Đề tài Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành của ngành Giấy Việt Nam

Việc phân tích nghành Giấy trong đó tập trung vaò phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành từ đó thấy được thời cơ và thách thức , điểm mạnh và điểm yếu là hết sức cần thiết và quan trọng để có những chiến lựợc kinh doanh phù hợp. Qua bài phân tích đã làm rõ phần nào hiện trạng và sức cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam hiện nay đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt. Ngành giấy đang đứng trước những khó khăn rát lớn .Để đứng vững và phát triển , đòi hỏi ngành giấy phải có những biện pháp mang tính tổng lực nhằm tận dụng thời cơ và sức mạnh , khắc phục khó khăn , thách thức.

doc26 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành của ngành Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang Lời mở đầu 2 Lời mở đầu Việt nam đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bên cạnh những thận lợi và thời cơ do hội nhập mang lại , có rất nhiều khó khăn và thách thức . Điều này đặt ra nhiều câu hỏi , nhiều vấn đề mà các ngành kinh tế , các doanh nghiệp , đơn vị sản xuất ... phải quan tâm để chọn được mục tiêu, chiến lược kinh doanh đúng đắn . Ngành giấy Việt Nam đang đứng trước những thách thức , khó khăn rất lớn . Hiện nay ngành giấy là một trong những ngành được bộ công nghiệp , chính phủ hết sức quan tâm . Bởi điều đó liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngành giấy trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Hiện nay sức cạnh tranh của giấy nội với giấy ngoại rất thấp kém . Ngành giấy Việt Nam có trình độ công nghệ lạc hậu , qui mô không lớn , giá giấy lại cao trong khi chất lượng giấy lại thấp chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước . Trong khi đó giấy ngoại nhập có sức cạnh tranh rất lớn , giá rẻ , chất lượng lại cao hơn. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt , ngành giấy nước nhà có nguy cơ bị thua ngay trên sân nhà khi Việt Nam tham gia nhập nhập kinh tế khu vực và thế giới . Giấy của các nước trong khu vực như : Thái Lan , Inđônnêxia, Malaxia, ... và của các nước trên thế giới sẽ tràn vào Việt Nam đe doạ sự sống còn của ngành giấy Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó , nhóm thực hiện đề tài đã chọn ngành giấy để phân tích Trong khuôn khổ bài viết này , nhóm thực hiện đi sâu vào phân tích những thuận lợi , thời cơ, thách thức , điểm mạnh và điểm yếu đối với ngành giấy . Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành giấy trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của thời cơ và điểm mạnh , khắc phục điểm yếu đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh quyết liệt . 1. Phân tích môi trường vĩ mô ngành Giấy Việt Nam 1.1 Môi trường vĩ mô và các yếu tố tác động tới ngành Giấy *Xuất phát từ tiếp cận lý thuyết hệ thống. Ngành Giấy là một hệ thống mở, có sự liên hệ và chịu sự tác động của môi trường bên ngoài, môi trường bao quanh Ngành Giấy. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: - Yếu tố kinh tế - Yếu tố khoa học, công nghệ - Yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật - Yếu tố tự nhiên - Yếu tố xã hội Môi trường vĩ mô có tính phức tạp và luôn biến động không ngừng. Việc xác định và hiểu rõ các điều kiện của môi trường liên quan để làm rõ các yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng tới các quyết định của ngành và mức độ ảnh hưởng đến đâu là hết sức cần thiết và quan trọng. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho Ngành Giấy trả lời một phần câu hỏi : Ngành Giấy đang trực diện với cái gì ? quan trọng nhất là thấy được thời cơ và thách thức của môi trường vĩ mô đem lại. Từ đó ngành Giấy chủ động trong việc tận dụng thời cơ và phòng tránh, hạn chế những rủi ro, vượt qua thách thức. * Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới Ngành Giấy 1.1.1 Yếu tố kinh tế : Yếu tố kinh tế bao hàm nhiều nhân tố : thu nhập bình quân đầu người, lãi xuất, lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP … Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới Ngành Giấy, tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Chỉ một sự biến động nhỏ của môi trường kinh tế sẽ có tác động tới ngành Giấy. Ví dụ: Thời gian vừa qua việc xăng dầu tăng giá đã gây thiệt hại cho ngành Giấy 14.4 tỷ đồng. Theo ông Nguyễn Hữu Thịnh, phó tổng giám đốc tổng giám đốc Công Ty Giấy Việt Nam thì giá xăng dầu tăng khiến giá thành giấy tăng bình quân từ 100.000 đ /tấn đến 140.000 đ /tấn. Nền kinh tế càng phát triển, năng lực sản xuất càng lớn, nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy càng lớn : trao đổi, thư từ, fax, sách báo, bao bì gói hàng hoá…Việt Nam đang thực hiện đường lối kinh tế mở, nền kinh tế thị trường, tốc độ tăng trưởng GDP khá ổn định và cao so với các nước trong khu vực Năm Tốc độ tăng GDP(%) Sản lượng giấy(1000tấn bìa) 1995 9.54 216 1996 9.34 220 1997 8.15 263 1998 5.76 311 1999 4.47 349 2000 6.79 427.7 2001 6.84 428 2002 7.04 - Ngành Giấy có điều kiện thu hút vốn đầu tư và nhập công nghệ từ nước ngoài tiên tiến hơn. - Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển. Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng, năng lực sản xuất tăng. Cùng với đó thì nhu cầu giấy là rất lớn đặc biệt trong lĩnh vực báo chí, sách, ấn phẩm, nhãn mác, bao bì…Có thể nói sản phẩm giấy có mặt hầu như trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, của các ngành sản xuất. - Thu nhập, mức sống dân cư tăng cùng với nó là các nhu cầu cũng tăng lên, trong đó giấy lau, giấy vệ sinh, giấy ăn …Không phải là ngoại lệ. Những năm gần đây mặt hàng giấy vệ sinh được tiêu thụ lớn và ngày càng tăng. Chỉ riêng mặt hàng này đã có trên 50 thương hiệu trên thị trường nội địa, cạnh tranh nhau khá gay gắt. Môi trường kinh tế Việt Nam đã tạo ra thời cơ và thách thức cho Ngành Giấy Việt Nam: +Thời cơ: kinh tế đang tăng trưởng và phát triển thì nhu cầu giấy tăng lên . Ngành Giấy có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm… .. +Thách thức: những rủi ro từ môi trường kinh tế khó nhận biết được. Thời cơ đem lại cho Ngành Giấy Việt Nam thì cũng đồng nghĩa với thách thức, bởi sự hấp dẫn nhu cầu giấy trong nước tăng buộc Ngành Giấy nội phải cạnh tranh quyết liệt hơn với giấy ngoại thâm nhập thị trường trong nước với giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Trước vấn đề này Ngành Giấy cần có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh, giữ được thị trường, thị phần trong nước. 1.1.2 Yếu tố xã hội : Yếu tố xã hội tác động tới Ngành Giấy chủ yếu là qui mô dân số, nhu cầu dân cư tác động đến Ngành Giấy. Theo dự báo phát triển thị trường Ngành Giấy Năm 2005 2010 2020 - Dân số ( triệu người ) 83 89 102 - Tiêu thụ giấy bình quân ( kg/người ) 9,4 14,5 33,6 - Nhu cầu giấy ( tấn/năm ) 781.000 1.286.000 3.420.000 Trong đó : - Giấy in báo 85.000 120.000 236.000 - Giấy in, viết 226.000 365.000 947.000 - Giấy bao bì 410.000 691.000 1.729.000 - Loại khác 60.000 110.000 445.000 Qua bảng trên ta thấy nhu cầu giấy của nước ta là rất lớn. Theo dự báo của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam thì mức tiêu dùng giấy của nước ta sẽ tăng ổn định bình quân là 10%/năm. Dân số càng tăng thì nhu cầu sử dụng giấy càng tăng đặc biệt là các loại giấy vệ sinh nhằm thoả mãn thói quen của người tiêu dùng ( nhất là ở các thành phố, thị trấn, thị xã …). Khi xã hội càng phát triển, nhận thức con người càng nâng lên, xã hội quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, thì nhu cầu các loại giấy bao bì, giấy gói thay thế cho ny lon càng cao bởi giấy là chất liệu dễ xử lý và tái chế sử dụng lại , góp phần bảo vệ môi trường Đây là những thuận lợi rất lớn, Ngành Giấy cần khai thác triệt để để chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần. 1.1.3 Yếu tố môi trường tự nhiên * Thuận lợi : +Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu và đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam á. đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều nắng, lắm mưa, độ ẩm trung bình cao là điều kiện rất thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng. +Lượng mưa trung bình hàng năm hầu khắp các vùng trong nước từ 1500mm - 2000mm , khiến cho độ ẩm trung bình cao 85%, có tác dụng điều hoà khí hậu và cung cấp cho đất một lượng đạm vô cơ đáng kể. Tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng làm nguyên liệu giấy, đặc biệt là rừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. +Đất đai trồng rừng nguyên liệu giấy theo quy hoạch cũng còn rất nhiều. Hiện nay nước ta có 803.000 ha, trong đó có 618.000 ha rừng tự nhiên, 185.000 ha rừng trồng các loại. Đây là nguồn nguyên liệu đầu vào hết sức quý giá và phong phú để Ngành Giấy qui hoạch vùng nguyên liệu giấy, khai thác và sử dụng cho yếu tố đầu vào sản xuất của mình. *Khó khăn: -Khí hậu nhiệt đới gió mùa về cơ bản là thuận lợi cho trồng cây nguyên liệu giấy, tuy nhiên đem lại không ít những khó khăn như hạn hán, thiên tai, cháy rừng xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng cho nguyên liệu giấy. Ví dụ: Cháy rừng U Minh Thượng…đã gây thiệt hại, tổn thất rất lớn về diện tích rừng, phải rất lâu mới trồng lại được. Như vậy môi trường tự nhiên có tác động, ảnh hưởng tới nguyên liệu đầu vào cho Ngành Giấy từ đó ảnh hưởng tới mục tiêu, chiến lược của ngành giấy. Vấn đề đặt ra cho Ngành Giấy cần có kế hoạch, biên pháp để khai thác hiệu quả cây, rừng, có quy hoạch tốt vùng nguyên liệu để tận dụng lợi thế do điều kiện tự nhiên đem lại, áp dụng công nghệ sản xuất bột giấy để tận dụng nguyên liệu trong nước và hạn chế sự phụ thuộc nguyên liệu giấy ngoại nhập. Đồng thời ngành giấy cần có sự đề phòng , có kế hoạch ứng phó trước thiên tai cháy rừng , hạn hán xảy ra nhằm luôn chủ động về nguyên liệu đầu vào và sản xuất diễn ra ổn định, liên tục. 1.1.4 Yếu tố khoa học công nghệ Khoa học công nghệ được coi là vũ khí, là yếu tố quan trọng của cạnh tranh, ảnh hưởng quan trọng tới sự sống còn của sản phẩm của ngành trên thị trường, bởi công nghệ sản xuất liên quan trực tiếp tới chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm. Những thay đổi, tiến bộ của công nghệ, công nghệ mới xuất hiện sẽ tạo thời cơ, sức mạnh cho ngành nắm được công nghệ mới, song nó cũng là sức ép, đe doạ sự tồn tại của doanh nghiệp, ngành có công nghệ cũ, lạc hậu từ đó ảnh hưởng rất lớn tới các mục tiêu, quết định, chiến lược của ngành. Để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay buộc ngành giấy phải lường trước được những thay đổi do công nghệ mang lại và có ứng phó linh hoạt xuất phát từ tầm quan trọng của khoa học, công nghệ, yếu tố khoa học, công nghệ là đầu vào sản xuất giấy. Hiện nay ngành giấy rất quan tâm và đã có những thành công đáng kể trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc đổi mới công nghệ được thực hiện trong ba lĩnh vực : - Sản xuất bột giấy với việc cải tiến công nghệ nấu tẩy. - Sản xuất giấy với việc chuyển từ công nghệ xeo giấy trong môi trường axit sang môi trường kiềm. - Lĩnh vực đo lường, điều khiển. Nhiều đơn vị đã cải tạo và quy hoạch lại mặt bằng, xây dựng nhà xưởng khang trang, hợp lý hơn. Sự phát triển, tiến bộ của khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Giấy tiếp thu công nghệ vào sản xuất giấy. Một loạt thiết bị mới , nhập từ nước ngoài ( chủ yếu là từ Trung Quốc ) được đưa vào sản xuất tại nhiều doanh nghiệp có quy mô trung bình, có trình độ kỹ thuật cao hơn loại cũ. Các công ty lớn như : Giấy Bãi Bằng, Tân Mai đã trang bị hệ thống tự kiểm tra chất lượng sản phẩm ( QCS ). Thiết bị chế tạo trong nước, trang bị cho các doanh nghiệp nhỏ được nâng cấp, tính năng linh hoạt cao hơn. Hệ thống thiết bị cuả các doanh nghiệp khu vực II đã được cải tạo, bổ xung nghiền thuỷ lực và nghiền đĩa, do đó đã tiết kiệm và nâng cao chất lượng bột giấy. Sự xuất hiện của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã đem lại cho ngành Giấy Việt Nam một số công nghệ, thiết bị tiên tiến ví dụ như : hệ thống khử mực của công ty Now Toyo. Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế và của ngành giấy, nước ta với khoảng 80 triệu dân dự đoán nhu cầu tiêu thụ giấy trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 tăng 10.4%. Theo đó hết năm 2005 cả nước sẽ cần khoảng 781.000 tấn và năm 2010 sẽ là 1.286.000 tấn. Để đạt được sản lượng trên, ngành giấy sẽ tập trung đầu tư trên 1140 triệu USD thực hiện 5 dự án sản xuất bột và giấy theo công nghệ tiên tiến, bảo đảm làm ra sản phẩm chất lượng cao, chủng loại phong phú hơn và giá bán có khả năng cạnh tranh hơn. Trong đó những công trình quan trọng tại Cầu Đuống, Kon Tum, Bình An, Bãi Bằng, Hoà Bình, Thanh Hoá dự kiến sẽ được áp dụng công nghệ tiên tiến, sẽ lần lượt đi vào hoạt động từ 2002 đến 2008 với tổng số vốn đầu tư khoảng 1.088 tỷ USD và tổng công suất của các dự án này khoảng 630.000 tấn bột giấy mỗi năm. Mặc dù ngành giấy đã có những cố gắng lớn để đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Song công nghệ sản xuất giấy tại Việt Nam thuộc loại lạc hậu, yếu kém trong khu vực ASEAN. Điều đó được thể hiện : Chỉ có ba nhà máy là Bãi Bằng, Tân Mai và Đồng Nai được coi là "hiện đại" nhưng tuổi thọ cũng đã 20 - 40 năm . Sử dụng công nghệ những năm 70-80 Do đó năng suất cán giấy của các nhà máy rất thấp. Ngay nhà máy giấy Đồng Nai chỉ cán giấy khổ rộng tối đa 2.6m và tốc độ đạt 200 m/ phút. Trong khi máy xeo giấy thế hệ mới của của các nước ASEAN sản xuất giấy khổ rộng 10m, tốc độ cán đạt 2000 m/ phút. Kết quả là trong cùng thời gian là một phút thì các nhà máy trong ASEAN cán được 20.000 m2 thì nhà Đồng Nai chỉ cán được 520 m2 giấy, công suất kém hơn 38.5 lần. Bên cạnh đó các nhà máy giấy Việt Nam thiếu nhiều nhà máy phụ trợ sản xuất bột nguyên liệu. Nguyên liệu phụ thuộc bên ngoài, đặc biệt là bột giấy không ổn định góp phần làm cho giấy nội tăng giá thành, phải bán giá cao hơn giấy ngoại từ 1.5 - 2 triệu đồng/ tấn. Với điểm yếu lớn về khoa học công nghệ, dù được bảo hộ với thuế xuất cao nhưng do giấy trong nước kém về chất lượng, giá bán lại cao nên khó cạnh tranh với giấy nhập. Qua phân tích yếu tố khoa học công nghệ tới Ngành Giấy Việt Nam ta thấy yếu tố khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh của Ngành Giấy Việt Nam. Trình độ khoa học công nghệ của Ngành Giấy lạc hậu, cũ so với khu vực và trên thế giới dẫn đến chất lượng giấy sản xuất thấp, chi phí sản xuất lớn, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và nhân công….làm giảm sức cạnh tranh về chất lượng và giá Ngành Giấy Việt Nam với giấy ngoại nhập. Vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh cho Ngành Giấy trước hết là để tồn tại được khi hội nhập kinh tế, Ngành Giấy cần phải có sự đầu tư cả về vốn và con người, để nhập được thiết bị sản xuất tiên tiến và vận hành , sử dụng được tức là làm chủ công nghệ sản xuất giấy. 1.1.5 Yếu tố chính trị pháp luật và chính sách vĩ mô. Yếu tố chính trị,cơ chế chính sách pháp luật tác động sâu sắc tới ngành giấy, điều chỉnh, định hướng cho ngành giấy theo chủ trương và quy hoạch tổng thể của nhà nước. + Trước hết yếu tố chính trị : Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định , môi trường đầu tư ổn định nhất trong khu vực .Đây là yếu tố hết sức thuận lợi để thu hút ,kêu gọi và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư trong nước .Hiện nay ngành giấy đang rất cần vốn đầu tư để đổi mới máy móc , công nghệ ,học hỏi kinh nghiệm sản xuất ,kinh nghiệm quản lý của các chuyên gia nước ngoài sang đầu tư tại Việt Nam .Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích FDI cho ngành giấy ,chính phủ ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Theo ông Nguyễn Bích Đạt-Vụ trưởng đầu tư nước ngoài ,Bộ kế hoạch và đầu tư-khẳng định “ Nhu cầu về giấy đang tăng mạnh, Chính phủ sẽ có thêm nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng nhà máy ở Lâm Đồng, Bình Phước và Nghệ An”. + Yếu tố pháp luật và chính sách vĩ mô: Được thể hiện qua chủ trương, văn bản pháp luật điều chỉnh ngành giấy. Để tạo điều kiện cho ngành giấy tồn tại và phát triểi, Chính phủ đã có nhiều quyết sách cho ngành giấy, trong đó đặc biệt Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giấy Việt Nam đến năm 2010” theo quyết định số 160/QĐ - TTg, ngày 4-9-1998. Với quy hoạch tổng thể này tạo cho ngành giấy nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, khắc phục dần khó khăn lớn nhấtvới ngành giấy hiện nay là nguồn nguyên liệu không ổn định…. Sau hơn 5 năm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, ngành giấy đã có những bước chuyển khá rõ nét. Trong 5 năm ngành giấy đã xuất được 1,35 triệu tấn giấy gấp 2 lần sản lượng giấy trong 5 năm trước, bình quân tăng hàng năm 16%. Tổng sản lượng năm 2000 đạt khoảng 355.000 tấn, vượt hơn 18% chỉ tiêu kế hoạch năm. Các doanh nghiệp thuộc khu vực II ( doanh nghiệp ngoài tổng công ty giấy Việt Nam ) đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân tăng hàng năm 23%. Sản lượng giấy do ngành sản xuất ra về cơ bản đã thoả mãn nhu cầu ngày càng cao, đã góp phần nâng cao mức tiêu thụ giấy bình quân tính theo đầu người từ 4 kg năm 1996 lên khoảng 6,5 kg năm 2000. Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: phát triển ngành giấy gắn với phát triển trồng rừng nguyên liệu giấy nhằm ổn định sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt là thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo: xây dựng các nhà máy giấy phải gắn liền với vùng nguyên liệu. đã tạo điều kiện thuận lợi ngành giấy tiết kiệm chi phí vận chuyển, nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào , tăng sức cạnh tranh về giá . Chính sách tham gia hội nhập AFTA mà Đảng và nhà nước ta thực hiện đã đem lại cho ngành giấy đầy cơ hội và thách thức. Xét về cơ hội: Ngành giấy có thêm thị trường tiêu thụ, tiếp thu trình độ khoa học công nghệ, bản thân ngành giấy phải tự kiện toàn ,tổ chức sản xuất đổi mới công nghệ từ sức ép hội nhập mới có thể tồn tại và đứng vững. Đồng thời được nhà nước tạo điều kiện thận lợi hơn, đầu tư nhiều hơn. Thách thức hội nhập: Bởi ngành giấy Việt Nam có công nghệ lạc hậu so với các nước ASEAN , giá giấy lại cao nhưng chất lượng thấp hơn nên rất bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, khi Việt Nam chính thức ra nhập AFTA. Ngành giấy sẽ gặp phải sự cạnh tranh hét sức gay gắt. Cụ thể là: giấy của các nước có nền công nghiệp giấy phát triển sẽ “ào vào” với chất lượng tốt hơn, rẻ hơn, đe doạ sự sống còn của giấy nội và giấy nội có nguy cơ bị thua ngay trên sân nhà. Qua phân tích yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách, ta thấy ngành giấy có thuận lợi rất lớn từ môi trường chính trị ổn định, chính sách của ngành giấy rất được Chính phủ quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giấy. Đặc biệt trong thời cơ của hội nhập, đặt ra cho ngành giấy Việt Nam cần có sự chuẩn bị về mọi mặt, từ cơ sở vật chất, kỹ thuật đến chiến lược để tận dụng thời cơ, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời , ngành giấy cần phải có vốn, lớn để đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất và quy hoạch, tập trung vùng nguyên liệu, tăng sức cạnh tranh, vượt qua thách thức do hội nhập AFTA đem lại. 1.2 Tổng kết phân tích môi trường vĩ mô. Thời cơ cho ngành giấy : - Sự hội nhập kinh tế ( Tham gia AFTA, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế ...) đem đến cho ngành giấy nhiều cơ hội để học hỏi , trao đổi sản xuất , nhập máy móc , thiết bị , công nghệ sản xuất giấy tiên tiến , thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Môi trường chính trị trong nước ổn định , kinh tế đang tên đà tăng trưởng tạo điều kiện thuận lợi thu hút vố đầu tư đặc biệt là vốn FDI và thực hiện các mụch tiêu của ngành giấy . áp lực cạnh tranh và hội nhập toạ động lực thúc đẩy ngành giấy, chính phủ tìm kiếm những giải pháp cho sự tồn tại và phát triển của ngành giấy. Khó khăn thách thức : Ngành giấy Việt Nam hiện có trình độ công nghệ lạc hậu , chi phí sản xuất cao, giá giấy cao , nên khi tham gia hội nhập chịu sức ép về giá và chất lượng giấy ngoại. Ngành giấy còn phụ thuộc thị trường bột giấy bên ngoài đầy biến động khó lường. 2. Phân tích môi trường ngành Ngành giấy Việt Nam đang là một trong số những ngành công nghiệp có thể sẽ bị điêu đứng khi có sự hội nhập hoá khu vực , thế giới. Hiện nay, ngành giấy đang được sự bảo hộ cao của chính phủ với thuế suất nhập khẩu bột giấy và giấy ngoại khoảng từ 40%-50% tuỳ loại giấy . Nhưng bước vào năm 2003 , với thuế suất nhập khẩu giảm xuống còn khoảng 20% và đến năm 2006 khi mà Việt Nam chính thức hội nhập vào AFTA , thuế suất sẽ giảm xuống 0-5% . Vậy bây giờ chúng ta sẽ phải làm gì để đón nhận sự hội nhập này trong tư thế đã sẵn sàng và tiến lên chiếm lĩnh thị trường trong nước , đẩy mạnh kĩ thuật , công nghệ sản xuất có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực . Nhằm giải quyết vấn đề này , chúng ta phải xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến ngành giấy nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất . ở đây chúng ta sẽ xét tới khía cạnh môi trường ngành của ngành giấy , đi vào các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của ngành giấy , nghiên cứu qua thực tế môi trường ngành giấy , những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, và đề ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình trạng khó khăn ngành giấy hiện nay trong bối cảnh khu vực hoá , toàn cầu hoá Môi trường ngành gồm năm yếu tố tác động đó là : Sự cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành . Sự cạnh tranh giữa các đối thủ tiềm ẩn. Sự cạnh tranh của các, sản phẩm thay thế công ty sản xuất sản phẩm thay thế. Sức ép của người cung cấp yếu tố đầu vào. Sức ép của người mua. Năm yếu tố trên tác động thường xuyên tới hoạt động kinh doanh của công ty , ngành giấy, nó có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của ngành . Sự tác động của năm yếu tố trên luôn luôn thay đổi theo thời gian , do đó các nhà quản lý chiến lược phải biết nắm bắt các cơ hội và đối phó những đe doạ khi chúng xuất hiện , cũng như phải đưa ra được các biện pháp phù hợp với tình hình cụ thể nhằm đạt tới sự phát triển cao nhất . Muốn vậy , chúng ta phải xét sự tác động cụ thể của từng yếu tố trên , nhằm tìm ra điểm mạnh , điểm yếu của mỗi tác động tới ngành và tổng hợp chúng lại thành sức mạnh chung của ngành . 2.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh Sản phẩm thay thế Cung cấp đầu vào Khách hàng Các doanh nghiệp trong ngành Đối thủ tiềm ẩn 2.1.1 Sự cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành giấy ở Việt Nam. ở Việt Nam các công ty hoạt động trong ngành giấy cạnh tranh trên thị trường bao gồm hai tác nhân chính đó là : - Các công ty sản xuất giấy thuộc tổng công ty giấy Việt Nam . - Các công ty sản xuất giấy ngoài tổng công ty giấy Việt Nam. Hiện nay ở nước ta toàn ngành giấy có khoảng145 đơn vị sản xuất giấy , trong đó có khoảng100 đơn vị sản xuất giấy và 45 đơn vị sản xuất bột và giấy . Tổng sản lượng giấy và các loại đạt 455000 tấn/năm. Trong đó riêng sản lượng của tổng công ty giấy Việt Nam là 173000 tấn, ngoài tổng công ty 282000 tấn. Sản lượng bột giấy đạt 200000 tấn /năm , trong đó sản lượng của tổng công ty giấy Việt Nam là1145000 tấn , ngoài tổng công ty là 85500 tấn . Nhìn vào số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng , ngành giấy Việt Nam là một ngành tập trung , mức độ hợp nhất cao, tổng công ty giấy làm chủ lực với nhiều công ty thuộc tổng công ty giấy Việt Nam, sản lượng sản xuất ra của công ty năm 2001 là 173000 tấn ( chiếm 40% tổng sản lượng của ngành giấy Việt Nam ). Đặc biệt công ty giấy Bãi Bằng sản lượng năm 2001 là 72000 tấn , chiếm 42% tổng sản của tổng công ty giấy. Do đặc điểm về cơ cấu ngành như trên nên chúng ta có thể thấy rằng sự phụ thuộc của ngành giấy Việt Nam vào tổng công ty giấy là rất lớn . Mức giá sản xuất giấy ở trong nước được định giá theo sau mức giá của tổng công ty giấy. Tuy nhiên do công nghệ sản xuất lạc hậu từ khoảng 20-30 năm so với các nước trong khu vực và trên thế giới , cùng với một cơ chế quản lý , khuyến khích cạnh tranh chưa hợp lý giữa các công ty hoạt động trong ngành cho nên chưa tạo được một cơ chế làm việc thật sự năng động . Sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh chưa cao , sản lượng sản xuất ra chưa nhiều lại không bán được ( 6 tháng đầu năm 2002, sản lượng tồn kho của công ty giấy lên tới 28800 tấn , trong đó công ty giấy Tân Mai là 11500 tấn , công ty giấy Bãi Bằng 8000 tấn . Bên cạnh những khó khăn trng vấn đề cơ cấu ngành và sự cạnh tranh phát triển của các công ty hoạt động trong ngành thì ngành giấy Việt Nam có một thuận lợi to lớn đó là thị trường giấy ở Việt Nam đang có cầu ngày càng tăng lên rất nhanh. Hiện tại mức tiêu thụ bình quân giấy ở nước ta mới chỉ đạt khoảng 7-8 kg / người/năm .Trong khi đó các nước trong khu vực đã đạt từ 30-40 kg/ người/năm ,và các nước tiên tiến trên là 200kg/người /năm. Do đó nếu nước ta đáp ứng được nhu cầu giấy bình quân như các nước ở trong khu vực thì với dân số khoảng 80 triệu như hiện nay thì sẽ cần tới 3 triệu tấn giấy/ năm , nếu nước ta tiến tới mức sử dụng giấy như các nước trong khu vực thì sẽ cần khoảng từ 10-12 triệu tấn/ năm . Như vậy thị trường giấy Việt Nam là rất lớn , nhành giấy có một đầu ra rất tốt , vấn đề đặt ra là làm sao để ngành giấy Việt Nam chiếm lĩnh được thị trường giấy trong nước, trong sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm giấy của các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua sự phân tích trên , ta thấy rằng ngành giấy Việt Nam đang rất yếu kém trong việc cạnh tranh giữa các công ty hoạt động trong ngành với cơ chế quản lý cồng kềnh , công nghệ sản xuất lạc hậu không có những động lực khuyến khích sự cạnh tranh của các công ty thuộc tổng công ty và các công ty khác. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự yếu kém trong cạnh tranh giữa ngành giấy Việt Nam và các nước trong khu vực . Tuy nhiên bên cạnh đó , cơ cấu ngành giấy cũng mang lại một số thuận lợi đó là việc tập trung của ngành ở tổng công ty giấy tạo điều kiện cho ngành có điều kiện để tập trung nguồn lực nhằm đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ , cùng với một thị trường trong nước vô cùng thuận lợi , chúng ta tin rằng trong tương lai bằng sự nỗ lực của mình và sự giúp đỡ của nhà nước , ngành giấy sẽ vươn lên với sức cạnh tranh cao 2.1.2 Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn. Ngành giấy là một ngành cần sự đầu tư rất lớn để có thể hoạt động sản xuất hiệu quả từ nguyên liệu sản xuất bột giấy do trồng rừng , đến trang thiết bị sản xuất với dây chuyền lớn . Do đó các ngành cạnh tranh tiềm ẩn có trở ngại nhập ngành rất lớn để gia nhập vào thị trường sản xuất giấy. Tuy nhiên ở nước ta , trình độ công nghệ sản xuất giấy rất lạc hậu . Hầu hết các nhà máy đều có máy móc thiết bị thế hệ từ năm 70-80 . Hiện đại nhất là hai nhà máy giấy Bãi Bằng và Tân Mai cũng có công nghệ lạc hậu khoảng 20 năm . với tình trạng công nghệ hiện nay của nhà máy giấy Bãi Bằng mới sản xuất khổ rộng tối đa 3.8m ,tốc độ cán đạt 500m/phút . Trong khi đó máy xeo giấy thế hệ mới hiện nay sản xuất giấy khổ rộng tối đa 10m, tốc độ cán 2000m/ phút. Do năng suất thấp , giá thành sản phẩm cao hơn các công ty giấy nước ngoài . Dẫn đến các công ty giấy trong nước khó cạnh tranh với giấy ngoại nhập. Từ những thực tế trên chúng ta không thể không nghĩ đến việc đối thủ tiềm ẩn của ngành giấy Việt Nam trong tương lai sẽ là những công ty giấy nước ngoài mà cụ trể là trong khu vực sẽ đầu tư vào xây dựng nhà máy ở Việt Nam với công nghệ tiên tiến , hiện đại cùng với tận dụng lao động với giá thấp ,lợi thê về công nghệ , kĩ thuật ,... nhằm chiếm lĩnh thị trường giấy Việt Nam( Với gần 80 triệu dân , Việt Nam đang là một thị trường giấy hấp dẫn ). Để cạnh tranh với các đối thủ tiềm ẩn mới gia nhập vào ngành , ngành giấy Việt Nam sẽ phải cố gắng nhanh chóng chiếm giữ những ưu thế về công nghệ giấy tiên tiến trên thị trường để giảm chi phí sản xuất , tận dụng tính hiệu quả của sản xuất lớn.Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở các yếu tố như sự ưa chuộng sản phẩm , giá rẻ , sản phẩm tiện dụng , mẫu mã đẹp, chất lượng tốt Về sự ưa chuộng sản phẩm,đây là sự ưa thích của người mua đối với sản phẩm của tổng công ty giấy .Một thực tế hiện nay đó chính là sự quảng cáo công ty giấy và sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng còn rất hạn chế .Do đó phần nào giảm đi sự ưa thích của người mua đối với sản phẩm giấy trong nước , mặt khác ngành giấy Việt Nam nên tận dụng hết ưu thế của mình là sản xuất kinh doanh ở thị trường trong nước, với nhiều khách hàng quen thuộc, trung thành . Từ đó ngành giấy cần có nhiều hoạt động nhằm kích thích sự tiêu dùng của người mua đối với hàng nội , tạo dựng mối quan hệ thật tốt đẹp giữa khách hàng trong nước và các công ty tiêu thụ giấy trong nước . Nếu khai thác được tối đa nhu cầu giấy trong nước thì đây sẽ là một thuận lợi to lớn cho đầu ra của ngành giấy vốn đang gặp nhiều khó khăn , đồng thời ngăn chặn được rất lớn sự cạnh tranh sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn tới khách hàng của mình . Nói cách khác ngành giấy cần phải lôi kéo , giữ được khách hàng trong nước nhằm tiêu thụ sản phẩm và tạo rào cản nhập ngành đối với đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Một khó khăn nữa cũng ảnh hưởng rất lớn đến viếc xâm nhập vào ngành giấy đó là các ưu thế về chi phí thấp và hiệu quả sản xuất nhờ qui mô của sản xuất lớn . Muốn sản xuất giấy phải có rừng trồng nguyên liệu. Mà rừng trồng nguyên liệu ngoài tính chất kinh tế còn có những tính chất quan trọng về chính trị , xã hội . Ngành giấy Việt Nam mà chủ lực là tổng công ty giấy Việt Nam có được sự ủng hộ , đầu tư rất nhiều của chính phủ về rừng trồng nguyên liệu Tuy nhiên để có lợi thế thật sự về chi phí thấp thì ngành giấy Việt Nam phải quy hoạch lại vùng nguyên liệu giấy cho khoa học hơn , có sự đổi mới phương pháp sản xuất tốt hơn từ sự đúc rút các kinh nghiệm trong sản xuất như sự quản lý có hiệu quả các đầu vào sản xuất (lao động ,nguyên vật liệu ,.. ..) nhằm mang lại chi phí thấp nhất . Đối với ngành giấy nước ta điều này đang là một vấn đề rất khó giải quyết vì bộ máy quản lí cồng kềnh, yếu kém về năng lực , sử dụng nguồn lao động thủ công quá nhiều (TạI indonesia một nhà máy sản xuất 50000 tấn bột giấy nhưng chỉ có hơn 300 công nhân , còn công ty giấy Bãi Bằng mỗi năm chỉ sản xuất 50000 tấn bột và 70000 tấn giấy nhưng có đến 3500 công nhân) từ đó dẫn đến chi phí tăng lên làm giảm sức cạnh tranh cũng như tăng cơ hội cho đối thủ tiềm ẩn . Phân tích các yếu tố tác động tới sự cạnh tranh của các đói thủ tiềm ẩn của ngành giấy ta có thể thấy một số khó khăn khi gia nhập như quy mô sản xuất lớn , vùng rừng trồng để làm nguyên liệu sản xuất rất khó khăn , sự ưa chuộng của người Việt Nam đối với hàng Việt Nam, và đặc biệt đó là sự ưu tiên của nhà nước đối với ngành giấy . Tuy nhiên bên cạnh đó thì một số yếu kém như công nghệ sản xuất của ngành giấy Việt Nam còn kém , chi phí sản xuất lớn , giá thành sản phẩm cao . Do đó ngành giấy Việt Nam muốn tạo lợi thế nhập ngành lớn hơn đối với các đối thủ tiềm ẩn thì phải tận dụng hết lợi thế của mình như phát huy quảng cáo , đưa sản phẩm vào lòng người tiêu dùng, đổi mới cơ chế quản lý , giảm nhẹ bộ máy hoạt động cồng kềnh , đầu tư công nghệ vào một số công ty trọng đIểm, quy hoạch lại phát triển vùng cây nguyên liệu , tận dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước về vay vốn , ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng , công nghệ. 2.1.3 Về sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế Do khoa học phát triển ngày càng cao, ngày càng có nhiều những sản phẩm công nghệ phục vụ cuộc sống con người , đặc biệt là việc phát triển của công nghệ tin học . Do đó có nhiều người cho rằng công nghệ tin học sử dụng trong thông tin và lưu trữ sẽ ảnh hưởng tới việc sử dụng giấy trong đời sống xã hội . Có một số sản phẩm thay thế cho giấy đang được sử dụng phổ biến Các loạ bao gói:nylon, túi nylon, nhựa, chất dẻo … là những sản phẩm thay thế cho giấy bìa , giấy cattông..dùng để gói , đựng , bao bọc hàng hoá Mạng internet có thể được thay thế cho giấy viết trong một số lĩnh vực xét ở góc độ công cụ truyền tin. Tuy nhiên giấy viết là một mặt hàng thiết yếu khó có thể thay thế được nhất là trong phục vụ việc học tập, in ấn báo chí , văn học , hội hoạ … Và ở trong công nghiệp giấy được phục vụ để sản xuất bao bì cho các sản phẩm công nghiệp khác sẽ ngày càng lớn. Đây cũng là một lợi thế rất lớn đối với ngành giấy Việt Nam , nó làm giảm rất nhiều sức ép cạnh tranh của ngành giấy so với trường hợp có nhiều sản phẩm thay thế cho mặt hàng này . Bên cạnh đó tình hình trên thế giới cũng như trong nước nhu cầu về các sản phẩm chế biến từ giấy về gấy sử dụng đang tăng lên rất nhanh , điều đó làm cho sự phát triển của ngành giấy Việt Nam có nhiều cơ hội hơn trong cơ chế mới , thời cuộc mới. 2.1.4 Sức ép của người cung cấp yếu tố đầu vào Theo Tổng công ty giấy Việt Nam,giá thành giấy Việt Nam cao là do công nghệ lạc hậuvà bị lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Điều này làm giảm sự cạnh tranh của ngành giấy trong nước so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do công nghệ lạc hậu nên mức tiêu hao năng lượng,nguyên liệu để sản xuất ra một tấn giấy của Việt Nam rất cao như ở công ty giấy Việt Trì,một tấn giấy sản xuất trên dây chuyền thiết bị mới chỉ tốn 300 m3 nước , trong khi dây chuyền cũ tốn gấp ba đến bốn lần .mức tiêu thụ năng lượng ở dây chuyền mới chỉ chiếm 7% giá thành giấy, bằng 1/3 đến 1/2 mức tiêu hao của các dây chuyền cũ . Bên cạnh đó cũng vì công nghệ lạc hậu trong khi nhiều nước tỷ lệ chất độn trong giấy lên đến 40% thì giấy của Việt Nam gần như được sản xuất từ bột giấy loại tốt . Mặt khác , quá trình sản xuất của giấy trong nước không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Ngành giấy Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn từ các nước bên ngoài (khoảng 70%) , điều này cũng làm cho giá giấy trong nước cao. Theo Tổng công ty giấy Việt Nam , hiên nay trên thị trường giấy thế giới đang thừa nên giá giảm . Hơn nữa, các tập đoàn giấy lớn thường sản xuất cả bột giấy, đã nâng giá bột giấy nhằm hỗ trợ giá giấy và làm giảm sức cạnh tranh của những công ty giấy bị lệ thuộc vào nguồn bột giấy nhập khẩu như trường hợp của Việt Nam. Để khắc phục vấn đề này chúng ta cần quy hoặch phát triển lại vùng nguyên liệu giấy một cách hợp lý , khoa học hơn. Hiện nay tổng diện tích rừng của nước ta là 10.915triệu ha, trong đó rừng trồng sản xuất là 4.04 triệu ha, và chỉ có 872000 ha rừng dùng làm nguyên liệu bột giấy và ván nhân tạo. Nhằm tận dụng hết rừng trồng sản xuất một cách có hiệu quả chúng ta nên quy hoạch các vùng nguyên liệu cụ thể để xác định chính xác khả năng đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy theo quy mô hợp lý . Đối với từng vùng, việc xây dựng các dự án phải đồng bộ từ nhà máy chế biến , vùng nguyên liệu , cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường để phát triển ổn định , bền vững . Xây dựng nhà máy chuyên sản xuất bột giấy mang tính chuyên môn hoá cao đang là yêu cầu đặt ra . Nếu chúng ta quy hoạch thành công vùng nguyên liệu sản xuất giấy từ việc trồng rừng , nhà máy sản xuất bột cho đến xử lý môi trường thì chắc chắn rằng chất lượng bột giấy của ngành giấy sẽ được nâng lên có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước , khắc phục được sức ép cung cấp của các công ty sản xuất bột gấy ở nước ngoài , làm giảm giá thành sản xuất , tăng sức cạnh tranh cua sản phẩm giấy 2.1.5 Sức ép của người mua Trong khi các nước trên thế giới với công nghệ hiện đại , sản xuất giấy khổ rộng 10m , tốc độ cán 2000m/ phút, bột đưa vào cán theo công nghệ phun nên đều , nhanh, giấy có bề mặt láng , thì ở Việt Nam khổ giấy hẹp hơn 2.63 lần và tốc độ kém hơn 4 lần nên trong 1 phút máy xéo nứơc ngoài cán được 20000m2 giấy nhưng máy của Việt Nam chỉ đạt 1900m2, thấp hơn 10.52 lần . Do năng suất thấp cùng với việc sản xuất phải nhập bột giấy từ nước ngopài về (70%) nên giá thành sản xuất giấy trong nước cao. Cùng với việc hội nhập khu vực , nhà nước ta không còn quy định giấy là mặt hàng hạn chế nhập khẩu, do đó bằng nhiều con đường và hình thức khác nhau giấy ngoại đã ồ ạt tràn vào thị trường Việt Nam . Do chất lượng tốt hơn mà giá thành lại thấp hơn giấy nội: - Giá giấy ngoại từ 11- 11.5 triệu đồng / tấn , giá giấy nội từ 11-13 triệu đồng /tấn - Giấy ngoại mỏng hơn, trắng hơn , mấu mã đa dạng hơn (giấy ngoại 45g/m2 , giấy nội 48g/ m2) Vì vậy nên các doanh nghiệp trong nước đã chọn hàng nhập ngoại , tạo ra sức ép giá lên ngành giấy trong nước . Do bị cạnh tranh gay gắt từ cả hai phía người cung cấp nguyên liệu và người mua nên để có thể tiêu thụ đươc hàng, các công ty giấy thuộc tổng công ty giấy Việt Nam đã phải bán hạ giá thành sản phẩm của mình xuống (giấy in báo còn 400000đ/ tấn, giấy viết còn 500000đ/ tấn) . Để giải quyết vấn đề trên , ngoài việc trồng cây nguyên liệu sản xuất bột giấy nhằm giảm sự ép giá từ phía những nhà cung cấp bột giấy nước ngoài . Chúng ta cần phải đầu tư trang thiết bị hiện đại , xây dựng các nhà máy có quy mô lớn , tận dụng lợi thế về quy mô để giảm chi phí sản xuất . Nâng cao trình độ làm viêc của cán bộ công nhân viên, gọn nhẹ bộ máy quản lý, làm việc . Ví dụ như ở Đông Nam á, một nhà máy sản xuất đến 500000 tấn bột giấy chỉ cần hơn 300 công nhân . Nhưng ở Việt Nam, công ty giấy Bãi Bằng mỗi năm sản xuất 50000 tấn bột và 70000 tấn giấy cần đến 3500 công nhân. Để giảm chi phí sản xuất , kết hợp với việc giải quyết tốt các vấn đề trên chúng ta sẽ tạo ra sản phẩm giấy có giá thành thấp hơn mà chất lượng lại cao hơn, đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới ngay tại trên thị trường Việt Nam . 2.2 Qui trình Tạo ra chuỗi giá trị ngành giấy Bán hàng Và mảketing Dịch vụ Sản xuất Cung ứng nguyên liệu 2.2.1. Cung ứng nguyên liệu cho sản xuất giấy Hoạt động cung ứng nguyên liệu là hoạt động cung ứng đấu vào cho sản xuất giấy . Nguyên liệu cho sản xuất giấy bao gồm nhiều loai như : gỗ , tre , nứa , mai, bạch đàn ... Hiện nay đối với ngành giấy điểm yếu rất lớn làm giảm sức cạnh tranh của ngành giấy là ở công đoạn cung ứng và sử dụng nguyên liệu giấy đầu vào .Ngịch lý từ nguyên liệu cho sản xuất giấy Từ trước đến nay , ngành giấy thu mua nguyên liệu theo kiểu “gặp đâu mau đó”. Sự bất ổn định này kéo dài nhiều năm liền , do vậy nguyên liệu lúc thừa lúc thiếu . Ví dụ như nhà máy giấy bãi bằng liên tục phải đương đầu với tình trạng thừa nguyên liệu . Mặc dù đã nâng công suất thiết kế lên 55000 tấn /năm lên 65.000 tấn / năm . Trong khi đó , giá vật tư nguyên liệu gỗ lại tăng từ 5-27% , nhưng nhà máy vẫn phải nhập nếu không khó giữ nổi nguồn nguyên liệu cho nhà máy hoạt động trong những năm tiếp theo . Nguyên nhân trên là do công suất sản xuất bột giấy của nhà máy chưa kịp đáp ứng kịp công suất sản xuất giấy . Do vậy một nghịch lý là nguyên liệu sản xuất bột giấy tại đây thì thừa , trong khi hàng năm ngành giấy vẫn phải bỏ ra hơn 40 triệu USD để nhập bột giấy phục vụ cho sản xuất, Bất cập giữa vùng nguyên liệu và nhà máy. Tại vùng nguyên liệu giấy phía nam tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất giấy rất bức bách . Theo mục tiêu chiến lược của ngành giấy đến năm 2010 , các nhà máy giấy phía nam phải đạt sản lượng 525.000 tấn / năm( Lâm đồng 300.000tấn/ năm, Đồng Nai 100.000tấn / năm và Tân mai 125.000tấn /năm) Với diện tích đất qui hoạch 398.000 ha nguyên liệu cho vùng này đến nay mới chỉ thực hiện được gần 60% theo thiết kế , như vậy vẫn còn thiếu 160.000 ha mới đủ yêu cầu . Hơn nữa với 398.000 ha đất qui hoạch nói trên cũng chỉ đáp ứng được cho nhà máy giấy phía Nam sản xuất tối đa 470.000 tấn giấy / năm . Đó chưa kể tới nhu cầu vế nguyên liệu các nhà máy giấy nhỏ khác . Tại nhiều nơi vùng nguyên liệu còn xa nhà máy nên chi phí chuyên chở làm tăng chi phí sản xuất . Hiện nay không chỉ riêng nhà mày giấy Bãi Bằng mà ngành giấy Việt Nam đang gặp phải khó khăn nguyên liệu thô thì thừa , bột giấy thiếu nhiều phải nhập ngoại tới 70%. Nguyên nhân của việc nhập khẩu bột giấy nhiều : Có nhiều nguyên nhân trong đó có hai nguyên nhân chính Thứ nhất : Công nghệ sản xuất của ngành giấy còn yếu kếm và lạc hậu chưa cho phép nhiều nhà máy sản suất nguyên liệu thô thành bột giấy . Thứ hai : Do một số năm trước , giá bột giấy trên thị trường thế giới xuống thấp, nên nhiều doanh nghiệp đã không đầu tư vào sản xuất bột giấy mà chuyển hướng nhập từ bên ngoài . Giá bột giấy thế giới biến động thất thường gây khó khăn cho ngành giấy Việt Nam. Trước những khó khăn trên đòi hỏi ngành giấy phải có qui hoạch vùng nguyên liệu hợp lý , nhà máy phải gắn với vùng nguyên liệu . Trồng cây nguyên liệu phải gắn vói khả năng sử dụng . Đầu tư , nâng cấp trang thiết bị , mở rộng qui mô sản xuất bột giấy nhằm hạn chế vào lệ thuộc bên ngoài và chủ động sản xuất hơn. 2.2.2 Qui trình sản xuất Qui trình sản xuất bao gồm 4 công đoạn chính sau: 1- Các nguyên liệu chính cho sản xuất giấy: tre ,nứa ,gỗ…được dùng để sản xuất bột giấy . 2- Công đoạn chuẩn bị bột: Bột giấy được xử lý :đánh tơi .rửa sạch ,nghiền tơi theo nồng độ và độ dài tiêu chuẩn . Bột đã qua xử lý sơ bộ được đưa vào bể phơi trộn sợi ngắn ,sợi dài ,bột lề giấy theo các tỷ lệ nhất định và tiếp đó được trộn với các loại phụ gia ,hoá chất (như : keo AKD,Cacbonatcanxi,…).tiếp tục được chuyển qua tinh chỉnh và tập trung vào bể chứa bột trước xeo ,tiếp tục thông qua lọc cát chuyển qua tinh chỉnh và tập trung làm phun bột . 3- Công đoạn xeo giấy. Hàm hun bột tiếp nhận bột giấy đã nghiền sạch phun đều bột lên hệ thống lươí xeo giấy bằng nylon theo một nồng độ nhất định . Hệ thống ép liên hợp gồm : lò chân không ,lò cao su ,lò đá để ép giấy ướt sau đó shuyển sang hệ thống sấy . Sau khi sấy giấy được chuyển sang hệ thống cán bóng bề mặt và hệ thống cuộn giấy thành phẩm. 4- Công đoạn hoàn thành sản phẩm Hệ thống cắt ,cuộn đóng gói dạng giấy cuộn . Hệ thống cắt xén thành lô giấy ,lựa chọn đóng Gram ép thành kiện. Hệ thống in dòng, đóng tập ở học sinh. Hệ thống bao gói hoàn thành sản phẩm. 2.2.3 Bán hàng và marketing Bán hàng Nhu cầu giấy trong nước là rất lớn . Hiện tại nước ta mới chỉ sản xuất được khoảng 455000 tấn giấy / năm , bình quân đang ở múc 7-8 kg /người/năm.Trong khi đó các nước trong khối ASEAN hiện đạt từ 30-50 kg/ người /năm, các nước tiên tiến là 200 kg/ người /năm. Theo dự báo mức tiêu dùng giấy của nước ta sẽ tăng ổn định bình quân 10%/năm (trong đó giấy in báo tăng 7%, in viết tăng 10%, các loại khác là 15%) Như vậy có thể thấy nhu cầu giấy trong nước là rất lớn , ngành giấy cần tận dụng tối đa cơ hội này thông qua hoạt động bán hàng , tiêu thụ sản phẩm thoả mãn nhu cầu thị trường. Hoạt động marketing. Do trước đây thị trường giấy của Việt Nam được bảo hộ , giấy sản xuất ra không đủ cho nhu cầu trong nước nên phải nhập khẩu giấy ngoại , do đó các hoạt động Marketing không được chú trọng nhiều . Hiện nay đã khác Việt Nam gia nhập AFTA giấy nội phải cạnh tranh quyết liệt với giấy các nước trong khối ASEAN như Thái lan, Inđônêxia ... tràn vào trong nước , ngưòi tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn giấy của các hãng . Do đó ngành giấy cần có chiến lược , quyết định marketing(marketinh – mix) kịp thời như : tăng cường quảng cáo , quảng bá thương hiệu , thiết lập mạng lưới phân phối , đại lý bán hàng, phân đoạn thị trường , định vị thị trường ...nhằm giữ và tăng số lượng khách hàng 4) Dịch vụ Dịch vụ làm tăng sức tiêu thụ và cạnh tranh của sản phẩm .Để tăng sức mua, và cạnh tranh được với giấy ngoại . Ngành giấy cần quan tâm, đầu tư cho dịch vụ , tạo cho hoạt động dịch vụ có sức hấp dẫn khách hàng, có sự vượt trội, độc đáo so với đối thủ cạnh tranh. Nhất là so với các nước trong khu vực . Tổng hợp Điểm mạnh , yếu của môi trường ngành *Điểm mạnh : Ngành giấy Việt Nam đứng đầu là tổng công ty giấy Việt Nam có sự thống nhất , tập chung huy động nguồn lực cho sản xuất. Có nguồn nguyên liệu rộng lớn , phong phú Sự tham gia của các công ty ngoài ngành là rất khó vì rào cản nhập ngành lớn vì cần đầu tư lớn , cần có nguyên liệu ổn định *Điểm yếu : Qui môi sản xuất giấy nhỏ và vừa nên không có nhiều lợi thế về qui mô Công nghệ sản xuất giấy lạc hậu , năng suất thấp ... Chi phí sản xuất lớn , giá thành cao , chất lượng giấy thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Sức cạnh tranh giấy nội kếm so giấy ngoại 3. Ma trận SwOT tổng hợp của ngành giấy Việt Nam Ma trận SWOT Cơ hội ( O ) Hội nhập kinh tế Nhu cầu trong nước về giấy lớn Nguy cơ ( T ) Đối thủ cạnh tranh mạnh ( giá rẻ , chất lượng cao hơn ) Khách hàng mong muốn giá rẻ hơn , chất lượng cao hơn Mặt mạnh ( S ) Tổ chức quản lý thống nhất Nguyên liệu phong phú đa dạng Phối hợp S/O Nguyên liệu phong phú đa dạng Nhu cầu trong nước về giấy lớn Phối hợp S/T Tổ chức quản lý thống nhất Đối thủ cạnh tranh mạnh (giá rẻ , chất lượng cao hơn ) Mặt Yếu ( W ) Qui mô sản xuất nhỏ Giá thành cao , chất lượng thấp Phối hợp W/O Giá thành cao , chất lượng thấp Hội nhập kinh tế Phối hợp W/ T Giá thành cao, chất lượng thấp Khách hàng mong muốn giá rẻ hơn , chất lượng cao hơn 4. Kiến nghị tổng hợp *Từ phía nhà nước : Có biện pháp kiểm tra , giám sát , tổ chức thực hiện triệt để đối với qui hoạch tổng thể ngành giấy Việt Nam đến năm 2010 Tăng cường thu hút vốn đầu tư cho ngành giấy Cung cấp thông tin thi trưòng đầy đủ , chính xác, kịp thời cho ngành giấy *Ngành giấy cần tìm mọi biện pháp để giảm giá giấy, nâng cao chất lượng giấy bằng các biện pháp sau : Thứ nhất: Qui hoạch vùng nguyên liệu ổn định , nhà máy gắn với vùng nguyên liệuThứ hai: Nâng cao trình độ tay nghề cán bộ , công nhân viên ... Thứ ba: Đầu tư để cải tiến đổi mới máy móc , nhà xưởng, công nghệ sản xuất giấy 5. Mục tiêu của ngành giấy giai đoạn 2001 - 2010 Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2010 ,ngành giấy đã xác định ba mục tiêu cụ thể. Một là, gia tăng sản lượng giấy và bột giấy ,đáp ứng nhu cầu đang gia tăng mạnh mẽ, tiến tới xuất khẩu giấy và bột giấy. Hai là,đẩy mạnh trồng cây nguyên liệu giấyđể chuyển dịch cơ cấu cây trồng ,thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu ,vùng xa. Ba là, thúc đẩy đầu tư để mở rộng năng lực sản xuất ,đa dạng về chủng loại ,mặt hàng; mở rộng thị trường và tăng thế cạnh tranh của sản phẩm.Về các mục tiêu cụ thể ,ngành giấy đang phấn đấu để đến năm 2010 sẽ đạt tổng sản lượng giấy là 1.260.000 tấn/năm (tăng 3,15 lần so với năm 2000 ). Xuất khẩu 1.000.000 tấn bột/năm. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp giấy và bột giấy theo các mục tiêu trên ,không những mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp mà còn góp phần đắc lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế công-nông lâm nghiệp của các vùng nằm trong địa bàn xây dựng nhà máy bột giấy và giấy) động thời thực hiện được chủ trương của Nhà nước phát triển kinh tế khu vực miền núi và vùng dân tộc ,hình thành các vùng nguyên liệu chuyên canh, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá ,hiện đại hoá Kết luận Việc phân tích nghành Giấy trong đó tập trung vaò phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành từ đó thấy được thời cơ và thách thức , điểm mạnh và điểm yếu là hết sức cần thiết và quan trọng để có những chiến lựợc kinh doanh phù hợp. Qua bài phân tích đã làm rõ phần nào hiện trạng và sức cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam hiện nay đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt. Ngành giấy đang đứng trước những khó khăn rát lớn .Để đứng vững và phát triển , đòi hỏi ngành giấy phải có những biện pháp mang tính tổng lực nhằm tận dụng thời cơ và sức mạnh , khắc phục khó khăn , thách thức. Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn đề tài. Hà Nội, tháng 05năm 2003 Danh mục tài liệu tham khảo Sách tham khảo + Giáo trình chiến lược kinh doanh (1999) nhà xuất bản thống kê - Hà Nội + Chiến lược và sách lược kinh doanh (1994) + Địa lý kinh tế Việt Nam( 1997) nhà xuất bản giáo dục Tạp chí và báo + Thời báo kinh tế Việt Nam số 46 /2002 , 95/2002 , 118/2002 . + Thương Mại số 19/1998 , 13/2000 , 15/2002 , 18/2002 + Lao Động & Xã Hội số 12/2001, 187(từ 16-31/3/2002) + Thị trường và Giá cả số 9/1999 + Nhịp sống công nghiệp số 5/2002 Báo điện tử + ngày 27/2/2003 (báo cộng sản điện tử ) + ngày 03/05/2003 (báo công nghiệp Đồng Nai) + ngày 25/02/2003 ( mạng Việt Nam) + ngày + ngày 25/02/2003 , 27/02/2003 + ngày 24/02/2003 (báo quốc tế) + ngày 24/02/2003 (báo đầu tư) + ngày 05/03/2003 + ngày 03/05/2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35461.doc
Tài liệu liên quan