- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở các nhóm điều kiện chính sau:
+ Các điều kiện về tổ chức có thể sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở sự có mặt của các tổ chức và xí nghiệp du lịch chuyên trách. Các đơn vị này đảm bảo sự đi lại và đảm bảo sự phục vụ trong thời gian lưu trú của khách. Đồng thời họ còn có trách nhiệm chăm lo đến việc giữ gìn các giá trị thiên nhiên, văn hoá và lịch sử, nâng cao hiểu biết của du khách, tổ chức tuyên truyền quảng cáo du lịch, tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch.
+ Các điều kiện kỹ thuật đóng vai trò quyết định trong sự phát triển du lịch của một đất nước, gồm có:
ã Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa
và phương tiện kỹ thuật để thoả mãn nhu cầu thường ngày của khách du lịch như khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông, các khu nhà giải trí, cửa hàng, công viên, đường xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện. và những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình.
58 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h;
Ngoài ra còn có những tác động khác tới môi trường kinh tế xã
hội khác.
Phát triển du lịch bền vững.
Khái niệm phát triển du lịch bền vững.
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện vào những năm 90 và thực sự gây được sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì: Du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch hiện tại mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hộivà thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống.
1.5.2. Những nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững.
Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, gìn giữ toàn vẹn
sinh thái.
Phần lớn các tài nguyên du lịch được xem là những tài nguyên tái tạo, do vậy việc khai thác các tài nguyên đó phục vụ phát triển du lịch cần đảm bảo trong mức cân bằng với tốc độ tự tái tạo, bổ sung một cách tự nhiên của hệ thống tài nguyên . Như vậy sẽ đảm bảo sự thoả mãn lâu dài của du khách, tăng tính hấp dẫn và phong phú của các sản phẩm du lịch.
Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Vì vậy phải lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia.
Phát triển cộng đồng
Để nâng cao khả năng tham gia của công đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch, nguyên tắc này có thể thực hiện bằng cách:
Chia sẻ lợi ích với công đồng địa phương trong hoạt động kinh doanh du lịch; Khuyến khích sự tham gia của công đồng địa phương vào các hoạt động du lịch; Thường xuyên trao đổi với cộng đồng địa phương và các đối tượng liên quan về các chủ trương kế hoạch liên quan đến pr du lịch.; Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để công bố các chủ trương kế hoạch, chương trình... liên quan đến phát triển du lịch.
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch , nhằm thực thi các sáng kiến
và giải pháp du lịch bền vững, nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
Marketing du lịch một cách có trác nhiệm. Phải cung cấp cho du
khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm, nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hoá khu du lịch qua đó góp phần làm thoả mãn nhu cầu của khách.
Nâng cao nhận thức
Nguyên tắc này bao gồm nâng cao nhận thức của du khách, của cộng đồng địa phương, của những người tham gia du lịch về các mặt bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống cũng như các hiểu biết về thiên nhiên, văn hoá lịch sử của khu vực nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề,
mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho khách du lịch.
Nội dung của du lịch bền vững.
Sự phát triển bền vững, một mặt nhằm thoả mãn nhu cầu và phúc lợi của du khách nói chung trong khi vẫn duy trì và cải thiện môi trường. Điều này có ý nghĩa là lưu tâm đến các chức năng kinh tế có tỉnh chất quan trọng và hợp nhất các giá trị môi trường vào quyết định đầu tư tính đến khía cạnh sinh thái.
Phát triển du lịch một cách thận trọng có thể mang lại những lợi ích kinh tế, môi trường và văn hoá cộng đồng. Ngược lại sự tham gia của cộng đồng có thể làm phong phú kinh nghiệm và sản phẩm du lịch.
Đối với du lịch bền vững, chiến lược tiếp thị bao gồm việc xác định và luông rà soát lại mặt cung của những tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, những nguồn lực khác cũng như khía cạnh cầu, ấn tượng và ước mong của du khách
nói chung là được hình thành trước khi họ đến địa điểm tham quan thông qua những hoạt động bổ sung khuyến mại vật chất của các công ty
Để phát triển một dự án du lịch, cần phải nghiên cứu và điều tra về tất cả các yếu tố môi trường- xã hội- văn hoá. Từ đó có thể giới thiệu với du khách những hình thái du lịch bền vững. Để nhằm nâng cao kiến thức về du lịch và thực hiện được mô hình phát triển bền vững, phải liên kết các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội ,các nhà lập kế hoạch và nhân dân.
Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp hồi quy- tương quan vào trong nghiên cứu.
2.1. Khái niệm.
Phân tích hồi quy tương quan là nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc) với một hay nhiều biến khác (được gọi là biến độc lập).
2.2. Nội dung.
Nội dung của phương pháp hồi quy –tương quan bao gồm các bước sau:
+ bước 1:
Nêu ra giả thiết về mối quan hệ giữa các biến
+ bước 2:
Thiết lập mô hình toán học để mô tả mối quan hệ giữa các biến số này.
Chẳng hạn: Y = b1 +b2 X + u
Trong đó , Y: là biến phụ thuộc.
X: là biến độc lập.
b1: Hệ số chặn (thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các nhân tố khác)
b2: hệ số hồi quy (thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến X tới Y).
u: Yếu tố ngẫu nhiên.
+ Bước 3:
Ước lượng các tham số của mô hình nhằm nhận được số đo về mức độ ảnh hưởng của các biến với các số liệu hiện có.
+ Bước 4:
Phân tích kết quả và đánh giá kết quả nhận được thông qua các kiểm định về các giả thiết thống kê về các ước lượng nhận được.
+ Bước 5:
Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra các chính sách.
2.3. Những ưu điểm và hạn chế của phương pháp.
+ Ưu điểm:
Xác định đúng đắn được mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Là phương pháp đơn giản dễ tiến hành.
+ Nhược điểm: Do chất lượng các số liệu thu được không được tốt do các nguyên nhân sau:
Các số liệu thường có tính tổng hợp cao , không cho phép đi sâu vào các đơn vị nhỏ
Các số liệu thu thập thường có sai sót trong phép đo...
Chương II. Thực trạng về phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Điều kiện phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc.
Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Hồ Núi Cốc có toạ độ địa lý ở 21 độ 34’ vĩ độ bắc, 105 độ 46’ kinh độ đông, nằm ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 15 Km, cách Vườn quốc gia Tam Đảo 10 km đường chim bay.
Phía Bắc giáp với huyện Đại Từ.
Phía Đông và phía Nam giáp với huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên.
Phía Tây giáp với chân dãy núi Tam Đảo.
Địa giới Hồ Núi Cốc Thuộc các xã: Lục Bạ, Vạn Thọ, Tân Thái, Mỹ Yên, Văn Yên, Ký Phú (thuộc huyện Đại Từ). Xã Phúc Xuân, Phúc Trùi (thuộc Thành phố Thái Nguyên). Xã Phúc Tân (thuộc huyện Phổ Yên).
Lưu vực của Hồ Núi Cốc nằm ở thượng nguồn của dòng sông Công, hữu ngạn có dãy núi Hồng, dãy Tam Đảo chạy dọc theo lưu vực từ đông bắc đến tây nam, tả ngạn có dãy Tôn Dềnh, núi Phào chạy từ thượng nguồn đến Hồ Núi Cốc.
Nhiệm vụ của Hồ Núi Cốc:
Cung cấp nước cho công nghiệp Thái Nguyên (Công nghiệp Gang
thép, cán thép Gia Sàng, cơ khí Gò Đầm).
Cung cấp nước cho sinh hoạt thành phố.
Cho hệ thống thuỷ nông huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình.
Nuôi trồng thuỷ sản
Cắt lũ cho hạ lưu sông Công
Vận tải thuỷ
Dịch vụ du lịch
Mục tiêu phát triển kinh tế tại khu vực hồ Núi Cốc.
Tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 16 đã định hướng phát triển kinh tế tại khu du lịch hồ Núi Cốc như sau:
Coi trọng phát triển du lịch, trước hết là du lịch sinh thái và văn hoá - lịch sử. Tăng them đầu tư từ vồn Ngân sách Nhà nước và kêu gọi các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch Hồ Núi Cốc, tạo tiền đề từng bước mở rộng ra các khu du lịch khác như Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, khu du lịch văn hoá lịch sử ATK. Liên kết với các tỉnh thành phố bạn để hình thành các tuyến, các chương trình du lịch.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thái nguyên đến năm 2010 đã định hướng phát triển du lịch đối với khu du lịch Hồ Núi Cốc như sau:
“ Hồ Nuic Cốc là một trong những khu du lịch trọng điểm cuả tỉnh Thái Nguyên và gắn liền, liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh đặc biệt là trung tâm thành phố Thái nguyên để tạo thành sản phẩm du lịch đặc trưng mang đặc sắc các dân tộc tỉnh Thái Nguyên”.
Định hướng về các loại hình du lịch sẽ tổ chức tại khu du lịch đén năm 2010 như sau:
Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao.
Du lịch nghiên cứu sinh thái.
Du lịch thể thao leo núi.
Du lịch văn hoá lịch sử.
DU LịCH làng nghề,du lịch tham quan các làng dân tộc.
Với quy mô dự kiến phát triển của các dự án đến năm 2010 tại khu du lịch vùng hồ Núi Cốc đã được quy hoạch định hướng phát triển thành 5 khu chuyên đề như sau:
Khu 1: Có diện tích xây dựng 350 ha: Phát triển hệ thống nhà nghỉ, vui chơi giải trí thể thao.
Khu 2: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: để xây dựng nhà hàng, khách sạn đủ tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Khu 3: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: Xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái.
Khu 4: Có diện tích xây dựng 108 ha : Xây dựng trường đua ngựa, Sân Gôn.
Khu 5: Khu du lịch phục vụ cho các chương trình du lịch leo núi hoang dã, bao gồm hệ thống đảo trên hồ và rừng ven hồ.
Với tổng số vốn đầu tư quy hoạch xây dựng cho cả 5 khu du lịch đến năm 2010 là 250 tỷ đồng. Nếu kế hoạch được triển khai thực hiện, khu du lịch hồ Nuic Cốc trở thành một điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước.
Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc.
Địa hình, khí hậu, thuỷ văn.
Địa hình.
Hồ Núi Cốc có địa hình khá dơn giản, phía tây là chân núi Tam Đảo được phân định từ độ cao từ 200- 300 m trở xuống, phía Đông bắc là đường phân thuỷ dãy núi phân cách xã Tân Thái- Cù vân, xung quang hồ Núi Cốc chỉ có vài đỉnh núi cao không quá 400m, còn lại chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp với độ cao trung bình 150- 200 m, độ dốc trung bình từ 15- 25 độ. Đặc điểm địa hình có tuyến chuyển tiếp giữa vùng đồi gò bậc phù sa Cổ ở phía Đông nam và vùng đồi cao ở phía Tây Bắc Bắc Bộ.
Khí hậu.
Đặc điểm khí hậu Hồ Núi Cốc có nền chung của khí hậu vùng núi miền Bắc Việt Nam, đặc trưng cơ bản của nền khí hậu này là có mùa đông lạnh, hanh khô, ít mưa và mùa hạ nống ẩm, mưa nhiều. Về mùa mưa thường có giông tố mưa rào, về mừa khô độ ẩm không khí thấp, có sương mù và mưa phùn.
Thuỷ văn
Khu vực hồ Núi Cốc chịu tác động chế độ thuỷ văn của sông Công và sông Cầu .
Sông Công dài 95 km, bắt nguồn từ núi Ba Lá, Định Hoá chảy theo hướng Đông bắc- Tây nam, qua đại từ xuống phía đông dãy núi Tam Đảo, qua Tân Cương, Phổ Yên, Đồng Đỗ và gặp sông Cầu tại Đa Phúc và đổ vào hệ thống sông Thái Bình. Diện tích lưu vực tính đến Văn Dương là 541 km2, tính đến Đa phúc 951 km2, độ dốc bình quân 1,03%. Sông Công có mật độ suối khá dày 1,2 km/km2. Sông Công có lưu lượng nước bình quân mùa lũ là 3,32 m3/s, về mùa cạn là 0,32m3/s. Sông Công nằm trên vùng có mưa nhiều, nước dâng đột ngột và rút nhanh trong mùa lũ, là nhánh cung cấp nước chủ yếu cho sông Cầu tại Hương Ninh với khối lượng 0,703km3/năm. Cao độ nước lũ tại sông công là 17m. Trên dòng sông Công đã xây chắn ngang dòng nước hình thành nên hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, lưu vực hồ Núi Cốc có độ dốc lớn hơn 41,3%, độ dốc lòng sông 1,62%, độ cao bình quân lưu vực là 312m, chiều dài sông chính chiếm hơn một nửa chiều dài của sông công mang đặc tính của hồ lòng sông, trong lưu vực hồ có nhiều thung lũng, đã góp phần điều tiết dồng nước của các sông vào mùa lũ.
Hồ Núi cốc là công trình thuỷ lợi cấp III, với chiều dài đập chắn dòng sông Công là 480m, chiều cao lớn nhất của đập là 27 m., chiều dài lòng hồ 8 km, chiều rộng bình quân từ 3,5- 4 km. Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước khoảng 2500ha, với dung tích chứa nước khoảng 175,5 triệu m3, mặt nước cao nhất là 46,25 m so với mực nước biển. Hồ Núi Cốc có quần thể 89 hòn đảo lớn nhỏ, dược phủ xanh bởi các cây keo, cây lá tràm và hệ thống cây rừng tự nhiên tái sinh đa dạng tạo điều kiện tự nhiên cho phát triển du lịch.
Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc.
Hồ Núi Cốc có vị trí gần trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên. Hồ nằm giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú “ sơn thuỷ hữu tình” . Nơi đây đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp thiên tạo từ bao năm.Núi Cốc tên gọi một vùng đất, vùng hồ nên thơ, lung linh sắc màu huyền thoại của câu chuyện tình thuỷ chung trong truyền thuyết Nàng Công – Chàng Cốc. Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm trong quần thể các điểm du lịch của tỉnh đó là:
Khu du lịch ATK huyện Định Hoá
Đây là khu di tích lịch sử cách mạng cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía Tây Bắc. Phát triển du lịch ở đây gắn liền với các chương trình thăm quan nghiên cứu cội nguồn các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá dân tộc và lễ hội, du lịch tham quan các danh thắng như: Thăm nơi ở và làm việc của Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Nơi cơ quan tổng cục Hởu cần, Tổng cục chính trị, Bộ tổng tham mưu... ở và làm việc, và nhiều khu di tích lịch sử khác.
Khu du lịch Đồng Hỷ- Võ Nhai
Huyện Đồng Hỷ có rất nhiều di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc- nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ...như Chùa Hang, Hang Dơi...
Huyện Võ Nhai có các điểm du lịch như Hang Phượng Hoàng- Suối Mỏ Gà...
Sản phẩm du lịch đặc trưng là:
+ Du lịch thể thao, vui chơi giải trí chủ yếu là leo núi, tắm suối...
+Du lịch sinh thái gắn liền thăm quan danh lam thắng cảnh, nghiên cứu lịch sử, văn hoá hang động, lâm sinh.
+ Du lịch văn hoá các dân tộc, du lịch lễ hội...
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ
Núi Cốc.
Trước yêu cầu đòi hỏi cho phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc. Trong mấy năm qua tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành dịch vụ du lịch phát triển nhanh. Các dự án quan trọng của các ngành các thành phần kinh tế từ trung ương và các địa phương đã, đang được đầu tư và triển khai thực hiện mạnh mẽ để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và cộng ddoongfkhu vực Hồ Núi Cốc như:
+ Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm khu du lịch Hồ Núi Cốc.
+ Các dự án đường nội địa ven hồ.
+ Dự án nâng cấp đường 260 Thịnh Đán – Núi Cốc.
+ Các dự án về công trình thuỷ lợi và nâng cấp, sửa chưã đập chứa nước và kè bờ hồ Núi Cốc.
+ Nhiều dự án về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch như nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vơi chơi giải trí... đã được triển khai xây dựng tại nhiều công ty , doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng tại hồ Núi Cốc có nhiều thành phần tham gia như: Nhà Nước ,liên doanh, tư nhân, cổ phần, cá thể thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Xây dựng, giao thông, dịch vụ du lịch ...Điều này đã góp phần cải thiện hệ thống giao thông tại khu du lịch, thay đổi cảnh quan du lịch , có điều kiện phục vụ du khách tốt hơn, từ đó tạo ra sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch.
Hiện trạng môi trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc.
2.1. Hiện trạng môi trường đất.
Hiện trạng sử dụng đất:
Theo số liệu quy hoạch tổng thể tại khu du lịch hồ Núi Cốc cho biết hồ Núi Cốc có diện tích đất tự nhiên khoảng 11490ha, trong đó diện tích mặt hồ khoảng 2 500 ha chiếm 21,7% tổng diện tích, diện tích đất phục vụ cho ngành lâm nghiệp là 5 209 ha chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 46% tổng diện tích đất toàn vùng. Đất dành cho nông nghiệp và hoa màu chủ yếu là phía Tây- Bắc hồ với tổng diện tích là 3170 ha. Số quỹ đất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, trường học và cơ sở hạ tầng du lịch còn lại khoảng 1113 ha. Và được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng số 1 : Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực Hồ Núi Cốc.
TT
Hạng mục sử dụng
Tổng số
T.P Thái Nguyên
Đại Từ
Phổ Yên
I
Tổng số đất
11 490
2 079
7 226
2 145
A
Đất lâm nghiệp
5 209
1 046
2 964
1 198
- Đất có rừng
4 023
1 010
2 001
1 011
B
- Đất trống
1 186
36,2
936
186
Đất nông nghiệp
3 170
621
2 225
323
-Đất ruộng
2 250
517
1 646
86
- Đất màu
107
2
28
75
- Đất trồng hoa quả và chè
813
101
550
161
C
Mặt nước Hồ Núi Cốc
2 500
D
Đất sử dụng mục đích khác
1 113
Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn -2003
Kết quả phân tích các chỉ tiêu về môi trường đất ở Hồ Núi Cốc
Bảng số 2 : Phân tích môi trường đất hồ Núi Cốc.
Kí hiệu
Độ sâu (cm)
PH
Tổng số (%)
Cation trao đổi
(mg/ 100g đất)
Mùn
N
P2O5
K2O
Ca++
Mg++
H+
MĐ1
0,30
6,0
0,8
0,02
0,018
0,12
5,8
2,0
1,4
MĐ2
0,30
5,7
0,98
0,012
0,0213
0,132
4,0
3,6
0,9
MĐ3
0,30
5,9
0,8
0,015
0,016
0,125
4,5
2,33
1,32
MĐ4
0,30
6,6
0,95
0,013
0,019
0,123
3,8
2,36
0,95
MĐ5
0,30
6,3
0,88
0,05
0,022
0,120
3,95
3,5
0,85
MĐ6
0,30
6,12
0,85
0,09
0,020
0,128
4,8
3,21
1,39
Nguồn phân tích: Báo cáo của trung tâm CNXLMT-2003
Ghi chú:
MĐ1: Mẫu đất ở khu vực đảo Cái MĐ2: Mẫu đất tại công viên nước
MĐ3: Mẫu đất ở Đoàn 16 ; MĐ4: Mẫu đất tại khu vực Huyền Thoại Cung
MĐ5: Đất Tại rừng phòng hộ; MĐ6: Đất tại các xã phía Tây đập chính
Qua kết quả phân tích của 6 mẫu đất ở trên ta thấy cơ bản về môi trường đất tại khu du lịch đạt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam và đạt tiêu chuẩn theo quy chế 02/2003 của Bộ Tài nguyên &Môi trường để phát triển các loại hình du lịch. Tuy nhiên ta thấy hàm lượng sắt trong môi trường đất cao từ 185,9- 465,4 mg/kg đất điều này chứng tỏ hàm lượng sắt cao là do kết kấu địa tầng đất có chứa hàm lượng quặng sắt cao, không ảnh hưởng nhiều đến phát triển du lịch và chưa ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
2.2. Hiện trạng môi trường không khí.
Hiện trạng môi trường không khí tại một số điểm đặc trưng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng số 3: Phân tích môi trường không khí tại khu du lịch hồ Núi Cốc.
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Bến tàu thuyền du lịch
Đảo Núi Cái
C.V nước
Huyền thoại cung
Đoàn an dưỡng- 16
Du lịch Nam Phương
1
Tốc độ gió
M/s
0,5- 1,0
1,7-2,8
1,2-1,5
0,8-1,2
0,17-1,2
1,5-2,1
2
Nhiệt độ
OC
25
24
26
25
25
25
3
Độ ẩm
%
76
78
75
77
75
75
4
Tiếng ồn
DBA
60-63
45-50
58-60
57-62
48-50
50-52
5
Bụi tổng hợp
Mg/m3
0,4
0,25
0,55
0,30
0,25
0,25
6
Bụi lơ lửng
Mg/m3
0,31
0,20
0,33
0,24
0,23
0,22
7
Bụi chì
Mg/m3
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
8
CO
Mg/m3
1,145
KPH
1,145
1,145
KPH
1,145
9
CO2
%
0,038
0,035
0,037
0,037
0,035
0,037
10
NO2
Mg/m3
0,015
0,010
0,012
0,015
0,012
0,010
11
SO2
Mg/m3
0,025
0,018
0,027
0,022
0,025
0,025
12
Trường xạgama
Usv/h
0,19
0,19
0,19
0,18
0,18
0,19
13
Xạ khí ra đon
Bq/m3
17,60
13,40
16,15
42,55
18,76
14,38
Nguồn: Trung tâm xử lý môi trường –Bộ tư lệnh hoá học - 2003
Căn cứ vào kết quả ở bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu chung về môi trường không khí tại khu du lịch hồ Núi Cốc đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và Theo quy chế 02/2003 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định tiêu chuẩn môi trường để tổ chức các loại hình du lịch.
Tuy nhiên một vài điểm trong khu du lịch có hàm lượng bụi tổng hợp cao hơn tiêu chuẩn quy định mà nguyên nhân do khí thải tăng từ các phương tiện giao thông phục vụ vận chuyển khách du lịch , vận tải và hệ thống đường giao thông trong khu vực đang thi công, nhiều đoạn chưa rải nhựa nên đã làm ô nhiễm cục bộ.
2.3. Hiện trạng môi trường nước.
Hiên trạng môi trường nước mặt.
Hồ Núi Cốc có trữ kượng chứa nước rất lớn, nhưng trữ lượng và nguồn nước mặt phân bố không dều về không gian và thời gian. Vào mùa mưa nước từ thượng nguồn đổ về mức nước trong hồ đạt điểm cao nhất gây hiện tượng lụt lội vài nơi trong lòng hồ gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành nghề, nhưng vào mùa vu do nhu cầu cung cấp nước cho hệ thống thuỷ nông để phát triển nông nghiệp các tỉnh và nước sinh hoạt cho người dân dẫn đến nước trong lòng hồ bị cạn dưới mức cho phép.
ô nhiễm nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong ngững nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không được xử lý làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt của dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực.
Bảng số 4: Phân tích môi trường nước mặt hồ Núi Cốc.
Thông số
Đơn vị tính
TCVN
Kết quả phân tích mẫu
MN1
MN2
MN3
MN4
MN5
MN6
MN7
PH
5,5-9,0
7,2
6,9
7,0
6,8
6,9
7,1
6,7
Mùi vị
Không mùi
Hơi tanh
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
BOD5
Mg/l
<25
10
5
3,0
4,5
4,0
5,0
5,0
COD
Mg/l
<35
16
6,4
5,0
6,8
6,2
7,0
8,0
DO
Mg/l
>2
5,4
7,5
7,9
7,7
7,6
7,2
7,8
Chấtrắn lơ lửng
Mg/l
80
46
28
16
21
18
31
32
As
Mg/l
0,1
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,006
Pb
Mg/l
0,1
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,072
Mn
Mg/l
0,8
0,246
0,167
0,089
0,11
0,104
0,124
0,423
Zn
Mg/l
2
0,077
0,054
0,065
0,044
0,036
0,055
0,074
Sn
Mg/l
2
Kph
Kph
0,006
Kph
Kph
Kph
0,089
Fe
Mg/l
2
0,367
0,219
0,225
0,243
0,198
0,232
1,246
Hg
Mg/l
0,002
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Cu
Mg/l
1
0,008
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,11
Chất tẩy rửa
Mg/l
0,5
0,09
0,018
Kph
0,012
Kph
Kph
Dưlượng BVTV
Mg/l
0,15
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0.019
Dầu mỡ
Mg/l
0,3
Kph
0,15
Kph
Kph
Kph
Kph
Coliform
MNP/100ml
10 000
15x103
76x102
18x102
81x102
74x102
57x102
16x103
Nguồn: Trạm quan trắc Thái Nguyên và TTXLMT - Bộ tư lệnh hoá học- 2003
Qua bảng số liệu phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt tại một số điểm ta thấy:
Tại nhà hàng Ba cây Thông ta thấy nồng độ PH hơi cao hơn so với tiêu chuẩn, nguy cơ ô nhiễm NO3, BOD, COD ,dầu mỡ và ô nhiễm vi sinh vật là cao. Nguyên nhân do vị trí của hồ gần đường đi lại, gần bến tàu thuỷ, nước trong lòng hồ không được lưu thông, hồ lại là mơi thoát nước thải của các dịch vụ trong các nhà hàng... đã xả thẳng xuống hồ.
Tại bến tàu thuyền của khu du lịch công đoàn: Hàm lượng dầu, chỉ số Coliform vượt quá chỉ tiêu quy định do các phương tịên vận chuyển khách du lịch bằng tàu thuyền gây nên.
Tại khu du lịch Nam Phương: Môi trường nước mặt dạt tiêu chuẩn du lịch Việt Nam cho phép để tổ chức các loại hình du lịch.
Tại khu vực đoàn an dưỡng 16- Quân khu I: Chỉ tiêu môi trường nước mặt cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao hơn tiêu chuẩn, hàm lượng dầu mỡ cao hơn, còn các chỉ tiêu khác đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
- Tại ban quản lý rừng phòng hộ: Chỉ tiêu môi trường nước mặt đạt tiêu chuẩn quy định.
Trên đảo Cái: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên đảo đang trong quá trình xây dựng nên sẽ gây những tác động tới hệ sinh thái đảo.
Tại khu vực thôn Đồng Tiến: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định
Hiện trạng nước ngầm.
Trữ lượng nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và cầu trúc địa tầng. Tại khu du lịch Hồ Núi Cốc có điều kiện tự nhiên, cấu tạo địa hình nên nguồn nước ngầm và trữ lượng nước chỉ tập trung vào một số địa hình nhất định có trầm tích bở rời đệ tứ..., nguồn nước được lưu lại đã tạo một mạch nước ngầm tự nhiên có trữ lượng lớn trong lòng đất.
Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào các thành phần trong cấu trúc địa hìn đất, khoáng chất và các hợp chất. Qua phân tích cho thấy khu vực núi Tam Đảo có nhiều mỏ khoáng sản, nhất là kim loại sắt, nên hàm lượng sắt trong nước ngầm cao hơn các nơi khác.
Khai thác, sử dụng nước ngầm tại các giếng khoan và giếng đào của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm. Tác động do ô nhiễm tại các nguồn nước lục
địa,đất ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.
2.4. Hiện trạng hệ sinh thái
Hệ sinh thái ở khu vực Hồ Núi Cốc rất đa dạng phong phú, với nhiều loại khác mhau:
Hệ sinh thái rừng:
Diện tích rừng ở hồ Núi cốc khá lớn, và đã ddemm lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực. Hệ sinh thái thực vật có 130 loài, 344 chi với 49 loài tiêu biểu. Bao gồm các rừng cây lá tràm, rừng cây tai tượng, rừng cây bạch đàn trắng, vườn cây ăn quả, cây công nghiệp chè và các thảm thực vật khác...
Hệ động vật, hệ sinh thái dưới nước tại khu du lịch.
Hiện nay tại các khu rừng phía Tây và Nam hồ vùng rừng giáp chân núi Tam Đảo có 7 bộ, 21 họ, 58 loài. Với các loài chim, thú quý hiếm như họ nhà Cầy, Hươu Nai, họ Bồ Nông, họ Hạc...Đặc biệt hồ Núi Cốc có hệ sinh thái dưới nước rất phong phú như các loài cá, các loài phù du động vật, các loài phù du thực vật...
Tóm lại : Hệ sinh thái tại hồ Núi Cốc đang được phục hồi nhờ có các dự án, thực hiện đúng đắn chính sách trồng rừng và giao rừng và ý thức bảo vệ hẹ sinh thái của người dân. Tuy nhiên hệ sinh thái ở đay còn mong manh chưa vững chắc nhất là tại các đao. Vì vây cần phải có chính sách bảo vệ đúng đắn trong vấn đề khai thác và bảo vệ sinh thái trong khu vực.
III.Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Khu du lịch có 6 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động kinh doanh bao gồm là kinh doanh dịch vụ lưu trú, kinh doanh nhà hàng ăn uống, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí như bể bơi, công viên nước, tham quan du lịch trên hồ bằng phương tiện xuồng, tàu thuyền máy.
Sau đây là một số doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại Hồ Núi Cốc:
Công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn Hồ Núi Cốc:
Diện tích sử dụng 16 ha, công ty đã đầu tư cải tạo khuôn viên hài hoà với phong cảnh tự nhiên gắn liền với hoạt động kinh doanh du lịch. Công ty đã xây dựng 3 khách sạn với 150 phòng đầy đủ tiện nghi để phục vụ cho vài trăm lượt khách, có 2 nhà hàng ăn uống có gần 1000 chỗ ngồi và một số nhà hàng tư nhân thuê. Tổng lao động tại khu du lịch khoảng 300 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ du lịch khách sạn.
Kết quả kinh doanh :
Năm
2002
2003
Lượt khách/năm (người)
156. 000
187. 600
Doanh thu (tỷ đồng)
6
10
Đoàn an dưỡng 16- Quân khu I
Diện tích khuôn viên là 12 ha đất và được giao bảo quản một số đất rừng phòng hộ xung quanh hồ. Hoạt động kinh doanh của cơ sở là hoạt động lưu trú, nhà hàng và dịch vụ cho thuê thuyền máy. Là đơn vị do quân đội quản lý chuyên làm nhiệm vụ phục vụ chế độ chính sách như đón cán bộ nghỉ dưỡng có 2 dãy nhà nghỉ trên 40 phòng, một hội trường, một sân thể thao và 1 bếp ăn có thể phục vụ cho khoảng 50 người. Đội ngũ cán bộ gồm 27 cán bộ chiến sĩ phục vụ. Hàng năm đón và phục vụ khoảng 3000- 3 500 lượt khách.
Nhà nghỉ công nhân Mỏ thuộc công ty than nội địa:
Là đơn vị mới hoạt động kinh doanh tháng 5/ 2002, có diện tích khuôn viên 10 000 m2, có một dãy nhà nghỉ 8 phòng, có 6 cán bộ nhân viên, kinh doanh chính chủ yếu là phòng nghỉ và nhà hàng.
Kết quả kinh doanh
Năm
2002
2003
Lượt khách/ năm (người)
12.00
1.600
Doanh thu (triệu đồng)
130
180
Khu du lịch Nam Phương:
Là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Công đoàn Hồ Núi Cốc. Có tổng diện tích khuôn viên được giao quản lý 10 000 m2, có 3 nhà nghỉ Mini với 10 phòng, có 1 thuyền và 1 nhà hàng. Tổng số lao động là 6 cán bộ công nhân viên lao động. Hoạt động kinh doanh chính là lưu trú, ăn uống và cho thuê thuyền đi tham quan.
Kết quả kinh doanh :
Năm
2002
2003
Lượt khách/ năm (người)
3 .400
5 .600
Doanh thu (triệu đồng)
250
340
Nhà nghỉ Nàng Hương đơn vị kinh doanh tư nhân.
Diện tích khoảng 3 000 m2, ngành nghề kinh doanh chính là cho thuê lưu trú, ăn uống, giải khát, quy mô hoạt động không đáng kể, doanh thu thấp.
Nhận xét chung : Trong mấy năm qua khu du lịch hồ Núi Cốc đã có nhiều thay đổi, hệ thống cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, cải tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch dịch vụ đã được trang bị hiện đại đủ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trong và ngoài nước. Lượng khách du lịch đến đây ngày càng tăng, chất lượng phục vụ khách ngày được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phát đạt, đã đóng góp nhiều mặt về kinh tế xã hội của địa phương.
Chương III. Phân Tích Mối Quan hệ Giữa phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Những tác động đén môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc.
Tác động đến môi trường đất.
Hoạt động du lịch ở Hồ Núi Cốc ngày càng được phát triển mạnh, lượng khách đến du lịch ngày càng đông. Do vậy khu du lịch Hồ Núi Cốc đã được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật. cho nên đã làm thay đổi mục đích sủ dụng đất. Diện tích đất giành cho hoạt động du lịch tăng lên, còn diện tích đất nông nghiệp và rừng bị giảm, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của đất.
Đồng thời khi du lịch tại đây phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi đi lại dễ dàng...thì rất nhiều người quan tâm, các dịch vụ kinh doanh phát triển và thuận lợi, dễ dàng kinh doanh, thị trường đất xung quanh hồ trở nên sôi động, nhiều cá nhân, tổ chức,doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên đã đến mua đất tại khu vực Hồ Núi Cốc, nên đã xuất hiện hiện tượng mua bán đất thổ cư, mua bán đất thổ canh, đất vườn đất rừng phòng hộ cho nhiều người khác nhau để phục vụ kinh doanh mở rộng trang trại, dịch vụ du lịch, làm đường...Nhiều người dân được giao đất trong khu rừng phòng hộ đã bán cho các hộ tư nhân bằng hình thức trao tay không thông qua cơ quan quản lý và chính quyền Địa phương làm phát sinh nhiều vụ việc tiêu cực ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai của Địa phương.
Ngoài ra hoạt động du lịch còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất bị ngập nước như:
+ Sạt lở đất ven hồ và các đảo: Nguyên nhân đất ven hồ và các đảo là đất bị ngậm nước là do kết cấu đất không bền vững khi do tác động của ngoại lực như các phương tiện đị lại, người tham quan, tàu thuyền cập vào bờ làm cho nền đất ven hồ bị suy yếu khi gặp mưa, ngập nước dễ bị sạt lở.
+ áp lực sạt lở đất đồi, núi và đất ven suối: Nguyên nhân do đầu tư xây dựng hệ thống giao thông như đường xá cầu cống và các hệ thống điện nước...đất trên các đồi bị đào bới, cây trên đồi bị chặt phá dẫn đến bị sạt lở, đất mùn bị bào mòn khi gặp mưa gió.
+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ lòng hồ của các doanh nghiệp để khai thác tổ chức các dịch vụ.
+ áp lực lên trạng thái đất hiện nay do giá trị sử dụng đất tại khu vực, cơ chế chính sách, công tác quản lý và yêu cầu kinh tế xã hội dẫn đến đất bị chuyển đổi much đích, đất bị kinh doanh mua bán.
1.2. Tác động đến môi trường không khí.
Các phương tiện giao thông phục vụ khách du lịch và vân chuyển vậy liệu xây dựng để xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ Núi Cốc đã gây những áp lực cho môi trường không khí tại đây.
Hồ Núi Cốc là một trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận là địa điểm hấp dẫn thu hút khách du lịch quốc tế từ các nước khi có dịp lên làm việc, tham quan với Thái Nguyên, vì vậy lượng khách đến với Hồ Núi Cốc ngày một tăng lên, sự gia tăng số lượng khách đồng nghĩa với sự gia tăng về số lượt phương tiện vận chuyển và đa dạng các loại phương tiện khách du lịch như ô tô du lịch, xe taxi, mô tô xe máy...theo thống kê riêng của công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn số lượng xe ra vào cổng và lưu lại đêm tại công ty ngày ít nhất có 600 lượt xe các loại, ngày nhiều nhất 3200 lượt xe các loại tháng tập trung nhiều nhất là tháng 6,7,8 trong năm, vậy trung bình mỗi ngày có khoảng trên dưới 13000 lượt xe. Tại các điểm du lịch khác xung quanh hồ cũng có lượng xe ra vào tăng với số lượng khách trong những năm gần đây như khu du lịch Nam Phương, đoàn an dưỡng 16...
Khu du lịch đang trên đà xây dựng các công trình giao thông đường chình, đường nội bộ, khu vực nên lưu lượng xe phục vụ cho các công trình cũng gia tăng nhiều hơn. Ngoài ra sự gia tăng các loại xe vào chuyên chở nguyên nhiên vật liệu xung quanh khu vực hồ cũng tăng lên. Nguồn thải từ giao thông vận tải du lịch, vận tải và các dịch vụ tàu thuyền du lịch đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí và tiếng ồn tại khu du lịch.
1.3. Tác động đến môi trường nước.
Trong mấy năm qua số lượng các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tại khu vực Hồ Núi Cốc phát triển nhanh, nhiều doanh nghiệp, cơ sở trong quá trình hoạt động kinh doanh cần sử dụng nhiều nước để vận hành dẫn đến trữ lượng nước bị giảm đi.
Ô nhiễm môi trường nguồn nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không qua xử lí làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở kinh doanh, nước sinh hoạt của người dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực. Thành phần tạp chất trong nước thải là yếu tố tác động chính đến môi trường, thành phần tạp chất phụ thuộc vào thiết bị và phương pháp xử lý làm sạch nước thải của các đơn vị kinh doanh. Hầu hết các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất các đơn vị kinh doanh tại khu du lịch Hồ Núi Cốc quá lạc hậu, cũ và chất lượng không đảm bảo cũng làm gia tăng thành phần nước thải. Khối lượng nước thải cũng là áp lực đến môi trường, nơi nào khối lượng nước thải cao thì ô nhiễm môi trường tại đó lớn, khối lượng chất thải phụ thuộc vào tính chất nghề nghiệp kinh doanh và số lượng doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tại khu vực Hồ Núi Cốc điều chưa có hệ thống xử lý làm sạch nước thải. Ngoài ra khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm tại các giếng đào và khoan của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm.
Tác động đến môi trường chất thải rắn.
Thành phần chất thải rắn của khách ra môi trường được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng số 7:Tỷ lệ chất thải rắn của các cơ sở nhà hàng, cơ sở lưu trú.
Đơn vị tính:%
TT
Thành phần
Nhà hàng
Nhà khách
1 sao
2 sao
3 sao
1
Thức ăn thừa
44
25
30
36
44
2
Ni long, hộp giấy
15
9
10
12
27
3
Kim loại thuỷ tinh
15
10
2
4
5
4
Rác vườn
5
3
4
2
7
5
Các loại khác
21
62
54
46
17
Chất thải rắn của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tập trung vào các bộ phận kinh doanh lưu trú chất thải như nguyên liệu vải cũ (mền mùng, ga gối, các hộp lọ đựng các chất vệ sinh, gỗ...), chất thải từ bếp, bàn bar là thức ăn, các lọ và gỗ hỏng, chất thải từ các dịch vụ bổ sung chủ yếu là rác xây dựng.
Hiện nay khu du lịch có 8 nhà hàng của các công ty và 5 nhà hàng tư nhân chuyên kinh doanh phục vụ ăn uống với 1630 chỗ ngồi, hàng năm phục vụ khoản 550.000 lượt khách du lịch, tiệc, hội thảo, liên hoan và đám cưới. Theo con số ước tính chất thải của các nhà hàng tại khu du lịch khoản 260- 300 Kg/1 ngày, và lượng chất thải của toàn khu khoảng 1,7- 2,4 tấn chất thải/ 1 ngày.
Hiện trạng xử lý chất thải của các đơn vị cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu du lịch:
Các đơn vị đều chú trọng công tác thu gom và xử lý rác và chất thải tại khu du lịch, có phân công lực lượng lao động làm nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải. Nhiều doanh nghiệp đã có thùng rác công cộng đặt tại các điểm có nhiều khách tham quan du lịch, nơi tập trung nhiều người đi lại và các điểm công cộng để thu hồi rác, sau đó chuyển về một điểm xử lý. Các giải pháp xử lý chất thải còn mang tính thủ công như : Chất thải rắn tại các nhà hàng được phân chia ra chất thải ướt (thức ăn) được tái sinh làm thức ăn cho gia súc, một số chất thải có khả năng tái sinh thì được bán cho các cửa hàng phế liệu, số còn lại thì đưa chôn dưới đất, một lượng chất thải khác rơi vãi, thậm chí đã đổ xuống Hồ Núi Cốc chủ yếu là chất thải từ xây dựng. Khu vực Hồ Núi Cốc chưa có công ty vệ sinh chuyên trách thu gom chất thải xử lý rác thải công nghiệp của thành phố, cho nên tình trạng vệ sinh môi trường ở đây còn nhiều bất cập.
Tác động đến môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây tình trạng xâm hại và làm suy giảm rừng có tính chấy phổ biến đã gây tác động xấu đến môi trường khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Hiện tượng mở rộng các công trình công cộng như mở đường, xây nhà cửa, các trung tâm giải trí phục vụ du lịch và công trình phục vụ cho các mục đích khác cũng làm giảm diện tích rừng và biến đổi, cạn kiệt và giảm hệ sinh thái tại nhiều khu vực.
Xây dựng hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa số lượng khách du lịch với khối lượng chất thải do ngành du lịch thải ra tại khu vực Hồ Núi Cốc.
+ Số liệu thu thập về lượng khỏch du lịch qua cỏc năm:
TT
Tờn đơn vị
2002
2003
1
Cụng ty cổ phần du lịch Cụng Đoàn
156.000
187.600
2
Đoàn An Dưỡng 16- QKI
2.600
3.500
3
Nhà nghỉ cụng nhõn Mỏ
1.200
1.600
4
Nhà nghỉ Nam Phương
3.400
5.600
5
Nhà nghỉ Kiểm lõm
1.400
1.700
6
Nhà nghỉ Nàng Hương
600
800
Tổng số lượt khỏch
161.200
220.800
Nguồn: Bỏo cỏo của cỏc đơn vị kinh doanh du lịch tại Hồ Nỳi Cốc.
+ Thu thập số liệu về lượng chất thải :
Năm
Chất thải từ khách(tấn)
Chất thải từ đơn vị kinh doanh du lịch (tấn)
Tổng chất thải (tấn)
1996
5,4
94
99,4
1997
7,2
120
127,2
1998
8
136
144
1999
9,2
230
239,2
2000
28
720
748
2001
68
1240
1308
2002
90
1800
1890
2003
130
2400
2530
Nguồn: Bỏo cỏo hiện trạng mụi trường của Hồ Nỳi cốc.
+ Thu thập số liệu về khách du lịch:
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Khách
9000
12000
13400
15800
45200
112000
161200
220800
Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc cỏc năm- Sở Thương Mại Và Du lịch- Thỏi Nguyờn.
Từ đú ta cú bảng số liệu thể hiện mối quan hệ giữa lượng khỏch và tổng lượng chất thải là:
Năm
Khách (lượt khách)
Tổng chất thải(tấn)
1996
9000
99,4
1997
12000
127,2
1998
13400
144
1999
15800
239,2
2000
45200
748
2001
112000
1308
2002
161200
1890
2003
220800
2530
Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách du lịch và tổng lượng chất thải là:
Y = b1 +b2 X + u
Trong đó:
Y: Tổng chất thải
X: Khách du lịch
Kết quả ước lượng mô hình này bằng MFIT3 được kết quả như sau:
Ordinary Least Squares Estimation
************************************************************************
Dependent variable is Y
8 observations used for estimation from 1996 to 2003
************************************************************************
Regressor Coefficient Standard Error T-Ratio[Prob]
INPT 47.4899 42.5093 1.1172[.307]
X .011377 .4008E-3 28.3850[.000]
************************************************************************
R-Squared .99261 F-statistic F( 1, 6) 805.7059[.000]
R-Bar-Squared .99138 S.E. of Regression 86.4852
Residual Sum of Squares 44878.2 Mean of Dependent Variable 885.7250
S.D. of Dependent Variable 931.3056 Maximum of Log-likelihood -45.8806
DW-statistic 1.7154
************************************************************************
Vậy mô hình ước lượng là:
Y = 47,49 + 0,01144 X + u
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định giả thiết:
H0 : b2 = 0 Lượng chất thải không phụ thuộc vào khách du lịch
H1: b2 ạ 0 Lượng chất thải phụ thuộc vào khách du lịch
Với mức ý nghĩa a =5%
Ta thấy P- Value < a nên H0 bị bác bỏ có nghĩa là Khối lượng chất thải phụ thuộc vào lượng khách du lịch
Dựa vào hàm hồi quy ta có : Hệ số hồi quy b2 = 0,0114 có nghĩa là khi khách tăng thêm 1 lượt thì tổng lượng chất thải tăng thêm 0,0114 tấn = 11,4 Kg.
R2 = 0,993: Hệ số tương quan Có nghĩa là Lượng khách du lịch đến thăm quan khu du lịch quyết định 99,3% Khối lượng tổng chất thải ở khu vực
Đánh giá mối quan hệ.
Như vậy qua quá trình phân tích ở trên ta thấy môi trường ở Hồ Núi Cốc đang ngày càng bị ô nhiễm. Cũng có rất nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường ở đây. Tuy nhiên nhân tố gây ảnh hưởng lớn nhất tới sự ô nhiễm môi trường của Hồ Núi Cốc đó chính là hoạt động du lịch diễn ra trong khu du lịch. Qua phân tích trên mô hình ta thấy 79,325% sự tăng lên của khối lượng chất thải tại khu du lịch là do lượng khách đến du lịch tăng lên. Do vậy hoạt động du lịch của các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ cho do du lịch và trực tiếp cả khách du lịch đã gây những tác động tiêu cực tới môi trường. Cho nên ngành du lịch cần phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường ở đây nhằm hướng tới một ngành du lịch bền vững trong tương lai.
Ngoài ra còn có những nhân tố khác cũng gây ra tác động tiêu cực đến môi trường như: các cơ sở sàng tuyển quặng, các hoạt động nuôi trồng lâm- thuỷ sản, các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng hồ... Trong đó có những nhân tố tác động trực tiếp , có những nhân tố tác động gián tiếp tới sự ô nhiễm môi trường ở khu vực. Tuy những nhân tố này có ảnh hưởng không đáng kể đến sự ô nhiễm của khu vực hồ, những về lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường cảnh quan của khu du lịch. Nên cần có biện pháp để quy hoạch các cơ sở này ra khỏi địa bàn hồ Núi Cốc. Để môi trường hồ Núi Cốc trở nên trong sạch như vậy sẽ thuận lợi cho phát triển du lịch hơn.
IV. Các giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch bền vững.
Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm tại khu du lịch.
Qua quá trình phân tích môi trường tại khu vực Hồ Núi Cốc cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường chỉ mới ở trong mức độ phạm vị hẹp. Tuy nhiên trong những năm tới các hoạt động tại khu du lịch tăng mạnh thì vấn đề phòng ngừa ô nhiễm cần đặc biệt được quan tâm của các cấp, ngành và đặc biệt là các đơn vị đóng tại khu du lịch:
Các chỉ tiêu phòng ngừa:
Phòng ngừa ô nhiễm đất lục địa, lấn chiếm đất phòng hộ, thoái hoá và ô nhiễm đất, giă tăng các loại khí thải trong môi trường không khí, chặt phá rừng và đánh bắt thuỷ sản...
- Các giải pháp phòng ngừa:
+ Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn quản lý môi trường tại khu du lịch. Hiện nay tỉnh đã có quy chế về bảo vệ môi trường chung và môi trường khu du lịch nhưng một số văn bản hướng dẫn thi hành chưa được ban hành, một số văn bản đã ban hành nhưng triển khai thực hiện chưa đến cơ sở
+ Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác làm công tác quản lý về môi trường. Chú trọng các tổ quản lý môi trường tại một số điểm du lịch nhạy cảm và cán bộ chuyên trách về giám sát môi trường của cấp huyện
+ Thực hiện chính sách xã hội hoá về bảo vệ môi trường. Môi trường tại khu du lịch là môi trường chung, cộng đồng, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Nhưng không thể một sớm một chiều vận động mọi người tham gia và có trách nhiệm trước môi trường thiên nhiên. Vì vậy cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao mọi nhận thức cho mọi thành viên trong và ngoài khu du lịch thấy được tác dụng của môi trường đối với sự sống của con người, tăng cường công tác phổ biến về pháp luật, các chế độ chính sách có liên quan đến môi trường, đồng thời hướng dẫn cho cộng đồng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và các sự cố liên quan đến môi trường. Riêng khách du lịch là loại cộng đồng đặc biệt công tác tuyên truyền cần tế nhị thông qua chương trình du lịch, qua tập gấp quảng cáo cuả công ty du lịch, tăng cường quảng cáo qua áp pích và băng dôn tại khu du lịch về bảo vệ môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường đến khách du lịch. Thực hiện chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường đối với các thành viên làm việc trong khu du lịch và người dân như chính sách thưởng bằng vật chất, về quyết công ăn việc làm.
- Thực hiện cụng tỏc giỏm sỏt, thẩm định và kiểm soỏt mụi trường trong khu vực.
Mọi hoạt động kinh doanh trờn địa bàn phải được lập phương ỏn đỏnh giỏ tỏc động mụi trường theo thụng tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường .
Đỏnh giỏ tỏc động mụi trường là việc làm quan trọng gúp phần to lớn trong cụng tỏc phũng ngừa, làm giảm nguy cơ ảnh hưởng đến mụi trường tại một địa bàn. Vỡ vậy nõng cao chất lượng cụng tỏc đỏnh giỏ tỏc động mụi trường tại khu du lịch là những đũi hỏi cấp bỏch của cụng tỏc bảo vệ mụi trường tại khu du lịch Hồ Nỳi Cốc trong thời kỳ phỏt triển hiện nay và tương lai.
Cú rất ớt cỏc đơn vị kinh doanh ở đõy làm đầy đủ hồ sơ đỏnh giỏ tỏc động mụi trường theo thụng tư hướng dẫn của Bộ trước khi xin giấy phộp kinh doanh, nhưng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh khụng thực hiện theo những cam kết đó làm. Cũn cỏc đơn vị khỏc chưa lập phương ỏn đỏnh giỏ tỏc động mụi trường dự đó được cấp giấy phộp kinh doanh như vậy là trỏi với quy định của nhà nước.Do vậy cần phải cú sự phối hợp chặt chẽ giữa cỏc cơ quan chức năng trong quỏ trỡnh lập và thẩm định bỏo cỏo đỏnh giỏ tỏc động mụi trường trước khi cấp giấy phộp đầu tư hoặc kinh doanh. Nõng cao hoạt động lập và thẩm định bỏo cỏo đỏnh giỏ tỏc động mụi trường là việc làm cần thiết để bảo vệ tốt mụi trường ở khu du lịch.
- Thực hiện nhiệm vụ giỏm sỏt mụi trường tại khu du lịch.
Giỏm sỏt thực hiện Phỏp lệnh mụi trường tại tất cả cỏc cơ quan xớ nghiệp, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh hoạt động trong khu du lịch. Giỏm sỏt cỏc quy chế, nội quy tuõn thủ về bảo vệ mụi trường đối với cỏc thành viờn trong khu du lịch.
Giỏm sỏt đối với số lượng, thành phần cỏc chất thải, nước thải và khớ thải của cỏc cơ quan, xớ nghiệp và đơn vị kinh doanh thải ra mụi trường.
- Thực hiện tốt cụng tỏc định kỳ thanh tra Nhà Nước về mụi trường tại khu vực hồ Nỳi Cốc.
Thanh tra mụi trường là một việc làm quan trọng gúp phần làm giảm nguy cơ nhiễm đến mụi trường và chủ động kịp thời ứng phú khi cú biến cố xảy ra. Đối với khu du lịch hồ nỳi cốc cụng tỏc này chưa được chỳ trọng thường xuyờn dẫn đến cỏc vi phạm mụi trường cỏc ngành chức năng chưa biết, khụng xử lý. Do vậy cỏc cơ quan quản lý cần tiến hành rà soỏt cỏc nhiệm vụ bảo vệ mụi trường của cỏc thành viờn hoạt động tại khu vực.
- Thực hiện nhiệm vụ quan trắc và phõn tớch mụi trường tại khu vực.
Cụng tỏc quan trắc và phõn tớch mụi trường là việc làm quan trọng giỳp cho cụng tỏc đỏnh giỏ chớnh xỏc toàn diện mụi trường tại một vài địa điểm trong khu vực, cụng tỏc quan trắc và phõn tớch mụi trường gúp phần phũng ngừa cỏc sự cố cú thể xảy ra.
3.2. Giải phỏp về tổ chức quản lý.
Hồ Nỳi Cốc là một địa điểm ngày càng thu hỳt được nhiều khỏch du lịch đến thăm quan và nghỉ dưỡng cho nờn lượng chất thải và rỏc thải do du khỏch và cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ cho hoạt động du lịch thải ra rất lớn. Trong khi đú, hiện tại khu vực hồ nỳi Cốc vẫn chưa cú một nhà mỏy xử lý rỏc thải tập trung. Cỏc giải phỏp xử lý chất thải cũn mang tớnh thủ cụng như: chất thải rắn tại cỏc nhà hàng một phần được tỏi sinh làm thức ăn cho gia sỳc, một phần cú khả năng tỏi chế thỡ được bỏn cho cỏc cửa hàng phế liệu, cũn một số thỡ chụn dưới đất, một lượng chất thải rơi vói, thậm chớ đó đổ xuống hồ. Do vậy sẽ rất hiệu quả khi trong khu vực hồ Nỳi Cốc thành lập cụng ty vệ sinh chuyờn trỏch thu gom, xử lý rỏc thải nhằm giải quyết vần đề rỏc thải- một vấn đề bức xỳc đặt ra cho khu du lịch Hồ Nỳi Cốc trong quỏ trỡnh phỏt triển.
3.3. Áp dụng cụng cụ kinh tế.
Qua phõn tớch ở trờn cho thấy phần lớn sự ụ nhiễm mụi trường ở Hồ Nỳi Cốc là do cỏc hoạt động của ngành du lịch gõy nờn. Do vậy theo nguyờn tắc người gõy ụ nhiễm phải trả tiền thỡ những người trực tiếp hay giỏn tiếp gõy ụ nhiễm mụi trường tại khu vực hồ Nỳi Cốc phải cú trỏch nhiệm trong việc khắc phục tỡnh trạng ụ nhiễm mụi trường tại khu vực Hồ Nỳi Cốc.
Chỳng ta cú thể thu phớ đối với khỏch du lịch thụng qua cỏc hỡnh thức như: thu vộ vào cửa cao hơn mức ban đầu; thu thụng qua cỏc hoạt động kinh doanh, giải trớ phục vụ cho khỏch du lịch. Rồi tất cả cỏc khoản chờnh lệch mà chỳng ta thu được so với lỳc ban đầu sẽ được đưa vào quỹ bảo vệ mụi trường ở khu vực hồ Nỳi Cốc và chỳng ta cú thể sử dụng khoản tiền này để khắc phục, bảo vệ mụi trường ở khu vực này. Chỉ cú như vậy hoạt động du lịch phỏt triển sẽ khụng nguy hại đến mụi trường và khi mụi trường được bảo vệ sẽ tạo điều kiện để thu hỳt khỏch đến du lịch nhiều hơn,du lịch sẽ hướng tới phỏt triển bền vững.
Việc áp dụng các khoản lệ phí môi trường bao gồm:
Lệ phí gây ô nhiễm: Bao gồm lệ phì chất thải, nước thải và khí thải từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí...và từ các ngành khác hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch mà có nước thải và khí thải tác động ảnh hưởng đến khu du lịch. Phương pháp tính lệ phí căn cứ vào khối lượng nước thải và chất thải, cũng như mức độ ảnh hưởng đến môi trường.
Lệ phí không tuân thủ quy định về môi trường tại khu du lịch.
Lệ phí này đánh váo các cá nhân, tổ chức không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường du lịch, có những hành động làm ảnh hưởng nguy hại cho môi trường tại khu du lịch cụ thể thải không đảm bảo tiêu chuẩn, thải quá khối lượng cho phép.
Lệ phí đối với các doanh nghiệp cơ quan và cộng đồng: Đây là các khoản thu trực tiếp phục vụ cho các chi phí xử lý ô nhiễm được quy định trong thu gom, chuyên chở rác thải và công tác xử lý.
3.4. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư vào lĩnh vực môi trường tại khu du lịch.
Hiện nay tài chính của nhà nước dành cho công tác bảo vệ môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn vì phải giàn trải nhiều nơi, nhiều lĩnh vực. Nên vấn đề thu hút cá nguồn khác để phục vụ công tác bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết. Nên có chính sách khuyến khích cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư làm sạch môi trường tại khu du lịch.
Kết luận.
Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là hai mặt của vấn đề. Phát triển kinh tế một mặt góp phần bảo vệ môi trường nhưng mặt khác gây suy thoái môi trường. Và Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn , đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của xã hội. Tuy nhiên hoạt động du lịch cũng gây những tác động đáng kể tới sự ô nhiễm môi trường ở khu du lịch. Qua phân tích mối quan hệ giữa du lịch và ô nhiễm môi trường ở hồ Núi Cốc ta thấy hoạt động du lịch đã khai thác các giá trị tài nguyên du lịch từ đó đã có những tác động đến môi trường đặc biệt là môi trường tự nhiên.
Do thời gian và trình độ bản thân có hạn nên đề tài của em mới chỉ bước đầu thiết lập được hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa khách du lịch và tổng khối lượng thải ra trong khu du lịch. Còn một số tác động khác của hoạt động du lịch tới môi trường khác em mới dừng lại ở phân tích định tính chưa đánh giá định lượng được.
Do vậy còn những phần em chưa thực hiện được như: Tính sức chứa du lịch, biện pháp xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung em xin tiếp tục phát triển thực hiện trong luận văn sau. Em mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh (2002) Giáo trình kinh tế môi trường , Trường Đại học KTQD, Hà Nội.
GS. TSKH. Đặng Như Toàn (2001) Giáo trình quản lý môi trường, Trường Đại học KTQD, Hà Nội.
Địa lý du lịch sinh thái (2003).
“Báo cáo tổng kết công tác năm 2001, 2002, 2003”- Sở TM & D L Thái Nguyên.
“Báo Cáo năm về môi trường Hồ Núi Cốc ”- Trung tâm trắc địa môi trường Thái nguyên.
Báo cáo công tác và tổng kết năm của các đơn vị kinh doanh tại khu du lịch.
Điều tra xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc , Tỉnh Thái Nguyên- Viện nghiên cứu phát triển du lịch- Tổng cục du lịch.
“ Kết quả phân tích mẫu môi trường tại Hồ Núi Cốc năm 2003”- Trung tâm công nghệ và xử lý môi trường – Bộ tư lệnh hoá học.
Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch (2002)- Tổng cục du lịch Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2380.doc