Qua phân tích trên, thứ nhất chúng ta cũng phần nào thấy được những nguyên
nhân làm cho tỷ giá USD/VND thay đổi. Từ những phân tích này giúp các cơ quan chức
năng sẽ có những chính sách phù hợp nhằm quản lý tỷ giá hối đoái một cách hiệu quả.
Thứ hai là thấy được tỷ giá hối đoái nói chung và tỷ giá giữa USD/VND nói riêng đã tác
động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Từ đó giúp
doanh nghiệp có những cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của tỷ giá, vì các
doanh nghiệp XNK thường xuyên phải làm việc với các ngoại tệ, cho nên cần phải có
sự quan tâm hợp lý đến tỷ giá. Thứ ba, tác giả cũng đã đưa ra một số những giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp XNK có thể phòng ngừa và hạn chế những rủi ro về tỷ giá.
Từ những phân tích đó, tác giả có một số kiến nghị đối với các bên có liên quan.
Riêng đối với CTCP CB THS Hiệp Thanh, theo phân tích thì trong ba năm vừa
qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng đáng kể về doanh thu, về kim ngạch XNK. Mặc dù
trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận của công ty có âm, nhưng bước sang năm 2008,
công ty đã bắt đầu có lời, đánh dấu sự phát triển của công ty. Vì năm 2008 là năm có
nhiều biến động tình hình kinh tế không ổn định mà công ty đã đạt được những thành
tựu như vậy là rất đáng hoan ngênh. Điều đó hứa hẹn trong năm 2009, khi nền kinh tế
dần dần được khôi phục thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty phát tiển hơn nữa.
59 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lạm phát tăng cao. Việt Nam là một nước có quan hệ
kinh tế với nhiều nước trên thế giới cho nên cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Điển
hình là tỉ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm 2008 tăng cao 23%, tăng 10,4% so với
năm 2007.
Lạm phát tăng cao đồng nghĩa với đồng VND bị mất giá so với đồng USD và
dẫn đến tỷ giá giữa USD và VND tăng lên. Năm 2008, chính phủ cũng thực hiện một số
chính sách nhằm kiềm chế lạm phát như thắt chặt tiền tệ, mở rộng biên độ giao dịch tỷ
giá USD/VND. Các động thái này cũng làm ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ.
SVTH: Trần Đại Quốc 25
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
4.1.3. Lãi suất
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
14,00%
16,00%
1/08 2/08 3/08 4/08 5/08 6/08 7/08 8/08 9/08 10/08 11/08 12/08
Tháng
Lã
i s
uấ
t
VND
USD
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện lãi suất của USD và VND trong năm 2008
Từ đầu năm 2008 lãi suất trên thị trường quốc tế liên tục giảm thấp, riêng Cục
dự trữ liên bang Mỹ (FED) thực hiện 2 lần cắt giảm mạnh lãi suất chủ đạo đồng USD.
Ngày 22/1/2008 FED tiếp tục giảm tới 0,75% mức lãi suất chủ đạo của mình, từ
4,25%/năm, xuống còn 3,5%/năm, mức cắt giảm lớn nhất trong nhiều năm và từ ngày
30/1/2008 tiếp tục cắt giảm thêm 0,5%/năm xuống còn 3,0%/năm và xuống 2,0%/năm
trong tháng 3/2008, từ đầu tháng 10/2008 xuống 1,5%/năm. Ngày 30/10/2008, FED tiếp
tục cắt giảm lãi suất cơ bản USD xuống còn 1,0%/năm, lần thứ 8 kể từ tháng 9/2007 và
mức thấp nhất kể từ năm 2004. Từ ngày 16/12/2008, FED điều chỉnh lãi suất chủ đạo
đồng USD xuống còn 0 – 0,25%/năm.
Trái ngược với diễn biến nói trên, từ đầu năm đến tháng 7/2008 các NHTM
thường xuyên thực hiện tới 2 – 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động vốn USD, từ
tháng 9/2008 mới điều chỉnh giảm nhẹ, đến tháng 10- 2008 lãi suất huy động vốn USD
cao nhất còn 6,5%/năm và lãi suất cho vay USD bình quân còn 9%/năm. Đến cuối tháng
10/2008, lãi suất USD tiếp tục được các NHTM điều chỉnh giảm nhẹ hơn nữa, lãi suất
huy động USD cao nhất xoay quanh mức 6%/năm và lãi suất cho vay USD xoay quanh
mức 8,5%/năm. Đến tháng 12/2008, lãi suất huy động USD giảm xuống chỉ còn phổ
biến ở mức 4,5% đến 5,0% đối với kỳ hạn 12 tháng và lãi suất cho vay USD cũng phổ
biến ở mức 6,5% - 7,0%/năm.
Theo như lý thuyết thì khi lãi suất của đồng nội tệ cao hơn lãi suất của đồng
ngoại tệ, người ta sẽ có xu hướng chuyển từ đồng ngoại tệ sang nội tệ để được hưởng lãi
suất cao, điều này sẽ làm cho cầu về nội tệ tăng làm cho đồng nội tệ lên giá hay tỷ giá
giảm. Nhưng trong trường hợp này là lãi suất của VND cao hơn lãi suất của USD, vào
SVTH: Trần Đại Quốc 26
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
quí 1/2008 lãi suất của VND vào khoảng 8,75%/năm còn lãi suất của USD theo FED là
khoảng 3%/năm, một mức chênh lệch khá cao, theo lý thuyết người ta sẽ bán USD để
mua về VND để hưởng lãi suất cao làm cho đồng VND tăng giá hay tỷ giá sẽ giảm.
Nhưng trên thực tế, tỷ giá không giảm mà lại tăng điều này cho thấy rằng tỷ giá không
chỉ bị ảnh hưởng bởi một yếu tố là lãi suất mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác. Để
minh chứng thêm cho điều này, ta xem xét thêm lãi suất của VND và USD vào những
tháng cuối năm 2008. Vào tháng 10/2008 do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ
nhằm kiềm chế lạm phát, lãi suất cơ bản của VND tăng cao kỷ lục lên 14%/năm trong
khi đó lãi suất của USD lại giảm xuống còn khoảng 1%, lẽ ra tỷ giá sẽ giảm do cung
ngoại tệ tăng hay cầu ngoại tệ tăng, đồng nội tệ lên giá nhưng tỷ giá lại tăng. Chứng tỏ
tỷ giá không chỉ bị ảnh hưởng của lãi suất mà còn do nhiều nguyên nhân khác.
4.1.4. Các nguyên nhân khác
a. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
Đứng trước tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao, chính
phủ Việt Nam cũng thực hiện một số chính sách nhằm kiềm chế lạm phát và cũng có
chủ trương áp dụng cơ chế tỷ giá linh hoạt với biên độ phù hợp, do đó từ ngày
24/12/2006, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch ngoại tệ của TCTD đối với khách hàng
từ ± 0,5% lên ± 0,75% so với tỷ giá do NHNN công bố. Từ ngày 10/3/2008, biên độ
giao dịch ngoại tệ được điều chỉnh từ mức ± 0,75% tăng lên ± 1,0%. Ngày 26/6/2008,
Thống đốc NHNN có Quyết định số 1436/QĐ-NHNN nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá
từ mức ± 1% quy định từ ngày 10-3-2008, tăng lên ± 2% so với tỷ giá liên ngân hàng do
NHNN công bố, thực hiện kể từ ngày 27/6/2008. Quyết định số 2635/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN điều chỉnh biên độ mua bán ngoại tệ giao ngay của các TCTD đối
với khách hàng từ ± 2% lên ±3% thực hiện từ 7/11/2008.Và kể từ ngày 25/12/2008,
NHNN điều chỉnh tăng 3% đối với tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 16.494 VNđ/USD
tăng lên 16.989 VNđ/USD. Đây là mức điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng cao nhất
trong một ngày từ nhiều năm qua. Với biên độ + 3%, tỷ giá mua bán của các NHTM
nhìn chung cũng điều chỉnh tăng lên trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng của NHNN. Theo
đó mặt bằng tỷ giá mới sẽ góp phần kích thích XK, kiểm soát nhập siêu và đảm bảo bền
vững cán cân thanh toán quốc tế.
b. Yếu tố tâm lý
Ngoài những nguyên nhân đã làm cho tỷ giá giữa USD/VND tăng như đã trình
bày còn một nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng đó là yếu tố tâm lý.
Đa số người dân thường hay theo tâm lý đám đông, từ thị trường vàng, bất động sản, thị
trường chứng khoán cho đến thị trường ngoại tệ. Yếu tố tâm lý đã làm cho tỷ giá vốn dĩ
đã tăng nay lại càng tăng thêm. Nguyên nhân chính là do lạm phát trong năm 2008 tăng
cao, giá tiêu dùng tăng đánh dấu sự giảm giá của đồng VND. Trước tình hình đó thì ai
cũng muốn giữ tài sản của mình không bị mất giá, vì thế họ đã mua đồng USD để dự
trữ, vì thấy tỷ giá đang tăng, như vậy là tỷ giá đã tăng nay lại còn tăng thêm.
SVTH: Trần Đại Quốc 27
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Trên đây tác giả chỉ đưa ra một số nguyên nhân chính làm biến động tỷ giá
USD/VND trong thời gian qua, trên thực tế thì còn rất nhiều những nguyên nhân khác
theo ý kiến chủ quan của mỗi người. Tiếp theo đây chúng ta sẽ đi phân tích sự tác động
của tỷ giá USD/VND đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty.
4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của CTCP CB
THS Hiệp Thanh.
4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 đến 2008
Bảng 4.1: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của CTCP CB THS Hiệp Thanh
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 27.811.280.427 569.919.883.228 1.486.756.373.749
Lợi nhuận -562.066.861 -6.785.951.233 212.801.258
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy doanh thu của Công ty tăng nhanh qua các
năm. Năm 2006 doanh thu đạt hơn 27 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng lên gần 600 tỷ đồng
và đến năm 2008 đã tăng lên gần 1.500 tỷ đồng, cho thấy được quy mô của công ty
ngày một được mở rộng. Nhưng do mới thành lập được vài năm nên công ty vẫn còn
chịu thua lỗ cụ thể năm 2006 công ty lỗ khoảng 562 triệu đồng, đến năm 2007 mặc dù
doanh thu vẫn tăng nhưng công ty lại lỗ nặng gần 7 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là năm
2007, Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cạnh tranh gay gắt
đã khiến công ty phải lỗ nặng như thế. Một mặt là do mới gia nhập tổ chức WTO, mặt
khác là do công ty muốn tăng thị phần nên XK với giá phải chăng để sang năm 2008,
bằng những chiến lược và chính sách của mình, công ty đã bắt đầu kiếm được lãi, mặc
dù không cao nhưng đánh dấu được bước đầu phát triển của công ty, cụ thể là trong năm
2008 doanh thu của công ty tăng lên gần 1.500 tỷ và lợi nhuận là khoảng 200 triệu.
4.2.2. Kết quả doanh thu XK và nội địa qua các năm
Ở phần trước chúng ta đã phân tích tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty
Hiệp Thanh từ năm 2006 đến 2008, trong phần này chúgn ta sẽ đi sâu hơn vào tỷ trọng
doanh thu XK và nội địa của công ty được tóm tắt trong bảng sau.
SVTH: Trần Đại Quốc 28
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
313,87
256,05
797,64
689,12
8,34
19,47
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
T
ỷ
đồ
ng
Doanh thu nội địa
Doanh thu xuất khẩu
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu XK và nội địa so với tổng doanh thu
qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm, trong đó
doanh thu XK và nội địa đều tăng với tốc độ khá cao. Năm 2006 doanh thu XK là 8,34
tỷ chiếm 30% trong tổng doanh thu và doanh thu nội địa chiếm 70% trong tổng doanh
thu. Sang năm 2007, doanh thu XK tăng lên cả về tỷ trọng lẫn giá trị, doanh thu XK
khoảng 313,87 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55% trong tổng doanh thu. Điều này cho thấy
năm 2007, công ty đã từng bước thâm nhập thị trường nước ngoài, một thị trường đầy
tiềm năng. Mặc dù công ty vươn ra thị trường thế giới nhưng cũng không bỏ ngỏ thị
trường trong nước với hơn 80 triệu dân, công ty cũng khai thác thị trường trong nước
mặc dù tỷ trọng không cao nhưng về giá trị thì tăng rất đáng kể, từ 19,47 tỷ tăng lên
256,05 tỷ, chiếm 45% trong tổng doanh thu. Và cứ như thế, doanh thu của công ty lại
tiếp tục tăng trưởng ngoạn mục, đến năm 2008 doanh thu của công ty đã đạt gần 1.500
tỷ, trong đó XK đạt 689,12 tỷ chiếm 46,35% và NK đạt 797,64 tỷ chiếm 53,65%. Như
vậy trong năm 2008 này, tỷ trọng của doanh thu XK đã giảm xuống nhưng xét về mặt
giá trị thì vẫn tăng cao so với năm 2007. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do năm
2008 là năm có nhiều bất ổn về kinh tế - tài chính trên toàn cầu, do đó mà công ty đã có
sự thay đổi trong chiến lược của mình, tập trung vào thị trường trong nước, để đảm bảo
sự tăng trưởng. Việc công ty Hiệp Thanh tập trung vào thị trường trong nước chỉ là một
giải pháp tức thời trong ngắn hạn để đối phó với tình hình biến động kinh tế thế giới
SVTH: Trần Đại Quốc 29
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
thôi. Sau đợt khủng hoảng này, kinh tế ổn định hơn công ty sẽ tiếp tục với chiến lược
dài hạn của mình là tập trung vào thị trường XK.
Bảng trên là những số liệu hạch toán bằng đồng Việt Nam (VND), trong thực tế
khi tiến hành hoạt động kinh doanh XK, doanh nghiệp thu về một lượng ngoại tệ gọi là
kim ngạch XK. Từ kim ngạch này đem chuyển đổi thông qua tỷ giá giao dịch sẽ thu về
đồng nội tệ. Sau đây là số liệu kim ngạch XNK.
4.2.3. Kim ngạch XNK
522
19.522
41.019
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
2006 2007 2008
Năm
N
gà
n
U
SD
Xuất khẩu
Hình 4.5: Biểu đồ biểu hiện kim ngạch XK của công ty qua các năm
Qua biểu đồ ta nhận thấy kim ngạch XK của công ty luôn tăng mạnh qua các năm. Đặc
biệt là từ năm 2006 đến năm 2007, kim ngạch XK tăng đến hơn 36 lần. Sở dĩ kim ngạch
XK tăng với tốc độ cao như vậy là vì kim ngạch năm 2006 còn thấp, nhưng qua năm
2007 kim ngạch tăng đáng kể. Nhưng nếu so với tốc độ tăng từ năm 2007 đến 2008 thì
mặc dù tốc độ tăng nhanh hơn nhưng xét về giá trị thì lại không bằng. Cụ thể là từ năm
2006, kim ngạch XK có giá trị khoảng 522 ngàn USD, xét về tốc độ tăng thì đến năm
2007 là khoảng 3.600% nhưng xét về giá trị thì chỉ tăng 19 triệu USD. Trong khi đó,
kim ngạch xuất năm 2008 tăng so với năm 2007 chỉ khoảng 110%, nhưng xét về giá trị
thì tăng cao hơn, khoảng 21 triệu USD đưa kim ngạch XK lên 41 triệu USD vào năm
2008. Nguyên nhân làm cho kim ngạch XK ngày càng tăng như vậy là do công ty đã có
những khách hàng quen thuộc và ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế.
SVTH: Trần Đại Quốc 30
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
225
636
901
0
200
400
600
800
1.000
2006 2007 2008
Năm
N
gà
n
U
SD
Nhập khẩu
Hình 4.6: Biểu đồ biểu hiện kim ngạch NK của công ty qua các năm
Kim ngạch NK của công ty tăng khá đều qua các năm, không có sự biến động
lớn và chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch XNK. Năm 2006 kim ngạch NK
của công ty là 225 ngàn USD chiếm 30,16% trong tổng kim ngạch. Sang năm 2007, kim
ngạch NK là 636 ngàn USD, mặc dù giá trị tăng cao nhưng xét về tỷ trọng thì lại giảm
xuống chỉ còn chiếm khoảng 3,15% trong tổng kim ngạch. Tương tự như năm 2007,
năm 2008 kim ngạch NK của công ty xét về tỷ trọng cũng giảm xuống chỉ còn 2,15%.
Nguyên nhân của sự sụt giảm về tỷ trọng này là do trong năm 2007 và 2008, kim ngạch
XK của công ty tăng rất cao, còn NK thì vẫn tăng nhưng rất thấp, không đáng kể so với
XK.
4.2.4. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến doanh thu XK và chi phí NK
Từ kim ngạch XK và tỷ giá USD/VND qua các năm, ta có thể tính được doanh
thu XK của công ty. Đồng thời, từ kim ngạch NK và tỷ giá USD/VND qua cac năm ta
có thể tính được chi phí NK của công ty. Cụ thể như sau.
SVTH: Trần Đại Quốc 31
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 32
Bảng 4.2: Biến động số lượng và giá cả USD qua các năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07
Tỷ giá USD/VND 15.990 16.078 16.800 88 722
Kim ngạch XK (ngàn USD) 522 19.522 41.019 19.000 21.497
Kim ngạch NK (ngàn USD) 225 636 901 410 265
Doanh thu XK (tỷ VND) 8,347 313,875 689,119 305,528 375,244
Chi phí NK (tỷ VND) 3,598 10,226 15,137 6,628 4,911
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
a. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến doanh thu XK
Để phân tích sự biến động số lượng và giá cả USD ảnh hưởng đến doanh thu XK
như thế nào ta sẽ tách riêng sự biến động về lượng và giá ra để phân tích từng biến
động.
- Biến động lượng: Để phân tích sự biến động của số lượng USD ảnh hưởng đến
doanh thu XK ta sẽ cố định giá USD không đổi và phân tích sự thay đổi của số
kượng USD.
- Biến động giá: Tương tự như trên, ta sẽ cố định số lượng USD để phân tích sự thay
đổi của giá USD ảnh hưởng thế nào đến doanh thu XK.
Trước khi phân tích ta gọi các biến số sau:
Q0, Q1, Q2 lần lượt là số lượng USD thu về ( kim ngạch XK) năm 2006, 2007 và 2008
P0, P1, P2 lần lượt là giá USD ( tỷ giá VND/USD bình quân) năm 2006, 2007 và 2008
Q0P0: Doanh thu XK năm 2006, theo số lượng USD 2006 và giá 2006
Q1P0: Doanh thu XK năm 2007, theo số lượng USD 2007 và giá 2006
Q1P1: Doanh thu XK năm 2007, theo số lượng USD 2007 và giá 2007
Q2P1: Doanh thu XK năm 2008, theo số lượng USD 2008 và giá 2007
Q2P2: Doanh thu XK năm 2008, theo số lượng USD 2008 và giá 2008
¾ Biến động năm 2007 so với 2006
Hình 4.7: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến doanh thu XK 2007 so
với doanh thu XK 2006
522 x 15.990 =
8,347 tỷ VND
19.522 x 15.990 =
312,157 tỷ VND
19.522 x 16.078 =
313,875 tỷ VND
Biến động lượng
303,81 tỷ VND
Biến động giá
1,718 tỷ VND
Q0P0 Q1P0 Q1P1
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Sơ đồ trên giải thích sự biến động của doanh thu XK năm 2007 so với 2006. Bao
gồm hai biến động:
- Biến động lượng USD: Năm 2007 kim ngạch XK tăng mạnh khoảng 19 triệu
USD làm cho doanh thu XK tăng mạnh hơn 300 tỷ VND. Kim ngạch XK trong
năm 2007 tăng là do Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới,
công ty Hiệp Thanh có cơ hội giao lưu hợp tác mua bán với các doanh nghiệp
nước ngoài và công ty đang hướng ra thị trường XK, đang thâm nhập thị trường
quốc tế làm cho kim ngạch XK tăng cao so với năm 2006.
- Biến động về giá USD: Năm 2007 tỷ giá USD/VND theo như phân tích ở trên
thì không biến động mạnh, năm 2006 là 15.990 tăng lên 16.078 trong năm 2007.
Chênh lệch chỉ có 88 đồng, do đó làm cho doanh thu XK tăng rất thấp, khoảng
1,7 tỷ đồng.
Như vậy, tổng cộng cả hai biến động về lượng và giá thì làm cho doanh thu XK
tăng khoảng 305 tỷ VND, trong đó biến động lượng làm tăng hơn 303 tỷ VND chiếm
99% và biến động giá làm tăng gần 2 tỷ VND chiếm 1% trong tổng biến động.
¾ Biến động năm 2008 so với 2007
19.522 x 16.078 =
313,875 tỷ VND
41.019 x 16.078 =
659,503 tỷ VND
41.019 x 16.800 =
689,119 tỷ VND
Biến động lượng
345,628 tỷ VND
Biến động giá
29,616 tỷ VND
Q1P1 Q2P1 Q2P2
Hình 4.8: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến doanh thu XK 2008 so
với doanh thu XK 2007
Sơ đồ trên giải thích sự biến động của doanh thu XK năm 2008 so với 2007. Bao
gồm hai biến động:
- Biến động lượng USD: Năm 2008 kim ngạch XK của công ty tăng mạnh, khoảng 21
triệu USD làm cho doanh thu XK cũng tăng cao, khoảng 345 tỷ đồng. Lý do khiến cho
kim ngạch XK của công ty tăng cao như vậy là do năm 2008, công ty đã có nhiều khách
hàng quen thuộc và dần nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế.
- Biến động giá USD: Năm 2008 là năm được coi là năm bất ổn của tình hình kinh tế-
tài chính thế giới, nhiều tập đoàn tài chính của Mỹ đã phá sản, kinh tế Mỹ bị suy thoái.
Việt Nam có quan hệ kinh tế với nhiều nước trên thế giới cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ
SVTH: Trần Đại Quốc 33
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
tình hình kinh tế thế giới, lạm phát Việt Nam tăng cao, tỷ giá giữa USD/VND tăng cao
làm cho doanh thu XK của công ty cũng tăng theo, cụ thể là tỷ giá tăng từ 16.078 VND
lên 16.990 VND đã làm cho doanh thu XK tăng hơn 29 tỷ đồng.
Như vậy, tổng hợp biến động về lượng và biến động về giá USD sẽ biết được sự
thay đổi của doanh thu XK. Trên đây, biến động lượng làm doanh thu XK tăng hơn 345
tỷ đồng chiếm 92,2%, biến động về giá làm doanh thu XK tăng hơn 29 tỷ đồng chiếm
7,8% trong tổng biến động. Tổng cộng doanh thu XK năm 2008 đã tăng khoảng 375 tỷ
đồng so với năm 2007.
Tóm lại, doanh thu XK của công ty chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố, một là về sản
lượng hay kim ngạch XK và hai chính là giá của USD. Trong đó, kim ngạch XK phản
ánh năng lực của công ty, là yếu tố bên trong của công ty do đó có thể kiểm soát, điều
chỉnh được. Còn yếu tố tỷ giá, đó là thuộc yếu tố vĩ mô, bên ngoài của công ty, do đó
công ty không thể nào tác động vào được mà phải biết thích ứng, thích nghi với nó. Qua
phân tích cũng thấy được rằng việc tỷ giá tăng trong thời gian qua cũng làm cho doanh
thu tăng làm tăng lợi nhuận cho công ty. Nhưng trong thời gian tới tỷ giá sẽ biến động
khó lường, không biết tăng hay giảm, nếu tăng thì có lợi cho công ty nhưng nếu giảm sẽ
gây thiệt hại cho công ty. Vì vậy công ty cần có những dự đoán về xu hướng biến động
của tỷ giá giữa USD/VND và có những biện pháp phòng tránh những trường hợp xấu để
hạn chế tối đa rủi ro cho công ty.
b. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến chi phí NK
Tương tự như phần trên, để phân tích sự biến động số lượng và giá cả USD ảnh
hưởng đến chi phí NK như thế nào ta sẽ tách riêng sự biến động về lượng và giá ra để
phân tích từng biến động.
- Biến động lượng: Để phân tích sự biến động của số lượng USD ảnh hưởng đến chi
phí NK ta sẽ cố định giá USD không đổi và phân tích sự thay đổi của số lượng
USD.
- Biến động giá: Tương tự như trên, ta sẽ cố định số lượng USD để phân tích sự thay
đổi của giá USD ảnh hưởng thế nào đến chi phí NK.
Trước khi phân tích ta gọi các biến số sau:
Q0, Q1, Q2 lần lượt là số lượng USD phải trả ( kim ngạch NK) năm 2006, 2007 và 2008
P0, P1, P2 lần lượt là giá USD ( tỷ giá VND/USD bình quân) năm 2006, 2007 và 2008
Q0P0: Chi phí NK năm 2006, theo số lượng USD 2006 và giá 2006
Q1P0: Chi phí NK năm 2007, theo số lượng USD 2007 và giá 2006
Q1P1: Chi phí NK năm 2007, theo số lượng USD 2007 và giá 2007
Q2P1: Chi phí NK năm 2008, theo số lượng USD 2008 và giá 2007
Q2P2: Chi phí NK năm 2008, theo số lượng USD 2008 và giá 2008
SVTH: Trần Đại Quốc 34
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 35
¾ Biến động năm 2007 so với 2006
Hình 4.9: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK năm 2007
so với chi phí NK năm 2006
Sơ đồ trên giải thích sự biến động của chi phí NK năm 2007 so với 2006. Bao
gồm hai biến động:
- Biến động lượng USD: Năm 2007 kim ngạch NK của công ty là 636 ngàn USD tăng
gần 3 lần so với năm 2006 làm cho chi phí NK của công ty tăng cao từ hơn 3,5 tỷ VND
vào năm 2006 lên hơn 10 tỷ VND vào năm 2007, tăng hơn 6,5 tỷ.
- Biến động về giá USD: Tỷ giá bình quân năm 2007 là 16.078 tăng cao hơn năm
2006 là 15.990 làm cho chi phí NK cũng tăng theo khoảng 56 triệu VND.
Như vậy, tổng cộng cả hai biến động về lượng và giá thì làm cho chi phí NK tăng
khoảng hơn 6,5 tỷ VND, trong đó biến động lượng làm tăng 6,571 tỷ VND chiếm 99%
trong tổng biến động và biến động giá làm tăng chi phí NK với mức rất thấp gần 56
triệu VND chiếm 1% trong tổng biến động.
¾ Biến động năm 2008 so với 2007
Hình 4.10: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK năm 2008
so với chi phí NK năm 2007
225 x 15.990 =
3,598 tỷ VND
636 x 15.990 =
10,17 tỷ VND
636 x 16.078 =
10,226 tỷ VND
Biến động lượng
6,571 tỷ VND
Biến động giá
56 triệu VND
Q0P0 Q1P0 Q1P1
636 x 16.078 =
10,226 tỷ VND
901 x 16.078 =
14,486 tỷ VND
901 x 16.800 =
15,137 tỷ VND
Biến động lượng
4,26 tỷ VND
Biến động giá
651 triệu VND
Q1P1 Q2P1 Q2P2
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Sơ đồ trên giải thích sự biến động của chi phí NK năm 2008 so với 2007. Bao
gồm hai biến động:
- Biến động lượng USD: Năm 2008 kim ngạch NK của công ty là 901 ngàn USD
tăng gần 300 ngàn USD so với năm 2007 làm chi phí NK cũng tăng lên 4,26 tỷ
VND từ hơn 10 tỷ VND năm 2007 tăng lên gần 14,5 tỷ VND vào năm 2008.
- Biến động giá USD: Năm 2008, tỷ giá liên tục biến động từ 16.078 vào năm
2007 tăng lên 16.800 vào năm 2008, tăng gần 800 VND. Tỷ giá tăng cao làm
cho chi phí NK cũng tăng theo khoảng 651 triệu.
Như vậy, tổng hợp biến động về lượng và biến động về giá USD sẽ biết được sự
thay đổi của chi phí NK. Trên đây, biến động lượng làm chi phí NK tăng hơn 4 tỷ VND
chiếm 86,7%, biến động về giá làm chi phí NK tăng hơn 651 triệu VND chiếm 13,3%
trong tổng biến động. Tổng cộng chi phí NK năm 2008 đã tăng khoảng 4,911 tỷ đồng so
với năm 2007.
Tóm lại, cũng như doanh thu XK, chi phí NK của công ty cũng chịu ảnh hưởng
bởi hai yếu tố, đó là sản lượng NK, công ty có thể điều chỉnh được tùy theo nhu cầu sử
dụng của công ty. Còn yếu tố tỷ giá thì công ty thể điều chỉnh được. Khi tỷ giá tăng sẽ
làm tăng chi phí của công ty. Chính vì vậy công ty cần sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho công ty mình.
4.2.5. Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 4.3: Kim ngạch XNK theo cơ cấu mặt hàng qua các năm
ĐVT: USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kim ngạch XNK theo cơ
cấu mặt hàng Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A. XK 521.788 100 19.521.989 100 41.018.946 100
1. Thủy sản 521.788 100 19.521.989 100 41.018.946 100
B. NK 225.367 100 635.742 100 900.980 100
1. Mì lát 201.410 89,37 580.115 91,25 857.853 95,21
2. Bả mì 23.957 10,63 55.627 8,75 43.127 4,79
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Cơ cấu mặt hàng XK của công ty chỉ có thủy sản, trong đó chủ yếu là các lọai cá
tra, cá ba sa. Kim ngạch XK của công ty tăng lên qua các năm như đã giai thích ở phần
SVTH: Trần Đại Quốc 36
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 37
trên. Còn đối với các mặt hàng NK của công ty thì gồm có mì lát và bả mì, trong đó mì
lát là đa số, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các mặt hàng XK khoảng 201.410 USD vào
năm 2006, còn bả mì chỉ có 23.957 USD. Các mặt hàng NK của công ty cũng tăng khá
đều qua các năm, mì lát 580.115 USD vào năm 2007 và 857.853 USD vào năm 2008.
Còn bả mì tăng lên 55.627 USD vào năm 2007 và giảm xuống còn 43.127 USD vào
năm 2008. Như vậy, các mặt hàng NK của công ty cũng tăng khá đều qua các năm
nhưng với tốc độ chậm, không bằng tốc độ tăng của kim ngạch XK. Các mặt hàng NK
này chủ yếu là nguyên liệu để phục vụ cho việc nuôi cá, do đó tăng cùng với sản lượng
cá nuôi. Nhưng từ năm 2007, công ty cũng đổi các nhà cung cấp các mặt hàng này từ
ngoài nước vào trong nước để tránh bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, do
đó kim ngạch NK tăng không cao.
4.2.6. Mối quan hệ giữa tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá thực tế
Công ty chỉ XK các mặt hàng thủy sản như cá tra, cá ba sa cho nên trong phần
này chúng ta sẽ phân tích mối quan hệ giữa giá vốn thủy sản XK, kim ngạch XK thủy
sản và tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá USD/VND hiện hành. Trước khi tiến hành XK hàng
hóa, bất kỳ một công ty nào cũng phải phân tích thị trường XK, công ty Hiệp Thanh
cũng vậy, trước khi tiến hành XK công ty tiến hành phân tích giá mua thủy sản trong
nước bằng VND và giá bán thủy sản XK thu về bằng USD từ đó công ty biết được tỷ
giá XK.
Tỷ giá XK =
Tương tự như vậy
Tỷ giá XK thủy sản =
Doanh nghiệp sẽ so sánh tỷ giá XK thủy sản với tỷ giá hiện hành trên thị trường
ngoại tệ, hay chính xác là tỷ giá mua USD của ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch.
Nếu:
- Tỷ giá thủy sản XK > tỷ giá mua USD của ngân hàng giao dịch: điều này có
nghĩa là số tiền Việt Nam đồng (VND) bỏ ra để mua thủy sản nhiều hơn số tiền VND
thu về từ chuyển đổi ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Ngược lại, khi tỷ giá thủy sản XK < tỷ giá mua USD của Ngân hàng: điều này
có nghĩa là số VND bỏ ra ban đầu để mua thủy sản ít hơn số VND thu về từ chuyển đổi
ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có lời.
Cho nên, tỷ giá thủy sản XK càng nhỏ hơn so với tỷ giá mua ngoại tệ thì càng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dựa vào tỷ giá XK và tỷ giá hiện hành giúp doanh
Giá thành hàng hóa trong nước bằng nội tệ
Giá XK khẩu hàng hóa đó bằng ngoại tệ
Giá thành thủy sản trong nước bằng nộ
Giá XK khẩu hàng hóa đó bằng ngoại t
i tệ
ệ
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
nghiệp có thể ước chừng được lợi nhuận của mình. Dưới đây là số liệu cụ thể về tỷ giá
XK thủy sản của công ty và tỷ giá USD/VND hiện hành.
Bảng 4.4: So sánh tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá USD/VND bình quân qua các năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. Giá thành thủy sản (đ/tấn) 39.680.548,25 49.180.803,72 38.376.597,95
2. Giá xuất bình quân (USD/tấn) 2.654,75 3.251,84 2.499,29
3. Tỷ giá XK thủy sản (1/2)
(USD/VND) 14.947 15.124 15.355
4. Tỷ giá USD/VND bình quân 15.990 16.078 16.800
5. Chênh lệch (4-3) 1.043 954 1.445
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Do giá mua và xuất thủy sản trong các năm có sự chênh lệch và có nhiều loại
khác nhau, cho nên tác giả đã tính ra giá bình quân để tiện cho việc phân tích. Tiếp nữa
là do tỷ giá USD/VND trên thị trương luôn biến động, nên tác giả cũng chỉ lấy tỷ giá
bình quân chứ không chính xác theo từng thời điểm cụ thể nên sẽ có những chênh lệch.
Qua số liệu trong bảng trên ta nhận thấy rằng tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá hiện
hành đều có sự thay đổi nhưng nhìn chung thì tỷ giá USD/VND hiện hành luôn cao hơn
tỷ giá XK thủy sản. Điều này chứng tỏ việc hoạch định và kinh doanh XK luôn đem về
hiệu quả cho công ty Hiệp Thanh. Chi tiết như sau:
Trong năm 2006, tỷ giá XK là 14.947 và tỷ giá hiện hành là 15.990, chênh lệch
1.043 VND/USD đã đem lại lợi nhuận cho công ty. Sang năm 2007, giá vốn mua thủy
sản tăng lên hơn 49 triệu/tấn nhưng giá xuất cũng tăng lên 3.251,84 USD/tấn, do đó tỷ
giá xuất tăng lên 15.124 nhưng vẫn thấp hơn tỷ giá USD/VND hiện hành là 16.078 cho
nên doanh nghiệp vẫn có lời trong hoạt động XK. Tuy nhiên lợi nhuận trên mỗi tấn thủy
sản có giảm hơn so với năm 2006 do mức chênh lệch giữa tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá
hiện hành giảm chỉ còn 945 đồng. Nhưng trong năm 2008, do biến động tỷ giá
USD/VND tăng cao còn tỷ giá XK tăng nhẹ làm cho chênh lệch tăng lên, lợi nhuận do
XK của công ty tăng, cụ thể là năm 2008 giá mua thủy sản trong nước giảm xuống còn
khoảng 38 triệu đồng/tấn và giá XK cũng giảm còn 2.499,29 USD/tấn làm cho tỷ giá
XK có tăng nhưng rất ít từ 15.124 vào năm 20067 tăng lên 15.355 vào năm 2008. Trong
khi đó năm 2008 tỷ giá USD/VND hiện hành lại tăng cao từ 16.078 lên 16.800 vào năm
2008, chính vì vậy đã làm cho lợi nhuận do XK của công ty tăng cao trong năm 2008.
Như vậy, một lần nữa ta nhận thấy có hai yếu tố tác động đến hoạt động kinh
doanh XK:
SVTH: Trần Đại Quốc 38
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
- Thứ nhất: Đó là tỷ giá XK, tỷ giá XK càng nhỏ càng mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đảm bảo thu mua nguyên liệu với giá
tương đối và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ. Đồng thời, phải tìm kiếm thị trường
xuất bán với giá cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng xuất, nhằm bảo
đảm tỷ giá này luôn nhỏ hơn tỷ giá thực tế giao dịch trên thị trường.
- Thứ hai: Tỷ giá thực tế, là tỷ giá được công bố trên thị trường, mà tỷ giá thực
tế thì doanh nghiệp không thể nào tác động đến nó được mà phải tìm cách thích ứng với
nó để tránh những rủi ro. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải sử dụng các giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro từ sự biến động tỷ giá.
4.2.7. Số dư các khoản có gốc ngoại tệ
Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích các khoản mục có số dư bằng ngoại tệ của
doanh nghiệp để thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến các
khoản tiền ngoại tệ của doanh nghiệp. Các khoản mục có số dư ngoại tệ của doanh
nghiệp được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 4.5: Các khoản mục có số dư ngoại tệ của công ty từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: USD
Khoản mục 2006 2007 2008
Tiền gửi ngân hàng + 2.300 + 12.300 + 15.324
Khoản phải thu + 224.327 + 5.230.614 + 12.035.241
Khoản phải trả - 96.324 - 117.561 - 325.245
Vay ngân hàng - 15.762 - 35.425 - 125.675
Tổng cộng + 114.541 + 5.089.928 + 11.599.645
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy được qua các năm, doanh nghiệp luôn phải tiếp xúc
với các khoản ngoại tệ như tiền gửi ngân hàng bằng ngoai tệ, khoản phải thu, phải trả,
vay ngân hàng bằng ngoại tệ. Vị thế hối đoái qua các năm của công ty là trường, công ty
luôn có khoản phải thu đủ để bù đắp cho các khoản mà công ty phải trả và vẫn còn phần
dôi ra (theo lý thuyết). Đối với khoản dôi ra này công ty cần phải bảo hiểm rủi ro tỷ giá,
vì theo xu hướng hiện thời thì tỷ giá đang tăng công ty có thể không cần sử dụng các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng trong tương lai không có điều gì là chắc chắn,
có thể tỷ giá sẽ giảm làm thiệt hại cho công ty. Chính vì vậy công ty cũng nên sử dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như quyền chọn bán, hợp đồng kỳ hạn
Đối với tiền gửi ngân hàng bằng USD, đây được xem như là khoản tiền mặt của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu trong những trường hợp khẩn cấp. Thay vì doanh nghiệp
để tiền trong kho thì doanh nghiệp đem gửi ngân hàng để lấy lãi suất. Đối với khoản này
thì công ty cũng cần phải sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá vì nếu như tỷ giá
giảm thì sẽ gây thiệt hại cho công ty. Công ty nên sử dụng các công cụ như hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
SVTH: Trần Đại Quốc 39
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Đối với khoản phải thu, đây là khoản mà công ty bán chịu cho khách hàng,
khách hàng sẽ trả cho công ty trong một thời gian trong tương lai, có thể là 3 tháng.
Như vậy, khi khách hàng trả tiền USD cho công ty, công ty cần phải chuyển đổi sang
VND để trả lương cho nhân viên, trả cho người bán. Vì vậy, rủi ro về tỷ giá là không
thể nào tránh khỏi, cho nên công ty cần phải dùng các công cụ để phòng ngừa. Khi
chuyển đổi sang VND công ty sợ rằng tỷ giá sẽ giảm, do đó công ty có thể phòng ngừa
rủi ro bằng cách bán USD kỳ hạn, hoặc sử dụng hợp đồng quyền chọn
Đối với khoản phải trả, đây là khoản nợ của công ty khi NK hàng hóa, công ty
phải trả cho người bán trong một thời gian tới, vì vậy có thể bị rủi ro tỷ giá, cho nên
công ty cần phải sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như mua
USD kỳ hạn, mua quyền chọn mua
Đối với khoản vay ngân hàng cũng vậy, công ty cũng phải trả cho ngân hàng
trong thời gian tới, nhưng sợ rằng USD sẽ lên giá vì vậy công ty nên sử dụng các công
cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Qua việc phân tích đề tài chúng ta đã cho thấy được các rủi ro mà công ty gặp
phải đối với biến động tỷ giá. Và tại sao công ty lại không dùng khoản phải thu và tiền
gửi ngân hàng để bù đắp cho khoản phải trả và vay ngân hàng? Trên lý thuyết thì chúng
ta có thể làm được như vậy, nhưng trên thực tế thì lại khác. Bởi vì các thời hạn của các
khoản đó là khác nhau, ví dụ như thời hạn của khoản phải thu và phải trả đều là ba
tháng thì qua tốt, lúc đó công ty có thể lấy khoản mà khách hàng vừa trả để trả nợ cho
người bán, không cần phải chuyển sang VND, thì công ty sẽ không bị rủi ro tỷ giá.
Nhưng trên thực tế thì lại không như vậy, các thời hạn trả của các khoản đó là khác
nhau, cho nên công ty phải sử dụng đến các công cụ phái sinh để phòng tránh rủi ro tỷ
giá như hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn...
Từ những phân tìch trên cho ta thấy được sự tác động của tỷ giá USD/VND đối
với họat động kinh doanh XNK của công ty. Nhưng tỷ giá là yếu tố vĩ mô, bên ngoài
công ty, do đó công ty không thể nào tác động đến nó được mà chỉ còn cách là biết thích
ứng với nó. Cho nên, các doanh nghiệp nói chung và công ty Hiệp Thanh nói riêng cần
phải có những giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro bất lợi do tỷ giá đem lại. Những
giải pháp nhằm giúp công ty phòng ngừa những rủi ro về tỷ giá sẽ được trình bày trong
phần sau.
4.3. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho Công ty
Có thể nói rủi ro về tỷ giá trong hoạt động XNK là loại rủi ro thường xuyên và
đáng lo ngại nhất đối với các công ty hoạt động XNK. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với
nội tệ khiến cho hiệu quả hoạt động XNK của công ty bị ảnh hưởng đáng kể. Thế nhưng
trên thực tế, rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn đúng đắn về rủi ro tỷ giá nên
chưa có sự quan tâm đúng mức. Qua những phân tích ở trên, chúng ta cũng đã thấy
được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến kết quả hoạt động XNK của
SVTH: Trần Đại Quốc 40
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
công ty. Trong hiện tại, tỷ giá đang có xu hướng tăng làm tăng doanh thu, nhưng đồng
thời cũng làm tăng chi phí NK, nhưng vì kim ngạch NK của công ty không cao nên nhìn
chung thì vẫn có lợi cho công ty. Tuy nhiên trong tương lai tỷ giá cũng có thể giảm, lúc
đó sẽ gây thiệt hại cho công ty mặc dù chi phí NK cũng giảm. Như vậy công ty cần phải
sử dụng những giải pháp phòng tránh rủi ro về tỷ giá. Do đó, đề tài đã trình bày một số
giải pháp sau nhằm giúp các công ty XNK có thể giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Bằng cách
sử dụng hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh khác, các doanh nghiệp có thể phòng
tránh được rủi ro về tỷ giá cho hoạt động XNK của doanh nghiệp mình. Trước tiên,
chúng ta hãy tìm hiểu thực trạng sử dụng các công vụ phái sinh ở Việt Nam và ở công
ty Hiệp Thanh.
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất hiện
khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh đang được
thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm
và đơn lẻ, số lượng các giao dịch còn ít và chưa phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng này là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp,
trên thị trường còn thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật
tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. Bên cạnh đó các nhà môi giới, các nhà
đầu cơ còn quá ít trên thị trường tiền tệ để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ
thị trường này. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ
trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam. Khi mà rủi ro luôn
là bạn đường của các công ty XNK, các nhà đầu tư và ngày càng gia tăng trong quá
trình hội nhập, thì phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh được xem như là lá chắn
quan trọng để hạn chế rủi ro của thị trường đối với những nhà đầu tư. Vì vậy phát triển
thị trường phái sinh là rất cần thiết hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít doanh nghiệp
có sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, mà chủ yếu là sử dụng
hợp đồng kỳ hạn. Còn các công cụ phái sinh phức tạp hơn chẳng hạng như hợp đồng
quyền chọn hầu như ít có doanh nghiệp nào sử dụng. Nguyên nhân của thực trạng trên
là do mức độ am hiểu của các doanh nghiệp về các sản phẩm phái sinh còn yếu kém, kế
đến là khung pháp lý của nhà nước. Nhà nước chưa có những biện pháp khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh, chưa có quy định cụ thể về các sản phẩm
phái sinh và do bản thân của các chủ doanh nghiệp không khuyến khích nhân viên của
mình sử dụng các công cụ này.
Riêng đối với công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, là một công ty
chỉ mới được thành lập, qui mô còn nhỏ nên vẫn chưa sử dụng các công cụ phái sinh để
phòng tránh rủi ro tỷ giá. Nhưng trong thời gian tới, khi qui mô của công ty càng lớn
mạnh thì việc phòng tránh rủi ro tỷ giá là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của công ty.
SVTH: Trần Đại Quốc 41
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
4.3.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Đối với doanh nghiệp XK, khi có một hợp đồng XK hàng hóa trong tương lai,
thu về một khoản ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời
điểm đó, tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu tăng thì quá tốt cho doanh nghiệp, nhưng
nếu giảm, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Chính vì sợ bị rủi ro khi tỷ giá giảm, nên doanh nghiệp
cần phải cố định khoản phải thu trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn.
Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn thì doanh nghiệp sẽ được bán một số lượng ngoại tệ nhất
định với một tỷ giá nhất định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ
rằng tỷ giá tăng hay giảm nữa.
Còn đối với doanh nghiệp NK, khi muốn mua hàng hóa trong tương lai, phải trả
một số lượng ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời điểm đó
tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu giảm thì doanh nghiệp sẽ được lợi, còn nếu tăng thì
sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải cố định khoản
phải trả của mình trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Khi sử dụng hợp
đồng kỳ hạn doanh nghiệp sẽ được mua một số lượng ngoại tệ nhất định với một mức
giá xác định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ rằng tỷ giá tăng
hay giảm nữa.
4.3.2. Sử dụng hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần ngoại tệ
trong tương lai và nội tệ trong hiện tại hoặc cần ngoại tệ trong hiện tại và nội tệ trong
tương tai. Ví dụ như doanh nghiệp vừa mới thực hiện hợp đồng XK và thu về đồng
USD, nhưng hiện tại doanh nghiệp cần VND để trả lương cho nhân viên. Mặt khác,
trong vài tháng tới, doanh nghiệp lại có một hợp đồng NK và cần USD trong tương lai,
như vậy để tránh rủi ro tỷ giá doanh nghiệp có hai giao dịch cần thực hiện, bán USD
giao ngay trong hiện tại và mua USD kỳ hạn trong tương lai. Nhưng bây giờ, nhờ có
hợp đồng hoán đổi, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng hoán đổi với ngân hàng để thực
hiện cả hai giao dịch trên. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp do
chênh lệch giá mua và bán USD, đồng thời cũng hạn chế được thời gian do chỉ cần ký
một loại hợp đồng thay vì hai như trước đây.
4.3.3. Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn hiện nay chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, do còn
khá mới lạ, hi vọng trong thời gian ngắn sắp tới, hợp đồng quyền chọn sẽ được sử dụng
rộng rãi vì các ưu điểm của nó đem lại.
Đối với một doanh nghiệp XNK, thường xuyên phải đối mặt với các khoản thu
chi bằng ngoại tệ, vì vậy rủi ro về tỷ giá là không thể nào tránh khỏi. Khi có một khoản
thu bằng ngoại tệ trong tương lai, để tránh rủi ro doanh nghiệp có thể mua quyền chọn
bán ngoại tệ trong tương lai, khi đến thời hạn thanh toán nếu doanh nghiệp thấy có lợi
thì sẽ sử dụng hợp đồng quyền chọn để bán ngoại tệ, nếu không thì doanh nghiệp sẽ bán
SVTH: Trần Đại Quốc 42
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
ở bên ngoài thị trường. Ngược lại, khi có một khoản chi bằng ngoại tệ trong tương lai,
doanh nghiệp có thể mua quyền chọn mua, để khi đến thời hạn thanh toán, doanh
nghiệp có thể tránh được rủi ro về tỷ giá bằng cách sử dụng quyền chọn mua để khi giá
thị trường lên cao doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ với giá thấp hơn giá thị trường, còn
khi giá thị trường giảm xuống doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ ở bên ngoài thị trường
và chỉ bị lỗ phần chi phí mua quyền chọn
4.3.4. Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết
hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và các giao dịch vay và
cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho
không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá.
4.3.5. Sử dụng hợp đồng XNK song hành
Theo phương pháp này, công ty phải tiến hành song hành cùng một lúc cả hai
hợp đồng XK và NK có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, cho dù tỷ
giá có tăng hay giảm thì doanh nghiệp vẫn không bị tổn hại gì vì các khoản chênh lệch
tỷ giá đã được trung hòa nhờ việc thực hiện cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất và NK.
Cách này khá đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn kém, tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải đa
dạng hóa hoạt động XNK của mình
4.3.6. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Nếu công ty không thể đa dạng hóa hoạt động XNK thì công ty có thể sử dụng
phương pháp này, đó là lập một quỹ dự phòng để tránh rủi ro về tỷ giá. Theo phương
pháp này, khi nào công ty kiếm được lợi nhuận từ biến động tỷ giá có lợi cho công ty,
công ty nên trích phần lợi nhuận đó để lập quỹ dự phòng, để khi nào tỷ giá biến động
theo hướng bất lợi thì công ty cũng không bị ảnh hưởng vì đã có nguồn quỹ dự phòng
này để bù đắp tổn thất.
Đề tài đã trình bày một số giải pháp giúp các công ty XNK nói chung và công ty
Hiệp Thanh nói riêng có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Và tùy vào tình hình thực tế mà
công ty có thể áp dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện của công ty mình.
SVTH: Trần Đại Quốc 43
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Qua phân tích trên, thứ nhất chúng ta cũng phần nào thấy được những nguyên
nhân làm cho tỷ giá USD/VND thay đổi. Từ những phân tích này giúp các cơ quan chức
năng sẽ có những chính sách phù hợp nhằm quản lý tỷ giá hối đoái một cách hiệu quả.
Thứ hai là thấy được tỷ giá hối đoái nói chung và tỷ giá giữa USD/VND nói riêng đã tác
động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Từ đó giúp
doanh nghiệp có những cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của tỷ giá, vì các
doanh nghiệp XNK thường xuyên phải làm việc với các ngoại tệ, cho nên cần phải có
sự quan tâm hợp lý đến tỷ giá. Thứ ba, tác giả cũng đã đưa ra một số những giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp XNK có thể phòng ngừa và hạn chế những rủi ro về tỷ giá.
Từ những phân tích đó, tác giả có một số kiến nghị đối với các bên có liên quan.
Riêng đối với CTCP CB THS Hiệp Thanh, theo phân tích thì trong ba năm vừa
qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng đáng kể về doanh thu, về kim ngạch XNK. Mặc dù
trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận của công ty có âm, nhưng bước sang năm 2008,
công ty đã bắt đầu có lời, đánh dấu sự phát triển của công ty. Vì năm 2008 là năm có
nhiều biến động tình hình kinh tế không ổn định mà công ty đã đạt được những thành
tựu như vậy là rất đáng hoan ngênh. Điều đó hứa hẹn trong năm 2009, khi nền kinh tế
dần dần được khôi phục thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty phát tiển hơn nữa.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với doanh nghiệp
Qua việc phân tích đề tài, chúng ta đã thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty Hiệp Thanh cũng như là của các công ty
XNK trong ngành, cho nên các công ty cần có những công cụ dự báo về tình hình biến
động của tỷ giá, đồng thời cũng cần áp dụng những biện pháp đã được nêu trên để có
thể phòng tránh rủi ro, tiến tới là kiếm lợi nhuận từ rủi ro về tỷ giá.
Khi ký hợp đồng XNK, đa số doanh nghiệp Việt Nam chỉ quen sử dụng đồng
USD để thanh toán, trong khi đó đồng tiền này lại thường xuyên biến động làm ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động XNK của công ty. Vì vậy mà khi ký hợp đồng, doanh
nghiệp có thể thỏa thuận thanh toán bằng đồng tiến khác ít biến động hơn như EUR,
AUD, GBP nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp mình.
5.2.2. Đối với ngân hàng
Về phía ngân hàng, hiện nay các công cụ bảo hiểm tỷ giá chưa được sử dụng
phổ biến, chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa biết sử dụng vì còn mới lạ. Vì vậy, ngân
hàng cần cung cấp thêm nhiều công cụ bảo hiểm tỷ giá hơn nữa và có những nhân viên
am hiểu về lĩnh vực này để có thể tư vấn cho khách hàng, giúp ngân hàng có thêm nhiều
khách hàng và gia tăng lợi nhuận.
SVTH: Trần Đại Quốc 44
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 45
5.2.3. Đối với nhà nước
Về phía các nhà nước, các cơ quan chức năng cần có một số giải pháp sau nhằm
giúp thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển:
- Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra
được chính sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn.
- Ban hành những chỉ thị nhằm giúp việc sử dụng các công cụ phái sinh được dễ dàng
hơn.
- Có chính sách khuyến khích các công ty sử dụng các công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Tài liệu tham khảo
Bùi Lê Hà. 2005. Quản trị kinh doanh quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Hoàng Thị Chỉnh. 2005. Giáo trình kinh tế quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Thanh toán quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định. 2005. Tài Chính Quốc tế. TP HCM. NXB
Thống Kê
Chu Minh. Ngày 27/05/2008. Hãy thận trọng với biến động tỷ giá USD [trực tuyến].
VnEconomy (Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
ngày 4/4/2009.
Doãn Hữu Tuệ. Ngày 15/4/2008. Tỷ giá hối đoái có lợi cho XK hay NK [trực tuyến].
Tổng biên tập Nguyễn Anh Tuấn báo Tuần Việt Nam. Đọc từ
ngày 5/4/2009
Dương Ngọc. Ngày 3/3/2007. Tỷ giá: diễn biến và dự đoán [trực tuyến]. VnEconomy
(Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
ngày
11/4/2009
Không ngày tháng. Các rào cản trong việc sử dụng sản phẩm phái sinh [trực tuyến].
Saga.vn. Đọc từ
ngày 4/5/2009.
Không ngày tháng. Doanh nghiệp cần van an toàn với biến động tỷ giá [trực tuyến]. Báo
Kinh tế hợp tác Việt Nam - Cơ quan chủ quản Bộ Công Thương. Đọc từ
toan-khi-bien-dong-ty-gia.htm ngày 4/4/2009.
Minh Đức. Ngày 30/03/2009. Lộ diện những cơn sốc rủi ro tỷ giá [trực tuyến].
VnEconomy (Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
gia.htm ngày 4/4/2009.
Ngày 17/9/2007. Tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hưởng [trực tuyến]. Đọc từ
ngày
18/2/2009.
Ngày 23/7/2008. Dự báo tỷ giá 6 tháng cuối năm tăng 4,9%, gấp đôi tốc độ 2004-2007
[trực tuyến]. Công ty TNHH Dịch vụ thông tin ATP. Đọc từ
ngày 31/3/2009.
SVTH: Trần Đại Quốc - 1 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Ngày 25/9/2008. Tỷ giá USD/VND biến động mạnh [trực truyến]. Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Đọc từ
ngày
4/4/2009.
Ngày 14/10/2008. Tỷ giá càng nâng càng yếu [trực tuyến]. VNTRADES. Đọc từ
ngày
11/4/2009.
Ngày 27/7/2006. Nguyên nhân đích thực của biến động tỷ giá và lãi suất? [trực tuyến].
Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế (CPI) - Bộ thông tin và
truyền thông. Đọc từ
dong-ty-gia-va-lai-suat/20595685/90/ ngày 11/4/2009.
Ngày 18/1/2009. Tỷ giá đang chịu ảnh hưởng bởi lãi suất [trực tuyến]. Công ty TNHH
Dịch vụ thông tin ATP. Đọc từ
ngày 11/4/2009.
Ngày 19/1/2009. Biến động tỷ giá: Doanh nghiệp chịu hậu quả đầu tiên [trực tuyến].
VNTRADES. Đọc từ
39395.htm ngày 11/4/2009.
Ngày 26/2/2009. Doanh nghiệp cần chú ý hơn nữa đến biến động tỉ giá [trực tuyến].
VNTRADES. Đọc từ
40897.htm ngày 11/4/2009.
SVTH: Trần Đại Quốc - 2 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Phụ lục
Tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: đồng
Năm 2006 2007 2008
Tháng 1 15.947 16.052 15.979
Tháng 2 15.923 15.988 15.953
Tháng 3 15.912 16.007 15.918
Tháng 4 15.927 16.032 16.106
Tháng 5 15.964 16.049 16.153
Tháng 6 15.982 16.109 16.506
Tháng 7 15.994 16.130 16.782
Tháng 8 16.008 16.205 16.581
Tháng 9 16.030 16.187 16.570
Tháng 10 16.051 16.081 16.653
Tháng 11 16.082 16.065 16.882
Tháng 12 16.061 16.033 17.075
Nguồn: Đọc từ website
Doanh thu xuất khẩu và nội địa từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu xuất khẩu 8,34 30 313,87 55 689,12 46,35
Doanh thu nội địa 19,47 70 256,05 45 797,64 53,65
Tổng doanh thu 27,81 100 569,92 100 1.486,76 100
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc - 3 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm
ĐVT: Ngàn USD
2006 2007 2008
Tăng/giảm
2007/2006
Tăng/giảm
2008/2007
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Xuất khẩu 522 69,84 19.522 96,85 41.019 97,85 19.000 3.641 21.497 110
Nhập khẩu 225 30,16 636 3,15 901 2,15 411 182 265 42
Tổng kim
ngạch XNK 747 100 20.158 100 41.920 100 19.411 2.598 21.762 108
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc - 4 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1120.pdf