Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một làm thiết thực
đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lí thấy được sự liên quan giữa 3
yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng bán ra và các chi
phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hoá lợi nhuận, một
vấn đề quan trọng nằm trong tầm tay của doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí.
Muốn vậy, Công ty nói chung hay từng xí nghiệp nói riêng phải nắm rõ kết cấu chi
phí của mình, biết được ưu và nhược điểm của nó để có những biện pháp thích
hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Mặc khác, Công ty sẽ dựa trên mô
hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đề ra những chiến lược kinh doanh hiệu
quả.
70 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận tại công ty Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- CP NCTT 4.306.719.384 1.705.329.701 1.647.800.641 2.252.022.277 736.803.939
- SXC 6.748.618.689 2.484.183.135 3.104.269.791 3.502.267.524 1.108.348.920
- CPBH 817.446.275 286.837.651 311.959.899 324.118.690 188.563.645
- CPQL 2.133.552.439 748.652.466 814.222.075 845.956.784 492.155.187
Tổng định phí 14.006.336.788 5.225.002.953 5.878.252.406 6.924.365.275 2.525.871.690
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 34 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
3. Báo cáo thu nhập
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 35 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
4. theo SDĐP của Xí nghiệp năm 2003:
Bảng 15: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng xí nghiệp trong năm 2003
Đơn vị tính: 1.000đ
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ Chỉ
tiêu
Tổng
Đơn
vị % Tổng
Đơn
vị % Tổng % Tổng
Đơn
vị % Tổng
Đơn
vị %
DT 317.415.051 2,661 100,0% 111.379.292 2,661 100,0% 121.134.281 2,661 100,0% 125.855.550 2,661 100,0% 73.219.416 2,661 100,0%
CPKB 301.339.302 2,526 94,9% 105.923.673 2,531 95,1% 114.498.897 2,515 94,5% 118.095.995 2,497 93,8% 70.188.152 2,551 95,9%
SDĐP 16.075.749 0,135 5,1% 5.455.619 0,130 4,9% 6.635.384 0,146 5,5% 7.759.555 0,164 6,2% 3.031.264 0,110 4,1%
CPBB 14.006.337 0,117 4,4% 5.225.003 0,125 4,7% 5.878.252 0,129 4,9% 6.924.365 0,146 5,5% 2.525.872 0,092 3,4%
LN 2.069.412 0,017 0,7% 230.616 0,006 0,2% 757.132 0,017 0,6% 835.190 0,018 0,7% 505.392 0,018 0,7%
Qua bảng cáo cáo thu nhập trên ta thấy được xí nghiệp 1 là xí nghiệp có doanh thu lớn nhất, chí phí khả biến, chi phí bất
biến lớn nhất đồng thời cũng là xí nghiệp có lợi nhuận biểu hiện bằng số tuyệt đối lớn nhất. Nhưng, liệu xí nghiệp 1 có phải là xí
nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất không, và các xí nghiệp khác, đặc biệt là xí nghiệp 2, 5 có phải là những xí nghiệp kém hiệu
quả nhất không ? Và tại sao nhà máy Châu Đốc có doanh thu thấp hơn xí nghiệp 2 nhưng lại có lợi nhuận cao hơn ? Và những
chi phí khả biến, bất biến, SDĐP đóng vai trò như thế nào trong kết quả hoạt động của xí nghiệp ? Để trả lời cho những câu hỏi
đó ta tiến hành phân tích như sau.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 36 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 37 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
5. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C.V.P:
4.1 SDĐP:
Bảng 16: Chi tiết báo cáo thu nhập của từng xí nghiệp năm 2003
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Doanh thu 2.661,0 2.661,0 2.661,0 2.661,0 2.661,0
Chi phí khả biến 2.526,2 2.530,7 2.515,2 2.496,9 2.550,8
Số dư đảm phí 134,8 130,3 145,8 164,1 110,2
Chi phí bất biến 117,4 124,8 129,1 146,4 91,8
Lợi nhuận 17,3 5,5 16,6 17,7 18,4
Qua bảng báo cáo chi tiết trên ta thấy được rằng các xí nghiệp đều có SDĐP
khác nhau, trong đó xí nghiệp 4 là xí nghiệp có SDĐP lớn nhất. Để thấy rõ hơn ta
nhìn vào đồ thị sau:
134,8 130,3
145,8
164,1
110,2
0
50
100
150
200
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 3: Số dư đảm phí đơn vị
Như phần lý thuyết đã trình bày, SDĐP đơn vị là chênh lệch giữa giá bán và
chi phí khả biến, SDĐP được dùng trước hết là bù đắp định phí và sau đó còn lại là
lợi nhuận.
Đồ thị cho ta thấy rằng xí nghiệp 4 là xí nghiệp có SDĐP đơn vị lớn nhất:
164,1đ, bao gồm 146,4đ bù đắp định phí và 17,7đ lợi nhuận. Khi vượt qua điểm hòa
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 39 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
vốn (tức đã bù đắp hết định phí), cứ 1kg gạo xí nghiệp 4 bán thêm sẽ được lợi
nhuận là 164,1đ tức bằng toàn bộ SDĐP đơn vị. Trong khi đó nếu vượt qua điểm
hòa vốn thì lợi nhuận trên 1kg gạo của xí nghiệp 1 là 134,8đ, xí nghiệp 2 là 130,3đ,
xí nghiệp 3 là 145,8đ và cuối cùng là nhà máy Châu Đốc chỉ có 110,2đ.
Với cách tính như vậy, chúng ta có thể tính nhanh lợi nhuận tăng thêm bằng
cách lấy SDĐP đơn vị nhân với lượng tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn. Công thức
này thể hiện rõ mối quan hệ giữa SDĐP và lợi nhuận. Có thể nói SDĐP tỷ lệ thuận
với lợi nhuận, do đó xí nghiệp nào có SDĐP càng lớn thì khi vượt qua hòa vốn lợi
nhuận tăng thêm càng nhiều.
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa SDĐP và lợi nhuận, chúng ta tham khảo
bảng các trường hợp sau:
Bảng 17: Quan hệ giữa SDĐP và lượng tiêu thụ.
Đơn vị tính: đồng
LỢI NHUẬN TĂNG THÊM
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
SDĐP đơn vị 135 130 146 164 110
Lượng vượt hòa vốn
1 kg 135 130 146 164 110
1.000 kg 135.000 130.000 146.000 164.000 110.000
10.000 kg 1.350.000 1.300.000 1.460.000 1.640.000 1.100.000
100.000 kg 13.500.000 13.000.000 14.600.000 16.400.000 11.000.000
1.000.000 kg 135.000.000 130.000.000 146.000.000 164.000.000 110.000.000
Qua ví dụ trên chúng ta thấy rõ được mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và
lợi nhuận, nếu tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn càng nhiều sản phẩm thì xí nghiệp
nào có SDĐP càng lớn thì lợi nhuận tăng thêm càng nhiều. Cùng một lượng vượt
hòa vốn như nhau thì lợi nhuận của xí nghiệp 4 tăng thêm là nhiều nhất do SDĐP
lớn nhất và lợi nhuận của nhà máy Châu Đốc là nhỏ nhất do SDĐP thấp nhất.
Và qua khái niệm SDĐP, chúng ta cũng có thể tính được độ chênh lệch lợi
nhuận của các xí nghiệp khi đã vượt qua điểm hòa vốn bằng cách lấy cùng một
lượng tiêu thụ tăng thêm của các xí nghiệp nhân với độ lệch của SDĐP.
Ví dụ: Khi cùng tăng lượng tiêu thụ của xí nghiệp 4 và nhà máy Châu Đốc
thêm 10.000kg gạo thì lợi nhuận của xí nghiệp 4 sẽ lớn hơn nhà máy Châu Đốc là
đ. 000.540000.10)110164( =×−
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 40 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Điều này cũng có ý nghĩa đối với các nhà quản trị trong việc quyết định sẽ
xuất bán thành phẩm của xí nghiệp nào nếu số lượng lớn để được nhiều lợi nhuận
hơn. Tuy nhiên quyết định này chỉ đúng khi các yếu tố khác không thay đổi như giá
bán ra sao, chi phí bán hàng như thế nào, địa điểm giao hàng có thuận lợi không
nên nó chỉ có ý nghĩa tham khảo. Và một điều nữa, chỉ qua khái niệm SDĐP mà kết
luận nghỉ kinh doanh một đơn vị nào đó do lợi nhuận thấp là hơi vội vàng. Do đó,
để có quyết định đúng đắn thì ngoài khái niệm này các nhà quản trị luôn kết hợp sử
dụng với các khái niệm khác mà chúng ta sẽ gặp ở các phần sau.
4.2 Tỷ lệ SDĐP:
Bảng 18: Tỷ lệ SDĐP của các xí nghiệp
Đơn vị tính: Tỷ đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
TỔNG % TỔNG % TỔNG % TỔNG % TỔNG %
Doanh thu 317,4 100,0% 111,4 100,0% 121,1 100,0% 125,9 100,0% 73,2 100,0%
Chi phí khả biến 301,3 94,9% 105,9 95,1% 114,5 94,5% 118,1 93,8% 70,2 95,9%
Số dư đảm phí 16,1 5,1% 5,5 4,9% 6,6 5,5% 7,8 6,2% 3,0 4,1%
Chi phí bất biến 14,0 5,2 5,9 6,9 2,5
Lợi nhuận 2,1 0,2 0,8 0,8 0,5
5,1% 4,9% 5,5%
6,2%
4,1%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 4: Tỷ lệ số dư đảm phí
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 41 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Qua đồ thị trên ta thấy vẫn không có gì thay đổi, vẫn xí nghiệp 4 là xí nghiệp
có tỷ lệ SDĐP lớn nhất nguyên nhân là do chi phí khả biến của xí nghiệp 4 thấp
nhất. Ngược lại, do chi phí khả biến lớn nhất nên tỷ lệ SDĐP của nhà máy Châu
Đốc nhỏ nhất.
Ý nghĩa của tỷ lệ SDĐP, cụ thể như của nhà máy Châu Đốc, là: cứ 100%
doanh thu thì có 6,2% là SDĐP (tức định phí và lợi nhuận) hoặc cứ 100đ doanh thu
thì có 6,2đ lợi nhuận và định phí. Nếu vượt qua điểm hòa vốn thì lợi nhuận của xí
nghiệp 4 là 6,2đ, trong khi đó lợi nhuận của các xí nghiệp khác thấp hơn khá nhiều
và thấp nhất là nhà máy Châu Đốc với 4,1đ. Và khi doanh thu sau hòa vốn tăng
1.000đ thì lợi nhuận của xí nghiệp 4 sẽ là 62đ (= 1.000đ x 6,2%). Với cách tính
tương tự như vậy chúng ta có thể tính nhanh lợi nhuận của các xí nghiệp khác bằng
cách lấy lượng doanh thu tăng thêm nhân với tỷ lệ SDĐP.
Đế thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận qua khái niệm tỷ lệ
SDĐP, chúng ta giả sử trường hợp năm 2004 Công ty có kế hoạch tăng thêm doanh
thu của xí nghiệp 4 10.000.000.000đ. Khi đó nhà quản trị sẽ dự đoán được SDĐP
tăng thêm là: 10.000.000.000 x 6,2 % = 620.000.000đ và lợi nhuận cũng sẽ tăng
thêm 620.000.000đ (giả sử các chi phí bất biến khác không đổi). Chúng ta kiểm tra
lợi nhuận này với báo cáo thu nhập sau:
Bảng 19: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của xí nghiệp 4
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2003 % Năm 2004 Chênh lệch
Doanh thu 125,86 100,0% 135,86 10,00
Chi phí khả biến 118,10 93,8% 127,48 9,38
Số dư đảm phí 7,76 6,2% 8,38 0,62
Chi phí bất biến 6,92 6,92 0
Lợi nhuận 0,84 1,45 0,62
Lần lượt tăng doanh thu các xí nghiệp khác 10 tỷ đồng ta được kết quả sau:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 42 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
0,51 0,49
0,55
0,62
0,41
-
0,2
0,4
0,6
0,8
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 5: Lợi nhuận tăng thêm khi tăng
doanh thu 10 tỷ
Đ
ơn
v
ị t
ín
h:
T
ỷ
đồ
ng
Giống như SDĐP, việc sử dụng khái niệm tỷ lệ SDĐP để dự kiến lợi nhuận
khi có biến động doanh thu cũng rất dễ dàng, bằng con số tương đối chúng ta dễ
thấy được đơn vị nào có tỷ lệ SDĐP cao nhất. Điều này rất có ý nghĩa đối với công
ty trong việc chú trọng đến những bộ phận có SDĐP sinh ra cao nhất để bù đắp chi
phí bất biến và để thu nhiều lợi nhuận, tuy nhiên để quyết định đúng đắn nhà quản lí
còn nên xem xét các yếu tố khác như năng lực sản xuất có thể sử dụng ngay được,
mức bảo hòa của thị trường Nếu các yếu tố này đều thay đổi thì công ty nên tập
trung vào những bộ phận, những xí nghiệp có tỷ lệ SDĐP cao nhất.
4.3 Cơ cấu chi phí:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 43 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
4,4%
95,6%
4,7%
95,3%
4,9%
95,1%
5,5%
94,5%
3,5%
96,5%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 6: Cơ cấu chi phí trong tổng phí
Định phí Biến phí
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy rằng chi phí khả biến của tất cả các xí nghiệp đều
chiếm tỷ trọng rất lớn và lớn hơn 94%. Điều này xuất phát từ loại hình kinh doanh
của các xí nghiệp là thu mua sơ chế nguyên liệu gạo nên chi phí bất biến như đầu tư
vào máy móc thiết bị, nhà xưởng không lớn.
Trong các đơn vị thì nhà máy Châu Đốc có chi phí khả biến chiếm tỷ trọng
cao nhất 96,5%, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu của nhà máy cao.
Điều đó làm tỷ lệ SDĐP của nhà máy Châu Đốc nhỏ hơn các xí nghiệp khác. Do đó
khi tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận của nhà máy Châu Đốc tăng giảm ít hơn.
Nhìn chung ta có thể kết luận xí nghiệp 4 có kết cấu chi phí tốt hơn, vì chi
phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn (5,5%) nên khi doanh thu tăng lợi nhuận sẽ tăng
nhanh hơn các xí nghiệp khác.
Giả sử tăng, giảm 10%, 20% doanh số ở các xí nghiệp. (Chúng ta cũng có thể
lấy lại ví dụ ở phần tỷ lệ SDĐP là tăng doanh thu của mỗi xí nghiệp lên 10 tỷ sẽ dễ
thấy hơn, tuy nhiên mỗi xí nghiệp có qui mô hoạt động khác nhau nên ví dụ đó
không thực tế). Để thấy ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận, chúng ta
nên xem xét qua lợi nhuận bình quân trên 1kg gạo thay vì lợi nhuận tăng thêm trên
1kg gạo. Vì qua đó chúng ta sẽ thấy rõ ảnh hưởng của định phí của từng xí nghiệp
đối với lợi nhuận của mình như thế nào.
Lợi nhuận đơn vị thay đổi khi tăng doanh thu:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 44 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Đồ thị 7: Lợi nhuận đơn vị khi tăng doanh thu
17,3
5,5
16,6 17,7
18,4
28,0
16,9
28,4 31,0 26,7
36,9
42,1
33,7
38,2
26,3
0
10
20
30
40
50
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Khi chưa thay đổi doanh thu
Tăng 10% doanh thu
Tăng 20% doanh thu
Lợi nhuận đơnvị thay đổi khi giảm doanh thu:
Đồ thị 8: Lợi nhuận đơn vị khi giảm doanh thu
5,5
16,6 17,717,3 18,4
4,3
-8,4
1,4
8,2
2,3
-4,6
-25,7
-15,7
-18,9
-12,0
-30
-20
-10
0
10
20
30
Khi chưa thay đổi doanh thu
Giảm 10% doanh thu
Giảm 20% doanh thu
Do định phí của các xí nghiệp chiếm tỷ trọng khác nhau nên khi có biến
động doanh thu thì mức độ tăng giảm lợi nhuận của các xí nghiệp sẽ khác nhau.
Thông thường, đơn vị nào có định phí chiếm tỷ trọng lớn thì khi có biến động lợi
nhuận sẽ tăng giảm nhiều hơn.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 45 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Tuy nhiên, ở đây chúng ta có các trường hợp đặc biệt là xí nghiệp 2, xí
nghiệp 4 và nhà máy Châu Đốc. Đối với nhà máy Châu Đốc: mặc dù tỷ lệ định phí
thấp hơn xí nghiệp 2 nhưng khi tăng doanh thu thì lợi nhuận 1kg gạo của nhà máy
Châu Đốc lại lớn hơn. Còn trường hợp của xí nghiệp 4, mặc dù tỷ lệ định phí cao
nhất nhưng khi doanh thu giảm thì lợi nhuận 1kg gạo của xí nghiệp 4 lại không nhỏ
bằng xí nghiệp 2. Và đặc biệt nhất là xí nghiệp 2, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận
chẳng lớn bao nhiêu nhưng khi doanh thu giảm thì lợi nhuận đơn vị lại rất thấp. Để
hiểu rõ hơn, chúng ta lần lượt xét đến từng trường hợp của các xí nghiệp.
¾ Đối với nhà máy Châu Đốc:
Mặc dù tỷ lệ SDĐP chiếm tỷ trọng thấp nhưng ở mức doanh thu đạt được
nhà máy Châu Đốc lại có lợi nhuận trên 1kg gạo là cao nhất: 18,4đ, và khi tăng
doanh thu thì lợi nhuận của nhà máy Châu Đốc lại lớn hơn xí nghiệp 2. Nguyên
nhân là do định phí của nhà máy Châu Đốc chiếm tỷ trọng rất thấp (thấp nhất trong
các xí nghiệp). Tuy tỷ lệ SDĐP của nhà máy khá nhỏ (4,14%) nhưng tỷ lệ của định
phí lại càng nhỏ hơn (3,45%), do đó lợi nhuận sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
Cái lợi trước mắt của nhà máy Châu Đốc so với các xí nghiệp khác là do tỷ lệ
định phí thấp trong tổng chi phí nên lợi nhuận của nhà máy sẽ tương đối ổn định khi
có biến động giảm của doanh thu. Tuy nhiên về lâu dài nhà máy Châu Đốc sẽ bị thất
thu nếu doanh số ngày càng tăng thêm. Vì khi giảm 10% doanh thu lợi nhuận của
nhà máy sẽ giảm 10,2đ/kg (= 18,4 – 8,2) (giảm ít nhất trong khối xí nghiệp) nhưng
khi tăng doanh thu thì lợi nhuận của nhà máy chỉ tăng 8,3đ/kg (= 26,7 – 18,4) (tăng
ít nhất trong khối xí nghiệp).
¾ Đối với xí nghiệp 4:
Tuy là xí nghiệp có tỷ lệ định phí cao nhất nhưng khi có biến động giảm
doanh thu thì xí nghiệp 4 không phải là xí nghiệp có lợi nhuận đơn vị thấp nhất mặc
dù độ giảm lợi nhuận là nhiều nhất (cụ thể như doanh thu giảm 10% lợi nhuận của
xí nghiệp 4 sẽ giảm 17,7 – 1,4 = 16,3đ/kg). Nguyên nhân là do SDĐP của xí nghiệp
4 rất lớn. Mặc dù tỷ trọng định phí của xí nghiệp 4 cao nhất so với các xí nghiệp
khác nhưng do SDĐP của xí nghiệp lớn nên sau khi bù đắp định phí thì phần còn lại
là lợi nhuận của xí nghiệp 4 sẽ dư ra nhiều.
¾ Đối với xí nghiệp 2:
Tuy không phải là xí nghiệp có tỷ lệ định phí lớn nhất nhưng khi giảm doanh
thu thì lợi nhuận của xí nghiệp 2 lại thấp nhất mặc dù độ giảm lợi nhuận không
bằng xí nghiệp 4. Và mặc dù tỷ lệ SDĐP, tỷ lệ định phí trong tổng phí lớn hơn nhà
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 46 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
máy Châu Đốc nhưng khi tăng doanh thu thì lợi nhuận của xí nghiệp 4 lại chẳng
tăng bằng. Để giải thích cho điều tưởng chừng như bất hợp lí này chúng ta cùng
quan sát bảng sau để xem xét định phí chiếm tỷ trọng thế nào trong 1 sản phẩm tại
mức doanh thu đạt được.
Bảng 20: Báo cáo thu nhập theo tỷ lệ % của các xí nghiệp.
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Giá bán 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
Chi phí khả biến 94,94% 95,10% 94,52% 93,83% 95,86%
Số dư đảm phí 5,06% 4,90% 5,48% 6,17% 4,14%
Chi phí bất biến 4,41% 4,69% 4,85% 5,50% 3,45%
Lợi nhuận 0,65% 0,21% 0,63% 0,67% 0,69%
Qua bảng trên ta dễ thấy được điểm hạn chế của xí nghiệp 2: cả chi phí khả
biến và bất biến đều chiếm tỷ trọng lớn. Đơn vị có cơ cấu chi phí như thế này
thường hoạt động không hiệu quả và có kết quả rất xấu trong trường hợp doanh thu
có chiều hướng giảm. Do SDĐP nhỏ nên khi tăng doanh thu vì phải bù đắp định phí
quá lớn nên lợi nhuận tăng sẽ không nhiều, và khi giảm doanh thu thì thường SDĐP
sẽ không đủ bù đắp nổi định phí, do đó lỗ sẽ diễn ra nhanh chóng. Công ty cần thay
đổi kết cấu của xí nghiệp này.
Ngoài trường hợp của xí nghiệp 2 mỗi xí nghiệp đều có ưu và khuyết điểm
khác nhau. Nếu tình hình kinh doanh của các xí nghiệp không theo chiều hướng
thuận lợi, tức doanh thu ngày càng giảm thì kết quả cơ cấu chi phí của xí nghiệp có
định phí thấp ví dụ như nhà máy Châu Đốc sẽ tốt hơn các xí nghiệp có định phí cao
vì hai nguyên nhân:
- Do tỷ lệ SDĐP thấp nên nhà máy Châu Đốc không bị giảm SDĐP nhanh
như các xí nghiệp khác, suy ra lợi nhuận của nhà máy Châu Đốc sẽ bền vững hơn.
- Do chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ nên khi lỗ sẽ không lỗ nhanh bằng
các xí nghiệp khác.
Một điểm cần lưu ý trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là khi sản
lượng tiêu thụ càng tăng thì chi phí bất biến tính cho 1 sản phẩm sẽ càng giảm, do
đó chi phí cho 1 sản phẩm sẽ càng giảm dẫn đến lợi nhuận trên 1 sản phẩm (= giá
bán – chi phí cho 1 sản phẩm) sẽ càng tăng. Ví dụ: lợi nhuận của xí nghiệp 1 trước
khi tăng doanh thu là 17,3đ/kg và sau khi tăng 10% doanh thu là 28,0đ/kg. Do đó sẽ
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 47 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
thật sai lầm khi sử dụng chi phí bình quân đơn vị để xây dựng kế hoạch lợi nhuận
khi có biến động khối lượng tiêu thụ.
4.4 Đòn bẩy hoạt động:
SDĐP SDĐP Độ lớn của ĐBHĐ =
Lợi nhuận
=
SDĐP -Định phí
Ở mức doanh thu đạt được, độ lớn ĐBHĐ của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: 8,7
120.412.069.2
908.748.075.16 =
- Xí nghiệp 2: 7,23
246.616.130
198.619.455.5 =
- Xí nghiệp 3: 8,8
953.131.757
359.384.635.6 =
- Xí nghiệp 4: 3,9
522.189.835
797.554.759.7 =
- Nhà máy Châu Đốc: 0,6
109.392.505
799.263.031.3 =
Để thấy mối quan hệ giữa ĐBHĐ và lợi nhuận, ta giả sử Công ty tăng 20%
doanh thu trong năm 2003.
Bảng 21: Lợi nhuận tăng khi doanh thu tăng 20%
Chỉ tiêu XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Độ lớn ĐBHĐ 7,8 23,7 8,8 9,3 6,10
Doanh thu tăng 20%
% lợi nhuận tăng 155% 473% 175% 186% 120%
Lợi nhuận tăng (đ) 3.215.149.782 1.091.123.840 1.327.076.872 1.551.910.959 606.252.760
Qua kết quả trên ta thấy rằng độ lớn ĐBHĐ của các xí nghiệp đều khá cao và
cao nhất là xí nghiệp 2. Tốc độ tăng lợi nhuận của xí nghiệp 2 gấp 3 – 4 lần các xí
nghiệp khác. Tuy nhiên, không phải cứ độ lớn ĐBHĐ càng lớn thì càng có lợi.
Như chúng ta đã biết, độ lớn ĐBHĐ phụ thuộc vào định phí và tỷ lệ thuận
với định phí. ĐBHĐ của xí nghiệp 2 lớn do định phí chiếm tỷ trọng khá lớn (4,7%
và chỉ thua xí nghiệp 4) trong khi đó tỷ lệ SDĐP lại không cao, do đó lợi nhuận
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy, mặc dù tốc độ tăng lợi nhuận của xí nghiệp 2 rất cao
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 48 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
nhưng do lợi nhuận quá nhỏ nên lợi nhuận sau khi tăng chẳng đáng bao nhiêu, trong
khi đó đòn bẩy của các xí nghiệp khác thấp hơn nhưng hiệu quả hơn nhiều.
Và bây giờ chúng ta có thể giải thích được trường hợp của nhà máy Châu
Đốc. Mặc dù lợi nhuận bình quân trên 1kg gạo tại mức sản lượng tiêu thụ được là
cao nhất nhưng khi càng tăng doanh thu thì lợi nhuận sau khi tăng của nhà máy
Châu Đốc lại tăng thấp hơn các xí nghiệp khác và chỉ hơn xí nghiệp 2. Như đã nói
trên, tốc độ tăng (giảm) lợi nhuận do ĐBHĐ quyết định, mà ĐBHĐ là hệ quả của cơ
cấu chi phí. Do tỷ lệ chi phí khả biến của nhà máy Châu Đốc cao (95,9%), tỷ lệ
SDĐP thấp (4,1%), đầu tư thấp nên ĐBHĐ của nhà máy Châu Đốc nhỏ, vì thế khi
tăng doanh thu tốc độ tăng lợi nhuận của nhà máy Châu Đốc sẽ thấp. Nhưng ngược
lại khi doanh thu giảm thì nhà máy Châu Đốc lại an toàn hơn.
Và qua khái niệm ĐBHĐ chúng ta lại thấy được hiệu quả hoạt động của xí
nghiệp 4. Mặc dù ĐBHĐ và tốc độ tăng lợi nhuận không cao bằng xí nghiệp 2
nhưng xí nghiệp 4 hoạt động rất có hiệu quả do có một kết cấu chi phí rất hợp lí.
5. PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN:
5.1 Xác định điểm hoà vốn của các xí nghiệp:
5.1.1 Sản lượng hoà vốn:
Định phí Sản lượng hòa vốn =
SDĐP đơn vị
Ta có sản lượng hoà vốn của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: 819.928.103
135
788.336.006.14 = kg
- Xí nghiệp 2 : 863.086.40
130
953.002.225.5 = kg
- Xí nghiệp 3: 782.327.40
146
406.252.878.5 = kg
- Xí nghiệp 4: 657.205.42
164
275.365.942.6 = kg
- Nhà máy Châu Đốc: 146.928.22
110
690.871.525.2 = kg
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 49 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Ta thấy sản lượng hoà vốn của các xí nghiệp rất khác nhau, nguyên nhân chủ
yếu là do qui mô các xí nghiệp. Xí nghiệp nào có chi phí càng lớn thì sản lượng hòa
vốn sẽ càng nhiều để có thể đủ bù đắp chi phí. Tại mức sản lượng hoà vốn xí nghiệp
sẽ không lời cũng không lỗ và nếu muốn có lợi nhuận (tất nhiên) thì các xí nghiệp
phải bán vượt qua sản lượng hoà vốn của mình và cứ 1 kg gạo bán thêm sẽ được lợi
nhuận bằng chính SDĐP của xí nghiệp đó.
Tuy lợi nhuận sau hoà vốn là thấp nhất (do SDĐP nhỏ nhất) nhưng bù lại nhà
máy Châu Đốc chỉ cần bán 22.928.146kg gạo là đã đủ hoà vốn, một lượng chỉ nhỏ
bằng 2 -5 lần lượng hoà vốn của các xí nghiệp khác. Điều này chứng tỏ nhà máy
Châu Đốc là một xí nghiệp nhỏ và tuy lợi nhuận không cao nhưng nó thu được lợi
nhuận nhanh hơn các xí nghiệp khác.
5.1.2 Doanh thu hoà vốn:
Doanh thu hoà vốn = Sản lượng hoà vốn ° giá bán
Doanh thu hoà vốn của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: 103.928.819 x 2.661 = 276.554.587.637 đ
- Xí nghiệp 2: 40.086.863 x 2.661 = 106.671.142.189 đ
- Xí nghiệp 3: 40.327.782 x 2.661 = 107.312.228.367 đ
- Xí nghiệp 4: 42.205.657 x 2.661 = 112.309.252.728 đ
- Nhà máy Châu Đốc: 22.928.146 x 2.661 = 61.011.796.565 đ
Cũng giống như sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn của các xí nghiệp đều
khác nhau và nó phụ thuộc chủ yếu vào qui mô hoạt động của xí nghiệp.
5.1.3 Thời gian hoà vốn:
Doanh thu hòa vốn
Thời gian hòa vốn =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu trong kỳ
Mà Doanh thu bình quân 1 ngày =
360 ngày
Ta có thời gian hoà vốn của các xí nghiệp như sau:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 50 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
- Xí nghiệp 1: 314
360
303.051.415.317
637.554.276 = ngày
- Xí nghiệp 2: 345
360
319.292.379.111
189.142.671.106 = ngày
- Xí nghiệp 3: 319
360
490.281.134.121
367.228.312.107 = ngày
- Xí nghiệp 4: 321
360
096.550.855.125
728.252.309.112 = ngày
- Nhà máy Châu Đốc: 300
360
072.416.219.73
565.796.011.61 = ngày
Qua kết quả trên ta thấy rằng thời gian hoà vốn của nhà máy Châu Đốc là
ngắn nhất và tốt nhất (300 ngày) và xí nghiệp có thời gian hoà vốn lâu nhất lại là xí
nghiệp 2 (345 ngày). Điều này càng chứng tỏ tính không hiệu quả của xí nghiệp 2
trong khi các xí nghiệp khác thời gian hoà vốn cũng không chênh lệch là bao nhiêu.
Tuy nhiên do loại hình kinh doanh gạo lâu thu hồi vốn nên hầu hết các xí nghiệp
đều có thời gian hoà vốn lâu.
5.1.4 Tỷ lệ hoà vốn:
Sản lượng hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn =
Sản lượng tiêu thụ trong kỳ
° 100%
Ta có tỷ lệ hoà vốn của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: %13,87
123.284.119
819.928.103 =
- Xí nghiệp 2 : %77,95
179.856.41
863.086.40 =
- Xí nghiệp 3: %59,88
090.522.45
782.327.40 =
- Xí nghiệp 4: %24,89
336.296.47
657.205.42 =
- Nhà máy Châu Đốc: %33,83
752.515.27
146.928.22 =
Tỷ lệ hoà vốn có thể được hiểu là thước đo sự rủi ro. Trong khi sản lượng
hoà vốn càng ngắn càng tốt thì tỷ lệ hoà vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 51 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Và qua kết quả trên lại thêm một lần nữa ta thấy được tính không hiệu quả
của xí nghiệp 2 do tỷ lệ hoà vốn cao. Trong 100% sản lượng tiêu thụ thì đã có
95,77% là sản lượng hòa vốn, một lượng tiêu thụ mà không hề có lợi nhuận, và chỉ
có 4,23% (= 100% – 95,65%) sản lượng tiêu thụ có lợi nhuận.
Trong khi đó thì các xí nghiệp còn lại tỷ lệ hòa vốn thấp hơn nhiều, điều đó
chứng tỏ là sản lượng hòa vốn của các xí nghiệp còn lại chiếm tỷ lệ trong tổng sản
lượng mà các xí nghiệp tiêu thụ thấp hơn xí nghiệp 2, cho nên tỷ lệ sản lượng tiêu
thụ có lợi nhuận của các xí nghiệp còn lại sẽ cao hơn. Cụ thể như xí nghiệp 1, 3, 4
và nhà máy Châu Đốc chỉ cần tiêu thụ lần lượt 87,13%, 88,59%, 89,24%, 83,33%
trong tổng lượng tiêu thụ được là đã hòa vốn trong khi để hòa vốn thì xí nghiệp 2
phải bán đến 95,77%. Điều này chứng tỏ độ rủi ro của xí nghiệp 2 do tỷ lệ hòa vốn
cao nhất, trong khi đó do tỷ lệ hoà vốn thấp nhất lại chứng tỏ nhà máy Châu Đốc
khá an toàn.
5.2 Đồ thị hoà vốn, đồ thị lợi nhuận:
Xí nghiệp 1:
- Đồ thị hòa vốn:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 52 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
276.554.587.637
Sản lượng (kg)
ytp = 2.526x + 14.006.336.788
Điểm hòa vốn
103.928.819
Doanh
thu
(đ)
ydt = 2.661x
- Đồ thị lợi nhuận:
-14.006
119
-15.000
-10.000
-5.000
0
5.000
10.000
- 50 100 150 200
2.069
Điểm hòa vốn
104
Đồ thị cho thấy điểm hòa vốn của xí nghiệp 1 tại khối lượng 104 nghìn tấn gạo.
Khi lượng tiêu thụ bằng 0, xí nghiệp 1 lỗ 14.006 triệu đồng (lỗ bằng tổng
định phí). Khi vượt qua điểm hòa vốn xí nghiệp bắt đầu có lợi nhuận và lợi nhuận
chính bằng SDĐP của số kg gạo vượt qua điểm hòa vốn. Cụ thể như tại mức sản
lượng 119 nghìn tấn xí nghiệp 1 tiêu thụ được trong năm 2003, lượng vượt qua
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 53 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
điểm hòa vốn là 15,4 nghìn tấn (= 119 – 104), lợi nhuận 2.069 triệu chính là SDĐP
của 15 nghìn tấn gạo ( 15 nghìn tấn ° 135,8 đ/kg ).
Xí nghiệp 2:
- Đồ thị hòa vốn:
Sản lượng (kg)
- Đồ thị lợi nhuận:
ytp = 2.531x + 5.225.002.953
106.671.142.189
Điểm hòa vốn
40.086.863
Doanh
thu
(đ)
ydt = 2.661x
-5.225
42
-6.000
-4.000
-2.000
0
2.000
4.000
6.000
- 20 40 60 80
231
Điểm hòa vốn
40
Õ Xí nghiệp 3:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 54 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
¾ Đồ thị hòa vốn:
Sản lượng (kg)
ytp = 2.515x + 5.878.252.406
107.312.228.367
Điểm hòa vốn
40.327.782
Doanh
thu
(đ)
ydt = 2.661x
¾ Đồ thị lợi nhuận:
46
-5.878
-8.000
-4.000
0
4.000
8.000
- 40 80
757
Điểm hòa vốn
40
Xí nghiệp 4:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 55 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
- Đồ thị hòa vốn:
Sản lượng (kg)
ytp = 2.497x + 6.924.365.275
112.309.252.728
Điểm hòa vốn
42.205.657
ydt = 2.661x Doanh
thu
(đ)
- Đồ thị lợi nhuận:
47
-6.924
-8.000
-4.000
0
4.000
8.000
- 30 60 90
835
Điểm hòa vốn
42
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 56 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Nhà máy Châu Đốc:
- Đồ thị hòa vốn:
Sản lượng (kg)
ytp = 2.551x + 2.525.871.690
61.011.796.565
Điểm hòa vốn
22.928.146
ydt = 2.661x Doanh
thu
(đ)
- Đồ thị lợi nhuận:
28
-2.526
-4.000
-2.000
0
2.000
4.000
- 20 40 60
505
Điểm hòa vốn
23
5.3 Doanh thu an toàn:
Doanh thu an toàn = Doanh thu đạt được – Doanh thu hòa vốn
Doanh thu an toàn của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: 341.198.131.131 – 298.049.247.773 = 43.148.883.358đ
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 57 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
- Xí nghiệp 2: 119.909.596.356 – 114.689.343.058 = 5.220.253.298đ
- Xí nghiệp 3: 137.767.955.787 – 121.713.337.685 = 16.054.618.102đ
- Xí nghiệp 4: 129.941.005.821 – 115.970.628.011 = 13.970.377.810đ
- Nhà máy Châu Đốc: 75.639.544.728 – 63.404.590.566 = 12.234.954.162đ
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức
doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thể hiện tính an toàn
cao của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua kết quả trên chúng ta khó nhận xét được điều gì bởi vì qui mô hoạt động
của các xí nghiệp là khác nhau, để thấy rõ hơn ta nên phân tích chỉ tiêu tỷ lệ doanh
thu an toàn:
Mức doanh thu an toàn
Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Mức doanh thu đạt được
x 100%
Tỷ lệ doanh thu an toàn của các xí nghiệp như sau:
- Xí nghiệp 1: %65,12
131.131.198.341
358.883.148.43 =
- Xí nghiệp 2: %35,4
356.596.909.119
298.253.220.5 =
- Xí nghiệp 3: %65,11
787.955.767.137
102.618.054.16 =
- Xí nghiệp 4: %75,10
821.005.941.129
810.377.970.13 =
- Nhà máy Châu Đốc: %82,16
728.544.639.75
162.954.234.12 =
Các xí nghiệp có tỷ lệ doanh thu an toàn xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt
như sau: nhà máy Châu Đốc, xí nghiệp 1, xí nghiệp 3, xí nghiệp 4 và cuối cùng là xí
nghiệp 2.
Xí nghiệp nào có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp là do tỷ lệ định phí trong tổng
chi phí cao. Điều này có nghĩa là mức rủi ro của các xí nghiệp có tỷ lệ doanh thu an
toàn thấp sẽ cao hơn các xí nghiệp có tỷ lệ doanh thu an toàn cao. Nếu hoạt động
kinh doanh không thành công hoặc thị trường biến động khiến doanh thu giảm thì xí
nghiệp nào có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp sẽ lỗ nhiều hơn các xí nghiệp khác. Ví dụ
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 58 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
như xí nghiệp 1 sẽ lỗ nhiều hơn nhà máy Châu Đốc và lỗ ít hơn xí nghiệp 3, 4, 2;
hoặc xí nghiệp 4 sẽ lỗ ít hơn xí nghiệp 2 và lỗ nhiều hơn các xí nghiệp khác.
5.4 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận:
Bảng 22: Chỉ tiêu lợi nhuận của các xí nghiệp năm 2004
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN NĂM 2004
Xí nghiệp 1 2.560
Xí nghiệp 2 630
Xí nghiệp 3 1.225
Xí nghiệp 4 1.055
Nhà máy Châu Đốc 530
Trong năm 2004 giá lúa, gạo sẽ tăng, công ty dự kiến giá nguyên vật liệu sẽ
tăng đến 2.600 đ/kg (so với giá nguyên vật liệu năm 2003 là 2.366 đ/kg) điều này
dẫn đến việc tăng giá bán lên 3.000 – 3.120 đ/kg.
Chúng ta cùng xem trong năm 2004 sản lượng và doanh thu cần phải đạt
được để có lợi nhuận sẽ thay đổi như thế nào khi xét các phương án sau đây:
- Phương án 1: Biến phí SXC, biến phí bán hàng, định phí không đổi so với
năm 2003.
- Phương án 2: Biến phí SXC, biến phí bán hàng tăng 10%, định phí không
đổi so với năm 2003.
- Phương án 3: Biến phí SXC, biến phí bán hàng, định phí đều tăng 10% so
với năm 2003.
Lượng cần tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mong muốn của các xí nghiệp
được tính theo công thức sau:
Định phí + Lợi nhuận mong muốn
Lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn =
SDĐP đơn vị
Định phí + Lợi nhuận mong muốn
=
Giá bán - biến phí đơn vị
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 59 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Khi biến phí SXC, biến phí bán hàng và định phí không đổi:
Bảng 23.a: Tổng hợp chi phí theo phương án 1
Đơn vị tính: đồng.
BIẾN PHÍ XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
CP NVL (đ/kg) 2.600 2.600 2.600 2.600 2.600
CP SXC (đ/kg) 20 27 19 16 17
CPBH (đ/kg) 135 137 135 133 130
Biến phí đơn vị 2.755 2.764 2.754 2.750 2.747
ĐỊNH PHÍ 14.006.336.788 5.225.002.953 5.878.252.406 6.924.365.275 2.525.871.690
Bảng 23.b: Sản lượng, doanh thu theo phương án 1
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Giá 3.000
SDĐP đơn vị 245 236 246 250 253
Sản lượng 67.736.852 24.834.477 28.880.821 31.862.450 12.072.604
Doanh thu 203.210.556.661 74.503.431.543 86.642.462.419 95.587.351.064 36.217.811.339
Giá 3.020
SDĐP đơn vị 265 256 266 270 273
Sản lượng 62.616.310 22.892.471 26.708.926 29.506.036 11.188.567
Doanh thu 189.101.254.845 69.135.262.872 80.660.957.657 89.108.228.275 33.789.472.563
Giá 3.040
SDĐP đơn vị 285 276 286 290 293
Sản lượng 58.215.528 21.232.159 24.840.846 27.474.161 10.425.167
Doanh thu 176.975.204.927 64.545.763.741 75.516.171.796 83.521.449.459 31.692.506.817
Giá 3.060
SDĐP đơn vị 305 296 306 310 313
Sản lượng 54.392.715 19.796.395 23.216.999 25.704.099 9.759.287
Doanh thu 166.441.706.898 60.576.968.222 71.044.015.764 78.654.543.018 29.863.417.370
Giá 3.080
SDĐP đơn vị 325 316 326 330 333
Sản lượng 51.041.026 18.542.510 21.792.427 24.148.310 9.173.362
Doanh thu 157.206.360.792 57.110.932.020 67.120.673.860 74.376.794.036 28.253.956.260
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 60 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Giá 3.100
SDĐP đơn vị 345 336 346 350 353
Sản lượng 48.078.425 17.438.004 20.532.569 22.770.106 8.653.808
Doanh thu 149.043.118.686 54.057.812.799 63.650.962.389 70.587.328.492 26.826.806.052
Giá 3.120
SDĐP đơn vị 365 356 366 370 373
Sản lượng 45.440.877 16.457.683 19.410.418 21.540.724 8.189.952
Doanh thu 141.775.535.976 51.347.971.071 60.560.505.646 67.207.057.549 25.552.650.379
Khi biến phí SXC, biến phí bán hàng tăng 10%, định phí không đổi:
Bảng 24.a: Tổng hợp chi phí theo phương án 2
Đơn vị tính: đồng
BIẾN PHÍ XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
CP NVL (đ/kg) 2.600 2.600 2.600 2.600 2.600
CP SXC (đ/kg) 22 30 21 18 18
CPBH (đ/kg) 149 151 149 147 143
Tổng biến phí 2.771 2.781 2.769 2.765 2.762
ĐỊNH PHÍ 14.006.336.788 5.225.002.953 5.878.252.406 6.924.365.275 2.525.871.690
Bảng 24.b: Sản lượng, doanh thu theo phương án 2
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Giá 3.000
SDĐP đơn vị 229 219 231 235 238
Sản lượng 72.333.888 26.694.074 30.810.624 33.886.283 12.816.268
Doanh thu 217.001.663.424 80.082.222.986 92.431.872.605 101.658.847.989 38.448.803.507
Giá 3.020
SDĐP đơn vị 249 239 251 255 258
Sản lượng 66.524.542 24.463.408 28.351.141 31.233.474 11.824.438
Doanh thu 200.904.117.514 73.879.490.889 85.620.446.973 94.325.092.442 35.709.804.062
Giá 3.040
SDĐP đơn vị 269 259 271 275 278
Sản lượng 61.578.957 22.576.797 26.255.292 28.965.864 10.975.094
Doanh thu 187.200.027.908 68.633.464.209 79.816.086.592 88.056.226.435 33.364.286.810
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 61 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Giá 3.060
SDĐP đơn vị 289 279 291 295 298
Sản lượng 57.317.820 20.960.343 24.447.982 27.005.232 10.239.589
Doanh thu 175.392.527.862 64.138.648.193 74.810.824.364 82.636.010.293 31.333.143.140
Giá 3.080
SDĐP đơn vị 309 299 311 315 318
Sản lượng 53.608.240 19.559.892 22.873.464 25.293.195 9.596.474
Doanh thu 165.113.378.475 60.244.468.026 70.450.267.838 77.903.039.703 29.557.138.672
Giá 3.100
SDĐP đơn vị 329 319 331 335 338
Sản lượng 50.349.637 18.334.862 21.489.481 23.785.290 9.029.368
Doanh thu 156.083.875.159 56.838.070.732 66.617.391.263 73.734.400.113 27.991.040.896
Giá 3.120
SDĐP đơn vị 349 339 351 355 358
Sản lượng 47.464.486 17.254.234 20.263.422 22.447.064 8.525.549
Doanh thu 148.089.195.015 53.833.208.844 63.221.875.999 70.034.839.031 26.599.712.805
Khi biến phí SXC, biến phí bán hàng, định phí đều tăng 10%:
Bảng 25.a: Tổng hợp chi phí theo phương án 3
Đơn vị tính: đồng
BIẾN PHÍ XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
CP NVL (đ/kg) 2.600 2.600 2.600 2.600 2.600
CP SXC (đ/kg) 22 30 21 18 18
CPBH (đ/kg) 149 151 149 147 143
Tổng biến phí 2.771 2.781 2.769 2.765 2.762
ĐỊNH PHÍ 15.406.970.467 5.747.503.248 6.466.077.646 7.616.801.802 2.778.458.859
Bảng 25b: Sản lượng, doanh thu theo phương án 3
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Giá 3.000
SDĐP đơn vị 229 219 231 235 238
Sản lượng 78.449.499 29.076.253 33.360.338 36.826.880 13.875.614
Doanh thu 235.348.497.853 87.228.758.264 100.081.014.807 41.626.840.877 574.765.751.659
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 62 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Giá 3.020
SDĐP đơn vị 249 239 251 255 258
Sản lượng 72.148.991 26.646.521 30.697.322 33.943.865 12.801.803
Doanh thu 217.889.953.116 80.472.494.533 92.705.913.879 102.510.472.759 38.661.445.763
Giá 3.040
SDĐP đơn vị 269 259 271 275 278
Sản lượng 66.785.271 24.591.550 28.428.032 31.479.475 11.882.255
Doanh thu 203.027.224.174 74.758.312.584 86.421.217.259 95.697.604.609 36.122.056.640
Giá 3.060
SDĐP đơn vị 289 279 291 295 298
Sản lượng 62.163.868 22.830.843 26.471.159 29.348.703 11.085.956
Doanh thu 190.221.435.706 69.862.379.315 81.001.747.664 89.807.030.799 33.923.026.068
Giá 3.080
SDĐP đơn vị 309 299 311 315 318
Sản lượng 58.140.654 21.305.416 24.766.343 27.488.098 10.389.683
Doanh thu 179.073.215.322 65.620.682.621 76.280.335.992 84.663.340.608 32.000.223.571
Giá 3.100
SDĐP đơn vị 329 319 331 335 338
Sản lượng 54.606.547 19.971.064 23.267.830 25.849.340 9.775.703
Doanh thu 169.280.294.805 61.910.298.531 72.130.272.096 80.132.953.157 30.304.677.885
Giá 3.120
SDĐP đơn vị 349 339 351 355 358
Sản lượng 51.477.464 18.794.001 21.940.309 24.394.984 9.230.240
Doanh thu 160.609.688.632 58.637.282.854 68.453.763.076 76.112.350.095 28.798.347.707
Để thấy rõ hiệu quả của từng phương án chúng ta nên xem xét trên phạm vi
toàn khối xí nghiệp thay vì xét từng xí nghiệp. Trong đó, sản lượng (hoặc doanh
thu) của khối xí nghiệp bằng tổng sản lượng (hoặc doanh thu) của các xí nghiệp và
nhà máy Châu Đốc.
Và sau đây là bảng tổng hợp sản lượng, doanh thu theo từng phương án:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 63 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Bảng 26: Bảng tổng hợp sản lượng, doanh thu theo từng phương án.
SẢN LƯỢNG (tấn) DOANH THU (1.000.000đ)
GIÁ
PA1 PA2 PA3 PA1 PA2 PA3
3.000/kg 165.387 176.541 191.589 496.162 529.623 574.766
3.020/kg 152.912 162.397 176.239 461.795 490.439 532.240
3.040/kg 142.188 150.352 163.167 432.251 457.070 496.026
3.060/kg 132.869 139.971 151.901 406.581 428.311 464.816
3.080/kg 124.698 130.931 142.090 384.069 403.268 437.638
3.100/kg 117.473 122.989 133.470 364.166 381.265 413.758
3.120/kg 111.040 115.955 125.837 346.444 361.779 392.611
Mặc dù ảnh hưởng đến sản lượng và doanh thu khác nhau nhưng cả 3
phương án trên đều tạo ra cùng một lợi nhuận. Và do cùng một lợi nhuận nên
phương án nào có kết quả sản lượng tiêu thụ thấp nhất sẽ có hiệu quả cao nhất. Cụ
thể như tại mức giá 3.000đ/kg gạo, đối với phương án 1 khối xí nghiệp chỉ cần tiêu
thụ được 165.387 tấn gạo là đã đạt được lợi nhuận mong muốn trong khi đó thì với
phương án 2 khối xí nghiệp phải bán 176.541 tấn gạo, phương án 3 thì lên đến
191.589 tấn. Và qua bảng chúng ta nhận thấy khi giá bán càng tăng thì sản lượng
tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn càng giảm, cụ thể như tại mức giá cao nhất
3.120đ/kg gạo thì lượng mà khối xí nghiệp cần tiêu thụ để đạt mục tiêu sẽ thấp nhất
so với lượng tại các mức giá khác.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương án nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện của xí
nghiệp và tình hình thị trường. Có thể có những phương án cho hiệu quả rất cao
nhưng khi áp dụng vào một đơn vị nào đó thì không thể thực hiện được hoặc tình
hình thị trường không cho phép. Các xí nghiệp nói chung nên lựa chọn riêng cho xí
nghiệp mình một phương án phù hợp với điều kiện của xí nghiệp mình mà cho ra
hiệu quả cao nhất.
5.5 Phân tích độ nhạy cảm đến điểm hòa vốn của xí nghiệp 2:
Trong các xí nghiệp thì xí nghiệp 2 là xí nghiệp kém hiệu quả nhất, khi
doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng rất ít và khi doanh thu giảm thì lợi nhuận lại giảm
rất nhiều. Như chúng ta đã biết xí nghiệp 2 có kết cấu chi phí rất không hợp lí, cả
chi phí khả biến và bất biến đều lớn. Sau đây chúng ta thử xem xét xí nghiệp 2 sẽ
thay đổi như thế nào nếu thay đổi chi phí..
- Trường hợp 1: biến phí đơn vị giảm 7đ.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 64 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
- Trường hợp 2: đinh phí giảm 100.000.000đ.
Bảng 27: Thay đổi chi phí của xí nghiệp 2.
Đơn vị tính: đồng/kg
THỰC TẾ TH1 TH2
Giá bán 2.661 2.661 2.661
Biến phí 2.531 2.524 2.531
SDĐP 130 137 130
Ta có báo cáo thu nhập như sau:
Bảng 28: Báo cáo thu nhập dự kiến của xí nghiệp 2.
THỰC TẾ TH1 TH2
Doanh thu 111.379.292.319 111.379.292.319 111.379.292.319
Chi phí khả biến 105.923.673.121 105.644.161.990 105.923.673.121
Số dư đảm phí 5.455.619.198 5.735.130.329 5.455.619.198
Chi phí bất biến 5.225.002.953 5.225.002.953 5.125.002.953
Lợi nhuận 230.616.246 510.127.376 330.616.246
- Trường hợp 1: Biến phí đơn vị giảm 7 đ
Lợi nhuận tăng = 510.127.376 – 230.616.246 = 279.511.131 đ
Sản lượng hòa vốn mới = 163.133.38
135
953.002.225.5 = kg
Khi biến phí đơn vị giảm sẽ làm cho SDĐP tức phần mẫu số của công thức
sản lượng hòa vốn tăng. Lúc này mỗi kg gạo bán được sẽ đem lại 137đ để bù đắp
chi phí bất biến, trong khi lúc chưa thay đổi biến phí đơn vị thì mỗi kg gạo chỉ đem
lại 130 đ. Do đó, sau khi thay đổi biến phí đơn vị xí nghiệp 2 chỉ cần bán ít hơn
lượng hòa vốn ban đầu 1.953.700 kg gạo ( = 40.086.863 – 38.133.163) cũng đã đủ
hòa vốn. Và hơn nữa việc thay đổi này cũng làm tăng lợi nhuận 279.511.131đ.
- Trường hợp 2: Định phí giảm 100.000.000 đ.
Lợi nhuận tăng = 330.616.246 – 230.616.246 = 100.000.000 đ
Sản lượng hòa vốn mới = 651.319.39
130
953.002.125.5 = kg
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 65 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Kết quả của trường hợp này là để hòa vốn xí nghiệp 2 chỉ cần bán
39.319.651 kg gạo thay vì phải bán 40.086.863 kg gạo như trước đây, và hơn nữa,
lợi nhuận sẽ tăng thêm 100.000.000 đ, bằng đúng số chi phí bất biến đã giảm.
Các trường hợp trên đây không chỉ xảy ra đơn lẻ, nó tuỳ thuộc vào tình hình
của đơn vị và biến động thì trường. Vì vậy xí nghiệp nên hoạch định các chiến lược
khác nhau, có thể kết hợp các trường hợp trên, hoặc có thể thay đổi giá bán. Khi
thay đổi giá bán phải cân nhắc sao cho giá bán ít nhất phải bù đắp chi phí bất biến
và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. Chúng ta xét mối quan hệ giữa điểm hoà
vốn và giá bán để cho việc định giá trở nên chính xác hơn.
Û Mối quan hệ giữa điểm hoà vốn và giá bán:
Trong các ví dụ trên, chúng ta xem xét trong điều kiện giá bán không đổi thì
phải tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để hoà vốn. Bây giờ thì chúng ta xem xét ngược
lại, nếu giá bán thay đổi thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ ở điểm hoà vốn sẽ như
thế nào ?
Chúng ta xét trường hợp của xí nghiệp 2.
Hiện tại xí nghiệp 2 đang tiêu thụ 41.856.179kg gạo với đơn giá bán là
2.661đ/kg. Lượng hoà vốn lúc này là 40.086.863kg. Giả sử mức giá dao động từ
2.600 – 2.720đ/kg, chúng ta cùng xem khi đó xí nghiệp 2 phải tiêu thụ bao nhiêu
sản phẩm thì đủ hoà vốn.
Cách tính như sau:
Định phí Định phí
Sản lượng hoà vốn =
SDĐP đơn vị
=
Giá bán - biến phí
Bảng 29: Mối quan hệ giữa giá bán và điểm hoà vốn.
Đơn vị tính: đồng
Giá bán hoàn vốn 1 kg
ĐỊNH PHÍ BIẾN PHÍ TỔNG PHÍ
Lượng
tiêu thụ Định phí Biến phí Tổng
5.225.002.953 190.688.043.362 195.913.046.314 75.351.172 69 2.531 2.600
5.225.002.953 133.102.734.361 138.327.737.314 52.596.098 99 2.531 2.630
5.225.002.953 101.446.139.236 106.671.142.189 40.086.863 130 2.531 2.661
5.225.002.953 82.983.100.326 88.208.103.279 32.791.116 159 2.531 2.690
5.225.002.953 69.834.973.342 75.059.976.294 27.595.580 189 2.531 2.720
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 66 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Khi sản lượng bán ra từ 27.595.580 - 75.351.172kg thì xí nghiệp 2 có thể bán
với giá tương ứng tăng từ 2.600 – 2720đ/kg vẫn đảm bảo hoàn vốn. Qua bảng ta
thấy khi sản lượng bán tăng thì biến phí đơn vị không đổi nhưng định phí cho mỗi
1kg gạo giảm và làm cho tổng chi phí đơn vị thay đổi.
Nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của xí nghiệp 2 chủ yếu là do lượng
sản xuất và lượng tiêu thụ trong năm 2003 không cân xứng với qui mô của xí
nghiệp, dẫn đến chi phí phí đơn vị cao nên lợi nhuận đơn vị sẽ thấp. Để khắc phục
điều này xí nghiệp 2 nên sản xuất và tiêu thụ hết ở mức công suất tối đa, khi đó chi
phí đơn vị của xí nghiệp sẽ là tối thiểu (do phần định phí phân bổ cho một đơn vị
sản phẩm sẽ là thấp nhất). Và cũng chính là lúc này, lợi nhuận mà xí nghiệp 2 thu
được sẽ là tối đa.
1. NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ:
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 67 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận giúp chúng ta
thấy được phần nào hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 2003 kết quả kinh
doanh của Công ty được đánh giá là thành công tốt đẹp, hầu hết các chỉ tiêu đều
vượt kế hoạch đề ra. Sản lượng tiêu thụ tăng ở mức kỉ lục từ trước đến nay đã làm
cho lợi nhuận tăng vượt mức so với kế hoạch, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận lại
không cân xứng với tốc độ tăng doanh thu. Nguyên nhân là do trong năm qua giá
gạo xuất khẩu giảm, trong khi đó chi phí lại không thay đổi nhiều, do đó lợi nhuận
sẽ không cao.
Và sau đây là một số giải pháp đề xuất để cắt giảm chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu:
- Để tránh chi phí hao hụt, khi thu mua nguyên vật liệu Công ty nên có
kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số lượng lẫn chất
lượng nguồn nguyên liệu nhập kho. Ngoài ra để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu
hao cần cải tiến công tác bảo quản vừa giảm hư hỏng kém phẩm chất, vừa giảm
chi phí chế biến lại.
- Khi nguyên vật liệu tăng giá: Lúc này công ty nên xác định mức tồn kho
hợp lí. Công ty cần dự toán tình hình thị trường của nguyên vật liệu nhất là các loại
có mức biến động cao. Khi Công ty dự đoán được tình hình thị trường giá những
loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá
cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí, lợi nhuận. Trường hợp không dự đoán
được Công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của của
giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm công ty phải gánh chịu một khoản chi
phí rất lớn. Công ty nên phát huy tốt mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để
mua được với giá rẻ hơn.
Giảm chi phí nhân công:
Bằng cách tăng năng suất lao động. Cần nghiên cứu cải tiến công nghệ, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức lao động để tránh lãng phí sức lao
động, nghiên cứu bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề. Bên cạnh đó Công
ty áp dụng chế độ khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có sáng kiến mang lại
hiệu quả trong hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất chung:
- Năm 2003 công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để giảm chi phí có hiệu quả,
Công ty nên phát huy hơn nữa mặt này để góp phần giảm giá thành và tăng lợi
nhuận cho Công ty. Nên tránh sự tồn đọng hàng hàng hóa để giảm chi phí bảo quản,
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 68 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
chi phí thuê kho, đảm bảo thuận tiện cho các khâu giao nhận, vận chuyển Nên có kế
hoạch mua sắm và sử dụng công cụ, dụng cụ hợp lí, nên xây dựng mức tiêu hao hợp
lí cho các chi phí bao bì, vận chuyển
- Nên cố gắng mua nhiều gạo thành phẩm để được tỷ lệ thành phẩm thu hồi
là cao nhất, góp phần làm giảm chi phí sản xuất chung, giảm giá thành sản phẩm.
Chi phí quản lí hành chính:
- Lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lí chi phí cụ thể hơn.
- Phân công, phân cấp quản lí chi phí. Phòng kế toán tài vụ phải kiểm tra
theo dõi nếu có những khoản chi phí không hợp lí thì kiên quyết không thanh toán.
- Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp
cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, Công ty nên khống
chế nó ở mức thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội
họp, tiếp khách, Công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp.
Chi phí bán hàng:
- Để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường để tạo điều kiện mở rộng
phạm vi hoạt động của công ty, công ty nhất thiết phải có một tổ Marketing chuyên
trách công tác này. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung
cấp thông tin chính xác kịp thời để hổ trợ cho Ban Giám Đốc cùng phòng kế hoạch
kinh doanh có cơ sở để ra quyết định, lập phương án kinh doanh trong quá trình
đàm phán và ký kết hợp đồng, giúp Ban Giám Đốc chủ động hơn trong việc mặc cả,
thương lượng về các điều kiện của hợp đồng sao cho có lợi nhất để từ đó góp phần
làm giảm chi phí bán hàng của Công ty.
Ngoài ra, định kì Công ty nên tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận để
thường xuyên thấy được biến động của lợi nhuận, qua đó thấy dược nguyên nhân
tăng giảm của lợi nhuận từ đó đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời và phát huy
những ưu điểm nếu có.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 69 -
1. KẾT LUẬN:
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một làm thiết thực
đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lí thấy được sự liên quan giữa 3
yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng bán ra và các chi
phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hoá lợi nhuận, một
vấn đề quan trọng nằm trong tầm tay của doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí.
Muốn vậy, Công ty nói chung hay từng xí nghiệp nói riêng phải nắm rõ kết cấu chi
phí của mình, biết được ưu và nhược điểm của nó để có những biện pháp thích
hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Mặc khác, Công ty sẽ dựa trên mô
hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đề ra những chiến lược kinh doanh hiệu
quả.
Với em, đề tài này rất có ý nghĩa vì tính thực tế của nó. Tuy nhiên, do thời
gian thực tập quá ngắn cộng với hạn chế về kiến thức thực tế và sự mới mẻ của đề
tài nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Kính mong quí thầy cô và các cô chú anh
chị trong Công ty góp ý để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1110.pdf