Công ty than Núi Béo nằm trong khu vực tập trung nhiều mỏ và công trường khai thác than đang hoạt động. Hệ thống hạ tầng, đường giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, cơ khí và các dịch vụ phục vụ đời sống .v.v, khá phát triển. Đặc biệt có Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng . nên quá trình khai thác và vận chuyển than khá thuận lợi.
Dân cư trong vùng khá đông đúc, chủ yếu là công nhân mỏ và một số làm nghề trồng trọt, dịch vụ. thành phần dân cư chủ yếu là người Kinh và một số dân tộc ít người khác.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Núi Béo năm 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác chỉ tiêu còn lại đều giảm so với kế hoạch dẫn đến tổng chi phí tăng.
+ Tổng chi phí tăng nhưng giá thành đơn vị lại giảm 516,54 đồng/tấn
+ Thời gian lao động, việc đảm bảo thời gian lao động cũng như các chế độ về nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ khác là rất cần thiết. Tuy nhiên, ó cần đảm bảo tính hợp lý, không ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất đồng thời trong một khuôn khổ cho phép nhất định. Đối với công trường Đông Bắc, việc xem xét đánh gía lại về lao động ngày công, giờ công là khá quan trọng qua đó sẽ giúp cho việc quản lý và đánh giá về lao động cũng như thời gianlàm việc một cách có hiệu quả.
+ Năng suất lao động : Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công việc. Qua chỉ tiêu năng suất lao động cũng cho ta thấy được mức tiết kiệm hoặc lãng phí năng suất lao động. Để xác định số người tiết kiệm hoặc lãng phí do năng suất lao động, sản lượng, số người làm việc thực tế có thể sử dụng công thức sau:
Sản lượng thực tế
-
Số người làm
=
1.450.000
- 90 = 49 người (3-1)
NSLĐ kế hoạch
Việc thực tế
504,38 x 12
Đây là số người tiếtkiệm được do tăng năng suất lao động.
Tóm lại, chất lượng công tác của các loại công nhân trong công trường Đông Bắc đá được cải thiện đáng kể, có thể nói đây sẽ là bước để công trường có thể hoàn thành những kế hoạch cao hơn trong giai đoạn tiếp theo.
+ Qua việc trình bày và tổng kết lại tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ của năm 2005, có thể nói rằng việc thực hiện là tốt nhưng không hẳn là hoàn toàn do đó công tác khoán chi phí và khoán sản lượng là rất cần thiết, càng làm tốt công việc này thì hiệu quả sản xuất càng cao, và tạo được động lực tốt cho cán bộ công nhan viên toàn công trường hoàn thành những nhiệm vụ được giao.
3.3.7. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, lao động - tiền lương của công trường Đông Bắc năm 2005.
- Để phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng, năng suất lao động và tiền lương của công trường Đông Bắc, có thể sử dụng số liệu tập hợp ở Bảng 3-2
Bảng tổng hợp chỉ tiêu sản xuất - lao động
- tiền lương công trường Đông Bắc
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
1
Sản lượng sản xuất
tấn
370.420
351.120
300.130
428.330
1.450.000
2
Đất đá bốc xúc
m3
2.437.500
2.121.300
1.980.500
3.210.700
9.750.000
3
Số LĐ bình quân
Người
193
192
190
185
190
4
Tổng thu nhập
Đồng
1.865.358.510
1.796.106.240
1.910.824.600
1.803.775.900
7.176.065.250
5
Thu nhập bình quân
đ/người/năm
9.665.070
9.354.720
9.004.340
9.750.140
37.774.270
6
Năng suất lao động quân theo hiện vật
T/người/ năm
1.919,27
1.828,75
1.579,63
2.315,29
7.642,94
7
Chỉ số tăng NSLĐ
%
100
96,05
97,80
109,70
109,83
8
Chỉ số tăng tiền lương
%
100
95,40
96,3014
104,77
100,43
Bảng 3 – 2
Như vậy về sản lượng Quý 1 có sản lượng cao sau đó giảm dần vào quý 2 và quý 3 rồi lại tăng cao vào quý 4. Nhìn vào sản lượng của từng quý có thể thấy tính mùa vụ thể hiện rất rõ riêng quý 2 là quý có các tháng mưa nhiều nên sản lượng thấp nhất.
Công việc chuẩn bị sản xuất diễn ra là khá tốt, khối lượng đất đá bốc xúc tăng vào cuối năm quý IV và giảm ở quý III, nhìn chung công tác chuẩn bị sản xuất là tốt góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lao động bình quân cũng giảm dần theo từng quý vì những lý do khác nhau như: Nghỉ ốm, nghỉ phép, đi học, điều động đi đơn vị khác… và cả năm đạt 190 người (đây là con số tuỳ sát với kế hoạch).
Tổng tiền lương sản phẩm giảm dần theo các quý nhưng có 1 điều mà ta có thể thấy rõ đó là quý III sản lượng là 300.130 tấn thấp hơn quý IV là 428.330 nhưng tổng lương sản phẩm lại lớn hơn là 107.048.700 đồng. Đây là điều không hợp lý vì nó đã gây lãng phí về tiền lương ảnh hưởng không đến giá thành đơn vị.
Thu nhập bình quân giảm dần vào quý II và quý III nhưng lại tăng cao vào quý IV do số lao động bình quân của quý giảm đáng kể (tương đương với 1 tổ sản xuất) đây là động lực rất tốt cho người lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
NSLĐ bình quân cũng có sự lên xướng và mức giảm vẫn tập trung vào quý II và quý III rồi lại tăng cao vào quý IV.
Để thấy rõ hơn mức độ tăng NSLĐ ta xem xét chỉ số tăng NSLĐ bằng phương pháp chỉ số liên hoàn. Và tốc độ tăng NSLĐ bình quân của quý 4 là
x 100 = 109,83 % (3-1)
Chỉ số tăng tiền lương bình quân (bằng phương pháp chỉ số liên hoàn) cùng có xu hướng giảm trong quý II và quý III rồi lại tăng cao vào quý IV. Và tốc độ tăng tiền lương bình quân của 4 quý là:
x 100 = 100,43 % (3-2)
Từ kết quả tính toán ở hai công thức trên ta thấy tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là kết quả tốt nó tạo được tính quỹ dần đến hiệu quả kinh tế cao. Tác dụng của nó thể hiện như thế nào? Hiệu quả ra sao? Sẽ được trình bày tiếp chi tiết trong những phần phân tích sau:
Chế độ trả lương sản phẩm.
Đối với công nhân (trực tiếp sản xuất làm ra sản phẩm) tất cả các sản phẩm khi công nhân làm ra đều được nghiệm thu và thanh toán lương (trả bằng điểm trên báo cáo sau ca hàng ngày).
Lương của công nhân chạy vật tư: Hoàn thành kịp thời nhiệm vụ được giao, phục vụ đủ cho nhu cầu sản xuất của đơn vị được trả 70% lương quản đốc.
Lương của công nhân chạy vật liệu: Chăm lo kịp thời chế độ chính sách cho một cán bộ công nhân. Hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, phục vụ đủ cho nhu cầu sản xuất củ đơn vị trả lương 60% lương quản đốc. Ngoài ra hàng tháng đơn vị trả thêm 1 khoản tiền bằng 100.000đồng với các công việc được giao như: Vào công theo báo cáo sau ca, thu dọn vệ sinh tập thể hội trường của đơn vị.
Thanh toán trả công bốc vật tư phục vụ sản xuất, vật tư phục vụ sản xuất, vật tư thu nhập về kho Công ty cố định điểm bốc vật tư hàng tháng.
Phó quản đốc thực ca: Trả điểm trên cơ sở nghiệm thu sản phẩm dựa trên định mức của từng khối lượng công việc được cán bộ công nhân viên chức xây dựng trong qui chế của đơn vị. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện sản xuất cho ca sau. Đảm bảo an toàn kỹ thuật, có năng suất, có hiệu quả được trả bằng 90% lương quản đốc.
Cán bộ công nhân đi làm ngày thứ 7, ngày lễ, chủ nhật được tính theo qui chế của Công ty, (được tăng định mức từ 130% á 150%) các công việc khác làm theo lệnh quản đốc, phó quản đốc hàng ngày, trong ca sản xuất.
* Thanh toán lương sản phẩm của công trường.
- Việc thanh toán lương hàng ngày căn cứ theo biên bản nghiệm thu sản phẩm trong tháng hoặc hàng ngày căn cứ theo số liệu nghiệm thu của phòng KCS, công trường than I…. cung cấp và được giám đốc duyệt các phiếu, xuất nhập, vật tư của công trường trong tháng.
- Quản đốc công trường chịu trách nhiệm trước giám đốc về thu nhập của CBCNV công trường mình, không được để lương của CBCN thấp hơn mức lương tối thiểu của Nhà nước qui định.
- Sau khi sản phẩm đã được nghiệm thu thì số sản phẩm đó sẽ là cơ sở để tính lương dựa trên đơn giá lương sản phẩm đã được qui định, đơn giá lương theo qui định này thay đổi giữa các tháng tuỳ theo điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện các yếu tố đầu vào.
3.4. Phân tích công tác hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc năm 2005.
- Căn cứ vào qui chế giao khoán, thiết kế kỹ thuật và các mức kinh tế kỹ thuật công trường Đông Bắc tại mức - 50 đã ký hợp đồng giao khoán với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Sản lượng than nguyên khai, bốc xúc đất đá.
Chi phí sản xuất: bao gồm nguyên vật liệu, động lực, tiền lương, sửa chữa thường xuyên, bồi dưỡng.
3.4.1. Tình hình khoán khối lượng.
- Công tác khoán sản lượng cho các tháng trong năm được thể hiện trong bảng 3-3:
Qua bảng 3-3 cho thấy mức khoán sản lượng cho đơn vị ở những tháng đầu năm là cao và sau đó giảm dần vào các tháng mùa mưa rồi lại tăng cao ở các tháng cuối năm. Mặc dù điều khai thác gặp khó khăn nhưng công trường vẫn hoàn thành kế hoạch một cách xuất sắc. Tính cho cả năm thì sản lượng đã vượt 300.000 tấn so với kế hoạch. Đây là thành tích đáng được phát huy. Tuy vậy, cần phải xem xét lại công tác giao khoán côn khá xa rời thực tế, nó gây thất thoát hay lãng phí năng lực sản xuất thực tế dẫn đến việc đánh giá trình độ sản xuất của công trường không đúng thực chất. Đây là điều mà công trường cần rút kinh nghiệm.
Tháng
KH
TH
So sánh TH với KH (±)
Than NK sản xuất (tấn)
Đất đá bốc xúc ( m3)
Than NK
sx (tấn)
Đất đá bốc xúc (m3)
Than NK sx (tấn)
Đất đá bốc xúc (m3)
1
95.833
715.416
120.833
812.500
25.000
97.084
2
95.750
715.140
120.750
812.510
25.000
97.370
3
95.670
715.390
120.685
812.540
25.015
97.150
4
95.840
715.420
120.712
812.140
24.872
96.720
5
95.540
715.360
120.675
812.110
25.135
96.750
6
95.650
715.410
120.730
812.115
25.080
96.705
7
82.450
610.130
110.450
740.190
28.000
130.060
8
83.140
610.240
110.570
745.460
27.430
135.220
9
83.180
620.380
110.645
750.340
27.465
129.960
10
108.450
817.271
131.300
870.031
22.850
52.760
11
108.560
817.290
131.270
880.110
22.710
62.820
12
109.937
817.552
131.380
889.954
21.443
72.402
Cả năm
1.150.000
8.585.000
1.450.000
9.750.000
300.000
1.165.000
Bảng thống kê sản lượng khai thác theo thời gian
Bảng 3 - 3
Song song với công việc xúc than là công tác bốc xúc đất đá. Trong năm công trường đã bốc xúc được 9.750.000m3 đất đá vượt kế hoạch 1.165.000 m3 điều đó nói lên rằng công tác chuẩn bị sản xuất là rất tốt. Tuy vậy, quá trình đánh giá tiêu hao đầu vào (nhiên liệu, vật liệu, con người…..) mới là cách để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất.
3.4.2. Tình hình thực hiện mức giao khoán một số vật tư.
- Việc thanh toán, quyết toán vật tư hàng tháng căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm trong tháng, các vật tư được tính toán là những vật tư công trường phải mua qua Công ty, nghiêm cấp công trường tự mua vật tư (trừ trường hợp vật tư mua ngoài được sự đồng ý của Giám đốc). Hiện nay công trường Đông Bắc có nhiệm vụ xúc bốc toàn bộ số đất than mà công trường đã thực hiện trong kỳ kế hoạch.
3.4.3. Giao khoán chi phí sản xuất và tình hình thực hiện giá thành ở công trường Đông Bắc.
- Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì cũng không thể thiếu được các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là:
+ Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác.
+ Đối tượng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu…
+ Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu…. là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu tương ứng với sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền trong đó chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của Công ty các công trường phân xưởng…. có thể dùng giá thành sản phẩm bởi vì nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng tổng hợp sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư… trong quá trình sản xuất ít nhất đảm bảo hạ giá thành sản phẩm. Như đã nói ở trên, Công ty than Núi Béo giao khoán 8 yếu tố chi phí sản xuất, cho công trường Đông Bắc đó là: Nguyên liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lương, bảo hiểm, khấu hao, sửa chữa lớn, chi phí khác do vậy giá thành của công trường Đông Bắc là tổng hợp của 8 yếu tố sau:
Bảng phân tích chỉ tiêu giao khoán trong giá thành
Bảng 3 - 4
Tháng
Chỉ tiêu
Nguyên vật liệu, đồng
Nhiên liệu, đồng
Động lực, đồng
KH
TH
±
KH
TH
±
KH
TH
±
1
213.812.137
304.704.228
90.892.092
194.778.333
279.220.843
84.442.510
178.354.150
170.062.531
- 8.291.619
2
213.915.125
304.685.140
90.770.015
194.810.450
279.210.915
84.400.465
178.410.375
170.120.352
- 8.290.023
3
213.812.457
304.715.315
90.902.858
194.776.320
279.205.678
84.429.358
178.352.180
170.115.216
- 8.236.964
4
213.750.165
304.615.150
90.864.985
194.716.410
279.205.678
84.507.065
178.390.478
170.012.315
- 8.378.163
5
213.760.750
304.820.370
91.059.620
194.815.450
279.223.475
84.398.117
178.450.310
170.016.420
- 8.433.890
6
213.780.450
304.610.450
90.830.000
194.715.347
279.213.567
84.535.063
170.580.236
170.025.350
- 554.886
7
200.450.780
280.450.780
80.000.000
180.920.436
279.250.410
84.220.299
170.420.370
162.018.235
- 8.402.135
8
200.520.470
285.456.130
84.935.660
180.710.337
265.140.735
84.699.877
170.480.460
162.110.250
- 8.370.210
9
200.610.418
283.750.468
83.140.050
180.670.590
265.567.613
84.910.023
170.512.687
162.320.150
- 8.192.537
10
285.364.549
520.289.439
234.924.890
208.708.776
293.068.890
84.360.114
186.721.612
177.883.187
- 8.838.425
11
290.250.746
529.310.540
239.059.794
208.990.895
293.132.030
84.141.134
189.121.425
179.083.087
- 10.038.338
12
319.478.353
538.268.338
218.789.985
208.726.655
293.005.750
84.279.095
188.766.251
176.983.287
- 11.782.964
Cả năm
2.565.745.650
3.656.450.750
1.090.705.100
2.337.340.000
3.350.650.120
1.013.310.120
2.140.250.000
2.040.750.380
- 99.499.620
Bảng phân tích chỉ tiêu giao khoán trong giá thành
Bảng 3 - 4
Tháng
Chỉ tiêu
Tiền lương, đồng
Bảo hiểm, đồng
Khấu hao, đồng
KH
TH
±
KH
TH
±
KH
TH
±
1
221.731.666
304.204.166
92.472.500
3.407.645
3.396.120
-11.525
236.714.120
320.056.124
83.342.004
2
211.740.750
304.250.266
92.509.516
3.407.506
3.396.250
-11.536
236.615.320
320.005.670
83.390.350
3
211.680.451
304.750.356
93.069.905
3.407.786
3.396.320
-11.466
236.710.250
320.015.267
83.305.017
4
211.687.650
304.680.735
92.993.085
3.407.820
3.396.710
-11.110
236.715.165
320.010.316
83.205.151
5
211.801.532
304.650.832
92.849.300
3.407.280
3.396.240
-11.040
236.620.370
320.087.215
83.466.845
6
211.725.360
304.715.214
92.989.854
3.407.415
3.396.510
-10.905
236.250.670
320.042.317
83.791.647
7
190.820.435
290.420.615
99.600.180
3.120.615
3.120.215
-400
220.670.150
310.025.637
89.355.487
8
190.756.230
290.410.316
99.654.086
3.120.756
3.120.676
-80
220.520.360
310.067.256
89.546.896
9
190.687.510
290.510.236
99.822.726
3.120.659
3.120.510
-149
220.410.267
310.072.178
89.661.911
10
230.416.238
317.285.754
86.869.516
3.569.738
3.569.215
-523
253.105.612
330.051.267
76.945.655
11
235.115.428
317.384.265
82.268.837
3.819.656
3.660.716
-158.940
253.123.834
330.148.020
77.024.186
12
232.616.750
317.187.245
84.570.495
3.694.820
3.694.716
-700
253.114.722
330.099.643
76.984.921
Cả năm
2.540.780.000
3.650.450.000
1.109.670.000
40.891.750
40.789.450
-102.300
2.840.570.840
3.840.680.910
1.000.020.070
Bảng phân tích chỉ tiêu giao khoán trong giá thành
Bảng 3 - 4
Tháng
Chỉ tiêu
Sửa chữa lớn
Chi phí khác, đồng
Tổng chi phí
KH
TH
±
KH
TH
±
KH
TH
±
1
213.395.650
296.412.670
83.017.020
45.140.820
45.017.289
-123.531
1.380.515.290
1.678.254.356
297.739.066
2
213.420.140
296.515.820
83.095.680
45.120.350
45.025.350
-95.000
1.380.420.560
1.678.326.470
297.905.910
3
213.215.245
296.612.425
83.397.180
45.150.152
45.050.825
-99.327
1.380.515.267
1.678.451.216
297.899.949
4
213.120.415
296.512.140
83.391.725
45.124.324
45.045.267
-79.057
1.380.420.236
1.678.317.830
297.897.594
5
213.250.710
296.350.213
83.099.503
45.134.250
45.026.357
-107.893
1.380.310.367
1.678.420.310
298.109.943
6
213.325.614
296.467.350
83.141.736
45.115.360
45.105.285
-10.075
1.380.415.289
1.678.510.263
298.094.974
7
200.146.270
290.315.640
90.169.370
40.110.247
40.086.721
-23.526
1.300.520.365
1.600.430.217
299.909.852
8
200.321.416
290.430.715
90.109.299
40.315.246
40.092.630
-222.616
1.300.536.420
1.600.510.316
299.973.896
9
200.415.236
290.541.315
90.126.079
40.247.150
40.013.825
-233.325
1.300.517.210
1.600.370.412
299.853.202
10
226.615.251
303.170.387
76.555.136
60.015.286
50.012.312
-10.002.974
1.621.442.126
1.756.349.091
134.906.965
11
226.811.252
303.984.388
77.173.136
60.269.508
50.085.822
-10.183.686
1.621.443.716
1.756.749.096
135.305.380
12
226.713.251
303.577.387
76.864.136
60.142.397
50.049.067
-10.933.330
1.621.442.920
1.756.541.093
135.106.173
Cả năm
2.506.750.450
3.560.890.450
1.000.140.000
541.750.840
540.610.750
1.140.090
16.568.079.530
20.141.202.670
3.573.123.140
Chi phí sản xuất và giá thành là hai phạm trù riêng biệt có những mặt khác nhau, đồng thời có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc tăng. Do đó, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
* Đối với công trường Đông Bắc việc hạch toán kinh tế nội bộ đã được áp dụng từ lâu và thực tế đã chứng tỏ sự cần thiết của công tác này. Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý chi phí và giao khoán chi phí trong giá thành của công trường để chi ra những vướng mắc còn tồn tại, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khoán giá thành trong công trường.
A. Công tác giao khoán các chi phí trong giá thành công trường Đông Bắc
Qua bảng 3 - 4 cho ta thấy tổng chi phí của các yếu tố cho cả năm vượt 3.573.123.140 đồng so với kế hoạch. Trong tổng số tăng trên được phân bổ đều cho các tháng và tháng tăng mạnh nhất là tháng 11 và tháng 12, tăng cao nhất là nguyên vật liệu 1.090.705.100 đồng trong các yếu tố trên thì tiền lương, khấu hao đều tăng. Tiền lương có thể nói là liều thuốc hứa hiệu nhất có khả năng khuyến khích người lao động, lao động hết khả năng, tận tuỵ với công việc đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc, tăng năng suất lao động nhưng chưa chắc đã tiết kiệm được nguyên vật liệu (cho dù hiện nay công trường đã áp dụng và ban hành qui chế thưởng phạt đối với việc tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Mặc dù thu nhập của công nhân từng tháng có khác nhau cả về kế hoạch lẫn thực hiện nhưng các tháng việc thực hiện tiền lương đều khả quan theo chiều hướng có lợi cho người lao động. Mức chi lương tăng chủ yếu là kết quả của công tác sản xuất đều vượt kế hoạch sản lượng giao (lương tính theo sản phẩm)
Xét một cách toàn diện thì yếu tố chi phí đều tăng so với kế hoạch còn việc xem xét chi tiết mức tăng này có thực sự tốt hay không? Và mức độ đóng góp của nó như thế nào? Ta đi xem xét nó trong việc tạo nên giá thành, đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất.
Như đó phân tích ở trên cho thấy các yếu tố chi phí tính cho toàn bộ sản lượng sản xuất đều tăng nhưng để biết được yếu tố nào là tiết kiệm, yếu tố nào là lãng phí ta phải căn cứ vào mức độ đóng góp của các yếu tố chi phí trong việc tạo nên giá thành đơn vị sản phẩm.
Bảng phân tích giá thành theoi yếu tố chi phí của công trường Đông Bắc
Bảng 3 - 5
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH 2005
TH 2005
So sánh
Z toàn bộ
Z đơn vị
Z toàn bộ
Z đơn vị
Z toàn bộ TH với KH
Z đơn vị TH với KH
I
Than NK sản xuất
Tấn
1150000
1.450.000
II
Yếu tố chi phí
Đồng
1
Vật liệu
Đồng
2.565.745.650
2231,08
3.656.450.750
2521,69
1.090.705.100
290,61
2
Nhiên liệu
Đồng
2.337.340.000
2032,46
3.350.650.120
2310,79
1.013.310.120
278,33
3
Động lực
Đồng
2.140.250.000
1861,08
2.040.750.380
1407,41
-99.499.620
- 453,67
4
Tiền lương
Đồng
2.540.780.000
2209,37
3.650.450.000
2517,55
1.109.670.000
308,18
5
Bảo hiểm
Đồng
40.891.750
35,55
40.789.450
28,13
- 102.300
- 7,42
6
Khấu hao
Đồng
2.840.570.840
2470,06
3.840.680.910
2648,74
1.000.110
178,68
7
Sửa chữa lớn
Đồng
2.560.750.450
2226,73
3.560.890.450
2455,78
1.000.140.000
229,05
8
Chi phí khác
Đồng
541.750.840
471,08
540.610.750
372,83
1.140.090
- 98,25
S
Tổng chi phí
Đồng
16.568.079.530
14.407,02
20.141.202.670
13890,48
3.573.123.140
- 516,54
Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành
Bảng 3 - 6
Tháng
Sản lượng năm 2006 (tấn)
Tổng chi phí đồng
ZSX đơn vị, đồng
So sánh ZSX đơn vị
KH
TH
KH
TH
KH
TH
±
%
1
95.833
120.833
1.380.515.290
1.678.254.356
14.405
13.889
-516
96,4
2
95.750
120.750
1.380.420.560
1.678.326.470
14.416
17.528
3.112
121,58
3
95.670
120.685
1.380.515.267
1.678.415.216
14.429
17.543
3.114
121,57
4
95.840
120.712
1.380.420.236
1.678.317.830
17.511
13.906
-3.605
79,41
5
95.540
120.675
1.380.310.367
1.678.420.310
17.567
13.908
-3.659
79,17
6
95.650
120.730
1.380.415.289
1.678.510.263
17.548
13.903
-3.645
79,22
7
82.450
110.450
1.300.520.365
1.600.430.217
19.410
14.490
-4.920
74,65
8
83.140
110.570
1.300.536.420
1.600.510.316
19.250
14.475
-4.775
75,19
9
83.180
110.645
1.300.517.210
1.600.370.412
19.239
14.464
-4.775
75,18
10
108.450
131.300
1.621.443.126
1.756.349.091
16.195
13.376
-2.819
82,59
11
108.560
131.270
1.621.442.920
1.756.749.096
16.182
13.382
-2.800
82,69
12
109.937
131.380
1.621.442.920
1.756.549.093
15.977
13.369
-2.608
83,67
Cả năm
1.150.000
1.450.000
16.568.079.530
20.141.202.670
14.407
13.890
-517
96,41
Nguyên vật liệu chi cho 1 tấn than theo kế hoạch là: 2231,08 đồng và thực hiện là 2521,69 đồng như vậy công trường đã lấy phí là 290,61 đồng. Điều này cho thấy tình hình độ sử dụng nguyên liệu vàt hu hồi vật liệu để sử dụng lại của công trình là chưa được tốt. Động lực chi cho 1 tấn than theo kế hoạch là 1861,08 đồng và thực hiện là 1407,41 đồng như vậy đã thực hiện được 453,67 đồng/tấn, qua đây cho thấy công trình chưa sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị và số giờ hoạt động của máy móc thiết bị lên tuy nhiên nó có thể làm tăng tuổi thọ của máy móc thiết bị, tiền lương chi cho 1 tấn than theo kế hoạch là 2.209,37 đồng và thực hiện là 2517,55 đồng như vậy công trình đã chi ra 1 khoản tăng tiền lương là 308,18 đồng/tấn đã đảm bảo lợi ích cho người lao động. Hiện nay công trường đang áp dụng tính điểm cho công n hân theo từng ca làm việc, sau mỗi ca công nhân đều được thống kê sản lượng của mình đồng thời có thể biết ngày hôm nay mình làm được bao nhiêu tấn và thu nhập là bao nhiêu. Đơn giá tiền lương cũng được xây dựng cho từng loại công việc, tuỳ theo mức độ khó hay dễ mà đơn giá cao hay thấp, phải thừa nhận rằng với cách quản lý và tính lương hiện nay công trường có thể đánh giá đúng năng lực của từng người, chính điều này đã thúc đẩy ý thức trách nhiệm trong lao động của mỗi cán bộ công nhân viên toàn công trường và ngày càng làm ra nhiều sản phẩm, nâng cao đời sống cho người lao động.
Sửa chữa lớn chi cho 1 tấn than theo kế hoạch là 2226,73 đồng và thực hiện được là 2455,78 đồng như vậy công trường đã lãng phí 222,05 đồng/tấn. Nguyên nhân là do công trường đã vì thành tích mà muốn gấp rút hoàn thành kế hoạch do đó đã sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị cho nên tuổi thọ của máy móc thiết bị kém đi, chính vì vậy mà dẫn đến sửa chữa thường xuyên tăng lên.
Trên đây là những phân tích, đánh giá về mức độ đong góp và tác động tích cực cũng như tiêu cực của các yếu tố chi phí trong việc tạo nên giá thành. Còn để thấy được mức độ biến động của giá thành theo thời gia thì qua phân tích sau sẽ cho thấy:
B. Tình hình thực tế giá thành ở công trường Đông Bắc trong năm qua.
Qua bảng 3 - 6 cho thấy rằng, việc thực hiện giá thành ở những tháng đầu năm và cuối năm là không lớn. Xét một cách toàn diện thì công tác thực hiện giá thành của công trường trong năm 2005 là tương đối tốt. Sự biến động của giá thành sản xuất đơn vị giữa thực hiện và so với kế hoạch không lớn, thí dụ như ở tháng 3 là tháng mà giá thành sản xuất đơn vị tăng cao nhất cụ thể tăng 3114 đồng tức 21,57% so với kế hoạch và tháng mà giá thành sản xuất đơn vị giảm có thẻ thấy hiệu quả nhất đó là tháng 7 đã giảm được 4920 đồng tức 25,35% so với kế hoạch. Xét cho cả năm thì giá thành đơn vị thực hiện đã giảm 517 đồng tức 3,59% so với kế hoạch.
Để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giao khoán giá thành xét hệ số thực hiện giá thành.
QTT x ZTT
x 100, %
(3 - 4)
QTT x
Trong đó:
Kgt : Hệ số thực hiện giá thành, %
QTT: Sản lượng thực tế sản xuất trong năm
ZTT, ZKH: Là giá thành sản xuất một đơn vị theo thực tế và KH.
Từ số liệu bảng:
Kgt =
1.450.000 x 13.890
x 100 = 96,41%
(3 - 5)
1.450.000 x 14.407
Với Kgt = 96,41% < 100% chứng tỏ công trường đã hạ được giá thành và số tiết kiệm là:
TK = QTT x ZTT - QTT x ZKH, đồng (3 - 6)
= 1.450.000 x 13.890 - 1.450.000 x 14.407
= - 749.650.000 đồng.
Bằng việc hạ giá thành cho nên công trường đã tiết kiệm được trong năm là 749.650.000 đồng.
3.4.4. Một số nhận xét về tình hình thực hiện hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình thực hiện hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc ta có thể rút ra những nhận xét về những kết quả đã đạt được và những gì chưa làm được của công trường năm 2005.
Thứ nhất về công tác khoán khối lượng công tác.
Xét về tổng thể thì tổng khối xúc của công trường đều hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
Đối với công tác bốc xúc đất đã vượt kế hoạch đề ra là: 1.165.000m3
Đối với công tác xúc than vượt 300.000tấn.
Nếu nhìn vào tổng số vượt thì đây là con số cũng tương đối lớn và có thể nói
thêm rằng trong tất cả 12 tháng năm 2005 sản lượng than nguyên khai đều vượt so với kế hoạch. Nhìn chung sản lượng các tháng đều tăng từ vài trăm đến hơn một nghìn tấn. Mặt trái cảu thành quả này là sự thiếu chặt chẽ và sát sao của việc khoánkhối lượng đã dẫn đến sự dư thừa năng lực (trên lý thuyết).
Do vậy, trong năm tới, công trường cần phải có sự điều chỉnh, nghien cứu và khắc phục những tồn tại trong năm 2005, bổ xung những gì chưa làm được để có được kế hoạch sản xuất hợp lý, đồng thời phối hợp tốt nhất giữa các khâu đảm bảo yếu tố chủ động trong sản xuất.
Thứ hai là công tác khoán chi phí sản xuất.
Bên cạnh sản lượng tăng thì chi phí tính theo từng tháng cũng không tăng mà lại giảm so với kế hoạch. Giá thành tính cho 1 tấn than giảm 517 đồng/tấn. Mặc dù tổng giá trị tăng nhưng bù lại giá thành tính cho 1 tấn than giảm so với kế hoạch là 517 đồng/tấn. Đây có thể coi là thành công trong việc khoán. Bởi vì mục tiêu cuối cùng của công trường là phải giảm được giá thành đơn vị so với chỉ tiêu giao khoán. Tuy nhiên không thể nhìn vào kết quả là giảm được giá thành đơn vị mà quên đi những mặt còn hạn chế trong việc phân bổ, tiêu hao các yếu tố.
Như vậy có thể tổng kết công tác hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc năm 2005 như sau:
Ưu điểm:
- ý thức được trách nhiệm của người lao động được nâng lên rõ rệt.
- Tạo điều kiện tốt cho quá trình nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trên cơ sở đó có thể tính lương cho công nhân một cách chính xác và hợp lý.
- Theo dõi được chi tiết mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Những tồn tại:
- Công tác giao khoán khối lượng than sản xuất còn chưa sát với thực tế dẫn đến không tạo được thế chủ động trong sản xuất, gây lãng phí năng lực sản xuất.
- Mức tiêu hao vật liệu còn cao, chi phí tiền lương tăng với số lượng lớn trong giá thành.
3.5. Một số biện pháp hoàn thiện công tác hoạch toán kinh tế công trường Đông Bắc.
- Để đảm bảo thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế ở công trường Đông Bắc
năm 2005 và các năm tiếp theo công trường cần nghiêm túc tổng kết, đánh giá lại dông tác hạch toán kinh tế đã được thực thi, xem lại hiệu quả kinh tế đã được đến mức độ nào cũng như nhược điểm còn tồn tại.
3.5.1. Hoàn thiện sơ đồ thông tin.
- Hiện nay Công ty đã xây dựng và sử dụng sơ đồ thông tin để thể hiện công tác hạch toán giữa lãnh đạo Công ty với các công trường phân xưởng, tổ đội. Tuy nhiên công tác này cũng chưa thực sự tạo được thuận lợi trong quá trình sản xuất và các khâu liên quan. Sơ đồ thông tin trong công tác hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc - Công ty than Núi Béo được thiết kế như sau:
Giám đốc
P.KCS
PKH
PTCLĐĐ
PKTTC
PKCP
PKT
PCĐ
PĐKSX
P.VT
PTĐ
Quản đốc
Tổ
sản xuất 1
Tổ
sản xuất 2
Tổ
sản xuất 3
Tổ
sửa chữa
Tổ
khác
Hình 3-3 Sơ đồ thông tin công trường Đông Bắc – Công ty than Núi Béo
Ký hiệu:
¯: Luồng thông tin từ trên xuống truyền dạt các chỉ tiêu mệnh lệnh quá trình
sản xuất của Giám đốc và các phòng ban triển khai xây dựng tới các công trường,
tổ đội sản xuất.
: Luồng thông tin từ dưới lên xuống thông qua hệ thống nhân viên công trường hàng ngày, hàng tuần báo cáo tình hình thực hiện sản lượng, diễn biến khai trường về kỹ thuật, thu nhập tiền lương, hao phí nguyên vật liệu, giá thành 1 tấn than nguyên khai tới các phòng ban và Giám đốc để có cách xử lý kịp thời.
3.5.2. Hoàn thiện tổ chức giao khoán sản lượng.
Năm 2005 thực tế công trường Đông Bắc hoàn thiện vượt mức kế hoạch là 300.000 tấn, số vượt này tương đương với sản lượng của một tháng sản xuất cao nhất trong năm. Điều này la không hợp lý vì sản lượng giao chưa sát với thực tế. Mức sản lượng giao khoán được xác định dựa vào sản lượng sản xuất (Năm 2000 và 2001) và được trình bày như sau:
- Sản lượng trung bình tháng =
274.500
62.291 tấn (3 - 7)
12
Chỉ số mùa =
sản lượng trung bình năm 2003 á 2004
(3 - 8)
Sản lượng trung bình tháng
Bảng tính chỉ số mùa
Bảng 3 - 7
Tháng
Sản lượng sản xuất, tấn
Sản lượng trung bình năm, tấn
Sản lượng trung bình tháng, tấn
Chỉ số mùa
Năm 2003
Năm 2004
1
53.315
70.733
62.024
62.291
0,9995
2
53.420
70.815
62.117
62.291
0,9972
3
53.145
70.805
61.795
62.291
0,9949
4
53.216
70.789
62.002
62.291
0,9953
5
53.387
70.020
62.103
62.291
0,9969
6
53.418
70.825
62.121
62.291
0,9973
7
45.150
60.315
52.732
62.291
0,8465
8
45.236
60.420
52.828
62.291
0,8480
9
45.327
60.336
52.831
62.291
0,8481
10
63.015
81.210
72.112
62.291
1,1576
11
63.110
51.250
72.180
62.291
1,1587
12
63.261
81.682
72.471
62.291
1,1634
Tổng
645.000
850.000
745.500
Căn cứ vào tình hình sản xuất của công trường qua 2 năm 2003 và 2004, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2005 và căn cứ vào khả năng sản xuất của công trường năm 2005 ta có thể đưa ra dự kiến sản lượng cho năm 2005 sau:
Nếu ta dự kiến sản lượng sản xuất là 1.350.000 tấn.
thì với chỉ số mùa tính ở trên ta có thể dự kiến sản lượng sản xuất các tháng:
Dự kiến sản lượng sản xuất cho tháng 1 = x 0,9995 = 112.443 tấn.
Các tháng còn lại trong năm cũng được tính tương tự và kết quả sau khi tính toán được tập hợp vào bảng sau:
Bảng giao khoán sản lượng sản xuất
Bảng 3 - 8
Tháng
Dự báo sản lượng sản xuất, tấn
Sản lượng giao khoán ban đầu tấn
So sánh giao khoán ban đầu với dự báo sản lượng, tấn
+/-
%
1
112.443
95.833
-16.610
85,3
2
112.1 85
95.750
-16.435
85,4
3
111.926
95.670
-16.256
85,5
4
111.971
95.840
-16.131
85,6
5
112.151
95.540
-16.611
85,1
6
112.196
95.650
-16.546
85,2
7
95.231
82.450
-12.781
86,5
8
95.400
83.140
-12.260
87,1
9
95.411
83.180
-12.231
87,2
10
130.230
108.450
-21.780
83,2
11
130.353
108.560
-21.793
83,3
12
130.882
109.937
20.495
83,99
Tổng
1.350.000
1.150.000
200.000
85,18
Với sản lượng dự báo mới ta có thể thấy được kế hoạch này khá hợp lý bởi lẽ nó thực tế hơn kế hoạch cũ trên cơ sở khả năng sản xuất thực tế mà công trườg có thể làm được trên cơ sở đó mà dự báo từng tháng trong năm 2005.
Qua số dự kiến giao khoán ở trên cho thấy sản lượng tập trung chủ yếu vào đầu năm và những tháng cuối năm còn những tháng ở trong thời kỳ mưa bão thì sản lượng thấp hơn. Vì theo kinh nghiệm thì những tháng này ắt hẳn sẽ giảm sản lượng. Nếu như giao kế hoạch cao thì sẽ không đạt kế hoạch, không đúng thực tế gây ảnh hưởng không tốt tâm lý người lao động.
Vào cuối năm thường thì các đơn vị gấp rút hoàn thành kế hoạch sản lượng dồn toàn tâm, toàn lực nêu cao tinh thần làm việc hết mình phấn đấu đạt được mục tiêu và vượt kế hoạch là điều mà đơn vị nào cũng mong muốn. Vì vậy, sản lượng đạt cao là diều dễ hiểu cũng cần phải nói thêm rằng thời gian này là mùa khô cho nên cũng gặp rất nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên.
Như vậy với kế hoạch mới (chênh lệch + 200.000 tấn so với kế hoạch mà Công ty giao cho công trường, ta thấy sự hợp lý của nó nhiều hơn khắc phục những nhược điểm, thu hẹp những nhàn rỗi còn tiềm ẩn. Đồng thời nó đã rút ngắn sự chênh lệch giữa thực hiện với kế hoạch. Đây mới chỉ là kế hoạch tính cho năm 2005 còn những năm tiếp theo Công ty cần bám sát thực tế đặt ra những kế hoạch thực sự hợp lý cho công trường để làm sao tận dụng tối đa năng lực sản xuất.
3.5.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí tiền lương của Công trường Đông Bắc.
Hiện nay, trong giá thành than của công trường Đông Bắc yếu tố tiền lương còn chiếm tỉ trọng cao và việc giảm tỷ trọng tiền lương trong giá thành một cách hợp lý là rất cần thiết.
Công ty đã giao khoán quỹ lương cho công trường Đông Bắc cùng với kế hoạch sản xuất và công nhân viên chính của công trường.
Trên cơ sở đó công trường Đông Bắc xác định đơn giá tiền lương, tính quý lương khoán cho từng bộ phận để từ đó các bộ phận sẽ tiến hành chia lương cho từng cá nhân người lao động theo phương pháp công hệ số. Cách làm như vậy là tương đối hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sản xuất của công trường, mức độ chuyên môn hoá dây truyền sản xuất, sau khi nghiên cứu bộ máy quản lý và biên chế lao động của công trường, trên cơ sở phân tích điều kiện thực tế cho thấy rằng việc sắp xếp và giảm bớt lao động công của trường là cần thiết.
Qua sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Công trường Đông Bắc ta thấy như thế là hợp lý, tổng số cán bộ công nhân viên trong công trường là 190 người, với số lao động này công trường đã đảm đương tốt các nhiệm vụ mà lãnh đạo Công ty giao phó, trên thực tế cho thấy việc bố trí lao động còn những điều bất cập đó là.
Tổng số công nhân còn lớn hơn yêu cầu thực tế (thực tế cho thấy những công việc công trường làm đều đạt nhiều so với kế hoạch mà số người kế hoạch giao vẫn là 190 người do vậy cần phải cắt giảm một số lượng công nhân để phù hợp với tương đối công việc.
Cơ cấu lao động cần tổ chức lại để phù hợp với yêu cầu sản xuất. Với số lao động hiện có việc bố trí lại cơ cấu lao động cho hợp lý là không hề đơn giản bởi vì khi chuyển công tác bất kỳ một công nhân nào cũng sẽ gặp phải những phản ứng. Do vậy, việc sắp xếp lại cần phải đạt cả tình lẫn lý. Trên cơ sở đó ta có thể bố trí lại như sau:
+ Căn cứ vào sản lượng kế hoạch giao.
+ Căn cứ vào định biến lao động tại thời điểm xây dựng kế hoạch.
+ Căn cứ vào cấp bậc công việc giao khoán.
+ Căn cứ vào chế đoọ chính sách hiện hành của nhà nước.
Với năng suất lao động ình quân cho một cán bộ công nhân viên là 635,96 tấn/người/tháng. Cho thấy năng suất lao động này còn khá thấp so với các công trường khác trong Công ty và so với các công trường hay phân xưởng của Công ty khác trong ngành. Theo sự thống kê và tìm hiểu ta thấy rằng năng suất lao động của công trường Đông Bắc rất cần được đưa lên cho phù hợp với điều kiện thực tế có thể tận dụng năng lực tối đa máy móc thiết bị, tránh lãng phí về lao động cũng như các yếu tố khác. Có thể đưa ra mức năng suất lao động cho công trường Đông Bắc ở mức có thẻ đem lại hiệu quả cao đó 648 tấn/ngày.tháng thì mức sản lượng thực tế là 1.450.000 tấn trong năm 2005 mà áp dụng năng suất lao động bình quân là 648 tấn/người/tháng thì thấy số lao động cần thiết là:
người.
Như vậy ta cần phải giảm số lao động là 190 - 186 = 4 người.
- Cán bộ gián tiếp giữ nguyên là 7 người.
Nhân viên kinh tế 2 người.
Công nhân sản xuất là 181 người trong đó.
Công nhân đầu đừng ghi chuyến là 8 người.
Số người này sẽ giảm đi 4 người ở thợ sửa chữa vì trong số lao động này có 2 người sắp về hưu, và 2 người hợp đồng thời vụ.
Sau sắp xếp lại, số lượng lao động của công trường là
7 + 2 + 177 = 186 người.
Bảng sắp xếp lại lao động công trường Đông Bắc.
Bảng 3 -9
Stt
Diễn giải
Số lượng người
Chênh lệch thực tế với SXL
Thực tế
Sắp xếp lại
+/-
%
1
Cán bộ gián tiếp
7
7
0
100
2
Nhân viên kinh tế
2
2
0
100
3
Công nhân sản xuất
181
177
-4
97,79
Công nhân kỹ thuật
143
143
0
100
Thợ sửa chữa
30
26
-4
86,66
Công nhân đầu đường ghi chuyến.
8
8
0
100
Sau khi sắp xếp lại, số lượng lao động giảm đáng kể. Khi số công nhân giảm, như áp dụng công thức tính quỹ lương giao khoán như trước đây của Công ty đối với công trường thì tổng quỹ lương giao khoán phải giảm đi và giá thành sản phẩm hạ xuống. Cách giải quyết này sẽ không hay vì nó liên quan đến thu nhập của người lao động. Người lao động làm việc vất vả hơn mà thu nhập không tăng dần đến sẽ không khuyến khích được họ trong mọi hoạt động sản xuất. Vì vậy đối với chi phí tiền lương công ty giao cho công trường trên cơ sở quý lương là 176.065.250 đồng ta vẫn giữ nguyên chia cho những người còn lại trong dây truyền sản xuất. Khi đó:
Năng suất lao động bình quân của công nhân kỹ thuật là:
1.450.000 : 143 = 10139 tấn/người/năm.Tương đương với 844,91 tấn/ng-tháng
Năng suất lao động đối với cán bộ công nhân viên toàn Công trường cũng tăng đạt.
1.450.000 : 186 = 7.795 tấn/người-năm. Tương đương với 649,58 tấn/ng-tháng
Tiền lương bình quân cũng được tăng lên
đồng/người - tháng.
áp dụng tốt các biện pháp trên vào công tác tổ chức lao động tức là đã tiết kiệm được những chi phí mà công trường vẫn sử dụng lãng phí. Hiệu quả kinh tế của công trường ngày càng một cao hơn do sự tận dụng năng lực sản xuất tối đa của máy móc thiết bị và năng suất lao động của công nhân.
3.5.5. Xây dựng các mẫu biểu cần thiết cho việc hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc.
- Để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ cần có các đại biểu mẫu hạch toán phù hợp nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho nhân viên thống kê công trường ghi chép và tính toán.
A. Bảng tổng hợp chi phí phân bổ trực tiếp.
Ngày….tháng….năm…….
Bảng 3-10
Ngày tháng
Tên lao vụ
Vật liệu
Lao động
Ghi chú
Loại vật liệu
Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày công thực tế
Ngày công cho bậc thợ 4/7
B. Bảng thống kê sản lượng - Lao động tiền lương công trường
Ngày…tháng…. năm
Bảng 3-11
STT
Chức danh
Số công nhân theo danh sách
Số công nhân đi làm (người)
Tỷ lệ nghỉ %
Sản lượng
KH
TH
Bảng tổng hợp lao động - công trường
Ngày…..tháng…..năm……
Bảng 3-12
Ngày tháng
Tên công việc
Bậc thợ thực tế
Số công
Hệ số qui đổi
Số công theo bậc thợ 4/7
Ghi chú
Báo cáo tình hình sử dụng lao độg - tiền lương
Ngày….tháng….năm….
Bảng 3-13
Ngày tháng
Chức danh
Ngày công
Thu nhập (đồng)
Tiền lương bình quân (đồng)
KT
TH
C. Bảng tổng hợp ca máy hoạt động
Ngày….tháng….năm….
Bảng 3-14
Ngày tháng
Loại máy
Số ca máy phục vụ
Chi phí trong ca
Chi phí khác
Ghi chú
Nhiên liệu
Điện năng
Tiền lương
Công
Tiền
D. Tổng hợp chi phí vật liệu.
Ngày…tháng….năm…..
Bảng 3-15
Ngày tháng
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Định mức
Tiêu hao thực tế
KH
TH
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
E. Bảng tổng hợp chi phí tiền bồi dưỡng
Ngày….tháng….năm….
Bảng 3 - 16
Ngày tháng
Tên công việc
Đơn giá
KH
TH
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
G. Bảng tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên.
Ngày….tháng….năm.
Bảng 3-17
Ngày
tháng
Loại tài sản máy móc thiết bị
ĐVT
Số lượng
Chi phí sửa chữa (đồng)
KH
TH
KH
TH
3.5.6. Sơ đồ hạch toán.
TK 152
TK 621
TK 154
TK 632
Vật liệu
Giá vốn
Chi phí khác bằng tiền
Hàng bán
TK 622
TK 155
Tiền lương
Thành phẩm
Bồi dưỡng
nhập kho
TK 627
TK 157
Sửa chữa
Hàng gửi đi bán
thường xuyên
3.5.7 Hiệu quả kinh tế của đề tài.
A. Chi phí thực hiện của đề tài.
- Để thực hiện tốt đề tài thì công trường Đông Bắc cần chi phí ra một khoản tiền cho các công việc sau:
- Cử một số cán bộ công nhân viên đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho CBCNV.
Xin Giám đốc công trường nghỉ sản xuất 1 ngày để tuyên truyền phổ biến cho CBCNV hiểu được bản chất của việc thực hiện hạch toán kinh tế và những lợi ích mà nó mang lại. Ngày nghỉ đó công trường sẽ trả 75% tiền lương bình quân ngày cho toàn bộ CBCNV công trường.
75% x đồng. (3-9)
Hiện tại Công trường đã được trang bị hai giàn máy vi tính có cả máy in do đo không cần mua thêm nữa.
In ấn các mẫu biểu để phục vụ cho việc hạch toán kinh tế hết 300.000đồng (do có máy in nên chỉ mất tiền giấy và mực)
Vậy chi phí để thực hiện đề tài là: (K)
K = 17.250.156 + 300.000 đồng.
B. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế từ việc áp dụng một số biện pháp để hoàn thiện tổ chức hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc được thể hiện qua bảng sau:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đề tài
Bảng 3 -18
STT
Diễn giải
ĐVT
Năm 2005
±
KH
TH
Đề tài
ĐT so KH
ĐT với TH.
1
Sản lượng than nguyên khai sản xuất
Tấn
1.150.000
1.450.000
1.350.000
200.000
-100.000
2
Năng suất lao động bình quân
T/ng.tháng
504,38
635,96
648
143,62
-12,04
3
Lao động
190
190
186
-4
-4
4
Tiền lương bình quân
đ/ng.t
120
3.153.101
3.215.082
204.962
61.981
5
Giá thành một đơn vị
Đ/tấn
13.890
13.890
13.522
-885
-368
6
Giá trị làm lợi
Đồng
1.256.924.766
507.274.766
Qua bảng 3-18 cho thấy:
Công thức khoán sản lượng đã phù hợp hơn (rút ngắn khoảng cách, tránh lãng phí chỉ thừa năng lực sản xuất) sự chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch chỉ còn 200.000 tấn so với 300.000 tấn trước khi giao khoán lại.
Năng suất lao động bình quân tính cho 1 công nhân viên tăng từ 504,38 tấn/ng.tháng.
Số lao động đã giảm đáng kể so với kế hoạch và thực hiện cụ thể giảm 4 người.
Tiền lương bình quân 1 CBCNV tăng từ 3.010.120 đồng/ng.tháng lên 3.215.082 đồng/ng.tháng.
Giá thành đơn vị đã giảm 885 đồng so với kế hoạch và 368 đồng so với thực hiện.
Giá trị làm lợi được xác định theo công thức sau:
Đ = (ZT - ZS). Q - ETC. K đồng (3 - 10)
Trong đó:
Đ: là giá trị làm lợi
ZT, ZS: Giá thành trước và sau khi áp dụng biện pháp, đồng/tấn.
Q: Sản lượng thực hiện năm, tấn.
ETC: Hệ số hiệu quả kinh tế chi phí đầu tư ETC = 0,15
K: Chi phí thực hiện biện pháp.
áp dụng công thức
So với kế hoạch
D = (14.407- 13.522) * 1.450.000 – 0,15 * 17.550.156
= 1.256.924.766 đồng
So với thực hiện
D = (13.890 – 13.522) * 1.450.000 – 0,15 * 17.550.156
= 507.274.766 đồng
Bên cạnh những hiệu quả kinh tế mang tính trực tiếp như trên thì việc thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế công trường còn đem lại những hiệu quả mang tính chất giám tiếp đó là:
Nâng cao trình độ hiểu biết về hạch toán và quản lý cấp công trường cho cán bộ công nhân viên.
Cán bộ công nhân viên có tinh thần lạc quan tin tưởng vào công tác tổ chức hạch toán kinh tế của công trường mình khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động.
Nâng cao đời sôngs vật chất và tinh thần cho CBCNV và khiến họ ngày càng gắn bó với công trường và Công ty.
Tạo được công ăn việc làm cho con em cán bộ công nhân viên giảm bớt các tệ nạn xã hội.
3.5.8. Tổ chức thực hiện đề tài.
- Tăng cường hoạt động có hiệu quả hệ thống quản lý và các bộ phận liên quan trong việc thực hiện tốt chế độ thông tin hai chiều như đã nêu.
Liên hệ với phòng tổ chức đào tạo của Công ty để mở lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm tăng năng suất lao động góp phần tiết kiệm vật tư, giảm chi phí để hạ giá thành.
Cán bộ lãnh đạo công trường phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác giao khoán ở từng tổ, có những quyết định kịp thời, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế.
Các hợp đồng giao khoán phải làm đúng thủ tục có tính rộng rãi và cụ thể tới từng tổ, cá nhân của CBCNV trong công trường.
Kết luận chương 3
Trong năm 2005, Công ty đã không ngừng phát huy tính tự chủ sáng tạo trong công việc mà kết quả của nó thể hiện ở mức tăng sản lượng là 300.000 tấn giá thành hạ 517 đồng/tấn. Mặc dù mức hạ giá thành hàng còn thấp nhưng nó đã phần nào cho thấy công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã ngày càng phát huy tính tự chủ, tính hiệu lực của nó. Kết quả này đã ảnh hưởng tích cực đến tinh thần lao động và sản xuất của cán bộ công nhân viên trong toàn công trường, giúp cho mọi người ngày càng thấy được ý thức trách nhiệm của mình trong từng công việc được giao góp phần nâng cao hiệu quả công việc đồng thời tiết kiệm được các chi phí. Tuy nhiên quá trình thực hiện cũng gặp phải những vướng mắc không nhỏ đó là:
Kế hoạch giao khoản sản lượng còn chưa sát với thực tế đã gây lãng phí, điều này không sát với điều kiện sản xuất và năng lực thực tế của công trường.
Năng suất lao động bình quân một cán bộ công nhân viên chức còn thấp. Hệ thống thông tin đôi khi còn chưa thông suốt, kịp thời, gây ách tắc sản xuất.
Năng suất lao động bình quân chưa cao.
Trong phạm vi của chuyên đề này phần nào đã giải quyết được những vướng mắc nêu trên. Tuy nhiên, hiệu quả của nó còn tuỳ thuộc vào việc tổ chức quản lý và thực hiện của công trường. Và không ai khác mà chính là công trường phải tự mình khắc phục, tháo dỡ những tồn tại để có thể tiến xa hơn nữa, thực hiện được nhiều những mục tiêu cao cả hơn có thể trở thành công trường kiểu mẫu đi đầu trong khối sản xuất của Công ty.
Muốn phân tích cần phải có sự phối hợp giữa các phòng ban nhất là số liệu chi tiét của phòng kế hoạch để phân tích mới có số liệu so sánh. Với điều kiện có nội lực và tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn công trường, hy vọng rằng công trường sẽ thực hiện được những mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn nhưng mục đích lớn lao hơn cả là phải hạ được giá thành nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập bình quân cho người lao động.
Kết luận và kiến nghị chung
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên Công ty than Núi Béo cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hoài Nga, bản đồ án của em đã hoàn thành với các nội dung sau:
Chương I: Các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Núi Béo.
Chương II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Núi Béo năm 2004.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc Công ty than Núi Béo.
Sau quá trình làm đồ án ta có thể rút ra những khó khăn và thuận lợi sau:
+ Khó khăn:
- Điều kiện địa chất của Công ty khá phức tạp ảnh hưởng tới khâu khai thác.
- Điều kiện khai thác ngày càng xuống cấp sâu gây khó khăn trong quá trình sản xuất như: Khâu xúc bốc và vận tải, cung độ vận chuyển ngày càng xa sẽ làm chi phí sản xuất cao và giá thành tăng lên.
- Do điều kiện khai thác gần khu dân cư nên khó khăn trong việc giữ gìn an ninh trật tự, và ảnh hưởng đến việc nổ mìn.
- Công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhất là khâu khai thác vào mùa mưa thì sản xuất của Công ty ảnh hưởng đến năng suất.
- Hệ thống đổ thải chật hẹp, không có diện đổ thải.
+Thuận lợi
- Công ty than Núi Béo nằm trong vùng than Đông Bắc của tổ quốc, nơi có hạ tầng cơ sở khá hoàn chỉnh phục vụ vho việc khai thác có vị trí thuận lợi về giao thông gần quốc lộ 18A, có đường chạy than tiêu thụ riêng từ nơi chế biến đến Công ty Tuyển Than Hòn Gai, và có cảng riêng để tiêu thụ than.
- Chất lượng than của Công ty tốt, hàm lượng than cục cao, nhiệt lượng cao có giá trị công nghiệp.
- Lực lượng lao động đông đảo, có trình độ, sức khoẻ tốt lại nhiệt tình gắn bó với nghề nghiệp, đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Công ty luôn chú trọng và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất khai thác nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng thị trường cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận cao.
* Thành tích nổi bật của Công ty trong năm qua:
- Sản lượng than nguyên khai 1.844.645 tấn, tăng 29% so với kế hoạch và tăng 44% so với năm 2003.
- Tổng doanh thu đạt 605.946 tr.đồng tăng 29% so với kế hoạch và tăng 78% so với năm 2003.
- Các khoản nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế đều tăng so với kế hoạch và thực hiện năm trước.
- Năng suất lao động và tiền lương bình quân của một CBCNV toàn Công ty được cải thiện rõ rệt.
- Giá thành đơn vị đã giảm đáng kể so với kế hoạch. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích nổi bật nêu trên thì vẫn còn một số hạn chế chưa khắc phục được như:
.Tình hình tài chính chưa khả quan.
.Chưa tận dụng hết năng lực sản xuất hiện có.
Vấn đề thực hiện công tác hạch toán kinh tế nọi bộ cấp công trường vẫn còn những tồn tại do đó việc thực hiện chuyên đề "Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc"
Qua phân tích tình hình thực hiện công tác hạch toán kinh tế công trường Đông Bắc phần nào đó đã chỉ ra được những kết quả cũng như những thiếu xót trong quá trình thực hiện đồng thời đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán hiện nay. Do đó, nếu những luận cứ trên được áp dụng nó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ, và hy vọng rằng trong tương lai không xa công trường Đông Bắc sẽ thực hiện tốt hơn nữa công tác hạch toán kinh tế và những đề xuất ở chuyên đề sẽ giúp họ phần nào trong công việc của mình do trình độ có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bản đồ án những hạn chế nhất định.
Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để bản đồ án hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hạ Long, ngày 5 tháng 03 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Đặng Hồng Quảng.
Tài liệu tham khảo
1. PGS-TS Nhâm Văn Toán: Kinh tế và quản trị doanh nghiệp mỏ trường Đại học mỏ địa chất - Hà Nội.
2. TS. Vương Huy Hùng: Tổ chức sản xuất doanh nghiệp mỏ, trường Đại học mỏ địa chất - Hà Nội.
3. TH.S Đặng Huy Thái: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp mỏ, trường Đại học mỏ địa chất - Hà Nội.
4. PGS.TS Ngô Thế Bính: Định mức lao động, trường Đại học Mỏ địa chất - hà Nội.
5. GVC. Kỹ sư: Phạm Đình Tân: Thống kê kinh tế, trường Đại học Mỏ địa chất - hà Nội.
6. TH.S Nguyễn Duy Lạc: Tài chính doanh nghiệp mỏ, trường Đại học Mỏ địa chất - hà Nội.
7. TH.S Nguyễn Văn Bưởi: Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp mỏ, trường Đại học Mỏ địa chất - hà Nội.
8. KS. Nguyễn Thị Bích Ngọc: Tin học ứng dụng trong kinh tế, trường Đại học Mỏ địa chất - hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT41.DOC
- Tochuc & hach toan (tiep).doc