Lấy lời khai, tiến tới hòa giải; nếu hòa giải không thành
tiến hành xét xử.
- Nội dung quy định, bản án phải có đủ các yêu cầu sau: Số
tiền vốn và lãi phải trả; thời hạn trả; lãi tiếp tục tính theo lãi
suất nợ quá hạn kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án. Về án
phí bị đơn chịu và hoàn lại án phí cho Ngân hàng
86 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng và kết quả hoạt động
chung của Chi nhánh. Đó là giải quyết nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động tín dụng
cho Chi nhánh. Từ những hạn chế mà tình hình huy động vốn tại Chi nhánh gặp khó
khăn, dẫn đến nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay. Do đó, Chi nhánh đã sử
dụng đến nguồn vốn điều hòa từ Hội sở. Ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng tín dụng và
kết quả hoạt động kinh doanh do gánh thêm phần chi phí trả lãi sử dụng vốn điều hòa.
Chính vì thế, giải quyết nhu cầu vốn không chỉ là vấn đề riêng của bộ phận huy
động vốn mà còn là vấn đề của phát triển hoạt động tín dụng. Định hướng phát triển
nghiệp vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh An Giang.
Đa dạng hóa các hình thức và phương thức huy động vốn là yếu tố tiên quyết để
tăng cường huy động nguồn vốn tại chổ. Tạo sự thuận tiện tối đa cho người gửi tiền
thông qua việc thiết kế các thủ tục gửi và rút tiền nhanh chóng, chính xác. Nhân viên
Ngân hàng tạo được thiện cảm trong việc giải đáp các thắc mắc về việc nhận tiền gửi và
trả tiền gốc và lãi cho khách hàng.
Đi đôi với việc đa dạng hóa cần thực hiện mở rộng tiếp thị, quảng bá hình ảnh,
thương hiệu, nâng cao uy tín của Chi nhánh trên địa bàn.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 51
SVTH: Đặng Thị Trường An
Thực hiện chiến lược lãi suất tiền gửi linh hoạt, cạnh tranh so với các Chi nhánh
hiện có trên khu vực. Tiến hành các chương trình khuyến mãi tặng quà ngay khi gửi tiền,
hay giảm ngay phần trăm trên số tiền gửi của khách hàng. Đặc biệt, thực hiện chương
trình khuyến khích khách hàng gửi tiền trung và dài hạn.
Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ thanh toán tạo điều hiện thuận lợi thu hút
nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt (như: séc, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động) thông qua tiền gửi Ngân hàng.
Tóm tắt chương 4: Chương này nêu lên thực trạng tình hình hoạt động tín dụng, rủi ro
và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh An
Giang. Kết quả thu hồi nợ tại Chi nhánh Ngân hàng và những ảnh hưởng đến hoạt động
của Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Định hướng phát triển hoạt động tín
dụng trong thời gian sắp tới tại Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 52
SVTH: Đặng Thị Trường An
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM - CHI NHÁNH AN GIANG
5.1. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp:
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam vẫn đang thực hiện chính sách tín dụng
với các quy định cơ bản về nguyên tắc chung, điều kiện cho vay, các tỷ lệ an toàn trong
cho vay; theo đúng quy định chung của Ngân hàng Nhà nước và quy định cụ thể của
Ngân hàng Hội sở. Chi nhánh thực hiện tính chủ động trong việc xây dựng chính sách
cho vay nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc xây dựng chính sách về lãi
suất, chính sách đối tượng khách hàng, quy mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với khả năng
nguồn vốn và năng lực của Chi nhánh.
Về chính sách lãi suất: Với môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn
hiện nay, chính sách lãi suất của Chi nhánh được xây dựng trên cở sở uy tín, khả năng
của khách hàng và năng lực của Ngân hàng. Đối với khách hàng có lịch sử trả nợ tốt,
phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả qua đánh giá của Ngân hàng, phương án trả
nợ và tài sản đảm bảo nợ vay đủ lớn, Chi nhánh sẽ thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi
hay lãi suất linh hoạt. Trong chính sách lãi suất, Ngân hàng vẫn chấp nhận những món
vay có rủi ro cao (như: giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn mức cho vay, cho vay tiêu dùng
cá nhân) với các mức lãi suất cao dựa trên thỏa thuận nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, thực hiện chính sách này với một tỷ lệ nhất định trong phạm
vi kiểm soát của Ngân hàng để tránh rủi ro quá lớn.
Về chính sách khách hàng: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, xây dựng chính
sách khách hàng là điều cần thiết. Chính sách nhằm giữ chân những khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới; theo hướng đa dạng hóa thành phần từ khách hàng cá nhân đến
doanh nghiệp. Vừa mở rộng thị trường vừa phân tán rủi ro tín dụng phát sinh. Thực hiện
kết hợp giữa chính sách lãi suất và các chính sách khuyến khích đối với những khách
hàng lớn. Không ngừng mở rộng cũng như nâng cao chất lượng các dịch vụ (như: thanh
toán trong nước, thanh toán quốc tế, ủy nhiệm thu – chi) và chất lượng phục vụ của
Ngân hàng.
Về chính sách sản phẩm tín dụng: Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng góp phần nâng
cao hiệu quả tín dụng, vừa góp phần đa dạng đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh tế,
phân tán và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
Về chính sách đối với tài sản đảm bảo: Việc định giá tài sản đảm bảo cần thực hiện
khách quan, chính xác, tính khả mại, đầy đủ điều kiện pháp lý. Ngân hàng thực hiện việc
định giá tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng thông qua trung tâm bán đấu giá để
thẩm định tài sản. Ngoài ra, Ngân hàng thực hiện kết hợp bảo hiểm tài sản thế chấp mà
người thụ hưởng là Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản trong thời gian khách
hàng vay. Mặt khác, Ngân hàng cũng tạo mối quan hệ với các cơ quan chức năng có
thẩm quyền tại các địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiến hành xử lý các tài
sản đảm bảo thu hồi nợ quá hạn.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 53
SVTH: Đặng Thị Trường An
5.2. Một số mô hình kiểm tra, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách
hàng:
5.2.1. Mô hình định tính:
Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn vị xin vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải trả
lời được 3 câu hỏi căn bản sau đây:
Thứ nhất, người xin vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn không?
Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết mô hình 6Cs của người xin vay là: tư
cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện
(Condition) và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì
khoản vay mới được xem có khả năng thu hồi.
Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng, người xin vay có mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đáo hạn. Khi khách hàng
có mục đích xin vay rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của Ngân hàng. Thậm chí, mục đích xin vay là tốt, cán bộ tín dụng cũng
phải xác định người vay có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời trung thực,
có kế hoạch trả nợ khả thi khi đến hạn hay không. Ngoài ra, thẩm định tư cách người
vay, cán bộ tín dụng có thể tham khảo tại trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC)9
đối với những khách hàng đã từng xin vay. Nếu phát hiện người đi vay giả dối trong kế
hoạch sử dụng thì cán bộ tín dụng nên từ chối cho vay; nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát
sinh cho Ngân hàng.
Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn khách hàng có đủ
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự để ký kết hợp đồng tín dụng. Đây
cũng là tiêu chí trong điều kiện cho vay của các Ngân hàng.
Thu nhập của người vay: Cán bộ tín dụng cần xác định nguồn thu nhập của
người vay: vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, sản xuất kinh doanh, bán thanh lý tài
sản, thu nhập từ chứng khoán hay thu từ các nguồn khác. Đồng thời, xác định các khoản
chi phí phát sinh để tính được dòng ngân lưu ròng (hay thu nhập ròng). Từ đó, có thể xác
định nguồn sử dụng để trả nợ Ngân hàng. Đối với, doanh nghiệp có thể thông qua các tỷ
số tài chính để phân tích tình hình hoạt động, cơ sở để quyết định cho vay của Ngân
hàng. (Các tỷ số tài chính được nêu rõ tại Phụ Lục 05)
Bảo đảm tiền vay: Đây là điều kiện để Ngân hàng cấp tín dụng, là nguồn tài sản
thứ hai dùng để trả nợ cho Ngân hàng. Các dạng bảo đảm tiền vay gồm: thế chấp, cầm
cố, tài sản bảo lãnh của bên thứ ba, số dư bù, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay, tín chấp.
Các điều kiện: Ngân hàng quy định các điều kiện cụ thể tùy thuộc vào chính
sách tín dụng của từng thời kỳ.
Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề thay đổi của luật pháp và quy chế ảnh
hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn
của Ngân hàng hay không?
9 www.creditinfo.org.vn/cicweb/index.jsp
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 54
SVTH: Đặng Thị Trường An
Thứ hai, qua tiêu chí tín dụng “6Cs” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân
tích trong việc trả lời câu hỏi ban đầu: Người vay đủ tư cách? Sau đó, vấn đề cần quan
tâm tiếp theo là: Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng nhu cầu
của người vay và Ngân hàng.
Thứ ba, Ngân hàng có thể thu hồi nợ thông qua tài sản bảo đảm. Khi nhận tài
sản bảo đảm, Ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào có tính
khả mại cao, phù hợp với quy định của Ngân hàng. Quan trọng hơn, Ngân hàng phải
chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ khác rằng, mình có quyền ưu tiên xử lý
tài sản bảo đảm trước để thu hồi nợ. Khi nhận tài sản bảo đảm, Ngân hàng yêu cầu
khách hàng tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm để xác nhận lợi thế ưu tiên cho Ngân
hàng.
5.2.2. Mô hình định lượng:
Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): Đây là mô hình do E.I.Altman
dùng để cho điểm tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước
đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay. Đại lượng phụ thuộc vào,
trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj), tầm quan trọng của các chỉ số này
trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đã xây
dựng mô hình điểm số như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1: Hệ số vốn lưu động trên tổng tài sản.
X2: Hệ số lãi chưa phân phối trên tổng tài sản.
X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi trên tổng tài sản.
X4: Hệ số giá trị thị trường của tổng số vốn chủ sở hữu trên giá trị hoạch
toán của tổng nợ.
X5: Hệ số doanh thu trên tổng tài sản.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Phân loại tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp thông qua các tiêu chí sau:
Nếu Z >= 2,99
Doanh nghiệp có khả năng an toàn cao dựa trên các số liệu tài
chính. Tất nhiên, sự quản lý yếu kém, sa sút kinh tế, gian lận và các
yếu tố khác có thể ảnh hưởng xấu không mong muốn.
Nếu 2,7 < Z < 2,99 Doanh nghiệp có thể an toàn và tồn tại, nhưng đây là vùng cảnh báo và nằm dưới ngưỡng an toàn tương đối.
Nếu 1,81 < Z < 2,7
Doanh nghiệp có khả năng phá sản trong vòng hai năm. Đây là vùng
nằm dưới vùng cảnh báo và cần có biện pháp mạnh để cứu vãn
doanh nghiệp.
Nếu Z =< 1,81 Doanh nghiệp rất có khả năng phá sản. Không mấy hy vọng phục hồi được doanh nghiệp từ tình hình tài chính hiện tại.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 55
SVTH: Đặng Thị Trường An
5.3. Các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng:
Kiểm tra kỹ lưỡng từ trước, trong và sau khi tiến hành giải ngân:
Hoạt động kiểm tra tín dụng là một công cụ nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng
xuất phát trong suốt quy trình cho vay.
Phân tích và thẩm định tín dụng mục đích để hiểu và kiểm tra tính xác thực về
các thông tin của khách hàng. Trong thẩm định tín dụng bao giờ cũng tồn tại hai mâu
thuân cơ bản, giữa một bên là thẩm định quá kỹ thì chậm mất khách hàng, với một bên
là thẩm định qua loa rủi ro cao. Do đó, việc thẩm định tín dụng phải quán triệt quy trình
cho vay của Ngân hàng, thực hiện linh hoạt mà vẫn đảm bảo đầy đủ các bước đã xây
dựng sẵn trong quy trình, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Trong quá trình tìm
hiểu thông tin về khách hàng, những kênh thông tin cung cấp thông tin mà Ngân hàng có
thể tham chiếu như: trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cơ quan thuế Sau khi đã phân
tích, đánh giá, thẩm định khách hàng, hồ sơ được duyệt, cán bộ tín dụng cần soạn thảo
hồ sơ tín dụng mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và tiến hành giải ngân.
Quy trình tín dụng chưa thực sự chấm dứt, khi Ngân hàng chưa tiến hành thu hồi
được khoản nợ đã giải ngân. Do đó, vấn đề giám sát, quản lý trong khi cho vay là cần
thiết và quan trọng cho việc hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra sau khi cho vay. Tiến hành
kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, thông thường 30, 60, 90 ngày
đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa. Tiến hành kiểm tra thường xuyên đối với những
khoản tín dụng lớn; đặc biệt kiểm tra và giám sát những khoản tín dụng có vấn đề.
Đồng thời, cán bộ tín dụng cần theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn của khách
hàng, thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát và bổ sung hồ sơ cần thiết. Mục
đích là nhằm phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, nguy cơ rủi ro tiềm
ẩn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ đó, đề ra những
biện pháp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế khi tổn thất xảy ra. Một số biện pháp
Ngân hàng thường thực hiện là tạm ngưng giải ngân tiếp tục, hay thu hồi nợ sớm, hay
đưa ra các giải pháp, hướng đi khác cho khách hàng cải thiện lỗ. Thực hiện việc giám
sát, quản lý sau khi giải ngân, giúp cho Ngân hàng và khách hàng tạo lập được mối quan
hệ thân thiết. Cán bộ tín dụng có thể nắm bắt những nhu cầu hay khó khăn của khách
hàng để tư vấn và cùng giải quyết. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình
kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất của
mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra kịp thời. Kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn
vay đúng mục đích ban đầu, kế hoạch trả nợ đúng theo hợp đồng tín dụng, kiểm tra chất
lượng và điều kiện của tài sản bảo đảm. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng có phù hợp với dự đoán, ước tính ban đầu hay không, để đưa ra biện pháp
khắc phục hiệu quả.
Giai đoạn cuối cùng là thu hồi và xử lý nợ là vấn đề vô cùng quan trọng. Bên
cạnh việc thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Cán bộ tín dụng thực hiện xem xét tiến trình trả nợ gốc và lãi của khách hàng có
đúng theo quy định trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng xuất hiện dấu hiệu chậm
trả lãi, cần thực hiện các biện pháp nhắc nhở kịp thời, đôn đốc, tìm hiểu nguyên nhân và
đề ra biện pháp khắc phục cụ thể. Việc xử lý nợ cần thực hiện càng sớm, càng kịp thời
càng tốt. Đối với những trường hợp nợ xấu thuộc nhóm III, IV, V Ngân hàng sau khi đã
rà soát, tái thẩm định; cần thực hiện các biện pháp thông báo, khởi kiện tại các cơ quan
có thẩm quyền nhằm thu hồi nợ. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện thường
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 56
SVTH: Đặng Thị Trường An
xuyên kiểm tra để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro và sai sót nhằm đề nghị biện pháp
giải quyết kịp thời. Thực hiện giám sát, quản lý, sắp xếp mã số hồ sơ theo đúng trình tự
dễ dàng trong việc quản lý, truy lục và xem xét.
Tiến hành trích lập dự phòng tổn thất tín dụng:
Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng, đánh giá rủi ro và năng lực của Ngân
hàng thực hiện trích lập dự phòng trước các khoản cho vay. Việc phân loại, xếp hạng và
trích lập dự phòng nhằm để bù đắp những khoản vay có rủi ro và thể hiện khả năng đối
phó với rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, những khoản cho vay đã sử dụng dự phòng, không có
nghĩa là xóa bỏ mà vẫn thực hiện theo dõi ngoại bảng, tiếp tục thu hồi và xử lý nợ. Việc
trích lập dự phòng tổn thất nhằm giúp cho báo cáo của Ngân hàng được lành mạnh hơn.
Nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng:
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là đồng nghĩa với việc nâng cao năng
lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng. Bởi vì, chính cán
bộ tín dụng trực tiếp thực hiện, triển khai các quy trình tín dụng, quy chế cho vay vào
thực tiễn, tiếp xúc khách hàng vay vốn. Cho nên, cán bộ tín dụng sẽ nắm được những
nhu cầu cần thiết, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn của khách hàng và sẽ có những
ý kiến thiết thực nhất cho việc hình thành các biện pháp giải quyết.
Trước vai trò đó, Ngân hàng cần phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng bằng
nhiều biện pháp như tăng cường công tác quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát, thực
hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín dụng. Rà soát chấn chỉnh công tác tổ
chức cán bộ, chọn người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt bố trí vào các bộ phận thiết
yếu quan trọng, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Đồng thời, tăng cường lưc lượng cán
bộ tín dụng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của Ngân hàng. Chính sách lương bổng;
phân công phân nhiệm phù hợp với năng lực, chuyên môn nghiệp vụ là một trong những
chính sách thu hút cán bộ, nhân viên có năng lực.
Tiến hành đa dạng hóa danh mục cho vay phù hợp với khả năng cấp vốn của
Ngân hàng:
Cần đa dạng hóa các danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro và hạn chế việc tập
trung cao vào các khoản vay của một số đối tượng, lĩnh vực kinh doanh cụ thể, hay thời
hạn cho vay. Đa dạng hóa danh mục cho vay không có nghĩa cho vay đại trà, tất nhiên
phải phù hợp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay của Ngân hàng. Việc đa dạng hóa
cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc cùng một ngành nghề, cùng quy mô, cùng địa
bàn vì có thể có tương quan rủi ro cao. Quản trị danh mục cho vay hợp lý sao cho với
tỷ suất sinh lời chấp nhận. Điều này có nghĩa là: “Không nên bỏ trứng vào cùng một
giỏ”.
Quản lý hệ thống thông tin tín dụng:
Hệ thống thông tin tín dụng được xây dựng đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ
liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng và chính xác. Hệ thống thông ti rủi
ro tín dụng được chia làm hai loại: Các thông tin từ môi trường vĩ mô (như: các hệ thống
văn bản pháp luật của Nhà nước, những quyết định, thông tư liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, thông tin về sự suy giảm của một ngành nghề kinh tế).
Các thông tin phục vụ trực tiếp đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng (như: hệ thống
thông tin khách hàng vay vốn do quá trình thu thập, thẩm định đối với khách hàng, thông
tin điều tra từ trung tâm tín dụng CIC; các thông tin về danh mục cho vay, tình hình nợ
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 57
SVTH: Đặng Thị Trường An
xấu, danh sách khách hàng nợ xấu.). Quản lý thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng
trong việc quản lý rủi ro tín dụng, bởi rủi ro có thể phát sinh do sự mất cân xứng về
thông tin giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện các biện pháp thu hồi và xử lý các khoản nợ quá hạn có tài sản đảm
bảo:
Sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ: Đồng thời với việc tận lực thu hồi các khoản nợ
xấu, việc xử lý nợ thông qua việc bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ
giúp cho Ngân hàng nhằm thu hồi sớm các khoản nợ quá hạn tồn đọng tại Ngân hàng.
Tiến hành giảm lãi cho các khách hàng nợ xấu có khả năng mất vốn: Thực hiện
các chính sách giảm lãi vay quá hạn phát sinh đối với những khách hàng có cố gắng tìm
kiếm được nguồn trả nợ sau một thời gian gặp khó khăn về kinh tế. Bởi vì, khi lâm vào
tình trạng khó khăn khi thất bại trong việc hoạt động kinh doanh, khách hàng không đủ
nguồn vốn để thực hiện trả nợ cho Ngân hàng. Tình hình lãi suất quá hạn tăng cao trên
cơ sở một phân vốn gốc quá hạn sẽ tạo thêm áp lực đối với khách hàng trong việc tất
toán. Đây là một trong những chính sách khuyến khích thiện ý trả nợ của khách hàng và
xây dựng được uy tín, thương hiệu của Ngân hàng đối với khách hàng. Việc thất bại của
khách hàng hôm nay không có nghĩa là mãi mãi và mối quan hệ tín dụng của Ngân hàng
cùng khách hàng cũng không chỉ trong hiện tại. Chính sách giảm bớt lãi quá hạn tăng
cao nhằm khuyến khích khách hàng trả dứt nợ và tiếp tục hoạt động kinh doanh với
phương án khả thi hơn.
Tóm tắt chương 5: Đề cập một số biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam. Từ việc xây dựng, thực hiện chính sách tín
dụng thích hợp đến việc thực hiện các mô hình tín dụng (định tính và định lượng) nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Đồng thời, thực hiện một số biện pháp xuất phát trên
cơ sở nguyên nhân tín dụng gây ra nhằm phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 58
SVTH: Đặng Thị Trường An
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN
6.1. Nhận xét và kiến nghị:
6.1.1. Nhận xét chung:
Qua quá trình phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro xuất phát từ hoạt động này
đã giúp nhận định cụ thể hơn về những mặt đạt được và mặt hạn chế của Chi nhánh
trong những năm vừa qua. Trong tình hình hoạt động cho vay, vấn đề lưu ý ở đây là chất
lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian 2006 – 2008. Tình hình nợ quá
hạn tăng cao, với tình hình nợ xấu mà cụ thể là các khoản nợ có khả năng mất vốn và lãi
theo dõi ngoại bảng ở mức đáng lo ngại. Chính vì thế, trong thời gian qua Ngân hàng đã
thực hiện đưa ra các sản phẩm tín dụng với giá trị lớn. Mục đích là vẫn đảm bảo doanh
số cho vay tăng trưởng, một mặt hạn chế thời gian thẩm định và quản lý các hồ sơ nhỏ
lẻ. Nhằm thực hiện phân công cán bộ tín dụng rà soát, kiểm tra, giám sát và tiến hành
thu hồi nợ khi đến hạn và tiến hành khởi kiện xử lý các món vay đã quá hạn. Đây chỉ là
chính sách mang tính chất giải quyết kịp thời trong ngắn hạn. Với tình hình cạnh tranh
gay gắt trên địa bàn, với một chính sách tín dụng đa dạng, linh hoạt sẽ dễ dàng thâm
nhập vào không khí chung của hệ thống Ngân hàng đang hoạt động hiện nay trên địa
bàn.
Để cải thiện tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh cần sự hỗ trợ nhiều từ
Ngân hàng Hội sở và Chính quyền địa phương trên địa bàn Tỉnh An Giang.
6.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam:
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, Ngân hàng Phương Nam thực
hiện nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu cần thiết cho Chi nhánh.
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam hoạt động huy động tiền gửi gặp
nhiều khó khăn trong thời gian qua. Do Chi nhánh chưa thực hiện được công tác tiếp thị
các sản phẩm tiền gửi đến với khách hàng, cũng như việc quảng bá hình ảnh Chi nhánh
để thu hút khách hàng mới.
Bên cạnh đó, Chi nhánh tăng cường tiếp thị các sản phẩm tiền vay đến khách
hàng. Tăng cường nhân sự cho bộ phận quản lý và xử lý nợ đối với các hồ sơ vay của
khách hàng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền
vững trong tương lai. Tiếp tục thực hiện nghiệp vụ bán nợ cho công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản nhằm xử lý nhanh chóng các món nợ quá hạn.
6.1.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước:
Trong việc hoạch định chính sách cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục
tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ
thống Ngân hàng thương mại. Tránh tình trạng thắt chặt hay nới lỏng quá mức, thay đổi
định hướng đột ngột ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại.
Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo tiền
vay. Để trong các trường hợp Ngân hàng đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thế
chấp, cầm cố tài sản khi cho vay, thì khi xử lý nợ Ngân hàng được toàn quyền trong việc
thanh lý tài sản nhận làm tài sản đảm bảo đó để thu hồi nợ. Nhằm khắc phục những khó
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 59
SVTH: Đặng Thị Trường An
khăn về quy trình, thủ tục và thời gian chờ xử lý tài sản ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi
vốn cho Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình
thức để phát hiện và đề ra các biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, hiện đại hóa hệ thống mạng sao cho
thông tin cung cấp được thông suốt, kịp thời. Điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý rủi
ro tốt là hệ thống thông tin tín dụng phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông
tin càng cụ thể, rõ ràng thì rủi ro trong cho vay của Ngân hàng sẽ càng giảm.
6.2. Kết luận:
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Rủi ro xuất
phát từ hoạt động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, nó
diễn ra rất đa dạng và phức tạp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở
nghiên cứu tiếp xúc thực tiễn, tập hợp, phân tích số liệu về thực trạng hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An Giang, đề tài
nghiên cứu đã đạt được những nội dung cơ bản như sau:
Hệ thống hóa mang tính lý luận về các khái niệm, nguyên tắc, bản chất về hoạt động
tín dụng và các biện pháp đảm bảo tiền vay. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
xoay quanh đề cập đến các vấn đề về: khái niệm, dự phòng rủi ro tín dụng, các nguyên
nhân và những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, đưa ra các dấu hiệu cảnh báo các khoản
vay có vấn đề. Dẫn chứng và giải thích một số chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng. Và phương pháp dùng để quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Thực tiễn đã giúp cho các vấn đề, cơ sở lý luận được đề cập được hoàn thiện hơn.
Thông qua quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu liên quan đến hoạt
động tín dụng và rủi ro tín dụng để nhận định có sơ sở về thực trạng tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Phương Nam qua các năm 2006 – 2008.
Nhìn chung về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng của Ngân hàng
đều có xu hướng tăng cao qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín
dụng tăng cao là do doanh số cho vay có xu hướng tăng cao, đặc biệt tăng cao nhất vào
năm 2008. Trong khi đó, tình hình thu nợ có tăng nhưng không tăng cao như hai chỉ tiêu
trên. Do đó, thực hiện tăng trưởng hoạt động cho vay là cần thiết cho sự phát triển của
Chi nhánh, nhưng cần thiết hơn cả là công tác thu hồi và xử lý nợ kịp thời.
Xuất phát từ nguyên nhân đó, tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh có xu hướng tăng
cao cùng với xu hướng tăng của doanh số cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh qua
các năm đều cao hơn mức chấp nhận là 2%/tổng dư nợ. Tình hình nợ xấu qua các năm
có xu hướng tăng lên. Đặc biệt chú ý, xuất hiện các khoản nợ có khả năng mất vốn
(nhóm V) chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu. Đây chính là vấn đề đặt ra cần giải
quyết đối với Chi nhánh trong thời gian sắp tới.
Từ thực trạng trên, luận văn đã đề cập đến một số biện pháp nhằm đo lường, kiểm tra,
giám sát, phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro phát sinh từ hoạt động tín dụng. Đề tài đã
đưa ra hai mô hình kiểm tra, đo lường tín dụng đối với khách hàng. Mô hình định tính
dùng để kiểm tra, đánh giá cơ bản về khách hàng. Mô hình định lượng dùng để lượng
hóa rủi ro đối với các khách hàng doanh nghiệp, giúp đưa ra các quyết định nên mở rộng
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 60
SVTH: Đặng Thị Trường An
hay thu hẹp tín dụng đối với khách hàng. Ngoài ra, còn có biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng, kiểm tra kỹ lưỡng từ trước, trong và sau khi tiến hành giải
ngân. Một số biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý các khoản vay có vấn đề một cách
hiệu quả và nhanh chóng. Trong đó, việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và
kiểm tra kỹ quy trình cho vay là biện pháp cơ bản nhất giúp giảm thiểu rủi ro sẽ phát
sinh đối với Chi nhánh trong thời gian tới. Sử dụng đồng thời, các biện pháp xử lý rủi ro
nhằm thu hồi các khoản nợ quá hạn tồn đọng góp phần tăng lợi nhuận kinh doanh cho
Chi nhánh.
Hy vọng lớn nhất của nghiên cứu này, luận văn có thể đóng góp một phần nhỏ vào
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh An Giang.
Đề xuất ý kiến mong muốn tình hình phân tích, nhận diện sớm các khoản nợ vay có vấn
đề để đưa ra các biện pháp thích hợp, kịp thời. Với hệ thống quản lý và xử lý các khoản
nợ xấu chặt chẽ, chuyên nghiệp hơn để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu tồn tại trong giới hạn chịu
đựng của Chi nhánh. Đây là động lực thúc đẩy hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày
càng phát triển an toàn và bền vững, đủ sức cạnh tranh với các Chi nhánh Ngân hàng
đang tồn tại trên địa bàn.
Tóm tắt chương 6: Đây là chương tổng kết, từ những nhận xét chung về tình hình rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh đã đề xuất ý kiến đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam và đối
với Nhà nước. Cuối cùng, kết luận chung về tình hình hoạt động tín dụng và các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng phát sinh tại Chi nhánh Ngân hàng
Phương Nam.
PHỤ LỤC
__YVZ__
- Phụ lục 01: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định của tài sản đảm bảo.
- Phụ lục 02: Bảng thống kê các Chi nhánh Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn
Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
- Phụ lục 03: Hướng dẫn cơ bản các bước về quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam.
- Phụ lục 04: Các bước thực hiện giải quyết thu hồi nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng
Phương Nam.
- Phụ lục 05: Hệ thống các chỉ số tài chính đánh giá tình hình hoạt động, sản xuất kinh
doanh của khách hàng doanh nghiệp.
- Phụ lục 06: Minh chứng cụ thể về việc thực hiện mô hình chấm điểm tín dụng (mô
hình điểm số Z):
Phụ lục 01: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định của tài sản đảm bảo quy định như
sau:
Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ tối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam
tại TCTD 100%
Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết
kiệm bằng ngoại tệ tại TCTD 95%
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm
95%
85%
80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác 75%
Chứng khoán của TCTD khác 70%
Chứng khoán của doanh nghiệp 65%
Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp
và/hoặc bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp) 50%
Các loại tài sản đảm bảo khác 30%
(Nguồn: Khoản 02 Điều 08 Ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ–NHNN)
Phụ lục 02: Bảng thống kê các Chi nhánh Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên
địa bàn Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang
STT Ngân hàng TMCP Tên giao dịch Phường
1. Ngân hàng Phương Nam Southern Bank Mỹ Bình
2. Ngân hàng Ngoại Quốc Doanh VPBank Mỹ Bình
3. Ngân hàng Nam Việt NAVIBANK Mỹ Bình
4. PGD Ngân hàng Mỹ Xuyên MXBank Mỹ Bình
5. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Sacombank Mỹ Bình
6. Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL MHB Mỹ Bình
7. Ngân hàng NN – PT Nông thôn Agribank Mỹ Bình
8. PGD Ngân hàng NN – PT Nông thôn Agribank Bình Khánh
9. Ngân hàng Việt Á Vietabank Mỹ Long
10. Ngân hàng Á Châu ACB Mỹ Long
11. Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội SHB Mỹ Long
12. Ngân hàng Ngoại Thương Vietcombank Mỹ Long
13. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV Mỹ Long
14. Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB Mỹ Long
15. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank Mỹ Long
16. Ngân hàng Quốc Tế VIB Mỹ Long
17. Ngân hàng Kỹ Thương Techcombank Mỹ Long
18. Ngân hàng Phương Đông OCB Mỹ Long
19. Ngân hàng Công Thương Vietinbank Mỹ Long
20. Ngân hàng Kiên Long KienLong Bank Mỹ Long
21. Ngân hàng Sài Gòn Công Thương SaiGon Bank Mỹ Long
22. PGD Ngân hàng Đông Á Donga Bank Mỹ Xuyên
23. Ngân hàng An Bình AB Bank Mỹ Xuyên
24. Ngân hàng Sài Gòn SCB Mỹ Xuyên
25. Ngân hàng Miền Tây Westernbank Đông Xuyên
26. Ngân hàng Mỹ Xuyên MXBank Mỹ Xuyên
27. PGD Ngân hàng Sài Gòn SCB Mỹ Phước
28. Ngân hàng Đông Á Donga Bank Mỹ Thới
STT Quỹ Tín dụng Tên giao dịch Phường
1. Quỹ Tín dụng Trung Ương Mỹ Long
2. Quỹ Tín dụng Mỹ Bình Mỹ Bình
3. Quỹ Tín dụng Mỹ Phước Mỹ Phước
4. Quỹ Tín dụng Mỹ Hòa Mỹ Hòa
(Nguồn: Thống kê các Ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Long Xuyên – An Giang)
Phụ lục 03: Hướng dẫn cơ bản các bước về quy trình cho vay tại Ngân hàng
TMCP Phương Nam
Điều 1: Giao dịch ban đầu với khách hàng
Nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ và tiếp xúc với khách hàng. Đây là khâu quan
trọng và quyết định các bước tiếp theo của quy trình cho vay. Qua đó, nắm bắt được nhu
cầu, mục đích của khách hàng, giới thiệu các thủ tục và chính sách tín dụng của Ngân
hàng với khách hàng.
Nhân viên tín dụng cần trao đổi với khách hàng về các điều kiện cơ bản của việc
cho vay: số tiền vay, lãi suất, mục đích vay, thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo nợ vay,
các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay và quyền, nghĩa vụ của khách hàng.
Với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phương Nam, nhân viên tín
dụng cần tìm hiểu thêm các nhu cầu vay như: bổ sung nguồn vốn, đầu tư ngắn hạn, mở
rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở đánh giá về tư cách và uy tín của khách hàng qua
các món vay trước đây.
Điều 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Nhân viên tín dụng nhận hồ sơ vay vốn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ
vay và thu thập đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của Ngân hàng Phương
Nam.
Khi tiếp nhận hồ sơ, nhân viên tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp và hợp lệ của hồ sơ. Kiểm tra đối chiếu hồ sơ bản chính và bản photo mà khách
hàng cung cấp.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá sơ bộ và báo cáo ngay cho Trưởng phòng hoặc phụ trách kinh
doanh tại đơn vị để được chỉ đạo phân công thẩm định hồ sơ vay vốn.
Ngân hàng chỉ tiếp nhận những hồ sơ phù hợp với chính sách tín dụng, quy chế,
quy định hiện hành về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Nam và Ngân hàng
Nhà nước. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, nhân viên tín dụng có trách nhiệm trả lại và
thông báo cho khách hàng lý do trả hồ sơ.
Điều 3: Tiến hành thẩm định
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Sau khi
nhận đầy đủ hồ sơ của khách hàng, nhân viên tín dụng cần phải xem qua hồ sơ để nắm
bắt được tổng quát các thông tin mà khách hàng cung cấp. Những thông tin mà khách
hàng cần cung cấp bổ sung hoặc có những thông tin cần khách hàng làm rõ để phục vụ
cho công tác thẩm định. Sau đó, nhân viên tín dụng chủ động hẹn khách hàng để thăm
viếng thực tế tại nơi ở, nơi sản xuất kinh doanh, dịch vụ của khách hàng, viếng thăm trực
tiếp chủ sở hữu tài sản thế chấp và viếng thăm thực tế tài sản thế chấp.
Kiểm tra, xác minh, đối chiếu thông tin thu thập được với các thông tin từ hồ sơ
vay vốn, những thông tin thứ cấp từ báo chí, CIC, đối thủ cạnh tranh hay khách hàng của
người vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thẩm định về hồ sơ pháp lý, mục đích
sử dụng vốn, uy tín khách hàng, nguồn thu nhập trả nợ, tài sản đảm bảo tiền vay, tính
pháp lý của tài sản này, tình hình sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
Điều 4: Lập tờ trình thẩm định
Nhân viên tín dụng tiến hành lập tờ trình thẩm định. Trong tờ trình phải ghi rõ ý
kiến của mình là cho vay hay không cho vay và nêu rõ lý do cụ thể.
Đối với các khoản vay trên 50 triệu đồng Việt Nam, phải tra cứu thông tin của
trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
Khi hoàn tất việc thẩm định, nhân viên tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình
thẩm định cho Trưởng phòng hay phụ trách kinh doanh kiểm tra, xem xét và đề xuất tín
dụng cho hợp đồng tín dụng tại đơn vị xem xét, quyết định.
Điều 5: Trình duyệt khoản vay
Trên cơ sở tờ trình thẩm định của nhân viên tín dụng và đề xuất của lãnh đạo
Phòng Kinh doanh, Hội đồng tín dụng tại đơn vị có trách nhiệm xem xét, phê duyệt hay
đề xuất tín dụng.
Để rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay và tránh làm phiền hà khách hàng. Sở giao
dịch/Chi nhánh/Phòng giao dịch đóng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần kết hợp với
Phòng Quản lý Chi nhánh và Công ty Quản lý nợ – khai thác tài sản để cùng kết hợp
thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay.
Đối với tất cả các khoản vay không có tài sản đảm bảo (ngoại trừ các trường hợp
cho vay không có tài sản đảm bảo đã được Hội đồng tín dụng Ngân hàng Phương Nam
chấp nhận trước khi trình Hội đồng quản trị Ngân hàng xét duyệt.
Điều 6: Quyết định thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng của khách hàng
Thời gian nhân viên tín dụng tiến hành thẩm định, lập xong báo cáo và hợp đồng
tín dụng tại cơ sở phê duyệt/đề xuất tín dụng kể từ khi nhân viên tín dụng nhận được đầy
đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng Phương
Nam.
Đối với khách hàng quan hệ lần đầu tiên với Ngân hàng: Vay ngắn hạn và vay trả
góp tối đa là 03 ngày làm việc, trung và dài hạn là 07 ngày làm việc.
Đối với khách hàng đã quan hệ với Ngân hàng: Vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa
là 02 ngày làm việc, trung và dài hạn là 05 ngày làm việc.
Thời gian giải quyết hồ sơ tại Phòng Quản lý chi nhánh: Thực hiện thẩm định và
đề xuất tín dụng tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của đơn vị.
Trường hợp giải quyết hồ sơ vay vượt mức phán quyết của Hội đồng tín dụng tại
Phòng giao dịch ngoài địa bàn TP. Hồ Chí Minh thì thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng
tại Sở giao dịch/Chi nhánh mà Phòng giao dịch đó trực thuộc là: Thực hiện thẩm định và
phê duyệt/đề xuất tín dụng tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng
giao dịch. Thực hiện tái thẩm định và phê duyệt/đề xuất tín dụng tối đa 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng giao dịch.
Thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng tại Hội đồng tín dụng Ngân hàng Phương
Nam: Đối với cho vay ngắn hạn tối đa 01 ngày làm việc, đối với cho vay trung dài hạn
tối đa 02 ngày làm việc.
Điều 7: Quản lý hồ sơ vay
Trưởng các đơn vị có trách nhiệm phân công phân nhiệm nhân viên thực hiện quản
lý, lưu trữ hồ sơ vay một cách khoa học, hợp lý.
Nhân viên được phân công quản lý hồ sơ vay chịu trách nhiệm lưu trữ, quản lý hồ
sơ một cách đầy đủ, chính xác, đảm bảo tính an toàn và dễ dàng tra cứu.
Việc giao nhận giấy tờ tài sản đảm bảo tiền vay và bảo quản giấy tờ tài sản đảm
bảo tiền vay được thực hiện theo hướng dẫn thủ tục nhập, xuất bảo quản giấy tờ tài sản
đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Phương Nam.
Điều 8: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay
Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết, nhân viên tín
dụng có trách nhiệm kiểm tra xác minh chữ ký cho bên vay, bên bảo lãnh, bên thế
chấp/cầm cố tài sản trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay với chữ ký mẫu
hay chữ ký trên giấy đề nghị vay vốn và các chứng từ khác. Đồng thời phải đảm bảo các
nội dung sau:
Hợp đồng tín dụng ký kết bởi chính người vay và người vay có nghĩa vụ trả nợ.
Hợp đồng thế chấp/cầm cố tài sản được ký kết và chấp nhận đầy đủ bởi các chủ sở
hữu tài sản.
Tất cả các hợp đồng tín dụng được ký kết đều phải có dấu lăn tay của người ký.
Điều 9: Công chứng tài sản đảm bảo nợ vay và đăng ký giao dịch đảm bảo
Tất cả các tài sản đảm bảo tiền vay đều phải có công chứng và đăng ký giao dịch
đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật (ngoại trừ tài sản đảm bảo là sổ tiết kiệm).
Riêng đối với tài sản đảm bảo là hàng hóa, cổ phiếu khi không phải thực hiện thủ tục
công chứng nhưng phải tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phương Nam.
Khi tiến hành công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo, nhân viên tín dụng phải
trực tiếp cùng thực hiện với khách hàng.
Đối với những khoản vay bổ sung, tài sản đảm bảo phải được công chứng và đăng
ký giao dịch đảm bảo bổ sung.
Những trường hợp không qua công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo phải được
sự chấp thuận của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phương Nam.
Điều 10: Giải ngân
Trước khi lập thủ tục cho khách hàng giải ngân, nhân viên tín dụng cần phải kiểm
tra tính pháp lý, tính hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Khách hàng có thể giải ngân 01 lần hay nhiều lần nhưng tổng số tiền của các lần
giải ngân không vượt quá số tiền Ngân hàng Phương Nam cho khách hàng vay.
Riêng đối với cho vay nông nghiệp sẽ có quyết định về các bước tiến hành và có
biểu mẫu riêng cho phù hợp thực tế.
Điều 11: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Sau khi giải ngân cho khách hàng, đơn vị cho vay thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Phương Nam.
Điều 12: Thu nợ gốc, lãi và xử lý phát sinh
Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng có trách nhiệm theo dõi đôn đốc khách hàng
trả vốn, lãi đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng. Việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng hay xử
lý nợ được thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Ngân hàng Phương Nam.
Phụ lục 04: Các bước thực hiện giải quyết thu hồi nợ xấu trong hệ thống Ngân
hàng Phương Nam
Bước 1. Tái thẩm định
Ngân hàng tiến hành lại
với khách hàng để xác
định các yếu tố.
- Nguyên nhân.
- Nguồn trả nợ.
- Thời gian thực hiện trả nợ.
Từ đó, đề xuất cho khách hàng trên thời gian trả nợ (không
quá 03 tháng). Trong thời gian này, khách hàng phải chịu lãi
phạt và lãi quá hạn theo quy định.
Bước 2. Ủy quyền bán tài sản hoặc thỏa thuận giao tài sản cấn trừ nợ
- Lập biên bản làm việc với khách hàng về yêu cầu ủy quyền bán tài sản hoặc giao tài
sản cấn trừ nợ.
- Định giá tài sản, thỏa thuận hoặc nhờ bên thứ 03.
- Lập hồ sơ trình Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đề xuất áp dụng biện pháp trên.
- Lập hợp đồng và công chứng.
- Chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định.
Bước 3. Khởi kiện
Thứ nhất: Thông báo
chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn, nêu rõ:
- Số tiền khách hàng phải trả.
- Thời hạn cuối để trả nợ.
- Sẽ áp dụng biện pháp khởi kiện, thu hồi nợ.
Thứ hai: Hồ sơ khởi
kiện
- Soạn đơn khởi kiện, giấy ủy quyền.
- Lập bảng chiết tính vốn, lãi.
- Trình Giám đốc Chi nhánh ký đơn khởi kiện, Tổng Giám
đốc ký ủy quyền.
Thứ ba: Nộp hồ sơ khởi
kiện
- Hồ sơ nộp tại Tòa án theo quy định tại khoản 01, Điều 36
Bộ luật Tố tụng dân sự thì nguyên đơn có quyền chọn nơi
khởi kiện. Do đó, đơn vị chọn Tòa án nếu thấy thuận lợi trong
công tác tố tụng, không bắt buộc nộp đơn kiện tại nơi có tài
sản tọa lạc. Các quy định về thời gian khởi kiện.
- Lấy biên nhận nộp hồ sơ.
Thứ tư:
- Nhận giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí.
- Tạm ứng tiền án phí, nộp tại Cơ quan Thi hành án theo yêu
cầu của Tòa án.
Thứ năm: Tố tụng tại
Tòa sơ thẩm
- Lấy lời khai, tiến tới hòa giải; nếu hòa giải không thành
tiến hành xét xử.
- Nội dung quy định, bản án phải có đủ các yêu cầu sau: Số
tiền vốn và lãi phải trả; thời hạn trả; lãi tiếp tục tính theo lãi
suất nợ quá hạn kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án. Về án
phí bị đơn chịu và hoàn lại án phí cho Ngân hàng.
Thứ sáu: Tố tụng tại Tòa
phúc thẩm
Nếu bản án không đủ nội dung trên hoặc bản án sơ thẩm có
yếu tố bất lợi cho Ngân hàng Phương Nám. Đơn vị phải lập
thủ tục kháng cáo.
Thứ bảy: Giám đốc
thẩm, tái thẩm
Nếu bản án phúc thẩm không giải quyết được các yêu cầu
kháng cáo thì thi hành thủ tục Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Bước 4: Thi hành án
- Nộp đơn yêu cầu Thi hành án.
- Cơ quan Thi hành án ra quyết định thi hành án.
- Thỏa thuận về thời gian tự nguyện thi hành án.
- Cơ quan thi hành án ra Quyết định cưỡng chế thi hành án
- Bán đấu gái tài sản tại trung tâm dịch vụ bán đấu giá.
- Nhận tiền bán đấu giá/ giao tài sản cấn trừ nợ.
- Cưỡng chế giao tài sản cho người mua/ nhận tài sản.
Bước 5: Thu hồi nợ và hoàn tất hồ sơ vay
- Phòng kế toán hoạch toán thu hồi nợ vốn và lãi; các chi phí có liên quan theo quy định.
- Phòng kinh doanh lập thủ tục giải chấp, xóa đăng ký và tất toán hồ sơ vay.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An Giang)
Phụ lục 05: Hệ thống các chỉ số tài chính đánh giá tình hình hoạt động, sản xuất
kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp
Tên chỉ tiêu Công thức tính Giải thích
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Thanh khoản
ngắn hạn
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả
Thanh khoản
nhanh
Tài sản lưu động bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả
Chỉ tiêu thanh khoản
càng cao càng tốt, thì
doanh nghiệp có khả
năng chi trả nợ càng
lớn.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số dư hàng tồn kho bình quân
So với chỉ tiêu ngành, nếu vòng
quay hàng tồn kho quá cao thì
có thể doanh nghiệp đang dự trữ
hàng tồn kho quá ít, xem xét có
đáng ứng đủ nhu cầu hay
không? Ngược lại, doanh nghiệp
dự trữ hàng tồn kho quá nhiều,
xem xét tính nhanh nhạy, khả
mại của hàng hóa đó để tiến
hành cho vay.
Kỳ thu tiền
bình quân
Số dư các khoản phải thu bình quân * 360
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ doanh nghiệp
có khả năng thu hồi và
quay vòng đồng vốn
cao đối với các khoản
nợ của khách hàng.
Hiệu quả sử
dụng tài sản
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
So với chỉ tiêu ngành, hệ số này
càng cao thì càng có lợi thế so
với đối thủ cạnh tranh.
Tỷ số nợ
Nợ phải trả
so với tài sản
Nợ phải trả
Tổng tài sản
* 100%
Nợ phải trả
so với vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
* 100%
Tỷ lệ này càng cao phản ánh hoạt
động của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nguồn vốn vay càng
lớn. Khi xem xét cho vay, Ngân
hàng cần thận trọng những doanh
nghiệp có tỷ lệ này qua cao so
với mức bình quân ngành.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này
thấp, phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa chủ yếu vào
tài sản hay vốn chủ sở hữu, Ngân
hàng cho các doanh nghiệp này
vay sẽ đảm bảo an toàn hơn.
Nợ quá hạn
so với tổng
dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ Ngân hàng
* 100%
Tỷ số này bằng 0 thì càng tốt. tỷ
số càng cao chứng tỏ khách hàng
có nợ quá hạn càng cao.
Khả năng trả
lãi tiền vay
Lợi nhuận trước khi trả thuế và lãi vay
Chi phí lãi tiền vay
*100%
Chỉ số này càng
cao càng tốt.
Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Tỷ lệ sinh lời
trên doanh
thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
* 100%
Tỷ số này càng lớn càng tốt.
Doanh nghiệp có cùng doanh
thu mà doanh nghiệp nào
càng giảm được chi phí đầu
vào thì tỷ lệ sinh lời trên
doanh thu càng cao, hoạt
động hiệu quả cao.
Tỷ lệ sinh lời
trên tổng tài
sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
* 100%
Tỷ số này càng cao càng tốt,
chứng tỏ hiệu quả trong sử
dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận.
Tỷ lệ sinh lời
trên vốn chủ
sở hữu
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
* 100%
Tỷ số này càng cao càng tốt,
chứng tỏ hiệu quả trong sử
dụng đồng vốn sở hư để tạo
ra lợi nhuận.
Phụ lục 06: Minh chứng cụ thể về việc thực hiện mô hình chấm điểm tín dụng
(mô hình điểm số Z):
Với khách hàng là một công ty TNHH XDTM – DV X, sau quá trình tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định tín dụng và thực hiện tính toán một số chỉ tiêu cần thiết cho việc chấm điểm
tín dụng. Sau đây, thực hiện trích một số chỉ tiêu để làm rõ mô hình định lượng – mô
hình điểm số Z:
ĐVT: Triệu đồng
Vốn lưu động 531.662
X1 =
Tổng tài sản
=
795.871
= 0,67
Lãi chưa phân phối 76.775
X2 =
Tổng tài sản
=
795.871
= 0,096
Lợi nhuận trước thuế và lãi 134.452
X3 =
Tổng tài sản
=
795.871
= 0,169
Giá trị thị trường của tổng số vốn chủ sở hữu 353.798
X4 =
Giá trị hoạch toán của tổng nợ
=
437.354
= 0,81
Doanh thu 1.684.505
X5 =
Tổng tài sản
=
795.871
= 2,12
Kết hợp các hệ số trên sẽ cho thấy sức mạnh của doanh nghiệp:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
= 1,2 * 0,67 + 1,4 * 0,096 + 3,3 * 0,169 + 0,6 * 0,81 + 1,0 * 2,12 = 4,10
Với điểm số của doanh nghiệp X là Z = 4,10. Theo mô hình, doanh nghiệp có khả
năng an toàn cao dựa trên các số liệu tài chính. Tất nhiên, sự quản lý kém, gian lận, sa
sút kinh tế và các yếu tố khác có thể có tác động xấu không mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
__YUZ__
1. Nguyễn Thị Ngọc Diệp. 2008. Quản trị rủi ro tài chính. Tài liệu giảng dạy lưu hành
nội bộ. Trường Đại học An Giang.
2. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản
tài chính: TP. Hồ Chí Minh.
3. Lê Văn Tề (chủ biên). 2003. Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản thống kê:
TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Văn Tiến. 2003. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng. Nhà xuất
bản thống kê: Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Hồng Nhung. 2008. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
tài chính doanh nghiệp. Khoa Kinh tế, Trường Đại học An Giang.
6. Đỗ Văn Độ. 28.08.2007. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong
thời kỳ hội nhập (Số15/2007) [on-line].
Available from:
[Accessed 26.03.2009]
7. Không tên. 13.07.2008. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng [on-line]. Thời báo kinh tế
Việt Nam. Available from:
360/Tai-chinh-360/Rui_ro_trong_hoat_dong_ngan_hang/ . [Accessed 11.04.2009]
8. Không tên. 14.02.2009. Hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng tìm “điểm tựa” [on-line].
Dân trí. Available from:
o+t%C3%ADn+d%E1%BB%A5ng,+ng%C3%A2n+h%C3%A0ng+t%C3%ACm+%E2
%80%9C%C4%91i%E1%BB%83m+t%E1%BB%B1a%E2%80%9D.html .
[Accessed 19.03.2009]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1118.pdf