Đề tài Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-Chi nhánh Cà Mau

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta đang trên đường mở cửa hội nhập, hợp tác, giao lưu buôn bán quốc tế. đặc biệt vào năm 2007, khi chúng ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới (WTO), một sự kiện mở ra kỷ nguyên phát triển toàn diện của kinh tế Việt Nam, mà tiên phong là thương mại quốc tế (chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu), một hoạt động chiếm vị trí vô cùng quan trọng cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhận thấy được tầm quan trọng của thương mại quốc tế, cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng đang từng bước đi trên con đường hội nhập và phát triển của thế giới, cố gắng từng bước phát huy hết tiềm năng của mình để vinh danh trên thương trường quốc tế vô cùng khắc nghiệt nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Song song với xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cả nước nói chung hay tại tỉnh Cà Mau nói riêng đã, đang và sẻ không ngừng mở rộng và hội nhập để đạt được những mục tiêu đã đề ra trong tiến trình phát triển của mình. Tuy nhiên, để phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp này được diển ra thông suốt, thuận tiện và dễ dàng, thì vai trò trung gian của hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu và ngày càng chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Nhận thấy được những vấn đề cấp bách đó của các doanh nghiệp trên địa phương, cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Cà Mau (NHCT Cà Mau) đã mạnh dạng đầu tư phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, một mặt vừa tạo doanh thu, đa dạng quá sản phẩm kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh và thương hiệu uy tín cho bản thân ngân hàng, mặt khác cũng góp phần giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn, để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU” để nghiên cứu rõ hơn về hoạt động, thuận lợi, khó khăn của hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để chi nhánh từng bước khắc phục nhược điểm để nâng cao phát triển hơn dịch vụ, hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2. Căn cứ thực tiễn. Cà Mau, là một những địa phương có hoạt động kinh tế rất năng động nhờ lợi thế nông – lâm - thủy sản của mình, trong đó xuất khẩu thủy sản là một thế mạnh đặc biệt của tỉnh với nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu 632,85 triệu USD vào năm 2009 (chiếm 98% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh), là tỉnh xuất khẩu thủy sản cao nhất đồng Bằng Sông Cửu Long (đBSCL) và cả nước. Hơn nữa, thực hiện tốt vai trò thanh toán của mình đồng nghĩa là ngân hàng đã góp phần rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế, cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Là một trong những ngân hàng có uy tín và được thành lập từ lâu trong hệ thống ngân hàng thương mại quốc gia và trên địa bàn của tỉnh cà mau, ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau đã nhận thấy được nhu cầu cấp thiết đó của các doanh nghiệp trong tỉnh, nên đã phát triển và ngày càng hoàn thiện dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang hoạt động trên địa phương và những địa phương lân cận khác. đáp ứng được nhu cầu đó có nghĩa là ngân hàng đã gián tiếp góp phần tạo nên sự phát triển bền vững và hài hoài giữa doanh nghiệp, với địa phương và đất nước, từng bước phát huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh nông – lâm - thủy sản của vùng và vì mục tiêu “dân giàu – nước mạnh” mà đảng - Nhà Nước đã đề ra. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động thanh quốc tế của NHCT Cà Mau, để từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hoạt động thanh toán tại ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của NHCT Cà Mau trong hoạt động thanh toán quốc tế đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi không gian đề tài được thực hiện chủ yếu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau 1.3.2. Phạm vi thời gian 2010 Số liệu đề tài được thực hiện chủ yếu từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 09/2010 đế tháng 11/2010 1.3.3. đối tượng nghiên cứu đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động TTXNK tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”- tác giả Hồ Thu Thủy. Trong đó tác giả nêu lên thực trạng hoạt động TTXNK tại NHNNoPTNT Hà Nội trong giai đoạn 1995- 2000 và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTXNK tại đơn vị. Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt đông TTXNK tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau” - tác giả Nguyễn đức Xinh. Trong đó tác giả nêu lên thực trạng thực trạng, hiệu quả hoạt động TTXNK tại NHCT Cà Mau và một số giai pháp nâng cao hoạt động TTNXK tại đơn vị. Chương 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. 1 1.1.2. Căn cứ thực tiễn . 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . . 3 1.3.1. Phạm vi không gian . 3 1.3.2. Phạm vi thời gian . 3 1.3.3. đối tượng nghiên cứu 3 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4 2.1.1. Sơ lược về hoạt động thanh toán quốc tế 4 2.1.2. Một số phương thức thanh toán quốc tế 10 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . 18 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 18 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 19 Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU 20 3.1. SỰ THÀNH LẬP NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU . 20 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 22 3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH 25 3.4. đỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHCT CÀ MAU TRONG THỜI GIAN TỚI . 32 3.5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ HOẠT đỘNG CỦA NHCT CÀ MAU 33 3.5.1. Phương hướng: 33 3.5.2. Nhiệm vụ: . . 34 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU 35 4.1. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT CÀ MAU 35 4.2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT 41 4.3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT 48 Chương 5: NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT đỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU 53 5.1. THUẬN LỢI 53 5.1.1. Có uy tín trường quốc tế 53 5.1.2. Có kinh nghiệm nhiều năm trong thanh toán quốc tế . 53 5.1.3. Có số lượng và quy mô khách hàng truyền thống lớn: . 54 5.1.4. đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực tư vấn, thực hiện nghiệp vụ TTQT hoàn hảo . . 54 5.1.5. Hệ thống thông tin điện toán thông suốt 54 5.1.6. Có địa điểm giao dịch thuận lợi . 55 5.1.7. Có sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước 55 5.1.8. Những giải pháp phát triển đúng đắn của NHCTVN 55 5.2. KHÓ KHĂN 55 5.2.1. Phương thức thanh toán chưa đa dạng . 55 5.2.2. Cơ chế tín dụng, TTQT, mua bán ngoại tệ của chi nhánh còn quá thắt chặt chưa giải quyết được tính đặc thù từng khu vực, từng nhóm khách hàng: . 56 5.2.3. Sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác: 56 5.2.4. Khó khăn từ phía khách hàng gây ra: . 56 5.2.5. Hệ thống ngân hàng đại lí chưa rộng khắp . 57 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT CÀ MAU 57 5.3.1. Hoàn thiện cơ chế tín dụng, TTQT, tài trợ thương mại và thu mua ngoại tệ: 57 5.3.2. Ứng dụng chiến lược maketing trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng . 58 5.3.3. Thực hiện chiến lược hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ của khách hàng . 58 5.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên: 59 5.3.5. đẩy mạnh hợp tác quốc tế . 59 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 6.1 KẾT LUẬN 60 6.2. KIẾN NGHỊ . 61 6.2.1. đối với NHCTVN . 61 6.2.2. đối với NHNN: . 62 6.2.3. đối với Nhà nước và chính quyền địa phương: 62 6.2.4. đối với khách hàng: 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-Chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o của thanh toán hàng xuất khẩu tại chi nhánh cũng ñã nói lên thế mạnh ñặc thù của kinh tế Cà Mau là xuất khẩu và những biến ñộng của nó sẽ tác ñộng rất lớn ñến tổng giá trị thanh toán tại chi nhánh. Trong khi ñó mặc dù so với thanh toán hàng xuất thanh toán hàng nhập chỉ chiếm tỉ trọng thấp dưới 4% nhưng lại tăng dần cả về giá trị, lẫn tỉ trọng cụ thể năm 2007 chiếm tỉ trọng 2,78%, sang năm 2008 ñạt 3,05% và năm 2009 lại tiếp tục tăng ñạt 3,26% tổng giá trị thanh toán nguyên nhân là do bên cạnh thanh toán hàng xuất thì chi nhánh ñã từng bước chủ ñộng thực hiện chiến lược thu hút thêm lượng khác hàng nhập khẩu ñến thanh toán. Cụ thể: 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 6T2009 6T2010 Nghìn USD Thanh Toán xuất Thanh toán nhập Tổng giá trị Hình 9: Giá trị thanh toán quốc tế tại NHCT Cà Mau giai ñoạn 2007 – 2009 Năm 2008, hàng nhập và xuất ñều ñạt ñược sự tăng trưởng trong ñó nổi bật là thanh toán hàng xuất khẩu tăng ñến 28.021 nghìn USD, ñã giúp cho giá trị TTQT tại chi nhánh ñạt ñược giá trị khả quan nhất ñạt 226.568 nghìn USD tăng 14,94% so với năm 2007. Bên cạnh các DNXNK thủy sản có quan hệ thanh toán với chi nhánh hoạt ñộng thuận lợi, kim ngạch xuất nhập khẩu rất cao, thì với hệ thống hệ thống công nghệ thông tin sẵn có và ngày càng hoàn thiện nó, ñội ngũ nhân viên ngày càng hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ TTQT. NHCT Cà Mau và ñặc biệt là hệ thống phòng ban của chi nhánh ñều có ở các vùng kinh tế phát triển, có các DNXNK hoạt ñộng và vị trí giao dịch thuận lợi: phòng giao dịch sông ñốc, tắc vân, trong khi nhiều chi nhánh NHTM khác trên ñịa bàn chưa có ñược chính là lợi thế ñáng kể của chi nhánh vừa thuận tiện tiết giảm chi phí, vừa ñáp ứng tốt Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 39 - SVTH: Võ Minh ðệ nhu cầu thanh toán cao của các doanh nghiệp này, bên cạnh ñó sự hỗ trợ kịp thời của NHCTVN cũng ñã góp phần vào sự tăng trưởng này, khi Vietinbank là ngân hàng ñầu tiên ứng dụng mô hình xữ lý tập trung ñàu tiên. ðầu tháng 4/2008, sự ra ñời của sở giao dich 3 với mục ñích thực hiện xử lý tập trung về TTQT của toàn hệ thống NHCTVN ñã ñánh dấu cột mốc phát triển quan trọng của hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại chi nhánh ñem lại những kết quả thanh toán khả quan, chi nhánh thực hiện tiếp thị, tư vấn tìm kiếm khách hàng, còn các sản phẩm sẽ ñược xữ lý tập trung tại SGDIII. Nhờ ñó tốc ñộ xử lý các giao dịch thanh toán nhanh hơn vì trung tâm xử lý ñầu mối duy nhất kết nối trực tiếp với nước ngoài, khách hàng tiết kiệm ñược thời gian và chi phí mà chất lượng dich vụ vẫn tốt. Thêm vào ñó sự kiện 31/07/2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam ñón nhận “Chứng chỉ ISO 9001-2000” cũng ñã chấp cánh nâng nâng tầm thương hiệu NHCT lên tầm cao mới tăng sức cạnh tranh hơn nữa với các NHTM khác trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế. Cuối năm 2008 ñầu năm 2009, trên ñường tiến tới xây dựng thành tập ñoàn tài chính vững mạnh, NHCTVN tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển hành lang phục vụ cho hoạt ñộng thanh toán quốc tế như: sự hợp nhất cho ra ñời công ty bảo hiểm VietTinBank (Ngày 17/12/2008, Bộ tài chính ñã cấp Giấy phép chuyển ñổi Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á – Ngân hàng Công thương thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam) trên cơ sở Ngân hàng Công thương Việt Nam mua lại toàn bộ vốn góp của phía ñối tác nước ngoài trong Công ty liên doanh ñể trở thành công ty trực thuộc hạch toán ñộc lập 100% vốn do NHCT VN sở hữu giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán tại chi nhánh vốn ñã tiết giảm nay lại càng giảm hơn về chi phí, thời gian chính là tiền ñề cho khối lượng khách hàng TTQT tại chi nhánh ổn ñịnh, và xây dựng trung tâm ñào tạo nguồn nhân lực, ñã tạo sự an tâm hơn cho các doanh nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh khi cần sự tư vấn của chi nhánh... Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới chạm ñáy ñã tác ñộng quá lớn ñến các DNXNK trong hoạt ñộng kinh doanh của mình: Các hợp ñồng xuất khẩu giảm, thiếu vốn kinh doanh nhập khẩu tôm nguyên liệu, bị áp thuế chống bán phá giá… Mặc dù các chính sách hỗ trợ ñược NHCT Cà Mau thực hiện liên tục trước khó khăn của các DNXNK: có những sự hỗ tích cực ñối với các doanh Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 40 - SVTH: Võ Minh ðệ nghiệp xuất khẩu như tăng hạn mức tín dụng cho vay, ưu ñãi lãi suất cho vay, 5 lần giảm lãi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng có tần suất ñiều chỉnh tương ứng, tư vấn các phương thức thanh toán…Nhưng bản thân các nhà nhập khẩu lại co hẹp, khó khăn về vốn nên ưu tiên chọn hình thức thanh toán chậm, kéo theo ñình trệ tiền về phục vụ cho sản xuất của DNXNK trong tỉnh, trong khi các ngân hàng cạnh tranh trực tiếp với chi nhánh có hình thức bao thanh toán xuất khẩu: Ngân hàng ACB, Vietcombank…ñã ñáp ứng tốt nhu cầu này của các DN thì NHCT lại chưa có ñược dịch vụ hỗ trợ này. Vì vậy, giá trị TTQT tại chi nhánh cuối năm vẫn giảm 11.526 nghìn USD (5,09%) so với năm 2008 khi mà giá trị thanh toán hàng xuất chỉ ñạt 208.032 USD giảm 5,29%, cho dù thanh toán nhập ñảm bảo ñược sự tăng trưởng so với năm trước ñạt 7.010 USD (tăng 1,43%). Tuy nhiên vẫn phải ñánh giá một cách khách quan sự suy giảm năm 2009 là ñiểm nhấn cho yếu ñiểm của dịch vụ thanh toán quốc tế khi chưa nắm bắt ñược hết nhu cầu của khách hàng trong từng kỳ, từng thời ñiểm, chưa ña dạng ñược dịch vụ khi nhu cầu thị trường ñòi hỏi làm mất ñi một lượng giá trị thanh toán tại chi nhánh. 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 2007 2008 2009 Nghìn USD Thanh toán xuất Thanh toán nhập Tổng giá trị Hình 10: Giá trị thanh toán quốc tế tại NHCT Cà Mau 6 tháng ñầu năm 2009-2010 Nhìn chung, trong giai ñoạn 2007 - 2009 kết quả TTQT tại chi nhánh ñã ñược những kết quả ñáng khích lệ trước những thử thách khó khăn ñặc biệt là năm 2009 dù rằng ñây là sự suy giảm dây chuyền của cả hoạt kinh tế vĩ mô Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 41 - SVTH: Võ Minh ðệ nhưng nó cũng ñặt ra cho NHCT Cà Mau một câu hỏi “hóc búa” về nguyên nhân của sự ñi lùi này, từ ñó cố gắng ñánh giá lại những mặt ñược và chưa ñược của chi nhánh nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục ñiểm yếu, nên bước vào năm mới 2010, cùng chung khí thế phấn khởi nhiều doanh nghiệp ñã nỗ lực mở rộng thị trường bằng việc quảng bá, tiếp thị, tìm kiếm bạn hàng mới, ngoài những thị trường truyền thống nhằm tăng sản lượng chế biến, xuất khẩu giá trị thanh toán 6 tháng ñầu năm 2010 tại chi nhánh ñã ñi lên trở lại ñạt 107.874 nghìn USD tăng 13,78% so với cùng kỳ năm 2009. 4.2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT Như ñã ñề cập, thanh toán hàng xuất luôn chiếm cơ cấu rất lớn trong cơ cấu thanh toán quốc tê, trên 96% tổng giá trị thanh toán tại chi nhánh. Hơn nữa, với tất cả các khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng là doanh nghiệp chế biến - xuất khẩu thủy sản nên hoạt ñộng thanh toán hàng xuất khẩu tại NHCT Cà Mau có mối quan hệ mật thiết và chịu sự tác ñộng trực tiếp của tình hình xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau. Vì vậy doanh số thanh toán tại chi nhánh trong giai ñoạn này nhìn chung cũng tăng giảm theo tình hình xuất khẩu thủy sản: Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 42 - SVTH: Võ Minh ðệ Bảng 3: GIÁ TRỊ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NHCT CÀ MAU 2007-2009 VÀ 6 THÁNG ðẦU NĂM 2009-2010 ðVT: Nghìn USD (Nguồn: Phòng thanh toán XNK NHCT Cà Mau) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6T2009 6T2010 Chênh lệch 2008 /2007 2009 / 2008 6T2010 / 6T2009 Tuyệt ñối (%) Tuyệt ñối (%) Tuyệt ñối (%) L/C 78.724 85.535 78.761 32.246 38.232 6.811 8,65 (6.774) (7,92) 5.986 18,56 TTR 105.841 122.701 118.724 54.421 59.610 16.860 15,93 (3.977) (3,24) 5.189 9,53 D/P 7.071 11.421 10.547 4.035 4.933 4.350 61,53 (874) (7,65) 898 22,26 Tổng 191.636 219.657 208.032 90.702 102.775 28.021 14,62 (11.625) (5,29) 12.073 13,31 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh 593.300 651.802 638.070 x x x x x x x x Tỉ trọng thanh toán (%) 32,3 33,7 32,6 x x x x x x x x Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 43 - SVTH: Võ Minh ðệ 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 2007 20008 2009 nghìn USD kim ngạch xuất khẩu thủy sản giá trị thanh toán hàng xuất Hình 11: Giá trị thanh toán hàng xuất khẩu tại NHCT Cà Mau và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Cà Mau 2007-2009 Dù phải cạnh tranh gay gắt từ 11 NHTM khác và ñối mặt với bài toán khủng hoảng kinh tế nan giải nhưng NHCT Cà Mau vẫn khẳng ñịnh ñược ưu thế của mình trong nghiệp vụ thanh toán hàng xuất khẩu khi chiếm lĩnh thị phần thanh toán tương ñối ổn ñịnh giao ñộng trong khoảng 33% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và mà ñặc biệt là giữ vững mối quan hệ giao dịch tốt ñẹp với tất cả các khách hàng doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu có quan hệ tín dụng. Những kết quả ñáng khích lệ này có ñược không chỉ nhận ñược sự tin cậy ñến từ khách hàng và sự quan tâm của chính quyền ñịa phương mà còn là do sự cố gắng không ngừng của NHCT Cà Mau ñể ngày càng hoàn thiện dịch vụ thanh toán. Sự ổn ñịnh khách hàng ấy của thanh toán hàng xuất tại chi nhánh là cơ sở nền tảng cho sự phát triển không chỉ hiện tại mà cả ở tương lai. Vì vậy, chúng ta dể nhận thấy rằng giữa kim ngạch xuất khẩu thủy sản và giá trị thanh toán hàng xuất tại chi nhánh có thể nói là ñi theo một quỷ ñạo tăng giảm gần như giống nhau trong giai ñoạn 2007 – 2009 này. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 44 - SVTH: Võ Minh ðệ Về tỉ trọng thanh toán năm 2007 41.08% 55.23% 3.69% L/C TTR D/P Hình 12: Tỉ trọng thanh toán hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng phương thức thanh toán năm 2007 năm 2008 38.94% 55.86% 5.20% L/C TTR D/P Hình 13: Tỉ trọng thanh toán hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng phương thức thanh toán năm 2008 năm 2009 37.86% 57.07% 5.07% L/C TTR D/P Hình 14: Tỉ trọng thanh toán hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng phương thức thanh toán năm 2009 Trong những năm qua, phương thức thanh toán TTR là phương thức thanh toán dẫn ñầu tỉ trọng thanh toán hàng xuất tại ngân hàng khi liên tục chiếm tỉ trọng cao trên 54% và có xu hướng tăng dần qua các năm, trong khi ñó L/C phương thức ñược ñánh giá là an toàn nhất ñối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ñứng tiếp theo và có xu hướng giảm dần qua từng giai ñoạn thời kỳ, và D/P phương thức có nhiều rủi ro nhất cho xuất khẩu chiếm tỉ trọng thanh toán thấp nhất và cũng tăng dần qua các năm, ñiều này chứng tỏ một mặt trong bối cảnh Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 45 - SVTH: Võ Minh ðệ kinh tế khó khăn các ñối tác nhập khẩu ưu tiên lựa chọn những phương thức thanh toán có chi phí thấp, có lợi nhất cho mình, và thị trường xuất khẩu của các DNXNK ña phần là quen thuộc, có mối quan hệ ổn ñịnh mật thiết lâu dài. Mặt khác cũng chứng tỏ rằng bản thân chi nhánh bên cạnh ñổi mới, ñầu tư, hoàn thiện công nghệ thì còn rất nhạy bén trước thực trạng biến ñộng kinh tế và luôn tìm hiểu, quan tâm, nắm bắt rõ nhu cầu của từng ñối tượng khách hàng nhằm nâng chất lượng phục vụ từ ñó tạo nên lợi thế riêng rất ñặc trưng cho chi nhánh trước các NHTM hiện ñang cạnh tranh trực tiếp trên ñịa bàn: Vietcombank, Ngân hàng NN&PTNT, ACB…và các NHTM tiềm ẩn tương lai khác như Eximbank, VIPbank…chắn chắc sẽ mở rộng thêm chi nhánh và dịch vụ tại ñây ñể chia lại thị phần vô cùng hấp dẫn này. Về giá trị thanh toán 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 2007 2008 2009 Nghìn USD L/C TTR D/P Hình 15: Giá trị từng phương thức thanh toán quốc tại tại NHCT Cà Mau theo ñơn vị hàng xuất 2007 - 2009 Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 46 - SVTH: Võ Minh ðệ 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 6T/2009 6T/2010 Nghìn USD L/C TTR D/P Hình 16: Giá trị từng phương thức thanh toán quốc tại tại NHCT Cà Mau theo ñơn vị hàng xuất 6 tháng ñầu năm 2009 - 2010 Phương thức L/C ðây là phương thức mà doanh nghiệp ưu tiên hàng ñầu của các doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới và là ñược chi nhánh thực hiện trong thời gian nhanh nhất có thể, nên trong những năm qua cùng với các doanh nghiệp là khách hàng của chi nhánh mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác: Ấn ðộ, Châu phi, và một số nước ñông âu như Nga, Ucraina…những quốc gia mà hệ thống ñại lí của ngân hàng khá mạnh nên phương thức thanh toán L/C tại chi nhánh ñã ñược liên tục tăng trong những năm qua cụ thể: Năm 2007 ñạt 78.724 nghìn USD ñến năm 2008 giá trị thanh toán ñạt 85.535 nghìn USD tăng 6.811 nghìn USD so với năm 2007, sang năm 2009 do kinh tế khủng hoảng hoạt ñộng sản xuất của khối khách hàng này bị suy giảm liên tục, nhà nhập khẩu ưu tiên cho những hình thức thanh toán an toàn, tiết kiệm cho mình (nhà nhập khẩu) trong ñó nổi bật là TTR cho nên giá trị thanh toán L/C ñã suy giảm ñôi chút so với năm 2008 chỉ ñạt 78.761 nghìn USD giảm 7,92% (giảm 6.774 nghìn USD) và 6 tháng 2010 ñạt 38.232 nghìn USD tăng 18,56% so với 6 tháng năm 2009 khi thủy sản Cà Mau có ñược nhiều hợp ñồng thanh toán mới (do tác ñộng tích cực của festival thủy sản ñầu năm 2010 tại Cần Thơ) Phương thức TTR Là một phương thức thanh toán ngân hàng chỉ ñóng vai trò thanh toán trung gian, nhận lệnh chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài sau ñó chuyển lệnh ñến các doanh nghiệp xuất khẩu, ñồng thời các phương thức này ña phần ñến từ các thị trường nhập khẩu truyền thống của thủy sản Cà Mau: Nhật, EU…là những quốc Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 47 - SVTH: Võ Minh ðệ gia mà chi nhánh có quan hệ rất mạnh với hệ thống ñại lí rất mạnh ñặc biệt là ở EU tạo nên lợi thế rất lớn của chi nhánh trước các ñối thủ cạnh tranh khác trên ñịa bàn nên ñây là phương thức chiếm giá trị thanh toán cao nhất và có thể nó là ñạt hiệu quả thanh toán cao nhất tại chi nhánh. Cụ thể; năm 2007 ñạt 105.841 nghìn USD, năm 2008 TTR xuất tăng trưởng 16.860 nghìn USD tương ứng 15,93% so với năm 2007 ñạt 122.701 nghìn USD, sau ñó chỉ suy giảm nhẹ trong năm 2009 ñạt 118.724 nghìn USD (giảm 3,24%) so với năm 2008 khi nền kinh tế thế giới chạm ñáy khủng hoảng trong khi D/P và L/C biến ñộng rất lớn lần lượt là 7,92% và 7,65% và 6 tháng 2010 so với 6 tháng năm 2009 tăng 5.189 nghìn USD tương ứng 9,53%. ðiều này ñã chứng tỏ một ñiều rằng thương hiệu NHCT Cà Mau ngày càng phát triển song hành cùng thời gian, tạo dựng không chỉ niềm tin từ trong nước mà còn là ưu tiên hàng ñầu của phía ñối tác nước ngoài. Phương thức D/P Trái ngược với với TTR xuất phương thức D/P chỉ giá trị thanh toán thấp trong thanh toán hàng xuất do các nhà xuất khẩu rất hạn chế áp dụng phương thức thanh toán này nếu ñó không phải rất cần thiết. Bên cạnh ñó khi các sản phẩm thủy sản chất lượng cao, giá trị thanh toán cao nhằm ñáp ứng các tiêu chuẩn mà EU, Nhật, Hoa Kỳ…áp dụng cho các DN thủy sản Cà Mau nói riêng và của Việt Nam nói chung, và sử dụng cho các ñối tác rất rất tin tưởng lẫn nhau nên ñây là phương thức ñạt tốc ñộ tăng trưởng rất nhanh và có thể nói là cực cao so với tốc ñộ tăng trưởng của TTR và L/C tại chi nhánh Cụ thể năm 2008 tăng ñến 61,53% so với năm 2007 ñạt 11.421 nghìn USD, chỉ suy giảm 874.000 USD vào năm 2009 khi mà sự sụt giảm rỏ ràng là khó tránh khỏi và 6 tháng ñầu năm 2010 khi hoạt ñộng kinh tế khởi sắc thanh toán D/P lại tăng 22,26% so với 6 tháng năm 2009 ñạt 4.933 nghìn USD. Nhìn chung, sau khi chính thức gia nhập WTO các hiệp ñịnh song phương, ña phương ñược kí kết nhiều hơn giữa Việt Nam với các nền kinh tế khác, cơ chế xuất khẩu thông thoáng hơn trong ngoại thương giữa các quốc gia, giảm thuế xuất nhập khẩu, do ñó tạo nên sức cạnh tranh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và Cà Mau phát triển ra các thị trường mới: Ấn ñộ, châu phi… bên cạnh các thị trường quen thuộc dần ñi vào bảo hòa như: Nhật, Mỹ, các nước EU. Bên cạnh ñó nền tảng uy tín thương hiệu, những biện pháp kịp thời Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 48 - SVTH: Võ Minh ðệ trong việc hoàn thiện phát triển dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng, ñồng thời luôn có những chính sách hỗ trợ kịp thời ñể các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh hiệu quả và gắn bó với chi nhánh là những nguyên nhân chủ yếu tác ñộng ñến giá trị thanh toán hàng xuất của chi nhánh trong thời gian qua. 4.3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO HÀNG NHẬP KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT. Cũng như thanh toán hàng xuất, khách hàng tham gia thanh toán hàng nhập tại NHCT Cà Mau cũng chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên ñịa bàn và những ñịa phương lân cận, nên so với thanh toán hàng xuất doanh số thanh toán hàng nhập chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Nhưng với tất cả lòng nhiệt tình phục vụ tập thể cán bộ công nhân viên tại NHCT Cà Mau vẫn thực hiện nghiệp vụ một cách hoàn hảo nhất ñể ñáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, doanh số thanh toán hàng nhập tại chi nhánh luôn ñạt ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ dù mỗi gian ñoạn có những thuận lợi và khó khăn khác nhau. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 49 - SVTH: Võ Minh ðệ Bảng 4: DOANH SỐ THANH TOÁN HÀNG NHẬP THEO TỪNG PHƯƠNG THỨC TẠI NHCT CÀ MAU 2007-2009 VÀ 6 THÁNG ðẦU NĂM 2009-2010 ðVT: Nghìn USD (Nguồn: phòng thanh toán XNK NHCT Cà Mau) Phương thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6T2009 6T2010 Chênh lệch 2008 / 2007 2009 / 2008 6T2010 /6T2009 Tuyệt ñối (%) Tuyệt ñối (%) Tuyệt ñối (%) L/C 2.731 2.943 2.213 1.431 1.566 212 7,76 (730) (24,80) 135 9,43 TTR 1.510 2.603 3.248 1.638 2.243 1093 72,38 645 24,78 605 36,94 D/P 1.238 1.365 1.549 1.038 1.290 127 10,26 184 13,48 252 24,28 Tổng 5.479 6.911 7.010 4.107 5.099 1.432 26,14 99 1,43 992 26,94 Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 50 - SVTH: Võ Minh ðệ Phương thức L/C Trong giai ñoạn 2007 - 6 tháng 2010 có thể nói L/C là phương thức thanh toán là phương thức an toàn nhất trong hoạt ñộng thanh toán ngoại thương, do ñó các sản phẩm có giá trị thanh toán cao thì phương thức thanh toán này là ưu tiên hàng ñầu nên có nhiều biến ñộng nhất chủ yếu là các sản phẩm máy móc công nghệ, hóa chất phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp này. Chẳng hạn: Năm 2008, hoạt ñộng xuất nhập khẩu của khối khách hàng thủy sản phát triển nhu cầu nhập khẩu máy móc, nâng cấp dây chuyền cao nên giá trị thanh toán cao từ ñó giá trị thanh toán L/C tăng cao nhất 2007 – 2009 ñạt 2.943 USD tăng 7,76% so với năm 2007. Năm 2009, kinh tế khó khăn sản xuất bị thu hẹp, ưu tiên chọn những phương thức có chi phí thánh toán thấp an toàn cao cho bản thân các doanh nghiệp như TTR, D/P… do ñó giá trị thanh toán theo phương thức L/C ñã tụt dốc giảm ñến 24,80% chỉ ñạt 2.213 nghìn USD (giảm 730.000 USD). và 6 tháng năm 2010 xuất khẩu thủy sản có dấu hiệu hồi phục trở lại thì phương thức thanh toán L/C một lần nữa lại ñạt giá trị thanh toán cao 1.566 nghìn USD tăng cao vượt 9,43% (tăng 135.000 USD) so với 6 tháng năm 2009. Phương thức TTR ðây là phương phương thức thanh toán có ñược kết quả ổn ñịnh và là thế mạnh của chi nhánh với uy tính của mình tạo ñược, ñồng thời ñây cũng phương thức thanh toán ñảm bảo tính an toàn cho nhà nhập khẩu do ñó nó ñược ưu tiên lựa chọn trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng trong giai ñoạn này. Vì vậy, TTR tại Ngân hàng liên tục tăng trưởng trong thời gian vừa qua cụ thể hoạt ñộng thanh toán TTR năm 2008 ñạt 2.603 nghìn USD ñứng thứ 2 về giá trị thanh toán (xếp sau L/C) và tăng 1.093 nghìn USD (tăng 72,38%) so với năm 2007. Sang năm 2009 phương thức này tiếp tục tăng mạnh vươn lên L/C chiếm giá trị cao nhất ñạt 3.248 nghìn USD chiếm 46,43% tỉ trọng thanh toán hàng nhập, ñạt tốc ñộ tăng trưởng 24,82% khi xu hướng tăng dần an toàn giảm dần chi tiêu là phương châm hàng ñầu của mọi thành phần kinh tế. 6 tháng ñầu năm 2010 hòa chung với sự tăng trưởng trở lại của thủy sản giá trị thanh toán TTR ñạt 2.243 nghìn USD tăng 605.000 USD (tương ñương 36.94%) so với 6 tháng năm 2009. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 51 - SVTH: Võ Minh ðệ Phương thức D/P Cũng như D/P xuất D/P nhập cũng chiếm giá trị thanh toán thấp nhất tại chi nhánh và giống như TTR là ñảm bảo an toàn cho nhà nhập khẩu, mặt khác sản phẩm cho phương thức thanh toán này chủ yếu là nhập khẩu thủy sản nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nên giá trị thanh toán D/P cũng ñạt ñược sự tăng trưởng mà ñặc biệt là tốc ñộ tăng trưởng ngày càng cao trong giai ñoạn này cụ thể: Năm 2008 ñạt 1.365 nghìn USD tăng 127.000 USD (tương ñương 10,26%), sang năm 2009 thủy sản thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng chỉ ñáp ứng ñược 50 – 60 % công suất của các nhà máy nên phương thức D/P tiếp tục tăng ñạt 1.549 nghìn USD (tăng 13,48%) so với năm 2008, và 6 tháng ñầu năm thường thì chưa vào vụ mùa thu hoạch của tỉnh Cà Mau nói riêng và Việt Nam nên nó chiếm giá trị thanh toán chủ yếu trong năm (6 tháng ñầu năm 2009 chiếm 67% tổng giá trị D/P nhập năm 2009), vì vậy vào ñầu năm nhu cầu xuất khẩu cao hơn cùng kỳ năm trước nên giá trị thanh toán theo phương thức thanh toán này khá cao ñạt 1.290 nghìn USD tăng 252.000 USD (24,28%) so với 6 tháng năm 2009. Tóm lại, ta thấy hoạt ñộng thanh toán hàng nhập của NHCT Cà Mau giai ñoạn 2007-6 tháng 2010 vẫn luôn ñạt ñược những kết quả ñáng ghi nhận tăng trưởng các giai ñoạn và thời kỳ: Mà cụ thể năm 2007 doanh số thanh toán hàng nhập có giá trị 5.479 nghìn USD, ñến năm 2008 số món thanh toán tại chi nhánh tăng 26,14% về giá trị ñạt 6.911 nghìn USD, sang năm 2009 mặc dù kinh tế khó khăn nhưng giá trị thanh toán nhập tại chi nhánh vẫn tăng 99.000 nghìn USD tương ứng với 1,43% về giá trị so với năm 2008, so với 6 tháng ñầu năm 2009 6 tháng ñầu năm 2010 thanh toán hàng nhập tiếp tục tăng giá trị ñến 24,15% (tăng 992 nghìn USD). Sự tăng trưởng ấy nguyên nhân là do bên cạnh thanh toán hàng xuất, chi nhánh ñã bắt ñầu từng bước thu hút thêm khối lượng thanh toán hàng nhập ñể có thể phát triển song song, cân ñối, hài hòa khi khách hàng là quen thuộc và duy nhất, khi chi nhánh liên tục ñầu tư phát triển các dịch vụ tạo nên sự yên tâm, cho khách hàng thiết lập nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên ñiểm khuất của thanh toán hàng nhập chính là sự suy giảm ở phương thức thanh toán L/C cũng chính là vấn ñề mà chi nhánh hiện nay cần khắc phục ñể từ ñó trở nên Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 52 - SVTH: Võ Minh ðệ phát triển ñồng ñều hơn, tăng trưởng hơn ở từng phương thức thanh toán trong xu thế ñi lên của thanh toán hàng nhập tại chi nhánh. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 53 - SVTH: Võ Minh ðệ CHƯƠNG 5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ðỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU 5.1. THUẬN LỢI 5.1.1. Có uy tín trường quốc tế Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng ñầu tiên của Việt Nam ñược cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, có quan hệ ñại lý với trên 850 ngân hàng và ñịnh chế tài chính lớn trên toàn thế giới. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ Chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Hiệp hội ñịnh chế tài chính APEC cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5.1.2. Có kinh nghiệm nhiều năm trong thanh toán quốc tế Qua hơn 20 năm thành lập và hoạt ñộng, NHCT Cà Mau ñã từng bước trưởng thành và khẳng ñịnh vị thế của mình là ñơn vị ñi ñầu với tính ña dạng của sản phẩm, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng tư vấn, uy tín và phong cách giao dịch hiện ñại. Với sự nhạy bén của mình, NHCT Cà Mau ñã nhận thấy ñược tiềm năng kinh tế phát triển kinh tế xuất khẩu của vùng mà ñặc biệt là xuất khẩu thủy sản, nên từ những ngày ñầu thành lập chi nhánh mạnh dạng, chủ ñộng ñầu tư và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường. ðến nay, NHCT Cà Mau ñã xây dựng nên một hệ thống thanh toán hoàn thiện với ba phương thức thanh tóan: L/C, TTR, D/P và thực hiện một số sản phẩm, dịch vụ có tính phức tạp ñược nhiều doanh nghiệp, NHTM khác ghi nhận, nổi bật nghiệp vụ bảo lãnh mở Bond chống bán phá giá ñã tạo cơ sở cho chi nhánh bứt phá trong việc phát triển các dịch vụ Ngân Hàng. ðặc biệt với hệ thống ngân hàng ñại lí có rộng khắp thế giới từ những khu vực phát triển như: EU, Bắc Mỹ, Nhật... Những thị trường tiềm năng có xu hướng phát triển cao như: Châu phi, ðông Âu…NHCT có ñược uy tín trên trường quốc tế. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 54 - SVTH: Võ Minh ðệ 5.1.3. Có số lượng và quy mô khách hàng truyền thống lớn: Chi nhánh có mối quan hệ khách hàng lâu dài với tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, các doanh nghiệp này có tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính lành mạnh, có năng lực chuyên môn và cơ sở kinh tế ñể phát triển bền vững ñáp ứng ñược phần lớn các ñiều kiện của NH trong việc cấp tín dụng cũng như trong các thủ tục TTQT. ðây cũng là khối khách hàng có mối quan hệ lâu dài với chi nhánh nên có sự hiểu biết lẫn nhau, tín nhiệm trong phương cách hành xử nghiệp vụ, trong quan hệ giao dịch, trong ñó nổi bật nhất là các doanh nghiệp trong hiệp hội chế biến thủy sản Cà Mau nơi mà NHCT Cà Mau cũng là hội viên. Chính sự am hiểu lẫn nhau cùng với cơ chế thông thoáng trong cách thực hiện nghiệp vụ thanh tóan giữa hai bên ñã tạo nên mối quan hệ ngày càng thân thiết giữa NHCT Cà Mau với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. 5.1.4. ðội ngũ cán bộ có trình ñộ, năng lực tư vấn, thực hiện nghiệp vụ TTQT hoàn hảo: ðội ngủ cán bộ lãnh ñạo và cán bộ nghiệp vụ có trình ñộ năng lực ñạt gần ñến tính chuyên nghiệp, có khả năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT, nghiệp vụ tài trợ thương mại hoàn hảo, có thể tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng tốt nhất khi ñến giao dịch tại chi nhánh. ðây là nhân tố tích cực thắt chặt mối quan hệ gắn bó giửa khách hàng xuất nhập khẩu với NHCT Cà Mau. Bên cạnh ñó, chi nhánh luôn có những biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, luôn ñổi mới biện pháp, nghiệp vụ, ñơn giản hóa thủ tục, hồ sơ, ña dạng sản phẩm, dịch vụ tiện ích. NHCT CM luôn cố gắng hoàn thiện chứng từ hàng xuất khẩu cho khách hàng trong thời gian sớm nhất nhưng vẫn ñảm bảo tính chính xác cao, ñáp ứng ñược nhu cầu cấp bách của khách hàng. 5.1.5. Hệ thống thông tin ñiện toán thông suốt: Hệ thống thông tin ñiện toán thông suốt, hiện ñại ñảm bảo xử lý thông tin nhanh chông chính xác, ñặc biệt là việc áp dụng mạng SWIFT và hệ thống thanh toán INCAS ñã giúp cho hoạt ñộng TTQT và các hoạt ñộng kinh doanh khác của chi nhánh ñược thực hiện nhanh chóng, tiện lợi hơn. Và Công nghệ luôn ñược VietinBank xác ñịnh là một trong những ưu tiên hàng ñầu trong hoạt ñộng ngân hàng. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 55 - SVTH: Võ Minh ðệ 5.1.6. Có ñịa ñiểm giao dịch thuận lợi: Trụ sở chính khang trang ñặt ngay trung tâm thành phố, thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng. Bên cạnh ñó, tình hình tài chính vững mạnh, hoạt ñộng king doanh luôn có lãi, ñảm bảo ñược sự tín nhiệm ñối với khách hàng khi tham gia giao dịch tại chi nhánh. 5.1.7. Có sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước: Nhà nước luôn có những chủ trương chính sách ñúng ñắn, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Ngân Hàng, ñặc biệt là Quốc hội thông qua luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều luật các tổ chức tín dụng: xem xét bổ sung thêm vốn ñiều lệ cho các NHTM nhà nước nói chung và chi nhánh Cà Mau nói riêng có môi trường pháp lý thuận lợi ñể kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. 5.1.8. Những giải pháp phát triển ñúng ñắn của NHCTVN: NHCTVN luôn có những giải pháp thiết thực ñể tạo mọi ñiều kiện cho việc kinh doanh của NH thuận lợi phát triển hơn, mở rộng cuộc hội nghị - tập huấn chuyên ñề. Hàng tháng, hàng quý ban giám ñốc NHCT các chi nhánh tổ chức họp báo và phân tích tài chính, từ ñó xây dựng phương án khả thi, có hiệu quả trên cơ sở những biện pháp cụ thể, sát với thực tế giúp cho chi nhánh nhận thức sâu sắc hơn về chiến lược kinh doanh và từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng mắt trong hoạt ñộng kinh doanh của từng ñơn vị trong việc chọn tài khoản Nostro của NHCT Việt Nam ñể chỉ thị chuyển tiền hàng xuất khẩu hay thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu hoàn hảo ñả giúp chi nhánh vừa theo dõi thời gian thanh toán, vừa ñáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. 5.2. KHÓ KHĂN Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì NHCT Cà Mau vẫn phải ñối mặt với không ít khó khăn: 5.2.1. Phương thức thanh toán chưa ña dạng Với chỉ 3 phương thức thanh toán L/C, TTR, D/P tất cả những phương thức thanh toán này khách hàng ñều phải tốn phí mở L/C do ñó NHCT CM ñã bỏ qua một bộ phận khách hàng tiềm năng, chi nhánh còn chậm trong việc ña dạng hóa Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 56 - SVTH: Võ Minh ðệ sản phẩm thanh toán như M/T, CAD…. Các phương thúc mà rất ñược ưu tiên trong bối cảnh kinh tế khó khăn, do ñó chưa ñáp ứng kịp nhu cầu của thị trường. 5.2.2. Cơ chế tín dụng, TTQT, mua bán ngoại tệ của chi nhánh còn quá thắt chặt chưa giải quyết ñược tính ñặc thù từng khu vực, từng nhóm khách hàng: Khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản là khách hàng lớn, chiến lược của NHCT Cà Mau. ðây là khối khách hàng có tiềm năng rất lớn về quy mô cũng như ña dạng sản phẩm dịch vụ tiện ích của NH, ñặc biệt là có nhiều ngoại tệ. Tuy nhiên NHCT Cà Mau lại chưa có chính sách ưu ñãi khách hàng hợp lý, ưu tiên tối ña ñối với khối khách hàng này: thủ tục TTQT còn rườm rà, hạn mức chiết khấu thấp, không có ưu ñãi, tĩ lệ kí quỹ mở L/C at sight cao, giá thu mua ngoại tệ chưa hấp dẫn các doang nghiệp. 5.2.3. Sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác: Các NHTM khác ñả lôi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức như: hạ thấp lãi suất cho vay, nâng cao lãi suất tiền gởi, cho vay không có tài sản ñảm bảo, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, miễn phí các loại phí dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới;ñặc biệt, sự có mặt của các Ngân Hàng thương mại 100% vốn nước ngoài sẽ ñẩy mức ñộ cạnh tranh giửa các Ngân Hàng mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói, tiên tiến... ñả ảnh hưởng ñến việc mở rộng, phát triển và giử chân khách hàng của chi nhánh. 5.2.4. Khó khăn từ phía khách hàng gây ra: ðứng trước những ñòi hỏi nhiều tiêu chuẩn khắc khe hơn từ các thị trường: những hàng rào về kỉ thuật như việc tuân thủ các quy ñịnh tiêu chuẩn kỉ thuật tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm về dư lượng kháng sinh, những quy ñịnh về môi trường sinh thái... ñã làm cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn hơn. Bên cạnh ñó, nhà nhập khẩu ngày càng có xu hướng lựa chọn những phương thức TTQT ngày càng bất lợi hơn về phía nhà xuất khẩu, vì thế phương thức thanh toán bằng L/C ngày càng ít ñi, thay vào ñó là phương thức D/P, D/A, T/T ngày càng nhiều hơn; trong khi các phương thức này NHCT Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 57 - SVTH: Võ Minh ðệ không cho chiết khấu phổ biến. Do ñó, càng làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản thiếu vốn lưu ñộng, không thực hiên ñược nhu cầu thực hiện giao dịch tại chi nhánh. 5.2.5. Hệ thống ngân hàng ñại lí chưa rộng khắp Mặc dù hiện nay với 850 ngân hàng ñại lý, rộng khắp các khu vực trên thế giới nhưng hệ thống này lại phân bố chỉ có hơn 90 quốc gia và không ñồng ñều: tập trung quá nhiều ở EU và quá ít ở Châu Phi, không có ở Mỹ, do ñó chi nhánh còn bỏ qua một lượng nhu cầu thanh toán rất lớn tại những thị trường kinh tế này. 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT CÀ MAU 5.3.1. Hoàn thiện cơ chế tín dụng, TTQT, tài trợ thương mại và thu mua ngoại tệ: Mở rộng việc thực hiện chiết khấu phổ biến bộ chứng từ theo phương thức thanh toán D/P, D/A và T/T. Cung cấp thêm dịch vụ bao thanh toán trong thường hợp nhà xuất khẩu bị buộc theo phương thức xuất khẩu trả chậm (ví dụ: ñể mở rộng thị trường, ñể áp dụng ñiều kiện thanh toán cạnh tranh hơn hay bên nhập khẩu không chấp nhận thanh toán bằng phương thức L/C...) nhằm cung cấp cho bên xuất khẩu tất cả những gì mà ban xuất khẩu cần ñể ñảm bảo quay vòng vốn kinh doanh và an toàn tính dụng. Thực hiện cơ chế tín dụng, thanh toán, tài trợ thương mại, thu mua ngoại tệ tùy theo tính ñặc thù của từng khối khách hàng, ñặc biệt ưu tiên thu hút khối khách hàng kinh doanh xuất khẩu thủy sản, vì ñây là khối khách hàng có nhu cầu sử dụng ña dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tiện ích của NH và có nhiều ngoại tệ: Thực hiên hình thức cho vay không có ñảm bảo bằng tài sản theo hướng: cho vay không có ñảm bảo với mức 70% giá trị hợp ñồng ngoại thương và phương án sản xuất kinh doanh ñả ñược chi nhánh thẩm ñịnh có hiệu quả, khả thi với ñiều kiện doanh nghiệp phải thanh toán nguồn tiền thu bán hàng tại NHCT Cà Mau. Thực hiện chiết khấu bảo lưu quyền truy ñòi ñối với những bộ chứng từ nhờ thu giao chứng từ trên cơ sở từ 60-90 ngày ñối với những khách hàng xuất Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 58 - SVTH: Võ Minh ðệ khẩu thủy sản có uy tín trong giao dịch tín dụng, thanh toán cũng như các cam kết khác ñối với NHCT Cà Mau mà không cần thực hiện biện pháp ñảm bảo bằng tài sản. Không tính hạn mức chiết khấu vào tổng hạn mức cấp tín dụng của từng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mang nhiều bộ chứng từ xuất khẩu về NHCT Cà Mau chiết khấu, từ ñó có thể mở rộng nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh. 5.3.2. Ứng dụng chiến lược maketing trong hoạt ñộng kinh doanh của Ngân Hàng Lĩnh vực NH cũng là một hình thức kinh doanh ñặc biệt và ngày cành có sự cạnh tranh gay gắt. Do ñó, NH nào có nhiều khách hàng và tuyên truyền quảng bá tốt cho hoạt ñộng của mình thì sẻ ñứng vửng trên thị trường. Chính vì vậy, có những biệ pháp maketinh phù hợp ñể thu hút khách hàng, mở rộng thị phần thanh toán và nâng cao uy tín của NH là vấn ñề cần quan tâm thực hiện tốt. Cần có chính sách giao tiếp, quảng cáo kinh doanh ñể thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo sự hấp dẩn ñối với khách hàng. Bên cạnh ñó cũng phải có những chính sách ưu ñãi hợp lý ñối với khách hàng tham gia dao dịch tại chi nhánh. Chủ ñộng tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống, ñối với những khách hàng lớn, ñặc biệt là khối khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản, cần có chính sách ưu ñãi như: lãi xuất cho vay, lãi xuất chiết khấu, tỷ lệ kí quỹ L/C nhập khẩu thấp, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, giá thu mua ngoại tệ cạnh tranh... 5.3.3. Thực hiện chiến lược hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ của khách hàng Kịp thời hướng dẫn khách hàng sửa chửa sai sót, bổ sung chứng từ khi cần thiết nhằm giúp cho việc thanh toán ñược nhanh chóng góp phần nâng cao uy tín của NH. Tăng cường công tác tìm hiểu khách hàng ñể kịp thời tư vấn cho họ, tổ chức hội nghị khách hàng ñịnh kì ñể giúp các doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán, ñồng thời ñây cũng là cơ hội ñể củng cố mối quan hệ truyền thống với NH. Tiếp tục cố vấn cho nhà xuất khẩu về việc lựa chọn ngân hàng thông báo, Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 59 - SVTH: Võ Minh ðệ ngân hàng thanh toán nhằm hạn chế những rủi ro cho khách hàng. 5.3.4. Nâng cao trình ñộ nghiệp vụ của thanh toán viên: Công tác ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn ngiệp vụ của ñội ngủ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn là hết sức quan trọng và cần thiết ñể nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của NH. ðặc biệt là trong hoạt ñộng TTQT càng ñòi hỏi thanh toán viên phải không ngừng rèn luyện chuyên môn, nhanh chống nâng cao trình ñộ nghiệp vụ nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh ñể có thể phục vụ tốt nhất chi khách hàng: Chú trọng ñào tạo ñội ngủ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, ñạo ñức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro ñối với ñội ngủ cán bộ quản trị, ñiều hành các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt ñộng TTQT. Thanh toán viên phải có thái ñộ giao tiếp văn minh lịch sự, giải quyết công việc nhanh chóng chính xác theo ñúng thời gian và quy trình nghiệp vụ. Tư vấn kịp thời và giải thích rõ, cặn kẽ những khúc mắc của khách hàng, giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái và an tâm khi tham gia giao dịch tại chi nhánh. 5.3.5. ðẩy mạnh hợp tác quốc tế Tiếp tục tham gia sâu, mạnh vào hệ thống các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, mở rộng hệ thống Ngân hàng ñại lí ñến nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới từ ñó ñáp ứng tốt nhất nhu cầu mở rộng của các doanh nghiệp xuất nhập trong quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường, mà ưu tiên trước tiên là Hoa Kỳ thị trường nhập khẩu rất lớn của DNXNK thủy sản Cà Mau. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 60 - SVTH: Võ Minh ðệ CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại ñược nhiều quốc gia coi là con ñường phát triển tất yếu, là vị trí hàng ñầu trong chiến lược phát triển của mình. ðối với Việt Nam và Cà Mau nhiệm vụ phát triển kinh tế ñối ngoại nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng ñất nước theo ñịnh kiến xã hội cũng là một tất yếu khách quan. ðặc biệt, trong giai ñoạn hiện nay, khi Việt Nam ñã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới - WTO và ñang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. ðối với hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, hoạt ñộng thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò ñặc biệt quan trọng, nó ñược xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế ñối ngoại giữa các nước trên thế giới. Thanh toán quốc tế là dịch vụ làm tăng thu nhập, làm tăng khả năng canh tranh cho ngân hàng, thu hút thêm khách hàng và từ ñó làm tăng quy mô hoạt ñộng của ngân hàng. Một ngân hàng mà biết phát triển và hoàn thiện hoạt ñộng thanh toán quốc tế không chỉ góp phần khẳng ñịnh vị thế của mình trên thị trường không chỉ trong nước mà còn vươn tới hòa nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế NHCT Cà Mau với phương châm hoạt ñộng “Lấy tín dụng ñể phát triển dịch vụ, nhất là dịch vụ TTQT”, ñồng thời “Lấy sự hoàn hảo của dịch vụ TTQT ñể thu hút khách hàng thục hiện giao dịch tại chi nhánh”, ñồng thời cùng với hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại, mạng lưới ngân hàng ñại lí rộng khắp và ñặc biệt là ñội ngũ cán bộ tận tụy có chuyên môn nghiệp vụ cao luôn quan tâm chăm sóc tốt nhất mọi nhu cầu thanh toán khách hàng nhờ ñó nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh ñã thu hút ñược lượng khách hàng ñông ñảo luôn ñặt niềm tin tuyệt ñối vào dịch vụ của ngân hàng. Tuy những kết quả ñạt ñược là hết sức ñáng khích lệ nhưng trước sức ép cạnh tranh ngày ngày càng lớn ñến từ các ngân hàng thương mại khác trên ñịa bàn như: NHNNoPTNT, Vietcombank, Á châu….chi nhánh phải luôn tăng cường phát triển và mở rộng hơn nửa tính quy mô và tính tiện lợi của các sản phẩm của chi nhánh. ðồng thời phải quan tâm tới vịệc hạn chế thấp nhất các rủi ro, cung Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 61 - SVTH: Võ Minh ðệ cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiện ích nhanh nhất, chính xác nhất và tiện lợi nhất, ñể chi nhánh trước mắt là có thể giữ chân số lượng khách hàng hiện có từ ñó làm ñòn bẫy cho chiến lược thu hút khách hàng khác chính từ những khác hàng hiện ñó bên cạnh việc tự quảng bá thương hiệu của mình.Chính vì vậy, NHCT Cà Mau cũng phải thường xuyên phân tích và ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng TTQT tại chi nhánh ñể có ñược hướng ñi ñúng, giúp chi nhánh tiếp tục phát triển vững mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. ðối với NHCTVN Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, NHCTVN cần cập nhật ñầy ñủ thông tin kinh tế, ñặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục ñích giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt ñộng TTQT của chi nhánh. Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Cho phép NHCT Cà Mau thực hiện những nghiệp vụ TTQT phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng củng như nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên ñịa bàn. Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách ñồng bộ, phù hợp với thực tế, giảm việc chỉnh sửa, thay ñổi thường xuyên. Ban lãnh ñạo cần hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính phủ cho chi nhánh. Tiếp tục, tích cực, chủ ñộng phát triển ngân hàng ñại lí khắp nơi trên thế giới ñể thông qua ñó NHCT Cà Mau sẽ ñáp ứng mọi nhu cầu ngày càng ña dạng của khách hàng khi có những thị trường dần ñi ñến bảo hoà và những thị trường, ñối tác có tiềm năng phát triển cực cao của các DNXNK có quan hệ với chi nhánh. Chỉ ñạo chi nhánh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ thanh toán bằng phương pháp T/T một cách an toàn, hiệu quả. Nhanh chóng và chính xác nhằm tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu thủy sản bằng phương thức thanh toán này. ðồng thời có nhửng biện pháp hợp lý hướng dẫn chi nhánh nghiệp vụ bao thanh toán ñể phù hợp với tình hình TTQT, tạo ñiều kiện ñẫy Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 62 - SVTH: Võ Minh ðệ mạnh ngành xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau và ñảm bảo việc kinh doanh an toàn, hiệu quả cho chi nhánh. 6.2.2. ðối với NHNN: Tăng cường hoạt ñộng thanh tra, giám sát và ñánh giá an toàn ñối với hệ thống NHTM. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy ñịnh cho hoạt ñộng TTQT. Xây dựng các phương án kiểm tra, giám sát hoạt ñộng TTQT của NHTM theo luật pháp nước Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hoạt ñộng thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt ñộng TTQT, xây dựng một hệ thồng công nghệ ñảm bảo thu thập ñược những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời ñể làm cơ sở cho các quyết ñịnh kinh doanh NH. Tạo ñiều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trường ngoại hối và các dịch vụ ngoại hối. Các tổ chức tín dụng triển khai các dịch vụ quản lý rủi ro và các nghiệp vụ mới về ngân hàng ñầu tư và kinh doanh tiền tệ, ñặc biệt là các nghiệp vụ phát sinh tiền tệ, lãi xuất, tỷ giá (giữa Việt Nam ñồng và các loại ngoại tệ; giữa các loại ngoại tệ) trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giửa các tổ chức tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thị trường. Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. ðến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn ñấu phát triển ñược hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng. Thực hiện quy hoạch và phân bố hợp lý các cơ sở tổ chức tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương và vùng lãnh thổ. Mở rộng quan hệ ñại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài, ñẫy mạnh tiếp cận thị trường tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực. 6.2.3. ðối với Nhà nước và chính quyền ñịa phương: Nâng cao chất lượng ñiều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách tỷ giả thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 63 - SVTH: Võ Minh ðệ ngoại hối có hiệu quả ñể kích thích xuất khẩu tuy nhiên cũng phải ñảm bảo hài hoài cán cân thanh toán quốc tế. Nhà nước cần tạo sự ổn ñịnh về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thoáng, ổn ñịnh và thuận lợi. Một mặt, tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp Cà Mau tham gia ñẩy mạnh hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, ñịnh chế thương mại quốc tế; mặt khác thu hút các doanh nghiệp công ty xuất nhập khẩu ñầu tư tại tỉnh Cà Mau. Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt ñộng TTQT. Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật tronh nghiệp vụ TTQT của NHTM ñáp ứng các yêu cầu cảu nần kinh tế. Các quy ñịnh này cần ñược tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận ñộng của nần kinh tế, ñảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa ñảm bảo tính ñộc lập, ñặc thù của Việt Nam. Cần có những phương án hoạch ñịnh cần thiết cụ thể ñể thủy sản Cà mau có thể chủ ñộng nguồn nguyên liệu trong sản xuất, kiên quyết ñấu tranh với các doanh nghiệp sản xuất gian lận gây ảnh hưởng ñến thương hiệu của thủy sản Cà mau và Việt Nam. Bên cạnh ñó nhà nước chính quyền phải thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội trợ thủy sản giữa các doanh nghiệp thủy sản với nhau, giữa DNNXK trong nước với khách hàng nước ngoài ñể trao ñổi kinh nghiệm của mình trong quá trình thâm nhập thị trường từ ñó giới thiệu thủy sản Cà Mau ñến bạn bè năm châu. 6.2.4. ðối với khách hàng: Tích cực, chủ ñộng hội nhập tham gia các hội trợ và triển lãm trong, ngoài nước nhằm giới thiệu, tìm hiểu, tìm kiếm ñối tác mở rộng thị trường xuất nhập khẩu ñể từ bước phát triển hoạt ñộng ngoại thương giữa: doanh nghiệp với cá nhân, doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà nước và ngược lại…từ ñó từng bước nâng tầm thương hiệu của mình trên thương trường quốc tế, tạo nên khách hàng một niềm tin tuyệt ñối vào chất lượng sản phẩm của mình. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình ñộ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh ñạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu, nâng cao công tác ñào tạo cán Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 64 - SVTH: Võ Minh ðệ bộ trong nghiệp vụ TTQT, tạo ñiều kiện cho cán bộ ñược tham gia học tập, tập huấn các lớp về nghiệp vụ TTQT ñể có thể am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, những phong tục, tập quán thương mại quốc tế. ñể lựa chọn cách thức thanh toán phù hợp với hoàn cảnh, ñiều kiện của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu ñể giảm thiểu ñến mức thấp nhất rủi ro trong thanh toán quốc tế. Xây dựng dây chuyền sản xuất hiện ñại, phát triển nhiều dòng sản phẩm ñể ña dạng hóa sản phẩm nhằm tiết giảm chi phí và ñáp ứng các quy chuẩn kỉ thuật của từng thị trường ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu cảu khách hàng ở thị trị trường ñó. Từng bước xây dựng cho doanh nghiệp mình những thương hiệu mang tầm quốc tế lấy chất lượng uy tín làm tiên phong ñể tạo nên sự khác biệt hóa sản phẩm nâng lợi thế cạnh tranh trước các ñối thủ cùng mặt hàng, nâng tầm ảnh hưởng ñối với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng thế giới ñối với thủy sản Cà Mau. Cần phối hợp chặt chẽ với NHCT Cà Mau trong việc ký kết thực hiện thanh toán các hợp ñồng ngoại thương ñể nhận ñược sự tư vấn kịp thời nhằm tối thiểu hóa chi phí, rủi ro và tối ña hóa lợi nhuận kinh tế. Phân tích hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 65 - SVTH: Võ Minh ðệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Hữu Hạnh, (2005). “Hướng dẩn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu”. NXB Thống Kê 2. Hồ Thu Thủy: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội”. 3. Nguyễn ðức Xinh, (2008). “Phân tích hiệu quả hoạt ñộng thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh Cà Mau”. 4. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trương ðông Lộc, (2010). Bài giảng “Thanh toán quốc tế”. 5. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2007). “Cẩm Nang thanh toán quốc tế bằng L/C-UCP 600 song ngữ Anh - Việt”. NXB Thống Kê 6. GS.TS. Bùi Xuân Lưu, (2002). “Giáo trình kinh tế ngoại thương”. NXB Giáo Dục. 7. Một số thông tin trên Internet: • • • • • • • www.vietinbank.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfA1.PDF
Tài liệu liên quan