Triển khai đầu tư vào lĩnh vực sản xuất một số dược phẩm, thiết bị dụng cụ y tế thông thường mà thị trường có nhu cầu. Tập trung vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm Đông dược, như trà thảo dược, cao thuốc, rượu thuốc, thuốc bào chế Đông dược do ưu điểm vốn đầu tư không quá lớn như khi đầu tư một dây chuyền sản xuất tân dược, không yêu cầu quá cao về mặt kỹ thuật, chi phí sản xuất phù hợp, sản phẩm sản xuất ra có giá cả hợp túi tiền người dân
ỉ Mở rộng thị trường nội tỉnh và ngoại tỉnh bằng chính sách marketing phù hợp; củng cố thị trường truyền thống; củng cố và hoàn thiện dần kênh phân phối, đảm bảo phương châm : phân phối nhanh, giảm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
ỉ Làm tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường , công tác marketing dược. Bám sát thị trường và đưa ra những báo cáo, nhận định chính xác, kịp thời về thị trường có lợi trong kinh doanh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn giai đoạn 1999-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận vốn lưu động
Tổng LN
TSLN = ´100%
VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tổng LN
TSLN = ´100%
Tổng DT
Các chỉ tiêu lợi nhuận nói lên một đồng vốn hoặc một đồng doanh thu trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận giữa các năm có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm tìm ra các biện pháp để nâng cao các chỉ tiêu này.
7. Nộp ngân sách nhà nước
Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thể hiện hiệu quả đầu tư vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu quả, bao gồm:
-Các khoản nộp thuế của doanh nghiệp cho nhà nước.
-Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
8. Năng suất lao động bình quân cán bộ công nhân viên.
Năng suất lao động bình quân được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động tăng thể hiện hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại. Đối với DND kinh doanh thì năng suất lao động chính là năng suất bán ra. Khi phân tích chỉ tiêu trên cần nghiên cứu :
Doanh số bán.
Số cán bộ công nhân viên
Năng suất bình quân của cán bộ công nhân viên.
Doanh số bán
Năng suất lao động bình quân =
Số cán bộ công nhân viên
9. Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên
Phân tích hoạt độnh của doanh nghiệp không phải chỉ tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên thông qua thu nhập bình quân của họ.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là lượng và các khoản khác thể hiện lợi ích đồng thời là sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, là động lực vật chất khuyến khích người lao động.
Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên.
Tổng lương
Tiền lương bình quân =
Số cán bộ công nhân viên
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.
Tổng thu nhập
Thu nhập bình quân =
Số cán bộ công nhân viên
10. Mạng lưới tự phục vụ
Ngành Dược có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu to lớn và bức xúc về thuốc cho bệnh nhân. Trong đó, doanh nghiệp dược giữ vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ cung ứng đầy đủ thuốc cho nhân dân. Từ đó, phân tích chỉ tiêu này sẽ đánh giá đóng góp vai trò của doanh nghiệp với ngành, doanh nghiệp có đạt chỉ tiêu về xã hội của ngành hay không?
Số dân mà một điểm bán thuốc của doanh nghiệp dược phục vụ
Ta có công thức sau:
M
P=
N
Trong đó :
P : Chỉ tiêu số dân một điểm bán thuốc phục vụ (người).
N : Tổng số dân trong khu vực khảo sát (người).
M : Tổng số điểm bán thuốc trong khu vực khảo sát (người).
Diện tích phục vụ của một điểm bán thuốc của doanh nghiệp
S
s =
M
Trong đó
s : Diện tích phục vụ của một điểm bán thuốc (Km 2).
S : Diện tích khu vực khảo sát (Km 2).
Bán kính của một điểm bán thuốc
S
R =
p.M
11. Chất lượng thuốc
Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh, phục vụ và sản xuất thuốc vì phải có chỉ tiêu này thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
12. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hiệu quả hợp lý
Xem xét các chỉ tiêu sau:
Trình độ chuyên môn của người đứng bán
Hướng dẫn khách hàng mua và sử dụng thuốc, thực hiện các quy chế chuyên môn tại quầy thuốc của doanh nghiệp.
13. Định hướng phát triển của công ty
Tìm hiểu định hướng phát triển của Công ty đã vạch ra, từ đó có thể đưa ra một vài ý kiến bàn luận, góp ý đối với định hướng đó.
PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công ty CP Dược và vật tư y tế Lạng Sơn-kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1999 đến 2003.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
PP cân đối:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối ; cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch & trong cả công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quy trình kinh doanh, trên cơ sở đó thể xác đinh ảnh hưởng của các nhân tố.
PP so sánh :
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh.Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở 3 nguyên tắc:
-Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh : Tiêu chuẩn so sánh là là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là : Tài liệu năm trước, các mục tiêu dự kiến, các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh…
-Điều kiện so sánh : Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất . Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian & không gian.
-Kỹ thuật so sánh : Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử dụng những kỹ thuật so sánh sau :
+So sánh bằng số tuyệt đối : Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biển hiện khối lượng qui mô của các hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số tương đối : Là kết quả phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số bình quân : Số bình quân là một dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng về mặt số lượng,nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung : Là kết quả so sánh của phép trừ giữ trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Có thể tiến hành phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh dưới 3 hình thức :
+So sánh theo chiều dọc : Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ của các báo cáo tài chính.
+So sánh theo chiều ngang : là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính.
+So sánh xác định xu hướng & tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung & chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
PP tỷ trọng (PP phân tích chi tiết) : So sánh các chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể .Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết từ các yếu tố cấu thành, nghiên cứu chi tiết giúp đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
PP liên hệ : Liên hệ các chỉ tiêu bằng cách lấy một chỉ tiêu quan trọng để so sánh các chỉ tiêu khác.
PP hồi cứu
PP phỏng vấn trực tiếp
PP tìm xu hướng phát triển: Là một dạng của phương pháp so sánh nhằm tính mức gia tăng hay nhịp phát triển của chỉ tiêu.
+Nhịp cơ sở -So sánh định gốc: Lấy một chỉ tiêu nào đó của một năm so sánh tình hình thực hiện của nó qua các năm.
+Nhịp mắt xích –So sánh liên hoàn : Lấy chỉ tiêu thực hiện hoặc chỉ tiêu kế hoạch của năm sau so với chỉ tiêu đó của năm liền kề trước đó để tìm tốc độ phát triển của từng năm.
2.3.Nội dung
2.2.1.Tổ chức bộ máy ,cơ cấu nhân lực
2.2.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-DSM & cơ cấu nguồn mua
-DSB & tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
-Tình hình sử dụng phí
-LN & tỷ suất LN
2.2.3.Phân tích vốn & tình hình sử dụng vốn
2.2.4.Nộp ngân sách nhà nước
2.2.5.Năng suất lao động
2.2.6.Lương bình quân của CBCNV
2.2.7.Các chỉ tiêu chuyên môn
2.2.7.1.Mạng lưới phục vụ
2.2.7.2.Chất lượng thuốc
2.2.7.3.Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
2.2.8. Định hướng phát triển của công ty
PHẦN III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tổ chức bộ máy & cơ cấu nhân lực
Tổ chức bộ máy :
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI VỤ
PHÒNG KINH DOANH
3 QUẦY THUỐC TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH HÀ NỘI
11 HIỆU THUỐC TRỰC THUỘC
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ kiểm soát
Nhận xét :
Cơ cấu tổ chức của Công ty mang đặc thù của CTCP, theo nguyên tắc tam quyền phân lập, đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng kiên quan đến sự sống còn và phát triển của công ty. Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra thay mặt cổ đông thực hiện các chức năng của chủ sở hữu đối với công ty, quản lý hoạt động của doang nghiệp.Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó bao gồm cả Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành. Hội đồng quản trị do chủ tịch hội đồng quản trị đứng đầu bầu ra ban giám đốc và giám đốc điều hành. Ban giám đốc điều hành mọi công việc thường ngày và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm quản lý chung toàn công ty.
Các phòng ban thực hiện chức năng đặc thù được phân công và có mối liên hệ hữu cơ với nhau về mặt chuyên môn. Là một doanh nghiệp địa phương nhỏ, chưa có nhiều chức năng hoạt động nên công ty có chưa nhiều các phòng ban chức năng.
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
- Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty, giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
- Ban giám đốc gồm 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản lý nhân sự và các công việc liên quan đến nhân sự, quản trị hành chính.
- Phòng Tài vụ : làm các công tác tài chính kế toán của công ty.
- Phòng Kinh doanh : đảm bảo các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị quảng cáo của công ty.
Cơ cấu nhân lực:
Tiến hành khảo sát cơ cấu nhân lực của công ty trong 5 năm từ 1999 đến 2003 thu được số liệu trong bảng dưới đây :
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực 1999-2003:
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
CB Dược sau đại học
0
0
0
4
4
DSĐH
14
14
16
10
10
CBĐH khác
2
2
3
4
4
DSTH
30
30
30
33
33
Trình độ trung cấp khác
12
14
15
15
15
Dược tá
50
51
51
53
55
Lao động khác
12
15
17
17
19
Tổng cộng
120
126
132
136
140
Hình 2: Biểu đồ về cơ cấu nhân lực của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn từ 1999-2003
Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ về cơ cấu nhân lực của công ty có thể nhận thấy không có sự biến đổi lớn về nhân lực của công ty trong 5 năm qua, tổng số nhân lực tăng dần qua các năm nhưng chậm và không nhiều (từ 1999 đến 2003 tăng 20 nhân viên), do công ty chưa có sự mở rộng lớn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động trong công ty còn ít do quy mô của doanh nghiệp nhỏ, số lượng DSĐH và trên đại học chiếm tỷ lệ trung bình 11%, so với cơ cấu nhân lực của các công ty lớn như công ty Traphaco, công ty CPDP Nam Hà,…thì cơ cấu nhân lực của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn còn kém hơn nhiều cả về tổng số nhân lực và số lượng CB có trình độ chuyên môn cao.
-Số lượng DSĐH và sau đại học chiếm tỷ lệ trung bình 11%, một tỷ lệ không thấp. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ này hầu như không tăng, có thể do công ty chưa có chế độ đãi ngộ tốt thu hút DSĐH về làm việc cho công ty và cũng do DSĐH mới ra trường thích tìm cơ hội ở những thành phố lớn hơn.
-Cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp về dược chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nhân sự, trung bình khoảng 63,7 %.
Đối với quy mô của doanh nghiệp như hiện nay thì cơ cấu nhân lực như vậy cũng hợp lý. Tuy nhiên ở một số vị trí nếu có DSĐH đảm trách thì tốt hơn, như phụ trách hiệu thuốc ở một số huyện chưa có DSĐH, và nếu muốn mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì công ty cần tuyển dụng thêm cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV.
3.2. Đánh giá HĐKD qua bảng báo cáo HĐKD
3.2.1. DSM và cơ cấu nguồn mua
Là một doanh nghiệp kinh doanh thì khâu mua hàng là bước đầu quan trọng thực hiện quá trình kinh doanh. Đảm bảo tốt việc mua hàng đúng kế hoạch sẽ góp phần thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra.
-DSM của công ty được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 2 : DSM qua 5 năm (1999-2003)
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
DSM
17915
18186
27915
30176
32785
So sánh định gốc
100%
101,5%
155,8%
168,4%
183,0%
Doanh số mua của công ty được thể hiện qua biểu đồ :
Hình 3: Biểu đồ DSM của công ty từ 1999-2003
Nhận xét :
+ DSM của công ty có sự gia tăng liên tục qua các năm, năm 2003 tăng 183,0 % so với năm 1999. Tuy nhiên mức tăng không đồng đều giữa các năm, DSM năm 2000 tăng rất ít so với năm 1999( bằng 101,5%), năm 2001 DSM tăng vọt 155,8 % so với năm 1999, sau đó mức tăng ổn định hơn. Sau khi cổ phần hoá tháng 12/2002, năm 2003 DSM của công ty vẫn tăng trưởng 108,6 % so với năm trước, tăng 183,0% so với năm 1999.
-Nguồn mua : Công ty mua hàng từ khá nhiều nguồn, chủ yếu là thuốc thành phẩm, có sự linh động trong việc tìm nguồn hàng, tuy nhiên nguồn hàng từ các công ty Dược trung ương vẫn luôn được chú trọng và chiếm một doanh số nhất định. Công ty chủ yếu mua hàng từ các công ty, xí nghiệp trực tiếp sản xuất tại Việt Nam, các hãng trực tiếp phân phối, không trực tiếp tham gia nhập khẩu thuốc từ nước ngoài. Công ty hầu như không có nguồn hàng tự sản xuất.
Bảng 3: Cơ cấu DSM từ 1999-2003
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
SDSM
17915
100
18186
100
27915
100
30176
100
32785
100
Mua của CT DPTW I
1798
10,0
1980
10,9
2900
10,4
3097
10,3
3670
11,2
Mua từ nguồn khác
16117
90,0
16206
89,1
25015
89,6
27079
89,7
29115
88,8
Ta có thể biểu diễn cơ cấu DSM của công ty qua biểu đồ sau :
Hình 4 : Cơ cấu DSM của công ty từ 1999-2003
Có thể thấy rằng, DSM của công ty có sự gia tăng đều đặn hàng năm. Lượng hàng mua của CTDP TW I luôn chiếm một tỷ lệ nhất định, chủ yếu là các thuốc chuyên khoa, thuốc độc A-B, thuốc gây nghiện. Các nguồn hàng khác chiếm tỷ lệ lớn và khá phong phú về nguồn gốc, như mua của Công ty Traphaco, Xí nghiệp Trung ương 24, Trung ương 25, Xí nghiệp Dược Hậu Giang, CTCP Dược phẩm Nam Hà, các hãng phân phối trực tiếp Glaxo Wellcome, Sanofi,… Việc linh động trong nguồn hàng mua của công ty có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2.2.DSB và tỷ lệ bán buôn bán lẻ
-DSB là chỉ tiêu để đánh giá năng lực kinh doanh, thị phần của doanh nghiệp. Xem xét DSB và tỷ lệ bán buôn bán/bán lẻ để tìm hiểu thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra tỷ lệ Bán buôn/Bán lẻ tối ưu nhằm khai thác hết tiềm năng thị trường, đảm bảo đạt lợi nhuận cao nhất.
Qua khảo sát thu được những số liệu về tiêu thụ sản phẩm của công ty trong bảng sau :
Bảng 4: Số liệu DSB và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ của công ty từ 1999-2003: Đơn vị tính Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số DSB
19517
19554
29916
32331
33790
Bán buôn
13662
15252
22431
23279
23730
Bán lẻ
5855
4302
7485
9052
10060
SS định gốc(%)
100,0
100,2
153,3
165,7
173,1
SS liên hệ(%)
100,0
100,2
153,0
108,1
104,5
Hình 5 : DSB và cơ cấu DSB của công ty từ 1999-2003
-Nhận xét :
+ DSB tương đối ổn định và có sự tăng trưởng khá đều đặn hàng năm. So với năm 1999 thì năm 2003 DSB có sự tăng trưởng khá lớn(173,1%), mặc dù chưa phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng phần nào thấy được mức độ mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
+ DSB của công ty chủ yếu là bán buôn (khoảng 75%), bán lẻ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Có thể thấy rằng công ty chiếm lĩnh thị trường thông qua hệ thống bán buôn là chủ yếu, bán lẻ chủ yếu phục vụ nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh. Bán lẻ mặc dù có nhược điểm thu hồi vốn chậm nhưng lại mang lại phần trăm lợi nhuận cao, nên chăng công ty cần tăng doanh số ở mảng này, mở rộng hệ thống bán lẻ ở những địa điểm thuận lợi nhằm tăng doanh số bán, tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
3.2.3.Tình hình sử dụng phí
- Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc khảo sát chi phí để lập kế hoạch.và đưa ra các quyết định kinh doanh trong tương lại.
Kết quả khảo sát thể hiện trong bảng sau :
Bảng 5 :Tổng mức phí và cơ cấu sử dụng phí
Đơn vị tính :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. TMF
2150
100,0
2295
100,0
2864
100,0
3169
100,0
3335
100,0
2. Phí vận chuyển
277
12,9
280
12,2
319
11,1
322
10,2
341
10,2
3. Lương
623
29,0
827
36,0
1015
35,4
1058
33,4
1117
33,5
4. Bảo hiểm xã hội
79
3,7
132
5,8
133
4,6
231
7,3
241
7,2
5. Phí QLHC
761
35,4
878
38,3
1170
40,9
1273
40,2
1340
40,2
6. Khấu hao TSCĐ
97
4,5
140
6,1
161
5,6
241
7,6
250
7,5
7. Phí quảng cáo
15
0,7
17
0,7
20
0,7
20
0,6
25
0,8
8. Chi phí khác
298
13,8
21
0,9
46
1,7
24
0,7
21
0,6
8. Tỷ trọng TMP/DSB (%)
11,0
11,7
9,6
9,8
9,9
Hình 6: Biểu đồ cơ cấu CP của công ty từ 1999 - 2003
-Nhận xét :
+ Giá trị TMF tăng về giá trị tuyệt đối do hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng hơn. Cơ cấu chi phí cũng tương đối ổn định, không có đột biến gì giữa tỷ lệ các chi phí với nhau và không có chi phí đặc biệt mới nảy sinh. Tỷ lệ CP trên doanh thu cũng có mức ổn định nhất định chứng tỏ công ty luôn cố gắng tiết kiệm, duy trì hợp lý CP trong lưu thông.
+ Xem xét chi tiết TMF :
CP vận chuyển tương đối ổn định từ 10,2-12,9% so với TMF.
Phí bảo hiểm chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng TMF, dao động từ 3,7% đến 7,2%, tăng tương ứng với mức thu nhập của người lao động.
Phí QLHC tăng khá cao, năm 2003 tăng 176,1% so với năm 1999 do công ty mở rộng dần quy mô hoạt động.
Khấu hao tài sản cố định tăng mạnh, năm 2003 tăng 257,7% so với năm 1999 do công ty tăng cường đầu tư mua sắm một số TSCĐ.
Phí quảng cáo chiếm tỷ lệ nhỏ trong TMF, tăng dần qua các năm nhưng chậm do công ty chưa có sản phẩm của riêng mình nên chi phí đầu tư cho chiến lược bán hàng thấp hơn nhiều so với nhiều công ty khác.
Lương của CBCNV tăng đều qua các năm, chứng tỏ công ty đang nỗ lực trong việc nâng cao mức thu nhập, đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống cho CBCNV.
3.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- LN là mục tiêu hàng đầu của mọi DND trong nền kinh tế thị trường. Dựa trên việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhà đầu tư có thể đánh giá xem mục đích đầu tư của mình có đạt hay không.
- Dựa vào bảng Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty từ năm 1999-2003 để đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận.
Bảng 6 : Báo cáo kết quả HĐKD của công ty từ 1999-2003
Đơn vị Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng DT
19599
19623
29990
32391
33900
Các khoản giảm trừ
82
69
74
60
110
1. DT thuần
19517
19554
29916
32331
33790
2. Giá vốn bán hàng
17243
17156
26941
29033
30381
3. LN gộp
2274
2398
2975
3298
3409
-Tỷ lệ /DT thuần (%)
11,7
12,3
9,9
10,2
10,1
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
761
878
1170
1273
1340
-Tỷ lệ/DT thuần(%)
4,0
4,5
3,9
3,9
4,0
5. Chi phí bán hàng
1389
1417
1694
1896
1995
-Tỷ lệ/DT thuần(%)
7,1
7,2
5,7
5,9
5,9
6. LN từ hoạt động kinh doanh
124
103
111
129
74
7. LN từ hoạt động tài chính
0
0
10
0
36
8. LN khác
0
5
0
0
0
9. Tổng LN trước thuế
124
108
121
129
110
10. Thuế thu nhập DN
49
37
39
41
31
11. LN thuần
75
71
82
87
79
Hình 7 : Biểu đồ LN gộp và LN thuần của công ty từ 1999-2003
- Nhận xét:
+ Doanh thu của công ty tăng năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2001 doanh thu tăng vọt so với 2 năm trước, tăng 153,3 % so với 1999; năm 2003 doanh thu đạt 173,1 % so với 1999. LN gộp cũng tăng cùng với doanh thu, tuy nhiên LN thuần hầu như không tăng do các CP như CP quản lý doanh nghiệp, CP bán hàng ngày càng tăng cao.
+ Tỷ lệ lãi gộp, bằng lãi gộp trên doanh thu thuần, thể hiện số tiền lãi thu được khi bán được 100 đồng doanh thu. Tỷ lệ này mấy năm gần đây có giảm so với năm trước, năm 2003 thấp hơn 1,6% so với 1999. Do điều kiện kinh doanh không còn như trước, mặc dù LN gộp vẫn tăng đều đặn hàng năm nhưng mức tăng doanh thu lại lớn hơn nhiều nên tỷ lệ lãi gộp giảm, nhưng tỷ lệ này cũng không có sự biến động lớn, trung bình là 11,69 %. Mức lãi gộp tuy không tăng cùng với doanh thu nhưng cũng không phải quá thấp, tất nhiên công ty cũng nên có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh để nâng cao hơn nữa tỷ lệ lãi gộp của mình.
+ Lãi ròng của công ty nhìn chung là thấp, cao nhất cũng chỉ đạt 87 triệu VNĐ (năm 2002) và không có sự biến động lớn ở trước và sau khi cổ phần hoá, do hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự có đột biến trong những năm qua nên lợi nhuận nói chung không có mức tăng trưởng rõ nét, năm lãi cao nhất (2002) so với năm lãi ít nhất (2000) chỉ tăng 122,5 %. Từ năm 1999-2003 ta có thể thấy mức tăng trưởng lãi ròng của công ty hàng năm nhỏ và không đều, có năm còn giảm so với năm trước liền kề (năm 2000 và 2003).
Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1999-2003, áp dụng các công thức tính toán [12, 13, 14] ta có bảng sau :
Bảng 7 : Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty: ĐV Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
SSĐG%
Giá trị
SSĐG%
Giá trị
SSĐG%
Giá trị
SSĐG%
Giá trị
SSĐG%
Doanh thu
19517
100
19554
100,1
29916
153,2
32331
165,7
33790
173,1
Tổng vốn kinh
Doanh
7945
100
8687
109,3
8853
111,4
13181
165,9
14925
187,9
Vốn lưu động bình quân
6710
100
7365
109,8
7457
111,1
11748
175,1
13397
199,7
Vốn cố định bình quân
1235
100
1322
107,0
1396
113,0
1433
116,0
1528
123,7
Tổng lợi nhuận
124
100
108
87,1
121
97,6
129
104,0
110
88,7
Tỷ suất LN / DT
(%)
0,64
100
0,55
85,9
0,41
64,1
0,40
62,5
0,33
51,6
Tỷ suất LN / VKD
(%)
1,6
100
1,2
75,0
1,4
87,5
1,0
62,2
0,74
46,3
Tỷ suất LN / VLĐ
(%)
1,9
100
1,5
78,9
1,6
84,2
1,1
57,9
0,82
43,2
Tỷ suất LN / VCĐ
(%)
10,0
100
8,2
82,0
8,7
87,0
9,0
90,0
7,2
72,0
Nhận xét : Tổng LN(trước thuế) trong những năm qua không tăng trưởng rõ nét, năm 2003 giảm còn 85,3 % so với 2002, giảm 88,7 % so với 1999. Mặc dù tăng về doanh thu và vốn kinh doanh, cả VLĐ và VCĐ đều tăng nhưng LN lại có sự chững lại kéo theo sự giảm sút của các chỉ số TSLN/DT(năm 2003 chỉ bằng 51,6 % so với 1999), TSLN/VKD(năm 2003 giảm còn 46,3% so với 1999), TSLN/VLĐ(năm 2003 bằng 43,2% so với 1999), TSLN/VCĐ(năm 2003 giảm còn 72,0% so với 1999). Có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty là không cao, LN chưa tăng tương ứng với mức vốn bỏ ra. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, nhiều CP trong kinh doanh tăng cao, làm sao để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả là khó khăn rất lớn đối với CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn, nhất là sau khi mới chuyển đổi sang hình thức CTCP(12/2002), đó còn là thách thức đối với rất nhiều các doanh nghiệp khác.
Nhìn nhận qua 5 năm hoạt động của công ty có thể thấy rằng mặc dù không có mức tăng trưởng lợi nhuận rõ nét, LN năm sau có năm giảm so với năm trước(năm 2000, 2003) nhưng công ty luôn làm ăn có lãi, VCĐ ngày càng tăng cao chứng tỏ công ty đã tăng cường đầu tư vào TSCĐ, hy vọng trong thời gian tới hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn.
3.3. Phân tích vốn và tình hình sử dụng vốn
Vốn là yêu cầu trước tiên để tạo lập doanh nghiệp, yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích và đánh giá để thấy được việc quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp hợp lý hay chưa, có ưu nhược điểm gì.
Kết cấu nguồn vốn : Khảo sát kết cấu nguồn vốn của công ty trong 5 năm, kết quả thu được trình bày trong bảng sau :
Bảng 8 : Kết cấu nguồn vốn của công ty :
Đơn vị Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
%
SSĐG
Giá trị
%
SSĐG
Giá trị
%
SSĐG
Giá trị
%
SSĐG
Giá trị
%
SSĐG
1-Nợ phải trả
6480
81,6
100
7192
82,8
111,0
7270
112,2
9932
153,3
11476
177,1
-Nợ ngắn hạn
5705
71,8
100
6301
72,5
6310
8777
10295
-Nợ dài hạn
775
9,8
100
891
10,3
960
1155
1181
2-Vốn chủ sở hữu
1465
18,4
100
1495
17,2
1583
3249
3449
Tổng vốn
7945
100
100
8687
100
8853
100
13181
100
14925
100
Hình 8 : Kết cấu nguồn vốn của công ty từ 1999-2003
Nhận xét :
Tổng vốn của công ty tăng khá lớn từ năm 1999 đến 2003, năm 2003 tăng 187,9 % so với 1999, chủ yếu do công ty tăng lượng vốn đi vay so với năm trước, còn vốn chủ sở hữu hàng năm vẫn tăng nhưng chậm. Công ty nên có biện pháp tăng vốn chủ sở hữu và giảm lượng vốn đi vay hơn nữa nhằm tăng tỷ suất tự tài trợ của công ty.
Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Thể hiện qua 2 chỉ tiêu : Số vòng quay vốn và số ngày luân chuyển.
Từ những số liệu thu thập được, áp dụng các công thức [ ] thu được kết quả khảo sát trình bày trong bảng sau :
Bảng 9 :Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh thu thuần
19517
19554
29916
32331
33790
LN
124
108
121
129
110
Số dư binh quân VLĐ
6710
7365
7457
11748
13397
Số vòng quay vốn
2,9
2,7
4,0
2,8
2,5
Số ngày luân chuyển
124
133
90
129
144
Hiệu quả sử dụng VLĐ(%)
1,85
1,47
1,62
1,10
0,82
Hình 9 : Biểu đồ số vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn(1999-2003)
Nhận xét :
Từ biểu đồ có thể nhận thấy số vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn biến thiên theo chiều hướng thấp dần. Hiệu quả sử dụng VLĐ nhìn chung không cao, năm 2003 giá trị này là 0,82 %, giảm 1,03 % so với năm 1999 (1,85 %), do công ty tăng nguồn VLĐ nhưng LN không tăng tỷ lệ với vốn. Số vòng quay vốn trung bình là 3 vòng, cao nhất là 4,0 vòng(năm 2001). Số ngày luân chuyển trong kỳ ở mức trung bình( trung bình124 ngày), đạt mức thấp nhất 90 ngày năm 2001. Công ty cần có biện pháp, kế hoạch hoạt động tối ưu trong thời gian tới nhằm sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn nữa.
Tình hình phân bổ vốn của công ty :
Thể hiện chủ trương hoạt động của công ty trong cân đối nguồn vốn phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình.
Bảng 10 : Tình hình phân bổ vốn của công ty từ 1999-2003
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
TổngTS
7945
100
8687
100
8853
100
13181
100
14925
100
1. TSLĐ
6710
84,5
7365
84,8
7457
84,2
11748
89,1
13397
89,8
-Vốn bằng tiền
1648
20,7
1357
15,6
1284
14,5
3614
27,4
1606
10,7
-Nợ phải thu
2553
32,2
2228
25,7
1853
20,9
2475
18,7
7664
51,4
-Hàng tồn kho
2268
28,6
3529
40,6
4096
46,3
5611
42,6
3803
25,5
-TSLĐ khác
241
3,0
251
2,9
224
2,5
48
0,4
324
2,2
2. TSCĐ
1235
15,5
1322
15,2
1396
15,8
1433
10,9
1528
10,2
Hình 10: Tỷ trọng TSCĐ/TSLĐ của công ty từ 1999-2003 :
Hình 11 : Cơ cấu TSLĐ của công ty từ 1999-2003 :
Nhận xét :
Giá trị tổng TS tăng hàng năm, năm 2003 tăng 187,9 % so với 1999, chủ yếu do công ty tăng về TSLĐ. TSCĐ cũng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cho thấy công ty đã từng bước đầu tư nhiều hơn vào TSCĐ, nhưng mức tăng còn thấp, giá trị TSCĐ cũng chiếm chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng TS (10,2-15,8%).
Về cơ cấu của TSLĐ :
Vốn bằng tiền chiếm một lượng đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn (từ 14,5-27,4 %), mức vốn này thường xuyên biến động không tăng trưởng đều theo TSLĐ, chứng tỏ tiền mặt được luân chuyển thường xuyên trong quá trình kinh doanh và việc tăng các khoản nợ phải thu cũng thường làm giảm lượng vốn bằng tiền của công ty.
Ta cũng nhận thấy lượng hàng tồn kho và số nợ phải thu luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn (60-70% tổng TS), ảnh hưởng nhiều tới khả năng thanh toán của công ty, không có lợi trong kinh doanh. Năm 2003, các khoản nợ phải thu tăng cao nhất chiếm tới 51,4 % tổng TS. Điều này cho thấy việc thu nợ từ khách hàng chưa tốt, công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Việc hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao (cao nhất chiếm 46,3 % tổng TS năm 2001) cho thấy dự báo thị trường và kế hoạch kinh doanh của công ty chưa sát thực tế, cần có biện pháp thúc đẩy đầu ra mạnh hơn nữa.
Các hệ số về khả năng thanh toán :
Căn cứ vào những số liệu thu thập được, áp dụng các công thức [ ] thu được kết quả trình bày trong bảng sau :
Bảng 11: Các chỉ số về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
HS khả năng thanh toán tổng quát
1,23
1,38
1,40
1,33
1,30
HSkhả năng thanh toán hiện thời
1,18
1,17
1,18
1,34
1,30
HSkhả năng thanh toán nhanh
0,29
0,22
0,20
0,41
0,16
Tỷ suất tự tài trợ (%)
22,61
20,79
21,77
32,71
30,05
-Nhận xét :
Hệ số thanh toán tổng quát không cao lắm tuy luôn lớn hơn 1, cứ 1 đồng vốn vay chỉ có trung bình 1,33 đồng đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời luôn lớn hơn 1 được coi là an toàn trong kinh doanh. Hệ số thanh toán nhanh lại khá thấp, nhỏ hơn 1 (cao nhất chỉ đạt 0,41 năm 2002), do luôn có một lượng hàng tồn kho lớn, công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng hàng tồn kho mỗi năm, giảm chi phí lưu kho, làm tăng lượng vốn bằng tiền, nâng cao khả năng thanh toán nhanh của công ty. Khả năng thanh toán hay tỷ suất tự tài trợ tăng giảm không đều, năm 2000 và 2001 đều giảm so với 1999, năm 2001 chỉ số này tăng đạt 32,71 %, năm 2003 lại giảm còn 30,05 %. Mặc dù vốn chủ sở hữu vẫn có sự tăng trưởng hàng năm nhưng do lượng vốn đi vay của công ty thường lớn và thay đổi sau mỗi năm nên đã kéo theo sự biến động của tỷ suất tự tài trợ.
3.4. Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty từ năm 1999-2003 được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 12 : Số liệu về tình hình nộp ngân sách nhà nước
Đơn vị Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng cộng
456
100
611
100
1102
100
1336
100
1468
100
Thuế
350
76,8
425
69,6
911
82,7
1042
78,0
1144
77,9
1.Thuế doanh
thuVAT
250
54,8
317
51,9
798
72,4
906
67,8
1082
73,7
2.Thuế thu nhập
49
10,8
37
6,1
39
3,5
41
3,1
31
2,1
3.Thuế trên vốn
39
8,6
54
8,8
57
5,2
68
5,1
0
0
4.Thuế khác
12
2,6
17
2,8
17
1,6
27
2,0
31
2,1
Bảo hiểm
106
23,2
186
30,4
191
17,3
294
22,0
324
22,1
1.BHXH
79
17,3
132
21,6
133
12,1
231
17,3
241
16,4
2.BHYT
27
5,9
54
8,8
58
5,2
63
4,7
83
5,7
Tăng trưởng so với năm 1999(%)
100,0
134,0
241,7
293,0
321,9
Hình 12 : Nộp ngân sách nhà nước của công ty từ 1999-2003
Nhận xét :
Tiền nộp ngân sách nhà nước nhìn chung tăng đều qua các năm, năm 2003 mức tăng cao nhất bằng 321,9 % so với 1999. Thuế doanh thu và thuế thu nhập tăng tương ứng với doanh thu và lợi nhuận. Từ năm 2001, mức nộp ngân sách tăng mạnh do công ty mở thêm nhiều điểm bán hàng và số vốn tăng nên thuế vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài cũng tăng theo. Năm 2003 thuế thu nhập ở mức thấp nhất (31 triệu VNĐ) do chính sách ưu đãi sau cổ phần hoá. Các khoản BHYT, BHXH công ty đảm bảo đóng đủ theo quy định của Nhà nước; đảm bảo tốt các hoạt động của công đoàn cơ sở.
3.5. Năng suất lao động bình quân của CBCNV
Tiến hành khảo sát và xử lý số liệu thu được kết quả ở bảng sau :
Bảng 13 : NSLĐ bình quân của CBCNV của công ty từ 1999-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
1.DSB
Triệu đồng
19517
19554
29916
32331
33790
2.Tổng số CBCNV
Người
120
126
132
136
140
3.NSLĐ bình quân.
Tr. đồng
162,6
155,2
226,6
237,7
241,4
4.So với năm liền kề
(%).
(%)
100,0
95,5
146,0
105,0
101,6
5.So với năm 1999
(%).
(%)
100,0
95,5
139,4
146,2
148,5
Hình 13 : NSLĐ bình quân của công ty từ 1999-2003
Nhận xét :
NSLĐ bình quân nhìn chung có sự tăng trưởng tương ứng với doanh số thu của công ty, ba năm sau cao hơn hẳn so với hai năm trước, năm 2003 tăng cao nhất đạt 148,5 % so với 1999. Chứng tỏ công ty đã có sự sắp xếp lao động hợp lý, nâng cao hiệu qủa lao động, doanh thu tăng lên nhưng số CBCNV hầu như không thay đổi nhiều.
3.6. Lương bình quân của CBCNV :
L ương cũng là một trong những chi phí trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp; đồng thời thể hiện lợi ích của CBCNV, chứng tỏ sự ổn định của doanh nghiệp.
Qua khảo sát và xử lý số liệu thu được ta có bảng kết quả dưới đây :
Bảng 14 :Lương bình quân CBCNV của công ty trong 5 năm(1999-2003)
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1.Tổng quỹ
lương.
Triệu đồng
703
912
1295
1583
1641
2.Số CBCNV
Người
120
126
132
136
140
3.Lương bình
quân
người / tháng
Đồng
457682
584615
817551
866541
998175
4.Thu nhập bình
quân / tháng
1000
Đồng
698
724
922
952
1014
- Nhận xét : Tổng quỹ lương có sự tăng trưởng năm sau lớn hơn năm trước, không phải do số lượng CBCNV tăng cao, mà đời sống của lao động trong công ty ngày càng được cải thiện. Lương và thu nhập bình quân ngày càng tăng cao cho thấy đời sống của người lao động ngày càng được lãnh đạo công ty quan tâm tốt hơn. Điều này càng khích lệ người lao động tận tình với công việc và gắn bó lâu dài với công ty, đồng thời thu hút được cán bộ có trình độ chuyên môn cao về với công ty.
3.7. Mạng lưới phục vụ
Đối với một DND thì chỉ tiêu phục vụ luôn đồng thời với mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh. Là DND địa phương thuộc tỉnh Lạng Sơn, CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thuốc trong toàn tỉnh. Không những đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng nhu cầu thuốc trong toàn tỉnh mà công ty còn mở rộng mạng lưới bán hàng sang một số tỉnh bạn, có một chi nhánh chính tại Hà Nội.
- Tiến hành khảo sát các chỉ số : P, s, R thu được kết quả trong bảng dưới đây :
Bảng 15 : Mạng lưới phục vụ bán thuốc của CTCP Dược và vật tư y tế Lạng Sơn
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
2003
P
Người
14110
14212
14218
14998
15126
S
Km2
159
152
151
151
149
R
Km2
6,8
7,0
7,1
7,1
7,2
Tại 11 huyện thị trong tỉnh công ty đều bố trí các điểm bán lẻ tập trung ở trung tâm huyện thị, một số huyện đã có quầy bán tại xã (Huyện Hữu Lũng 2 quầy, Bắc Sơn 2 quầy, Chi Lăng 1 quầy, Tràng Địng 1 quầy) . Tại trung tâm tỉnh lỵ có 55 quầy thuốc của công ty, có hiệu thuốc phục vụ 24/24 giờ. Do địa bàn phức tạp, đi lại khó khăn, dân cư phân bố không đều nên việc mở rộng các điểm bán trong tỉnh gặp khá nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp. Số dân mà một điểm bán thuốc phục vụ, bán kính phục vụ không đều giữa các vùng. Nếu xét trên địa bàn cả tỉnh thì bán kính phục vụ là không đạt so với tiêu chuẩn của WHO. Công ty cần được sự quan tâm giúp đỡ hơn nữa của các ban ngành hữu quan để phấn đấu về chỉ tiêu phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
3.8. Chất lượng thuốc
-Công tác kiểm tra kiểm nghiệm thuốc được công ty rất chú trọng bởi chất lượng thuốc là yếu tố hàng đầu trong kinh doanh, liên quan tới uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
-Công ty luôn chỉ đạo sát sao công tác bảo quản và đảm bảo chất lượng thuốc trong phân phối lưu thông. Kho dược của công ty do DSĐH phụ trách. Chất lượng thuốc của công ty nói chung được đảm bảo tốt tới tận tay người tiêu dùng.
-Khảo sát chất lượng thuốc do công ty cung ứng : Số lượng mẫu đạt kiểm nghiệm và tỷ lệ mẫu không đạt được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 16 : Số lượng mẫu được kiểm nghiệm qua các năm 1999-2003
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số lượng mẫu
%
Số lượng mẫu
%
Số lượng mẫu
%
Số lượng mẫu
%
Số lượng mẫu
%
1.Số lượng
mẫu kiểm
nghiệp.
143
100
300
100
298
100
312
100
321
100
2.Đạt
140
97,9
295
98,3
294
98,7
309
99,0
316
98,4
3.Không
đạt
3
2,1
5
1,7
4
1,3
3
1,0
5
1,6
Có thể nhận định rằng chất lượng thuốc sản xuất hiện nay ngày càng cao và ổn định . Tuy không thể đảm bảo được tất cả các thuốc sản xuất và lưu hành đều đạt về chất lượng nhưng do được quản lý ngày càng chặt chẽ nên thuốc do công ty cung ứng cũng như thuốc lưu hành trong cả nước thường xuyên được đảm bảo tốt về chất lượng, kịp thời ngăn chặn và loại trừ thuốc kém chất lượng ra khỏi thị trường.
3.9. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có tính chất xã hội cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ tính mạng con người, do đó cần được sử dụng an toàn hợp lý.
Mạng lưới bán hàng của CTCP DP-VTYT Lạng Sơn trải rộng khắp toàn tỉnh và sang cả tỉnh bạn. Công ty có đội ngũ bán hàng có trình độ chuyên môn về dược, từ dược tá trở lên, đảm bảo cung cấp thông tin về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho khách hàng.
Công ty luôn chỉ đạo các cán bộ, nhân viên của mình thực hiện tốt các quy chế chuyên môn về dược, tuân thủ nghiêm ngặt những quy chề về thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần. Đội ngũ CBCNV của công ty thường xuyên được cập nhật các thông tin về dược, các quy chế chuyên môn mới được ban hành, tập huấn về sử dụng thuốc. Điều này góp phần tích cực trong công tác chăm sóc khách hàng.
3.10. Định hướng phát triển của công ty
Mỗi doanh nghiệp đều có kế hoạch hoạt động, định hướng phát triển cho riêng mình. Qua tìm hiểu về định hướng phát triển của CTCP Dược và vật tư y tế Lạng Sơn do phía công ty đã hoạch định có thể nêu ra đây vài nét :
- Phát triển về số lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh (bao gồm cả dược phẩm và vật tư y tế), tập trung vào những mặt hàng mang tính chiến lược phù hợp với sự vận động của thị trường.
- Triển khai đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất một số mặt hàng thuốc đông dược và tân dược thông dụng, dụng cụ y tế (bông băng, bơm kim tiêm…). Phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn dược cao để phục vụ cho việc mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phát triển mạng lưới bán hàng trong và ngoài tỉnh; tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Thiết nghĩ đây là hướng đi đúng đắn của công ty sẽ dần đem lại cho công ty vị thế và hiệu quả trong kinh doanh. Công ty cần mạnh dạn đẩy nhanh tiến trình thực thi những kế hoạch của mình hơn nữa để đảm bảo tính thời cơ trong kinh doanh.
3.11. Một vài ý kiến bàn luận
Là một DNDNN mới được cổ phần hoá, CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn đã có những cố gắng lớn trong hoạt động kinh doanh của mình, khắc phục khó khăn làm ăn có lãi trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, thiếu vốn kinh doanh, công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn (vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trong lớn), biết phát huy sức mạnh tập thể, đứng vững trên thị trường. DSM và DSB tăng hàng năm, tuy LN thu được chưa cao và không có sự tăng trưởng rõ nét một phần cũng do CP trong kinh doanh tăng lên và ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Trong 5 năm, từ 1999-2003, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, luôn chăm lo và ngày càng cải thiện đời sống CBCNV trong công ty. Mạng lưới cung ứng thuốc ngày càng được mở rộng, các loại mặt hàng cũng đa dạng hơn, chất lượng luôn được đảm bảo tốt theo đúng tiêu chuẩn.
Để tăng cường vốn kinh doanh công ty đã huy động một lượng lớn vốn đi vay, điều này ảnh hưởng tới tính chủ động trong kinh doanh của công ty, ngoài ra còn phải chịu lãi suất đi vay, công ty cần được sự quan tâm, ưu đãi hơn nữa về vốn của các đơn vị, các cấp, các ngành hữu quan. Hiện nay công ty đang nghiên cứu chiến lược, kế hoạch đầu tư vào sản xuất sản phẩm của riêng mình, có rất nhiều khó khăn trước mắt như thiếu nhân lực chuyên môn, khó khăn trong việc tìm kiếm mặt hàng chủ chốt, nhưng một khi kế hoạch sản xuất được triển khai thì đó sẽ là bước tiến đáng kể của công ty, hình ảnh và vị thế của công ty sẽ được nâng cao hơn.
PHẦN IV. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Để xây dựng một chiến lược kinh doanh và một kế hoạch thực hiện chi tiết cần tốn khá nhiều thời gian nghiên cứu, phải xác định đánh giá đúng đắn các yếu tố ảnh hưởng như môi trường kinh doanh, tiềm lực công ty, biến động của thị trường… Viết ra chiến lược thì không quá khó nhưng để thực hiện được các mục tiêu của chiến lược lại không dễ chút nào. Trong khuôn khổ khoá luận này với thời gian cho phép, chúng tôi mạo muội vẽ ra đây vài nét về chiến lược cho hoạt động kinh doanh của công ty, rất mong được sự ủng hộ, góp ý của các thầy cô giáo, quý công ty, các anh chị và các bạn.
4.1. Định hướng chiến lược kinh doanh
Triển khai đầu tư vào lĩnh vực sản xuất một số dược phẩm, thiết bị dụng cụ y tế thông thường mà thị trường có nhu cầu. Tập trung vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm Đông dược, như trà thảo dược, cao thuốc, rượu thuốc, thuốc bào chế Đông dược…do ưu điểm vốn đầu tư không quá lớn như khi đầu tư một dây chuyền sản xuất tân dược, không yêu cầu quá cao về mặt kỹ thuật, chi phí sản xuất phù hợp, sản phẩm sản xuất ra có giá cả hợp túi tiền người dân…
Mở rộng thị trường nội tỉnh và ngoại tỉnh bằng chính sách marketing phù hợp; củng cố thị trường truyền thống; củng cố và hoàn thiện dần kênh phân phối, đảm bảo phương châm : phân phối nhanh, giảm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Làm tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường , công tác marketing dược. Bám sát thị trường và đưa ra những báo cáo, nhận định chính xác, kịp thời về thị trường có lợi trong kinh doanh.
Tăng cường hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cở bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
Tăng cường nguồn nội lực của Công ty : Tăng cường vốn đầu tư từ nhiều nguồn( vốn đi vay, vốn huy động thêm từ cổ đông trong Công ty… ), đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phát triển đội ngũ CBCNV có trình độ phù hợp với vị trí được phân công.
4.2. Một số phương án kinh doanh cụ thể
Đầu tư sản xuất một số dược phẩm và dụng cụ y tế thông thường
Lập tổ nghiên cứu dự án sản xuất. Một số sản phẩm đề nghị đưa vào sản xuất : Thuốc bổ dạng uống, như Philatop, dung dịch uống Multivitamin, nước súc miệng, các loại trà thảo dược có tác dụng chữa bệnh… Dụng cụ y tế : Bơm kim tiêm (loại dùng một lần, bằng nhựa), bông băng y tế.
Căn cứ vào tiềm lực Công ty, vốn đầu tư có thể phải huy động thêm từ các nguồn khác.Có thể tìm đối tác cùng liên doanh, liên kết trong sản xuất.Với ưu thế địa bàn là một tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc, thuận lợi cho việc thông thương giữa 2 nước, có thể tìm đối tác là một công ty Trung Quốc có tiềm năng phù hợp để liên doanh, liên kết.
Lập kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện phương án kinh doanh: Sau khi chọn được sản phẩm thích hợp để tiến hành sản xuất, dự trù vốn đầu tư hợp lý, tiến hành tìm địa điểm cho sản xuất, mua máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động…, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất.
Xây dựng chiến lược Marketing hợp lý cho sản phẩm sản xuất ra, tiến hành đưa sản phẩm vào tiêu thụ.
Đầu tư kinh doanh dược liệu (cây thuốc, con vật làm thuốc)
Tiến hành khảo sát địa bàn tìm nguồn dược liệu tại địa phương có thể tiến hành khai thác hoặc đầu tư nuôi trồng, đồng thời tìm thêm các nguồn hàng khác từ các tỉnh bạn, nguồn dựơc liệu từ Trung Quốc. Là một tỉnh miền núi, Lạng Sơn có tiềm năng về dược liệu khá lớn. Nhiều nguồn dược liệu được phát hiện có tại đây, như : hồi, quế, thảo quyết minh, trần bì…
Lập kế hoạch thu mua, xây dựng vùng cung cấp dược liệu. Căn cứ vào đặc điểm tiềm năng từng vùng trong tỉnh mà tổ chức thu mua các nguồn dược liệu từ nhân dân, tổ chức vùng nguyên liệu kết hợp tiến hành với nhân dân địa phương. Tìm nguồn dược liệu từ các tỉnh bạn, nguồn hàng từ Trung Quốc.
Bố trí hệ thống kho bãi chứa hợp lý. Tổ chức cán bộ, nhân công lao động hợp lý, nếu cần thiết có thể tuyển thêm lao động có trình độ phù hợp với công việc đảm nhận.
Tổ chức phân loại, chế biến dược liệu theo đơn đặt hàng, vận chuyển theo yêu cầu, làm marketing sản phẩm, tìm các đơn đặt hàng mới. Được biết hiện nay có khá nhiều công ty có nhu cầu mua dược liệu để phục vụ cho sản xuất Đông dược, như CTCP Traphaco, CTCP Dược phẩm Hà Tây, CTCP Dược phẩm Nam Hà…Việc tự tổ chức được nguồn dược liệu cũng là điều kiện thuận lợi cho Công ty tiến hành sản xuất các sản phẩm Đông dược.
Mở thêm chi nhánh ở tỉnh bạn, các thành phố lớn
Mục đích là mở rộng thêm mạng lưới phân phối, tiếp cận tốt hơn với thị trường cả nước, với các đối tác trong kinh doanh, kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
Trước mắt có thể mở thêm chi nhánh tại Quảng Ninh, Hải Phòng ( Công ty đã có chi nhánh tại Hà Nội). Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh là tam giác kinh tế của miền Bắc, thị trường khá lớn, giao thông thuận tiện, thuận lợi trong việc tìm kiếm và thực hiện các sự vụ kinh doanh.
Tiến hành khảo sát địa điểm, tổ chức nhân sự phụ trách, làm việc tại chi nhánh. Cần tuyển thêm một số nhân lực có trình độ đảm trách các vị trí ở chi nhánh, giữ thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời giữa chi nhánh với Công ty mẹ, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Mở rộng thêm hệ thống bán lẻ tại địa bàn tỉnh nhà
Mục đích : Tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường làm tốt công tác chăm sóc, phục vụ sức khoẻ của nhân dân, quảng bá hình ảnh của công ty.
Lựa chọn địa điểm đặt quầy, phân công cán bộ phụ trách,…đảm bảo phục vụ đầy đủ, thường xuyên, kịp thời cho nhân dân. Mới đầu các cửa hàng bán lẻ có thể chưa có lợi nhuận, hay một số quầy bán lấy chỉ tiêu phục vụ làm chính, nhưng Công ty có thể bù lỗ, dần dần có lợi nhuận, ngoài ra Công ty còn được nhiều cái khác, như đạt được chỉ tiêu phục vụ, quảng bá hình ảnh Công ty, nâng cao vị thế, uy tín của Công ty, điều này rất quan trọng vì ngành Dược là ngành kinh tế đặc biệt, tính kinh doanh, lợi nhuận phải được đặt sau mục đích phục vụ nhân dân.
Thành lập phòng Marketing
Phòng sẽ làm nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, xây dựng các chiến lược marketing cho sản phẩm.Tuyển thêm một số cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về marketing, nghiên cứu thị trường đảm nhiệm các hoạt động của Phòng. Thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận tối ưu cho Công ty.
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết luận
Qua khảo sát, phân tích về hoạt động kinh doanh của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn, rút ra được một số kết luận sau :
Trong 5 năm (1999-2003), CTCP Dược & vật tư y tế Lạng Sơn luôn làm ăn có lãi, dần thích nghi với cơ chế quản lý mới, từng bước đi lên khẳng định mình trên thương trường.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt trong hoạt động. Nhân lực chuyên môn phù hợp với quy mô một doanh nghiệp nhỏ như công ty. Tuy nhiên công ty còn thiếu một số cán bộ có chuyên môn dược cao và khi mở rộng sản xuất công ty cần tuyển thêm lao động có chuyên môn thích hợp.
DSM và DSB của công ty có sự tăng trưởng tích cực (DSB 2003 tăng 173 %, DSM tăng 183 % so với 1999). Cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ngày càng mở rộng.
NSLĐ có sự tăng trưởng hàng năm, năm 2003 tăng 148,5 % so với 1999.
Lương và thu nhập bình quân của CBCNV tăng năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân từ 698.000 năm 1999 tăng lên 1.014.000 năm 2003. Đồng thời với tăng mức độ đóng góp ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Về hoạt động kinh doanh tài chính : Tổng TS và tổng vốn nhìn chung tăng. Tổng TS năm 2003 so với 1999 tăng 256,15 %. Khả năng thanh toán tổng quát của công ty có độ an toàn khá cao (>1), nhưng hệ số thanh toán nhanh còn thấp do lượng hàng tồn kho thường lớn. Lợi nhuận thu được hàng năm nói chung còn thấp và không có sự tăng trưởng rõ rệt (trung bình 118,4 triệu đồng), do môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty cũng không có bước đột phá đáng kể trong kinh doanh.
Hoạt động chuyên môn rất được công ty chú trọng. Luôn đảm bảo thuốc cung ứng đạt tiêu chuẩn chất lượng, đầy đủ; mạng lưới bán hàng rộng khắp tỉnh; đội ngũ bán hàng có chuyên môn về dược, từ dược tá trở lên, chấp hành đầy đủ các quy chế chuyên môn, tận tình hướng dẫn khách hàng sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Về chiến lược kinh doanh : Công ty đã có định hướng kinh doanh đúng đắn cho mình trong thời gian tới, nhằm không ngừng mở rộng hoạt động của mình và nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
5.2.Kiến nghị
Đối với nhà nước
- Tạo môi trường kinh doanh công bằng, thuận lợi bằng hệ thống pháp lý, chính sách, chế độ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho liên doanh, liên kết, hợp tác với nước ngoài.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn cho các DND mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho nghiên cứu sản xuất thuốc mới, nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho thông thương giữa các địa phương với nhau.
Đối với tỉnh Lạng Sơn
- Tỉnh uỷ, UBNN tỉnh, Sở y tế và các ban ngành hữu quan quan tâm chỉ đạo thường xuyên hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dược trong tỉnh; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của thị trường dược phẩm trong tỉnh tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh.
- Tạo điều kiện đầu tư các nguồn lực cho công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với công ty
- Công ty cần có biện pháp nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
- Chú trọng hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CCBNV, phát triển đội ngũ cán bộ có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Chú trọng hơn tới công tác marketing, quảng bá hình ảnh của công ty. Đẩy mạnh việc triển khai phát triển sản xuất và kinh doanh trang thiết bị vật tư y tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0321.doc