Nhà máy có rất nhiều cửa hàng, chi nhánh ở rất xa nên việc liên lạc với nhau bằng điện
thoại rất tốn kém, và với khả năng rộng khắp toàn cầu thì Nhà máy có thể liên lạc với
hàng triệu khách hàng để giới thiệu thông tin về sản phẩm tới bất kỳ nước nào trên thế
giới một cách nhanh chóng nhất thông qua website. Chẳng hạn Nhà máy vừa thiết kế
và sản xuất được một vài mẫu mới muốn quảng cáo với khách hàng thì việc gửi fax
hay điện thoại sẽ mất nhiều thời gian và tốn kém. Ngược lại với Internet thì cùng một
lúc Nhà máy có thể gửi đi rất nhiều khách hàng chỉ với một cái nhấp chuột hoặc có thể
đặt sản phẩm mới vào mục thông tin quảng cáo trên website. Nếu muốn bổ sung hay
thay đổi một mặt hàng mới lên website thì việc đó thật đơn giản.
Ngoài ra, Nhà máy không nên giới hạn thị trường của mình bằng một thứ ngôn ngữ,
mà phải tiếp cận với nhiều khách hàng bằng những thứ ngôn ngữ khác nhau. Nếu có
đủ điều kiện thì Nhà máy có thể tạo thêm những ngôn ngữ khác trên website của mình
đặc biệt là tiếng Anh – đây là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới – việc này làm cho
người sử dụng có thể lựa chọn ngôn ngữ phù hợp khi họ đến website của Nhà máy và
việc đó là đồng thời nâng cao khả năng bán hàng ra thị trường nước ngoài
76 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại nhà máy gạch ceramic An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và 2007 có tăng so với kế hoạch nhưng vào năm 2008 thì Nhà máy đã có thể
kiểm soát được nguồn nguyên liệu đầu vào nên giá vốn hàng bán trong năm thấp hơn
so với kế hoạch, và chi phí cho hoạt động kinh doanh của Nhà máy bao gồm chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác đều cao hơn so với kế hoạch và
năm sau chi nhiều hơn năm trước. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều
vì mục tiêu chung là đạt lợi nhuận cao và ổn định qua các năm, Nhà máy gạch Ceramic
An Giang cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận đó, kết quả hoạt động kinh doanh qua
03 năm cũng đã cho ta thấy Nhà máy đạt lợi nhuận cao và hoàn thành kế hoạch trong
năm 2007 và 2008, chỉ có năm 2006 là lợi nhuận không được như kế hoạch mà Ban
lãnh đạo đã đề ra. Nhưng ta cũng có thể kết luận là Nhà máy đã hoạt động kinh doanh
đạt kết quả tốt qua các năm.
* Phân tích lợi nhuận theo doanh thu và chi phí
Hình 4.5: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Nhà máy
Nhìn vào hình 4.5 ta dễ dàng nhận thấy được lợi nhuận sau thuế của Nhà máy tăng
nhanh qua 03 năm, tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2007 so với năm 2006 rất lớn
(114,93%), và qua năm 2008 thì tốc độ tăng lợi nhuận lại giảm xuống còn 54,04%
nhưng nếu xét về giá trị thì lợi nhuận của năm 2008 tăng nhiều hơn năm 2007 (năm
2007 tăng 1.804,08 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 so với năm 2007 thì tăng
1.823,21 triệu đồng). Tổng doanh thu có phần tăng nhanh trong năm 2007 (tăng
16.774,25 triệu đồng so với năm 2006) và giảm nhẹ trong năm 2008 (giảm 614,19
triệu đồng so với năm 2007). Khi nhìn vào cột tổng chi phí ở biểu đồ trên thì ta thấy
chi phí của năm 2007 tăng nhanh hơn so với năm 2006 và giảm nhẹ trong năm 2008.
Năm 2006 là năm Nhà máy đạt lợi nhuận thấp nhất trong 03 năm. Nguyên nhân là do
các khoản giảm trừ và các khoản như chi phí tài chính, chi phí khác chiếm giá trị cao
nhất trong 03 năm, nhưng ngược lại số lượng hàng bán ra trong năm 2006 lại thấp nhất
nên lợi nhuận năm 2006 Nhà máy đạt được thấp nhất trong 03 năm là điều hợp lý.
Với tỷ lệ tăng lợi nhuận rất lớn là 114,93% trong năm 2007 thì ta có thể biết được rằng
số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong năm là rất lớn, nhìn vào biểu đồ ta cũng thấy
được giá trị doanh thu năm 2007 cao hơn năm 2006 là 16.774,25 triệu đồng và chi phí
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
năm 2007 cũng tăng nhiều hơn khoảng 14.970,17 triệu đồng nhưng tốc độ tăng của
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận năm 2007 cao hơn năm 2006
là điều hiển nhiên.
Sang năm 2008 thì số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm nên làm tổng doanh thu có phần
giảm nhẹ so với năm 2007, tuy tổng doanh thu giảm (0,74%) nhưng tổng chi phí lại
giảm nhiều hơn (3,06%) nên đã làm lợi nhuận của Nhà máy tăng lên rất nhiều. Mặc dù
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các loại
chi phí khác đêu tăng lên so với năm 2007 nhưng chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí là chi phí giá vốn hàng bán đã giảm rất nhiều so với năm 2007, đây chính
là nguyên nhân trực tiếp làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng cao hơn năm 2007.
Đánh giá tác động của doanh thu và chi phí đến lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt
động kinh doanh. Lợi nhuận năm 2007 tăng do doanh thu tăng và chi phí cũng tăng
nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhiều hơn tốc độ tăng của chi phí (25,35% > 23,17%)
đã tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng. Nguyên nhân làm cho doanh thu năm
2007 tăng là do việc thị trường bất động sản khởi sắc trở lại đã tác động trực tiếp đến
sản lượng tiêu thụ làm cho sản phẩm của Nhà máy được tiêu thụ nhiều hơn, giá bán
của năm 2007 cũng cao hơn năm 2006. Bên cạnh đó, chi phí cũng tăng lên là do giá
vốn hàng bán tăng mạnh, chi phí nguyên, nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ
mua ngoài, đều tăng.
Ngược lại, lợi nhuận năm 2008 tăng nhiều hơn năm 2007 do chi phí giảm,
doanh thu năm 2008 giảm 0,74% so với năm 2007 nhưng lợi nhuận lại tăng nhiều hơn
là do chi phí giảm (3,06%) nhiều hơn tốc độ giảm của doanh thu. Doanh thu năm 2008
giảm là do doanh thu xuất khẩu sang thị trường Campuchia không còn nữa. Còn chi
phí giảm là do giá vốn hàng bán giảm nhưng các khoản mục khác như chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại tăng.
Nhìn chung, lợi nhuận năm 2007 và 2008 đều tăng, tuy nhiên nếu Nhà máy có
thể tăng doanh thu bán hàng và kiểm soát tốt hơn các khoản mục chi phí thì có thể đạt
lợi nhuận cao hơn nữa.
Đánh giá chung về lợi nhuận
Lợi nhuận qua 03 năm của Nhà máy tăng lên rất nhiều, điều này cho thấy Nhà
máy đã hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả tốt và đang từng bước phát triển hơn.
Lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 và lợi nhuận năm 2008 tăng nhiều hơn so
với năm 2007. Khi nhìn vào số tuyệt đối ta thấy lợi nhuận năm 2008 đạt giá trị cao hơn
năm 2007 nhưng khi nhìn vào số tương đối thì kết quả ngược lại, tốc độ tăng lợi nhuận
năm 2007 lại tăng nhiều hơn tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2008.
Có thể nói, lợi nhuận đạt được qua các năm đã phần nào nói lên kết quả hoạt
động kinh doanh của Nhà máy. Lợi nhuận năm sau cao hơn lợi nhuận năm trước và
hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận mà Nhà máy đặt ra trước đó. Đây là kết quả
cho thấy Nhà máy đã và đang từng bước phát triển, tương lai sẽ trở thành một trong
những Nhà máy sản xuất gạch Ceramic có thương hiệu trên thị trường và đặc biệt là thị
trường ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 41
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 42
83,28%
83,45%
75,96%
72,00%
74,00%
76,00%
78,00%
80,00%
82,00%
84,00%
86,00%
2006 2007 2008
Tỷ suất GVHB trên DTT
4.2.4. Phân tích các chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4.20: Nhóm chỉ số phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
DTT Triệu đồng 65.391,45 81.943,72 81.684,88
GVHB Triệu đồng 54.567,74 68.242,73 62.051,81
CPBH Triệu đồng 3.233,45 4.235,50 4.948,58
CP QLDN Triệu đồng 1.785,65 2.328,57 4.062,09
1. Tỷ suất GVHB trên DTT % 83,45 83,28 75,96
2. Tỷ suất CPBH trên DTT % 2,73 2,84 4,97
3. Tỷ suất CP QLDN trên DTT % 4,94 5,17 6,06
* Tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần
Hình 4.6: Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của Nhà máy giảm nhẹ trong năm 2007
nhưng lại giảm rất mạnh trong năm 2008. Cụ thể là trong tổng số doanh thu thuần Nhà
máy thu được thì giá vốn hàng bán đã chiếm 83,45% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần
thu được thì Nhà máy phải bỏ ra 83,45 đồng giá vốn hàng bán. Năm 2007 trị giá vốn
hàng bán giảm 0,17% so với năm 2006. Nhưng sang năm 2008 thì giá vốn hàng bán
chỉ chiếm 75,96%, chứng tỏ để thu về 100 đồng doanh thu thuần thì Nhà máy chỉ phải
chi ra 75,96 đồng. Đây là dấu hiệu cho thấy Nhà máy đã quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán của Nhà máy trong năm 2008 tốt hơn hai năm trước đó.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
4,97%
4,94%
5,17%
6,06%
2,84%2,73%
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
2006 2007 2008
Tỷ suất CPBH trên DTT Tỷ suất CP QLDN trên DTT
* Tỷ suất CPBH và CP QLDN trên doanh thu thuần
Hình 4.7: Tỷ suất CPBH trên DTT và tỷ suất CP QLDN trên DTT
Nhìn vào hình 4.7 ta thấy:
Tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua các năm chứng tỏ
hiệu quả quản lý các khoản chi phí về bán hàng và quản lý doanh nghiệp của Nhà máy
chưa tốt.
Năm 2006 để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì Nhà máy chỉ cần bỏ ra 4,94 đồng
chi phí bán hàng và 2,73 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng qua năm 2007 thì
để có được 100 đồng doanh thu thuần thì Nhà máy phải chi ra số tiền về chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhiều hơn lần lượt là 5,17 đồng và 2,84 đồng.
Càng về sau thì số tiền chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nhà máy phải chi ra
càng nhiều và trong năm 2008 số tiền đó là 6,06 đồng chi phí bán hàng và 4,97 đồng
chi phí quản lý doanh nghiệp.
¬ Qua các chỉ số phản ánh mức độ sử dụng chi phí ta thấy tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần giảm dần qua các năm, chứng tỏ Nhà máy đã có thể dự đoán được
xu hướng gia tăng của các nguyên liệu cần thiết cho sản xuất và đưa ra kế hoạch dự trữ
hợp lý. Ngược lại, tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại tăng, đây là
một kết quả không tốt đối với lợi nhuận, nếu Nhà máy có thể cải thiện các chi phí này
thì sẽ thu được nhiều doanh thu thuần hơn.
Bảng 4.21: Nhóm chỉ số phản ánh kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
DTT Triệu đồng 65.391,45 81.943,72 81.684,88
Tổng tài sản Triệu đồng 60.607,11 51.452,04 54.135,55
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 11.429,16 12.113,46 13.113,01
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.569,72 3.373,80 5.197,01
1. Tỷ suất sinh lợi trên DTT % 2,40 4,12 6,36
2. Tỷ suất sinh lợi trên TTS % 2,59 6,56 9,60
3. Tỷ suất sinh lợi trên VCSH % 13,73 27,85 39,63
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 43
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 44
6,36%
4,12%
2,4%
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
5,00%
6,00%
7,00%
2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
9,60%
6,56%
2,59%
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Hình 4.8: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần của Nhà máy tăng đều qua các năm và năm sau
tăng nhiều hơn so với năm trước. Ta có thể nói Nhà máy hoạt động kinh doanh có hiệu
quả qua các năm vì cứ 100 đồng doanh thu thuần được 4,12 đồng trong năm 2007 và
được 6,36 đồng trong năm 2008.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Hình 4.9: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Nhìn vào hình 4.9 ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Nhà máy tăng lên qua
các năm, năm 2007 cao hơn 3,97% so với năm 2006 và năm 2008 cao hơn năm 2007
là 3,04%. Suất sinh lời trên tổng tài sản tăng thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy đang gia tăng, Nhà máy kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên một
đồng tài sản mà không phân biệt tài sản đó được hình thành từ vốn vay hay vốn chủ sở
hữu.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 45
39,63%
27,85%
13,73%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
45,00%
2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Hình 4.10: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Nhìn vào hình 4.10 ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu gia tăng từ 13,73% năm
2006 lên 27,85% trong năm 2007 và tăng lên 39,63% trong năm 2008, chứng tỏ cứ đầu
tư 100 đồng vốn thì chủ sở hữu sẽ có được lợi nhuận sau thuế là 27,85 đồng vào năm
2006 và 39,63 đồng trong năm 2008. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tăng nhanh
qua các năm chứng tỏ Nhà máy hoạt động kinh doanh có hiệu quả, điều này giúp Nhà
máy củng cố lòng tin cho chủ sở hữu.
¬ Nhìn vào các chỉ số thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy các chỉ số đều
tăng qua 03 năm, chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy đạt kết quả tốt.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU
CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG
Sau hơn ba tháng thực tập tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang, nhờ sự giúp đỡ tận
tình trong việc thu thập số liệu và thông tin của các anh chị trong Nhà máy. Qua đó, đã
giúp tôi không ít trong quá trình tìm hiểu và đánh giá về Nhà máy. Kết quả phân tích
trong ba năm cho ta thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những điểm làm tốt và
những điểm chưa làm tốt của Nhà máy. Có rất nhiều biện pháp để tăng doanh thu
nhưng đề tài mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm ổn định và tăng doanh thu cho
Nhà máy như sau:
5.1. Tăng cường công tác marketing
Hiện nay, tại Nhà máy không có phòng marketing mà tất cả mọi hoạt động quảng cáo,
tìm kiếm thị trường và khách hàng mới đều do phòng kinh doanh của Công ty Xây Lắp
thực hiện. Công ty Xây Lắp có 12 đơn vị trực thuộc nhưng mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh những ngành nghề không giống nhau, do đó để có thể thực hiện tốt công tác
marketing cho các đơn vị của mình không phải việc đơn giản. Các đơn vị cũng không
thể thụ động, trông chờ vào Công ty mà phải có một phòng marketing riêng tại đơn vị
mình.
Muốn tăng cường công tác marketing thì chúng ta phải hiểu marketing là gì.
“Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người”. Do đó, Nhà máy cần tổ chức
một bộ phận marketing chuyên lo việc phân tích thị trường để tìm thêm thị trường mới,
lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế sản phẩm, bao bì mới, quảng cáo, khuyến mãi
nhằm kích thích tiêu thụ để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm tiếp theo.
Trước tiên, Nhà máy phải tiến hành phân tích khả năng thị trường. Quá trình phân tích
khả năng thị trường được thực hiện bằng việc Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo
dõi những biến động trên thị trường, thường xuyên đọc báo, xem các hội chợ triển lãm,
nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và thu thập thông tin thị trường bằng
nhiều cách khác. Từ việc phân tích khả năng thị trường sẽ cho Nhà máy biết được
khách hàng của Nhà máy rất đông, phân bố trên một phạm vi rộng và có những nhu
cầu khác nhau.
Và căn cứ vào kết quả phân tích trên cho thấy khách hàng của Nhà máy chủ yếu là ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Do đó, cần phải xác định thật
chính xác đây có phải là thị trường mục tiêu của Nhà máy hay không, vì có thể có
những thị trường khác nhưng Nhà máy chưa phát hiện được. Khi đã có được thị trường
mục tiêu thì phải tiến hành phân chia thị trường theo một số nguyên tắc như theo
nguyên tắc địa lý (vùng, tỉnh, khí hậu), theo nguyên tắc tâm lý (giai tầng xã hội, lối
sống, kiểu nhân cách), theo nguyên tắc hành vi (tình trạng người sử dụng, mức độ
trung thành, cường độ tiêu dùng), theo nguyên tắc nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính,
mức thu nhập, loại nghề nghiệp) để biết hành vi của khách hàng từ đó Nhà máy có kế
hoạch kinh doanh hợp lý.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 46
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
Theo kết quả nghiên cứu của Nhà máy thì những yêu cầu và mong đợi của khách hàng
đối với gạch Acera như sau:
- Người ở thành thị thích các mẫu vân đá, màu nhạt.
- Người ở nông thôn thích các mẫu có hoa văn, màu đậm.
- Người lớn tuổi thích mẫu có hoa văn, màu đậm, nhám.
- Người trung niên thích mẫu vân đá, màu trơn, nhạt, bóng.
- Người trẻ tuổi thích mẫu vân đá hay màu trơn, nhạt, nhám.
- Khách hàng Campuchia thích mẫu vân đá, hoa văn có màu đậm như xanh
đậm, màu nâu.
Khi đã biết được nhu cầu của khách hàng thì giai đoạn tiếp theo là các nhân viên trong
phòng marketing phải bắt tay vào nghiên cứu các mẫu mã sản phẩm mới để cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm mới đó. Vì thế, Nhà máy phải có chương trình thiết
kế sản phẩm mới cho riêng mình. Và để có thể thiết kế ra sản phẩm mới phải trải qua
các giai đoạn như:
+ Có rất nhiều nguồn ý tưởng mà Nhà máy có thể tìm kiếm để có thể sáng tạo
ra sản phẩm mới bằng việc thăm dò các ý kiến của khách hàng qua thư từ và các đơn
khiếu nại gửi đến. Bên cạnh đó, Nhà máy cần phải theo dõi sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh như gạch Đồng Tâm, Ý Mỹ, Thanh Thanh, Taicera, Marcopolo, White
Horse,để phát hiện những thứ hấp dẫn nhất đối với khách hàng. Ngoài ra, còn một
nguồn ý tưởng nữa là các nhân viên bán hàng của Nhà máy - những người thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng - các nhân viên này có thể tìm hiểu những nhu cầu và
mong muốn của khách hàng đối với các sản phẩm của Nhà máy.
+ Tiếp theo phải lựa chọn những ý tưởng phù hợp và loại bỏ những ý tưởng
không phù hợp. Thông thường đối với một ý tưởng hay thì Nhà máy cũng phải cân
nhắc, xem xét liệu ý tưởng đó có phù hợp với khả năng tài chính của mình hay không.
Chẳng hạn như hiện nay thì các sản phẩm gạch trên thị trường đều có hoa văn nổi, bây
giờ, các nhà thiết kế muốn tạo ra sản phẩm với hoa văn được in chìm thì Nhà máy phải
xem coi công nghệ in hoa văn chìm có chưa, giá cả như thế nào, việc thay đổi công
nghệ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại.
+ Kế đến Nhà máy phải biến những ý tưởng lọt qua vòng lựa chọn thành những
dự án hàng hóa. Dự án hàng hóa là một phương án đã nghiên cứu kỹ của ý tưởng, được
thể hiện bằng những khái niệm có ý nghĩa đối với khách hàng. Các dự án hàng hóa của
Nhà máy có thể là: gạch vân đá, màu sáng, có hình những nhân vật hoạt hình để trang
trí phòng những đứa bé, cũng có thể là gạch nhám với những đường nét tạo thành
không gian ba chiều thích hợp với những khách hàng có sở thích đặc biệt.
Sau khi thiết kế sản phẩm mới và được khách hàng chấp nhận thì Nhà máy phải đẩy
mạnh tiêu thụ bằng cách quảng cáo, tuyên truyền để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Nhưng để cho việc quảng có thật sự mang lại hiệu quả thì công tác quảng cáo phải
được thực hiện một cách hợp lý.
+ Để tiến hành quảng cáo thì Nhà máy phải đề ra nhiệm vụ xem việc quảng cáo
đó là nhằm thông báo cho thị trường biết đến sản phẩm mới, nhắc nhở khách hàng về
nơi có thể mua sản phẩm đó, duy trì mức độ hay biết về sản phẩm ở mức cao.
+ Sau khi xác định nhiệm vụ của quảng cáo là tăng nhu cầu của sản phẩm mới
thì Nhà máy phải xây dựng ngân sách quảng cáo cho từng mặt hàng. Và thông tin
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 47
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
chính mà Nhà máy muốn truyền đạt đến khách hàng là những hình ảnh, giá cả, chất
lượng, quy cách của loại sản phẩm mới. Có rất nhiều hình thức quảng cáo và hiện nay
Nhà máy đã quảng cáo thương hiệu Acera trên những chiếc xe buýt và xe vạn chuyển
của Nhà máy. Do đó, Nhà máy cần phải thực hiện quảng cáo trên báo, tạp chí, truyền
hình. Ưu điểm của việc quảng cáo bằng báo, tạp chí là phạm vi rộng khắp toàn bộ thị
trường, còn ưu điểm của việc quảng cáo bằng truyền hình là kết hợp hình và tiếng,
sáng tạo, thu hút sự chú ý của mọi người. Bên cạnh đó, việc tham gia những cuộc triển
lãm, hội chợ hàng năm là một trong những cách để Nhà máy phát hiện những khách
hàng mới, duy trì sự tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu những sản phẩm mới, để
kích thích việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
5.2. Cải thiện tình hình xuất khẩu
Căn cứ vào kết quả phân tích ta thấy được tình hình xuất khẩu của Nhà máy sang
Campuchia không được khả quan. Nhưng Campuchia vẫn là thị trường mà Nhà máy
quan tâm. Để có thể thâm nhập vào thị trường này, cần phải hiểu rõ khách hàng ở
Campuchia có sở thích như thế nào về gạch Ceramic. Và trước khi đưa ra kế hoạch
xuất khẩu sang Campuchia thì Nhà máy phải biết được một số thông tin quan trọng
khác như:
+ Phó Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định 797/CP-NC cho An Giang nâng
cấp cửa khẩu Tịnh Biên thành cửa khẩu quốc tế. Chính điều đó tạo ra nhiều cơ hội cho
giao thương, xúc tiến thương mại, du lịch từ cửa khẩu này đang xuất hiện cho địa
phương và doanh nghiệp.
+ Hiện nay Campuchia đã gia nhập WTO, thị trường đang rộng mở trong việc
giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là cơ hội và cũng
là thời điểm tốt nhất để doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn làm ăn với thị trường
Campuchia. Vì từ bàn đạp thị trường này, hàng hóa Việt Nam bước ra thị trường khu
vực rất dễ dàng với chi phí thấp thông qua các kênh doanh nghiệp Campuchia, liên
doanh Campuchia với nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam làm ăn tại Campuchia,
doanh nghiệp Việt kiều tại Campuchia Bên cạnh đó, dân Campuchia hơn 90% là dân
tộc Khmer, nói tiếng Khmer, số còn lại là người Việt, người Hoa, người Chàm và
người Thượng và toàn bộ thị trường cả nước Campuchia họ Mao bao tiêu tất cả các
sản phẩm Ceramic, teracotta.
+ Và vài năm gần đây hàng hóa Việt Nam đã thật sự khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường Campuchia. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu chính ngạch qua
Campuchia bằng cửa ngõ An Giang đạt cao nhất từ trước đến nay với 250 triệu USD,
tăng 50% so với năm 2003. Hàng Việt ngày càng chiếm ưu thế trên đất nước
Campuchia bởi mẫu mã, chất lượng và giá thành so với cùng ngành hàng nhập từ các
nước khác.
+ Với công suất hiện có và đang đầu tư, các nhà sản xuất ceramic Việt Nam phải
coi xuất khẩu là động lực để tồn tại và phát triển. Vì xuất khẩu 100 triệu USD là còn
quá ít ỏi so với năng lực đang có, nhất là trong khi thị trường nội địa đã dư thừa. Nước
ta đã gia nhập WTO, đó là thuận lợi lớn, ngoài ra nguyên liệu dồi dào, lao động còn rẻ
là những thuận lợi cơ bản.
+ Tuy nhiên còn nhiều khó khăn mà chúng ta phải vượt qua, trong đó khó khăn
lớn nhất là chất lượng sản phẩm chưa thật vượt trội và ổn định. Điều đó là tất yếu vì
sản xuất của ta còn chia nhỏ, manh mún nên rất khó tối ưu được chi phí và công nghệ.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 48
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
“Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng” – đây là một câu rất ngắn ngọn, súc
tích. Để có thể vận dụng và thành công thì Nhà máy phải tiến hành phân tích những
yếu tố sau:
+ Trước hết, biết người là biết tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh và
khách hàng của mình. Với Nhà máy gạch Ceramic An Giang có thể nói Nhà máy có rất
nhiều đối thủ mạnh, rất mạnh cả trong và ngoài nước như: Tập đoàn Viglacera, Prime
Group, Đồng Tâm, Taicera và các tập đoàn của Mỹ, Nhật, Anh,Để có thể xác định
khách hàng Campuchia cần gì thì Nhà máy phải tìm hiểu lối sống, văn hoá, lịch sử, địa
lý, sở thích. Vì khi bắt đầu cuộc gặp gỡ, chỉ một chi tiết nhỏ như nhắc một điều độc
đáo tại quê nhà đối tác, chào hỏi theo cách của đối tác... cũng có thể tạo ra điểm phá
băng tâm lý, chuyện trò sẽ thoải mái thân thiện, bớt nghi ngờ thăm dò, qua đó Nhà
máy sẽ dễ dàng nhận ra mối quan tâm thực sự của khách hàng. Ngoài ra, các tham tán
thương mại Lãnh sự quán cũng có thể giúp cung cấp và kiểm chứng thông tin nhằm
giúp Nhà máy tiếp cận với thị trường nước sở tại.
+ Nhà máy phải chấp nhận một sự thật là quy mô của Nhà máy chưa thực sự lớn
và vững mạnh nên Nhà máy cần phải hợp tác với một trong những đối tác lớn như
Thanh Thanh, Đồng Tâm, White Horse để cùng nhau xác định sản phẩm và mức giá
bán cho hợp lý, cùng nhau hợp tác để khẳng định vị trí của ngành sản xuất Ceramic
Việt Nam chứ không phải tranh nhau thị phần để tạo cơ hội cho các nước khác xâm
nhập vào thị trường mục tiêu của mình. Theo ông Lê Đình Tuấn - Giám đốc Marketing
và tiếp thị Furama Resort, khu nghỉ dưỡng cao cấp đầu tiên tại Việt Nam cho biết:
"Phải hợp tác thay vì cạnh tranh giữa các đối thủ trong nước chung sức marketing cho
thương hiệu Việt Nam mới là sự cạnh tranh cần nhất với đối thủ đúng nhất của chúng
ta trên thị trường thế giới".
+ Thương trường cũng như chiến trường, nếu như Nhà máy biết chọn hình thức
quảng cáo thì sẽ nâng cao uy tín cũng như chất lượng sản phẩm, tạo ấn tượng tốt đối
với khách hàng và sẽ tạo điều kiện kích thích tiêu thụ nhằm nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh trong những năm tiếp theo. Có rất nhiều hình thức quảng cáo như
quảng cáo trên báo, tạp chí, truyền hình, website,Nhà máy có thể lựa chọn một hay
nhiều trong những cách thức quảng cáo phù hợp với khả năng tài chính để thương hiệu
gạch Acera đến được với khách hàng Campuchia. Và giải pháp được lựa chọn là dùng
website để giới thiệu với khách hàng bới vì công nghệ thông tin đang ngày càng phát
triển, khi khách hàng có nhu cầu thì họ sẽ nhờ sự trợ giúp của Internet để tham khảo
một số sản phẩm và giá cả trước khi mua.
Nhà máy có thể dựa vào lợi thế điều kiện tự nhiên, giao thông thuận lợi qua cửa khẩu
Tịnh Biên để xúc tiến các hoạt động hợp tác trao đổi thương mại với các đối tác
Campuchia. Hơn nữa thủ tục xuất nhập khẩu thuận lợi ở hai cửa khẩu quốc tế Việt
Nam - Campuchia sẽ giúp cho Nhà máy vận chuyển được hàng đến tận tay các nhà
phân phối Campuchia.
Mới đây nhất, ông Mustapha Benbada - Bộ trưởng Bộ Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ
Angieri - cho biết, Chính phủ Angieri đang xây dựng kế hoạch từ nay đến năm 2009 sẽ
xây dựng một triệu m2 nhà ở cùng hàng trăm công trình công cộng khác nên cần rất
nhiều vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại gạch lát và ximăng. Do đó, trong những
năm tới lượng nhập khẩu sẽ còn cao hơn nữa và các sản phẩm vật liệu xây dựng của
Việt Nam sẽ là một trong những nguồn cung mà Angieri nhắm tới. Đây là thông tin tốt
đối với các Nhà máy sản xuất gạch Ceramic Việt Nam nói chung và Nhà máy gạch
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 49
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
Ceramic An Giang nói riêng. Nhà máy nên tận dụng cơ hội này để cải thiện tình hình
xuất khẩu của mình.
5.3. Tạo website riêng cho Nhà máy
Một trong những cách làm khách hàng biết đến sản phẩm và thương hiệu Acera là Nhà
máy phải thiết kế cho mình một website riêng. Theo như hiện nay thì Nhà máy không
có website riêng, những thông tin về Nhà máy và 11 đơn vị khác được đưa lên trang
web của Công ty Xây Lắp chỉ là những thông tin cơ bản như: địa chỉ, số điện thoại,
fax, những thành tích đạt được. Tùy vào khối lượng thông tin Nhà máy cần cung cấp
cho website nhiều hay ít mà tổ chức nhân sự cho phù hợp, chỉ với một hay 2 nhân viên
là đã có thể thực hiện công việc này, với điều kiện họ được đào tạo một cách chuyên
nghiệp. Ngoài ra, Nhà máy cũng có thể sử dụng dịch vụ cập nhật website của các công
ty chuyên thiết kế trang web như LTC chẳng hạn, và một điều chắc chắn rằng công
việc này sẽ được thực hiện một cách chuyên nghiệp, hiệu quả với một chi phí tối ưu
nhất.
Có rất nhiều lý do để Nhà máy thiết lập cho mình một trang web, và các lý do đó có
thể được nêu tóm tắt như sau:
+ Website là nơi thu thập ý kiến khách hàng. Khi khách hàng có ý kiến và
khiếu nại về sản phẩm thì họ có thể trực tiếp trao đổi với Nhà máy thông qua website.
+ Website là nơi thông báo các thông tin về Nhà máy. Ngoài những thông tin
về số điện thoại, email thì Nhà máy cần phải đưa thêm thông tin về năng lực sản xuất
hàng năm, các cam kết của Nhà máy đối với khách hàng, mục tiêu chất lượng để khách
hàng tìm hiểu.
+ Website là nơi cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và catalog điện tử.
Những sản phẩm mới, tin khuyến mãi mới sẽ được Nhà máy đưa lên trang web để
khách hàng có thể tìm hiểu những thông tin mới nhất, đặc biệt là với những khách
hàng ở xa thì đây là một nơi lý tưởng để họ tìm thông tin nhanh và chính xác.
+ Website là nơi hỗ trợ khách hàng. Khi khách hàng có thắc mắc trong quá
trình lựa chọn mua sản phẩm thì website sẽ là nơi hỗ trợ khách hàng, đưa ra lời khuyên
về việc nên chọn mua sản phẩm nào.
+ Website là nơi lấy đơn đặt hàng. Khi khách hàng có nhu cầu đối với sản
phẩm nào với số lượng lớn thì họ có thể đặt hàng trực tiếp trên website, hoặc những
cửa hàng, đại lý muốn đặt hàng thì họ chỉ cần đặt hàng trên mạng, không cần phải tốn
nhiều chi phí đi lại và điện thoại.
+ Website là nơi Nhà máy tự quảng cáo mình. Những thành tích Nhà máy đạt
được qua các năm sẽ là một trong những nguồn thông tin khách hàng muốn biết, vì khi
đã tốn tiền để mua sản phẩm thì sản phẩm hoặc Nhà máy sản xuất ra sản phẩm đó có
uy tín như thế nào đối với thị trường, với khách hàng, sản phẩm đó có chất lượng tốt
hay không.
+ Website là một cửa hàng, một văn phòng mà không cần nhiều nhân viên,
không tốn diện tích mặt bằng, khi cần thì Nhà máy có thể mở rộng thêm, khi không
cần, có thể thu hẹp lại.
Với những lợi ích mà website mang lại thì Nhà máy phải có kế hoạch đầu tư vào một
trang web để có thể thu về lợi ích và tăng doanh số bán hàng trong năm sau.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 50
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thương trường trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay ngày càng khốc liệt do đó để duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả
kinh tế cao, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Với mục tiêu của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh và đưa ra các giải pháp tăng doanh thu cho Nhà máy. Để đạt được mục tiêu đề
ra, về mặt cơ sở lý luận đề tài được trang bị những kiến thức về phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh, các chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và những khái
niệm cũng như các phương pháp phân tích.
Và kết quả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An
Giang được khái quát như sau:
- Trong tổng doanh thu Nhà máy thực hiện được qua 03 năm thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 đạt giá trị cao nhất. Một số nguyên nhân làm tăng
doanh thu năm 2007 là: sự khởi sắc của thị trường bất động sản đã tác động mạnh mẽ
đến ngành vật liệu xây dựng và ngành sản xuất gạch Ceramic, khủng hoảng tài chính
toàn cầu làm giá cả các mặt hàng đều gia tăng, bên cạnh đó Nhà máy tìm được một số
khách hàng mới nên số lượng tiêu thụ tăng lên rất nhiều so với năm 2006. Tổng doanh
thu năm 2007 là 82.940,78 triệu đồng, nhưng sang năm 2008 thì lại giảm xuống còn
82.326,59 triệu đồng (giảm 0,74%) vì doanh thu thuần về bán hàng và thu nhập khác
tăng nhiều hơn so với năm 2006 và năm 2008.
- Một điều đáng lưu ý là giá trị các khoản giảm trừ trong năm 2006 là cao nhất
trong 03 năm đạt gần 266 triệu đồng, nguyên nhân là do Nhà máy có chính sách giảm
giá hàng bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, mặt khác do nhu cầu của
khách hàng luôn thay đổi nên các mẫu mà Nhà máy xuất bán cho các cửa hàng, đại lý
trước đây không thể bán được đã bị trả lại nên làm cho khoản giảm trừ tăng lên.
- Doanh thu xuất khẩu của Nhà máy giảm mạnh qua các năm và cho đến năm
2008 thì đã không còn xuất khẩu sang nước ngoài nữa, nguyên nhân là do giá bán của
Nhà máy cao hơn so với mặt hàng cùng loại của Trung Quốc. Nhà máy cần tăng cường
công tác tiếp thị để có thể đưa các sản phẩm của mình sang các nước khác chứ không
nên xuất khẩu sang một nước duy nhất là Campuchia như những năm trước đây.
- Chi phí là khoản mục làm giảm lợi nhuận và kết quả phân tích cho thấy trong
năm 2008 Nhà máy đã phần nào cải thiện được làm cho giá vốn hàng bán - chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí - giảm tương đối so với năm 2006 và 2007.
Giá vốn hàng bán năm 2007 là lớn nhất với số tiền 68.242,73 triệu đồng, một phần là
do số lượng hàng bán tăng nên làm giá vốn hàng bán tăng, phần khác là do sự biến
động bất thường của nguyên nhiên liệu làm cho giá vốn hàng bán năm 2007 tăng cao.
- Hai trong những thành phần cấu thành tổng chi phí là chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp của Nhà máy có sự gia tăng nhanh qua các năm. Nguyên
nhân làm cho chi phí bán hàng tăng là các khoản chi thay bao bì giấy bị ướt, rách, xử
lý gạch bị bể cho các chi nhánh, in lịch tặng khách hàng,Và chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng là do trong năm 2008 chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 51
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
nên giá các mặt hàng tiêu dùng đều tăng nên để đảm bảo các cán bộ công nhân viên có
thể ổn định cuộc sống và chuyên tâm vào công việc thì Nhà máy có chính sách tăng
lương làm cho khoản chi phí nhân viên tăng lên.
- Kết quả phân tích cho thấy trong những yếu tố tác động đến lãi gộp thì yếu tố
giá bán có ảnh hưởng nhiều nhất, khi giá bán thay đổi sẽ làm cho lãi gộp thay đổi cùng
chiều với giá bán.
- Nhà máy luôn cố gắng để đạt được lợi nhuận ngày càng cao và kết quả phân
tích cho thấy lợi nhuận mà Nhà máy đạt được qua 03 năm đều rất cao. Cụ thể năm
2007 lợi nhuận tăng 1.804,08 triệu đồng với tốc độ tăng rất lớn 114,93%, qua năm
2008 thì tốc độ tăng lợi nhuận có giảm chỉ còn 54,04% nhưng số tiền thu được lại lớn
hơn năm 2007 (1.823,21 triệu đồng). Để đạt được kết quả như vậy là nhờ sự đóng góp
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã nổ lực hết sức để hoàn thành và
vượt chỉ tiêu đề ra.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của Nhà máy là hiệu quả, với
những thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Nhà máy nên tiếp tục giữ vững và
phát huy hơn nữa. Đồng thời không chủ quan trên thắng lợi hiện tại mà phải thường
xuyên “tự mình nhìn lại mình” để có thể “tự mình hoàn thiện mình” nhằm nâng cao lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Nhà máy mình. Đưa Nhà máy lên tầm phát
triển mới, xứng đáng là một trong những Nhà máy sản xuất gạch Ceramic hàng đầu
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để các Nhà máy ra nước ngoài tiếp cận với các
công nghệ hiện đại trên thế giới để có thể lựa chọn công nghệ phù hợp với mình. Và
sau khi lựa chọn được công nghệ phù hợp thì Nhà nước nên có chính sách miễn giảm
thuế quan đối với việc nhập khẩu công nghệ về nước.
Mặt khác, Nhà nước phải tiến hành nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cả hệ thống giao
thông vận tải để Nhà máy thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển gạch an toàn đến
những chi nhánh của Nhà máy ở vùng xa như Cà Mau.
Nhà nước cũng nên cho phép Nhà máy tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng
để thông tin, quảng bá thương hiệu, sản phẩm của Nhà máy đến với khách hàng.
6.2.2. Đối với Nhà máy
Với công suất 1.400.000m2/năm như hiện nay thì Nhà máy chưa thể đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng trong nước. Do đó, để có thể thỏa mãn được những nhu cầu của
khách hàng thì Nhà máy phải có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm máy
móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng để có thể vừa cung cấp được cho thị trường nội
địa vừa có thể đẩy mạnh công tác quảng cáo để tìm thêm những khách hàng tiềm năng
ở ngoài nước.
Bên cạnh đó, Nhà máy cần phải thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường, thiết
lập những bảng câu hỏi nhằm thu thập thêm thông tin về nhu cầu, sở thích của khách
hàng về quy cách, màu sắc, mẫu mã ngay thời điểm hiện tại và trong tương lai để biết
họ cần gì mà đưa ra giải pháp hợp lý như sản xuất bao nhiêu cho từng mặt hàng, màu
sắc và các đường vân của gạch như thế nào.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 52
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
Nhà máy có rất nhiều cửa hàng, chi nhánh ở rất xa nên việc liên lạc với nhau bằng điện
thoại rất tốn kém, và với khả năng rộng khắp toàn cầu thì Nhà máy có thể liên lạc với
hàng triệu khách hàng để giới thiệu thông tin về sản phẩm tới bất kỳ nước nào trên thế
giới một cách nhanh chóng nhất thông qua website. Chẳng hạn Nhà máy vừa thiết kế
và sản xuất được một vài mẫu mới muốn quảng cáo với khách hàng thì việc gửi fax
hay điện thoại sẽ mất nhiều thời gian và tốn kém. Ngược lại với Internet thì cùng một
lúc Nhà máy có thể gửi đi rất nhiều khách hàng chỉ với một cái nhấp chuột hoặc có thể
đặt sản phẩm mới vào mục thông tin quảng cáo trên website. Nếu muốn bổ sung hay
thay đổi một mặt hàng mới lên website thì việc đó thật đơn giản.
Ngoài ra, Nhà máy không nên giới hạn thị trường của mình bằng một thứ ngôn ngữ,
mà phải tiếp cận với nhiều khách hàng bằng những thứ ngôn ngữ khác nhau. Nếu có
đủ điều kiện thì Nhà máy có thể tạo thêm những ngôn ngữ khác trên website của mình
đặc biệt là tiếng Anh – đây là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới – việc này làm cho
người sử dụng có thể lựa chọn ngôn ngữ phù hợp khi họ đến website của Nhà máy và
việc đó là đồng thời nâng cao khả năng bán hàng ra thị trường nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 53
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang
SVTH: Nguyễn Thanh Vi 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
E D
GS. TS. Ngô Thế Chi và PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ. 2008. Giáo trình phân tích tài
chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Tài chính.
Lê Thị Cẩm Nhung. 2006. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cơ khí
An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế, Đại học An Giang.
Lý Thị Ngọc Châu. 2006. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
TM & DV Trần Phát. Tiểu luận tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế, Đại học
An Giang.
Nguyễn Thị Mỵ.2005. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Hà Nội: NXB Thống
Kê.
Nguyễn Tấn Bình. 2000. Phân tích hoạt động doanh nghiệp: NXB Đại Học Quốc Gia
TP. HCM.
Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương. 1999. Phân tích hoạt động kinh doanh. Hà Nội:
NXB Thống Kê.
Philip Kotler, 1999. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Thống kê.
PGS.TS. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Hà Nội: NXB Thống
Kê.
Ths. Ngô Kim Phượng, TS. Lê Thị Thanh Hà, Ths. Lê Mạnh Hưng, GV. Lê Hoàng
Vinh. 2007. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
23.10.2008, Sản xuất và tiêu dùng gạch Ceramic trên thế giới [on-line]. Ceramic
World. Đọc từ:
(đọc ngày
18.2.2009).
24.4.2009, Thị trường gốm sứ xây dựng khởi sắc [on-line]. Đọc từ:
bmU9JmlkPTI0 (đọc ngày 14.4.2009).
Bảo Long. (không ngày tháng), Tịnh Biên (An Giang) thành cửa khẩu quốc tế chuẩn bị
đón cơ hội mới [on-line]. Đọc từ:
(đọc ngày
15.4.2009).
Hồng Văn. 9.3.2005. Xúc tiến thương mại tại Campuchia: Làm chợ gần để bán hàng
xa [on-line]. Đọc từ:
(đọc ngày
18.4.2009).
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các bảng phân tích số liệu
Bảng 4.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. DTBH & CCDV 65.657,37 82.108,95 81.928,76 16.451,58 25,06 (180,19) (0,22)
2. Khoản giảm trừ 265,92 165,23 243,88 (100,69) (37,86) 78,65 47,60
3. DT thuần 65.391,45 81.943,72 81.684,88 16.552,27 25,31 (258,84) (0,32)
4. GVHB 54.567,74 68.242,73 62.051,81 13.674,99 25,06 (6.190,92) (9,07)
5. LN gộp 10.823,71 13.700,99 19.633,07 2.877,28 26,58 5.932,08 43,30
6. DT HĐTC 0,00 4,53 39,68 4,53 35,15 775,94
7. CP TC 4.359,36 3.619,09 4.306,86 (740,27) (16,98) 687,77 19,00
8. CPBH 3.233,45 4.235,50 4.948,58 1.002,05 30,99 713,08 16,84
9. CP QLDN 1.785,65 2.328,57 4.062,09 542,92 30,40 1.733,52 74,45
10. LN thuần 1.445,25 3.522,36 6.355,22 2.077,11 143,72 2.832,86 80,43
11. TN khác 775,08 992,53 602,03 217,45 28,06 (390,50) (39,34)
12. CP khác 127,37 16,50 27,90 (110,87) (87,05) 11,40 69,09
13. LN khác 647,71 976,03 574,13 328,32 50,69 (401,90) (41,18)
14. LN trước thuế 2.092,96 4.498,39 6.929,35 2.405,43 114,93 2.430,96 54,04
15. Thuế TNDN 523,24 1.124,59 1.732,34 601,35 114,93 607,75 54,04
16. LN sau thuế 1.569,72 3.373,80 5.197,01 1.804,08 114,93 1.823,21 54,04
Bảng 4.2: Tổng doanh thu của Nhà máy
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. DT thuần 65.391,45 81.943,72 81.684,88 16.552,27 25,31 (258,84) (0,32)
2. DT HĐTC 0,00 4,53 39,68 4,53 35,15 775,94
3. TN khác 775,08 992,53 602,03 217,45 28,06 (390,50) (39,34)
Tổng DT 66.166,53 82.940,78 82.326,59 16.774,25 25,35 (614,19) (0,74)
a
Bảng 4.3: Tỷ trọng các loại doanh thu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1. DT thuần 65.391,45 98,83 81.943,72 98,80 81.684,88 99,22
2. DT HĐTC 0 0 4,53 0,01 39,68 0,05
3. TN khác 775,08 1,17 992,53 1,20 602,03 0,73
Tổng DT 66.166,53 100,00 82.940,78 100,00 82.326,59 100,00
Bảng 4.4: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm từ hoạt động kinh doanh chính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DT theo loại
sản phẩm Giá trị
(Triệu đồng) %
Giá trị
(Triệu đồng) %
Giá trị
(Triệu đồng) %
1. Gạch 40 x 40 38.387,00 58,70 36.546,94 44,60 43.562,62 53,33
2. Gạch 30 x 30 6.611,25 10,11 4.060,38 4,96 4.980,54 6,10
3. Gạch 20 x 25 9.721,73 14,87 6.482,70 7,91 8.799,46 10,77
4. Gạch 25 x 40 10.646,72 16,28 34.848,50 42,53 24.327,62 29,78
5. Gạch len 24,75 0,04 5,20 0,01 14,65 0,02
Tổng DT 65.391,45 100,00 81.943,72 100,00 81.684,88 100,00
Bảng 4.5: Cơ cấu thị trường nội địa
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. An Giang 17.862,38 13.914,86 18.698,52 (3.947,52) (22,10) 4.783,66 34,38
2. ĐBSCL 34.901,69 48.128,84 52.684,26 13.227,15 37,90 4.555,42 9,47
3. TP. HCM 4.600,00 10.896,55 8.259,68 6.296,55 136,88 (2.636,87) (24,20)
4. Đ.N.Bộ 3.833,84 8.085,61 2.286,30 4.251,77 110,90 (5.799,31) (71,72)
Tổng 61.197,91 81.025,86 81.928,76 19.827,95 32,40 902,90 1,11
Bảng 4.6: Thành phần tổng chi phí của Nhà máy
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. GVHB 54.567,74 68.242,73 62.051,81 13.674,99 25,06 (6.190,92) (9,07)
2. CP HĐTC 4.359,36 3.619,09 4.306,86 (740,27) (16,98) 687,77 19,00
3. CP BH 3.233,45 4.235,50 4.948,58 1.002,05 30,99 713,08 16,84
4. CP QLDN 1.785,65 2.328,57 4.062,09 542,92 30,40 1.733,52 74,45
5. CP khác 127,37 16,50 27,90 (110,87) (87,05) 11,40 69,09
6. Thuế 523,24 1.124,59 1.732,34 601,35 114,93 607,75 54,04
Tổng CP 64.596,81 79.566,98 77.129,58 14.970,17 23,17 (2.437,40) (3,06)
b
Bảng 4.7: Thành phần giá vốn hàng bán
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. GVHB từ thành
phẩm đã cung cấp 53.726,24 67.594,94 61.334,94 13.868,70 25,81 (6.260,00) (9,26)
2. GVHB gạch xuất
mẫu quảng cáo 211,60 77,44 152,39 (134,16) (63,40) 74,95 96,78
3. GVHB từ dịch vụ
đã cung cấp 629,90 570,35 564,48 (59,55) (9,45) (5,87) (1,03)
Tổng GVHB 54.567,74 68.242,73 62.051,81 13.674,99 25,06 (6.190,92) (9,07)
Bảng 4.8: Các yếu tố trong chi phí sản xuất kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
CP nguyên liệu,
nhiên liệu 41.354,00 46.433,00 54.602,00 5.079,00 12,28 8.169,00 17,59
CP nhân công 2.603,00 3.386,00 4.859,00 783,00 30,08 1.473,00 43,50
CP khấu hao TSCĐ 5.895,00 5.902,00 6.383,00 7,00 0,12 481,00 8,15
CP vật liệu thay
thế, sửa chữa 2.452,00 2.728,00 1.004,00 276,00 11,26 (1.724,00) (63,20)
CP khác bằng tiền 376,00 250,00 1.338,00 (126,00) (33,51) 1.088,00 435,20
Tổng 52.680,00 58.699,00 68.186,00 6.019,00 11,43 9.487,00 16,16
Bảng 4.9: Thành phần chi phí bán hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. CP nhân viên 352,95 516,38 599,76 163,43 46,30 83,38 16,15
2. CP vật liệu, bao bì 8,73 9,96 11,55 1,23 14,09 1,59 15,96
3. CP khấu hao TSCĐ 33,62 31,49 25,60 (2,13) (6,34) (5,89) (18,70)
4. CP dịch vụ mua ngoài 762,05 842,59 1.163,38 80,54 10,57 320,79 38,07
5. CP khác bằng tiền 2.076,10 2.835,08 3.148,29 758,98 36,56 313,21 11,05
Tổng CPBH 3.233,45 4.235,50 4.948,58 1.002,05 30,99 713,08 16,84
c
Bảng 4.10: Tỷ trọng các nhân tố cấu thành chi phí bán hàng
ĐVT: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. CP nhân viên 10,91 12,19 12,12
2. CP vật liệu, bao bì 0,27 0,24 0,23
3. CP khấu hao TSCĐ 1,04 0,74 0,52
4. CP dịch vụ mua ngoài 23,57 19,89 23,51
5. CP khác bằng tiền 64,21 66,94 63,62
Tổng CPBH 100,00 100,00 100,00
Bảng 4.11: Thành phần chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. CP nhân viên quản lý 582,95 838,80 1.953,58 255,85 43,89 1.114,78 132,90
2. CP đồ dùng văn phòng 21,25 25,17 28,35 3,92 18,45 3,18 12,63
3. CP khấu hao TSCĐ 34,44 37,65 22,86 3,21 9,32 (14,79) (39,28)
4. CP dịch vụ mua ngoài 122,90 134,23 133,15 11,33 9,22 (1,08) (0,80)
5. CP khác bằng tiền 1.024,11 1.292,72 1.924,15 268,61 26,23 631,43 48,85
Tổng CP QLDN 1.785,65 2.328,57 4.062,09 542,92 30,40 1.733,52 74,45
Bảng 4.12: Tỷ trọng các nhân tố cấu thành chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. CP nhân viên quản lý 32,65 36,02 48,09
2. CP đồ dùng văn phòng 1,19 1,08 0,70
3. CP khấu hao TSCĐ 1,93 1,62 0,56
4. CP dịch vụ mua ngoài 6,88 5,76 3,28
5. CP khác bằng tiền 57,35 55,52 47,37
Tổng CP QLDN 100,00 100,00 100,00
Bảng 4.13: Tình hình lợi nhuận gộp trong năm 2006
Sản phẩm Số lượng (1.000m2)
Giá bán
(1.000đ/m2)
Giá vốn đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp
(Triệu đồng)
1. Gạch 40 x 40 792,17 50,00 40,26 9,74 7.718,69
2. Gạch 30 x 30 129,74 47,46 40,26 7,20 933,80
3. Gạch 20 x 25 228,71 45,50 40,26 5,24 1.199,50
4. Gạch 25 x 40 204,56 45,00 40,26 4,74 970,43
5. Gạch len 0,32 44,00 40,26 3,74 1,29
Tổng 1.355,50 10.823,71
d
Bảng 4.14: Tình hình lợi nhuận gộp trong năm 2007
Sản phẩm Số lượng (1.000m2)
Giá bán
(1.000đ/m2)
Giá vốn đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp
(Triệu đồng)
1. Gạch 40 x 40 669,15 55,00 43,22 11,78 7.882,70
2. Gạch 30 x 30 67,79 51,00 43,22 7,78 527,47
3. Gạch 20 x 25 131,62 49,52 43,22 6,30 829,23
4. Gạch 25 x 40 710,29 49,50 43,22 6,28 4.460,80
5. Gạch len 0,14 49,00 43,22 5,78 0,79
Tổng 1.578,98 13.700,99
Bảng 4.15: Tình hình lợi nhuận gộp trong năm 2008
Sản phẩm Số lượng (1.000m2)
Giá bán
(1.000đ/m2)
Giá vốn đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp đơn vị
(1.000đ/m2)
Lãi gộp
(Triệu đồng)
1. Gạch 40 x 40 538,25 66,50 46,72 19,78 10.647,19
2. Gạch 30 x 30 49,72 65,05 46,72 18,33 911,52
3. Gạch 20 x 25 2,55 64,60 46,72 17,88 45,79
4. Gạch 25 x 40 737,79 57,60 46,72 10,88 8.027,99
5. Gạch len 0,06 56,00 46,72 9,28 0,58
Tổng 1.328,37 19.633,07
Bảng 4.16: Tình hình lợi nhuận của Nhà máy
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Mức % Mức %
1. Tổng DT 66.166,53 82.940,78 82.326,59 16.774,25 25,35 (614,19) (0,74)
2. Tổng CP 64.596,81 79.566,98 77.129,58 14.970,17 23,17 (2.437,40) (3,06)
3. LN trước thuế 2.092,96 4.498,39 6.929,35 2.405,43 114,93 2.430,96 54,04
4. Thuế 523,24 1.124,59 1.732,34 601,35 114,93 607,75 54,04
5. LN sau thuế 1.569,72 3.373,80 5.197,01 1.804,08 114,93 1.823,21 54,04
Bảng 4.17: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1. DT thuần 64.463,00 65.391,45 928,45
2. GVHB 52.702,00 54.567,74 1.865,74
Tỷ suất GVHB (%) 81,76% 83,45% 0,02
3. CP hoạt động kinh doanh 8.764,00 9.505,83 741,83
Tỷ suất CP HĐKD (%) 13,60% 14,54% 0,94%
4. LN trước thuế 2.997,00 2.092,96 (904,04)
Tỷ suất LN trước thuế (%) 4,65% 3,20% (1,45%)
e
Bảng 4.18: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2007
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2007 Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1. DT thuần 68.654,00 81.943,72 13.289,72
2. GVHB 57.700,00 68.242,73 10.542,73
Tỷ suất GVHB (%) 84,04% 83,28% (0,76%)
3. CP hoạt động kinh doanh 8.744,00 10.199,66 1.455,66
Tỷ suất CP HĐKD (%) 12,74% 12,45% (0,29%)
4. LN trước thuế 2.210,00 4.498,39 2.288,39
Tỷ suất LN trước thuế (%) 3,22% 5,49% 2,27%
Bảng 4.19: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008 Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1. DT thuần 81.654,00 81.684,88 30,88
2. GVHB 66.545,00 62.051,81 (4.493,19)
Tỷ suất GVHB (%) 81,50% 75,96% (5,53%)
3. CP hoạt động kinh doanh 11.113,00 13.345,43 2.232,43
Tỷ suất CP HĐKD (%) 13,61% 16,34% 2,73%
4. LN trước thuế 3.987,00 6.929,35 2.942,35
Tỷ suất LN trước thuế (%) 4,88% 8,48% 3,60%
Bảng 4.20: Nhóm chỉ số phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
DTT Triệu đồng 65.391,45 81.943,72 81.684,88
GVHB Triệu đồng 54.567,74 68.242,73 62.051,81
CPBH Triệu đồng 3.233,45 4.235,50 4.948,58
CP QLDN Triệu đồng 1.785,65 2.328,57 4.062,09
1. Tỷ suất GVHB trên DTT % 83,45 83,28 75,96
2. Tỷ suất CPBH trên DTT % 2,73 2,84 4,97
3. Tỷ suất CP QLDN trên DTT % 4,94 5,17 6,06
f
Bảng 4.21: Nhóm chỉ số phản ánh kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
DTT Triệu đồng 65.391,45 81.943,72 81.684,88
Tổng tài sản Triệu đồng 60.607,11 51.452,04 54.135,55
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 11.429,16 12.113,46 13.113,01
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.569,72 3.373,80 5.197,01
1. Tỷ suất sinh lợi trên DTT % 2,40 4,12 6,36
2. Tỷ suất sinh lợi trên TTS % 2,59 6,56 9,60
3. Tỷ suất sinh lợi trên VCSH % 13,73 27,85 39,63
g
h
Phụ lục 2: 30 nước sản xuất gạch Ceramic nhiều nhất trên thế giới
STT
NƯỚC
2003
(Triệu
m2)
2004
(Triệu
m2)
2005
(Triệu
m2)
2006
(Triệu
m2)
2007
(Triệu
m2)
% Trong
sản xuất
của thế
giới
% chênh
lệch giữa
2007/2006
1 TRUNG QUỐC 1.700 1.850 2.050 2.450 2.700 33,9 10,2
2 BRAXIN 421 448 443 486 535 6,7 10,0
3 ẤN ĐỘ 235 270 303 350 397 5,0 13,4
4 TÂY BAN NHA 264 286 303 319 314 3,9 (1,4)
5 MỸ 262 293 304 308 248 3,1 (19,5)
6 IRAN 137 140 153 182 236 3,0 29,7
7 VIỆT NAM 95 115 120 145 210 2,6 44,8
8 YTALIA 187 192 192 199 199 2,5 (0,1)
9 MÊHICÔ 146 151 161 164 173 2,2 5,5
10 NGA 106 120 131 154 171 2,1 11,2
11 THỔ NHĨ KỲ 106 123 169 179 160 2 (10,4)
12 INĐÔNÊSIA 127 136 155 148 152 1,9 2,7
13 ĐỨC 147 143 132 128 124 1,6 (3,2)
14 THÁI LAN 105 115 120 121 122 1,5 0,8
15 PHÁP 125 129 130 120 121 1,5 0,6
16 Ả RẬP SAU ĐI 78 90 90 100 110 1,4 10
17 NAM TRIỀU TIÊN 97 90 94 99 110 1,4 11,2
18 AI CẬP 67 76 93 103 105 1,3 2,2
19 BA LAN 75 85 101 102 100 1,3 (2,0)
20 UAE 55 60 70 80 81 1,0 1,3
21 ANH 61 70 72 75 75 0,9 1,2
22 ĐÀI LOAN 48 53 69 69 69 0,9 0,0
23 HY LẠP 43 47 49 51 57 0,7 12,6
24 MA RỐC 40 48 49 52 56 0,7 7,7
25 ARGENTINA 30 40 44 48 55 0,7 14,6
26 MALAISIA 45 42 52 45 53 0,7 17,8
27 NHẬT 49 47 52 53 52 0,7 (1,9)
28 NAM MỸ 35 40 44 48 50 0,6 4,2
29 PARAGUAY 56 54 51 47 48 0,6 1,9
30 RÔMANI 23 30 35 37 43 0,5 15,6
TỔNG CỘNG 4.964 5.381 5.832 6.460 6.926 87,14 7,2
TỔNG THẾ GIỚI 5.780 6.250 6.740 7.420 7.955 100 7,2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1108.pdf