Ra đời trong tình trạng đất nước đang bước vào khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Nhà máy Dệt 8/3 trước kia và nay là Công ty Dệt 8/3.
Tính đến nay đã tròn 37 tuổi. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội. Từ chỗ cơ sở hạ tầng của Công ty còn thấp kém, số lượng công nhân ít, ngày nay Công ty Dệt 8/3 đã trở thành một doanh nghiệp lớn với nhiều máy móc hiệu đại và số lượng công nhân lớn. Nếu trước kia sản phẩm chủ yếu của Công ty chỉ là dệt vải cung cấp cho quân đội và bộ nội vụ thì đến nay công ty đã sản xuất rất nhiều chủng loại, xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Bài học rút ra từ những thành công của Công ty trong 37 năm qua, bất kỳ trong hoàn cảnh khó khăn nào, sự ác liệt của chiến tranh hay nghiệt ngã của cơ chế thị trường là ý chí kiên định vững vàng của mỗi cán bộ công nhân viên tròn công ty, là sự đoàn kết nội bộ thống nhất từ đảng uỷ, ban giám đốc đến từng công nhân, là sự chuyển hướng đầu tư phù hợp với từng hoàn cảnh của từng giai đoạn. Sử dụng các nguồn lực có hiệu quả giúp công ty vững bước đi lên trong quá trình xây dựng và phát triển của mình.
Trong cuộc sống vô cùng phong phú, phức tạp và đa dạng thì các mối quan hệ xã hội và sự nhận thức cũng thay đổi không ngừng. Vì vậy càng đòi hỏi con người phải năng động, khéo léo, mọi hoạt động đều phải có tổ chức chặt chẽ bởi trong sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, con người có thể đạt đến đỉnh cao của sự thất bại. Con đường dãn đến thành công là con đường đầy chông gai, mồ hôi, nước mắt và trí tuệ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề xuất hướng biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải chú trọng công tác vệ sinh công nghiệp và các điều kiện về an toàn lao động.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể, cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo động lực là việc thực hiên trả lương, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với người lao động. Không thể tạo ra động khi trả lương, thưởng không theo nguyên tắc công bằng. Mặt khác nhu cầu tinh thần của người lao động ngày càng cao đòi hỏi phải chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân thiện giữa các thành viên. Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho người lao động. Đồng thời phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ những người lao động.
V.4 Công tác quản trị
Bộ máy quản trị doanh nghiệp gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước biến đổi thị trường luôn là đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Muốn vậy, phải chú ý đến ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tác tuyển người theo yêu cầu của công việc chứ không được phép ngược lại.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản trị doanh nghiệp và phải phải được qui định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống nội qui của doanh nghiệp. Những qui định này phải quán triệt nguyên tắc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản trị.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lí là nhiệm vụ không kém phần quan trọng của công tác tổ chức doanh nghiệp. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin đảm bảo thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
- Phải tăng cường chất lượng công tác thu nhận xử lý thông tin, đảm bảo thường xuyên cập nhật bổ xung thông tin.
- Phải phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo chi phí kinh doanh thu thập, xử lí và khai thác, sử dụng thông tin là cao nhất.
- Phải phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bước hội nhập với hệ thống thông tin quốc tế.
V.5 Phát triển công nghệ kỹ thuật.
Nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay có trình độ công nghệ kĩ thuật rất lạc hậu, máy móc thiết bị quá cũ kỹ làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo và kết cục là hiệu quả kinh tế thấp hoặc kinh doanh không có hiệu quả.
Nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là rất chính đáng song phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn ; đầu tư đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong tương lai. Vì vậy, để quyết định đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt 3 vấn đề :
Thứ nhất, phải dự đoán đúng cung- cầu thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết đến loại sản phẩm ( dịch vụ ) doanh nghiệp sẽ đầu tư phát triển.
Thứ hai, phải phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp. Các trường hợp nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trường... đều đã ẩn chứa nguy cơ sử dụng không có hiệu quả chúng trong tương lai.
Thứ ba, phải có giải pháp huy động vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là :
- Nâng cao chất lượng quản trị công nghệ kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nghiên cứu, đánh giá để co thể chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng công nghệ mới.
- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp với trình độ kỹ thuật, các điều kiện tài chính ; từng bước quản trị và sử dụng có hiệu quả thiết bị máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị kĩ thuật và quản trị các hoạt động kinh doanh khác.
V.6 Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rông thị trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng doanh nghiệp đó có co hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn tránh các cạm bẫy... Muốn vậy doanh nghiệp phải :
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ và thông qua đó, doanh nghiệp mới có cơ hội thu được lợi nhuận.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Chính uy tín, danh tiếng là cái “ không ai có thể mua được ’’ nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho mọi doanh nghiệp.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng, các đơn vị kinh doanh có liên quan khác... Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể giảm được chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh doanh bền vững.
PHẦN II:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty dệt 8/3 nằm ở phía đông nam Hà Nội, địa chỉ 460 Minh Khai quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
Năm 1960 chính thức bắt đầu xây dựng nhà máy.
Ngày 8/3 năm 1965 nhà máy dệt 8/3 được cắt băng khánh thành và để chào mừng ngày quốc tế phụ nữ, toàn bộ dây chuyền sản xuất được đi vào hoạt động đồng bộ.
Ngày 13/2 năm 1991 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ, nhà my Dệt 8/3 được đổi tên thành nhà máy liên hợp Dệt 8/3
Ngày 26/7 năm 1994 nhà máy liên hiệp Dệt 8/3 lại đổi tên thành công ty Dệt 8/3 theo quyết định số 830/QD-TCKĐ của bộ công nghiệp nhẹ. Việc đổi tên thành công ty Dệt 8/3 không phải là sự chuyển đổi hình thức mà là sự đổi mới thực chất tư duy kinh tế chức năng nhiệm vụ, phương thức hoạt động của một doanh nghiệp nhà nước. Trong công ty chức năng sản xuất kinh doanh được gắn bó mật thiết với nhau.
Năm 1989-1991 nhà máy đầu tư thêm một số thiết bị và cải tạo xí nghiệp sợi B bằng nguồn vốn ẤN ĐỘ (20.000.000), 20 máy dệt CTS của Liên Xô, 30 máy dệt kiếm của Hàn Quốc, cải tạo máy dệt 1511 M khổ hẹp cũ của Trung Quốc, dua khổ vải từ 0,9m lên thành 1,25m. Đến năm 2000 công ty đầu tư câng cấp và mỏ rộng 19 máy dệt hiện đại của Thuỵ Sĩ, máy mài vải của Đài Loan nâng năng lực xí nghiệp may lên 3 lần (xấp xỉ 500 máy may).
Quy mô hiện tại của công ty diện tích toàn bộ 24 ha. Là một nhà máy dệt vải hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu dệt, nhuộm, in công suất thiết kế ban đầu là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một năm.
Năm 1990 vốn cố định từ 18,3 tỷ đồng lên 30,8 tỷ đông (năm 1991) công ty dệt 8/33 là một doanh nghiệp lớn. Số công nhân năm 1999 là 3500 công nhân. Tổng tài sản của năm 2001 là 321690 tỷ đồng có 7 xí nghiệp thành viên.
I.2 Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vn công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau:
+ Ban giám đốc: gồm 1 TGĐ và 3 phó TGĐ.
TGĐ: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chủ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TGĐ chỉ huy các hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó tổng giám đốc.
Phó TGĐ kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của TGĐ về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho TGĐ trong việc đưa ra quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị.
Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh: là người có quyền hành điều hành tương đương phó TGĐ kỹ thuật, chịu trách nhiệm trong các khâu sản xuất kế hoạch và thực hiện.
Phó TGĐ điều hành TC-LĐ : là người có quyền tương đương với 2 phó TGĐ trên, chịu trách nhiệm về các mặt chế độ lao động đối với toàn bộ lao động trong công ty và an ninh trật tự trong công ty.
+ Các phòng chức năng:
Phòng kỹ thuật: với chức năng tham mưu giúp việc cho TGD và toàn bộ công tác kỹ thuật trong công ty bao gồm bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất của công ty và thiết kế các mặt hàng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Trung tâm thí nghiệm và KCS: với chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ. Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lượng sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Phòng kế toán-tài chính: với chức năng tham mưu giúp việc cho TGĐ về công tác tài chính trong công ty, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của công ty trong kỳ, đến cuối kỳ hoạch toán và xác định kết quả hoạt động của công ty lãi hay lỗ. Số liệu được tập hợp từ các xí nghiệp nên phòng thông qua các báo cáo hàng tháng, quý.
Phòng kế hoạch tiêu thụ: với chức năng xây dựng triển khai kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách xuất khẩu sang các nước khác sản phẩm của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị, phụ tùng và nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất cũng như các hoạt động khác của công ty.
Phòng bảo vệ: do yêu cầu thực tiễn của công ty về mặt quy mô cũng như thời gian làm việc ( 24 giờ trong một ngày đêm) phòng có chức năng đảm bảo an ninh cho công ty, phòng chống cháy nổ.
Phòng tổ chức hành chính: với chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trên các lĩnh vực tổ chức lao động chế độ tiền lương và các công việc hành chính, văn thư phục vụ khác.
Các xí nghiệp sợi A,B và sợi II: với chức năng nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng sợi để cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt và bán ra thị trường.
Xí nghiệp dệt: có chức năng trực tiếp dệt các loại vải theo đơn đặt hàng. Cung cấp vải mộc cho xí nghiệp nhuộm và các đơn vị thi công.
Xí nghiệp nhuộm: đây là khâu hoàn tất các sản phẩm vải như làm bóng, nhuộm màu, in hoa,… để cung cấp cho dây chuyền may, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Xí nghiệp may: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, gia công theo đơn đặt hàng về may.
Xí nghiệp cơ điện: chịu trách nhiệm điện sinh hoạt và sản xuất, sản xuất các chi tiết phụ tùng cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ kỹ thuật
Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh
Phó TGĐ điều hành TC-LĐ
Phòng kỹ thụât
TTâm TN&KTCL (KCS)
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Xí nghiệp sợi A
Xí nghiệp sợi B
Xí nghiệp sợi II
Xí nghiệp dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cơ điện
II.3 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường phải có đầy đủ ba yếu tố lao động.
Lao động
Công cụ lao động
Nguyên liệu lao động
Và ta có một số bảng cơ cấu lao động của công ty dệt 8/3
Năm
Tổng số cán bộ CNV
Tuổi bình quân
LĐ gián tiếp
LĐ trực tiếp
Nam
Nữ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1999
3233
33.5
35.5
10.9
2878
89.1
930
28.8
2303
71.2
2000
3225
32
345
10.6
2880
89.4
1007
31.2
2218
68.8
2001
3150
30
320
10.1
2830
98.9
952
30.2
2198
69.8
Bảng II.1 cơ cấu lao động của công ty dệt 8/3
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lao động của công ty liên tục giảm trong những năm vừa qua. Tuổi bình quân của nhân viên trong toàn công ty ngày càng giảm. công nhân của công ty chủ yếu là công nhân nữ, tuổi bình quân thuộc diện cao do vậy không tránh khỏi việc nghỉ ốm… tuy nhiên lao động phù hợp với ngành dệt may bởi họ có tính cần cù và khéo léo. Công ty thường xuyên tuyển dụng và kết hợp với trường dạy nghề để đào tạo công nhân. Do vậy chất lượng công nhân có tay nghề cao và phát huy hiệu quả ngay trong quá trình sản xuất hàng năm, có tổ chức đào tạo và thi nâng cao tay nghề cho công nhân và bảo vệ quyền lợi cho họ. Cán bộ nghiệp vụ quản lý được đào tạo quản lý bổ xung nâng cao trường xuyên, bố trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả rất tốt. Ngoài việc sử dụng cán bộ hiện có, công ty còn vạch ra công tác đào tạo kế cận, cán bộ từng cấp đến năm 2005.
Năm
Tổng
số CBCNC
Bậc thợ BQ
LĐ có trình độ CĐ,ĐH
LĐ có trình độ phổ thông
Trình độ trên ĐH(kinh tế, kỹ thuật)
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1999
3233
2.8
151
4.6
3082
95.3
1
0.00030
2000
3225
3.0
145
4.5
3080
95.6
1
0.00031
2001
3150
3.1
144
4.5
3006
95.4
1
0.00032
bảng II.2 Cơ cấu trình độ lao động.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy công ty còn thiếu nhiều những người có trình độ cao. Năm 2001 công ty có 4,5% số người có trình độ đại học và cao đẳng 0,00032% số người có trình độ sau đại học. Trong những năm gần đây công ty tuyển nhiều nhân viên trẻ, vì vậy tỷ lệ cấp bậc bình quân lao động của công ty còn ở mức thấp 3,1 năm 2001. Cùng với sự cố gắng của họ chắc chắn họ sẽ đạt được trình độ tay nghề cao trong những năm tới.
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
a, Lao đổng sử dụng bình quân năm
Trong đó:
- Trình độ trên ĐH (kinh tế, kỹ thuật)
- Trình độ ĐH,CĐ (kinh tế, kỹ thuật)
- Công nhân
b, Thu nhập bình quân đầu người/ tháng
c, Tuyển mới trong năm
- cho nghỉ thôi việc, hưu trí, mất sức
- cho kỷ luật
d, Tổng quỹ lương trong năm
Người
Người
Người
Người
1000đ/người
Người
Người
Người
Triệu đồng
3225
1
145
3071
650
20
28
25155
3105
1
144
3024
700
45
26
26460
Bảng II.3 Báo cáo về tình hình sử dụng lao động năm 2000-2001.
Để có số lượng lao động tồn tại và làm việc thì tiền lương là một phần mà xã hội biểu hiện bằng tiền được trích ra để bù đắp lao động đã hao phí dựa trên chất lượng lao động và số lượng lao động, tiền lương này bao gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp hay tiền thưởng khác như tiết kiềm vật tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Tập hợp các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được gọi là quỹ lương.
(Bảng II.4)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
1999
2000
2001
1
2
3
4
5
6
7
Tổng doanh thu
Xuất khẩu
Các khoản giả trừ(04+05+06+07)
Doanh thu thuần ( 01-03)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp (10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30=20-21-22)
Lợi nhuận sau thuế
01
02
02
10
11
20
21
22
30
80
181476
8525
8755
172721
152235
20486
639
20375
-528
0
192242
8.222
8180
184032
163.532
20500
1585
18835
+77
24
233.000
20.111
225.
232775
312.575
20200
1400
18500
+300
96
Bảng II5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999-2001
Để có được kết quả đó công ty đã vận dụng đường lối chính sách đổi mới, nắm bắt được nhu cầu, xác định đúng hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường công ty Dệt 8/3 ở khấp mọi nơi, huy động nguồn vốn trên cơ sở chịu trách nhiệm, từ đó tạo ra cho công ty khả năng phát huy nhanh tốc độ phát triển. Công tác quản lý của công ty Dệt 8/3 đã có bước cải tiến và tăng cường sản xuất đạt yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn bám sát mục tiêu và biện phát điều hành của nhà nước đồng thời giao kế hoạch cho các đơn vị và có công tác kế hoạch cho các đơn vị và có công tác chỉ đạo thúc đẩy sản xuất phát triển, ban hành quy định mới về công tác kế hoạch của công ty cho phù hợp với quy định mới về quản lý của kế hoạch, tài chính và lai động tiền lương. Công ty theo dõi nắm bắt vướng mắc trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp tháo gỡ. Việc nghiên cứu xác định doanh thu thực của từng đơn vị trong khối phụ thuộc để đánh giá được chính xác hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của dừng đơn vị để tiến hành đổi mới cơ chế quản lý theo hướng năng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên.
******************
PHẦN III
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
III.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3
Để thấy được một cách toàn diện và đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta đi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản để làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác.
III.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Dệt 8/3.
Công ty Dệt 8/3 là một doanh nghiệp nhà nước ra đời trong lúc nền kinh tế hoạch toán bao cấp của những năm 1960. Hiện nay công ty đang đứng trước những thử thách của cơ chế thị trường. Chịu tác động của nhiều yếu tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Do đổi mới bộ máy quản lí và đầu tư một số dây chuyền nên sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Những kết quả trên được thể hiện thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trưởng. Được thể hiện qua 2 bảng sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
154500
190462
2. Tổng doanh thu
Triệu đồng
192242
233000
Nguồn trích : từ báo cáo tổng hợp hàng năm
Bảng III.1 Trích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
III.1.1 Doanh thu
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Mức biến động so với
năm 2000
Số tiền
(Triệu đồng)
%
Tổng doanh thu(triệu đồng)
40758
21,2
Nguồn trích : từ báo cáo tổng hợp
Bảng III.2 Doanh thu của công ty năm 2000-2001
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty trong những năm qua, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2000 doanh thu của công ty 192242 triệu đồng. Nhưng đến năm 2001 thì công ty có doanh thu 233000 triệu đồng năm 2001 so với năm 2000 tăng 40758 triệu đồng tăng 21,2%.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
KH
TH
- Tổng doanh thu
182761
192242
201482
233000
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
(%)
100
105,18
100
115,64
Nguồn : trích từ báo cáo tổng hợp của công ty
Bảng III.3 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty năm 2000 và 2001
Năm 2000 công ty đã vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 105,18% tăng 5,18% so với mức kế hoạch vượt tuyệt đối là 9481 triệu đồng.
Năm 2001 chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 201.482 triệu đồng. Kỳ thực hiện công ty đã đạt 233000 triệu đồng, tăng 15,64% so với kế hoạch tương ứng với số tăng tuyệt đối là 31518 triệu đồng.
Sở dĩ công ty đã đạt được kết quả như vậy trong hai năm vừa là nhờ vào sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
III.1.1.2 Lợi nhuận
Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ta không chỉ đơn thuần dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu vì đôi khi chỉ tiêu tổng doanh thu đạt được so với dự kiến nhưng các chỉ tiêu quan trọng khác thì không đạt được. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu thì kết quả thu được sẽ không chính xác. Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận lại phản ánh tốt mối quan hệ này.
Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải đạt hiệu quả và được thể hiện thông qua lợi nhuận trên chi phí. Ta đi phân tích lợi nhuận của công ty Dệt 8/3 là để ta có cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
2000/2001
Tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
184032
232775
48743
126,4
2
Lợi nhuận gộp
20500
20200
300
98,5
3
Lợi nhuận từ HĐSXKD
77
300
223
389,6
Nguồn : trích từ báo cáo kết quả sản xuất KD của công ty
Bảng III.4.2.1 Tình hình thu nhập của công ty từ năm 2000-2001.
Qua số liệu trên ta thấy trong năm 2000 công ty đã thu về một khoản lợi nhuận là 77 triệu đồng. Năm 2001 thu được khoản lợi nhuận 300 triệu đồng tăng 223 triệu đồng, tăng 389,6%.
Kết quả của năm 2001 tăng mạnh chủ yếu trong công ty đã kiểm soát được chi phí và một số máy móc công ty đầu tư những năm 1991 đã phất huy hiệu quả. Do sự đổi mới trong cơ chế quản lý. Một số công nhân được đào tạo mới.
Bảng các chỉ tiêu HQ tổng quát
STT
Tên chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001 với 2000
1
1,004
1,0012
+0,0008
2
0,00014
0,00050
+0,00036
3
0,00041
0,00128
+0,00087
Qua bảng chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
* Chỉ tiêu doanh thu thuần trên tổng chi phí kinh doanh
Công ty bỏ ra 1 đồng tổng chi phí thì trong năm 2000 thu được 1,0004 đồng doanh thu thuần. Còn năm 2001 là 1,0012 đồng doanh thu thuần.
Như vậy chênh lệch năm 2001 so với 2000 là 0,0008 đồng chứng tỏ công ty làm việc có hiệu quả. Nguyên là do tốc độ tăng tương đối của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng tương đối của tổng chi phí kinh doanh.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân.
Ta thấy rằng cứ một đồng giá trị tổng tài sản thì năm 2000 công ty thu được 0,00014 đồng lợi nhuận, và năm 2001 thu được 0,00050 đồng.
Như vậy chênh lệch năm 2001 so với 2000 là 0,00036 đông phản ánh năm 2001 công ty sử dụng tài sản có hiệu quả hơn so với năm 2000.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng tương đối của tài sản thấp hơn so với tốc độ tăng tương đối của lợi nhuận.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần :
Năm 2000 cứ một đồng doanh thu thuần thì công ty có 0,00014 đồng lợi nhuận để lại. Năm 2001 một đồng doanh thu thuần thì có 0,00128 đồng lợi nhuận. Năm2001 so với năm 2000 tăng 0,0087 đồng lợi nhuận. Công ty hoạt động co hiệu quả năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ công ty đã sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn.
Tóm lại : Qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng quát trên của công ty cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 cao hơn năm 2000. Điều đó nói lên rằng năm 2001 công ty sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2000.
III.2 Phân tích trình độ sử dụng các nguồn lực
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính (triệu đồng)
Năm 2000
Năm 2001
Mức chênh
lệch
2001/2000
1
Doanh thu thuần
184032
232775
48743
2
Tài sản CĐBQ
337819
535109
15290
3
Tài sản LĐBQ
205240
238239
32999
4
Giá trị tổng sản lượng
154500
190462
35962
5
Lợi nhuận HĐSXKD
77
300
223
Bảng III.2.1 Kết quả một số chỉ tiêu
III.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
a) hiệu quả sử dụng tài sản
Nhìn vào bảng ta thấy tuy năm 2001 công ty có vòng quay của TSCĐ lớn hơn so với năm 2000. Nhưng so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì công ty có hiệu quả rất thấp.
* Vòng quay TSLĐ : năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 0,08 lần. So với nội bô của công ty thì năm 2001 công ty làm việc có hiệu quả hơn so với năm 2000. Nhưng so với các công ty khác trong tổng công ty Dẹt may Việt Nam thì còn rất thấp vì số bình quân của vòng quay TSLĐ của ngành (2,5- 3 lần).
* Vòng quay của TSCĐ : năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,006 lần chứng tỏ năm 2001 công ty đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn năm 2000. Nhờ áp dụng cách quản lý mới, và bố trí lao động hợp lý của các xí nghiệp không để thời gian ngừng trong ca làm việc. Do vậy mà hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,00062 đồng. Năm 2001 cứ một đồng giá trị TSCĐBQ đem lai cho công ty thêm 0,00062 đồng lợi nhuận.
* Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2000 cứ một đồng gia trị TSLĐ đem lại cho công ty 0,00037 đồng lợi nhuận. Còn năm 2000 cứ một đồng gia trị TSLĐ đem lại cho công ty 0,00125 đồng lợi nhuận. Năm 2001 công ty đã sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả cao hơn năm 2000.
b) Hiệu quả sử dụng lao động.
STT
Chỉ tiêu
ĐVtính
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
154500
190462
35962
Số lao động bình quân
Người/năm
Số ngày làm việc bình quân
Ngày/năm
Số ca làm việc
Ca /ngày
Số giờ làm việc bình quân
Giờ/ca
Tổng quĩ lương
Triệu đồng
Lợi nhuận
Triệu đồng
Lương bình quân
1000đ/tháng/người
Nguồn : trích phòng TC-Hành chính
Bảng III.2.1 Một số chỉ tiêu về lao động của công ty Dệt 8/3
Bảng III.2.1b Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
STT
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
1
Năng suất lao động
106đ/người
47,9
60,4
12,5
2
Năng suất lao động bình quân/giờ
Giờ
0,015
0,015
0
3
Lợi nhuận bình quân do một
lao động tạo ra
106đ/người
/năm
0,023
0,095
0,072
Qua bảng III.2.1b : ta thấy năng suất lao động của công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 là 12,56 triệu đồng một người một năm. Nguyên nhân do tốc độ tăng tương đối của giá trị tổng sản lượng tăng mà lượng công nhân giảm đi. Lý do sản phẩm sản xuất của công ty nhiều hơn, trình độ tay nghề công nhân càng cao. Số sản phẩm /1ca/1 người cao hơn trước, thời gian hoàn thành một sản phẩm của một công nhân thấp hơn trước.
Điều này chứng tỏ trình độ sử dụng lao động hay hiệu quả sử dụng lao động của công ty tốt hơn.
Lợi nhuận bình quân một lao động tạo ra trong một năm năm 2001 cao hơn năm 2000 tỷ suất lợi nhuận bình quân một công nhân tạo ra một sản phẩm cho công ty tăng 7200đồng/1 người/năm. Nguyên nhân do tốc độ tằng tương đối của lợi nhuận rất cao mà số lượng lao động của công ty đã giảm xuống do công ty thực hiện giảm biên chế.
Tóm lại thông qua 3 chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ta thấy năm 2001 công ty đã sử dụng nguồn lực lao động có hiệu quả hơn so với năm 2000.
c) Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Ta có công thức :
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
- Năm 2000
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng NVL tham gia trong kỳ sản xuất thì đem lại 1,28 đồng doanh thu.
- Năm 2001
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
Cứ 1 đồng NVL tham gia sản xuất trong kỳ đem lại 1,2 đồng doanh thu.
Sức sinh lời của 1 đồng chi phí
Năm 2000
Sức sinh lời của 1 đồng chi phí
chỉ tiêu này biết một đồng chi phí NVL thì đem lại 0,0015 đồng lợi nhuận
sức tiêu hao
Năm 2000
sức tiêu hao
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần tiêu hao 0,77 đồng nguyên vật liệu.
Năm 2001
sức tiêu hao
qua chỉ tiêu này ta biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần tiêu hao 0,82 đồng NVL.
chỉ tiêu
đơn vị
(triệu đồng)
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
D
%
Doanh thu
184032
232775
48743
126,4
Lợi nhuận
77
300
223
389,6
Chi phí NVL
143112
192675
49563
134,6
DT/NVL
1,28
1,20
-0,08
93,7
LN/NVL
0,0005
0,0015
0,001
300
Sức tiêu hao NVL
0,77
0,82
0,05
106,4
Qua phân tích trên ta dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 48743 triệu đồng. Năm 2000 công ty bỏ ra 1 đồng nguyên vật liệu thu được 1,28 đồng doanh thu. Năm 2001 cứ một đồng bỏ ra mua nguyên vật liệu thu được 1,2 đồng doanh thu chứng tỏ rằng 1 đồng nguyên vật liệu năm 2000 công ty dử dụng có hiệu quả hơn năm 2001. Nguyên nhân do sức tiêu hao nguyên vật liệu năm 2000.
Năm 2001 cứ một nguyên vật liệu thì công ty có được 0,0015 đồng lợi nhuận. Năm 2000 thu được 0,0005 đồng chứng tỏ rằng năm 2001 công ty sử dụng 1 đồng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn năm 2000. Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng đối của lợi nhuận cao hơn so với nguyên vật liệu.
Nguyên nhân :
- Chi phí nguyên vật liệu tăng nên doanh thu tăng :
(192675-143112)x1,28=63440640 (nghìn đồng)
- Do hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu giảm nên doanh thu giảm : (1,20-1,28)x192675=-15414000(nghìn đồng)
Tổng hợp cả hai nhân tố trên ta thấy doanh thu tăng :
63440640-15414000=48026640 (nghìn đồng)
Như vậy qua phân tích ta thấy tình hình sử dụng NVL của công ty năm 2001 hiệu quả hơn năm 2000, đây là một điểm mạnh của công ty cần phát huy.
Qua bảng III 2.1.a các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.Tài sản là yếu tố quan trọng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì phải sử dụng tài sản có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, quy mô sản xuất. Vậy mà qua bảng III 2.1.a các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản thì vòng quay của công ty lại thấp. Vậy ta đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân tại sao ?
Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của một số sản phẩm chủ yếu của công ty trong năm 2001.
STT
Sản phẩm
Đơn vị
tính
Sản lượng sản xuất các năm
Giá thành sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
Giá bán đơn vị sản phẩm
2001
2000
2001
2000
2001
2000
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Sợi A
Sợi B
Sợi Ý
Vải mộc
Vải thành
phẩm
Vải XK và
PVXK
Kg
Kg
Kg
Kg
(m)
(m)
2,522
1,752
1,989
11,250
14,569
1,168
2,130
1,706
2,024
10,375
13,768
0,987
24431,02
25329,81
30673,18
20256,83
24096,83
25270,23
26432,16
29539,89
28141,26
21986,87
25176,91
30281,17
28095,67
29192,28
35274,15
23295,35
27711,04
29060,76
29868,34
33380,07
31799,62
24845,16
28449,90
34217,72
Nguồn : Phòng KHTT công ty Dệt 8/3
Căn cứ bảng III.2.1c : Lập bảng phân tích chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng
Đơn vị : đồng
STT
Sản phẩm
Tổng giá thành tính theo
Tổng doanh thu tính theo
F
Q0i.Z0i
Q1i.Z0i
Q1i.Z1i
Q0i.G0i
Q1i.G0i
Q1i.G1i
F0
F1
1
Sợi A
56300,5
66661,9
6615,03
63619,56
75327,95
70857,28
2
Sợi B
50395,05
51753,89
44377,83
56946,4
58481,88
51144,87
3
Sợi Ý
56957,91
55972,97
61008,96
64362,43
63249,44
70160,28
4
Vải mộc
302813,78
247352,29
227889,34
257768,54
279508,05
262072,69
5
Vải thành phẩm
346635,7
366802,4
350669,42
391698,22
414486,59
403722,14
6
Vải XK và PVXK
29887,51
35368,4
29515,63
33772,98
39966,3
33942,97
Cộng
842990,45
823911,85
775076,21
868168,04
931020,21
891900.23
970,99
869,02
Trong đó : Q0i, Q1i : lần lượt là sản lượng sản xuất năm 2000 và 2001
G0i, G1i : giá bán đơn vị sản phẩm i năm 2000 và 2001
Z0i, Z1i : lần lượt là giá thành đơn vị sản phẩm i của năm 2000 và năm 2001
F0, F1 : chi phí trên 1000đ giá trị sản lượng hàng hoá năm 2000 và năm 2001.
Qua bảng trên ta có các chỉ tiêu :
Nhân tố cơ cấu sản lượng
Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm
Nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
DF
F0
F1
-101,97
970,99
869,02
DZ
Z0
Z1
-52,45
884,95
832,50
DGF
Z1
F1
36,32
832,50
869,02
Trong đó :
Nhận xét :
Cơ cấu sản lượng của công ty năm 2001 tốt hơn so với năm 2000
Giá thành đơn vị trên một sản phẩm c:
Năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 Z=+52,45 đồng trên một sản phẩm. Do vậy công ty đã sử dụng nguồn lực chi phí trên đơn vị sản phẩm có hiệu quả hơn. Tuy giá bán của Tổng sản phẩm so với năm 2000 thấp. Nhưng giá bán trên đơn vị sản phẩm của năm 2001 lại tăng lên. Do vậy công ty Tổng doanh thu tăng lên. Do vậy hiệu suất tài sản lưu động tăng. Tài sản lưu động năm 2001 quay vòng nhanh hơn so với năm 2000.
III.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty Dệt 8/3
Phần I : Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3 ngày 31/12/2001.
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu:
Trong đó :
Doanh thu hàng xuất khẩu
các khoản trừ (03=05+07)
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
1-Doanh thu thuần (10=01-03)
2-Giá vốn hàng bán
3-Lợi nhuận gộp (20=10-11)
4-Chi phí bán hàng
5-Chi phí quản lý doanh nghiệp
6-Lợi nhuận từ HĐSX KD
7-Thu nhập từ hoạt động tài chính
8-Chi phí hoạt động tài chính
9-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
(40=31-32)
10-Các khoản thu nhập bất thường
11-Chi phí bất thường
12-Lợi nhuận bất thường (50=41-42)
13-Tổng lợi nhuận trước thuế
(60=30+40+50)
14-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (60*32%)
15-Lợi nhuận sau thuế-70)
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
60
70
80
192242
192242
8210
6172
2029
2029
184032
163532
20500
1585
18838
77
77
24
53
233000
23000
225
189
36
36
232775
212775
20200
1400
18500
300
300
96
204
425242
425232
8435
6361
2065
2065
418872
376107
40700
2985
37338
377
377
120
257
Phần II : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC:
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp kỳ trước
Số phải nộp trong kỳ này
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp cuối kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
I Thuế
1-Thuế doanh thu hoặc VAT
2-Thuế tiêu thụ đặc biệt
3-Thuế thu nhập doanh nghiệp
4-Thuế lợi tức
5-Thuế tiền vốn
6-Thuế tài nguyên
7-Thuế nhà đất
8-Tiền thuế đất
9-Các loại thuế khác
II. Các khoản phảI nộp khác
Các khoản phụ thu
Các khoản phí, lệ phí
Các khoản phải nộp khác
271
1343
24
936
567
481
920
13374
9278
96
832
671
1407
1090
11075
8756
98
611
871
4325
414
6570
1865
22
2157
367
1563
1596
Tổng cộng
4271
13374
11075
6570
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT 8-3 NGÀY 31-12-2001
Đơn vị :Triệu đồng
STT
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
6
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
V
1
2
3
4
5
VI
1
2
B
I
1
2
3
II
1
2
3
4
III
IV
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
III
1
2
3
B
I
1
2
3
4
5
6
7
II
1
2
3
4
5
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150+160)
Tiền
Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Phải thu nội bộ khác
Các khoản phải thu khác
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi đường
Nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho
Công cụ, dụng cụ trong kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi đi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho*
Tài sản lưu động khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản cầm cố,ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Chi phí sự nghiệp
Chi phí sự nghiệp năm trước
Chi phí sự nghiệp năm nay
Tài sản cố định đầu tư dài hạn
(200=210+220+230+240)
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế*
Tài sản cố định thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế *
Tài sản cố định vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế *
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Góp vốn liên doanh
Đầu tư dài hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn*
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Tổng cộng tài sản(250=100+200)
Nguồn vốn
Nợ phải trả (300=310+320+330)
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn, đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Phải trả công nhân viên
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
Các khoản trả, phải nộp khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản chờ xử lý
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn, quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chia phân phối (luỹ kế)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí, quỹ khác
Quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Quỹ quản lý cấp trên
Nguồn kinh phí sự nghiệp
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn(430=+300+400)
100
110
111
112113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
250
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
430
205240
387
175
52
160
160
160
160
160
85228
55741
16076
8879
4543
3547
996
47
47
119565
7981
24821
1601
18133
8974
42314
5741
5741
5741
5741
5741
5741
5741
5741
5741
5741
5741
337819
337729
186918
217432
(30514)
104510
231410
(125900)
46301
61410
(15109)
(15109)
(15109)
(15109)
(15109)
(15109)
90
90
543059
519445
167345
79657
79657
79257
4721
3440
3440
3440
344720
252987
91733
7380
3145
2165
2070
23614
0
69436
69436
69436
69436
69436
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
(45822)
543059
238239
4392
3642
548
202
202
202
202
202
113168
64070
19532
24138
5337
4012
1325
91
91
120697
9863
45143
6253
21486
9732
23714
8108
8108
8108
8108
8108
8108
8108
8108
8108
8108
8108
353109
352886
190987
227958
(36971)
124308
237266
(112958)
37591
53490
(15899)
(15899)
(15899)
(15899)
(15899)
(15899)
223
223
591348
556519
185525
121481
121481
47540
13374
3130
3130
3130
369136
343287
25849
1858
667
918
273
34829
0
62633
62633
62633
62633
62633
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
(27804)
591348
Qua bảng cân đối kế toán ta có :
Bảng phân tích cơ cấu tài sản :
STT
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm so với cuối năm
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng(%)
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng(%)
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
A
Tài sản lưu động và ĐTNH
205240
37,7
238239
40,2
32999
+16,0
I
Tiền
387
0,07
4392
0,7
4005
+1034,8
II
Đầu tư tài chính ngắn hạn
_
III
Các khoản phải thu
85288
15,7
113168
19,1
27880
+32,6
IV
Hàng tồn kho
119565
21,9
120679
20,4
1316
+1,1
V
Tài sản lưu động khác
VI
Chi phí sự nghiệp
B
Tài sản cố định và ĐTDH
337819
62,2
353109
59,7
15290
+4,5
I
Tài sản cố định
337729
62,1
352886
59,6
15157
+4,4
II
Đầu tư tài chính dài hạn
III
Chi phí XDCB dở dang
90
0,01
223
0,03
133
+158,8
IV
Ký quĩ, ký cược
Tổng tài sản
543059
100
591348
100
48289
+8,8
Qua bảng ta thấy TSCĐ và ĐTDH cuối năm tăng so với đầu năm cả về số tương đối và tuyệt đối chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản cố định, qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cao.
Qua bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau:
STT
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm so với Cuối năm
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng(%)
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng(%)
Tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
A
Nợ phải trả
519445
95,6
556519
94,1
37074
+7,1
I
Nợ ngắn hạn
167345
30,8
185525
31,3
18180
+10,8
1
Vay ngắn hạn
79657
14,7
121481
20,5
41824
+52,5
2
Phải trả người bán
97527
14,6
47540
8,0
-31987
-40,2
3
Thuế phải trả
4721
0,86
13374
2,2
8653
+183,2
4
Phải trả công nhân viên
3440
0,6
3130
0,5
-310
-9,0
II
Nợ dài hạn
344720
63,4
369136
62,4
24416
+7,0
III
Nợ dài hạn khác
7380
1,3
1858
0,3
-5522
-74,8
B
Vốn chủ sở hữu
23614
4,3
34829
5,8
11215
+47,4
I
Vốn quĩ
0
0
1
Vốn kinh doanh
69436
12,7
62633
10,5
-6830
-9,7
2
Lãi để lại
-45822
-27804
-73626
3
Chênh lệch giá trị +ĐG lại TS
II
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Tổng cộng nguồn vốn
543059
100
591348
100
48289
+8,8
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy nợ phải trả tăng cả về số tương đối và tuyệt đối và tiền tăng 37074 triệu đồng và tăng 7,1% chứng tỏ công ty tăng các khoản vay. Nguồn vốn chủ sở hữu công ty tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Do đó công ty vay dài hạn so với đầu kỳ tăng 24416 triệu đồng.
Bảng III.5.1 Một số chỉ tiêu chính của công ty năm 2001.
STT
Chỉ số
Công thức tính
Trị số
1
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động/tổng nợ ngắn hạn
2
Tỷ suất đầu tư
3
Tỷ suất tài trợ
4
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
III.3:Đánh giá nhận xét về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước gặp không ít khó khăn thử thách do còn bỡ ngỡ với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.
Công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp Nhà nước với những mặt hàng truyền thống sản phẩm là sợi thoi và dệt vải
Qua thời gian tiếp cận với thực tế và đi sâu vào phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, em thấy rằng công ty có các điểm mạnh và điểm yếu sau:
III.3.1 Điểm mạnh
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, công ty không đáp ứng được nhu cầu của thị trường do không có sự đầu tư mới, vẫn sử dụng nhiều thiết bị cũ, lạc hậu cùng với độ tuổi công nhân cao, nên người này chậm hoà nhập. Khi Đông Âu tan rã khách hàng truyền thống của công ty không còn mua sản phẩm của công ty nữa. Trước đây thường xuất sang Châu Âu;Nga vải gabadin. Do vậy hàng tồn kho nhiều, công nhân phải ngừng việc, làm việc cách ca. Đứng trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã có bước đi đúng đắn hợp lý, nhờ đó mà được một số kết quả khích lệ như ngày nay.
-Các mặt hàng đã đáp ứng được nhu cầu trong nước:
Sản phẩm sợi : Nc20, Nc20A,Nc32Cotton, Nc20PE,..v.v
Các sản phẩm này luôn có sự cải tiến chất lượng sợi nhằm phục vụ cho khâu dệt vải với những chất lượng vải khác nhau.
Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng trong nước,từng bước tạo dựng được uy tín trên thị trường quốc tế.
-Đội ngũ cán bộ trong công ty được đổi mới cách nghĩ và cách làm việc, trình độ chuyên môn ngày được nâng cao hơn.
-Bộ máy quản lý làm việc có hiệu quả.
-Công ty đã và đang đầu tư mới một số trang thiết bị chủ yếu cho khâu dây chuyền sản xuất kinh chính.
Một số máy móc đầu tư 1990 đã phát huy hiệu quả đem lại cho công ty doanh thu tăng đều.
III312. Điểm yếu
Những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thu được một số thành tựu nhất định, nhưng còn bộc lộ một số điểm yếu và khó khăn.
-Máy móc thiết bị của công ty được đầu tư mới một số nhưng đại đa số đều là những máy móc của năm 1965 và còn được sản xuất ở nhiều nước khác nhau
-Việc chuyên môn hoá một số mặt hàng sợi chủ đạo Ne20,Ne20A, Nc32Cotton, Nc20PE chưa cao. Do vậy hiệu quả thấp
-Hoạt động marketting của công ty kém hiệu quả.
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƯỚNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT 8/3.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản lý có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phả i đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vị doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Việc phân tích hiệu quả sản xuất của Công ty còn tồn tại nhiều khiếm khuyết. Công ty cần có những biên pháp cụ thể trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Qua thời gian thực tập và làm đồ án tốt nghiệp tại Công ty cùng với kiến thức đã học ở trường, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Vũ Bích Uyên.
Em xin đề xuất hướng biên pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho Công ty, thay thế một số máy kéo sợi cũ của Trung Quốc sử dụng năm 1965 bằng một số máy kéo sợi mới của Italia đưa vào sử dụng năm 199
Công ty áp dụng biên pháp thay đổi dây chuyền công nghệ của Italia
Trích: Bảng năng lực sản xuất sợi - dệt - nhuộm -may
Hiệu máy (Moded)
Nước chế tạo
Năm sử dụng
Số lượng máy
Năng lực (cọc, v/p)
Mặt hàng đang sản xuất
Mặt hàng có thể sản xuất
Sản lượng ( tấn/năm)
1. FA1291
Trung Quốc
1965
58
416 cọc
cotton
Nm12-71
640,64
2. FjG
Italia
1992
12
608 cọc
cotton PC
Nm10-84
965,32
Bảng:Kết quả năng lực máy kéo sợi trước biện pháp và sau biện pháp.
STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ TÍNH
GIÁ TRỊ
1
Sản lượng trước khi áp dụng biên pháp
(tấn/năm)
640,64
2
Chi phí cố định cho 1 tấn sợi trước biện pháp
(Tỷ/năm)
0,0048
3
Giá thành một tấn sợi trước biện pháp
(Tỷ/năm)
0,025
4
Giá bán 1 tấn sợi trước biện pháp
(Tỷ/năm)
0,026
5
Giá bán 1 tấn sợi sau biện pháp
(Tỷ/năm)
0,0269
6
Vốn đầu tư cho thay đổi máy
(Tỷ/đồng)
3,192
7
Suất vốn đầu tư trước khi áp dụng biện pháp
(Tỷ/đồng)
8
Tỷ lệ khấu hao và chi phí sửa chữa thiết bị mới 27,35%
(Tỷ/đồng)
9
Sản lượng sau khi áp dụng biện pháp
(Tỷ/tấn)
965,32
10
Biện pháp phát huy tác dụng từ 1/7 năm kế hoạch
Để xem xét khi công ty đưa phương án thay thế vào. Ta đi tính giá thành 1 tấn sợi sau biện pháp thời hạn thu hồi vốn đầu.
Tính số vốn đầu tư tiết kiệm tương đối do áp dụng biện pháp và suất vốn đầu tư sau biện pháp.
Sơ đồ khối dây chuyền sản xuất sợi như sau:
****
Trong dây chuyền, khâu 5 được thay thế áp dụng biên pháp
1. Tính giá thành 1 tấm sợi sau biện pháp.
a. Tính mức giảm chi phí cố định trên 1 tấn sợi.
Trong đó:
Kcđ: Mức tiết kiệm chi phí trên 1 tấn sợi.
Ccđ: Tổng mức chi phí cố định trong cả năm.
N1: sản lượng của 1 năm sau khi áp dụng biện pháp
N0: Sản lượng của 1 năm trước khi áp dụng biên pháp.
áp dụng công thức ta có:
= 0,0031 - 0,0048 = - 0,0017 (tỷ/tấn)
b. Tính mức tăng chi phí khấu hao do áp dụng biên pháp đầu tư.
DK = 3,192 tỷ đồng.
mức tăng chi phí khấu hao 1 năm bằng:
DCcđ = 3,192 × 27,35% = 0,873 tỷ đồng.
Chi phí khấu hao trên 1 đơn vị sản phẩm tăng lên là:
= 0,00081 (tỷ/tấn)
c. Vậy mức giảm giá thành là:
- 0,0017 + 0,00081 = - 0,00089(tỷ/tấn)
d. Vậy giá thành 1 tấn sợi sau biên pháp là:
0,025 - 0,00089 = 0,02411 (tỷ/tấn)
2. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
TTH =
Trong đó:
DK: Số vốn đầu tư mới L = L1 + L2
L1: Lợi nhuận tăng do tăng giá bán.
L2: Lợi nhuận tăng thêm do giảm giá thành.
L1 = (0,0269 - 0,0261) = 0,0008 (tỷ đồng/tấn)
L2 = 0,00089 (tỷ đồng/tấn)
Ktk = (0,00089 + 0,0008) (tỷ/tấn) × 965,32 (tấn)
= 0,00169 × 965,32 = 1,64 (tỷ đồng)
TTH = = 1,94 (năm) = 24 (tháng)
3. Vốn đầu tư trước biện pháp:
= 2,184 × 640,64 = 1399,15 (tỷ/năm)
Đầu tư mới là: 3,192 tỷ đồng.
Suy ra suất vốn đầu tư sau khi áp dụng biên pháp là:
965,32 × X = 1399,15 + 3,192 = 1402,34 tỷ
Þ X = = 1,45 (tỷ/tấn)
4. Biện pháp phát huy tác dụng từ 1/7 đến cuối năm. Vậy mức tiết kiệm năm kế hoạch là:
Kkh = Kđv × NCN
= 0,00169 × × 2 = 3,26 (tỷ đồng)
5. Tính số vốn đầu tư tiết kiệm tương đối.
Để có được sản lượng 965,32 (tấn/năm) càn có vốn đầu tư ban đầu là
2,184 (tỷ/năm) × 965,32 (tấn/năm) = 2108,25 (tỷ/năm)
Như thực tế để có 965,32 (tấn/năm) ta chỉ cần:
1399,15 + 3,192 = 1402,34 (tỷ đồng)
Vậy số vốn đầu tư tiết kiệm tương đối là:
1402,34 - 2108,25 = -705,9 (tỷ đồng/năm)
Nhân xét:
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư.
STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ TÍNH
TRƯỚC BIÊN PHÁP
SAU BIỆN PHÁP
SO SÁNH (trước/sau)
1
Doanh thu
(tỷ đồng/năm)
16,72
25,96
+9,24
2
Tổng chi phí:
+ Chi phí cố định:
+ Giá thành sản xuất:
(tỷ đồng/năm)
(tỷ đồng/năm)
(tỷ đồng/năm)
19,08
3,07
16,01
26,23
3,07
23,16
+7,15
0
+7,15
3
s
S ản xuất =
0,78
0,98
+0,2
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy:
Sức sản xuất chi phí = = 0,78
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Trước biện pháp:
Sức sản xuất chi phí = = 0,78
Cứ một đồng chi phí bỏ ra trước biện pháp thì thu được 0,78 đồng doanh thu.
* Sau biên pháp:
Sức sản xuất chi phí = = 0,98
Cứ một đồng chi phí bỏ ra sau biện pháo thì thu được 0,98 đồng doanh thu.
So sánh sức sản xuất của chi phí trước biện pháp so với sau biên pháp tăng 02 đồng. Chứng tỏ sau khi áp dụng biện pháp một đồng chi phí bỏ ra thu được cao hơn so với trước biện pháp.
LỜI KẾT
Ra đời trong tình trạng đất nước đang bước vào khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Nhà máy Dệt 8/3 trước kia và nay là Công ty Dệt 8/3.
Tính đến nay đã tròn 37 tuổi. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội. Từ chỗ cơ sở hạ tầng của Công ty còn thấp kém, số lượng công nhân ít, ngày nay Công ty Dệt 8/3 đã trở thành một doanh nghiệp lớn với nhiều máy móc hiệu đại và số lượng công nhân lớn. Nếu trước kia sản phẩm chủ yếu của Công ty chỉ là dệt vải cung cấp cho quân đội và bộ nội vụ thì đến nay công ty đã sản xuất rất nhiều chủng loại, xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Bài học rút ra từ những thành công của Công ty trong 37 năm qua, bất kỳ trong hoàn cảnh khó khăn nào, sự ác liệt của chiến tranh hay nghiệt ngã của cơ chế thị trường là ý chí kiên định vững vàng của mỗi cán bộ công nhân viên tròn công ty, là sự đoàn kết nội bộ thống nhất từ đảng uỷ, ban giám đốc đến từng công nhân, là sự chuyển hướng đầu tư phù hợp với từng hoàn cảnh của từng giai đoạn. Sử dụng các nguồn lực có hiệu quả giúp công ty vững bước đi lên trong quá trình xây dựng và phát triển của mình.
Trong cuộc sống vô cùng phong phú, phức tạp và đa dạng thì các mối quan hệ xã hội và sự nhận thức cũng thay đổi không ngừng. Vì vậy càng đòi hỏi con người phải năng động, khéo léo, mọi hoạt động đều phải có tổ chức chặt chẽ bởi trong sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, con người có thể đạt đến đỉnh cao của sự thất bại. Con đường dãn đến thành công là con đường đầy chông gai, mồ hôi, nước mắt và trí tuệ.
Em ý thức được rằng để thành công trong kinh doanh phải biết sử dụng các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề hiệu quả kinh tế. Tác giả GS.TS Nguyễn Ngọc Lâm.
Giáo trình ''phân tích hoạt động kinh doanh'' Nxb GD. Chủ biên PGS. PTS Phạm Thị Gái.
Quản trị Marketing NxbTK tác giả Philip Kotler.
Phân tích tài chính doanh nghiệp NxbTK tác giả Jose tte ReyRaRD dịch giả: Đỗ Văn Thận.
Các tài liệu thực tế của Công ty Dệt 8/3 năm 1999 ¸ 2001.
Các bài giảng của các thầy cô trong khoa kinh tế và quản lý trường Đại học Bách Khoa - Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0159.doc