Tiếp tục giao quyền chủ động và linh hoạt cho Giám đốc chi nhánh loại 1,
loại 2 trong việc áp dụng lãi suất sao cho phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên
địa bàn.
- Giảm phí điều hòa vốn nội bộ cho chi nhánh đối với các khoản cho vay các
doanh nghiệp truyền thống nhằm giúp chi nhánh luôn giữ được khách hàng, tạo thêm
lợi thế cạnh tranh với những TCTD khác.
- Quan tâm tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất cho các chi nhánh, giảm bớt
thủ tục phê duyệt kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm, sữa chữa tài sản.
- Xây dựng các cơ chế, quy trình nghiệp vụ phù hợp với ngân hàng thương mại
hiện đại, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
- Thực hiện nối mạng với các ngân hàng thương mại khác trong việc rút tiền
qua thẻ.
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DNNN 115 4 294 8 414 8 180 157 120 41
DN NQD 286 10 736 20 1.285 26 449 157 549 75
HGĐ-CN 2.463 86 2.611 71 3.211 65 148 6 600 23
Tổng cộng 2.864 100 3.678 100 4.910 100 814 28 1.232 33
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
BIỂU ĐỒ 4.7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
2006 2007 2008 Năm
T
ỷ
đồ
ng
DNNN DN NQD HGĐ - CN
DNNN
Thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng ít nhất trong tổng doanh số thu nợ (trung
bình 6%) nhưng doanh số thu nợ tăng đều qua các năm. Cụ thể: năm 2007 đã thu hồi
được 294 tỷ đồng, tăng 180 tỷ so năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 157%; năm
2008 tăng thêm 41% so năm 2007 đưa doanh số thu nợ đạt 414 tỷ đồng. Có được con
số này là do ngân hàng khi cho vay đã lựa chọn kỹ khách hàng, chỉ quan hệ tín dụng
với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thân chủ, có triển vọng tốt. Ngoài ra,
trong năm 2008 các DNNN yếu kém, SXKD không hiệu quả bị loại bỏ dần hay bị sáp
nhập, do đó các doanh nghiệp có chất lượng được giữ lại và kinh doanh ngày càng có
hiệu quả.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 40
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
DNNQD
Đây là thành phần kinh tế đang được mở rộng đầu tư và hoạt động khá tốt, do
vậy doanh số thu nợ ở đối tượng này luôn tăng trưởng qua các năm. Cụ thể: năm
2007 đạt 736 tỷ đồng, tăng 449 tỷ đồng, tức tăng 157% so với năm 2006 và năm 2008
tiếp tục tăng 75% so năm 2007 đưa doanh số thu nợ đạt 1.285 tỷ đồng. Với kết quả
trên ta thấy việc mở rộng đầu tư của ngân hàng đối với thành phần kinh tế này là rất
hợp lý. Việc xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động có
hiệu quả nên thu hồi nợ cũng dễ dàng. Mặt khác, CBTD đảm nhận cho vay loại hình
này thường là những cán bộ có kinh nghiệm, làm việc lâu năm. Ngoài ra, họ còn giữ
mối quan hệ tốt với khách hàng, thường xuyên thăm hỏi và định kỳ xếp loại doanh
nghiệp, thỉnh thoảng mở hội nghị khách hàng
HGĐ – CN
Doanh số thu nợ của HGĐ – CN luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung tình hình thu nợ của thành phần qua các năm đều
tăng, cao nhất là năm 2008. Năm 2007 thu hồi nợ được 2.611 tỷ đồng, tức tăng 6% so
năm 2006. Đến năm 2008, việc thu hồi tăng lên 3.211 tỷ đồng, tức tăng 23% so năm
trước. Nguyên nhân của sự biến động trên là vì trong năm 2007 do những bất lợi
khách quan từ yếu tố thị trường, thiên nhiên làm cho một số hộ không có kinh nghiệm
bị thất bại trong sản xuất, xin gia hạn nợ vào năm sau, dẫn đến tốc độ tăng doanh số
thu nợ tăng chậm (6%) so với năm 2006. Năm 2008, HGĐ - CN đã khắc phục được
tình trạng trên, thêm vào đó ngân hàng đã thực hiện cho vay lưu vụ góp phần làm
giảm thiểu được chi phí đi lại cũng như thời gian thủ tục vay vốn, từ đó mang lại lợi
ích cho hộ nông dân nên thu nợ cũng tăng theo. Cùng thời gian này, cho vay tiêu
dùng thu nợ cũng khá tốt.
Tóm lại, công tác thu nợ đối với mỗi thành phần kinh tế đều đạt kết quả tốt.
Ngân hàng đã biết khai thác hiệu quả hoạt động của các thành phần này, đồng thời có
nhiều biện pháp linh hoạt trong quá trình thu hồi nợ nên đã tạo được điều kiện thuận
lợi cho khách hàng cũng như cho ngân hàng trong lĩnh vực này.
4.2.3 Dư nợ cho vay
4.2.3.1 Dư nợ theo thể loại cho vay
Bảng 4.9: Dư nợ theo thể loại cho vay
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
KHOẢN
MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 1.455 64 1.642 65 2.444 70 187 13 802 49
Trung-dài hạn 818 36 884 35 1.030 30 66 8 146 17
Tổng cộng 2.273 100 2.526 100 3.474 100 253 11 948 38
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 41
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
BIỂU ĐỒ 4.8: DƯ NỢ THEO THỂ LOẠI CHO VAY
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
2006 2007 2008 Năm
T
ỷ
đồ
ng
Ngắn hạn Trung-Dài hạn
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của một ngân hàng trong
từng thời gian nhất định. Dư nợ càng tăng chứng tỏ quy mô hoạt động của chi nhánh
ngày càng được mở rộng, hoạt động tín dụng giữa chi nhánh, đối tác có phát triển và
mở rộng sang nhiều đối tác khác. Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ tín dụng của
NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang liên tục tăng với tốc độ ổn định, chứng tỏ hoạt động
tín dụng của chi nhánh luôn được củng cố và phát triển.
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế trong tổng dư nợ với tỷ trọng trung bình qua
các năm là 67%. Năm 2007 mức dư nợ đạt gần 1.642 tỷ đồng, tăng 187 tỷ đồng, tức
tăng 13% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 802 tỷ
đồng, tăng 49% so năm 2007 - một tốc độ này tăng khá nhanh. Nguyên nhân do trong
năm này SXKD trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày
càng tăng và có đủ điều kiện để ngân hàng cho vay nên đã được ngân hàng đáp ứng.
Dư nợ trung – dài hạn
Dư nợ trung – dài hạn có tốc độ tăng dần qua các năm. Năm 2007 tốc độ tăng là
8% so với năm 2006; năm 2008 tăng 17% so năm 2007, chính tốc độ này đã đưa dư
nợ từ 818 tỷ đồng (năm 2006) tăng lên 1.030 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Các khoản
cho vay trung - dài hạn có đặc điểm là không thể thu nợ hết ngay trong năm mà chỉ
thu nợ một phần. Năm 2008 dư nợ tăng cao là do tốc độ tăng của doanh số cho vay
lớn hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang vẫn tiếp
tục phát triển, dư nợ ngày càng tăng. Để có được kết quả này là do sự lãnh đạo sáng
suốt, nhiệt tình của Ban Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng, đặc biệt là sự nổ lực, cố
gắng của CBTD.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 42
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
4.2.3.2 Dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 4.10: Dư nợ theo ngành kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 796 35 859 34 1.345 39 63 8 486 57
Thuỷ-hải sản 273 12 278 11 330 9 5 2 52 19
TN-DV 318 14 378 15 556 16 60 19 178 47
CN-TTCN 91 4 161 6 229 7 70 77 68 42
Khác 795 35 850 34 1.014 29 55 7 164 19
Tổng cộng 2.273 100 2.526 100 3.474 100 253 11 948 38
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
BIỂU ĐỒ 4.9: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
2006 2007 2008
Năm
T
ỷ
đồ
ng
Nông nghiệp Thuỷ-hải sản TN-DV CN-TTCN Ngành khác
Việc phân phối vốn tín dụng của ngân hàng ngoài mục đích để đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn vay, nó còn thể hiện mục tiêu đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Ngân hàng muốn mở rộng ngành nào, thu hẹp ngành nào được đánh giá dựa vào mức
dư nợ hàng năm có tăng trưởng hay không ở ngành đó. Sau đây chúng ta sẽ xem xét
tình hình dư nợ theo mỗi ngành kinh tế tại NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang từ năm
2006 đến năm 2008. Qua bảng số liệu 4.10 ta thấy cơ cấu dư nợ của một số ngành
qua các năm có xu hướng tăng và ổn định, cụ thể:
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 43
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
Ngành nông nghiệp
Trong những năm qua ngành nông nghiệp luôn có tỷ trọng về dư nợ cao và tốc
độ tăng trưởng khá nhanh: năm 2006 dư nợ là 796 tỷ đồng; đến năm 2007 tăng 63 tỷ,
tức tăng 8% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 486 tỷ đồng, tức tăng 57% so năm
2007. Nguyên nhân làm dư nợ tăng chủ yếu do: ngân hàng mở rộng đầu tư cho các
mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và kinh tế hộ để nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp; ngoài ra do chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn của ngân
hàng trong những năm gần đây dẫn đến số lượng nông dân vay vốn tăng đáng kể.
Ngành thủy - hải sản:
Nhìn chung dư nợ của ngành thủy – hải sản có tăng qua các năm. Cụ thể năm
2007 tốc độ tăng dư nợ chỉ 2% so năm 2006 nhưng đến năm 2008 tốc độ tăng khá
nhanh, tăng 19% so năm 2007. Khách hàng vay đánh bắt thủy sản, chủ yếu tập trung
ở các hộ gia đình, hoạt động dựa trên kinh nghiệm của các người đi trước. Trong
những năm gần đây giá xăng dầu tăng, thiên tai thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả của hoạt động đánh bắt nên các hộ xin cơ cấu lại nợ rất nhiều
làm cho dư nợ tăng. Mặt khác, ngoài thế mạnh về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cũng
đang phát triển, đây là ngành mới hình thành, nhiều rủi ro nhưng có tiềm năng lớn về
xuất khẩu vì vậy trong thời gian tới ngân hàng sẽ tác động đến các cơ quan chức năng
trong việc chỉ quy hoạch, xây dựng hệ thống kênh mương, thủy lợi, cơ sở sản xuất
giống, tập huấn kỹ thuậtđể có thể tăng cường đầu tư vào đối tượng này vừa đảm
bảo tăng trưởng dư nợ, an toàn vốn tín dụng và thực hiện được mục tiêu của tỉnh là
khuyến khích chuyển định cơ cấu hàng xuất khẩu.
Ngành TN – DV
Ngành TN – DV đang đạt được những kết quả nhất định, đóng góp đáng kể vào
sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh. Do vậy, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh đầu tư và
phát triển ngành này. Dư nợ năm 2007 đạt 378 tỷ đồng tăng 19% so năm 2006 và tiếp
tục tăng 47% vào năm 2008 so năm 2007. Để đạt được kết quả trên NHNO chi nhánh
tỉnh Kiên Giang đã chủ động hơn trong đầu tư bằng việc áp dụng nhiều biện pháp
thông thoáng, ưu đãi để tiếp cận khách hàng mới, tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng hiện có Ngoài ra, do mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo
điều kiện thuận lợi để ngành TN – DV phát triển; bên cạnh đó năm 2007 thị xã Rạch
Giá đã trở thành thành phố nên lĩnh vực này có cơ hội phát triển hơn.
Ngành CN - TTCN
Mặc dù dư nợ ngành CN – TTCN qua các năm đều chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ (6%), nhưng tốc độ tăng khá nhanh. Điều này thể hiện dư nợ từ 91 tỷ
đồng (năm 2006) lên đến 229 tỷ đồng (năm 2008), với tốc độ tăng bình quân hàng
năm 60%. Do xác định đây là thế mạnh của tỉnh, vì có nguồn nguyên liệu tại địa
phương, thị trường tiêu thụ khá ổn định Còn những ngành công nghiệp khác như
cơ khí, vật liệu xây dựng hiện ngân hàng vẫn chưa tiếp cận nhiều, nguyên nhân do
những doanh nghiệp lớn đều thuộc quốc doanh trung ương nên không có quan hệ tín
dụng với ngân hàng tỉnh, còn những ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa đã trở thành
khách hàng truyền thống của các ngân hàng khác.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 44
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
Ngành khác
Cùng với ngành TN - DV, ngành khác dư nợ luôn gia tăng qua các năm. Với tốc
độ tăng 7% năm 2007 so năm 2006 và đến năm 2008 tiếp tục tăng 19% so năm 2007.
Điều này chứng tỏ do kinh tế xã hội phát triển nên đời sống của người dân được nâng
cao, nhu cầu vay tiêu dùng theo đó cũng phát triển, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đó
ngân hàng đã gia tăng doanh số cho vay dẫn đến tổng dư nợ cũng gia tăng.
4.2.3.3 Dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 4.11: Dư nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DNNN 30 1 28 1 45 1 -2 -7 17 61
DN NQD 636 28 682 27 759 22 46 7 77 11
HGĐ-CN 1.607 71 1.816 72 2.670 77 209 13 854 47
Tổng 2.273 100 2.526 100 3.474 100 253 11 948 38
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
BIỀU ĐỒ 4.10: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
2006 2007 2008 Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
DNNN DN NQD HGĐ - CN
DNNN
Qua bảng số liệu 4.11 cho thấy dư nợ DNNN biến động không ổn định. Năm
2007 dư nợ giảm 2 tỷ đồng, tức giảm 7% so năm 2006 nhưng sau đó tăng trở lại (+17
tỷ đồng), tức tăng 61% so năm 2007. Nguyên nhân do năm 2006 có một số doanh
nghiệp SXKD kém hiệu quả, trả nợ không tốt nên ngân hàng hạn chế cho vay, tập
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 45
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
trung thu hồi nợ, vì vậy dư nợ đến cuối năm 2007 giảm. Năm 2007, nhất là năm 2008
doanh số cho vay DNNN tăng khá nhanh so năm 2006 và một số bộ phận vốn vay là
tín dụng trung – dài hạn nên dư nợ cuối năm 2008 tăng trở lại.
DNNQD
Nhìn chung, những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng trong lĩnh vực
DNNQD có nhiều chuyển biến tích cực, chiếm tỷ trọng khoảng 25% tổng dư nợ. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ đều và bền vững: năm 2007 là 7% so năm 2006, năm 2008 tốc
độ tăng trưởng có nhanh hơn 11% so năm 2007. Trên thực tế việc cho vay các
DNNQD đã mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng thể hiện ở số lượng khách hàng đến
giao dịch tuy không nhiều nhưng chiếm gần 25% tổng dư nợ, vì vậy đã giảm thiểu
được chi phí và tiết kiệm được thời gian; đồng thời qua đó ngân hàng có thể phát
triển thêm các dịch vụ, góp phần tăng thu nhập ngoài tín dụng cho ngân hàng. Tuy
nhiên, khi cho vay những doanh nghiệp này ngân hàng còn gặp một số hạn chế như:
việc thẩm định dự án đầu tư có khó khăn, do những doanh nghiệp báo cáo thống kê,
kế toán không kịp thời, đa số các báo cáo tài chính thường không chính xác để “né”
thuế đòi hỏi CBTD phải có kinh nghiệm, bản lĩnh và năng lực trong quá trình xem
xét cho vay.
HGĐ-CN
Doanh số cho vay đối tượng này luôn luôn tăng, do vậy dư nợ cũng không
ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, ngân hàng áp dụng cho vay lưu vụ đối với bà con nông
dân, vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chức nên dư nợ HGĐ – CN chiếm
tỷ trọng lớn trên (70%) trong tổng dư nợ, thể hiện dư nợ từ 1.607 tỷ đồng (năm 2006)
lên 1.816 tỷ đồng (năm 2007), tức tốc độ tăng 13% so năm 2006 và đạt 2.670 tỷ đồng
(năm 2008), tức tốc độ tăng 47% so năm 2007.
Tóm lại, dư nợ tín dụng đều tăng qua các năm và có sự chênh lệch lớn giữa các
thành phần kinh tế. Sự chênh lệch này phù hợp với đặc điểm kinh tế của địa phương,
đặc biệt DNNQD ngày càng khẳng định vai trò đóng góp của mình cho sự phát triển
kinh tế của tỉnh, từ đó hấp dẫn nguồn vốn đầu tư của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân
hàng cần quan tâm hơn nữa đến DNNN để cơ cấu dư nợ hợp lý hơn và tạo điều kiện
để thành phần kinh tế này giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh.
4.2.4 Tình hình nợ xấu
Nợ xấu là biểu hiện rõ nét nhất của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu
cũng đồng nghĩa với khoản vay đã bị rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra những
nguyên nhân phát sinh nợ xấu, đồng thời có nhiều giải pháp để hạn chế nợ xấu nhằm
giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 46
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
4.2.4.1 Nợ xấu theo thể loại cho vay
Tình hình nợ xấu theo thể loại cho vay tại NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang
qua 3 năm như sau:
Bảng 4.12: Nợ xấu theo thể loại cho vay
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 41 70 48 66 62 63 8 19 14 29
Trung-dài hạn 17 30 25 34 36 37 7 43 11 45
Tổng cộng 58 100 73 100 98 100 15 26 25 34
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
BIỂU ĐỒ 4.11: NỢ XẤU THEO THỂ LOẠI CHO VAY
0
10
20
30
40
50
60
70
2006 2007 2008 Năm
T
ỷ
đồ
ng
Ngắn hạn Trung-Dài hạn
Nợ xấu ngắn hạn
Cũng như doanh số cho vay, nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ
xấu của ngân hàng và tăng đều qua các năm. Cụ thể: năm 2007 nợ xấu là 48 tỷ đồng,
tăng 19% so năm 2006; năm 2008 nợ xấu tiếp tục tăng 29% so năm 2007. Nguyên
nhân nợ xấu tăng là do năm 2007 do điều kiện SXKD không được thuận lợi, chịu ảnh
hưởng của tình hình thế giới, giá xăng dầu liên tục tăng, làm cho chi phí đầu vào tăng
khiến không ít khách hàng gặp khó khăn, hoạt động bị thua lỗ, trong lĩnh vực chăn
nuôi; trồng trọt thì bị dịch bệnh, giá giảm, nền kinh tế lạm phát đến suy thoái, do vậy
khách hàng không thể hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngắn hạn 2,5% là tương đối
cao.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 47
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
Nợ xấu trung - dài hạn
Nhìn chung tốc độ tăng nợ xấu trung – dài hạn của ngân hàng bình quân trong
năm gần 50%. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trung – dài hạn cũng giống như ngắn
hạn. Thêm vào đó tín dụng trung – dài hạn bao giờ cũng rủi ro lớn hơn ngắn hạn dẫn
đến nợ xấu có tăng nhanh hơn, trong khi tốc độ tăng của doanh số cho vay hàng năm
chỉ tăng 25%.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ trung – dài hạn 3,5% là khá
cao.
4.2.4.2 Nợ xấu theo ngành kinh tế
Bảng 4.13: Nợ xấu theo ngành kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 30,2 52 38,0 52 52,3 53 7,8 26 14,3 38
Thuỷ-hải sản 10,4 18 13,1 18 16,5 17 2,7 26 3,4 26
TN-DV 8,1 14 8,8 12 11,2 11 0,6 8 2,4 28
CN-TTCN 0,6 1 0,7 1 1,3 1 0,2 26 0,6 78
Khác 8,7 15 12,4 17 16,7 17 3,7 43 4,3 35
Tổng cộng 58,0 100 73,0 100 98,0 100 15,0 26 25,0 34
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 48
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
BIỂU ĐỒ 4.12: NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
2006 2007 2008 Năm
T
ỷ
đồ
ng
Nông nghiệp Thuỷ-hải sản TN-DV CN-TTCN Ngành khác
Ngành nông nghiệp:
Đây là ngành được ngân hàng đầu tư với số vốn lớn, nợ xấu trong 3 năm tập
trung ở ngành này. Năm 2007 nợ xấu ngành này 38 tỷ đồng, tăng 26% so năm 2006;
năm 2008 nợ xấu tăng 14,3 tỷ đồng, tức tăng 38% so năm 2007. Nguyên nhân nợ xấu
tăng: mặc dù đây là ngành thế mạnh của tỉnh nhưng sản xuất chủ yếu vẫn là độc canh
cây lúa, việc chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp còn chậm, trồng lúa kết
hợp với trồng màu, chuyển lúa sang cây công nghiệp, cây ăn trái, phát triển chăn nuôi
còn ít; thường xuyên bị lũ lụt, hạn hán dẫn đến nước mặn xâm nhập; dịch bệnh làm
giảm đáng kể năng suất, sản lượng của bà con nông dân.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngành nông nghiệp 3,9% là
khá cao.
Ngành thủy - hải Sản:
Nhìn chung nợ xấu còn nhiều ở lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản, nợ xấu tăng đều qua các năm: năm 2007 tăng 26% so năm 2006; năm 2008 tăng
26% so năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với ngành hải sản là: do đánh bắt
chỉ có hiệu quả ở những tàu có công suất lớn, đánh bắt xa bờ; ngoài ra giá xăng dầu
lên cao, phí ngư trường đắt, nhiều hộ đánh bắt không có lời nên tiềm ẩn rủi ro cao.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản thì cơ sở hạ tầng và quy hoạch sản xuất còn yếu kém,
không theo kịp với yêu cầu SXKD dẫn đến tự phát nuôi tôm tăng quá nhanh, tôm bị
chết hàng loạt, không trả được nợ cho ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngành thủy-hải sản 5% là cao.
Ngành TN-DV
Tốc độ nợ xấu của ngành TN – DV tăng đều qua 3 năm, cụ thể: năm 2007 tăng
8% so năm 2006; năm 2008 tăng gấp 3 lần so với tốc độ tăng năm 2007. Mặc dù là
ngành phát triển khá ở tỉnh nhưng do không đồng nhất, có khu vực luôn tấp nập
khách hàng, có khu vực chỉ đến dịp cuối tuần, lễ, tết mới có thu nhập vì vậy nợ xấu
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 49
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
rất dễ phát sinh; một số hộ vay với mục đích kinh doanh nhưng lại dùng cho chi tiêu
hằng ngày dẫn đến không có thu nhập để trả nợ; một số doanh nghiệp vay vốn để
hàng hóa tồn kho nhiều; ngoài ra, trong năm 2007 một bộ phận hộ nông dân mất mùa
nên không trả tiền thuốc, phân cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nên họ không
thể trả nợ ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngành TN – DV 2,1% là
tương đối cao .
Ngành CN-TTCN
Đây là ngành có chất lượng tín dụng tốt, nợ xấu chỉ chiếm 1% trong tổng nợ
xấu của ngân hàng. Nguyên nhân một phần do dư nợ của ngành này tập ít; ngành dệt,
đan lát, sản xuất đồ mỹ nghệvới giá nguyên liệu rẻ, chi phí sản xuất thấp dẫn đến
hiệu quả kinh doanh cao, hạn chế được nợ xấu phát sinh.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngành CN – TTCN 0,6% là
thấp.
Ngành khác:
Nợ xấu của ngành khác trong thời gian qua chủ yếu ở khâu cho vay tiêu dùng.
Nguyên nhân bắt nguồn từ cho vay sữa chữa nhà, kinh doanh bất động sản khi thị
trường đóng băng khách hàng không thể thanh toán nợ ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngành khác 1,6% là thấp.
Tóm lại, nợ xấu tập trung chủ yếu ở ngành nông nghiệp, ngành phụ thuộc nhiều
vào tính thời vụ, dịch bệnh. Vì vậy, trong đầu tư, ngân hàng cần kết hợp với các cơ
quan chức năng đẩy mạnh việc phòng ngừa sâu bệnh, lai tạo giống mới, áp dụng mô
hình đa canh nhằm chủ động hạn chế rủi ro, hạn chế nợ xấu.
4.2.4.3 Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Bảng 4.14: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
KHOẢN
MỤC
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DNNN 1,2 2 1,5 2 2,0 2 0,3 25 0,5 33
DN NQD 15,1 26 20,3 28 28,3 29 5,2 34 8,0 39
HGĐ-CN 41,7 72 51,2 70 67,7 69 9,5 23 16,5 32
Tổng cộng 58,0 100 73,0 100 98,0 100 15,0 26 25,0 34
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ NHNo chi nhánh tỉnh Kiên Giang)
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 50
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
BIỂU ĐỒ 4.13: NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
-
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
2006 2007 2008 Năm
T
ỷ
đồ
ng
DNNN DN NQD HGĐ - CN
DNNN
Nhìn chung, tốc độ nợ xấu của DNNN qua các năm tăng dần theo tốc độ của
doanh số cho vay. Nợ xấu từ 1,2 tỷ đồng (năm 2006) tăng lên 2 tỷ đồng (năm 2008),
với tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 30%. Tốc độ tăng tương đối cao, một
phần do cơ cấu lại nợ; phần khác do một số các DNNN tài chính kém, công nghệ lạc
hậu không đủ sức cạnh tranh nên bị sắp xếp lại theo hướng giải thể, sáp nhập, bán,
cho thuê, cổ phần hóa
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ DNNN 4,4% là khá cao.
DNNQD
Đây là thành phần kinh tế đang phát triển mạnh, tuy được đánh giá là làm ăn có
hiệu quả, nhưng nợ xấu của các doanh nghiệp này vẫn phát sinh và tăng qua các năm,
cụ thể: năm 2007 nợ xấu 20,3 tỷ đồng, tăng 34% so năm 2006; năm 2008 là 28,3 tỷ,
tăng 39% so năm 2007. Nguyên nhân do một số dự án vay vốn hoạt động kém hiệu
quả (ảnh hưởng của tình hình thế giới, lạm phát cao, không lường trước đối thủ cạnh
tranh, không thích ứng được cơ chế thị trường); một số báo cáo tài chính của doanh
nghiệp gửi ngân hàng không đúng với tình hình kinh doanh thực tế nên ngân hàng
xếp loại khách hàng sai dẫn đến khó khăn trong công tác thu hồi nợ; một vài khách
hàng hùn vốn kinh doanh, khi tách ra lại đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong trả nợ
vay ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ DNNQD 3,7% là khá cao.
HGĐ – CN
Đây là thành phần kinh tế có nợ xấu nhiều nhất, chiếm tỷ trọng trung bình 70%
trong tổng nợ xấu. Nợ xấu năm 2007 là 51,2 tỷ đồng, tăng 23% so năm 2006; năm
2008 là 67,7 tỷ, tăng 32% so năm 2007. Sở dĩ nợ xấu tăng do những bất lợi từ thiên
nhiên, tác động đến sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; thị trường không ổn định, một
số khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, không đúng mục đích, chưa ý thức
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 51
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
được việc trả nợ vay đúng hạn. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc
gia tăng nợ xấu.
Tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ HGĐ – CN 2,5% là tương đối
cao.
4.3 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang
Trong những năm qua NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã không ngừng đổi
mới phương thức hoạt động, cùng với việc mở rộng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng, ngân hàng còn từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, tạo điều kiện tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Để
phản ánh mức độ hoạt động và qui mô hoạt động của ngân hàng thì cần phải đánh giá
và xem xét các chỉ tiêu tài chính qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.15: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNO
chi nhánh tỉnh Kiên Giang
Năm
Khoản mục ĐVT
2006 2007 2008
Vốn huy động Tỷ đồng 1.507 1.514 1.925
Tổng nguồn vốn '' 2.978 3.139 3.743
Doanh số cho vay '' 3.257 4.146 5.400
Doanh số thu nợ '' 2.864 3.678 4.910
Dư nợ bình quân '' 2.150 2.500 3.100
Dư nợ '' 2.273 2.726 3.474
Nợ xấu '' 58 73 98
Vòng quay vốn % 1,33 1,47 1,58
Hệ số thu nợ Vòng 0,88 0,89 0,91
Tỷ lệ Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ Lần 2,55 2,68 2,82
Tỷ lệ Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động % 151 180 180
4.3.1 Vòng quay vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn
nhanh hay chậm. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của NHNO chi nhánh tỉnh Kiên
Giang khá cao và tăng dần với 1,33 vòng (năm 2006) lên 1,47 vòng (năm 2007) và
đạt 1,58 vòng (năm 2008). Nguyên nhân của việc tăng trưởng này là do bên cạnh việc
tích cực tìm kiếm khách hàng mới, tăng hạn mức dư nợ cho một số khách hàng truyền
thống, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế ngân hàng cũng đạt
kết quả khá tốt trong công tác thu hồi nợ, xử lý được các khoản nợ tồn đọng Tất cả
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 52
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
những điều này đã cải thiện được tốc độ luân chuyển cũng như nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng.
4.3.2 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nhất định, ứng với doanh số cho vay ngân hàng thu được
bao nhiêu đồng vốn.
Qua bảng số liệu trên cho thấy hệ số thu nợ của ngân hàng khá cao và tăng đều
qua các năm. Hệ số thu nợ từ 0,88 lần (năm 2006) đã tăng lên 0,91 lần ở năm 2008.
Có được kết quả này là do trong năm 2006 mặc dù ngân hàng không thu hồi được nợ
đối với nhiều hộ chăn nuôi, khai thác thủy sản, hộ trồng tiêu nhưng bù lại các
ngành SXKD hoạt động có hiệu quả nên trả nợ tốt, thêm vào đó ngân hàng đã xử lý
được nợ tồn đọng của những năm trước trong ngành nông nghiệp. Ngoài ra, còn do
sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ CBTD.
4.3.3 Tỷ lệ Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của công tác thẩm định phương án SXKD của
CBTD; phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và uy tín của khách hàng đối
với ngân hàng. Ta thấy chỉ tiêu này khá cao và tăng qua các năm: năm 2006 là 2,55%
tăng lên 2,67% (năm 2007) và tiếp tục tăng lên 2,81% (năm 2008). Nguyên nhân làm
cho tỷ lệ này tăng là do ngân hàng chưa thu hồi được nợ ở mức cao đối với những
khoản nợ mới cho vay; thu chưa đạt yêu cầu ở các khoản nợ dồn tích của những năm
trước do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Điều này ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì phải trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng. Qua đó cho thấy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của khách hàng, góp phần làm tăng trưởng lợi nhuận, hạn chế rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn dưới mức cho phép của NHNO Việt Nam (5%)
và thấp hơn định hướng của NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang (3%).
4.3.4 Tỷ lệ Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn
hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu
nhỏ hơn 100% thì vốn huy động vẫn còn thừa.
Qua bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cho thấy 3 năm trở lại
đây chi nhánh đã sử dụng toàn bộ nguồn vốn huy động để cho vay, từ đó phát huy
được hiệu quả của nguồn vốn huy động.
Tóm lại, qua việc tổng hợp, phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu
và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang, ta
nhận thấy trong những năm qua ngân hàng luôn hoạt động tốt, đáp ứng được nhu cầu
vốn cho khách hàng, đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải
luôn phấn đấu, đề ra nhiều giải pháp hữu hiệu để công tác tín dụng ngày càng có hiệu
quả, giảm tỷ lệ nợ xấu.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 53
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
4.4 Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNO
chi nhánh tỉnh Kiên Giang
Trong nền kinh tế thị trường kinh doanh tiền tệ là một trong những ngành gặp
rủi ro nhiều nhất đặc biệt là rủi ro tín dụng, nhất là trong cho vay trung và dài hạn.
Đây chính là mối quan tâm của các nhà kinh tế, là vấn đề bức xúc mà các nhà quản trị
ngân hàng luôn quan tâm và đầu tư nhiều, đồng thời tốn nhiều công sức để tìm mọi
biện pháp khắc phục, giải quyết nhằm giảm thiểu rủi ro.
4.4.1 Trong công tác vốn huy động
Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền kinh
tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế chung của đất nước. Tuy nhiên để làm
được điều đó đòi hỏi ngân hàng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc tìm kiếm nguồn vốn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Sau đây là một số giải pháp chủ yếu để thu hút nguồn vốn
huy động:
- Đẩy mạnh các hình thức tiết kiệm có sẵn như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lãi
suất bậc thang theo tháng bằng hình thức trả lãi trước hoặc trả lãi sau.
- Áp dụng các hình thức huy động kiểu mới: tiết kiệm lãi suất bậc thang có kỳ
hạn theo tuần, phát hành kỳ phiếu có khuyến mãi, bốc thăm hoặc quay số trúng
thưởng với giá trị trúng lớn như gửi tiền trúng xe, nhà để kích thích tâm lý khách
hàng.
- Lựa chọn các hình thức khuyến mãi thích hợp trong việc thực thi chiến lược
khách hàng tiền gửi, đặc biệt là đối với những khách hàng thường xuyên có số dư tiền
gửi lớn nên có tặng phẩm, gửi thiệp chúc mừng vào những ngày lễ, tết nguyên đán,
ngày thành lập ngân hàng hoặc tặng khách hàng vé tham quan du lịch miễn phí vào
các dịp lễ 30/4, Quốc khánh 2/9
- Nên điều chỉnh lãi suất tiền gửi linh hoạt, kịp thời, phù hợp với mặt bằng lãi
suất chung trên địa bàn. Bên cạnh đó, cũng có thể cạnh tranh gián tiếp thông qua các
hình thức huy động có tổ chức khuyến mãi, tặng quànếu hình thức này vẫn chưa
hấp dẫn bằng các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Giữ quan hệ tốt với các khách hàng lớn như: Công ty sổ xố kiến thiết, Kho
bạc Nhà nước, Nhà máy xi măng Hà Tiên để ổn định số dư.
- Khảo sát khả năng huy động vốn trên địa bàn huyện, thành phố; cho cán bộ
tiếp thị qua việc phát tờ rơi, tờ bướm; tập trung chủ yếu vào các tiểu thương ở chợ, hộ
kinh doanh buôn bán có thu nhập bằng tiền mặt để thay đổi tâm lý giữ tiền mặt ở nhà
và tạo cho họ thói quen quan hệ với ngân hàng.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động: ngân hàng cần khảo sát xây dựng thêm các
phòng giao dịch ở các huyện, thành phố, các địa bàn có tiềm lực phát triển công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, khu vực dân cư để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quan hệ giao dịch. Mở rộng mạng lưới thu và chi tiền tại nhà, công ty, xí
nghiệp theo yêu cầu của khách hàng để vận động thu hút tiền gửi.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 54
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
- Phát triển dịch vụ thẻ, mở tài khoản cá nhân:
+ Liên kết với Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Kinh tế Kỹ thuật
Kiên Giang, Trường Cao đẳng sư phạm, Đại học tại chức trong việc thu phí của
sinh viên thông qua ngân hàng và cũng áp dụng hình thức chiết khấu 3% nếu sinh
viên đóng học phí trong 3 tuần lễ đầu tiên giống như NHNO chi nhánh tỉnh Cần
Thơ đang áp dụng.
+ Đối với DNNQD, công ty cổ phần, các đoàn thể chính trị - xã hội, cần
có biện pháp tiếp cận, giới thiệu sản phẩm tiện ích của ngân hàng, vận động các đơn
vị hành chính sự nghiệp trong việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên
qua việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng thẻ ATM.
- Cần lắp thêm một số máy ATM ở chợ, Trường Cao đẳng.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực về marketing của cán bộ
ngân hàng, bảo đảm các cán bộ ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn còn
phải có nâng lực thực hiện vai trò tư vấn giúp đỡ khách hàng tận tình, chu đáo.
4.4.2 Trong hoạt động cho vay và thu nợ
Trong công tác tín dụng, thông tin đóng vai trò quan trọng hàng đầu vì nó
giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, có hiệu quả, giúp ngân hàng
xác định chính xác về đối tượng vay vốn chẳng hạn như biết được tình hình hoạt
động kinh doanh, uy tín, khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Ngoài ra thông
tin còn là cơ sở để ngân hàng tin tưởng vào khách hàng của mình, bởi vì suy cho cùng
quan hệ tín dụng được hình thành trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách
hàng.
- Tăng trưởng tín dụng phải gắn với từng bước điều chỉnh danh mục đầu tư:
+ Đối với DNNN: cần có chiến lược tiếp cận để thiết lập quan hệ tín dụng
đối với những đơn vị lớn, làm ăn có hiệu quả; xem xét các doanh nghiệp có hướng
phát triển tốt để đáp ứng nhu cầu vốn cho họ, từ đó tăng tỷ trọng dư nợ ở thành phần
kinh tế này.
+ Đối với kinh tế hộ: tập trung ưu tiên các hộ có đủ điều kiện vay vốn, kinh
doanh hiệu quả, thúc đẩy kinh tế trang trại; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và vật nuôi, vùng phát triển hàng hoá tập trung.
+ Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: phải lấy hiệu quả của dự án SXKD là
chính gắn với tài sản bảo đảm nợ vay.
+ Các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản: áp
dụng biện pháp cho vay khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu, trên
cơ sở đó mở rộng các quan hệ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ.
- Cần nghiên cứu giảm thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu SXKD của khách hàng.
- Đối với NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang, hộ nông dân vẫn còn là khách hàng
truyền thống nên cần có những biện pháp hỗ trợ như:
+ Đẩy mạnh hơn nữa hình thức cho vay lưu vụ.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 55
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân, ngân hàng cần tổ chức các tổ
phát vay và thu nợ tại xã để tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho người dân.
+ Phối hợp với các ngành chức năng, công ty khuyến nông, công ty bảo vệ
thực vật tổ chức nhiều đợt tập huấn “nông dân sản xuất giỏi” để chia sẽ kinh
nghiệm, tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa ngân hàng với nông dân.
- Trong mỗi chi nhánh cần có Tổ tư vấn pháp luật chuyên giúp đỡ, hỗ trợ các
doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý.
- Định kỳ 6 tháng hay 1 năm thực hiện tốt việc phân loại khách hàng; củng cố
khách hàng truyền thống, có uy tín đối với ngân hàng; tích cực thông báo, đôn đốc
thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh
toán được nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng
sản xuất hay phương án SXKD có hiệu quả thì nên xem xét cho gia hạn nợ hoặc có
thể cho vay vốn tiếp để tăng cường nguồn lực tài chính cho khách hàng, giúp họ khôi
phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi
thu hồi được nợ. Tiến hành khởi kiện, phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ khi người
vay cố tình không trả nợ cho ngân hàng.
- Ngân hàng cần kết hợp với cơ quan, ban ngành địa phương tổ chức các buổi
giao lưu với doanh nghiệp trong tỉnh để tiếp cận khách hàng thuận tiện hơn. Bước
đầu có thể tiếp thị những dịch vụ để tạo hình ảnh một ngân hàng đầy tiện ích, sau đó
đặt vấn đề quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
4.4.3 Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả
tín dụng
- Thực hiện tốt công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay:
+ Trước khi cho vay: cần thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng như
đối với doanh nghiệp cần phân tích kỹ báo cáo tài chính, tài sản đảm bảo nợ vay về
mặt giá trị, quyền sở hữu...
+ Trong khi cho vay: xem xét thật kỷ hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn của
khách hàng đặc biệt là tính hiệu quả của phương án SXKD.
+ Sau khi cho vay: định kỳ CBTD phải kiểm tra chặt chẽ hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng, CBTD thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Đối với những khoản vay có mức độ rủi ro cao, khi cho vay ngoài việc bắt
buộc khách hàng phải thế chấp tài sản còn phải mua bảo hiểm đối với tài sản đó (nếu
có thể được) .
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành để tác
động nhằm thu được nợ đối với khách hàng cố tình dây dưa không trả nợ.
- Thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xử lý kịp thời những rủi
ro trong lĩnh vực này đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được liên tục, ổn định và có hiệu quả. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 56
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
- Cần có chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ CBTD và chế độ khen thưởng xứng
đáng với công sức của nhân viên nói chung, CBTD nói riêng từ đó có tác dụng động
viên họ phấn đấu hơn trong công việc. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập như hiện nay,
để đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, có cả ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi
phải có được đội ngũ nhân viên có trình độ, có nhiệt huyết cống hiến góp phần đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoạt động ngân hàng nhằm
mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm nguyên tắc, chế độ, thể lệ của ngân
hàng. Phải kiểm tra chặt chẽ các cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ tín dụng với
doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích cho chính ngân hàng trước pháp luật.
- Chú trọng nâng cao chất lượng CBTD, nhất là ở tính chuyên môn hoá trong
hoạt động tín dụng. Mỗi CBTD chuyên trách một mảng tín dụng, một CBTD không
nên kiêm nhiệm quá nhiều công việc. Nên chuyên môn hóa CBTD theo hướng người
chuyên cho vay hộ tư nhân cá thể, người chuyên cho vay các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, người chuyên cho vay các DNNN, người chuyên thẩm định cho vay trung và dài
hạn Ngoài ra ngân hàng cũng cần cân đối số lượng hồ sơ tín dụng mà mỗi cán bộ
tín dụng phải phụ trách, vì nếu một cán bộ tín dụng quản lý quá nhiều bộ hồ sơ thì sẽ
không đủ khả năng để theo dõi tất cả các khoản vay một cách chặt chẽ trong suốt quá
trình cho vay. Do đó họ không thể phát hiện kịp thời những dấu hiệu của một khoản
vay có vấn đề dẫn đến không có biện pháp xử lý kịp thời và rủi ro tín dụng tất sẽ xảy
ra.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 57
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong công cuộc phát triển kinh tế ở nước ta, NHNO Việt Nam không chỉ giữ
vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ nông thôn mà còn đóng vai trò quan
trọng trong quá trình thúc đẩy các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Những năm qua
cùng với sự phát triển của tỉnh nhà, NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã đạt được
những thành tựu đáng kể, trở thành trợ thủ đắc lực trong việc cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp, các hộ sản xuất, mở rộng cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ
tiêu dùng, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân nhất là cư dân ở
nông thôn.
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, thành phố Rạch Giá với phần
lớn dân cư sống bằng nghề nông và ngư nghiệp, việc đa dạng hoá các hình thức sản
xuất và mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp là tất yếu. Do đó, ngoài yêu cầu hướng
dẫn kĩ thuật, việc cung cấp vốn tín dụng là một nhu cầu rất lớn. Nhận thức được vai
trò của mình, ngân hàng đã cố gắng để đáp ứng vốn cho bà con nông dân để mở rộng
sản xuất và góp phần thực hiện công cuộc đổi mới bộ mặt nông thôn.
Để có được nguồn vốn cho vay, ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn từ
đó giúp bà con cất giữ và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách
hiệu quả. Bên cạnh việc cho vay nông nghiệp – nông dân – nông thôn ngân hàng còn
mở rộng cho vay trong lĩnh vực tiểu - thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ và cả
cho vay tiêu dùng góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, trước tiên là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Hoạt động tín dụng tuy còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tiếp cận khách
hàng tiềm năng, giữ chân khách hàng hiện có, nợ xấu có xu hướng tăng nhưng với sự
quan tâm sâu sắc của Ban Giám đốc cùng với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
nhân viên ngân hàng đã làm tăng doanh số cho vay, dư nợ, mặc dù nợ xấu có tăng
nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép và tầm kiểm soát của ngân hàng. Vì thế
thương hiệu NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang được quảng bá rộng hơn, sâu hơn, tạo
được niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
Bên cạnh đó, NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang còn được sự hỗ trợ, giúp đỡ của
chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại địa phương, tạo nên chỗ dựa quan
trọng, vững chắc cho ngân hàng, trên cơ sở đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được thuận lợi hơn, góp phần tích cực hơn vào quá trình thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế ở địa phương.
5.2 Kiến nghị
Xuất phát từ kết quả phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNO chi nhánh
tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, tác giả xin có một số kiến nghị chủ yếu sau đây
nhằm góp phần đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 58
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
5.2.1 Đối với NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang
- Tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng để đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng, bằng việc đúc kết, đánh giá
các biện pháp huy động sẵn có để duy trì và phát huy những biện pháp có hiệu quả
nhằm thu hút được nhiều vốn vào ngân hàng, giảm vốn hỗ trợ từ NHNO Việt Nam, từ
đó giảm được phí điều chuyển vốn, nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tăng lãi suất tiền gửi nhất là tiền gửi không kỳ hạn cho phù hợp với từng giai
đoạn. Tích cực tuyên truyền, giải thích, vận động khách hàng gửi tiền vào trong ngân
hàng.
- Duy trì và phát triển thêm khách hàng nhằm tăng doanh số cho vay đồng thời
giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn sớm nhận được vốn vay và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả.
- Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các TCTD trên địa bàn, để thu hút được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, hàng năm ngân hàng cần tổ chức những buổi họp
mặt với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống để nhận được các thông tin
phản hồi từ khách hàng, từ đó chủ động cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, tạo dựng niềm tin, hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng ngày
một tăng.
- Phát triển dịch vụ, tạo tiện ích ngày càng nhiều cho khách hàng. Trong cạnh
tranh, ngân hàng nào có nhiều dịch vụ tốt, đa dạng cùng với sự phục vụ nhiệt tình của
cán bộ, nhân viên ngân hàng sẽ thu hút được khách hàng và lượng tiền gửi nhiều hơn.
- Nên có nhiều chương trình khuyến mãi vào những dịp lễ, tết trong năm để
vừa tranh thủ được nguồn vốn, vừa có thể nâng cao thương hiệu của ngân hàng.
- Trang bị thêm máy vi tính cho CBTD để mỗi người dễ kiểm soát được khách
hàng của mình hơn.
- Ngân hàng cần lắp đặt, trang bị thêm thêm máy ATM, triển khai mạnh sản
phẩm dịch vụ thẻ tại các chi nhánh loại 3 và phòng giao dịch.
- Cần quan tâm nhiều đến nợ xấu, đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh việc nâng cao
hiệu quả tín dụng, cần quan tâm phát triển dịch vụ phi tín dụng để tăng thu nhập cho
ngân hàng, trong lĩnh vực này góp phần làm giảm rủi ro và sức ép của tín dụng.
- Có biện pháp kích thích (vật chất, tinh thần) đội ngũ CBTD, CBTD không
ngừng học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp, có khả năng tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong việc thực hiện phương án
SXKD, nhất là trong điều kiện hiện nay cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD.
- NHNO chi nhánh tỉnh Kiên Giang nên có bộ phận pháp chế đại diện cho ngân
hàng trong công tác liên quan đến pháp luật như: phát mãi tài sản, thế chấp, kiểm tra
hoạt động của ngân hàng có phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nước... đặc
biệt là giám sát hồ sơ pháp lý trong cho vay, thay mặt ngân hàng giải quyết những thủ
tục có yếu tố nước ngoài, những tranh chấp có thể xảy ra.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 59
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
- Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
CBTD có thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác về khách hàng trong quá trình xem
xét, cung cấp tín dụng, qua đó có thể ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
- Mở các lớp đào tạo và tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán
bộ, nhất là các cán bộ làm công tác quản lý, CBTD và nhân viên giao dịch, bổ sung
và cập nhật kiến thức được kịp thời.
5.2.2 Đối với NHNO Việt Nam
- Tiếp tục giao quyền chủ động và linh hoạt cho Giám đốc chi nhánh loại 1,
loại 2 trong việc áp dụng lãi suất sao cho phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên
địa bàn.
- Giảm phí điều hòa vốn nội bộ cho chi nhánh đối với các khoản cho vay các
doanh nghiệp truyền thống nhằm giúp chi nhánh luôn giữ được khách hàng, tạo thêm
lợi thế cạnh tranh với những TCTD khác.
- Quan tâm tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất cho các chi nhánh, giảm bớt
thủ tục phê duyệt kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm, sữa chữa tài sản.
- Xây dựng các cơ chế, quy trình nghiệp vụ phù hợp với ngân hàng thương mại
hiện đại, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
- Thực hiện nối mạng với các ngân hàng thương mại khác trong việc rút tiền
qua thẻ.
5.2.3 Đối với các cơ quan chức năng
- Cần có kế hoạch phát triển kinh tế tập trung vào những ngành nghề cụ thể
thuộc thương mại - dịch vụ - công nghiệp phù hợp với điều kiện trong vùng, nhằm tạo
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập người dân đồng thời thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài tỉnh, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
- Bằng nhiều biện pháp, tác động bà con nông dân mở rộng quan hệ tín dụng
với ngân hàng từ đó ngăn chặn nạn cho vay nặng lãi tồn tại lâu đời ở nông thôn.
- Khi xác nhận hồ sơ vay vốn, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn cần phải quyết
nhanh, gọn.
- Tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn, phù hợp với cơ chế thị trường,
xây dựng hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động.
- Đẩy nhanh tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng đến vay và thế chấp tại ngân hàng.
- Các loại tài sản đã thế chấp, cầm cố dùng để bảo lãnh nợ vay ngân hàng cần
phải được theo dõi liên tục tại các cơ quan công chứng; giao dịch bảo đảm đồng thời
việc công chứng và xác nhận phải thật cụ thể, rõ ràng để tránh rủi ro cho ngân hàng
khi khách hàng cố ý lừa đảo, sang nhượng, bán trái phép.
- Cần có chính sách kết hợp kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã và các
thành phần kinh tế khác trong quá trình phát triển nông sản thực phẩm hàng hóa.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 60
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
Định hướng sản xuất nông nghiệp có cơ sở khoa học, có thị trường tiêu thụ phù hợp
với lợi thế của địa phương. Cần có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố và phát triển
khu vực chợ bò Tà Ngáo, tạo ra nơi giao lưu, trao đổi, mua bán thuận lợi loại đại gia
súc này; tăng cường công tác quản lý để nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh trong
mua bán, đảm bảo chất lượng vật nuôi khi trao đổi, tạo điều kiện thanh toán dễ
dàng Đây sẽ là một thị trường đầy hứa hẹn trong việc tìm “đầu ra” cho sản phẩm
của người dân.
- Việc phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn chủ yếu do
hồ sơ pháp lý, đề nghị các cấp lãnh đạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có
những biện pháp cụ thể, nhằm rút ngắn thời gian phát mãi để nguồn vốn ngân hàng
không bị ứ đọng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng và quá trình phát triển của
nền kinh tế.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ
án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dưa kéo dài.
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 61
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo
Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang GVHD: Ts Nguyễn Trí Tâm
SVTH: Phan Thị Thúy Hằng 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--[ \--
- Ts.Nguyễn Đăng Dờn. 1998. Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng. Thành Phố Hồ Chí
Minh. NXB Tài chính.
- Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. NXB Xây dựng.
- Nguyễn Ninh Kiều. 2006. Tiền tệ - Tín dụng – ngân hàng và Thanh toán quốc tế.
Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh.
- PSS.TS.Phan Thị Cúc. 2008. Giáo trình Tín dụng – ngân hàng. Trường Đại học
Công nghiệp TP Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.
- Nguyễn Ngọc Châu Giang. 2004. “Tìm hiểu tình hình cho vay nông nghiệp tại
NHNo huyện Thoại sơn”. Cử nhân kinh tế. Đại học An Giang.
- Trần Trung Hiếu. 2006. “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNO chi nhánh huyện
Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp”. Cử nhân khoa kinh tế. Đại học An Giang
- Lê Văn Tư. 1999. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. NXB
Thống kê.
- Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1103.pdf