Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam thời kỳ 2004 – 2008

• Văn phòng : Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ hành chính quản trị Tổng công ty bao gồm: công tác hành chính tổng hợp, quản trị văn phòng, văn thư, lưu trữ, công tác thanh tra, bảo vệ và dân quân tự vệ. Văn phòng là đầu mối phối hợp thực hiện cức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng ban Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo qui chế làm việc của cơ quan và các qui chế, qui định khác của Tổng công ty và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. • Ban Tổ Chức Nhân Sự : Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc sắp xếp,tổ chức bộ máy quản lý, lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, nghiên cứu, tổ chức sản xuất, quản lý thực hiện các mặt công tác về lao động tiền lương.

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam thời kỳ 2004 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình dầu khí trên biển. Mục tiêu đến năm 2010 bắt đầu thực hiện dịch vụ xây lắp trên biển bao gồm lắp đặt đường ống dẫn dầu và khí trên biển, lắp đặt, tháo dỡ và cugn cấp dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa các dàn khoan khai thác dầu khí. Đến năm 2015,chiếm lĩnh trên 60% thị phần dich vụ sửa chữa và bảo dưỡng các giàn khoan khai thác, khoảng 40% thị phần lắp đặt, tháo dỡ giàn khoan khai thác và thu dọn mỏ, đủ năng lực để triển khai lắp đặt đường ống dẫn dầu và khí tại Việt Nam. Từ 2016 trở đi bắt đầu thực hiện các dịch vụ này tại các nước trong khu vực và quốc tế. Đới với lĩnh vực xây lắp các nhà máy chế biến dầu khí và công nghiệp Khí Điện: Giai đoạn trước mắt, Tổng công ty PVC tập trung liên danh với các Nhà thầu nước ngoài làm tổng thầu EPC các nhà máy chế biến dầu khí và công nghiệp Khí Điện tại Việt Nam. Từ năm 2012 trở đi, PVc có năng lực làm tổng thầu EPC hoặc là đơn vị chủ lực trong tổ hợp nhà thầu EPc đảm nhiệm thực hiện xây lắp nhà máy chế biến dầu khí và các dự án công nghiệp Khí Điện. Đến năm 2015, thị phần của PVC trong các dự án lọc hóa dầu và công nghiệp Khí Điện tại Việt Nam đạt trên 40% và tự 2020 PVC sẽ tham gia vào thị trường EPC các dự án lọc hóa dầu, công nghiệp Khí Điện quốc tế. Đối với lĩnh vực xây lắp hệ thống tàng trữ và vận chuyển các sản phẩm dầu khí: Tiếp tục củng cố năng lực để khẳng định là tổng thầu EPC số một Việt Nam trong các công trình b ể chứa dầu thô và các sản phẩm dầu khí. Từ 2010 trở đi, là nhà thầu có sức cạnh tranh lớn nhất Việt Nam trong các dự án xây dựng các kho dầu thô, xăng dầu và LPG. Mục tiêu đến năm 2015. PVC chiếm lĩnh trên 70% thị phần kho cảng xăng dầu và LPG tại Việt Nam. Từ 2016 trở đi, PVC thực hiện thành công các dự án kho cảng LPG, hoặc kho xăng dầu, dầu thô ở nước ngoài. 3.2. Lĩnh vực cơ khí lắp đặt, chế tạo thiết bị dầu khí, phát triển căn cứ dịch vụ: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đẩy mạnh phát triển cơ khí lắp đặt, chế tạo thiết bị dầu khí, trở thành ngành nghề kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hàng năm của PVC. Mục tiêu cụ thể đối với lĩnh vực cơ khí chế tạo dầu khí như sau: Xây dựng cảng biển gắn liền với căn cứ dịch vụ và chế tạo thiết bị dầu khí tại Khu công nghiệp dịch vụ Dầu khí Tiền Giang. Từng bước làm chủ công nghệ chế tạo giàn khoan, giàn khai thác, đặc biệt là chế tạo chân đế giàn khoan, từ năm 2012 trở đi đủ năng lực để chế tạo hoàn chình một giàn khai thác, giàn khoan cố định với độ sâu trên 110m nước. Xây dựng cơ sở vật chất và con người để phát triển công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu phục vụ cho các h oạt động dầu khí. Đến 2015 đóng được các tàu dầu khí loại lớn( tàu chở sản phẩm dầu trên 30000DWT, tàu chở dầu thô trên 100000DWT). Sản xuất kết cấu thép phi tiêu chuẩn đạt 20000 tấn/năm vào năm 2011, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong lĩnh vực cơ khí chế tạo và 50% phần kết cấu thép của các nhà máy chế biến dầu khí tại Việt Nam. Đủ năng lực để chế tạo các thiệt bị chịu áp lực theo tiêu chuẩn ASEM vào năm 2011, phấn đấu chế tạo 40% bồn bể, 20% thùng tháp của tổ hợp lọc dầu, hóa dầu. Có sản phẩm cuốn ống, các thiết bị cút nối...để cung cấp cho các công trình dầu khí tại Việt Nam. 3.3. Lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp, căn cứ dịch vụ dầu khí: Tập trung đầu tư để khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp phục vụ cho ngành Dầu khí. Phấn đấu đến 2015, quản lý và vận hành hiệu quả trên 2000ha khu công nghiệp. 3.4. Lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng và đầu tư bất động sản: Đến năm 2015, trở thành 1 trong 5 nhà thầu lớn nhất tại Việt Nam trong xây lắp nhà cao tầng, chiếm lĩnh từ 10-15% thị phần xây dựng nhà cao trên 30 tầng, đặc biệt là các loại nhà sử dụng kết cấu thép, daonh thu đạt 10% tổng doanh thu của PVC. Tham gia đầu tư phát triển một số khu đô thị mới có hiệu quả để tăng hiệu suất sử dụng vốn và nguồn lực. Đến năm 2015, doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh bất động sản chiếm từ 5 – 10% tổng doanh thu hàng năm của PVC. Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty thời kỳ 2004 – 2008 2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty thời kỳ 2004 -2008 2.1.1. Phân tích quy mô tổng vốn của Tổng Công ty thời kỳ 2004 -2008 Bảng 2.1.1: Bảng biến động tổng vốn thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tổng vốn (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng ( %) ti Ti ai Ai 2004 958 310 - - - - - - 2005 1 447 049 448 739 448 739 151 151 51 51 2006 1 881 164 434 115 882 854 130 158 30 58 2007 2 802 935 921 771 1 894 625 149 236 49 136 2008 3 279 434 476 499 2 281 124 117 275 17 175 BQ 1 873 778 570 281 X 128 X 28 X Qua bảng tính toán cho thấy: Quy mô tổng vốn của Công ty tăng lên theo thời gian: lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân của tổng vốn thời kỳ 2004 – 2008 là 570 281 trđ, tốc độ phát triển bình quân là 128%, tốc độ tăng bình quân là 28%. Đây là con số tương đối lớn chứng tỏ doanh thu của Công ty rất cao. 2.1.1. Phân tích quy mô vốn cố định của Tổng Công ty thời kỳ 2004 -2008 Bảng 2.1.2: Bảng biến động vốn cố định thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Vốn cố định (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng ( %) ti Ti ai Ai 2004 356874 - - - - - - 2005 492286 135412 135412 137.9 137.9 37.9 37.9 2006 633952 141666 277078 128.7 177.6 28.7 77.6 2007 942627 308675 585753 148.6 264.1 48.6 164.1 2008 1110416 167789 753542 117.8 311.1 17.8 211.1 BQ 707231 188385 X 132.8 X 32.8 X Qua bảng tính toán cho thấy: Quy mô vốn cố định của Công ty tăng lên theo thời gian: lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân của vốn cố định thời kỳ 2004 – 2008 là 188385 trđ, tốc độ phát triển bình quân là 132.8%, tốc độ tăng bình quân là 32.8%. Đây là con số tương đối lớn chứng tỏ công ty đầu tư nhiều vào trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất . 2.1.2. Phân tích quy mô vốn lưu động của Tổng Công ty thời kỳ 2004 -2008 Bảng 2.1.3: Bảng biến động vốn lưu động thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Vốn lưu động (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng ( %) ti Ti ai Ai 2004 601436 - - - - - - 2005 954763 353327 353327 158.7 158.7 158.7 158.7 2006 1247212 292449 645826 130.6 207.3 130.6 107.3 2007 1860308 613096 1256922 149.1 309.3 149.1 309.3 2008 2169018 308710 1567632 116.59 360.6 116.5 260.6 BQ 1366547 391895 X 137.8 X 37.8 X Qua bảng tính toán cho thấy: Quy mô vốn lưu động của Công ty tăng lên theo thời gian: lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân của vốn lưu động thời kỳ 2004 – 2008 là 391895 trđ, tốc độ phát triển bình quân là 137.8%, tốc độ tăng bình quân là 37.8%. Đây là con số tương đối lớn chứng tỏ công ty đầu tư nhiều vào một chu kì sản xuất kinh doanh bởi dặc thù là công ty xây lắp. 2.1.2. Phân tích cơ cấu tổng vốn của Tổng Công ty thời kỳ 2004 - 2008 Theo phương thức chu chuyển thì tổng vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động: Bảng 2.2: Bảng cơ cấu tổng vốn thời kỳ 2004 - 2008 theo phương thức chu chuyển Chỉ tiêu Năm Tổng vốn (trđ) Vốn cố định ( ) Vốn lưu động ( ) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) 2004 958 310 356 874 37.24 601 436 62.76 2005 1 447 049 492 286 34.02 954 763 65.98 2006 1 881 164 633 952 33.70 1 247 212 66.3 2007 2 802 935 942 627 33.63 1 860 308 66.27 2008 3 279 434 1 110 416 33.86 2 169 018 66.14 Từ bảng tính toán cho thấy: Quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh tăng lên là do cả vốn cố định và vốn lưu động tăng trong đó chủ yếu là do lượng vốn lưu động tăng mạnh ( năm 2005 và 2007 tốc độ tăng vốn lưu động đạt 30%). Vốn cố định tăng cho thấy Công ty cũng chú trọng việc đầu tư mua máy móc thiết bị nhằm làm tăng năng lực sản xuất của công ty. Xét về mặt tỷ trọng thì thấy vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động. Điều này chứng tỏ công ty đã làm rất tốt nhiệm vụ quay vòng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty diễn ra thuận lợi. 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty 2.2.1. Phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động của Tổng công ty Để biết được tình hình trang bị vốn cho lao động thì cần tính các chỉ tiêu sau: Bảng2.3: Bảng đánh giá tình hình trang bị vốn cho lao động thời kỳ 2007 – 2008 Chỉ tiêu Kí hiệu/ Công thức ĐVT 2007 2008 i (lần) Tổng vốn Trđ 2 802 935 3 279 434 1.17 Vốn cố định Trđ 942 627 1 110 416 1.178 Vốn lưu động Trđ 1 860 308 2 169 018 1.166 Lao động bình quân Người 5721 5916 1.034 Mức trang bị TV cho lao động MTV = Trđ/người 490 554 1.131 Mức trang bị VCĐ cho lao động MVCĐ = Trđ/người 165 188 1.139 Mức đảm bảo VLĐ cho lao động MVLĐ = Trđ/người 325 366 1.126 Từ kết quả tính toán cho thấy: * Về mức trang bị tổng vốn cho lao động: tốc độ phát triển của chỉ tiêu này > 1 phản ánh mức trang bị tổng vốn cho lao động năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do: tốc độ phát triển của tổng vốn lớn hơn tốc độ phát triển của lao động bình quân. Cụ thể là tốc độ phát triển của tổng vốn là 1,17 còn tốc độ phát triển của lao động bình quân là 1.034. Năm 2007, cứ 1 lao động tham gia sản xuất được trang bị 490 trđ tổng vốn còn năm 2008 được trang bị 554 trđ, tăng 13.1%. * Về mức trang bị vốn cố định cho lao động: tốc độ phát triển của chỉ tiêu này > 1 phản ánh mức trang bị vốn cố định cho lao động năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do: tốc độ phát triển của vốn cố định lớn hơn tốc độ phát triển của lao động bình quân. Cụ thể là tốc độ phát triển của vốn cố định là 1,178 còn tốc độ phát triển của lao động bình quân là 1.034. Năm 2007, cứ 1 lao động tham gia sản xuất được trang bị 165 trđ vốn cố định còn năm 2008 được trang bị 188 trđ, tăng 13.9%. * Về mức đảm bảo vốn lưu động cho lao động: tốc độ phát triển của chỉ tiêu này > 1 phản ánh mức đảm bảo vốn lưu động cho lao động năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do: tốc độ phát triển của vốn lưu động lớn hơn tốc độ phát triển của lao động bình quân. Cụ thể là tốc độ phát triển của vốn lưu động là 1,166 còn tốc độ phát triển của lao động bình quân là 1.034. Năm 2007 cứ 1 lao động tham gia sản xuất được trang bị 325 trđ tổng vốn còn năm 2008 được trang bị 366 trđ, tăng 12.8%. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty thời kỳ 2007 -2008 a) Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Bảng2.4: Bảng dánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Tổng Công ty thời kỳ 2007 – 2008. Chỉ tiêu Kí hiệu/ Công thức ĐVT 2007 2008 i (lần) Vốn cố định Trđ 942 627 1 110 416 1.178 Doanh thu DT Trđ 1 204 146 2 216 500 1.841 Lợi nhuận trước thuế M Trđ 32 177 89 640 2.786 Lợi nhuận sau thuế Trđ 23 381 74 540 3.188 Năng suất VCĐ tính theo DT HVCĐ = Trđ/trđ 1.277 1.996 1.539 Mức doanh lợi VCĐ tính theo lợi nhuận trước thuế RVCĐ = Trđ/trđ 0.034 0.081 2.374 Mức doanh lợi VCĐ tính theo lợi nhuận sau thuế R’VCĐ = Trđ/trđ 0.025 0.067 2.685 Qua bảng tính toán ta thấy: * Về hiệu quả sử dụng vốn cố định được phản ánh qua 2 chỉ tiêu là năng suất vốn cố định tính theo doanh thu và mức doanh lợi vốn cố định tính theo lợi nhuận( lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế). Kết quả tính toán cho thấy 2 chỉ tiêu đều có tốc độ phát triển lớn hơn 1. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: - Chỉ tiêu năng suất vốn cố định tính theo doanh thu có tốc độ phát triển > 1 phản ánh năng suất vốn cố định tính theo doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của doanh thu lớn hơn tốc độ phát triển vốn cố định. Kết quả tính toán cho thấy năm 2007 cứ 1 trđ vốn cố định đầu tư vào kinh doanh tạo ra được 1.277 trđ doanh thu còn năm 2008 thì tạo ra được 1.966 trđ tương ứng với tốc độ tăng là 53.9%. - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định( tính theo lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế) có tốc độ phát triển > 1 phản ánh mức doanh lợi của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của lợi nhuận( trước thuế và sau thuế) lớn hơn tốc độ phát triển của vốn cố định. Cụ thể là năm 2007 cứ 1trđ vốn cố định đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra được 0.034 trđ lợi nhuận trước thuế và 0.025 trđ lợi nhuận sau thuế, năm 2008 tạo ra được 0.081 trđ lợi nhuận trước thuế và 0.067 trđ lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy việc đầu tư vốn cố định vào kinh doanh của Công ty góp phần làm công ty hoạt động có hiệu quả hơn và làm tăng lợi nhuận cho Công ty. b) Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Bảng 2.5: Bảng đánh giá hiệu quả chung và tốc độ chu chuyển VLĐ của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Chỉ tiêu Kí hiệu/ Công thức ĐVT 2007 2008 i (lần) Vốn lưu động Trđ 1 860 308 2 169 018 1.166 Doanh thu DT Trđ 1 204 146 2 216 500 1.841 Lợi nhuận trước thuế M Trđ 32 177 89 640 2.786 Lợi nhuận sau thuế Trđ 23 381 74 540 3.188 Năng suất VLĐ tính theo DT HVLĐ = Trđ/trđ 0.647 1.022 1.579 Mức doanh lợi VLĐ tính theo lợi nhuận trước thuế RVLĐ = Trđ/trđ 0.017 0.041 2.431 Mức doanh lợi VLĐ tính theo lợi nhuận sau thuế R’VLĐ = Trđ/trđ 0.013 0.030 2.322 Vòng quay VLĐ LVLĐ = Vòng 0.647 1.022 1.579 Độ dài bình quân 1 vòng quay Đ = Ngày 556 352 0.633 Với N = 360 ngày Qua kết quả tính toán cho thấy: * Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu chính: năng suất vốn lưu động tính theo doanh thu và mức doanh lợi vốn lưu động tính theo lợi nhuận ( trước thuế và sau thuế). Kết quả tính toán cho thấy 2 chỉ tiêu đều có tốc độ phát triển lớn hơn 1. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: - Năng suất vốn lưu động tính theo doanh thu có tốc độ phát triển > 1 phản ánh năng suất vốn lưu động tính theo doanh thu của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của doanh thu lớn hơn tốc độ phát triển của vốn lưu động. Cụ thể năm 2007 cứ 1 trđ VLĐ bỏ vào kinh doanh thì tạo ra 0.647 trđ doanh thu thì năm 2008 tạo ra được 1.022 trđ doanh thu tăng 57.9%. Điều này cho thấy vốn lưu động bỏ vào kinh doanh góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty. - Mức doanh lợi VLĐ tính theo lợi nhuận( trước thuế và sau thuế) có tốc độ phát triển > 1 phản ánh mức doanh lợi tính theo lợi nhuận cùa Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của lợi nhuận( trước thuế và sau thuế) lớn hơn so với tốc độ phát triển của VLĐ. Cụ thể năm 2007 cứ 1 trđ VLĐ bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 0.017 trđ lợi nhuận trước thuế là và 0.013 trđ lợi nhuận sau thuế, năm 2008 thì tạo ra được 0.041 trđ lợi nhuận trước thuế và 0.030 trđ lợi nhuận sau thuế. Qua đây ta thấy được việc tăng VLĐ vào kinh doanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận thu được của Công ty. * Về tốc độ chu chuyển VLĐ được phản ánh qua 2 chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động và độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ. Kết quả tính toán cho thấy tốc độ phát triển của vòng quay VLĐ > 1, độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ < 1 phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ của Công ty năm 2008 nhanh hơn năm 2007. - Chỉ tiêu vòng quay VLĐ. Cụ thể năm 2007 VLĐ quay được 0.647 vòng còn năm 2008 quay được 1.022 vòng tăng 57.9% - Chỉ tiêu độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ có tốc độ phát triển < 1. Cụ thể năm 2007 VLĐ của Công ty quay 1 vòng hết 808 ngày còn năm 2008 hết 556 ngày rút ngắn được 352 ngày hay giảm 36.7%. .c) Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Bảng 2.6: Bảng hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Chỉ tiêu Kí hiệu/ Công thức ĐVT 2007 2008 i (lần) Tổng vốn Trđ 2 802 935 3 279 434 1.17 Doanh thu DT Trđ 1 204 146 2 216 500 1.841 Lợi nhuận trước thuế M Trđ 32 177 89 640 2.786 Lợi nhuận sau thuế Trđ 23 381 74 540 3.188 Năng suất TV tính theo DT HTV = Trđ/trđ 0.429 0.676 1.575 Mức doanh lợi TV (tính theo lợi nhuận trước thuế) RTV = Trđ/trđ 0.011 0.027 2.485 Mức doanh lợi TV (tính theo lợi nhuận sau thuế) R’TV = Trđ/trđ 0.0083 0.0227 2.738 Vòng quay TV LTV = vòng 0.429 0.676 1.575 Qua bảng tính toán cho thấy: Hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu, mức doanh lợi tổng vốn tính theo lợi nhuận( trước thuế và sau thuế) và vòng quay tổng vốn. Từ kết quả tính toán được cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn tính theo doanh thu và vòng quay tổng vốn có tốc độ phát triển > 1 phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của doanh thu lớn hơn tốc độ phát triển của tổng vốn. Cụ thể năm 2007 cứ 1 trđ đầu tư và kinh doanh thì tạo ra được 0.429 trđ doanh thu còn năm 2008 thì tạo ra 0.676 trđ doanh thu tăng 57.5%. Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn: Năm 2007 tổng vốn của Công ty quay được 0.429 vòng còn năm 2008 quay được 0.676 tăng 57.5%. Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng vốn (trước thuế và sau thuế) đều có tốc độ phát triển > 1. Nguyên nhân do tốc độ phát triển của lợi nhuận( trước thuế và sau thuế) lớn hơn tốc độ phát triển của tổng vốn. Cụ thể năm 2007 cứ 1 trđ tổng vốn đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra được 0.011 trđ lợi nhuận trước thuế và 0.0083 trđ lợi nhuận sau thuế còn năm 2008 tạo ra được tương ứng 0.027 trđ và 0.0227 trđ. d) Phân tích sự biến động kết quả kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Bảng 2.7: Tính và so sánh các chỉ tiêu kết quả theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 Chỉ tiêu Kí hiệu/ Công thức ĐVT 2007 2008 (trđ) i (lần) Tổng vốn Trđ 2 802 935 3 279 434 476 799 1.17 Vốn lưu động Trđ 1 860 308 2 169 018 308 710 1.166 Doanh thu DT Trđ 1 204 146 2 216 500 1 012 354 1.841 Lợi nhuận trước thuế M Trđ 32 177 89 640 54 463 2.786 Năng suất tổng vốn HTV = Trđ/trđ 0.429 0.676 0.247 1.575 Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu RDT = Trđ/trđ 0.0267 0.0404 0.0137 1.513 Vòng quay TV LTV = vòng 0.429 0.676 0.247 1.575 Vòng quay VLĐ LVLĐ = Vòng 0.647 1.022 0.348 1.579 Năng suất VCĐ tính trên doanh thu HVCĐ = Trđ/trđ 1.277 1.996 0.719 1.539 Tỷ trọng VCĐ trong TV kVCĐ = lần 0.3363 0.3386 0.0023 1.007 Áp dụng phương pháp chỉ số để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố về vốn đến kết quả kinh doanh của Công ty thời kỳ 2007 – 2008 * Mô hình 1: Doanh thu của Công ty năm 2008 so với năm 2007 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: năng suất sử dụng tổng vốn và tổng vốn bình quân Đặt a = = 0.429* 3 279 434 = 1 406 877 trđ 1.8407 = 1.5754 * 1.1683 ( lần ) Tốc độ tăng 84.07 % 57.54% 16.83% Lượng tuyệt đối: DT1 – DT0 = ( DT1 – a) + ( a – DT0) 1102354 = 809623 + 202731(trđ) Nhận xét: Doanh thu của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 87.07 % tức là tăng 1102345 trđ do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Do năng suất tổng vốn tăng 57.54% làm cho doanh thu của Công ty tăng 809623 trđ. Do tổng vốn bình quân tăng 16.83% làm cho doanh thu của Công ty tăng 202731trđ. Tóm lại: Năng suất tổng vốn và tổng vốn bình quân tăng làm cho tổng doanh thu của Công ty tăng. Trong đó chủ yếu là do sự biến động của năng suất tổng vốn * Mô hình 2: Doanh thu của Công ty năm 2008 so với năm 2007 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: năng suất VCĐ, tỷ trọng VCĐ trong TV và tổng vốn bình quân. Đặt: a = = 1418001 trđ b = = 1408369 trđ 1.8407 = 1.5631 * 1.0068 * 1.1696 ( lần) Tốc độ tăng 84.07% 56.31% 0.68% 16.96% Số tuyệt đối: DT1 – DT0 = (DT1 – a) + ( a – b) + ( b – DT0) 1102354 = 79849 + 9632 + 204223 ( trđ) Nhận xét: Doanh thu của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 84.07% tức là 1102354 trđ do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Do năng suất vốn cố định tăng 56.31% làm cho doanh thu của Công ty tăng 79849 trđ. Do tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn thay đổi làm cho doanh thu của Công ty tăng 9632 trđ. Do tổng vốn bình quân tăng 16.965 làm cho doanh thu của Công ty tăng 204223 trđ Tóm lại: Doanh thu của Công ty tăng là do năng suất vốn cố định và tổng vốn bình quân tăng tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn thay đổi . Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của năng suất vốn cố định * Mô hình 3: Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2008 so với năm 2007 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu, vòng quay vốn lưu động, vốn lưu động bình quân. Đặt: a = =58751 trđ b = = 39519 trđ 2.786 = 1.526 * 1.487 * 1.228 Tốc độ tăng 178.6% 52.6% 48.7% 22.8% Số tương đối: M1 – M0 = (M1 – a) + (a - b) + (b – M0) 57463 = 30889 + 19232 + 7342 ( trđ) Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế thu được của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 178.6% tức là tăng 57463 trđ do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Do tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu tăng 52.6% làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 30889 trđ. Do vòng quay vốn lưu động tăng 48.75% làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 19232 trđ. Do vốn lưu động bình quân tăng 22.8% làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 7342 trđ. Tóm lại: Do vốn lưu động bình quân, tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu và vòng quay vốn lưu động đều tăng làm tăng lợi nhuận trước thuế của Công ty. Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu. * Mô hình 4: Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2008 so với năm 2007 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu, vòng quay tổng vốn và tổng vốn bình quân. Đặt a = = 59191 trđ b = = 37563 trđ 2.786 = 1.514 * 1.576 * 1.167 (lần) Tốc độ tăng: 178.6% 51.7% 57.6 % 16.7% Số tuyệt đối: M1 – M0 = (M1 – a) + (a - b) + (b – M0) 57463 = 30449 + 21628 + 5386 (trđ) Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 178.6% tức là tăng 57463 trđ là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Do tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu tăng 51.7% làm cho lợi nhuận trước thuế của tăng 30499 trđ. Do vòng quay tổng vốn tăng 57.6% làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 21628 trđ. Do tổng vốn bình quân tăng 16.7% làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 5386 trđ. Tóm lại: do vòng quay tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu và tổng vốn bình quân tăng làm tăng lơi nhuận trước thuế của Công ty. Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của vòng quay tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu 2.2.3. Dự báo ngắn hạn nhu cầu về tổng vốn của Công ty Từ bảng 1 ta tính được lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân và tốc độ phát triển bình quân của tổng vốn của Công ty thời kỳ 2004 -2008. trđ lần a) Dự đoán ngắn hạn nhu cầu tổng vốn dựa vào lượng tăng( giảm) tuyệt đối bình quân Mô hình: ( l = 1, 2, 3 là tầm dự đoán) Dự đoán nhu cầu tổng vốn của Công ty: Năm 2009: (l = 1) trđ Ta tính được SE = 7138.69 b) Dự đoán ngắn hạn nhu cầu tổng vốn dựa tốc độ phát triển bình quân Mô hình: ( l = 1, 2, 3 là tầm dự đoán) Dự đoán nhu cầu tổng vốn của Công ty: Năm 2009: (l = 1) trđ Ta tính được SE = 1399.95 c) Dự đoán nhu cầu tổng vốn dựa vào ngoại suy hàm xu thế Sử dụng SPSS để thăm dò đồ thị về tổng vốn của Công ty. Ta thấy đồ thị về tổng vốn của Công ty có dạng tuyến tính hoặc dạng hàm mũ. Dạng tuyến tính: SE = 3978.00024 Dạng hàm mũ: SE = 3978.00024 Ta thấy SE của 2 mô hình bằng nhau vì vậy lựa chọn mô hình nào dự đoán cũng cho kết quả tốt nhất. Dự đoán nhu cầu tổng vốn dựa vào mô hình dạng tuyến tính: Hàm xu thế tuyến tính có dạng: Năm 2009 (t = 6): trđ Với 3 mô hình dự đoán ở trên ta thấy SE của mô hình dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân là nhỏ nhất nên dự đoán theo mô hình này cho kết quả tốt nhất. 2.3. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của Tổng Công ty thời kỳ 2004 – 2008 2.3.1. Phân tích biến động tổng giá trị sản xuất của Tổng Công ty thời kỳ 2004 - 2008 Bảng 2.8: Bảng biến động tổng giá trị sản xuất thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tỏng giá trị sản xuất GO (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng (%) ti Ti ai Ai 2004 803251 - - - - - - 2005 927650 124399 124399 115.4 115.4 15.4 15.4 2006 1109564 181914 306313 119.6 138.1 19.6 38.1 2007 1456459 346895 653208 131.2 181.3 31.2 81.3 2008 2759323 1302864 1956072 189.4 343.5 89.4 243.5 BQ 1411249 489018 X 135.2 X 35.2 x BiÓu ®å 1: Gi¸ trÞ s¶n xuÊt qua c¸c n¨m Kết quả tính toán trên ta thấy tổng giá trị sản xuất của tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 có tốc độ phát triển bình quân là 135.2 % tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 35.2% và lượng tăng giảm bình quân là 489018 trđ. Năm 2004 giá trị sản xuất của Công ty chỉ là 803251 trđ thì đến năm 2008 tăng lên 2759323 trđ. Trong đó năm 2008 giá trị sản xuất của công ty tăng mạnh nhất 89.4% tương đương với 1302864 trđ. Nguyên nhân là do trong năm natf công ty đã hoàn thành nhiều hợp đồng lớn. Những con số trên đã chứng tỏ, trong giai đoạn vừa qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty rất có hiệu quả và ngày càng phát triển, luôn được các đối tác đánh giá cao và trở thành tổng công ty vững mạnh của tập đoàn. 2.3.2. Phân tích biến động doanh thu của Công ty thời kỳ 2004 - 2008 Bảng 2.9: Bảng biến động doanh thu thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Doanh thu DT (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng ( %) ti Ti ai Ai 2004 763 254 - - - - - - 2005 884 652 121 398 121 398 110.6 110.6 10.6 10.6 2006 1 012 422 127 770 249 168 114.4 126.6 14.4 26.6 2007 1 204 146 191 724 440 892 118.9 150.6 18.9 50.6 2008 2 216 500 1 012 354 1 453 264 184.1 277.3 84.1 177.3 BQ 1 216 194 363 311 X 122.6 X 22.6 x BiÓu ®å 2: Doanh thu qua c¸c n¨m Qua bảng tính toán ta thấy doanh thu của tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 có tốc độ phát triển bình quân là 122.6 % tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 22.6% và lượng tăng giảm bình quân là 363 311 trđ. Năm 2004 doanh thu của Công ty chỉ là 763 254 trđ thì đến năm 2008 tăng lên 1 453 264 trđ( gần gấp 3 lần so với năm 2004).Đặc biệt năm 2008 doanh thu của công ty tăng rất mạnh 184.1% tương đương với 1 012 354 trđ. Điều này cho thấy, trong giai đoạn vừa qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty rất có hiệu quả và ngày càng phát triển, luôn được các đối tác đánh giá cao và trở thành tổng công ty vững mạnh của tập đoàn. 2.3.3. Phân tích biến động lợi nhuận của Tổng công ty thời kì 2004 – 2008 Bảng 2.10: Phân tích biến động lợi nhuậncủa tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận M (trđ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng (%) ti Ti ai Ai 2004 12239 - - - - - - 2005 16387 4148 4148 133.8 133.8 33.8 33.8 2006 23566 7179 11327 143.8 192.5 43.8 92.5 2007 32177 8611 19938 136.5 262.9 36.5 162.9 2008 89640 57463 77581 278.5 732.4 178.5 632.4 BQ 34801 19350 X 148.9 X 48.9 X Biểu đồ 3:Lîi nhuËn qua c¸c n¨m Qua bảng tính toán ta thấy do thời kỳ 2004 – 2008 lợi nhuận của tổng công ty có tốc độ phát triển bình quân là 148.9% tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 48.9% và lượng tăng giảm bình quân là 19350 trđ.. Kết quả tính toán này lại khẳng định một lần nữa , trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công diễn ra thuận lợi, luôn được các đối tác đánh giá cao và trở thành tổng công ty vững mạnh của tập đoàn. 2.3.4. Phân tích biến động số lượng lao động của Tổng công ty thời kì 2004 – 2008 Bảng 2.11: Phân tích biến động số lượngi lao động của tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Lao động L (người) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng (%) ti Ti ai Ai 2004 2257 - - - - - - 2005 3924 1667 1667 173.8 173.8 73.8 73.8 2006 4865 941 2608 123.9 215.5 23.9 115.5 2007 5721 856 3464 117.5 253.4 17.5 153.4 2008 5916 195 3659 103.4 262.1 3.4 162.1 BQ 4536 915 X 127.3 X 27.3 X Biểu đồ 4: Sè l­îng lao ®éng qua c¸c n¨m Qua bảng tính toán ta thấy quy mô lao động của tổng công ty đã đươc mở rộng rất nhiều trong những năm qua, số lượng lao động của tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 có tốc độ phát triển bình quân là 127.3 % tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 27.3% và lượng tăng giảm bình quân là 915 người. Năm 2004 số lượng lao động của Công ty chỉ là 2257 người thì đến năm 2008 tăng lên 5916 người. Điều này phản ánh rằng với sự phát triển của mình thì tổng công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động ( trung bình mỗi năm thu hút thêm gần 1000 lao động mới), nuôi sống nhiều gia đình, góp phần giảm bớt gánh nặng thất nghiệp cho xã hội, nâng cao đời sống nhânh dân. 2.3.5. Phân tích biến động thu nhập bình quân một lao động của Tổng công ty thời kì 2004 – 2008 Bảng 2.12: Phân tích biến động thu nhập bình quân một lao động của tổng công ty thời kỳ 2004 – 2008 Chỉ tiêu Năm Thu nhập bình quân 1 người/tháng (1.000đ) Lượng tăng giảm tuyệt đối ( trđ) Tốc độ phát triển ( %) Tốc độ tăng ( %) ti Ti ai Ai 2004 1971 - - - - - - 2005 2235 264 264 113.3 113.3 13.3 13.3 2006 2673 438 702 119.5 135.6 19.5 35.6 2007 3439 766 1468 128.6 174.4 28.6 74.7 2008 4250 811 2279 123.5 215.6 23.5 115.6 BQ 2914 570 X 121.2 X 21.2 X Kết quả tính toán ta thấy thu nhập bình quân 1 lao động của tổng công ty đã tăng liên tục trong những năm qua. Năm 2004 thu nhập bình quân 1 tháng của 1 lao động của Công ty chỉ là 1.971 tr.đ thì đến năm 2008 tăng lên 4.25 tr.đ, tăng 2.279 tr.đ tương ứng là 115.6% , tốc độ phát triển bình quân là 121.2 % tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 21.2% và lượng tăng bình quân là 0.75 tr.đ. Điều này chứng tỏ tổng công ty không chỉ lớn mạnh về quy mô, số lượng mà còn cả về chất lượng. Không những tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động mà thu nhập bình qu©n mỗi lao động năm sau cũng cao hơn năm trước một cách đáng kể. Cuộc sống của mỗi lao động trong công ty và gia đình họ nhờ thế được nâng lênn cả về vật chất lẫn tinh thần, góp phần làm ổn định xã hội, nền kinh tế của đất nước. 2.4. Phân tích kết quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam thời kỳ 2004 – 2008 2.4.1. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Để phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty ta cần tính các chỉ tiêu: tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Bảng 2.13: Bảng tính mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 i (lần) Nợ phải trả Trđ 1 827514 2079161 1.1376 Nguồn vốn chủ sở hữu Trđ 975 421 1200272 1.2305 Tổng số nguồn vốn Trđ 2 802 935 3 279 434 1.17 Tỷ suất nợ lần 0.652 0.634 0.9723 Tỷ suất tự tài trợ lần 0.348 0.366 1.0517 Từ kết quả tính toán cho thấy: * Về tỷ suất nợ: Tốc độ phát triển của tỷ suất nợ < 1 phản ánh sự phụ thuộc tài chính vào bên ngoài của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 . Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của nợ phải trả nhỏ hơn tốc độ phát triển của tổng nguồn vốn. Tỷ suất nợ trong 2 năm giữ ở mức 64%, đây là mức tương đối an toàn cho thấy tình hình tài chính của công ty là lanhe mạnh. * Về tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ có tốc độ phát triền > 1 phản ánh sự độc lập về tài chính của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Cụ thể năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 34.8% trong tổng nguồn vốn còn năm 2008 chiếm 36.6% trong tổng vốn. Nói tóm lại, qua phân tích tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ cho thấy khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty là khá tốt. 2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ của Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Để thấy được Công ty có khả năng thanh toán công nợ trong năm 2007 hay không thì ta cần tính toán các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu còn phản ánh được khả năng thanh toán công nợ của Công ty, nếu nguồn vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng thanh toán sẽ cao còn ngược lại. Bảng 2.14: Bảng tính chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thời kỳ 2007 - 2008. Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 i (lần) TSLĐ và đầu tư tài chính ngắn hạn Trđ 1878782 2204829 1.173 Nợ ngắn hạn Trđ 1723654 1951176 1.132 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1.09 1.13 1.037 Qua bảng tính toán cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua 2 năm đều >1 tức là được đảm bảo tốt. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của TSLĐ và đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hơn tốc độ phát triển của nợ ngắn hạn. 2.4.3. Phân tích tình hình chiếm dụng vốn của Công ty Để biết được Công ty đi chiếm dụng vốn hay bị các Công ty khác chiếm dụng vốn thì ta cần tính chỉ tiêu: Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu Bảng 2.15: Bảng tính chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu của Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 i (lần) Tổng số nợ phải trả Trđ 1827514 2079161 1.137 Tổng số nợ phải thu Trđ 1389233 1525646 1.098 Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu Lần 1.315 1.363 1.036 Qua bảng tính toán cho thấy tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu lớn hơn 1. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của số nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của số nợ phaỉ thu. Đây cũng là một trong biện pháp huy động vốn của Công ty nhằm giảm bớt được chi phí lãi vay. 2.4.4. Phân tích khả năng thanh toán laĩ vay vốn của Tổng Công ty năm 2008 so với năm 2007 Bảng 2.16: Phân tích khả năng thanh toán lãi vay của Tổng Công ty thời kỳ 2007 - 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 i (lần) Lãi thuần trước thuế Trđ 32177 89640 2.785 Số tiền lãi vay vốn phải trả Trđ 20016 49833 2.489 Khả năng thanh toán lãi vay Lần 1.607 1.798 1.036 Kết quả tính toán cho thấy: Khả năng thanh toán lãi vay của công ty là khá khả quan ( khả năng thanh toán lãi vay >1,5). So với năm 2007, năm 2008 khả năng thanh toán lãi vay của công ty tiếp tục tăng , với tốc độ phát triển của khả năng thanh toán lãi vay >1 phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty là rất tốt, tạo cảm giác an toàn cho các nhà đầu tư giúp công ty dễ dàng hơn trong những lần huy động vốn sau. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của lãi thuần trước thuế lớn hơn tốc độ phát triển của số tiền lãi vay vốn phải trả. 2.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 1.Một số kiến nghị - Về tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của công ty Lắp máy và xây dựng Hà Nội thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000 - 2004. *Kết quả phân tích cho thấy tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của công ty thời kỳ 2003 - 2004 về cơ bản đạt hiệu quả, cụ thể: + Quy mô tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động hàng năm tăng. Trong đó vốn cố định tăng phản ánh công ty đã chú trọng vào đầu tư chiếu sâu: Đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ tạo tiền đề tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.Vốn lưu động tăng phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định vốn lưu động tổng vốn chủ sở hữu về cơ bản đều tăng. Đặc biệt hơn, năng suất vốn lưu động tăng, tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng, vì thế mà so với năm 2003, năm 2004 số vốn lưu động mà công ty đã tiết kiệm được lên tới 15583,33 trđ - đây là kết quả nỗ lực của toàn công ty. Có thể nói rằng, tình hình sử dụng vốn công ty trong những năm qua vừa đạt hiệu quả cao đã làm giảm bớt được tình trạng ứ đọng vốn và điều quan trọng hơn lợi nhuận, doanh thu hàng năm liên tục tăng cao. + Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu tăng. Điều này phản ánh trong những năm qua, một trong những nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn tăng đó là công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả. Như vây có thể thấy rằng, tình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 2000 - 2004 đã đạt hiệu quả. Nhờ sử dụng vốn có hiệu quả mà lợi nhuận hàng năm công ty tăng - nhất là thời kỳ 2002 - 2004 đây là thời kỳ công ty có bước tăng trưởng vượt bậc. * Tuy nhiên tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những hạn chế mà công ty cần phải khắc phục, đó là: + Cơ cấu vốn của công ty có sự mất cân đối, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn làm cho công ty luôn mang gánh nặng lãi suất, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. + Quy mô vốn lưu động còn lớn, nhất là các khoản phải thu chưa thu hồi được còn tăng, hàng tồn kho còn lớn dễ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và phải chi thêm một khoản chi phí để bảo quản số hàng tồn kho vượt kế hoạch này. Mặc dù trên thực tế, vốn lưu động tăng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Song nếu quy mô sản xuất kinh doanh tăng mà quy mô vốn lưu động vẫn giữ ở mức ổn định, thậm chí giảm thì việc sử dụng vốn sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tiết kiệm được vốn lớn để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Như vậy có thể thấy rằng, trong quá trình sản xuất kinh doanh việc sử dụng và quản lý vốn tuy đạt hiệu quả nhưng chưa cao, còn sử dụng lãng phí. - Vê kết quả hoạt động tài chính: * Kết quả phân tích trên cho thấy, về cơ bản tình hình hoạt động tài chính của công ty bình thường, không gặp khó khăn lớn, cụ thể: + Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của công ty cho thất công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán, công ty không gặp khó khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn. + Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thy >1 phản ánh công ty đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác, mang tính chủ động cao. + Khả năng thanh toán lãi vay vốn ở mức độ an toàn. + Khả năng thanh toán nói chung > 1 phản ánh công tu hoàn toàn có khả năng thanh toán các khỏan công nợ đến hạn và quá hạn, thực trạng tài chính của đơn vị là khả quan. * Tuy nhiên tình hình hoạt động tài chính của công ty cũng gặp một số khó khăn công ty cần phải lưu ý: + Sự phụ thuộc về mặt tài chính của công ty là rất lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư và cho vay. Vì chỉ khi sự phụ thuộc về mặt tài chính của công ty là không cao thì các chủ nợ mới có cơ sở để tin tưởng vào sự đáo nợ đúng hạn của công ty, cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư. + Khả năng thanh toán dài hạn <1 khả năg thanh toán dài hạn của công ty chủ yếu dựa vào số khấu hao TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay mà không dùng những nguồn vốn khác như số khấu hao TSCĐ được hình thành từ vốn góp, từ lợi nhuận không chia. + Tổng số nợ phải trả trên tổng số vốn chiếm tỷ trọng lớn >90%, mặc dù nó phản ánh công ty đi chiếm dụng vốn của đơn vị bạn, mang tính chủ động cao. Song nó cũng có hạn chế, Công ty luôn phải mang gánh nặng trả lãi suất, mức độ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Tóm lại, thời kỳ 2000 - 2004 Công ty có bước phát mạnh và nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng: Hàng chục công trình mỗi năm đã trúng thầu, chế tạo lắp đặt nhiều máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu thị trường; vì thế doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, số lao động, thu nhập bình quân lao động tăng lên rất nhiều. Phải thấy rằng, để có được như vậy một trong những lý do đó là công ty đã sử dụng có hiệu quả về vốn tài chính. Mặc dù vẫn còn có một số hạn chế về việc sử dụng vốn tài chính công ty cần phải khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. 2. Giải pháp + Để sử dụng vốn có hiệu quả và đạt được kết quả cao trong hoạt động tài chính trước hết công ty cần phải khai thác triệt để mọi nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí thấp nhất mà doanh nghiệp cần tận dụng.Bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, điều chỉnh cân đối nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu - bằng cách huy động nguồn vốn trong lao động công ty để phát huy sức mạnh nội lực của công ty, nhằm tránh sự phụ thuộc lớn về mặt tài chính khi trong những năm qua sự phụ thuộc về mặt tài chính cảu công ty là rất lớn. + Công tác đổi mới kỹ thuật là cần thiết, song trong đầu tư cần phải cân nhắc kỹ hiệu quả sử dụng vốn. Cần kết hợp đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, đầu tư thiết bị tới đâu cần nhanh chóng đưa vào khai thác tới đó tránh việc hao mòn hữu hình và vô hình. + Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, bằng cách giảm các khoản phải thu, số lượng hàng tồn kho chậm luân chuyển. + Đổi mới số máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu không còn phù hợp với yêu cầu công nghệ, cần có biện pháp xử lý kịp thời như thanh lý hoặc nhượng bán thu hồi vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư mua công nghệ mới. + Phải thực sự tiết kiệm chi tiêu, mua sắm và sử dụng hợp lý các nguyên vật liệu ở tất cả các đơn vị và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu vì nguyên vật liệu, công cụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Bằng cách xây dựng và áp dụng các quy chế cụ thể về sử dụng sao cho hợp lý nhất các loại vật tư - công cụ - điện năng - xe máy - điện thoại - chi tiêu tiếp khách - thiết bị văn phòng. + Công ty cần phải đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường, Nhất là trong năm 2005 nhà máy sản xuất thép tấm mạ sơn mầu LILAMA bắt đầu đi vào hoạt động. + Phải thường xuyên tổ chức học tập để nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý và toàn bộ lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đặc biệt trong năm 2005 số lượng lao động tăng lên là 250 lao động để phục vụ cho sản xuất thép tấm mạ sơn ILAMA - số lượng lao động này càng cần phải được đào tạo, nâng cao tay nghề hơn nữa. + Kiên quyết thực hiện nội dung và kỷ luật lao động: Động viên khuyến khích mọi người thực hiện tốt kỷ luật lao động, có chế độ ưu đãi cho các cá nhân và tập thể chấp hành tốt. Thông qua các quy chế, kiên quyết xử lý những người đi muộn về sớm, trong giờ không làm việc công và chỉ làm việc tư, uống rượu trong giờ làm việc, đánh bài ăn tiền, ăn cắp vật tư, công cụ sản xuất, gây ra những thất thoát tài sản, hư hỏng tài sản, gây tai nạn lao động cho người khác bằng hình thức thích đáng. Để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra những năm tiếp theo, Tổng công ty PVC sẽ thực hiện đồng bộ các giải pháp về tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư, tài chính và khoa học công nghệ, cụ thể: 2.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý 1. Trong năm 2009, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của Tổng công ty PVC và các đơn vị thành viên, rà soát và cơ cấu lại các Công ty liên kết mà Tổng công tu góp vốn để các khoản đầu tư đem lại hiệu quả kinh doanh. 2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của PVC theo mô hình công ty mẹ - công ty con kết hợp với việc phân cấp mạnh cho các đơn vị thành viên để tăng tính chủ động và phát huy tối đa các nguồn lực của Công ty dưới sự kiểm tra, giám sát của công ty mẹ. Xây dựng quan hệ nội bộ trong Tổng công ty là quan hệ giữa các pháp nhân bình đẳng trước Pháp luật, quan hệ kinh tế trên cơ sở đầu te - tiếp nhận đầu tư - thu nộp lợi nhuận. 2.3. Không ngừng cải tiến phương thức quản lý tại cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo hướng gọn nhẹ và chuyên sâu nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. 2.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: 1. Có chính sách thu hút cán bộ quản lý, kỹ sư giỏi để đáp ứng những lĩnh vực đặc thù mà Tổng công ty đang tập trung phát triển như xây lắp công trình Dầu khí trên biển và trên đất liền, chế tạo thiết bị dầu khí và xây dựng nhà cao tầng. 2. Cùng với trường Cao đẳng nghề Dầu khí, các tổ chức DNV. Loydd's Register, Apave để đào tạo lực lượng công nhân có tay nghề cao và được cấp chứng chỉ Quốc tế nhằm có đủ lực lượng thợ lành nghề thực hiện các dự án chuyển tiếp do PVC đang thực hiện: Kho xăng dầu Cù lao tào, phân xưởng hạt nhựa Polypropylene, kho chứa LPG Gò đầu và một số dự án dự kiến thực hiện trong năm tới: Nhà máy xơ sợi Tổng hợp Hải Phòng, Nhà máy cồn tự nhiên Phú Thọ, Trạm xuất xe bồn LPG Dung Quất 3. Có kế hoạch quy hoạch cán bộ và tạo cơ chế linh hoạt làm động lực cho việc rèn luyện, phấn đấu vươn lên để trở thành cán bộ chủ chốt của Tổng công ty. 4. Cùng công ty Swiber tuyển chọn lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đào tạo thêm chuyên môn để vận hành con tàu đa năng. 5. Liên doanh với các nhà thầu Quốc tế để thực hiện các dự án công nghiệp Dầu khí trong và ngoài nước, thông qua đó đào tạo đội ngũ c án bộ kỹ sư và công nhân lành nghề, đồng thời tăng kỹ năng quản lý dự án theo tiêu chuẩn quốc tế. 3.3 Giải pháp về đầu tư - Tiếp tục nâng cao năng lực thiết bị thi công, đặc biệt các thiết bị chuyên dùng như cần cẩu, thiết bị thi công phần ngầm cho nhà coa tầng với tổng mức đầu tư trong năm 2009 dự kiến 292,8 tỷ đồng. - Tập trung đầu tư đa năng thông qua Công ty Cổ phần xây lắp công trình biển Dầu khí - Swiber. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Tiền Giang cùng với CMG. - Triển khai xây dựng nhà máy chế tạo giàn khoan va thiết bị Dầu khí tại khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Tiền Giang, phấn đấu khởi công nhà máy trong quý II năm 2009. - Hoàn thành dự án trụ sở văn phòng Tổng công ty PVC tại địa chỉ 69 Nguyễn Du Hà Nội. - Triển khai xây dựng 2 nhà máy xi măng Anh Sơn và Bắc Cạn, đưa nhà máy Xi măng Hạ Long vào hoạt động. - Đầu tư một nhà máy chế tạo kết cấu thép tại Thanh Hóa (Nghi Sơn) hoặc Ninh Bình (Tam Điệp). - Nghiên cứu đầu tư một số Nhà máy sản xuất gạch xốp để phục vụ các sự án của PVC và cung ứng ra thị trường bên ngoài. - Dự kiến tổng mức đầu tư trong năm 2009 (bao gồm cả đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ) của Tổng công ty PVC với giá trị 386,6tỷ. 3.4. Giải pháp về tài chính Trên cơ sở kế hoạch SXKD năm 2009, Tổng công ty PVC đề ra giải pháp về tài chính như sau: - Thu xếp kịp thời các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư của Tổng công ty năm 2009. Cụ thể: + Nhu cầu vốn ngắn hạn: 2.375 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động là 1.095 tỷ đồng và nhu cầu bảo lãnh là: 1.180 tỷ đồng. + Nhu cầu vốn đầu tư: 975,6 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 56,6 tỷ đồng, đầu tư máy móc thiết bị 292,8 tỷ đồng, đầu tư tài chính là 626,20 tỷ đồng. Đối với vốn ngắn hạn, ngoài nguồn vốn tự có Tổng công ty PVC đang làm việc với PVFC nâng hạn mức tín dụng, bảo lãnh từ 680 tỷ lên 1.050 tỷ đồng trong năm 2009, đồng thời làm việc với một số Ngân hàng có uy tín khác để thuận lợi và chủ động hơn trong việc vay vốn đáp ứng nhy cầu vốn cho kế hoạch SXKD. Để chủ động nguồn vốn tự có, Tổng công ty đã dự kiến nhu cầu vốn điều lệ cần huy động thêm trong năm 2009 là 700 tỷ đồng.Đồng thời huy động vốn thông qua hình thức liên doanh liên kết, bán bớt phần vốn góp tại các Công ty không nằm trong chiến lược phát triển của PVC và bán bớy phần vốn cua PVC tại các Công ty đã lên sàn(PVE/PVNC) cho các đối tác khác. - Tiếp tục xây dựng,hoàn thiện các quy chế, quy định về quản lý tài chính nội bộ của Tổng công ty cho phù hợp với mô hình công ty mẹ - Công ty con nhằm tăng cường công tác giám sát tình hình tài chính và kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Tổng công ty. - Tiếp tục kiện toàn bộ máy công tác Tài chính kế toán nhằm nâng cao vai trò quản lý của công tác Tài chính Kế toán trong toàn Tổng công ty. 3.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ 1. Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong toàn Tổng công ty. 2. Áp dụng các công nghệ quản lý dự án, quản lý sản xuất tiên tiến có hiệu quả cao. 3. Tăng cường thu hút, đào tạo chuyên gia để đảm nhận công tác thiết kế các công trình dầu khí, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào việc thực hiện các Công trình Xây lắp do PVC làm tổng thầu. 4. Đảm bảo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tuân thủ theo các chính sách và quy trình HSEQ (sức khỏe, an toàn, môi trường và chất lượng). 5. Cập nhật các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới và trong khu vực trong lĩnh vực thu công các công trùn phục vụ ngành công nghiệp dầuy khí và các công trình xây dựng dân dụng. 6. Xây dựng nghiên cứu đề án lập hệ thống Định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ cho quản lý và tiết kiệm chi phí. KẾT LUẬN Qua việc phân tích tình ta thấy hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giai đoạn 2004 - 2008 diễn ra rất thuận lợi và có những bước tiến đáng kể, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty đều tăng, lợi nhuận hàng năm dương, khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo, tình hình tài chính lành mạnh, công tá huy động vốn được thực hiện rất tốt trong đó đặc biệt là kênh huy động vốn từ thị trương chứng khoán khi công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần. Điều này làm quy mô của Công ty tăng lên đồng thời cũng làm tăng khả năng độc lập về tài chính của tạo điều kiện để Tổng công ty có thể phát triển một cách bền vững . Bên cạnh đó thì ở tổng công ty vẫn còn một số hạn chế , đó là thu nhập của người lao động tuy tăng nhưng vẫn chưa đạt mức cao đẻ giuos cho đời sống của họ và gia đình được nâng cao hơn. Để đưa ra được những lời nhận xét trên là dựa vào kết quả từ việc vận dụng một số phương pháp thích hợp để phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Đề tài có sự tham gia hướng dẫn của TS Bùi Đúc Triệu, và các thầy giáo trong khoa thống kê đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm trong thời gian vừa qua. Và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong ban Kinh tế - Kế hoạch của Tổng Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đặng Ngọc Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lý thuyết thống kê - Trường ĐHKTQD Chủ biên: PGS.TS Tô Thị Phượng - XB 1998 2. Giáo trình thống kê kinh doanh - Trường ĐHKTQD - XB 2004 Đồng chủ biên: GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm PGS.TS. Nguyễn Công Nhự 3. Giáo trình thống kê công nghiệp - Trường ĐH KTQD - XB 2003 Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Công Nhự 4. Giáo trình thống kê kinh tế - Trường ĐH KTQD - XB 2002 Chủ biên: PGS.TS. Phan Công Nghĩa 5. Tài chính học - Trường ĐHKTQD Chủ biên: GS.TS. Trương Mộc Lâm - Dương Đăng Chính 6. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường ĐH KTQD - XB 2003 7. Đọc, lập và kiêmtra báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp Trường ĐH KTQD - XB 2003 8. Phân tích hoạt động kinh doanh - Trường ĐH KTQD 90 Các báo cáo tài chính của Tổng công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam 10. Các luận văn khóa trước. Môc lôc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2114.doc
Tài liệu liên quan