Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành

MỤC LỤC A. Đặt vấn đề Trang B. Giải quyết vấn đề Trang I. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang 1. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân Trang 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Trang 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang a. Cơ cấu tổ chức Trang b. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang II. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang 1. Vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân Trang 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Trang 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang a. Cơ cấu tổ chức Trang b. Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang III. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành Trang 1.Trong cách thức tổ chức Trang 2. Trong cách thức thành lập Trang 3. Trong hoạt động Trang C. Kết thúc vấn đề Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan (loại cơ quan) nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cũng có các đặc trưng như trên. Hai cơ quan này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vậy, theo pháp luật hiện hành thì biểu hiện, tính chất, . của mối quan hệ đó như thế nào? Và dưới đây là phần tìm hiểu của em về đề tài: “Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành”.

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. Đặt vấn đề Trang B. Giải quyết vấn đề Trang I. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang 1. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân Trang 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Trang 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang a. Cơ cấu tổ chức Trang b. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Trang II. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang 1. Vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân Trang 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Trang 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang a. Cơ cấu tổ chức Trang b. Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trang III. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành Trang 1.Trong cách thức tổ chức Trang 2. Trong cách thức thành lập Trang 3. Trong hoạt động Trang C. Kết thúc vấn đề Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan (loại cơ quan) nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cũng có các đặc trưng như trên. Hai cơ quan này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vậy, theo pháp luật hiện hành thì biểu hiện, tính chất,... của mối quan hệ đó như thế nào? Và dưới đây là phần tìm hiểu của em về đề tài: “Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân: 1. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân: Điều 119 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.”. Qua đó có thể thấy được Hội đồng nhân dân có vị trí, tính chất như sau: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: Hội đồng nhân dân thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà nước trong phạm vi địa phương mình. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương: Hội đồng nhân do nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân trong nhà nước ta là cơ quan gần gũi nhân dân nhất nên có thể hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm vững đặc điểm địa phương. Hội đồng nhân dân còn là một tổ chức mang tính chất quần chúng, bao gồm nhiều đại biểu của mọi tầng lớp nhân dân, dân tộc, tôn giáo,... 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân: Về chức năng của Hội đồng nhân dân, Căn cứ vào những quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, có thể thấy Hội đồng nhân dân có 3 chức năng cơ bản nhất là: Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: như quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân đân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương. Thực hiện các quyền giám sát đối với các hoạt động của Thường trực hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở các địa phương, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Và những chức năng này đã được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 (Các Điều 11, 12. 13, 14, 15, 16, 17 – đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 – đối với Hội đồng nhân dân cấp huyện; các Điều 29, 30, 31, 32, 33, 34 – đối với Hội đồng nhân dân cấp xã). 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân: a. Cơ cấu tổ chức: Hội đồng nhân dân ở các cấp khác nhau thì tổ chức khác nhau. Ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã Hội đồng nhân dân đều thành lập Thường trực hội đồng nhân dân. Các ban của Hội đồng nhân dân được thành lập ở hai cấp là cấp tỉnh và cấp huyện (Số lượng thành viên của mỗi ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của các ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng ban của Hội đồng nhân không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp) còn Hội đồng nhân dân xã không thành lập ban. b. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân: Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được Hiến pháp và luật quy định, Hội đồng nhân dân có các hình thức hoạt động sau: Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân: Các kỳ họp chiếm địa vị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân, vì đó là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân: Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, hoạt động của Tóa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân: Là một cơ quan của Hội đồng nhân dân, do Hội đông nhân dân thành lập, các ban của Hội đồng nhân dân sẽ giúp Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình trên các lĩnh vực khác nhau. Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân góp phần quan trọng vào việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, công tác của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không chỉ hoạt động hạn chế trong các kỳ họp, trong các cơ quan thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân mà còn có những nhiệm vụ và quyền hạn với tư cách là đại biểu của nhân dân địa phương. II. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân: 1. Vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân: Điều 123 Hiến pháp năm 1992 và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,... chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghi quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp...”. Qua đó có thể thấy được Ủy ban nhân dân có vị trí, tính chất như sau: Ủy ban nhân dân được xác định là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân: Vì Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra nên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân được xác định là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân: Về chức năng: Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà nước, vì quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân. Như vậy chức năng của Ủy ban nhân dân giống chức năng của Chính phủ. Tuy nhiên, khác với Chính phủ ở phạm vi và hiệu lực. Về nhiệm vụ, quyền hạn: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 123, 124, 125 Hiến pháp năm 1992 và được cụ thể hóa trong chương IV Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm trong các lĩnh vực: Kinh tế; nông – lâm – ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; giao thông vận tải; xây dựng, quản lý và phát triển đô thị; thương mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục và đào tạo; văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; y tế và xã hội; khoa học công nghệ tài nguyên và môi trường; quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; dân tộc và tôn giáo; thi hành pháp luật;.... 3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân: a. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân được quy định tại chương IX Hiến pháp năm 1992 (Từ điều 123 đến điều 125) và được cụ thể hóa tại điều 119 Mục 4 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Theo Điều 119 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân”. Và theo quy định tại Điều 122 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: “Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định như sau: 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên; 2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên; 3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên. Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ quy định.” Căn cứ vào những quy định đó thì Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp, mỗi địa phương xác định cụ thể số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân và tổ chức bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp mình. b. Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân có 3 hình thức hoạt động chủ yếu, đó là: Thông qua phiên họp của Ủy ban nhân dân: Phiên họp của Uỷ ban nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Uỷ ban nhân dân. Thông qua các phiên họp, Ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần lớn những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định. Thông qua hoạt động của chủ tịch Ủy ban nhân dân: So với quy định của Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1989 thì đây là hình thức hoạt động mới của Ủy ban nhân dân. Hoạt động của chủ tịch Ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân. Thông qua hoạt động của các ủy viên Uỷ ban nhân dân và các thủ trưởng các ủy ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân: Đây là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân được chủ tịch phân công phụ trách cơ sở, ban ngành quan trọng như: Công an, quân đội, thanh tra, kế hoạch, tài chình, văn hóa, xây dựng, tổ chức, văn phòng ủy ban,...Các ủy viên Ủy ban nhân dân phải chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch Ủy ban nhân dân và trước hội đồng nhân dân cùng cấp về công việc được giao phụ trách. III. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành: 1.Trong cách thức tổ chức: Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới, Hội đồng nhân dân không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là “cơ quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây và tư bản hiện nay, mà là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ – được coi là một bộ phận hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn quốc. Ủy ban nhân dân cũng không phải là một cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở địa phương để “cai trị” mà là một cơ cấu thuộc Hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính là “chấp hành” Hội đồng nhân dân, đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương. Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện tại giữa Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân vẫn còn có sự phân biệt nhất định. Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều: vừa trực thuộc Hội đồng nhân dân vừa trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương đối, không còn lệ thuộc hoàn toàn vào Hội đồng nhân dân như lý luận nêu ra. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, theo Điều 3 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: ''Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương''. 2. Trong cách thức thành lập: Trong nhà nước tư sản, Ủy ban nhân dân do Chính phủ bổ nhiệm còn ở nước ta thì: ''Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân'' - Theo quy định tại Điều 123 Hiến pháp năm 1992 và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân sẽ bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp của mình theo hình thức bỏ phiếu kín. Tuy nhiên kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn (Đối với cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thì kết quả đó sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn). Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người, gồm có các chức vụ sau: Chủ tịch, phó Chủ tịch và Ủy viên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu ra trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân được bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong nhiệm ký nếu khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. 3. Trong hoạt động: Chính vì mối quan hệ đặc biệt của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trong cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện như sau: Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi Hội đồng nhân dân có yêu cầu (Theo Điều 81 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân). Ủy ban nhân dân còn phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định. Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong Ủy ban nhân dân (Theo Khoản 5 Điều 58 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003). Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của Ủy ban nhân dân ban hành không được trái với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Các Quyết định của Ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì Hội đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ. Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp (Theo Điều 6 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân). Trong nhiệm kỳ, hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Còn hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Do phương thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân là theo kỳ họp nên phải thành lập ra Ủy ban nhân dân – cơ quan đảm nhiệm các chức năng tổ chức hoạt động thường xuyên của Hội đồng nhân dân và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của cơ quan này. Ủy ban nhân dân là hình thức làm việc của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docmo_i_quan_he_giu_a_u_y_ban_nhan_dan_va_ho_i_do_ng_nhan_dan_4616.doc
Tài liệu liên quan