MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I. Lý do hình thành đề tài 1
II. Mục tiêu đề tài 1
III. Ý nghĩa thực hiện đề tài 2
IV. Phạm vi thực hiện đề tài 2
V. Phương pháp nghiên cứu 2
V.1 Mô hình nghiên cứu 3
V.2 Khung nghiên cứu 4
V.3 Thu thập dữ liệu 5
V.4 Xử lý dữ liệu 5
V.5 Cơ sở phân tích và diễn dịch dữ liệu 5
V.6 Tóm tắt bố cục của luận văn 6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Vai trò chiến lược nhân sự trong hoạt động doanh nghiệp 7
II. Các chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực 8
III. Khái niệm và mục đích lợi ích của công tác đào tạo 9
III.1 Khái niệm 9
III.2 Mục đích và lợi ích 9
IV. Các bước cơ bản của một chu trình đào tạo 10
IV.1 Vai trò phân tích và đánh giá nhu cầu đào tạo 11
IV.2 Phân tích và đánh giá nhu cầu đào tạo 11
V. Phân loại các hình thức đào tạo 13
V.1 Theo đối tượng học viên 13
V.2 Theo định hướng của nội dung đào tạo 13
V.3 Theo mục đích của nội dung đào tạo 14
V.4 Theo cách thức tổ chức 14
V.5 Theo địa điểm học 14
V.6 Theo người hướng dẫn hay giảng viên 15
VI. Các tài liệu liên quan khác đã được thực hiện 15
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH DAEDONG – MIỀN ĐÔNG
I. Quá trình hình thành, các hoạt động chính và định hướng phát triển 17
I.1 Quá trình hình thành và các hoạt động chính 17
I.2 Định hướng hoạt động kinh doanh 2005 – 2010 17
I.2.1 Dự báo tình hình thị trường 17
I.2.2 Kế hoạch hoạt động và biện pháp thực hiện 18
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 19
II.1 Phòng Hành chính – Nhân sự 19
II.2 Phòng Kế toán – Tài chính 20
II.3 Phòng Kinh doanh – Dịch vụ khách hàng 20 181818
II.4 Trung tâm Bowling 20
III. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực 19
III.1 Tình hình lao động tại công ty 21
III.2 Công tác tuyển dụng 21
III.3 Đào tạo và phát triển 22
III.4 Lương và thưởng 23
III.4.1 Lương 23
III.4.2 Thưởng 24
IV. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty từ năm 1998 –2000 25
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO
I. Mô tả mẫu 27
I.1 Lao động gián tiếp 27
I.2 Lao động trực tiếp 28
II. Phân tích các nhu cầu đào tạo 30
II.1 Phân tích doanh nghiệp 30
II.2 Phân tích tác nghiệp 32
II.3 Phân tích nhân viên 37
II.3.1 Lao động gián tiếp 37
II.3.2 Lao động trực tiếp 49
III. Đánh giá mức độ ưu tiên đào tạo của các kỹ năng 55
III.1 Lao động gián tiếp 55
III.1.1 Theo bộ phận 55
III.1.2 Theo thâm niên 58
III.1.3 Theo vị trí 60
III.2 Lao động trực tiếp 61
III.2.1 Theo bộ phận 61
III.2.2 Theo thâm niên 63
IV. Khảo sát các chương trình đào tạo đã và đang thực hiện 63
IV.1 Lao động gián tiếp 65
IV.2 Lao động trực tiếp 66
CHƯƠNG V: KHẢO SÁT CÁC KHÓA ĐÀO TẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
I. Khảo sát các khóa đào tạo có liên quan trên thị trường 68
II. Phân tích và chọn lựa hình thức đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng 75
II.1 Lao động gián tiếp 75
II.2 Lao động trực tiếp 77
III. Các đề xuất liên quan đến hình thức đào tạo 79
III.1 Lao động gián tiếp 79
III.2 Lao động trực tiếp 81
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I Kết luận 82
II. Kiến nghị 83
III. Thuận lợi và khó khăn
Phân tích nhu cầu đào tạo và đề xuất hình thức đào tạo tại công ty liên doanh DEADONG - Miền Đông
79 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích nhu cầu đào tạo và đề xuất hình thức đào tạo tại công ty liên doanh DEADONG - Miền Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động và giảm thời gian lãng phí.
III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ƯU TIÊN ĐÀO TẠO CỦA CÁC KỸ NĂNG
III.1 Lao động gián tiếp
Nhìn chung kiến thức hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh là ưu tiên được đào tạo trước tiên. Theo phân tích doanh nghiệp nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp còn thụ động trong công tác hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh cho công ty. Nhiệm vụ đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty không chỉ là nhiệm vụ của ban giám đốc mà mỗi nhân viên trong công ty cùng đề ra chiến lược cho công ty vì việc thực hiện và đạt những mục tiêu chiến lược do sự đóng góp của mỗi nhân viên thuộc các bộ phận phòng ban. Nhà quản lý cấp cao nên phân quyền cho nhân viên cùng chia sẻ thực hiện việc hoạch định chiến thuật và chiến lược kinh doanh. Để hồn thành tốt công việc đó nhân viên cần có đầy đủ những kiến thức về kinh doanh, quản lý, chiến lược. Theo phân tích tác nghiệp nhân viên quản lý từ cấp trung trở lên đều phải lập những chiến lược nhỏ cho bộ phận mình, để tăng tính thuyết phục cho những chiến lược kinh doanh đó đòi hỏi phải có sự phối hợp làm việc một cách chặt chẽ giữa các phòng ban.
III.1.1 Theo bộ phận
Dựa theo bảng 4.6 – 4.9 và nguyên tắc xếp hạng (tìm những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trước, sau đó ta xem những kiến thức/ kỹ năng đó kiến thức/ kỹ năng nào có độ chênh lệch dương ta sẽ chọn đào tạo, và đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên chênh lệch, chênh lệch càng lớn thì càng được ưu tiên đào tạo trước) ta có bảng xếp hạng mức độ ưu tiên đào tạo các kỹ năng theo bộ phận.
Bảng 4.20: Mức độ ưu tiên đào tạo theo bộ phận
Hành chính - Quản trị
Kế tốn
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
1. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
1. Quản lý chất lượng dịch vụ
1. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
1. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
2. Ngoại ngữ Anh văn
2. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
2. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
1. Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
3. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
3. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
3. Kỹ năng ra quyết định
2. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
4. Quản lý chất lượng dịch vụ
3. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
4. Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
2. Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
5. Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
4. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông thuyết phục
5. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
3. Kiến thức sử dụng các kỹ thuật định lượng, phần mềm quản lý
6. Kỹ năng xử lý mâu thuẫn trong công việc cũng như mối quan hệ
6. Ngoại ngữ Anh văn
4. Kiến thức quản trị hành chính, văn phòng
7. Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
7. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
5. Ngoại ngữ Anh văn
7. Kiến thức an tồn lao động
8. Kiến thức sử dụng các kỹ thuật định lượng, phần mềm quản lý
6. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
8. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
9. Kỹ năng xử lý các mâu thuẫn trong công việc, cũng như mối quan hệ
6. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
9. Kỹ năng ra quyết định
10. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
6. Viết báo cáo và soạn thảo hợp đồng
10. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
11. Quản lý chất lượng dịch vụ
7. Kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp
11 Viết báo cáo và soạn thảo hợp đồng
12. Kiến thức an tồn lao động
7. Kỹ năng ra quyết định
12. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
13. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
8. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
13. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
14. Kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp
8 Kỹ năng xử lý các mâu thuẫn trong công việc cũng như mối quan hệ
14. Kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp
8. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
9. Quản lý chất lượng dịch vụ
Phân tích mức độ ưu tiên đào tạo theo bộ phận thì kiến thức hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh được ưu tiên đào tạo nhất đối với bộ phận Hành chính – Quản trị và trung tâm bowling. Đối với bộ phận KD & DVKH kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả được ưu tiên đào tạo trước nhất. Còn bộ phận kế tốn thì phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh được ưu tiên đào tạo trước tiên vì theo ban giám đốc và tác nghiệp thì nhân viên kế tốn cần được nâng cao những kiến thức, kỹ năng đó, bên cạnh đó kiến thức quản lý chất lượng dịch vụ cần được bổ sung vì công ty đang có kế hoạch xây dựng hệ thống chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đòi hỏi nhân viên phải hiểu rõ và nắm bắt.
Qua phân tích nhu cầu đào tạo công việc ta có được những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trong công việc của nhân viên, tùy theo mức độ thành thạo của họ đối với những kiến thức/ kỹ năng đó mà sẽ có những mức độ ưu tiên đào tạo khác nhau.
Qua bảng trên ta thấy hầu hết công việc của họ đều cần được đào tạo những kiến thức/ kỹ năng chuyên môn cần cho từng phòng ban như nghiên cứu thị trường và tiếp thị, quản lý chất lượng dịch vụ, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả, kỹ năng phân tích và xử lý thông tin… vì nếu họ làm tốt công việc của họ, họ sẽ được cấp trên chú trọng, quan tâm nhiều hơn và họ có được cơ hội thăng tiến.
III.1.2 Theo thâm niên
Bảng xếp hạng mức độ ưu tiên đào tạo các kiến thức/ kỹ năng theo thâm niên dựa trên nguyên tắc sau: tìm những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trước, sau đó ta xem những kiến thức/ kỹ năng đó kiến thức/ kỹ năng nào có độ chênh lệch dương ta sẽ chọn đào tạo, và đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên chênh lệch, chênh lệch càng lớn thì càng được ưu tiên đào tạo trước.
Bảng 4.21 Mức độ ưu tiên đào tạo theo thâm niên
Từ 1 -4 năm
Từ 5 năm trở lên
1. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
1. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
2. Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
2. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
3. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
3. Ngoại ngữ Anh văn
4. Kỹ năng ra quyết định
4. Quản lý chất lượng dịch vụ
5. Kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp
5. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
6. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
6. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
6. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
7. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
7. Ngoại ngữ Anh văn
8. Kiến thức an tồn lao động
8. Kiến thức sử dụng các kỹ thuật định lượng, phần mềm quản lý
9. Kỹ năng xử lý các mâu thuẫn trong công việc, cũng như mối quan hệ
9. Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
10. Kỹ năng ra quyết định
10. Quản lý chất lượng dịch vụ
11. Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
11. Kỹ năng xử lý các mâu thuẫn trong công việc, cũng như mối quan hệ
12. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
12. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
13. Kiến thức quản trị hành chính, văn phòng
13. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
14. Kiến thức quản trị hành chính, văn phòng
15. Viết báo cáo và soạn thảo hợp đồng
16. Kiến thức an tồn lao động
Nguồn từ bảng 4.10 và 4.11
Thường thì công tác hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh thường do ban lãnh đạo công ty thực hiện, nhưng để có được một chiến lược tốt, chính sách hợp lý đòi hỏi cần có sự đóng góp của nhân viên, những quản lý cấp trung cần có những kế hoạch nhỏ nhằm từng bước đạt mục tiêu chung của công ty.
Đối với nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên, họ không cần đào tạo về kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp, vì trong quá trình làm việc dài hạn họ có thời gian quan sát và hiểu rõ những khó khăn cũng như thắc mắc của nhân viên, chính vì vậy họ sẽ có những phương pháp truyền đạt kinh nghiệm tốt hơn, đi thẳng vào vấn đề cần được đào tạo cho học viên.
Nhân viên có thời gian thâm niên từ 4 năm trở xuống họ có nhu cầu đào tạo về quản lý như kỹ năng ra quyết định, phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng truyền đạt và huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp, kỹ năng động viên khích lệ nhân viên vì họ muốn có thể nhanh chóng tích luỹ kinh nghiệm. Việc tích luỹ kinh nghiệm không chỉ là làm việc lâu dài là có kinh nghiệm nhiều mà nó tùy thuộc vào sự tìm tòi khám phá cũng như học hỏi của nhân viên. Chính vì vậy những nhân viên có thời gian thâm niên từ 4 năm trở xuống luôn muốn nâng cao những kiến thức và kỹ năng đó nhằm theo kịp những người đi trước. Còn đối với kiến thức ngoại ngữ hầu hết nhân viên nào cũng muốn trang bị cho mình vì kiến thức đó quan trọng trong công tác của họ. Còn đối với nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên họ muốn được trao dồi thêm những kiến thức như quản lý chất lượng dịch vụ, kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh nhằm tăng tính hiệu quả cho công việc.
III.1.3 Theo vị trí
Từ bảng 4.12 & 4.13 và nguyên tắc xếp hạng (tìm những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trước, sau đó ta xem những kiến thức/ kỹ năng đó kiến thức/ kỹ năng nào có độ chênh lệch dương ta sẽ chọn đào tạo, và đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên chênh lệch, chênh lệch càng lớn thì càng được ưu tiên đào tạo trước) ta có bảng đánh giá mức độ ưu tiên đào tạo theo vị trí.
Bảng 4.22 Mức độ ưu tiên đào tạo theo vị trí
Theo ý kiến đánh giá của cấp quản lý
Theo ý kiến đánh giá của nhân viên
1. Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
1. Quản lý chất lượng dịch vụ
2. Ngoại ngữ Anh văn
2. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
3. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
3. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
4. Hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
5. Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
5. Kỹ năng ra quyết định
6. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
6. Ngoại ngữ Anh văn
7. Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
7. Kiến thức an tồn lao động
8. Kỹ năng ra quyết định
8. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
9. Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, thuyết phục
9. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
10. Kiến thức quản trị hành chính, văn phòng
11. Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
12. Kiến thức sử dụng các kỹ thuật định lượng, phần mềm quản lý
13. Kỹ năng xử lý mâu thuẫn trong công việc, cũng như mối quan hệ
14. Viết báo cáo và soạn thảo hợp đồng
15. Quản lý chất lượng dịch vụ
16. Kiến thức an tồn lao động
17. Kỹ năng truyền đạt, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên cấp thấp
Qua bảng trên ta thấy, đối với kiến thức nghiên cứu thị trường và tiếp thị thì cấp quản lý đánh giá ưu tiên đào tạo 1, trong khi đó nhân viên đánh giá là không cần đào tạo, điều này cho thấy nhân viên chưa nắm rõ được chiến lược của công ty trong tương lai, chỉ có cấp quản lý thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường và tiếp thị, họ hiểu rằng muốn đạt được mục tiêu doanh thu công ty đề ra thì họ phải đẩy mạnh hơn công tác tiếp thị. Đối với nhân viên thì họ lại cho rằng cần ưu tiên đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng dịch vụ vì theo họ kiến thức này quan trọng nhưng họ thì ít thành thạo về các kiến thức này.
III.2 Lao động trực tiếp
III.2.1 Theo bộ phận
Dựa theo bảng 4.15 – 4.17 và nguyên tắc xếp hạng mức độ ưu tiên đào tạo (tìm những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trước, sau đó ta xem những kiến thức/ kỹ năng đó kiến thức/ kỹ năng nào có độ chênh lệch dương ta sẽ chọn đào tạo, và đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên chênh lệch, chênh lệch càng lớn thì càng được ưu tiên đào tạo trước) ta có bảng xếp hạng mức độ ưu tiên đào tạo các kỹ năng theo bộ phận
Bảng 4.23 Mức độ ưu tiên đào tạo theo bộ phận
Hành chính - Quản trị
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
1. Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
1. Kiến thức an tồn lao động
1. Kỹ năng phục vụ khách hàng
2. Kỹ năng phục vụ khách hàng
2. Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
2. Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
3. Kiến thức chuyên môn cho việc làm
3. Kiến thức chuyên môn cho việc làm
2. Kiến thức chuyên môn cho việc làm
4. Kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả
4. Kỹ năng phục vụ khách hàng
3. Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
5. Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
5. Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
3. Kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả
6. Kiến thức an tồn lao động
4. Kiến thức an tồn lao động
7. Kỹ năng làm việc nhóm
5 Kỹ năng giao tiếp qua điện thoại với khách hàng
6. Kỹ năng làm việc nhóm
Qua bảng trên ta nhận thấy mức độ ưu tiên cao nhất cho bộ phận Hành chính – Quản trị là kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng. Còn bộ phận KD & DVKH thì ưu tiên đào tạo kiến thức an tồn lao động. Riêng trung tâm Bowling cần đào tạo kỹ năng phục vụ khách hàng trước nhất, tuy nhiên nó được ưu tiên đào tạo thứ hai đối với bộ phận Hành chính – Quản trị.
Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng được ưu tiên thứ hai đào tạo đối với bộ phận KD & DVKH. Trung tâm Bowling thì kiến thức chuyên môn và kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn được ưu tiên đào tạo thứ hai.
Riêng kỹ năng giao tiếp qua điện thoại với khách hàng không cần được đào tạo vì khi kỹ năng giao tiếp trực diện tốt thì nhân viên có thể dễ dàng ứng xử khôn khéo khi giao tiếp qua điện thoại, còn nhân viên tiếp tân thì đa số các nhân viên đều đã có kinh nghiệm trong công tác này.
III.2.2 Theo thâm niên
Dựa theo bảng 4.18 – 4.19 và nguyên tắc xếp hạng (tìm những kiến thức/ kỹ năng được đánh giá là quan trọng trước, sau đó ta xem những kiến thức/ kỹ năng đó kiến thức/ kỹ năng nào có độ chênh lệch dương ta sẽ chọn đào tạo, và đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên chênh lệch, chênh lệch càng lớn thì càng được ưu tiên đào tạo trước) ta có bảng xếp hạng mức độ ưu tiên đào tạo các kiến thức/kỹ năng theo thâm niên.
Bảng 4.24: Mức độ ưu tiên đào tạo theo thâm niên
Từ 1- 4 năm
Từ 5 năm trở lên
1. Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
1. Kiến thức an tồn lao động
2. Kiến thức chuyên môn cho việc làm
2. Kiến thức chuyên môn cho việc làm
3. Kiến thức an tồn lao động
3. Kỹ năng phục vụ khách hàng
4. Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
4. Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
5. Kỹ năng phục vụ khách hàng
5. Kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả
6. Kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả
6. Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
7. Kỹ năng làm việc nhóm
Đối với nhân viên có thời gian thâm niên từ 1 – 4 năm cần ưu tiên đào tạo kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn. Còn nhân viên từ 5 năm trở lên thì ưu tiên đào tạo kiến thức an tồn lao động.
Nhìn chung kiến thức chuyên môn nhân viên trong công ty cần được ưu tiên đào tạo thứ hai nhằm tăng năng suất làm việc của nhân viên.
IV. KHẢO SÁT CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
Để có thể hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá nhu cầu đào tạo một cách chính xác hơn, công ty cần điểm qua các chương trình đào tạo mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm khắc phục các nhược điểm trước đây và đề xuất những giải pháp phù hợp.
Bảng 4.25: Các khóa đào tạo tại công ty liên doanh Daedong – Miền đông
Năm
Đối tượng đào tạo
Số lượng nhân viên
Nội dung khóa đào tạo
Thời hạn đào tạo
Kinh phí
(đồng)
2001
Nhân viên hồ bơi
02
Nghiệp vụ và trực sơ cứu cấp
7 ngày
600.000
2002
Nhân viên kỹ thuật
02
Tiết kiệm năng lượng
6 ngày
Không thu phí
2003
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên bảo vệ, kỹ thuật, lái xe, dọn phòng
Tổ trưởng tổ dọn phòng
Đội trưởng dọn phòng
Tổ trưởng tiếp tân
Nhân viên các bộ phận
Nhân viên HCQT
Nhân viên kế tốn
Nhân viên HCQT
12
09
02
01
01
06
01
01
02
Tập huấn nghiệp vụ bảo vệ
Lớp đào tạo Anh ngữ
Lớp nghiệp vụ phòng
Lớp quản lý phòng
Lớp nghiệp vụ tiếp tân
Tập huấn an tồn lao động
Tập huấn bộ luật lao động
Lớp chuẩn mực kế tốn
Tập huấn thang bảng lương
7 ngày
3 tháng
4 tháng
4 tháng
4 tháng
2 ngày
1 ngày
2 ngày
1 ngày
2.400.000
4.050.000
2.400.000
2.000.000
1.300.000
650.000
200.000
200.000
300.000
2004
Nhân viên các bộ phận
10
Đào tạo Hàn ngữ
1 năm
28.009.510
Năm 2001 doanh thu công ty giảm còn 27.104 triệu VNĐ so với năm 1999 và năm 2000 do hệ số khai thác năm 2001 đạt mức thấp nhất 70.04% từ năm 1999 –2003, hơn nữa giá thuê bình quân của năm này cũng thấp nhất chỉ đạt 13.77 USD/m2/tháng. Chính vì vậy công ty cũng chưa chú trọng công tác đào tạo trong năm này, công ty có cử 2 nhân viên hồ bơi học về nghiệp vụ và trực sơ cấp cứu với thời hạn 7 ngày. Sang năm 2002 công ty cũng không có kế hoạch và chính sách cho viên đào tạo nâng cao nghiệp vụ nhân viên. Nhưng sang năm 2003 do hệ số khai thác căn hộ tăng đến 92.71% vì đầu tư nước ngồi có dấu hiệu tăng trưởng nhẹ trở lại. Giá thuê bình quân năm này cũng tăng nhẹ 0.25 USD/m2/tháng so với năm 2002. Theo kế hoạch năm 2004 của công ty để đạt hệ số khai thác căn hộ (theo diện tích) bình quân 94%; văn phòng 100% nhằm tạo lợi nhuận cao hơn. Công ty đã có những chương trình đào tạo nhân viên nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa trước những đối thủ khác. Những khóa như tập huấn nghiệp vụ bảo vệ, lớp đào tạo Anh ngữ, lớp nghiệp vụ phòng, lớp quản lý phòng, lớp nghiệp vụ tiếp tân, tập huấn an tồn lao động, tập huấn bộ luật lao động nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hơn nữa.
Năm 2004, 10 nhân viên gián tiếp được đào tạo về Hàn Ngữ trong vòng 1 năm. Việc đào tạo này nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của các nhân viên với cấp quản lý. Bên cạnh đó cũng hỗ trợ nhiều trong công tác phục vụ khách hàng, cũng như dễ dàng trong việc tham khảo những tài liệu tiếng Hàn.
IV.1 Lao động gián tiếp
Bảng 4.26 Thống kê số lượng lao động gián tiếp tham gia đào tạo và mức độ hài lòng của nhân viên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tham gia đào tạo
Có
16
80%
Chưa
4
20%
Hài lòng về khóa đào tạo
Có
14
70%
Không
6
30%
Trong câu 4 của bảng câu hỏi dành cho đối tượng gián tiếp (phụ lục 2) nhằm khảo sát xem có bao nhiêu nhân viên tham gia đào tạo và khảo sát sự hài lòng của nhân viên được tham gia đào tạo. Từ 20 bảng câu hỏi thu về ta có 16 nhân viên đã tham gia đào tạo và trong đó có 6 nhân viên không hài lòng về khóa đào tạo. Hầu hết nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp đều được đào tạo chỉ có một số nhân viên mới chưa được đào tạo.
Trong câu hỏi số 5, vấn đề đặt ra là những khó khăn nào mà nhân viên gặp khi tham gia khóa đào tạo trước. Bảng sau sẽ trình bày một số khó khăn được nhân viên công ty chọn.
Bảng 4.27 Những khó khăn lao động gián tiếp gặp khi tham gia khóa đào tạo
Khó khăn
Tỷ lệ %
Nội dung đào tạo không phù hợp
37.5%
Giáo trình không đầy đủ
31.3%
Thời gian không hợp lý
50.0%
Trang thiết bị phục vụ việc học chưa tốt
37.5%
Chuyên môn của giáo viên không đảm bảo
0.00%
Trở ngại do công việc gia đình
50.0%
Qua bảng trên ta thấy nhân viên gặp khó khăn do thời gian học chưa hợp lý và có một số trở ngại do công việc gia đình (50%). Tuy gặp khó khăn nhân viên cũng hồn thành tốt các khóa học và có nhiều ứng dụng tốt hơn. Nhưng để đảm bảo hiệu quả của quá trình đào tạo cao hơn, công ty cần khảo sát xem xét hỗ trợ nhân viên trong quá trình học tập.
IV.2 Lao động trực tiếp
Bảng 4.28 Thống kê số lượng lao động trực tiếp tham gia đào tạo và mức độ hài lòng của nhân viên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tham gia đào tạo
Có
18
32.1%
Chưa
38
67.9%
Hài lòng về khóa đào tạo
Có
14
77.8%
Không
4
22.2%
Trong câu 7 của bảng câu hỏi dành cho đối tượng trực tiếp (phụ lục 3) nhằm khảo sát xem có bao nhiêu nhân viên tham gia đào tạo và khảo sát sự hài lòng của nhân viên được tham gia đào tạo. Từ 56 bảng câu hỏi thu về ta có 18 nhân viên đã tham gia đào tạo và trong đó có 4 nhân viên không hài lòng về khóa đào tạo.
Trong câu hỏi số 8, vấn đề đặt ra là những khó khăn nào mà nhân viên gặp khi tham gia khóa đào tạo trước. Bảng sau sẽ trình bày một số khó khăn được nhân viên công ty chọn.
Bảng 4.29 Những khó khăn lao động trực tiếp gặp khi tham gia khóa đào tạo
Khó khăn
Tỷ lệ %
Nội dung đào tạo không phù hợp
22.2%
Giáo trình không đầy đủ
16.7%
Thời gian không hợp lý
55.6%
Trang thiết bị phục vụ việc học chưa tốt
33.3%
Chuyên môn của giáo viên không đảm bảo
5.6%
Trở ngại do công việc gia đình
72.2%
Qua bảng trên ta thấy rằng những khó khăn mà nhân viên gặp nhiều nhất là các khóa học được tổ chức vào thời gian không thích hợp (55.6%). Bên cạnh đó khó khăn nhất là những nhân viên do trở ngại công việc gia đình nên cũng ảnh hưởng quá trình học tập.
Việc chọn lựa học viên cho đi đào tạo là rất quan trọng, ngồi những yếu tố nhân viên có đủ năng lực học hỏi còn phải gắn liền với nguyện vọng tâm tư của nhân viên. Công ty cần khảo xét xem nhân viên nào sẽ gặp trở ngại khó khăn trong công việc học tập để có sự chọn lựa tốt hơn. Nhìn chung những chương trình đào tạo đối tượng lao động trực tiếp đạt hiệu quả vì đa số nhân viên (77.8%) đều hài lòng về những kiến thức/ kỹ năng họ học hỏi được.
CHƯƠNG V
KHẢO SÁT CÁC KHÓA ĐÀO TẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
I. KHẢO SÁT CÁC KHÓA ĐÀO TẠO CÓ LIÊN QUAN TRÊN THỊ TRƯỜNG
Những khóa học trên thị trường dành cho đối tượng quản lý và nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp:
Bảng 5.1 Các khóa đào tạo trên thị trường dành cho đối tượng lao động gián tiếp
Công ty
K/h
Môn học
Thời lượng
Thời gian
Học phí
A) Viện quản trị doanh nghiệp
1
Chuyên viên Marketing
2 tháng
Tối 2-4-6
1.000.000
2
Kế tốn doanh nghiệp và nghiệp vụ thuế
4 tháng
700.000
3
Thư ký giám đốc và quản trị văn phòng
4 tháng
Tối 2-4-6
700.000
4
Quản trị nguồn nhân lực và hành chính văn phòng theo tiêu chuẩn quốc tế
2 tháng
Tối 2-4-6
700.000
5
Kỹ năng bán hàng và chào hàng
1 tháng
350.000
6
Kỹ năng quản lý và điều hành doanh nghiệp
4 tháng
Tối 2-4-6
700.000
7
Quản trị doanh nghiệp cao cấp
7 tháng
Tối 2-4-6
1.100.000
B) Trường cán bộ quản lý doanh nghiệp
1
Luật kinh doanh quốc tế
6 tháng
2 buổi/tuần
3.000.000
2
Quản trị nguồn nhân lực
6 tháng
3.000.000
3
Quản lý tiếp thị
6 tháng
3.000.000
4
Quản trị tài chính kế tốn
6 tháng
3.000.000
5
Phong cách lãnh đạo trong các tổ chức
6 tháng
3.000.000
6
Chiến lược công ty
6 tháng
3.000.000
C) Trường nghiệp vụ BCC
1
Quản trị nhân sự cho các cấp quản lý
3 tuần
Tối 3-5-7 (17h45 - 20h45)
3.000.000
2
Kỹ năng quản lý
3 ngày
Thứ 7 (8h30 - 16h30)
1.500.000
3
Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp
3 ngày
Thứ 7 (8h30 - 16h30)
1.200.000
4
Phân tích nhu cầu đào tạo
3 ngày
Thứ 6 (8h30 - 16h30)
450.000
5
Đánh giá năng lực
3 ngày
Tối 2-4-6 (17h45 - 20h45)
450.000
6
Kỹ năng thương lượng
3 ngày
Tối 2-4-6 & 3-5-7 (17h45 - 20h45)
500.000
7
Doanh nghiệp và quản trị nhân sự
3 ngày
Tối 3-5-7 (17h45 - 20h45)
450.000
8
Thiết kế lương
5 ngày
Tối 2-4-6 (17h45 - 20h45)
900.000
9
Xây dựng kế hoạch kinh doanh
6 ngày
Tối 2-4-6 (17h45 - 20h45)
1.500.000
10
Kỹ năng hoạch định cá nhân
2 ngày
Tối 2-4-6 & 3-5-7 (17h45 - 20h45)
300.000
11
Kỹ năng giao tiếp
3 ngày
Tối 2-4-6 & 3-5-7 (17h45 - 20h45)
500.000
12
Kỹ năng giải quyết vấn đề/mâu thuẫn
3 ngày
Tối 2-4-6 & 3-5-7 (17h45 - 20h45)
500.000
13
PPL Sáng tạo - Giải quyết vấn đề & ra quyết định trong quản lý
5 ngày
Thứ 7 (8h30 - 16h30)
3.000.000
14
Quản trị nhân sự chiến lược
7 ngày
Tối 2-4-6
1.000.000
15
Cải thiện thực trạng kinh doanh
7 ngày
Tối 2-4-6
1.600.000
16
Chăm sóc khách hàng
5 ngày
Tối 3-5-7 (17h45 - 20h45)
600.000
17
Quản trị Marketing
5 ngày
Tối 3-5-7 (17h45 - 20h45)
1.200.000
18
Xây dựng thương hiệu cho DN vừa và nhỏ
3 ngày
Thứ 7 (8h30 - 16h30)
1.500.000
D) Trường nghiệp vụ Tân Đức
1
Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp
3 ngày
$335
2
Quản lý bán hàng
3 ngày
$385
3
Tiếp thị hỗn hợp
4 ngày
$335
4
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
4 ngày
$425
5
Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
1 ngày
$135
6
Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
2 ngày
$235
7
Quản trị nguồn nhân lực
4 ngày
$435
8
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3 ngày
$335
9
Quản lý công việc hiệu quả
2 ngày
$235
10
Kỹ năng phỏng vấn và tuyển dụng
2 ngày
$235
11
Team Development
1 ngày
$135
12
Powerful Interpersonal skills
3 ngày
$335
13
Nghệ thuật nói chuyện trước công chúng
2 ngày
$235
14
Negotiating for success
2 ngày
$235
15
Effective Business writing Skills
3 ngày
$335
16
Chăm sóc khách hàng
3 ngày
$335
17
Profession development for Secretaries & Administrative Staff
3 ngày
$335
18
Profession skills for Excutive Secretaries & Sinor Administrative
3 ngày
$335
19
Telephone & Reception Techniques and Courtersies
1 ngày
$100
20
Neurolinguistic Programming/N.L.D.Mind Management
1 ngày
$350
21
Quản lý mối quan hệ với khách hàng - Kỹ năng dịch vụ
2 ngày
$350
E) PACE
1
Thiết lập HỆ THỐNG KIỂM SỐT nội bộ DOANH NGHIỆP
36 tiết/9 buổi
Tối 3-5-7
4.500.000
2
(Một chương trình đào tạo đặc biệt về Quản trị kinh doanh)
3
LUẬT dành cho Lãnh đạo
24 tiết/6 buổi
Tối 2-4-6
1.800.000
4
KẾ TỐN dành cho Lãnh đạo
24 tiết/6 buổi
Tối 2-4-6
1.500.000
5
Kiến thức THUẾ dành cho Lãnh đạo
24 tiết/6 buổi
Tối 3-5-7
1.500.000
6
Đọc hiểu và phân tích BÁO CÁO TÀI CHÍNH
16 tiết/4 buổi
Ngày T7,CN
700
7
Kỹ năng và phương pháp HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN
16 tiết/4 buổi
Ngày T7,CN
700
8
Phương pháp lập KẾ HOẠCH KINH DOANH cho dự án mới
16 tiết/4 buổi
Ngày T7,CN
700
9
Sử dụng QUYỀN LỰC hiệu quả trong QUẢN LÝ
16 tiết/4 buổi
Ngày T7,CN
700
10
Kỹ năng GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
8 tiết/2 buổi
Ngày T7
350
11
Quản lý THAY ĐỔI trong doanh nghiệp
8 tiết/2 buổi
Ngày CN
350
12
Lập và quản lý NGÂN SÁCH doanh nghiệp
8 tiết/2 buổi
Ngày CN
350
13
Kiểm sốt CHI PHÍ doanh nghiệp
8 tiết/2 buổi
Ngày T7
350
14
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
8 tiết/2 buổi
Ngày T7
350
15
ỦY THÁC công việc HIỆU QUẢ
8 tiết/2 buổi
Ngày CN
350
16
GIAO TIẾP trong công việc
8 tiết/2 buổi
Ngày T7
350
17
Chăm sóc KHÁCH HÀNG (Customer Care)
8 tiết/2 buổi
Ngày CN
350
Các khóa đào tạo trên thị trường dành cho đối tượng lao động gián tiếp với nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau, những nhu cầu đào tạo về kiến thức và kỹ năng cho nhân viên của công ty liên doanh Daedong – Miền đông đều có đào tạo tại các trường bên trên.
Những khóa học phổ biến trên thị trường dành cho đối tượng lao động trực tiếp:
Bảng 5.2 Các khóa đào tạo trên thị trường dành cho đối tượng lao động trực tiếp
Đơn vị tính: VNĐ
Công ty
K/h
Môn học
Thời lượng
Học phí
F) Trường Nghiệp vụ Du lịch - Sài Gòn
1
Tiếp tân khách sạn
6 tháng
2.000.000
2
Tiếp tân khách sạn
3 tháng
1.200.000
3
Phục vụ phòng
5 tháng
1.500.000
4
Quản lý phòng
4 tháng
2.400.000
G) Trường Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương
1
ĐIỆN TỬ
2
Điện tử cơ bản
1 tháng
180.000
3
Thiết kế Amply
1.5 tháng
320.000
4
Tivi 1
2 tháng + 3 tuần
550.000
5
Tivi 2
2.5 tháng
650.000
6
đầu video
2.5 tháng
600.000
7
CD – VCD
2 tháng
650.000
8
S/c monitor máy vi tính
3 tháng
680.000
9
Dàn CD - VCD Hifi
5 tuần
500.000
10
S/c Mixer Amply Fet
1.5 tháng
400.000
11
S/c điện thoại cơ bản
2.5 tháng
950.000
12
S/c điện thoại nâng cao
2.5 tháng
3.000.000
KỸ THUẬT ĐIỆN
13
Điện nhà
2.5 tháng
270.000
14
Quấn dây động cơ 1 pha CB
1.5 tháng
200.000
15
Quấn dây động cơ 1 pha NC
2 tháng
240.000
16
Quấn dây động cơ 3 pha CB
2 tháng
200.000
17
Quấn dây động cơ 3 pha NC
2 tháng
250.000
18
Quấn dây máy biến áp CB
1.5 tháng
150.000
19
Quấn dây máy biến áp NC
1.5 tháng
250.000
20
Quấn dây quạt điện
1.5 tháng
220.000
21
Quấn dây động cơ vạn năng
2 tháng + 1 tuần
250.000
22
Các lớp thiết kế
1 tháng
200.000
23
Điện công nghiệp cơ bản
2 tháng
250.000
24
Điện công nghiệp nâng cao
2 tháng
270.000
ĐIỆN LẠNH
25
Điện lạnh cơ bản
1 tháng
200.000
26
Điện lạnh nâng cao
3.5 tháng
650.000
27
Điện lạnh công nghiệp
2.5 tháng
620.000
28
S/c board mạch điện tử điều khiển máy lạnh
2 tháng
750.000
ĐIỆN TỬ CN & TỰ ĐỘNG HÓA
29
Điện tử công nghiệp cơ bản
1 tháng
180.000
30
Điện tử công nghiệp nâng cao
1 tháng
280.000
31
PLC cơ bản
5 tuần
380.000
32
PLC nâng cao
4 tuần
380.000
33
SỬA CHỮA Ô TÔ
34
Cơ bản
1.5 tháng
300.000
35
Nâng cao
3 tháng
600.000
H) TRUNG TÂM DẠY NGHỀ Q10
ĐIỆN LẠNH DÂN DỤNG
1
S/c hệ thống điện trong máy lạnh
2 tháng
300.000
2
Chu kỳ làm lạnh
1.5 tháng
400.000
3
S/c lốc máy
1 tháng
400.000
4
S/c dàn nóng máy lạnh
1 tháng
250.000
5
S/c & bảo hành hệ thống máy lạnh
1 tháng
250.000
ĐIỆN LẠNH CÔNG NGHIỆP
6
Thiết bị lạnh và hệ thống
1.5 tháng
600.000
7
Điện điều khiển hệ thống lạnh
2 tháng
800.000
ĐIỆN CƠ GIA DỤNG
8
Điện căn bản
1 tháng
300.000
9
Điện nhà
1 tháng
300.000
10
Quấn dây máy điện áp
1 tháng
400.000
11
Quấn dây quạt điện
1 tháng
400.000
12
Quấn dây động cơ
1.5 tháng
800.000
13
Điện công nghiệp
1 tháng
400.000
ĐIỆN TỬ
14
Điện tử căn bản
5 tuần
200.000
15
Kỹ thuật số
6 tuần
250.000
16
S/c Ampli - Radio cassette
12 tuần
600.000
17
SưÛa chữa TIVI
13 tuần
720.000
18
Sữa chữa Monitor bộ nguồn AT ATX
8 tuần
500.000
19
Sữa chữa đầu máy Video
12 tuần
600.000
20
Sữa chữa CD - VCD
8 tuần
600.000
21
Kỹ thuật điện tử đặc biệt
12 tháng
3.200.000
Thời lượng các khóa đào tạo trên thị trường
Từ 1-3 tháng 91.4%
Từ 3 tháng trở lên 8.6%
Đa số các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về điện, sữa chữa thiết bị thời lượng học trong khoảng thời gian từ 1 –3 tháng. Ngoại trừ các khóa nghiệp vụ tiếp tân, phục vụ phòng hoặc những khóa trọn gói về một chuyên môn đặc biệt thì thời lượng có thể nửa năm hoặc 1 năm. Thường trước khi tuyển nhân viên công ty Daedong – Miền Đông đều tuyển nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm việc và có bằng cấp (cao đẳng, trung cấp hay trường nghề) chuyên môn về lĩnh vực họ làm. Khi có sự thay đổi công việc hoặc cần bổ sung, củng cố kiến thức nào công ty sẽ cho đào tạo ngay lập tức kiến thức đó.
Để có thể nâng cao kiến thức an tồn lao động cho nhân viên thì việc bổ sung những kiến thức chuyên môn cũng góp phần nâng cao kiến thức an tồn cho người lao động trong quá trình công tác. Kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả trong công việc nhằm nâng cao năng suất lao động, phục vụ khách hàng tốt hơn, để có thể tận dụng tốt thì nhân viên đó phải thành thạo và thao tác một cách nhanh chóng.
Từ những khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trên nhân viên có thể nâng cao kiến thức chuyên môn, an tồn lao động và kỹ năng tận dụng thời gian có hiệu quả, kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn một cách kịp thời, hợp lý, kỹ năng giao tiếp.
Những trường, trung tâm dạy nghề trên gần công ty, cũng rất thuận tiện cho việc đi lại trong quá trình học của nhân viên. Bên cạnh đó thời gian học đều có các buổi sáng, trưa, tối rất dễ dàng cho công ty trong quá trình chọn lựa thời gian học phù hợp yêu cầu nhân viên. Những trung tâm này có thể đào tạo chuyên ngành tại công ty, tùy theo yêu cầu của công ty, nhưng chi phí thường mắc hơn và đòi hỏi số lượng học viên trên 10 người.
II. PHÂN TÍCH VÀ CHỌN LỰA HÌNH THỨC ĐÀO TẠO PHÙ HỢP VỚI TỪNG NHÓM ĐỐI TƯỢNG
II.1. Lao động gián tiếp
Từ câu hỏi số 2 (phụ lục 2) ta có các thông tin về hình thức đào tạo được trình bày dưới các bảng sau:
Bảng 5.3 Hình thức đào tạo theo bộ phận của lđgt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Kế tốn
Hình thức đào tạo
Học tại công ty với giáo viên là người của công ty
1
1
Học tại công ty với giáo viên bên ngồi
4
6
2
12
Học tại các trường bên ngồi, liên hệ trường đại học
1
2
2
Đào tạo từ các trường bên ngồi, huấn luyện theo mô hình mẫu
2
2
4
Tổng
5
9
2
4
20
Đối với nhân viên thuộc trung tâm Bowling việc học tại các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực là phù hợp, liên hệ các trường đại học, vì theo họ kiến thức và kỹ năng được ưu tiên đào tạo là hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh, nghiên cứu thị trường và tiếp thị, kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh, kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên. Chính vì vậy việc học từ các trung tâm bên ngồi, các trường đại học sẽ giúp cho quản lý trung tâm bowling có thể bổ sung năng lực quản lý của họ tốt hơn mà chi phí lại rẻ hơn là thuê mướn giáo viên về dạy tại công ty.
Bảng 5.4 Thời gian học theo bộ phận của lđgt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
Kế tốn
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Giờ học
Trong giờ làm việc
1
1
6
2
10
Buổi tối
2
3
3
8
Missing
2
2
Tổng
5
4
9
2
20
Còn đối với nhân viên thuộc các bộ phận phòng ban như KD & DVKH, Kế tốn – Tài chính, HC – QT việc học tại công ty với giáo viên bên ngồi là thích hợp vì đa số nhân viên đều thích học trong giờ làm việc (bởi theo họ việc học tại công ty sẽ thuận lợi cho việc đi lại học hành. Bên cạnh đó họ có thể sẽ không gặp trở ngại trong công việc gia đình, thời gian học sẽ hợp lý hơn cho họ học tập và thực hiện công tác.
Bảng 5.5 Thời lượng học theo bộ phận của lđgt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
Kế tốn
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Thời lượng học
Dưới 1 tuần
3
4
7
Từ 2 - 4 tuần
2
2
1
5
Từ 1 - 3 tháng
1
1
2
Trên 3 tháng
2
1
2
1
6
Tổng
5
4
9
2
20
Bảng 5.6 Thời lượng học theo thâm niên của lđgt
Thâm niên
Tổng
Từ 1 - 4 năm
Từ 5 năm trở lên
Dưới 1 tuần
1
5
6
Từ 2 - 4 tuần
1
3
4
Từ 1 - 3 tháng
1
1
2
Trên 3 tháng
6
2
8
Tổng
9
11
20
Thời lượng học thích hợp đối với nhân viên trong công ty là dưới 1 tuần, từ 2 – 4 tuần, trên 3 tháng. Đối với nhân viên có thời gian thâm niên từ 4 năm trở xuống thì họ thích được đào tạo với thời gian dài hơn, họ muốn được được đào tạo trao dồi kiến thức/ kỹ năng để theo kịp những người đi trước. Còn những nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên thích tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn dưới 1 tuần, vì họ chỉ muốn học hỏi thêm những kiến thức mới cái mà thay đổi theo thị trường, yêu cầu nhân viên phải nâng cao để không tụt hậu về phía sau.
II.2 Lao động trực tiếp
Từ câu 3, 4, 5 của bảng câu hỏi dành cho đối tượng trực tiếp (phụ lục 3) ta có các bảng thống kê hình thức đào tạo, thời gian và thời lượng học:
Bảng 5.7 Hình thức đào tạo theo bộ phận của lđtt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Hình thức đào tạo
Học tại công ty với giáo viên là người của công ty
3
6
3
12
Học tại công ty với giáo viên bên ngồi
2
30
4
36
Học tại các trường bên ngồi
6
1
1
8
Tổng
11
37
8
56
Đối với bộ phận Hành chính – Quản trị việc đào tạo tại các trường bên ngồi là phù hợp. Còn bộ phận KD & DVKH việc thuê giáo viên bên ngồi về dạy tại công ty phù hợp vì nhân viên bộ phận này nhiều và có những kiến thức kỹ năng các nhân việc có thể học chung tuy khác công việc như kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phục vụ khách hàng, kiến thức an tồn lao động.
Bảng 5.8 Hình thức đào tạo theo trình độ của lđtt
Trình độ
Tổng
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
PTTH
Hình thức đào tạo
Học tại công ty với giáo viên là người của công ty
2
1
9
12
Học tại công ty với giáo viên bên ngồi
1
10
25
36
Học tại các trường bên ngồi
1
7
8
Tổng
3
12
41
56
Đối với nhân viên trình độ PTTH thì việc học tại công ty với giáo viên được thuê từ bên ngồi tốt nhất vì giáo viên bên ngồi có kiến thức chuyên môn cao, đủ chất lượng, tiêu chuẩn. Việc học tại công ty rất thuận lợi cho học viên vì nhân viên có thể dễ dàng tiếp thu bài hơn vì giáo trình được thiết kế riêng cho nhân viên của công ty. Nhân viên có trình độ PHTH sự tiếp thu bài rất chậm nên việc học tại công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trao dồi cũng như hỏi bài khi không hiểu rõ và giáo viên sẽ dạy theo tiến độ của học viên. Việc học từ nhân viên trong công ty có một điều khó là nhân viên sẽ không có nhiều kiến thức hay, cái được chia sẻ từ những học viên công ty khác, có thể giáo viên bên ngồi là người trung gian truyền đạt những kinh nghiệm đó.
Bảng 5.9 Thời gian học theo bộ phận của lđtt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Giờ học
Trong giờ làm việc
2
8
1
11
Ngồi giờ làm việc
7
25
4
36
Missing
5
1
1
Tổng
9
33
6
48
Đa số nhân viên trong công ty đều thích học ngồi giờ làm việc, vì đối với nhân viên thuộc bộ phận trực tiếp thì quá trình làm việc cũng như trao dồi học hỏi kinh nghiệm, chính vì vậy họ muốn được đào tạo ngồi giờ, nó sẽ rộng rải thời gian cho việc học tập của nhân viên.
Bảng 5.10 Thời lượng học theo bộ phận lđtt
Bộ phận
Tổng
HC - QT
KD & DVKH
Trung tâm Bowling
Thời lượng học
Từ 1 - 3 tháng
3
11
1
15
Từ 3 tháng trở lên
6
22
5
33
Tổng
9
33
6
48
Đa số nhân viên đều thích học từ 3 tháng trở lên, ngay cả nhân viên có thời gian thâm niên làm việc lâu năm. Họ luôn muốn nâng cao kỹ năng thao tác làm việc được nhanh và chính xác hơn.
Theo kết quả khảo sát thị trường đào tạo đối với lao động trực tiếp (bảng 5.2) thì thời lượng các khóa đào tạo ngắn hạn chiếm đa số (91.4%), thường các khóa đào tạo theo yêu cầu của công ty, các ban lãnh đạo chỉ muốn đào tạo nhân viên trong thời gian ngắn nhằm giảm thiểu tối đa ngân sách.
III CÁC ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
III.1 Lao động gián tiếp
Việc học tại công ty với giáo viên bên ngồi và học trong giờ làm việc là không được vì việc học tại công ty về kiến thức quản trị và được thiết kế riêng cho công ty là một biện pháp tốt tuy nhiên việc học tại công ty và mời giáo viên bên ngồi với số học viên tối thiểu là 10 trở lên. Mà số lượng nhân viên của bộ phận gián tiếp là 20 người mà học tại công ty trong giờ làm việc như vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác của nhân viên trong công ty. Còn nếu học tại công ty vào thời gian buổi tối cũng không phù hợp vì sẽ ảnh hưởng đến việc học tiếng Hàn của nhân viên trong công ty.
Từ bảng 5.4 ta có hình thức đào tạo phù hợp dành cho một số đối tượng nhân viên thuộc trung tâm Bowling, KD & DVKH trong công ty là đào tạo từ các trường bên ngồi thời gian học là trong giờ làm việc. Vì theo khóa đào tạo trước các nhân viên đều gặp khó khăn về thời gian học và trở ngại do chuyện gia đình, vì vậy việc học tập sẽ được học trong giờ làm việc của họ. Một số nhân viên không gặp trở ngại về thời gian sẽ được học vào buổi tối như nhân viên thuộc bộ phận Kế tốn, Hành chính – Quản trị, KD & DVKH.
Đối với nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên sẽ được học với thời lượng từ 1 tuần trở xuống, còn nhân viên có thời gian thâm niên từ 1 –4 năm sẽ được học dài hơn tùy theo từng trường hợp cụ thể của nhân viên được đào tạo.
Bảng 5.11 Thống kê nhân viên theo thâm niên, vị trí, bộ phận
Thâm niên
Tổng
Vị trí
Từ 1 - 4 năm
Trên 5 năm
Quản lý
Bộ phận
HC - QT
2
2
KD & DVKH
2
5
7
Trung tâm Bowling
2
2
Tổng
4
7
11
Nhân viên
Bộ phận
HC - QT
3
3
Kế tốn
1
3
4
KD & DVKH
1
1
2
Tổng
2
7
9
Qua bảng trên ta thấy nhân viên thuộc bộ phận Hành chính – Quản trị đều có thời gian thâm niên trên 5 năm, trong đó có 2 người giữ chức vụ quản lý và 3 nhân viên.
Vậy các khóa đào tạo phù hợp cho nhân viên thuộc bộ phận này là các khóa có thời gian đào tạo dưới 1 tuần vậy các trường phù hợp là Trường nghiệp vụ BCC, Pace và trường đào tạo nguồn nhân lực Tân Đức. Nhân viên thuộc bộ phận này thì có khả năng học vào buổi tối vì vậy thời khóa biểu của trường nghiệp vụ Tân Đức và Pace không phù hợp. Các khóa có thể phù hợp là C5, C10, C11, C12,C13 & C14 (bảng 5.1).
KD & DVKH có 6 nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên trong đó có 5 người làm quản lý với các khóa đào tạo C9, C13, C17, D3, D6, D21, E9, E15 (bảng 5.1).
Bộ phận KD & DVKH có 3 nhân viên có thời gian thâm niên từ 1 – 4 năm trong đó có 2 quản lý và 1 nhân viên vậy các khóa đào tạo phù hợp là A1, C9, C10, C11, C12, C13, C17, D3, D21 (bảng 5.1).
Kế tốn gồm 4 nhân viên trong đó 1 nhân viên có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên. Các khóa đào tạo trên thị trường phù hợp là C10, C11, E6, E10, E12, E13, E16 (bảng 5.1).
Trung tâm Bowling gồm 2 nhân viên quản lý có thời gian thâm niên từ 1 – 4 năm và các khóa đào tạo trên thị trường phù hợp với nhu cầu đào tạo là A1, B6, C5, C9, C12, C13, D6, D21, E6, E10 và E16 (bảng 5.1).
III.2 Lao động trực tiếp
Việc học tại công ty với việc thuê mướn giáo viên bên ngồi và học ngồi giờ làm việc là hình thức nhân viên chọn lựa cho việc đào tạo là nhiều nhất. Vì nhân viên thuộc bộ phận trực tiếp là làm việc theo ca, chính vì vậy khi hết ca họ sẽ có thời gian rãnh để có thể theo học các khóa đào tạo. Một số kiến thức, kỹ năng không thuộc lĩnh vực chuyên môn của nhân viên thì người quản lý cấp cao có thể truyền đạt huấn luyện chuyên môn cho nhân viên. Còn một số lĩnh vực chuyên môn sẽ cử nhân viên thuộc nhiệm vụ đó đi học và về truyền đạt cho nhân viên khác.
Các nhân viên đều thích học thời gian dài từ 3 tháng điều đó chứng tỏ họ rất ham muốn được nâng cao tay nghề nhằm tăng năng suất lao động. Nếu công ty có đủ tài chính thì nên mướn giáo viên từ bên ngồi về huấn luyện chuyên môn cho nhân viên trong thời gian ngắn như vậy nhân viên công ty sẽ nhanh chóng tăng hiệu quả hơn. Các khóa học trên thị trường nhân viên có thể tham gia F3, G11, G13 (bảng 5.2).
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Công ty Liên doanh Daedong – Miền Đông bắt đầu hoạt động vào năm 1998. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua tăng ở mức chậm vì hệ số khai thác căn hộ tăng thấp, giá cho thuê căn hộ giảm do có nhiều đối thủ cạnh tranh có năng lực cạnh tranh về vị trí và giá rẻ. Theo kế hoạch doanh thu công ty sẽ tiếp tục tăng 2%/năm trong các năm tiếp theo.
Cơ cấu tổ chức công ty được tổ chức theo chức năng, có sự phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Sự phân chia cơ cấu tổ chức của công ty đem lại hiệu quả về chi phí hoạt động của công ty. Phòng ban KD & DVKH được gộp chung nhằm mục đích giảm chi phí lương nhân viên quản lý cho công ty. Siêu thị do phòng Hành chính – Quản trị quản lý vì trưởng phòng Hành chính – Quản trị bây giờ đã từng là giám đốc siêu thị, nên việc quản lý nhân viên cũng dễ dàng hơn do quản lý đó nắm rõ mọi hoạt động cũng như công việc của một nhân viên siêu thị. Việc tách riêng hoạt động Bowling để dễ dàng quản lý doanh thu, cũng như hoạt động nhân viên trong công ty là hiệu quả, tuy nhiên nhân viên quản lý trung tâm bowling hiện nay thiếu năng lực quản lý hoạt động trung tâm giải trí vì nhân viên đó thuộc chuyên ngành kỹ thuật, nên việc tiếp thị, lên kế hoạch hoạt động, phân tích và xử lý thông tin kinh doanh còn nhiều khó khăn. Chuyên môn của nhân viên lao động gián tiếp ở mức bình thường, đa số nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp. Còn bộ phận trực tiếp đa số nhân viên có trình độ PTTH, chỉ riêng bộ phận kỹ thuật thì đa số nhân viên là trình độ cao đẳng, trung cấp.
Hoạt động của công ty trong những năm qua rất hiệu quả, các nhân viên trong công ty làm việc nhiệt tình và cố gắng. Tuy nhiên công ty chưa có sự đánh giá khen thưởng chính xác những nhân viên có sự cố gắng nhiệt tình, việc đánh giá khen thưởng không hợp lý sẽ giảm sự cố gắng của nhân viên. Hiện nay mức khen thưởng của một nhân viên giỏi và nhân viên bình thường chênh lệch không nhiều điều đó làm nhân viên không có một động lực làm việc tạo năng suất cao hơn. Để có thể thay đổi được một cơ chế khen thưởng hợp lý nhằm động viên khích lệ nhân viên đòi hỏi nhân viên phòng Hành chính – Quản trị hoạch định một chính sách khen thưởng tốt hơn. Bên cạnh đó nhân viên cần nâng cao kỹ năng động viên khích lệ nhân viên làm việc tốt hơn.
Trước tiên cần điểm lại các năm qua, trong giai đoạn khởi đầu yếu tố nhân sự của công ty Daedong – Miền đông thường không được chú trọng lắm. Công ty chỉ bắt đầu đào tạo nhân viên khi có nhu cầu cấp thiết, việc đào tạo chỉ mang tính chất tạm thời chấp vá, không theo một chiến lược nhân sự cụ thể. Sự thiếu quan tâm hoặc không quan tâm đúng mức đối với yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng “hụt hơi” hay bị loại khỏi “vòng chiến”, một khi mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng (số lượng của đối thủ cạnh tranh và nguồn cạnh tranh đến từ nhiều phía) và chiều sâu (tính đa dạng, giá cả và chất lượng của sản phẩm trên thị trường) như nhiều khách sạn tại trung tâm cũng mở rộng dịch vụ cho thuê căn hộ, các khu vực An Phú (Quận 2), Phú Mỹ Hưng (Quận 7) đã cung cấp hàng loạt căn hộ cho thuê với giá rẻ. Hiện tại, chiều phát triển của công ty liên doanh Daedong – Miền Đông đang ở giai đoạn tăng trưởng (hình 2.1). Theo như mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty trong những năm tới là tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ bằng nguồn nhân lực dồi dào với chuyên môn giỏi, phục vụ đạt tiêu chuẩn cao nhằm tăng doanh thu công ty. Chính vì vậy trọng tâm nhân sự trong năm tới là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh với chuyên môn dịch vụ chuyên nghiệp.
II. KIẾN NGHỊ
Kiến thức/ kỹ năng cần đào tạo: Công ty cần phải xác định rõ cụ thể thông qua phân tích công ty, phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên nhằm có được nhu cầu đào tạo nhân viên chính xác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như những kiến thức kỹ năng nhân viên chưa thành thạo.
Theo thống kê nhân viên bộ phận gián tiếp (bảng 5.12) ta có nhân viên Hành chính – Quản trị có thời gian thâm niên từ 5 năm trở lên trong đó có 2 quản lý và 3 nhân viên. Còn bộ phận kế tốn có 4 nhân viên trong đó 3 nhân viên có thời gian thâm niên trên 5 năm, còn lại thời gian thâm niên dưới 4 năm. Trung tâm Bowling gồm 2 quản lý có thời gian thâm niên dưới 4 năm. Và KD & DVKH đa số là quản lý và có thời gian thâm niên trên 5 năm. Từ mẫu trên ta theo kết quả từ việc đánh giá phân tích công việc của bộ phận gián tiếp theo các nhóm trong chương IV đồng thời xem xét với kết quả phân tích doanh nghiệp và phân tích tác nghiệp ta rút ra được 5 mức độ ưu tiên đào tạo nhân viên bộ phận gián tiếp theo bộ phận:
Bảng 5.12 5 mức độ ưu tiên đào tạo hàng đầu
STT
Hành chính - Quản trị
Kế tốn
Trung tâm Bowling
KD & DVKH
1
Hoạch định chiến lược chính sách kinh doanh
Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
Hoạch định chiến lược chính sách kinh doanh
Hoạch định chiến lược chính sách kinh doanh
2
Ngoại ngữ Anh văn
Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
3
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
Quản lý chất lượng dịch vụ
Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin kinh doanh
Quản lý chất lượng dịch vụ
4
Kỹ năng động viên khích lệ nhân viên
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân có hiệu quả
Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
Phương pháp và kỹ năng giải quyết vấn đề
5
Kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên
Kỹ năng giao tiếp truyền thông thuyết phục
Nghiên cứu thị trường và tiếp thị
Ngoại ngữ Anh văn
Nhân viên thuộc phòng Hành chính – Quản trị, KD & DVKH và trung tâm Bowling ưu tiên đào tạo kiến thức hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh vì thường hiện tại công việc đó do ban giám đốc thực hiện độc lập, riêng lẻ không có sự đóng góp từ phía nhân viên cấp thấp. Quản lý cấp trung nếu được đào tạo hiệu quả thì họ có thể cùng tham gia thực hiện công tác đó, sự hợp tác đóng góp ý kiến của nhiều nhân viên sẽ làm cho chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp hơn. Nhân viên bộ phận Hành chính – Quản trị và KD & DVKH cần nâng cao trình độ ngoại ngữ vì nhân viên KD & DVKH sẽ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nước ngồi, việc tiếp xúc thường xuyên đòi hỏi nhân viên phải thông thạo và sử dụng tiếng anh chính xác thuyết phục hơn. Riêng bộ phận Hành chính – Quản trị sẽ là bộ phận soạn thảo văn bản hồ sơ nhiều nên việc thông thạo viết lách văn bản tiếng anh sẽ hỗ trợ nhân viên làm nhanh công việc nhằm tiết kiệm thời gian.
Phòng Hành chính – Quản trị bao gồm công tác quản lý nhân sự trong công ty nhưng theo phân tích tác nghiệp và doanh nghiệp kỹ năng động viên khích lệ nhân viên và kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên là nhiệm vụ của nhân viên thuộc bộ phận này nhưng nhân viên thực hiện nhiệm vụ này chưa đạt hiệu quả cao đặc biệt là kỹ năng quản lý kết quả công việc nhân viên. Chính vì việc quản lý còn mang tính chủ quan và nể nang nên việc đánh giá còn chung chung.
Còn đối với lao động trực tiếp theo kết quả từ việc đánh giá nhân viên trực tiếp theo các nhóm (chương IV) đồng thời xem xét với kết quả phân tích doanh nghiệp và phân tích tác nghiệp ta rút ra được 5 kỹ năng cần được ưu tiên đào tạo cho nhân viên trực tiếp đó là:
Kiến thức chuyên môn cho việc làm
Kỹ năng giao tiếp trực diện với khách hàng
Kỹ năng phục vụ khách hàng
Kiến thức an tồn lao động
Kỹ năng nhận dạng giải quyết các khó khăn
Kiến thức chuyên môn cho việc làm rất quan trọng trong công tác của nhân viên, nhân viên có thể thực hiện những công việc chuyên môn của họ, tuy nhiên năng suất chưa cao thao tác còn chậm, chính vì vậy cần đào tạo nhằm nâng cao năng suất làm việc hơn nữa. Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng phục vụ khách hàng một số nhân viên đã được đào tạo tuy nhiên việc đào tạo chưa hiệu quả dẫn đến kết quả công việc chưa cao.
Hình thức đào tạo: nên đưa ra một vài tình huống thực tế để nhân viên có thể dễ dàng áp dụng những kiến thức đã học vào trong công việc, để kiến thức nhân viên học không xa rời thực tế công việc của họ.
Hình thức tổ chức: phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham gia trong quá trình đào tạo cả về thời gian học và địa điểm học, nên xem xét hồn cảnh gia đình của nhân viên để xem nhân viên có gặp cản trở khó khăn gì trong quá trình học không.
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
III.1 Thuận lợi
Những thuận lợi có được trong quá trình thực hiện đề tài:
Sự hướng dẫn tận tâm và nhiệt tình của cô Trương Thị Lan Anh.
Sự nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp thông tin, tài liệu của giám đốc công ty và trưởng phòng nhân sự công ty liên doanh Daedong – Miền đông.
Sự nhiệt tình giúp đỡ của tất cả các nhân viên trong công ty liên doanh Daedong – Miền đông trong việc trả lời phỏng vấn và bảng câu hỏi.
III.2 Khó khăn
Do lần đầu tiên nhân viên thuộc lao động trực tiếp trong công ty liên doanh Daedong – Miền đông thực hiện trả lời bảng câu hỏi và đa số nhân viên đó có trình độ PTTH nên cũng khó khăn trong việc thiết kế bảng câu hỏi. Việc phát thử và kiểm tra nhân viên trực tiếp trả lời câu hỏi mất nhiều thời gian chính vì vậy việc thu hồi bảng câu hỏi bị chậm trễ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTTCT.doc