Nguyên liệu làm xương được mua về công ty theo kế hoạch sản xuất và đưa về kho dự trữ theo từng loại riêng biệt. Đất sét được tập kết về kho Đại Mỗ với trữ lượng đủ 3 tháng sản xuất, sau đó chuyển dần ra kho của công ty. Felspat được tập kết về kho công ty đủ 1 tháng sản xuất, các nguyên liệu khác được dự trữ từ 1 đến 2 tháng sản xuất.
* Quá trình nghiền xương: Các loại nguyên liệu xương được cân định lượng theo từng đơn phối liệu và nạp vào thùng cấp liêụ bằng xe xúc lật. Phối liệu xương được chuyển vào máy nghiền bi bằng hệ thống băng tải phân phối, quá trình được thực hiện trong máy nghiền bi có dung tích từ 10.000 đến 38.000 lít; sau khi nghiền xong, hồ phối liệu có chứa 35% nước được đưa vào bể chứa có cánh khuấy (dung tích bể là 100 m3).
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gạch ốp lát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THTPHCM. Bên cạnh đó, công ty còn tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm như expo 2001, hàng Việt Nam chất lượng cao tại Hà Nội, TPHCM... Đặc biệt công ty đã kết hợp tham gia cùng Tổng công ty tổ chức một hội nghị khách hàng toàn qóc tại Hà Nội vào tháng 10/2001 . Hội nghị này còn kết hợp cả việc trao giải thưởng của chương trình khuyến mại. “ Đồng hành cùng VIGLACERA tiến vào kỷ nguyên mới”.
Công tác tiếp thị: Ngay từ đầu năm, sau khi nhận được kế hoạch doanh thu được giao, bộ phận kinh doanh đã đặc biệt chú trọng tới công tác tiếp thị, luông xác định rõ tầm quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch đói với từng đại lý trong từng tháng. Bên cạnh đó luông có sự rà soát bổ sung để tăng cường công tác tiếp thị tại mỗi khu vực sao cho có hiệu quả nhất. Hàng tháng bộ phận kinh doanh đều có kế hoạch doanh thu cụ thể đến từng cán bộ quản lýu để từ đó phân bổ chi tíêt cho các đại lý. Hàng ngày cán bộ tiếp thị của công ty tới đôn đốc việc phân phối của các tổng đại lý cung cấp đầy đủ mẫu mới cho các cửa hàng đồng thời nắm chắc và phản ánh kịp thời tình hình biến động trên thị trường cho cán bộ quản lý để có phương án giải quyết phù hợp.
Hình thức xúc tiến bán hành khác:
Chào bán hàng.
Tham gia hội chợ triền lãm.
Việc áp dụng các chính sách khuyến mại như mua 10 tặng 01, mua 15 tặng 01 chính sách 8 triệu, 15 triệu, 20 triệu ( phụ thuộc vào từng tháng) thưởng 01 vàng 9999 cho các cửa hàng bán lẻ và chiết khấu boỏ sung 2 đến 4 % của số tiển nộp cho các tổng đại lý... đã đóng góp một cách tích cực vào công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm qua. Các chính sách này có hiệu quả mạnh mẽ làm tăng doanh thu hàng bán ra cũng như lượng tiền nộp về nhằm đảm bảo sự ổn định cho quá trình sản suất và kinh doanh của công ty.
Các phương pháp xây dựng mối quan hệ với khách hàng:
+ Hội nghị khách hàng tổ chức mỗi năm 1 lần vào đầu năm.
+ Hội thảo.
+ Tặng quà.
+ In ấn Catalog, tờ rơi....
II.1.5 – Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Đối thủ cạnh tranh ở trong nước của công ty rất nhiều, ngoài các công ty tư nhân, còn các công ty sản xuất gạch ốp lát khác của Viẹt Nam có mối quan hệ là đồng nghiệp nhưng đồng thời cũng là đối thủ cạnh tranh để cùng tồn tại và phát triển. Với cơ chế thị trường hiện nay đã có nhiều công ty tư nhân, công ty TNHH sản xuát gạch ốp lát ra đời. Một số công ty đã có được thông tin về công nghệ sản xuất làm ra những sản phẩm tương tự để cạnh tranh với sản phẩm của công ty. Ví dụ công ty gạch ốp lát Đồng Tâm... Những công ty này đã có thuận lợi từ phía nhà nước, được khuyến khích phát triển đầu tư dây truyền công nghệ tiên tiến phải cập nhật thông tin nhanh chóng hiện tại công ty gach ốp lát Hà Nội có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh của mình do đã có uy tín từa lầu trên thị trường không những vậy các sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội luông cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm có đăng ký nhãn hiệu độc quyền.
Ngoài ra công ty còn có các đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài, các công ty nằy vốn thuộc các nước có diều kiện phát triển như Tây Ban Nha, Mã Lai, Thái Lan... Họ hơn hẳn về công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật. Do vậy việc cạnh tranh của công ty coàn phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
II.1.6- Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Bảng: Báo cáo doanh thu và tiêu thụ thực hiện năm 2001
Chỉ tiêu
đvt
Thực hiện
2000
Kế hoạch 2001
Thực hiện 2001
% so với
Cùng kỳ 2000
Kế hoạch 2001
Sản lượng sản xuất
M2
3.835.705
3.500.000
3.600.039
93,86
102,86
Gạch lát nền
M2
2.659.486
3.500.000
3.600.039
135,37
102,860
Gạch ốp tường
M2
1.176.219
-
-
-
-
Số lượng tiêu thụ
M2
3.758.462
4.010.393
4.287.908
115,00
106,92
Gạch lát nền
M2
2.555.483
3.500.000
3.539.906
138,52
101,14
Gạch ốp tường
M2
1.172.979
510.393
748.002
63,77
146,55
Doanh thu thuần
tr.đ
211.733
198.908
215.921
101,98
108,55
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh và tiêu thụ ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có hướng phát triển.
Tổng sản lượng sản xuất giảm 93,86% so với cùng kỳ năm 2000 và tăng 102,86% so với kế hoạch đặt ra cho năm 2001.
Trong đó:
Gạch lát nền tăng 135,37% so với năm 2000 và 102,86% so với kế hoạch.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng 115,0% so với năm 2000 và 106,92% so với kế hoạch năm 2001 với sản lượng tiêu thụ là 4.287.908 m2.
Trong đó:
Gạch lát nền tăng 101,14% so với kế hoạch.
Gạch ốp tường giảm là 63,77% so với năm 2000 và tăng 146,55% so với kế hoạch 2001.
Kết quả tiêu thụ tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăn đáng kể là 101,98% so với năm 2000 và 108,55% so với kế hoạch.
Bảng: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty
STT
Loại sản phẩm
ĐVT
Sản xuất cùng kỳ
2000
Tiêu thụ cùng kỳ
2000
Kế hoạch sản xuất
2001
Kế hoạch tiêu thụ
2001
Thực hiện 2001
% so sánh sản xuất
% so sánh tiêu thụ
Tôn kho đầu kỳ
Sản xuất trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ (nghìn đồng)
Tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ
2000
Kế hoạch 2001
Cuối kỳ
2000
Kế hoạch
2001
1
Gạch lát
200 x 200
M2
44.533
20.651
300.000
300.000
23.901
331.423
330.077
17.132.177
25.247
744,22
110,47
-
110,03
2
Gạch lát
300 x 300
M2
2.340.000
2.289.941
2.500.000
2.500.000
85.826
2.633.836
2.610.543
127.217.157
109.119
112,56
105,35
114,00
104,42
3
Gạch lát
400 x 400
M2
274.953
244.891
640.000
640.000
30.007
557.876
545.900
31.303.658
41.983
202,90
87,17
222,92
85,30
4
Gạch lát
500 x 500
M2
-
-
60.000
60.000
-
31.995
28.454
1.934.470
3.541
53,33
47,42
5
Gạch viền
M2
-
-
-
-
-
41.907
39.565
2.775.732
2.342
6
Gạch ốp
200 x 250
-Sx tại công ty
-Gạch men T.Long
M2
1.172.979
1.176.219
1.172.979
1.172.979
510.393
510.393
29.738
10.475
19.263
720.660
720.660
750.398
10.475
739.923
36.158.817
596.106
35.562.711
61,27
63,97
147,02
144,97
7
Tổng cộng
M2
3.835.705
3.728.462
3.500.000
4.010.393
169.472
3.597.037
4.304.937
216.522.011
182.232
93,78
102,77
115,46
107,34
II.1.7- Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty:
Mặt mạnh:
Danh tiếng sản phẩm của công ty có từ lâu.
Thiết lập được các lênh phân phối, xây dựng được chính sách hỗ trợ khác như: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả...
Thị trường tiêu thụ có cả trong nước và nước ngoài.
Mặt yếu:
Chưa tận dụng tối đa năng lực sản xuất ( vào thời điểm bán chạy ) chưa khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất, chưa sử dụng hết công suất máy móc thiết bị.
Do còn hạn chế về chất lượng sản phẩm nên khối lượng xuất khẩu chưa tương xứng với năng lực.
Chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi còn thấp.
Định giá bán sản phẩm có những mặt hàng còn cao chưa phù hợp với mức thu nhập của các đối tượng người tiêu dùng.
II.2- Phân tích tình hình lao động tiền lương của công ty:
II.2.1- Cơ cấu lao động của công ty:
Theo số liệu thống kê của phòng tổ chức lao động, cho đến cuối năm 2001 công ty có 446 lao động. Trong đó có 359 lao động nam và 87 lao động nữ. với cơ cấu lao động tương đối hợp lý, trong những năm qua công ty đã sưt dụng hiệu quả lực lượng lao động của mình. Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty gạch ốp lát Hà Nội
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
337
100
386
100
446
100
Nữ
63
18,7
71
18,4
87
19,51
Nam
274
81,3
315
81,6
359
80,49
Lao động trực tiếp
280
83,08
307
79,5
365
81,8
Lao động gián tiếp
57
16,92
79
20,5
81
18,2
Qua bảng 1 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm: năm 2000 tăng 49 người so với năm1999, sang năm 2001 số lượng lao động của công ty tăng thêm 60 người so với năm 2000. Số lao động của công ty tăng qua các năm đáp ứng được quy mô mở rộng sản xuất của công ty. Song , do tính chất của công việc là sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại hoàn toàn bằng máy móc, đòi hỏi công nhân phải có trình độ kỹ thuật nhất định mà chỉ lao động nam mới đáp ứng được cho neen cơ cấu lao động của công ty không đồng đều, nam nhiều hơn nữ. lao động nữ của công ty phần lớn nằm trong bộ phận gián tiếp và trong bộ phận phân loại của phân xưởng sản xuất. Sổ lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của cộng ty đơn giản, gọn nhẹ, dẫn đến không có sự chồng chéo chức năng, quyền hạn mang lại hiệu quả chung trong quản lý và quản trị chất lượng.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần phải có một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng vào công tác tuyển chọn và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Năm 1999 số người có trình độ Đại học chiếm 12,75% tổng số lao động, năm 2000 là chiếm 15,54% và năm 2001 con số này đã tăng lên đến 20,18% tổng số lao động. Chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty
STT
Trình độ
1999
2000
2001
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1
Đại học
43
12,75
60
15,54
90
20,18
2
Cao đẳng và trung cấp
18
5,34
30
7,7
45
10,08
3
Phổ thông
276
81,91
296
76,76
311
69,74
4
Bậc thợ
2,1
2,5
2,6
Phương thức xác định mức thời gian lao đông:
Ngành sản xuất gạch ốp lát có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất nhiều loại sản phẩm do vậy mà mức tiêu hao thời gian cho một đơn vị sản phẩm của mỗi loại gạch ốp lát khác nhau.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội khi xây dựng mức thời gian lao động chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp kinh nghiệm.
II.2.3- Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Tình hình sử dụng thời gian làm việc chế độ của công ty gạch ốp lát Hà Nội như sau:
Công nhân gián tiếp: khối văn phòng làm việc 8h trong ngày và nghỉ chủ nhật.
Riêng phòng kinh doanh làm cả chủ nhật.
Công nhân trực tiếp sản xuất: làm 3 ca trên ngày.
Ca 1 từ 6h sáng đến 14h chiều.
Ca 2 từ 14h chiều đến 22h.
Ca 3 từ 22h đến 6h sáng hôm sau.
II.2.4- Năng suất lao động:
Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng nói lên số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số thời gian tiêu hao để sản xuất ra 1 sản phẩm. Chỉ tiêu năng suất lao động thường được tính bằng tiền, bng hiện vật, hay bằng giờ công cho một người lao động trong 1 đơn vị thời gian.
Năng suất lao động có thể tính cho 1 năm, 1 ngày làm việc, 1 giờ lao động của 1 lao động.
Trong doanh nghiệp thường quy định 2 loại chỉ tiêu năng suất lao động.
Năng suất lao động của 1 công nhân sản xuất.
Năng xuất lao động của một công nhân sản xuất công nghiệp.
NSLĐ =
Số lượng sản phẩm
Số lao động
Bảng: Tình hình năng xuất lao động của công ty từ năm 1999 đến năm 2001
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Sản lượng
(m2)
Số LĐ
(người )
NSLĐ
(m2/người)
Sản lượng
(m2)
Số LĐ
(người )
NSLĐ
(m2/người)
Sản lượng
(m2)
Số LĐ
(người)
NSLĐ
(m2/người)
Gạch lát nền 200x200mm
45.633
337
135,5
44.533
386
115,37
331.423
446
743,10
Gạch lát nền 300x300mm
2.140.000
337
6.350,1
2.340.000
386
6.062,17
2.633.836
446
5.905,46
Gạch lát nền 400x400mm
234.891
337
697,0
274.953
386
712,3
577.877
446
1.295,68
Gạch lát nền 500x500mm
0
337
0
22.875
386
59,26
31.995
446
71,73
So sánh năng suất lao động năm 2000/1999 và 2001/2000
Chỉ tiêu
NSLĐ
1999
NSLĐ
2000
NSLĐ
2001
So sánh 2000/2001
So sánh 2001/2000
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
Gạch lát nền 200x200mm
135,5
115,37
743,10
-20,13
-14,86
+627,73
+544,1
Gạch lát nền 300x300mm
6.350,1
6.062,17
5.905,46
-287,93
-4,53
-156,71
-2,5
Gạch lát nền 400x400mm
697,0
712,3
1.295,68
+15,3
+2,19
+583,38
+82
Gạch lát nền 500x500mm
0
59,26
71,73
+59,26
0
+12,47
+21
II.2.5- Tuyển dụng và đào tạo lao động của công ty:
Từ khi tách ra thành công ty gạch ốp lát Hà Nội thì việc tuyển chọn lao động của công ty thực hiênj theo cơ chế hợp đồng ngắn hạn và dài hạn, nguồng lao động chủ yếu là được đào tạo ngay tại công ty. Khi ký hợp đồng công ty đòi hỏi phải thực hiện đùng nguyên tắc sau:
Tuổi từ 18 trở lên
Có sức khoẻ tốt, có tư cách đạo đức
Thực hiện tốt các quy chế của công ty đề ra
Làm việc có năng suất chất lượng
Ngoài ra công ty cũng đã đưa một số cán bộ quản lý ra đào tạo ở nước ngoài. Bên cạnh đó công ty thực hiện nghiêm chỉnh các định mức lao động do cấp trên ban hành, thực hiện và hoàn thiện định mức lao động nội bộ.
II.2.6- Phương pháp xác định tổng quỹ lương của công ty:
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói khác đi, tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương ca doanh nghiệp dùng để trả cho tát cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Do sản phẩm gạch ốp lát của công ty là loại sản phẩm có thể quy đổi được do đó công ty đã áp dụng phương pháp xác định đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm để từ đó xác định đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm để từ đó xác định quỹ lương kế hoạch cho công ty.
Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch được xác định như sau:
Vc = Vkh + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vc : tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh : tổng quỹ tiền lương sản phẩm ( theo kế hoạch để xác định đơn giá tiền lương )
Vbs : là quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch ( phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ phụ nữ... )
Vtg : quỹ lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá số giờ làm thêm quy định của bộ lao động
áp dụng công thức trên tính tổng quỹ lương kế hoạch năm 2001 cho công ty:
với sản lượng kế hoạch là 4.700.000 m2 x 1.776 đ = 8.347.200.000 (đ)
quỹ lương bổ sụng: Vbs = 233.000.000 (đ)
quỹ lương thêm giờ: Vtg = 253.289.000 (đ)
tổng quỹ lương kế hoạch:
Vc =8.347.200.000 đ +233.000.000 đ +253.289.000 đ =8.833.489.000 (đ)
II.2.7- Cách xây dựng đơn giá tiền lương sản xuất 1m2 gạch ốp lát năm 2001.
Công ty lấy mức lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng để tính đơn giá tiền lương cho 1m2 sản phẩm gạch ốp lát như sau:
Đối với công nhân công nghệ: cấp bậc công việc bình quân lag 6 được chia thành hai nhóm:
Nhóm 4: có hệ số lương là 3,32. Nhóm này chiếm 50% số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty. Tính lương 1 giờ của công nhân công nghệ:
Hệ số lương chính: HSC = 3,32
Phụ cấp ca 3: HS ca = 0,4 ( có 100% số công nhân thường xuyên làm ca 3 )
Phụ cấp độc hại: HSĐH = 0,3 ( có 100% số công nhân thường xuyên làm ca 3 )
Phụ cấp trách nhiệm: HSTN = 0,01
Tổng hệ số: HSN4 = 3,32 + 0,4 + 0,3 + 0,01 = 3,94
Tiền lương 1 giờ của công nhân công nghệ nhóm 4 là:
210.000 đ
Vg4
26 x 8h
====
====
3,94
x
210.000 đ
26 x 8
====
====
3.977,884 (đ/giờ)
Nhóm 3: có hệ số lương là 3,05. nhóm này chiếm 50% số công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính lương 1 giờ như sau:
Hệ số lương chính: HSC = 3,05
Phụ cấp ca 3: Hsca = 0,4 ( có 100% công nhân thường xuyên làm ca 3 )
Phụ cấp độc hại: HSĐH = 0,3 ( có 100% công nhân thường xuyên làm ca 3 )
Phụ cấp trách nhiệm: HSTN = 0,01
Tổng hệ số: HSN3 = 3,05 + 0,4 + 0,3 + 0,01 = 3,76
26 x 8h
26 x 8h
HSN3 x
210.000 đ
Vg3
=
=
3,76 x
210.000 đ
=
3.796,153 (đ/giờ)
Tiền lương 1 giờ của công nhân công nghệ nhóm 3 là:
Tiền lương bình quân 1 giờ của công nhân công nghệ:
Vgcn = 3.977,844 x 0,5 + 3.796,153 x 0,5 = 3.887,018 ( đ/giờ )
Đối với cán bộ quản lý: hệ số lương bình quân lag 3,82
Hệ số lương chính:HSC = 3,82
Phụ cấp ca 3: HS ca = 0,4 x 0,2 = 0,08 ( có 20% số công nhân thường xuyên làm ca 3 )
Phụ cấp độc hại: HSĐH = 0,3 x 0.2 = 0,06 ( có 20% số công nhân thường xuyên chịu độc hại )
Phụ cấp trách nhiệm: HSTN = 0,01
Tổng hệ số lương 1 giờ của cán bộ quản lý:
HSCB = 3,82 + 0,08 + 0,06 + 0,01 = 3,97
Tiền lương 1 giờ của cán bộ quản lý:
Vgcb = HSCB x
210.000 đ
26 x 8h
= 3,97 x
210.000 đ
26 x 8h
= 4.008,173 (đ/giờ)
Căn cứ vào chi phí tiền lương/giờ, hao phí lao động và các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động, ảnh hưởng tới năng suất ca máy đơn giá tiền lương suất ra 1 m2 sản phẩm gạch ốp lát của công ty trong năm 2001 lag 1.776 đ/m2.
II.2.8- Hình thức trả lương của công ty:
Qua quá trình thoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy sản phẩm gạch ốp lát của công ty được sản xuất trên dây chuyền máy móc thiết bị tự động do từng tập thể lao động thực hiện. Do vậy mà công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể cho phân xưởng sản xuất và hình thức trả lương theo thời gian cho các đơn vị phòng ban khác.
a, Hình thức trả lương sản phẩm theo sản phẩm tập thể.
Công ty áp dụng hình thức trả lương này cho người lao động ở phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng cơ điện. Để động viên khuyến khích người lao động làm việc tốt và đảm bảo công bằng cho phân phối tiền lưoưng, xét đề nghị của phòng tổ chức lao động, giám đốc công ty đã quyết định tiêu chuẩn phân loại lao động và hệ số tiền lương trong tháng như sau:
Lao động loại A: bảo đảm 26 ngày công trở lên, là thợ chính được bố trí ở các vị trí chính của dây chuyền, vận hành thành thạo thiết bị dây chuyền ở vị trí được phân công, xử lý các sự cố về kỹ thuật công nghệ thành thạo, không có ngày nghỉ không có lý do.
Lao động loại B: đảm bảo 22 ngày công trở lên, là thợ phụ được bố trí ở các vị trí phụ trong dây chuyền hoặc thợ chính nhưng không đảm bảo này công. Vận hành thành thạo các sự cố về kỹ thuật công nghệ, không có ngày nghỉ không có lý do.
Lao động loại C: là thợ chính hoặc thợ phụ nhưng ngày công đạt dưới 22 ngày trong tháng và có ngày nghỉ không có lý do.
Hệ số tiền lương; Loại A: 1
Loại B: 0,8
Loại C: 0,6
Bên cạnh đó để gắn trách nhiệm của người lao động với soó lượng và chất lượng sản phẩm của công ty trả lương theo mức hoàn thành kế hoạch sản lượng và chất lượng sản phẩm:
Quỹ lương của các đơn vị sản xuất được tính theo công thức:
Lsx = Qtt x Đg
Trong đó: Qtt: sản lượng nhập kho thực tế trong tháng
Đg: đơn giá theo định mức đơn giá tiền lương của đơn vị
Tiền lương của bộ phận sản xuât:
Ltti = Đgi x Qtt x H1 x H2 x H3
Trong đó; Ltti: tiền lương của bộ phận thứ i
Đgi: đơn giá tiền lương của bộ phận thứ i
H1: hệ số lương theo mức hoàn thành kế hoạch sản lượng
H2: hệ số lương theo mức hoàn thành kế hoạch chất lượng
H3: hệ số lương theo mức hoàn thành kế hoạch về tỷ lệ thu hồi sản phẩm/mộc vào lò
Cánh tính các hệ số hoàn thành:
Hệ số hoàn thành kế hoạch về số lượng:
H1 = 1 +
Qtt - Qkh
Qkh
Qkh: kế hoạch sản phẩm nhập kho trong tháng
Hệ số hoàn thành kế hoạch về chất lượng:
H2 = 1 +
Ptt - Pkh
Pkh
Pkh và Ptt là tỷ lệ chất lượng loại A1 ( A1 + A2 ) theo kế hoạch và thực tế
Hệ số hoàn thành kế hoạch về tỷ lệ thu hồi sản phẩm/mộc:
H3 = 1 +
Mtt - Mkh
Mkh
Mtt và Mkh là tỷ lệ thu hồi sản phẩm ( A1 + A2 )/mộc vào lò theo thực tế và theo kế hoạch
Tiền lương của người lao động j:
Llđj =
Ltti
x NCj x Lcbj x hj x Lvm x Lpc
ồ NCj x Lcbj
Trong đó; NCj : ngày công thực tế trong kỳ của công nhân thứ j
Lcbj : tiền lương cấp bậc ngày của công nhân thứ j
Hj : hệ số lương theo tiêu chuẩn phân loại.
Lvm: tiền lương ngày công vắng mặt theo chế độ ( nghỉ phép, hội,họp )
Lpc : các loại phụ cấp tính theo quy định.
Qua phân tích ta thấy, hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty đã gắn tiền lương của người lao động với kết quả lao động của họ. Điều này đã khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả.
b, Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng cho các phòng ban, đơn vị khối gián tiếp của công ty. Trừ phòng kinh doanh có quỹ lương bằng 1% doanh thu của tháng, các đơn vị còn lại có quỹ lương bằng:
TL = ồ Lcbj x HTN + TLvm + TLpc
Trong đó; TL: tổng quỹ lương khối gián tiếp.
ồ Lcbj : tổng quỹ tiền lương cấp bậc toàn đơn vị.
TLvm : tổng quỹ lương ngày công vắng mặt.
TLpc : tổng quỹ lương các loại phụ cấp.
Htn =
Lsx
L x Lcbbq
Hệ số thu nhập HTN được tính theo hệ số thu nhập của phân xưởng sản xuất
Trong đó; Lsx : quỹ lương của phân xưởng sản xuất.
L : số lao động của phân xưởng sản xuất.
Lcbbq : lương cấp bậc bình quan của phân xưởng sản xuất.
Lương của người lao động hưởng lương theo thời gian:
Ltg = Lcb x Htn x NCtt + Lvm + Lpc
Lương của cán bộ quản lý:
Ltg = Lbq x 3 x H + Lvm + Lpc
Trong đó; Lbq : lương bình quân công nhân trong tháng.
H : hệ số trách nhiệm của từng người theo trách nhiệm đảm nhận.
Bảng: Hệ số lương phụ cấp
Chức danh
Hệ số
Giám đốc
1
Phó giám đốc, kế toán trưởng, chủ tịch công đoàn
0,8
Trưởng phòng, quản đốc các văn phòng, phân xưởng
0,6
Ngoài hình thức trả lương cho công nhân công ty còn áp dụng phân phối tiền thưởng và công ty chỉ thưởng vào cuối năm, tiền thưởng được trích theo lợi nhuận và nhập vào quỹ khen thưởng, phương pháp tiền thưởng này dựa vào tay nghề của công nhân và cấp bậc quản lý. Tiền thưởng này không hạch toán vào giá thành sản phẩm.
II.2.9- nhận xét tình hình lao động tiền lương của công ty:
Công ty gạch ốp lát Hà Nội không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức lao động cho phù hợp, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Lao động của công ty được phân chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp được phân theo trình độ chuyên môn, lao động công nghệ, lao động cơ điện, đội ngũ lái xe.
Tiền lương bình quân tăng đều qua các năm đã cho thấy sự phát triển đều của công ty và sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty tới đời sống của người lao động. Qua đây cho tao thấy được bước chuyển đổi của công ty là hợp lý với mức thu nhập mỗi lao động là 1.600.000 đồng/tháng sẽ giúp cho cán bộ công nhân viên trong công ty ổn định cuộc sống và gắn bó với công ty hơn.
II.3- Phân tích tình hình công tác quản lý vật tư, tài sản cố định:
II.3.1- các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nguyên liệu chính để sản xuất ở công ty gạch ốp lát Hà Nội là nguyên liệu xương bao gồm: Đất Sét Kim Sen, Đất Sét Sóc Sơn, Feldspar Yên Bái, Feldspar Tuyên Quang, STPP, Bi Sỏi. Nguyên liệu mem, màu các loại như: Men gạch lát, Feldspar, Đất sét men, Caolin ngoại, Nepheline, Quartz ngoại, Silicat ziecon ngoại, frit, frit Engobe, Men lưới ngoại, Màu ngoại, STPP ngoại, CMC ngoại, Dung môi.
Nhiên liệu như: Dầu, Điện, Nước và một số vật tư khác như Vỏ hộp, kệ gỗ, dây đai, nẹp sắt, keo dán, nilon...
II.3.2- Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu:
Dựa vào chất lượng của từng loại đất dét qua sơ chế là bộ phận KCS đánh giá để xây dựng định mức thu hồi khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật tư bao bì, nhãn mác và căn cứ vào quá trình kiểm tra giám sát quá trình sản xuất để định mức hạ các loại nguyên vật liệu và các vật tư nói trên.
Bảng: Định mức tiêu hao vật tư
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2000
Kế hoạch 2001
Thực hiện 2001
Tỷ lệ % so sánh
Thực hiện
2001/KH
TH 2001/TH2000
Nguyên liệu xương
Kg/m2
Gạch lát 200 x 200
Kg/m2
17,65
17,95
17,99
100,25
101,92
Gạch lát300 x 300
Kg/m2
19,20
19,15
19,19
100,25
99,95
Gạch lát400 x 400
Kg/m2
21,51
22,74
22,80
100,25
105,99
Gạch lát500 x 500
Kg/m2
-
26,67
26,74
100,25
-
Nguyên liệu men
Kg/m2
1,14
1,08
1,10
101,85
96,49
Nhiên liệu
Kg/m2
1,93
2,03
2,05
100,99
106,22
Điện năng
Kwh/m2
2,72
2,75
2,02
73,45
74,26
(Nguồn: phòng kế hoạch – vật tư)
Qua những số liệu thực hiện trong năm 2001, ta thấy chỉ số tiêu hao xương tăng lên so với kế hoạch đặt ra là 0,25% do tỷ lệ sản phẩm/mộc không đạt kế hoạch. Tiêu hao men màu trong năm 2001 thực hiện thấp hơn so với thực hiện năm 2000 là 3,51% đã tiết kiệm được 1,40 tỷ đồng. Tiêu hao điện năng giảm đáng kể so với kế hoạch đã góp phần giảm được chi phí sản xuất.
II.3.3- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp htường phải trải qua nhiều công đoạnh để sản xuất. Nguyên vật liệu để sản xuất gạch ốp để lâu cũng dễ bị kém chất lượng nên công ty gạch ốp lát Hà Nội nhập nguyên liệu thường là nhập trước thì sản xuất trước, nhập sau thì sản xuất sau. Các loại nguyên liệu chính như đất sét kim sen, đất set Sóc Sơn qua sơ chế được phâm theo cấp để sản xuất.
II.3.4- Tình hình sự trữ, bảo quản cấp phát nguyên vật liệu:
Việc dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tại công ty đóng vai trò hết sức quan trọng nhàm đảm bảo tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thường dự trữ nguyên vật liệu từ 2 đến 3 tháng. Nguyên liệu dự trữ được bảo quản cẩn thận. Gạch ốp được tiêu thụ nhanh nhất vào tháng 10, 11 và 12 hàng năm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng kinh tế thị trường viết các lệnh để sản xuất. Khi có lệnh sản xuaats thủ kho viết phiếu suất kho nguyên liệu chính và vật liệu phụ.
II.3.5- Tình hình tài sản cố định: Cơ cấu tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định ( nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại ).
Bảng: Tổng hợp tài sản cố định đang sử dụng của công ty năm 2001
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
1
Nhà xưởng vật kiến trúc
1000đ
4.500.000
1.510.000
2.990.000
2
Máy móc thiết bị
1000đ
138.224.330
41.337.160
96.887.170
3
Phương tiện vận tải
1000đ
3.900.000
1.100.000
2.800.000
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
1000đ
5.330.000
2.670.000
2.660.000
5
Tài sản khác
1000đ
13.000.000
3.000.000
10.000.000
Tổng
1000đ
164.954.330
49.617.160
115.337.170
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
II.3.6- Tình hình sử dụng tài sản cố định: công suất và thời gian.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội – Viglacera thuộc tổng xông ty thuỷ tinh và gốm sứ – Bộ xây dựng trước đây thuộc xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng. Từ khi tách ra đã lắp đặt các dây chuyền có công nghệ cao tháng 4/1996 lắp đặt 2 dây chuyền với công suất từ 1 đến 2 triệu m2/năm nhằm đáp ứng như cầu thị trường.
Năm 2000 công ty tiếp tục đầu tư xây dựng 1 dây chuyền nữa với công suất là 1,5 triệu m2/năm. Do đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là theo đơn đặt hàng của tổng công ty, nên mỗi năm máy móc hoạt động nhiều từ tháng 4 đến tháng 11 còn lại là máy cũng có hoạt động nhưng với số lượng ít và bảo dưỡng.
Bảng: Danh sách máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
1
Dây chuyền Welko với công suất 1 triệu m2
Đức
1
2
Dây chuyền Nassetti với công suất 2 triệu m2
Italia
1
3
Dây chuyền Nassetti với công suất 1,5 triệu m2
Italia
1
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm sử dụng
=
x
=
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
=
Mức khấu hao phải tính bình quân năm
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Giá trị còn lại = nguyên giá - khấu hao
II.3.7- Nhận xét tình hình sử dụng vật tư và tài sản cố định:
Từ khi tách ra là công ty gạch ốp lát Hà Nội - Viglacera thì tình hình sử dụng vật tư của công ty thực hiện rất chặt chẽ, kiêm phần bao bì, đóng gói và có 1 bộ phận chuyên cân đo sẵn để tiện cấp phát theo đúng tỷ lệ, thu hồi đúng định mức.
định mức tiêu hao bật tư chính xác thì giá thành đơn vị sản phẩm sữ hợp lý và việc tính toán số lượng vật tư cần dùng sữ chính xác hơn, hạn chế được số vốn lưu động sử dụngc ho dự trữ. ở công ty gạch ốp lát Hà Nội chủ yếu dùng phương pháp kinh nghiệm kết hợp với phương pháp thống kê để định mức vật tư. Tài sản cố định do đặc thù là sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu nên máy móc hoạt động nhiều.
II.4- Tình hình chi phí giá thành của công ty:
II.4.1- Phân loại chi phí của doanh nghiệp:
Công ty gạch ốp lát Hà Nội – Viglacera sử dụng phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí chung phân xưởng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng.
II.4.2- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch của công ty được tính theo khoản mục chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào kế hoạch sản xuất của 1 sản phẩm trong năm với số lượng là bao nhiêu sau đó nhân với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Lấy đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm đã xây dựng nhân với số lượng sản phẩm kế hoạch sản xuất trong năm.
Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng đã được xây dựng theo kế hoạch trong năm cho 1 triệu m2 sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm kế hoạch sản xuất trong năm.
II.4.3- các loại sổ sách kế toán:
Phương pháp: Nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung.
Sổ các tài khoản.
Sổ các chi tiết.
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Bảng cân đối kế toán.
Và 1 số sổ sách liên quan khác.
II.4.4- Phương pháp tập hợp chi phí và giá thành thực tế toàn bộ sản lượng và đơn vị sản phẩm chủ yếu:
Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí cơ bản – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tại khoản mẹc nayd có loại được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng như: chi phínguyên liệu chính ( đất sét ) chi phí vật liệu phụ như nhãn mác, hộp caston... Các loại được tập trung toàn phân xưởng như nhiên liệu xăng, dầu, điện đến cuối kỳ mới phân bổ cho từng loại gạch ốp lát thành phẩm. Căn cứ vào số lượng, đơn giá, thành tiền của từng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để tính giá trị.
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ snả xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dụng cụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. kế toán có nhiệm vụ tập hợp tất cả các cho phí này để tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành thực tế:
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp cuối tháng căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp được kế toán giá thành tiến hành tính giá thành gạch ốp lát theo từng loại.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu, vật liệu phụ phát sinh trực tiếp cho đối tượng nào thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó.
Khoản mục chi phí về nhiên liệu, tiền lương, chi phí sản xuât chung được tính toán phân bổ cho các đối tượng theo sản lượng thành phẩm thực tế sản xuất trong tháng.
Bảng: Tính giá thành đơn vị một số loại sản phẩm năm 2001
STT
Tên sản phẩm
Số lươợng sản phẩm(m2)
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
1
Gạch men lát nền 20 x 20 cm
300.000
11.861.532.985
39.538
2
Gạch men lát nền 30 x 30 cm
2.500.000
101.670.691.889
40.668
3
Gạch men lát nền 40 x40 cm
640.000
30.527.265.334
47.700
4
Gạch men lát nền 50 x 50 cm
600.000
3.338.481.078
55.641
Tổng
3.500.000
147.398.331.186
138.547
( Nguồn: phòng tài chính kế toán )
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm bao gồm nhiều khoản mục giá thành tạo nên trong đó có chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí trong sản xuất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo thành công xưởng.
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Khối lượng gạch sản xuất trong kỳ
Bảng: Tính giá thành toàn bộ 1 số loại sản phẩm năm 2001
STT
Tên sản phẩm
Số lượng sản phẩm ( m2 )
Giá thành toàn bộ sản phẩm
1
Gạch men lát nền 20 x 20 cm
300.000
29.898.538
2
Gạch men lát nền 30 x 30 cm
2.500.000
29.899.668
3
Gạch men lát nền 40 x40 cm
640.000
29.906.700
4
Gạch men lát nền 50 x 50 cm
60.000
29.914.641
Giá thành toàn bộ đơn vị =
Giá thành công +
Chi phí +
Chi phí
sản phẩm 20 x 20
xưởng
quản lý
bán hàng
= 39.538 + 15.312.000 + 14.547.000 = 29.899.538
II.4.5- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất – kinh doanh dịch vụ
Nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. ở công ty gạch ốp lát Hà Nội gồm rất nhiều loại được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Giá nguyên vật liệu chính được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá vật liệu dùng xuất trong kỳ
=
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ + giá trị nguyên liệu nhập trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá hoá đơn ( đã có thuế VAT ) và các chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp vào giá thành sản phẩm để sản xuất ra được một đơn vị sản phẩm cần phải có cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp =
Giá thành công xưởng
NVL trực tiếp + nhân công trực tiếp + chi phí chung sản xuất
Những chi phí này được hạch toán vào giá thành sản phẩm theo từng yếu tố chi phí do kế hoạch nhận tổng hợp và phân bổ cho từng loại sanr phẩm theo tiêu thức nhất định.
Phương pháp tính giá thành của công ty gạch ốp lát Hà Nội là theo phương pháp giản đơn kết hợp với phân bước.
II.4.6- Nhận xét tình hình chi phí giá thành của công ty:
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thnhf được công ty chú trọnh hệ thống sổ kế toán được mở chi tiết cho từng loại và công cụ dụng cụ giúp cho kế toán tính giá thành được nhanh chóng, chính xác.
Với quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý hiện nay ở công ty thì đối tượng tập hợp chi phí và đôí tượng tính giá thành là phù hợp, đảm bảo ý nghĩa của việc tập hợp chi phí và chỉ tiêu giá thành. Công tác tập hợp chi phí được tiến hành hàng tháng. Việc phối hợp giữa các nhân viên thống kê phẩn xưởng và phòng tài chính kế toán, phòng kinh tế thị trường nhịp nhàng giúp cho việc ghi chép các số liệu được đầy đủ, nhanh chóng và việc tính giá thành được kịp thời. Kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn giúp cho công việc kế toán được dễ dàng.
II.5- Phân tích tình hình tài chính của công ty:
II.5.1- Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Hà Nội:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
Lỗ, lãi Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Quỹ trước
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
54.039.348.614
55.144.408.839
213.461.828.105
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
02
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
03
37.632.560
645.962.481
802.718.514
+ Chiết khấu
04
+ Giảm giá
05
37.632.560
552.006.423
674.936.591
+ Hàng bán bị trả lại
06
93.956.058
127.781.923
1.Doanh thu thuần (01-03)
10
54.001.716.054
54.498.446.358
212.659.117.591
2.Giá vốn hàng bán
11
41.360.676.376
43.701.466.630
160.074.483.412
3.Lợi tức gộp (10-11)
20
12.614.039.678
10.796.979.728
52.584.634.179
4.Chi phí bán hàng
21
3.533.904.919
4.893.299.543
1.463.836.361
5.Chi phí quản lý DN
22
8.503.471.013
3.721.683.694
32.916.115.669
6.Lợi tức thuần từ HĐKD [20-(21+22)]
30
603.663.746
2.181.996.491
5.030.154.909
+ Thu nhập HĐ tài chính
31
+ Chi phí HĐTC
32
7.Lợi tức HĐTC (31-32)
40
+ Các khoản thu nhập bất thường
41
+ Chi phí hoạt động bất thường
42
8.Lợi tức bất thường (41-42)
50
9.Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
603.663.746
2.181.996.491
5.030.154.909
10.Thuế thu nhập DN 60x25% thuế suất
70
150.915.936
530.499.122
1.325.788.727
11.Lợi tức sau thuế (60-70)
80
452.747.810
1.651.497.369
3.704.366.182
II.5.2- Bảng cân đối kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
Đơn vị tính: đồng
Tên tài khoản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
Tài sản
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
48.803.832.266
77.791.045.077
I. Tiền
110
1.780.654.382
6.481.356.357
1. Tiền mặt
111
1.110.779.180
5.940.100.214
2. Tiền gửi ngân hàng
112
669.542.202
541.256.143
3. Tiền đang chuyển
113
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu
130
18.121.431.134
30.391.201.156
1. Phải thu của khách hàng
131
17.690.955.734
28.817.636.137
2. Trả trước cho người bán
132
430.475.400
1.573.565.019
3. Phải thu nội bộ
133
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
134
- Phải thu nội bộ khác
135
4. Các khoản phải thu khác
138
5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
28.101.453.373
38.944.259.517
1. Hàng mua đang đi đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho
142
24.780.838.286
30.508.078.857
3. Công cụ dụng cụ trong kho
143
1.196.675.693
1.370.233.270
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
308.105.180
98.331.139
5. Thành phẩm tồn kho
145
1.815.834.214
16.143.740.676
6. Hàng tồn kho
146
823.875.575
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản lưu động khác
150
800.293.377
1.974.227.977
1. Tạm ứng
151
772.911.727
733.810.712
2. Chi phí trả trước
152
1.240.417.265
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ sử lý
154
5. Các khoản thế chấp
155
27.381.650
VI. Chi sự nghiệp
160
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
121.391.262.130
98.781.051.837
I. TSCĐ
210
118.961.887.247
98.335.597.292
1. TSCĐ hữu hình
211
118.961.887.247
98.335.597.292
- Nguyên giá
212
161.538.096.098
164.633.806.143
- Giá trị hao mòn luỹ kế
213
42.576.208.851
66.298.208.851
2. TSCĐ thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế
216
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
115.073.905
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
115.073.905
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
2.314.300.987
455.454.544
IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
170.195.094.396
176.572.096.844
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
200.733.383.481
186.971.814.909
I. Nợ ngắn hạn
310
84.342.330.391
95.541.753.342
1. Vay ngắn hạn
311
40.948.613.069
54.232.593.616
2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
28.225.454.811
33.756.450.003
4. Người mua trả tiền trước
314
348.933.229
1.287.641.860
5. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
315
4.951.523.849
1.540.846.705
6. Phải trả cộng nhân viên
316
762.371.822
2.310.531.163
7. Phải trả nội bộ
317
7.796.965.358
1.936.040.028
8. Các khoản phải nộp, phải trả trước
318
308.468.253
477.643.967
II. Nợ dài hạn
320
97.680.660.140
75.240.639.919
1. Vay dài hạn
321
97.680.660.140
75.240.639.919
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
18.710.392.950
16.189.421.648
1. Chi phí trả trước
331
1.434.963.295
12.103.661.648
2. Tài sản thừa chờ xử lú
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
4.360.760.000
4.085.760.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
30.538.289.085
10.399.718.065
I. Nguồn vốn – quỹ
410
30.538.289.085
10.399.718.065
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
4.662.445.354
6.738.884.915
2. Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
13.664.893.043
526.185.499
4. Quỹ phát triển kinh doanh
414
52.108.235
52.108.235
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Lãi chưa phân phối
416
20.679.876.212
15.649.821.303
7. Quỹ khen thưởng
417
578.073.419
1.014.804.413
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
418
II. Nguồn kinh phí
420
1. quỹ quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
Tổng cộng nguồn vốn
430
170.195.094.396
176.572.096.844
II.5.3- Phân tích tình hình tài chính của công ty:
Các tỷ số tài chính chủ yếu:
Vốn lưu động bình quân
=
Vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ
2
=
48.803.832.266 + 77.791.045.077
2
632.974.386.71,5
=
Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
212.659.117.591
63.297.438.671,5
Vốn lưu động bình quân
=
=
3,36
Tình hình sử dụng tài sản lưu động:
Cứ 1 đồng vốn lưu động đem lại 3,36 đồng doanh thu thuần ( vốn lưu động quay 3,36 vòng trong kỳ ).
Sức sinh lời vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
63.297.438.671,5
5.030.154.909
=
=
0,079
Cứ 1 đồng vốn lưu động đem lại 0,079 đồng lợi nhuận thuần.
TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
TSCĐ bình quân =
2
TSCĐ bình quân =
118.961.887.247 +98.335.597.292
2
= 108.648.742
Tình hình sử dụng tài sản cố định:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
212.659.117.591
108.648.742.269,5
= 1,95
=
Cứ một đồng vốn TSCĐ đem lại 1,95 đồng doanh thu thuần
Tỷ suất doanh thu/đồng tài sản:
Tổng TS bình quân
Tổng TS đầu kỳ + tổng TS cuối kỳ
2
=
170.195.094.396 + 176.572.096.844
+
=
= 173.383.595.620
2
Tỷ suất doanh thu/ tổng TS
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
212.659.117.591
173.383.595.620
= 1,22
=
=
Với một đồng tổng tài bình quân đem lại 1,22 đồng doanh thu thuần
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Hệ số nợ =
170.195.094.396
168.971.814.909
= 1,18
Hệ số nợ =
200.733.383.481
176.572.096.844
= 1,05
Đầu năm:
Cuối năm:
Hệ số thanh toán ngắn hạn ( hiện hành )
=
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
48.803.832.266
84.342.330.391
= 0,57
Nhận xét: Hệ số nợ của năm cuối đã giảm 0,13 đồng so với đầu năm.
Đầu năm:
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
77.791.045.077
95.541.753.342
= 0,81
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền mặt hiện có
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
=
1.780.654.382
84.342.300.391
= 0,02%
Hệ số thanh toán nhanh
=
6.481.356.357
95.541.753.342
= 0,06%
Cuối năm:
Đầu năm:
Cuối năm:
Hệ số sinh lợi doanh thu ( lợi nhuận biên )
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
3.704.366.182
212.659.117.591
= 0,017
Cứ một đồng doanh thu thuần thì đạt được 0,017 đồng lợi nhuận biên.
Sức sinh lợi cơ sở
Tổng tài sản
Thu nhập trước thuế
=
176.572.096.844
5.030.154.909
=
= 0,028
Một đồng tái sản bỏ ra sẽ thu được 0,028 đồng lợi nhuận trước thuế
Suất thu hối tài sản (tỷ lệ lãi/tổng tài sản )
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
=
176.572.096.844
3.704.366.182
=
= 0,02
Cứ 1 đồng tái sản cho ta 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế.
II.5.4- Phân tích cơ cấu tái sản và nguồn vốn:
II.5.4.1- Phân tích cơ cấu tài sản của công ty:
Để nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bản cân đối kế toán.
về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét trong từng loại taì sản chiếm trong tổng số biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bố. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Cũng qua việc phân tích cơ cấu tài sản mà ta biết được tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định đã và đang đầu tư ( mục I, III loại B )
Tổng số tài sản
Bảng: Phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
A: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
48.803.832.266
28,7
77.791.045.077
44,1
28.987.212.811
159,4
I. Tiền
1.780.654.382
1,05
6.481.356.357
3,7
4.700.701.975
364,1
II. Đầu tư tài chính
-
-
-
-
-
-
III. Các khoản phải thu
18.121.431.134
10,6
30.391.201.156
17,2
12.269.770.222
167,7
IV. Hàng tồn kho
28.101.453.373
16,5
38.944.259.517
22,1
10.842.806.144
138,6
V. TSLĐ khác
800.293.377
0,5
1.974.227.977
1,1
1.173.934.600
246,7
VI. Chi sự nghiệp
-
-
-
-
-
-
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
121.391.262.130
71,3
98.781.051.837
55,9
-22.610.210.293
81,4
I. TSCĐ
118.961.887.247
69,8
98.335.597.292
57,9
-20.626.289.955
82,6
II. Đầu tư tài chính dài hạn
115.073.905
0,07
-
-
-115.073.905
-
III. Chi phí XDCB dở dang
2.314.300.978
1,36
455.454.544
0,3
-1.858.846.434
19,6
IV. Ký quỹ, ký cược khác
-
-
-
-
-
-
Tổng tài sản
170.195.094.396
100,0
176.572.096.844
100,0
+6.377.002.448
+103,7
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy TSCĐ và đầu tư dài hạn cuối kỳ giảm so với đầu nâưm cả về số tuyệt đối và tương đối, trong đó chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư.
Đầu năm TSCĐ: 118.961.887.247/170.195.094.396 = 0,69
cuối kỳ TSCĐ: 98.335.597.292/176.572.096.844 = 0,55
Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tăng bởi vì TSCĐ lưu chuyển nhanh.
II.5.4.2- Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(đ)
Tỷ trọng
(%)
A.Nợ phải trả
200.733.383.481
117,9
189.971.814.909
105,9
-13.761.569.572
93,1
I.Nợ ngắn hạn
84.342.330.391
49,6
95.541.753.342
54,1
+11.199.422.951
113,3
II.Nợ dài hạn
97.680.660.140
57,4
75.240.639.919
42,6
-22.400.020.221
77,0
III. Nợ khác
18.710.392.950
10,9
16.189.421.648
9,2
+2.530.971.302
86,5
B. Nguồn VCSH
30.538.289.085
17,9
10.399.718.065
5,9
+20.138.571.020
34,1
I. Nguồn vốn-quỹ
30.538.289.085
17,9
10.399.718.065
5,9
+20.138.571.020
34,1
II.Nguồn kinh phí
-
-
-
-
-
-
Tổng nguồn vốn
170.195.094.396
100,0
176.572.096.844
100,0
+6.377.002.484
103,7
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn đã cho thấy đây là một cố gắng lớn của doanh nghiệp nhằm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xét về tỷ suất tài trợ thấp ( đầu năm là + 0,18, cuối kỳ là + 0,06 ) cho thấy khả năng tài chính của đơn vị vẫn chưa được đảm bảo, phần lớn tài sản của đơn vị mua sắm và đầu tư bằng số vốn của tổng công ty cấp cho.
II.5.5- Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của công ty:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng là 6.377.002.448 đồng đã cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong huy động vốn trong kỳ. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ (đầu năm) =
Tổng nguồn vốn
=
30.538.289.085
170.195.094.396
= 0,18
Về tỷ suất tài trợ:
Tỷ suất tài trợ (cuối kỳ) =
10.399.178.065
176.572.096.844
= 0,06
Về tỷ suất thanh toán hiện hành ( ngắn hạn ):
Tổng số TSLĐ
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (đầu năm)
Tổng số nợ ngắn hạn
=
48.803.832.266
84.342.330.391
= 0,578
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (cuối năm)
77.791.045.077
95.541.753.342
= 0,81
=
=
48.803.832.266
84.342.330.391
= 0,578
=
Ta thấy tỷ lệ này của công ty là hoàn toàn có khả năng:
Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.
Về tỷ suất thanh toán của vốn lưu động:
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động:
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lưu động
Đầu năm là 0,03 ( 1.780.654.382/48.803.832.266 ) và cuối năm là 0,08 (6.481.356.357/77.791.045.077 ) cho thấy đơn vị không đủ tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời:
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Về tỷ suất thanh toán tức thời:
Đầu năm là 0,02 (1.780.654.382/84.342.330.391 ) và cuối năm là 0,07 ( 6.481.356.357/95.541.753.342 ) cho thấy mặc dù đơn vị có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm.
Dựa vào các chỉ tiêu qua phan tích ta có thể nhận thấy khả năng tự bảo đảm về nguồn vốn của công ty là bình thường, tuy nhiên chỉ tiêu tỷ suất tài trợ cuối kỳ của công ty nhỏ hơn so với đầu năm chứng tỏ việc lưu ddộng vốn vay tự vay nợ, chiếm dụng vốn đang tăng lên, mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty giảm xuống vì số vốn đầu tư cho tài sản không phải hầu hết của công ty.
Như vậy tình hình tài chính của công ty là khả quan, quy mô đầu tư tăng. Nguồn vốn kinh doanh của công ty khá tốt.
Phần III
đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
III.1- Đánh giá chung:
Công ty gạch ốp lát Hà Nội – Viglacera suất phát điểm là một công ty làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Sự thay đổi về cơ chế quản lý dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu lao động , nguồn vốn và tiền đề vật chất khác nhằm mục đích nâng cao tính hiệu quả và sự phát triển bền vững của công ty.
Mặt mạnh:
So với các công ty khác, công ty gạch ốp lát Hà Nội có một lợi thế là: có 1 hệ thống dây chuyền sản xuất tại chính nơi có khu đô thị phát triển.
Với kinh nghiệm tích luỹ được qua các năm công ty đã có được vị trí quan trọng trong tổng công ty Thuỷ Tinh và gốm sứ Việt Nam.
Là một mắt xích không thể thiếu trong chiến lược phát triển chung của ngành gạch ốp lát. công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ lao động, có trình độ tay nghề có kinh nghiệm lâu năm.
Việc lấy thương hiệu là Viglacera đã đem lại cho công ty một nguồn sinh khí mới, tăng nguồn vốn trong kinh doanh ( bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ). Người lao động đã ý thức được quyền làm chủ của mình hăng hái trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động đặc biệt với hợi thế về vốn đã giúp cho công ty có những dây chuyền sản xuất ở các nước có công nghệ tiên tiến như Đức, Italia...
Hiện tại công ty có rất nhiều mặt hàng thương phẩm có mặt trên thị trường trong nước và quốc tế. Sản phẩm của công ty đã được tặng thưởng nhiều tại các hội chợ triển lãm và được người tiêu dụng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Công ty có một bộ máy quản lý gọn nhẹ, không cồng kềnh và mang lại hiệu quả cao, năng động trong việc điều hành và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng công ty có một hệ thống các đại lý trên khắp trong cả nước tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả nước.
Mặt yếu:
Về việc công tác tiếp cận thị trường, trong cơ chế thị trường là việc đặt yêu cầu cho công ty tạo ra lợi nhuận bằng chính nỗ lực của mình ở tất cả các khâu của quá teình kinh doanh, từ việc sản xuất đến việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dụng thì công ty cũng có tuy chưa nhiêù đội ngũ những nười chuyên làm công tác marketing ( tiếp cận thị trường ). Thực tế đòi hỏi tiếp cận thị trường phải một cách toàn diện: Marketing sản phẩm, Marketing khách hàng, Marketing về nguyên liệu. Do vậy mà đôi khi những biến động về nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng chưa được công ty cập nhật hoặc là cập nhật chưa chính xác đã phần nào gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Do hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng lớn nên việc quản lý cũng như tổ chức tiêu thụ ở các chi nhánh, đại lý còn gặp nhiều khó khăn.
III.2- Lựa chọn đề tài tốt nghiệp:
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty em đã hiểu và nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty từ đó em lựa chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp như sau:
Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty gạch ốp lát Hà Nội – Viglacera.
Nhận xét cuả cơ quan thực tập
................
...............
................
...............
...............................
...............
...............................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5414.doc