Xuất phát từ đặc thù của ngành dệt may nên công nghiệp dệt may Việt Nam cũng sử dụng nhiều lao động giản đơn, có thể đào tạo trong thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, lực lượng lao động phổ thông trong ngành dệt may Việt Nam phần lớn chưa được tổ chức đào tạo chuyên nghiệp nên trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề còn thấp, làm năng suất lao động bị thấp dẫn đến chi phí nhân công cao, ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt may. Vì vậy, khi phân tích lợi nhuận cần chú ý đến đặc điểm này để làm rõ nguyên nhân làm tăng giảm lợi nhuận. Ngoài ra ngành dệt may Việt Nam hiện đang thiếu sức hút lao động vì là một ngành vất vả, phải đi ca, lương thấp. Chính vì vậy mới có sự chuyển dịch lao động từ ngành dệt may sang các ngành khác và bản thân sự dịch chuyển trong ngành từ nơi thu nhập thấp đến nơi có thu nhập cao, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn là không có lao động thì không có đơn hàng,
195 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như thế này chúng tôi sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng với giá bán đó”. Theo quan điểm này thì khách hàng nào cũng có thể đáp ứng được, và các khách hàng sẽ có nhiều cơ hội chọn lựa sản phẩm cho phù hợp với số tiền mình bỏ ra.
Thú ba : Việc định giá bán nên theo phương châm bằng mọi cách giữ được chân khách hàng. Có nghĩa là tập trung vào việc bán hàng, cho dù lãi ít hoặc không có lãi. Như trên đã nêu, ngành dệt may là một ngành sử dụng rất nhiều lao động phổ thông ở nước ta, chính vì vậy việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động là một vấn đề rất lớn. Do vậy, bằng mọi giá các doanh nghiệp dệt may cũng phải định giá sao cho thu hút được khách hàng trong và ngoài nước, mặc dù với chi phí như hiện tại thì việc bán sản phẩm có thể bị lỗ nhưng ngành dệt may cần phải cắt giảm một số chi phí (như giảm chi phí nguyên vật liện, chi phí quản lý).
- Giảm thiểu giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại : Như đâ phân tích ở mục 2.2.3, trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước vẫn phát sinh giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại do công tác quản lý chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp này còn chưa tốt. Sự phát sinh của hai khoản này sẽ làm giảm doanh thu và do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần phải phấn đấu giảm thiểu giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm như: chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu có uy tín và chất lượng tốt; áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến; nâng cao tay nghề của công nhân; quản lý tốt sản xuất; giám sát, kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm; thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp phạt và bồi thường đối với các công nhân làm ra sản phẩm hỏng, kém chất lượng
3.2.2.2. Các biện pháp giảm chi phí
Để tối đa hoá lợi nhuận các doanh nghiệp đều nghĩ đến việc cắt giảm chi phí, hy vọng sản xuất được mức sản lượng đã lựa chọn với chi phí thấp nhất trong điều kiện có thể.
Tổng chi phí của doanh nghiệp gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định rất khó giảm được vì nó bao gồm: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí cho bộ máy quản lý. Nếu giảm chi phí khấu hao tài sản cố định thì đồng nghĩa với việc hạn chế sự phát triển của sản xuất kinh doanh hoặc hiện đại hoá doanh nghiệp. Giảm biên chế và chi phí khác ngoài lương của bộ phận này là phuơng pháp mà hiện nay các doanh nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng đang thực hiện nhưng lại đẩy trách nhiệm này cho xã hội, nên đây không phải là phương pháp tối ưu. Chính vì thế chi phí cho bộ máy quản lý chỉ có thể là tiết kiệm ở mức tối đa cho phép nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao.
Chi phí biến đổi sẽ tăng theo số lượng sản phẩm bán ra. Chi phí biến đổi trong doanh nghiệp dệt may chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong ngành dệt may chủ yếu là nhập khẩu từ bên ngoài nên là nguyên nhân chủ yếu làm chi phí biến đổi cao dẫn đến giá thành cao và chưa có sức cạnh tranh so với sản phẩm dệt may của các nước trong khu vực. Vì vậy để giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các doanh nghiệp dệt may phải tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất.
Lộ trình tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất của một số sản phẩm dệt may phấn đấu đến năm 2015 như sau:
Bảng 3.12 : Lộ trình tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm dệt may
GT NPL nội địa/tổng GT NPL của sản phẩm
2005
2008
2010
2015
Sợi
Vải
Khăn
May dệt kim
May dệt thoi
15%
60%
80%
70%
11%
20%
65%
85%
75%
20%
25%
70%
90%
80%
30%
45%
75%
95%
90%
50%
Tỷ lệ chung
36%
45%
55%
75%
Để tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm dệt may các doanh nghiệp dệt may Nhà nươc cần áp dụng các biện pháp sau:
- Đối với nguyên liệu chính như sợi, vải được thực hiện như các giải pháp chuyên môn hoá sản xuất và tăng cường thị trường nội bộ.
- Các doanh nghiệp dệt may cần đầu tư, hoặc liên doanh liên kết với các đối tác khác để đầu tư một số dự án sản xuất phụ liệu dệt may, sản xuất hoá chất thuốc nhuộm, chất hồ, chất trợ, sản xuất phụ tùng tiến tới chế tạo một số thiết bị dệt may nhằm tăng giá trị nội địa trên sản phẩm.
- Các doanh nghiệp dệt may cần tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn: Chất lượng sản phẩm (công nghệ, quản lý kỹ thuật, thiết kế); Giá cả (đầu vào rẻ, tiết kiệm giảm chi phí sản xuất và quản lý) và cơ chế dịch vụ sau bán hàng phải tốt hơn so với khi nhập khẩu từ nước ngoài.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay chi phí nhân công còn cao so với các nước trong khu vực không phải là do chi phí tiền công trả cho người lao động cao mà do năng suất lao động thấp dẫn đến chi phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm cao làm giảm lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy để giảm chi phí nhân công trực tiếp các doanh nghiệp dệt may cần phải tăng năng suất lao động thông qua các chương trình đào tạo quản lý và tay nghề chuyên ngành.
Lộ trình năng suất lao động trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước phấn đấu đến năm 2015 như sau:
Bảng 3.13: Lộ trình năng suất lao động của các doanh nghiệp
dệt may Nhà nước
Khu vực sản xuất
2005
2008
2010
2015
Kéo sợi (số cọc/người)
100
110
140
200
Dệt (số máy/người)
10
12
15
30
Thu nhập ngành may (USD/ng/tháng)
120
150
180
300
Tỉ lệ áp dụng General Saving Data tại các DN may
5%
10%
50%
100%
Tỉ lệ áp dụng điều hành qua mạng
5%
15%
40%
100%
Ngoài việc giảm chi phí hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp dệt may cần có các biện pháp để giảm chi phí lãi vay, vì chi phí lãi vay trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may đều thiếu vốn kinh doanh, mà nguồn vốn ngân sách lại hạn hẹp, nên các doanh nghiệp phải đi vay vốn, dẫn đến chi phí lãi vay phát sinh lớn, là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận đáng kể. Để giảm lãi vay, các doanh nghiệp dệt may có thể áp dụng các biện pháp huy động vốn như sau:
- Cần huy động mọi nguồn lực tự có trong doanh nghiệp như khấu hao cơ bản, vốn có được bằng cách bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng hàng tồn kho, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
- Các doanh nghiệp dệt may hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, cần nghiên cứu khả năng phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển (như Công ty Cổ phần may 10, Công ty Cổ phần may Đức Giang)
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm huy động mọi nguồn vốn từ bên ngoài và của mọi thành viên kinh tế.
- Xin phép được sử dụng vốn ngân sách cho các chương trình qui hoạch, như qui hoạch vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm hoặc qui hoạch các cụm công nghiệp dệt.
- Xin phép sử dụng nguồn vốn ODA hoặc đặc biệt ưu đãi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, hoặc hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính.
- Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp, từ các tổ chức tài chính, ngân hàng, thuê tài chính, vay thương mạiĐối với các hình thức này, các doanh nghiệp dệt may rất cần được bảo lãnh của Chính phủ.
- Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp để tăng vốn chủ sở hũu của doanh nghiệp.
Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp dệt may Nhà nước còn phải phấn đấu hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bằng một số biện pháp như:
- Xây dựng định mức lao động gián tiếp ở các phòng ban, từ đó xây dựng định mức tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp để kiểm soát chi phí tiền lương của bộ phận quản lý.
- Nghiên cứu hình thức trả lương thích hợp cho bộ phận bán hàng để khuyến khích họ tăng cường bán sản phẩm.
- Xây dựng định mức chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền để gắn trách nhiệm vật chất của cán bộ công nhân viên với các khoản chi tiêu của doanh nghiệp nhằm sử dụng tiết kiệm các loại chi phí trên.
- Quản lý tốt các khoản nợ phải thu đặc biệt là các khoản nợ phải thu của khách hàng để không phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi, làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp, là nguyên nhân dẫn đến mất vốn và giảm lãi của doanh nghiêp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp dệt may cần tiến hành phân tích mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo định kỳ để có các biện pháp điều chỉnh hai loại chi phí này giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. (Phương pháp xác định và ý nghĩa của từng chỉ tiêu đã được trình bày ở mục 1.2.2.4.).
Bảng 3.14: Bảng phân tích mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng chi phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước giai đoạn 2005 – 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
BQ 2005 -2007
Mức độ sử dụng chi phí bán hàng
BQ 4 Công ty
4,15%
4,11%
4,83%
4,36%
Tổng công ty Dệt May Hà nội
3,98%
4,68%
3,87%
4,18%
Công ty Dệt Kim Đông Xuân
6,69%
5,90%
6,47%
6,35%
Công ty May 10
3,59%
3,99%
6,50%
4,69%
Công ty May Đức Giang
2,32%
1,87%
2,49%
2,23%
Mức độ sử dụng chi phí QLDN BQ 4 Công ty
3,83%
4,45%
6,14%
4,81%
Tổng công ty Dệt May Hà nội
2,04%
3,56%
3,59%
3,06%
Công ty Dệt Kim Đông Xuân
4,58%
5,32%
6,26%
5,39%
Công ty May 10
6,25%
6,78%
12,28%
8,44%
Công ty May Đức Giang
2,48%
2,14%
2,44%
2,35%
Tỷ suất LN sau thuế trên CPBH
BQ 4 Công ty
31,56%
41,22%
38,43%
37,07%
Tổng công ty Dệt May Hà nội
10,43%
20,60%
25,55%
18,86%
Công ty Dệt Kim Đông Xuân
9,80%
12,00%
13,78%
11,86%
Công ty May 10
71,87%
60,90%
44,70%
59,16%
Công ty May Đức Giang
34,16%
71,39%
69,68%
58,41%
Tỷ suất LN sau thuế trên CPQLDN
27,01%
34,66%
34,12%
31,93%
BQ 4 Công ty
Tổng công ty Dệt May Hà nội
20,36%
27,10%
27,55%
25,00%
Công ty Dệt Kim Đông Xuân
14,31%
13,31%
14,24%
13,95%
Công ty May 10
41,37%
35,85%
23,65%
33,62%
Công ty May Đức Giang
32,00%
62,38%
71,05%
55,14%
Từ số liệu của bảng 3.14 ta thấy mức độ sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty May Đức Giang là thấp nhất (mức độ sử dụng chi phí bán hàng bình quân 2005-2007 là 2,23%, mức độ sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp bình quân là 2,35%). Công ty Dệt Kim Đông Xuân có mức sử dụng chi phí bán hàng cao nhất (bình quân 6,35%), đặc biệt cao ở năm 2007, đạt 12,28%. Công ty May 10 có mức sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp cao nhất (bình quân 9,96%). Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có mức sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức trung bình của ngành (lần lượt bình quân là là 4,28% và 3,06%). Do ảnh hưởng của mức độ sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở từng công ty mà hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty May Đức Giang đạt cao nhất và khá cao so với các doanh nghiệp trung bình trong ngành: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên chi phí bán hàng bình quân là 58,41%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp bình quân là 55,14% và đặc biệt cao ở năm 2007 (lần lượt là 69,68% và 71,05%). Kế đó, hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty May 10 cũng khá cao và thấp nhất là ở Công ty Dệt Kim Đông Xuân (lần lượt chỉ đạt 11,86% và 13,95%, khá thấp so với các doanh nghiệp trung bình trong ngành). Tổng Công ty Dệt May Hà Nội đạt ở mức trung bình của ngành. Từ sự phân tích trên cho thấy Công ty Dệt Kim Đông Xuân là doanh nghiệp cần áp dụng ngay các biện pháp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.2.3. Biện pháp về lựa chọn, phát triển mặt hàng có có số dư đảm phí cao
Như đã phân tích ở mục 2.2.7 và bằng ví dụ phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu sản phẩm đến lợi nhuận của mặt hàng sợi tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội ở mục 3.1.2.2, chỉ ra rằng cơ cấu sản phẩm có ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Những sản phẩm có số dư đảm phí cao hơn sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận nhiều hơn so với những sản phẩm có số dư đảm phí ở mức thấp hơn. Muốn tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải tối đa hoá số dư đảm phí. Vì vậy, về phía doanh nghiệp các nhà quản lý chỉ muốn sản xuất những sản phẩm mà mang lại mức lợi nhuận cao hơn. Nhưng về phía thị trường, theo qui luật cung cầu nó chỉ chấp nhận những sản phẩm, hàng hóa phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp, xác định số dư đảm phí của sản phẩm, đồng thời phải luôn luôn theo dõi, nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng để xác định cho mình kết cấu sản phẩm tiêu thụ tối ưu, lựa chọn những sản phẩm có số dư đảm phí cao mà với kết cấu này doanh nghiệp vừa thỏa mãn nhu cầu của thị trường vừa mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Ví dụ tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội đó là sản phẩm sợi Ne40 PE, Ne30 PE, tại Công ty May 10 là áo sơ mi nam, tại Công ty May Đức Giang là áo Jacket
Các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần nghiên cứu và phát triển các mặt hàng chiến lược có số dư đảm phí cao để tăng lợi nhuận, giảm áp lực cạnh tranh theo lộ trình sau:
Bảng 3.15: Lộ trình phát triển các mặt hàng có số dư đảm phí cao trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước đến năm 2015
Mặt hàng có số dư đảm phí cao
2005
2008
2010
2015
Mặt hàng cotton CLC, chi số cao
-
×
×
×
Mặt hàng len và pha len cao cấp
-
×
×
×
Mặt hàng linen và visco
-
×
×
×
Mặt hàng tơ tằm và tơ tằm xơ ngắn
-
×
×
×
Mặt hàng từ tơ tổng hợp biến tính
-
×
×
×
Mặt hàng nội thất cao cấp
×
×
×
×
Mặt hàng dệt kỹ thuật
×
×
×
×
Mặt hàng dệt đa chức năng
-
×
×
×
Thiết kế thời trang công nghiệp
×
×
×
×
Để phát triển các mặt hàng có số dư đảm phí cao, các doanh nghiệp dệt may cần áp dụng các biện pháp:
- Giao nhiệm vụ cho bộ phận kế hoạch kết hợp với bộ phận kinh doanh nghiên cứu và phát triển sản phẩm có số dư đảm phí cao và xây dựng kế hoạch để phát triển các loại mặt hàng nói trên.
- Lựa chọn tư vấn để chuyển giao công nghệ xử lý các mặt hàng đó.
- Lựa chọn đối tác trong nước để tiếp nhận công nghệ và tổ chức sản xuất mặt hàng đó.
- Lựa chọn cán bộ kỹ thuật để bồi dưỡng đủ kiến thức có thể tiếp nhận công nghệ và tổ chức sản xuất các mặt hàng đó.
- Khai thác mọi nguồn vốn để có chi phí chuyển giao công nghệ, trong đó có vốn góp của Tập đoàn, vốn của doanh nghiệp và vốn của đối tác hợp tác SXKD.
3.2.2.4. Biện pháp về điều chỉnh kết cấu chi phí và sử dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận
Tại phần phân tích ở mục 2.2.8 và bằng ví dụ phân tích kết cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội, Công ty Dệt Kim Đông Xuân, Công ty May 10, Công ty May Đức Giang ở mục 3.1.2.3 đã chỉ ra rằng kết cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở những doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định lớn thì thường có cơ hội tăng lợi nhuận nhiều hơn khi doanh thu tăng lên so với những doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định thấp hơn. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều chi phí cố định, nghĩa là đòn bẩy kinh doanh hoạt động ở mức mạnh thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro kinh doanh cũng tăng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần điều chỉnh kết cấu chi phí và sử dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tình hình kinh doanh và đầu ra ổn định thì doanh nghiệp nên tăng cường mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, công nghệ (tức sử dụng nhiều chi phí cố định hơn hay sử dụng đòn bẩy kinh doanh ở mức cao hơn) để tăng lợi nhuận. Còn nếu tình hình kinh doanh và đầu ra không ổn định thì doanh nghiệp chưa nên trang bị ngay thêm máy móc, thiết bị để giảm rủi ro kinh doanh. Từ sự phân tích ở mục 3.1.2.3 cho thấy các doanh nghiệp dệt may Nhà nước hiện nay nên đầu tư đổi mới, mua sắm thêm máy móc thiết bị (vì tỷ trọng định phí còn thấp), đồng thời áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí như đã trình bày ở trên để tăng lợi nhuận, tránh trường hợp đòn bẩy kinh doanh hoạt động quá mạnh (ví dụ nêu ở mục 3.1.2.3 độ lớn của ĐBKD năm 2007 ở Công ty Dệt Kim Đông Xuân đạt 275,2 lần do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh quá thấp) gây rủi ro lớn trong kinh doanh.
3.2.2.5. Biện pháp về đầu tư vốn
Đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng nhất để tăng lợi nhuận. Do vậy các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần sớm xây dựng các dự án đầu tư, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án đã được phê duyệt có thể được triển khai thực hiện bởi nhiều đối tác khác nhau, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ngay cả việc kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài cũng cần các dự án đã được phê duyệt. Đây cũng là một biện pháp để huy động mọi nguồn lực của mọi thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu các doanh nghiệp dệt may phải sử dụng các phương pháp phân tích và đánh giá dự án đầu tư như phương pháp giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NVP), phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư, phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR), phương pháp phân tích điểm hòa vốn (Break Point – BP), phương pháp phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Thứ nhất: Đầu tư phát triển nguyên liệu: Hiện nay, phần lớn nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam như bông, xơ sợi tổng hợp, hoá chất thuốc nhuộm, chất trợ, vải chất luợng cao may hàng xuất khẩu, phụ liệu cho ngành may vẫn phải nhập khẩu. Nếu nguyên phụ liệu này được trong nước cung cấp thì ngành dệt may có thể chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giá hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh hơn, thời gian giao hàng sớm hơn và như vậy ngành dệt may sẽ thu được lợi nhuận cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn.
Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu bông. Hiện nay, hầu hết các khu vực có khả năng trồng bông đang trồng trọt các loại cây khác nên lượng bông cung cấp quá ít ỏi (chỉ khoảng 10 % so với nhu cầu), không đủ để hỗ trợ ngành dệt, khiến ngành dệt Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào bông nhập khẩu. Mặt khác, về thiết bị ngành dệt so với một số nước khác trong khu vực và trên thế giới còn tụt hậu khá xa nên sản phẩm dệt vẫn chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường và chỉ có thể cung cấp một phần nhỏ cho ngành may xuất khẩu. Nếu Chính phủ có chính sách hỗ trợ ngành trồng bông sẽ tạo điều kiện cho cây bông phát triển, góp phần đảm bảo cơ sở cho ngành dệt phát triển.
- Thứ hai: Đầu tư phát triển ngành kéo sợi: Hiện nay công nghệ kéo sợi cổ điển kiểu nồi khuyên vẫn là lợi công nghệ cho phép sản xuất sợi có chất lượng cao, với gam sản phẩm và phạm vị sử dụng rộng. Đây là phương pháp kéo sợi tối ưu. Bên cạnh đó, công nghệ kéo sợi OE rô-to hoặc kéo sợi thổi khí là những phương pháp kéo sợi rất kinh tế, năng suất rất cao. Những năm gần đây, các nhà công nghệ đã có những đóng góp đáng kể để đưa 2 phương pháp kéo sợi này đạt tới những đỉnh cao mới về phạm vị sử dụng nguyên liệu, mở rộng gam sản phẩm và phạm vi ứng dụng. Năng suất kéo sợi của hai phương pháp này lớn gấp 8 – 10 lần so với phương pháp cọc nồi. Chính vì vậy, cần chú trọng đầu tư phát triển cả 2 phương pháp kéo sợi này trong những năm sắp tới, nhằm tăng tỷ trọng của chúng có thể đạt tới 30 – 35 % của toàn ngành kéo sợi.
Theo các chuyên gia trong quản lý ngành dệt, qui mô tối ưu của một nhà máy kéo sợi nằm trong phạm vi 30.000 đến 50.000 cọc sợi hoặc tương đương, để có thể sản xuất ra một luợng sợi khoảng 3000 đến 5000 tấn/năm tuỳ theo độ nhỏ của sợi sản xuất ra.
- Thứ ba: Đầu tư phát triển ngành dệt vải: Khái niệm dệt thoi đã từ lâu đi vào dĩ vãng cùng với lịch sử ngành dệt, vừa chất lượng thấp, năng suất thấp, không linh hoạt và gây ô nhiễm môi trường. Từ những năm 90, thế giới chuyển sang kỷ nguyên của máy dệt không thoi như dệt kim, dệt thổi khí, dệt phun nước, dệt thoi kẹp. Đây là những phưong pháp dệt năng suất cao, chất lượng tuyệt hảo, linh hoạt. Cần tập trung đầu tư nhằm thay thế hết các loại máy dệt thoi cổ điển.
Qui mô tối ưu của một nhà máy dệt vào khoảng 10 đến 15 triệu mét vải/năm. Khổ vải từ 160 cm trở lên đến 360 cm là vừa. Lưu ý đầu tư các máy dệt có thể sử dụng các loại vật liệu mới trong ngành dệt như sợi đàn hồi lycra, spandex.
- Thứ tư: Đầu tư phát triển ngành dệt kim: Sản phẩm dệt kim ngày càng được thế giới người tiêu dùng ưu chuộng, đặc biệt là sản phẩm dệt kim từ bông hoặc từ các loại vật liệu mới, sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thể thao và du lịch. Tỷ trọng hàng dệt kim tiêu thụ ở Mỹ chiếm đến 50% so với tổng luợng hàng dệt tiêu thụ cho con người. Điều đó nói lên rằng chúng ta cần tập trung vốn đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng mhamh lĩnh vực này, đặc biệt là làm hàng dệt kim vào Mỹ. Đối với thị trường này, cần chú ý lựa chọn cỡ thiết bị phù hợp với cỡ áo, vì người Mỹ thường sử dụng các loại áo dệt kim liền sườn.
Qui mô kinh tế cho thấy một nhà máy dệt kim cỡ 1500 đến 2000 tấn sản phẩm năm. Thường tổ chức một nhà máy dệt kim bao gồm phần dệt, phần nhuộm-hoàn tất và phần may thành phẩm liên hợp với nhau. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng một số nhà máy dệt kim sản xuất T-shỉrt, Polo-shirt, quần áo lót nam nữ, cũng cần quan tâm đầu tư một số nhà máy sản xuất sản phẩm dệt kim dùng cho thể thao, trượt tuyết, hoặc áo dệt kim mài lông, có vòng bông, vv
- Thứ năm: Đầu tư phát triển ngành in hoa, nhuộm và hoàn tất: Đây là công đoạn có công nghệ khó khăn, phức tạp và khó làm chủ nhất, và cũng là khâu quyết định nhiều nhất đến chất lượng và ngoại quan của thành phẩm. Chính vì vậy, nên ưu tiên lựa chọn thiết bị sản xuất từ Tây Âu hoặc Nhật Bản để đảm bảo chất lượng bền vững và ổn định lâu dài. Các thiết bị mang nhãn mác châu Âu nhưng chế tạo tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn độ, Thổ Nhĩ Kỳ hoặc Mêhicô có thể chấp nhận được, song phải thận trọng khi xem xét phân tích từng bộ phận hoặc cấu hình của thiết bị. Qui mô tối ưu của một nhà máy nhuộm–hoàn tất vào khoảng 20–25 triệu m/năm, trong đó bao gồm một dây chuyền nhuộm liên tục cho các đơn hàng lớn và một số máy nhuộm gián đoạn cho các đơn hàng nhỏ.
3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp hoàn thiện phân tich lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam
3.3.1. Về phía Nhà nước
3.3.1.1.Về điều kiện hoàn thiện phân tích lợi nhuận
* Hoàn thiện chế độ kế toán
Hoàn thiện chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận.
Hiện tại rất nhiều các doanh nghiệp dệt may Nhà nước còn áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán này rất phức tạp, khó cập nhật trên máy vi tính, có những phần hành kế toán phải làm bằng phương pháp thủ công trên Excel rất mất thời gian (ví dụ ở Công ty May 10) tốn công sức, ảnh hưởng đến thời hạn cung cấp thông tin. Nên chăng trong chế độ kế toán, Nhà nước nên loại bỏ hình thức kế toán này để các doanh nghiệp không còn sử dụng hình thức kế toán này nữa. Xu huớng chung của các doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt nam đều sử dụng khá nhiều hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán này có ưu điểm là phương pháp ghi chép đơn giản, mẫu sổ hiện đại, dễ cập nhật trên máy vi tính do đó thông tin được cung cấp khá nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích lợi nhuận.
* Hoàn thiện chuẩn mực kế toán
Việc hoàn thiện chuẩn mực kế toán sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng công tác kế toán nói chung và phân tích lợi nhuận nói riêng theo các phương hướng sau:
- Sửa đổi những chuẩn mực đã ban hành sao cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam, nhưng giảm đi những khác biệt không cần thiết với chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm giúp cho Việt Nam hội nhập với thế giới hơn.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc hiểu và thực hiện các chuẩn mực cũng như phục vụ cho công tác phân tích lợi nhuận.
- Công tác cổ phần hoá của các doanh nghiệp dệt may Nhà nước đã và đang được tiến hành khẩn trương, đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tổng Cục Thống kê tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho các đơn vị về công tác thống kê - kế hoạch, hệ thống lại các chỉ tiêu báo cáo để các đơn vị lập báo cáo tài chính chính xác và đầy đủ, đáp ứng yêu cầu cho phân tích lợi nhuận.
3.3.1.2. Về điều kiện nâng cao lợi nhuận
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may Nhà nước phát triển và nâng cao lợi nhuận, Nhà nước cần sớm hoàn thiện các chính sách kinh tế sau:
* Chính sách tài chính và thuế
- Cho phép sử dụng vốn ngân sách cho các dự án qui hoạch vùng nguyên liệu, qui hoạch cụm công nghiệp dệt, cho xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp dệt mới.
- Cho phép sử dụng vốn ODA không thêm điều kiện vay lại và một phần vốn đối ứng đặc biệt ưu đãi (vay 12 – 15 năm, 2 – 3 năm ân hạn, lãi suất 0 – 1% năm) cho các chương trình phát triển cây bông, trồng dâu nuôi tằm, đầu tư các công trình xử lý nước thải và giải quyết vốn đối ứng xây dựng hạ tầng cho các cụm công nghiệp mới.
- Có cơ chế cho vay ưu đãi để tăng tốc phát triển ngành dệt trong 10 năm từ 2005 – 2015; 50 % tín dụng ưu đãi thời gian vay từ 12 – 15 năm, 2 – 3 năm ân hạn, lãi suất 3,5 – 4 % năm; 50% tín dụng thương mại thông thường. Tập đoàn dệt may Việt nam xin vay 50% tổng mức đầu tư cho 5 năm 2005 -2010, khoảng 6.000 tỷ đồng từ nguồn tín dụng ưu đãi của Chính phủ; 50% còn lại, khoảng 6.200 tỷ đồng. Tập đoàn Dệt May sẽ vay thương mại tại các Ngân hàng trong và ngoài nước.
- Đề nghị Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp dệt may Nhà nước được mua trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc các tổ chức tài chính nước ngoài.
- Doanh nghiệp dệt may Nhà nước kinh doanh phát triển nhanh cần được cấp vốn lưu động phù hợp với tốc độ phát triển. Đối với các dự án mới, được cấp 30% vốn từ ngân sách nhà nước và cấp đủ vốn lưu động theo qui định.
- Doanh nghiệp dệt may Nhà nước sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với phần đầu tư.
- Áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% cho các sản phẩm sợi và vải trong vòng 5 năm 2005 – 2010. Miễn thuế GTGT đối với nguyên phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, chất trợ nhập khẩu (sẽ khấu trừ sau).
- Đề nghị Bộ Tài chính xem xét lại việc đánh thuế nhập khẩu 5% đối với nhóm hàng xơ, sợi PE, đồng thời tiếp tục cải cách thủ tục hải quan để rút ngắn thời gian giải phóng hàng, tạo điều kiện giảm chi phí cho các doanh nghiệp.
- Đề nghị Chính phủ hỗ trợ xúc tiến thuơng mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác thị trường, khách hàng mới, kêu gọi xúc tiến đầu tư hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ, mặt hàng mới.
- Đề nghị Chính phủ đưa danh mục các dự án đầu tư lớn của ngành dệt may Việt Nam vào chương trình sử dụng nguồn vốn ODA.
- Đề nghị Bộ Công thuơng xiết chặt các biện pháp kiểm tra, thanh tra, quản lý thị trường, chống tình trạng làm hàng nhái, hàng giả làm ảnh hưởng đến uy tín của các doanh nghiệp.
* Chính sách phát ttriển cây bông vải
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, Ngành và UBND các tỉnh sớm thực hiện những vấn đề sau:
- Qui hoạch các vùng trồng bông trên cơ sở bố trí lại cơ cấu cây trồng thích hợp để tăng nhanh diện tích trồng bông.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tằng như thuỷ lợi, giao thông cho các vùng bông để tăng nhanh diện tích trồng bông.
- Hỗ trợ vốn cho Công ty Bông Việt nam trong công tác qui hoạch vùng trồng bông, nghiên cứu khoa học, khuyến nông, sản xuất hạt giống, chế biến bông để đủ sức giữ vai trò chủ đạo của ngành sản xuất bông. Cơ cấu vốn đề nghị như sau:
Tổng vốn đầu tư cho ngành bông trong vòng 10 năm 2005-2015 là 1.505 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách cấp : 605 tỷ đồng
+ Vốn tự huy động : 300 tỷ đồng
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi : 600 tỷ đồng
- Cho phép Công ty Bông Việt nam thực hiện khoản vay ODA 60 triệu FFr của Chính phủ Pháp (thông qua tổ chức AFD) theo đúng thời hạn 23 năm, 3 năm ân hạn lãi suất 3% năm như phía Pháp đã ký với Việt nam.
- Đề nghị Chính phủ cho phép ngành bông được sử dụng các quĩ sau:
+ Quĩ hỗ trợ đầu tư phát triển
+ Quĩ bảo lãnh tín dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đầu tư tín dụng trồng bông
+ Quĩ bảo hiểm ngành hàng đối với một số loại hàng nông sản xuát khẩu và hàng thay thế nhập khẩu.
3.3..2.Về phía doanh nghiệp
3.3.2.1.Về điều kiện hoàn thiện phân tích lợi nhuận
* Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích lợi nhuận đạt hiệu quả cao, bộ máy kế toán cần được tổ chức khoa học, hợp lý và có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán theo qui định, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, chính xác cho phân tích lợi nhuận.
* Chú trọng công tác đào tạo cán bộ phục vụ cho công tác phân tích tài chính nói chung và công tác phân tích lợi nhuận nói riêng
Để đảm nhận công tác kế toán nói chung và phân tích lợi nhuận nói riêng cho doanh nghiệp, cán bộ nhân viên phòng kế toán phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính kế toán, hiểu biết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu biết về pháp luật, môi trường kinh doanh và xu thế phát triển chung trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là phải giỏi về nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích lợi nhuận.
Công tác đào tạo có thể kết hợp dưới nhiều hình thức:
- Lựa chọn cử cán bộ đi học các chương trình cấp bằng đại học, cao học, tiến sĩ về lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ bằng cách kết hợp với các trường, các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước.
Bên cạnh công tác đào tạo, doanh nghiệp cũng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ có trình độ và kinh nghiệm bổ xung cho bộ máy kế toán.
Yếu tố con người luôn đóng vai trò cơ bản trong các lĩnh vực hoạt động, do vậy nâng cao trình độ của cán bộ luôn là điều kiện quan trọng để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phân tích lợi nhuận nói riêng.
3.3.2.2.Về điều kiện nâng cao lợi nhuận
Để thực hiện các biện pháp nâng cao lợi nhuận, các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần sớm thực hiện các điều kiện sau:
* Hoàn thiện việc xuất khẩu hàng dệt may
Trong giai đoạn hiện nay, mở rộng thị trường xuất khẩu là con đường khá quan trong để tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp dệt may. Muốn như vậy, các doanh nghiệp dệt may cần tự mình đưa ra các cơ chế nhằm khai thác các nguồn lực thương mại khác nhau hiện đã có mặt tại các thị trường nước ngoài. Hệ thống thưong mại cần thiết phải đan xen lẫn nhau, nghĩa là cần coi trọng thiết lập nhiều đầu mối tại một thị trường, đặc biệt là sử dụng các công ty luật của nước ngoài có mặt tại Việt Nam để làm tư vấn pháp luật cho hoạt động xuất khẩu.
*Hoàn thiện việc xây dựng thương hiệu hàng hoá, nâng đẳng cấp doanh nghiệp
Để xây dựng thưong hiệu hàng hoá, nâng cao đẳng cấp doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần phải đảm bảo:
- Tập trung xây dựng để có các chứng chỉ chất lượng ISO-9000; ISO-14000; Tiêu chuẩn sinh thái Eco-tex.
- Các doanh nghiệp may cần tập trung xây dựng để có các chứng chỉ chất lượng ISO-9000; SA-8000; Tiêu chuẩn sinh thái Eco-tex và chứng chỉ riêng của các tập đoàn siêu thị bán lẻ như Walmart, JC Penney, Kohl’s, vv
* Tăng cường xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu
Cho đến nay, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 90% nhu cầu nguyên liệu ban đầu cho ngành dệt may. Việc nâng cao tỷ lệ giá trị xuất xứ nội địa trên sản phẩm dệt may là một yêu cầu bắt buộc của thị trường nhập khẩu nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngành và đất nước. Vì vậy Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần có chiến lược xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu như bông, tơ tằm, xơ sợi tổng hợp, dần dần thay thế cho nguyên liệu phải nhập khẩu từ bên ngoài.
*Tăng cường đầu tư công nghệ mới và thiết bị hiện đại
Đầu tư các công nghệ mới nhất với các thiết bị hiện đại nhằm tạo ra một bước nhảy vọt về chất lượng sản phẩm dể tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Nhà nước trên thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần coi trọng tận dụng các loại thiết bị đã qua sử dụng, với công nghệ tiên tiến từ các nước công nghiệp hoá, thế hệ từ những năm 90 trở lại đây để vừa đảm bảo chất luợng sản phẩm vừa giảm chi phí khấu hao cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp dệt cần đầu tư phát triển theo hướng chuyên môn hoá cao theo loại công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Tăng năng suất lao động để giảm chi phí nhân công
Để tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công nhằm hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp dệt may cần phải:
- Áp dụng biện pháp điều hành, xử lý và trao đổi thông tin qua mạng quốc tế, mạng quốc gia và mạng nội bộ (LAN).
- Trang bị và áp dụng phương pháp quản lý lao động và tổ chức dây chuyền may theo GSD (General Sewing Data).
- Đào tạo và triển khai áp dụng mô hình phương pháp quản lý của Nhật Bản JIT (Just In Time); JOT (Just On Time) đặc biệt với các doanh nghiệp dệt.
- Tăng cường quản lý theo tiêu chuẩn ISO-9000.
- Tăng cường tuyển dụng lao động có tay nghề cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện phân tích lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước là một yêu cầu cấp bách để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Hoàn thiện phân tích lợi nhuận cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo phân tích lợi nhuận một cách toàn diện nhằm đáp ứng được nhu cầu về phân tịch lợi nhuận cho nhiều đối tượng khác nhau.
- Phù hợp với chế độ chính sách tài chính kế toán hiện hành,
- Có tính khoa học, dễ hiểu, dễ áp dụng để nâng cao tính khả thi và có hiệu quả.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành dệt may và đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng biệt của các doanh nghiệp dệt may Nhà nước.
Chương 3 đã nghiên cứu, khái quát các biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phân tích lợi nhuận từ công tác tổ chức nhân sự, tài liệu dùng để phân tích, nội dung phân tích, chỉ tiêu phân tích cho đến phương pháp phân tích. Trên cơ sở hoàn thiện phân tích lợi nhuận, chưong 3 đã chỉ ra sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp dệt may và đã khái quát các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Để hoàn thiện phân tích lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có các điều kiện về chính sách của Nhà nước và cả về phía doanh nghiệp cũng phải đổi mới toàn diiện về công tác phân tích lợi nhuận và chất luợng công tác quản lý doanh thu và chi phí.
KẾT LUẬN
Ngành dệt may là một ngành kinh tế quan trọng. Trong những năm vừa qua, ngành dệtt may Việt Nam đã phát triển khá nhanh, đạt được những thành tựu đáng kể và đã khảng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp dệt may Nhà nước có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng phải đối đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng tăng. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp dệt may Nhà nước cần phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, trong đó cần chú trọng đặc biệt hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực là phân tích tài chính, trong đó có phân tích lợi nhuận. Vì vậy, việc hoàn thiện phân tích lợi nhuận để từ đó đưa ra các biện pháp tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp dệt may Nhà nước là một nhu cầu cấp thiết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiến, luận án đã hoàn thành được những vấn đề sau:
Về lý luận, luận án đã tổng hợp và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra, luận án đã làm rõ phương pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức công tác phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Về thực tiễn, luận án nghiên cứu đặc điểm kinh doanh của ngành dệt may nói chung và của các doanh nghiệp dệt may Nhà nước và ảnh hưởng của các đặc điểm này đến công tác phân tích lợi nhuận. Trên cơ sở đó, luận án đã làm rõ và đánh giá thực trạng phân tích lợi nhuận và tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước, nêu lên các kết quả đã đạt được và các vấn đề tồn tại cần khắc phục.
Trên cơ cở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã hoàn thiện phân tích lợi nhuận và nêu ra các biên pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước. Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra các điều kiện nhằm hoàn thiện phân tích lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước.
Luận án có tính khả thi cao và hy vọng được áp dụng trong thực tế, các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn thiện phân tích lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may Nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. David Begg, Stanley Ficher, Rudiger Durubusch (1992), Kinh tế học, NXB Giáo dục, Truờng Đại học Kinh tế quốc dân.
3. PGS.TS. Nguyễn Văn Công( 2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính.
4. Jossette Peyrard (1997), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Trương Mộc Lâm, Đỗ Văn Thành, Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đúc Hiển, Huỳnh Đình Trữ (1991), Tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê, Hà Nội.
6. Vũ Duy Hào (2000), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê, Hà Nội.
9. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2003), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2002), Kinh tế chính trị học, NXB Thống kê.
11. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình kinh tế chính trị học chính trị Mác – Lênin, NXB chính trị quốc gia.
12. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
13. David Ricardo (2002), Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khoá, NXB chính trị quốc gia.
14. Jossette Peyrard (1994), Quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Paul A.Samuelson,William D.Nordhaus(1997), Kinh tế học, NXB chính trị quốc gia
16. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
17. Nguyễn Năng Phúc (2004), Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội
18. Trương Bá Thanh, Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc, Trần Quí Liên (2002) Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.
20. Ngô Thế Chi, Đoàn Xuân Tiên, Vương Đình Huệ (1995), Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
21. Phan Quang Niệm(2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê Hà Nội.
22. Nguyễn Năng Phúc(2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp – Lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội.
23. Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), Ké toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Thụ (2003), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
25. Charlie J.Woelfel(1991), Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
26.Trần Hoài Nam(1995), Kê toán tài chính quản trị giá thành, NXB thống kê,Hà Nội.
27. Nguyễn Trọng Cơ (1999), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
28.Võ Viết Lượng,(2004) Phân tích năng lực sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Văn Hoá - Thông tin, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
29. Bộ Tài chính(2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính.
30. Thông tư 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 14.
31. Nghị định 199/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
32. Thông tư 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác“.
33. PricewaterhouseCoopers (2003), Kế hoạch tái cơ cấu Tổng công ty dệt may Việt nam, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp.
34. Tập đoàn dệt may Việt Nam (2008), Báo cáo Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007.
35. Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (2005), Qui hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 - tầm nhìn 2020.
36. Báo cáo tài chính của Tập đoàn Dệt May Việt Nam từ năm 2005 – 2007.
37. Báo cáo tài chính của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội, Công ty Dệt Kim Đông Xuân, Công ty May Đức Giang, Công ty May 10 từ năm 2005 -2007.
38. Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (2004), Lộ trình các giải pháp tăng năng lục canh tranh của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
39. Niên giám thống kê 2007.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
40. Jennifer Harris (1993), 5000 years of Textile, British Museum Press.
41.
42. China Textile News
43.
44.
45. www.chinadaily.com.cn/english
46. www.chinatoday.com/china.../china_textile
47. https://community.dynamics.com/blogs/.../profit+analysis
48. China industry research and investment analysis: textiles industry, 2008.
49. Analysis of textile industry operations 25 December 2006
TAÌ LIỆU TIẾNG PHÁP
50.Collection entreprises (1988), Méthode d’analyse financière, Banque de France.
51.Walder Masiéri(1995),Mathématiques financières, Notions Essentielles
PHỤ LỤC 1A
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
PHỤ LỤC 1B
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
PHỤ LỤC 2A
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỆT KIM Đ ÔNG XU ÂN
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
PHỤ LỤC 2B
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY DỆT KIM Đ ÔNG XUÂN
PHỤ LỤC 3A
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MAY 10
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
PHỤ LỤC 3B
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY MAY 10
PHỤ LỤC 4A
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
PHỤ LỤC 4B
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẤN ÁN
1. Đỗ Thị Phương, Vũ Công Ty (2002), Tài chính doanh nghiệp thực hành, NXB Nông nghiệp
2. Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội (1999), Tài chính doanh nghiệp, biên soạn chương VII- Những vấn đề tài chính trong trường hợp chuyển đổi sở hữu, hợp nhất, giải thể, phá sản doanh nghiệp, mục II điểm 3.1 và 3.2
3. Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội ( 2003), Kế toán doanh nghiệp II , biên soạn chương 5 - Đặc điểm kế toán chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả trong các doanh nghiệp dịch vụ
4. Đỗ Thị Phương (2004), Qui định của chuẩn mực kế toán số 21 ’’Trình bày báo cáo tài chính’’, Tạp chí Thương mại, số 14 tháng 4 năm 2004
5. Đỗ Thị Phương (2008), Giải pháp nâng cao lợi nhuận của ngành dệt may Việt Nam, Tạp chí Thuơng mại, số 43 tháng 12 năm 2008
6. Đỗ Thị Phương (2008), Hoàn thiện phuơng pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp dệt may, Tạp chí Thương mại, số 44 tháng 12 năm 2008
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. Cơ sở lý luận về lợi nhuận, phân tích lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp 4
1.1.1. Lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận 4
1.1.1.1. Quan điểm về lợi nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận 4
1.1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận 8
1.1.2. Ý nghĩa, phuơng pháp và nội dung phân tích lợi nhuận 11
1.1.2.1. Ý nghĩa của lợi nhuận 11
1.1.2.2. Phương pháp phân tích lợi nhuận 12
1.1.2.3. Nội dung phân tích lợi nhuận 17
1.1.3. Tài liệu, thông tin và tổ chức công tác phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp 41
1.1.3.1 Tài liệu, thông tin phục vụ cho phân tích lợi nhuận 41
1.1.3.2. Tổ chức công tác phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp 43 1.2.Cơ sở lý luận về các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp 45
1.2.1. Quan điểm chung về các biện pháp nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp 46
1.2.2. Các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp 47
1.2.2.1. Thứ nhất : Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm 47
1.2.2.2. Thứ hai: Tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lựa chọn cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tối ưu 50
- Xác định giá bán hợp lý 51
1.2.2.3. Thứ ba: Giảm thiểu giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại 52
1.2.2.4. Thứ tư: Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 52
1.2.2.5. Thứ năm: Xây dựng cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng đòn bảy kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 54
1.2.2.6. Thứ sáu: Lựa chọn dự án đầu tư tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp 55
1.2.2.7. Thứ bảy: Tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính 55
1.2.2.8. Thứ tám: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 55
1.2.2.9. Thứ chín : Tổ chức phân tích lợi nhuận theo định kỳ 56
1.2.2.10. Thứ mười: Các biện pháp thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô 56
1.3. Đặc điểm phân tích lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may 57
1.3.1. Đặc điểm hoạt động của ngành dệt may có ảnh hưởng đến phân tích lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận 57
1.3.2. Đặc điểm phân tích lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp dệt may 60
1.3.2.1. Đặc điểm về phân tích lợi nhuận 60
1.3.2.2. Đặc điểm về các biện pháp nâng cao lợi nhuận 62
1.3.3. Kinh nghiệm phân tích lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của ngành dệt may 63
1.3.3.1. Phân tích điều kiện để tối đa hoá lợi nhuận 63
1.3.3.2 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 70
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 71
2.1. Đặc điểm kinh doanh của ngành dệt may và ảnh hưởng của nó đến phân tích lợi nhuận 71
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành dệt may Việt Nam 71
2.1.2. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của ngành dệt may Việt nam và ảnh hưởng của nó đến phân tích lợi nhuận 77
2.2. Mô hình tổ chức quản lý và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam và ảnh hưỏng của nó đến phân tích lợi nhuận 82
2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 82
2.2.2. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến phân tích lợi nhuận 85
2.3. Khái quát thực trạng phân tích lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 93
2.3.1. Giai đoạn trước năm 1989 94
2.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến nay 95
2.3.3. Đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt nam (giai đoạn 2005 – 2007) 98
2.3.4.Tình hình phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp dệt may Nhà nước 115
2.4. Đánh giá tình hình tổ chức công tác phân tích lợi nhuận và thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 121
2.4.1. Đánh giá tình hình tổ chức công tác phân tích lợi nhuận tại các doanh nghiệp dệt may Nhà nước 121
2.4.2.Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 123
24.2.1. Kết quả đạt được 123
2.4.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 125
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 131
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 132
3.1. Hoàn thiện phân tích lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 132
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 132
3.1.1.1. Hoàn thiện phân tích lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành dệt may Việt Nam 132
3.1.1.2. Hoàn thiện phân tích lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và để hoàn thiện phương pháp phân tích lợi nhuận 135
3.1.1.3. Hoàn thiện phân tích lợi nhuận để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 136
3.1.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phân tích lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt nam 137
3.1.2.1. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin 137
3.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích lợi nhuận 138
3.1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận với chi phí và khối lượng 145
3.1.2.4. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích lợi nhuận 152
3.1.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích lợi nhuận 158
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 160
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 160
3.2.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt nam 160
3.2.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu 160
3.2.2.2. Các biện pháp giảm chi phí 165
3.2.2.3. Biện pháp về lựa chọn, phát triển mặt hàng có có số dư đảm phí cao 170
3.2.2.4. Biện pháp về điều chỉnh kết cấu chi phí và sử dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận 172
3.2.2.5. Biện pháp về đầu tư vốn 172
3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp hoàn thiện phân tich lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam 175
3.3.1. Về phía Nhà nước 175
3.3.1.1.Về điều kiện hoàn thiện phân tích lợi nhuận 175
3.3.1.2. Về điều kiện nâng cao lợi nhuận 176
3.3..2.Về phía doanh nghiệp 178
3.3.2.1.Về điều kiện hoàn thiện phân tích lợi nhuận 178
3.3.2.2.Về điều kiện nâng cao lợi nhuận 179
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 181
KẾT LUẬN 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 184
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẤN ÁN 189
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2491.doc