MỤC LỤC
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIBICA 1
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIBICA 1
1. Những nét cơ bản 1
2. Thế mạnh kinh tế 2
3. Hạn chế chính 4
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6
PHẦN HAI : THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA 9
I. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 9
1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 9
2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 9
3. Các chính sách kế toán áp dụng 9
II. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM GẦN NHẤT 17
PHẦN BA: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA 23
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN 23
1. Phân tích báo cáo dòng tiền theo tỷ lệ 23
2. Phân tích báo cáo dòng tiền 27
II. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ 29
1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 30
1.1 Phương pháp so sánh 30
1.2 Phân tích dupont tỷ số “tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản”
(ROA) của công ty Bibica 38
2. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 48
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 53
1. Phân tích doanh thu 53
1.1 Các nguồn doanh thu chủ yếu 53
1.2.Tính bền vững của doanh thu 56
1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu 58
1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho 59
2. Phân tích chi phí 61
2.1 Chi phí nguyên vật liệu 61
2.2. Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý 61
3. Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí 66
4. So sánh bibica và các công ty khác 69
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG 72
1. Quy trình dự phóng 73
1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập 73
1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán 77
1.3 Dự phóng bảng lưu chuyển tiền tệ 83
2. Dự báo và định giá 84
PHẦN MỘT:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIBICA
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIBICA
1. Những nét cơ bản
ã Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA
ã Tên tiếng Anh: BIEN HOA CONFECTIONERY CORPORATION
ã Tên giao dịch: BIBICA
ã Mã chứng khoán: BBC
ã Trụ sở chính: khu công nghiệp Biên Hòa I, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
ã Điện thoại: (84-61) 836576 . 836240
ã Fax: (84-61) 836950
ã Địa chỉ email: bibica@hcm.vnn.vn
ã Website: Bibica
ã Nơi mở tài khoản:
Tài khoản đồng Việt Nam:
o 710A.00305 tại ngân hàng Công Thương chi nhánh khu công nghiệp Biên Hòa
o 0.12.100.000098.5 tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Đồng Nai.
Tài khoản ngoại tệ:
o 710S.00305 tại ngân hàng công thương chi nhánh khu công nghiệp Biên Hòa
o 0.12.700.000098.5 tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Đồng Nai.
ã Vốn điều lệ: 90.000.000.000 (chín mươi tỷ đồng chẵn)
ã Thời gian hoạt động: kể từ ngày công ty được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh
ã Giấy phép thành lập: quyết định thành lập số 234/1998/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ cấp ngày 01 tháng 12 năm 1998.
ã Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 059167 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/01/1999.
ã Mã số thuế: 3600363970
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3640 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty bibica, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bica là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam và có thương hiệu rất quen thuộc đối với người tiêu dùng. Mỗi năm công ty có thể cung cấp cho thị trường khoảng 15.000 tấn bánh kẹo các loại. Thị trường của công ty khá rộng lớn. Ngoài cung cấp các sản phẩm bánh kẹo trong thị trường nội địa, công ty còn cung cấp một số sản phẩm sang nước ngoài như Mỹ, Đức, Nam Phi...
Từ sau khi được cổ phần hoá, công ty bánh kẹo biên hoà ngày càng cố gắng gia tăng sản xuất, cải tiến sản phẩm, gia tăng thị phần. Ngoài những sản phẩm kẹo,bánh, nha truyền thống, từ năm 2004, bibica phối hợp cùng Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nghiên cứu và sản xuất các nhóm sản phẩm dinh dưỡng như Growsure, Mumsure, bánh Hura light, bột ngũ cốc Netsure light, bột ngũ cốc hicanxi, bột dinh dưỡng (makesure, quasure). Năm 2005, BBC sản xuất thêm sữa và các sản phẩm từ sữa, nước, bột giải khát. Năm 2007, Bibica cho ra đời các sản phẩm Sữa: Munsure, Quasure light, Makesure. Khi mức sống tốt lên, GDP tăng cao, con người thường chú trọng đến chế độ dinh dưỡng phù hợp. Do đó, các sản phẩm dinh dưỡng này có tiềm năng rất lớn trên thi trường. Tuy nhiên, do đây là các sản phẩm mới, người tiêu dùng đang dần tiếp cận nên dòng sản phẩm này chiếm 10% doanh thu, kì vọng trong tương lai sẽ chiếm tỉ trọng cao hơn.
Bibica có cơ cấu sản phẩm trong doanh thu đa dạng tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Singapore…
Kẹo bánh truyền thống vẫn đóng góp 1 tỉ trọng lớn trong doanh số. Dòng bánh khô: gồm các loại bánh qui, qui xốp, kẹp kem, phủ chocolate, chiếm 20% đến 25% tỷ trọng doanh số và khoảng 20% thị phần bánh biscuit cookies trên thị trường. Các sản phẩm này có chỗ đứng khá vững trên thị trường do được sản xuất trên 2 dây chuyền hiện đại của Mỹ và châu Âu nên chất lượng tốt, ổn định, mẫu mã phóng phú, quen thuộc với người tiêu dùng. Dòng sản phẩm Snack do có rất nhiều công ty tham gia nên cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, do có ưu thế về giá nên sản phẩm của BBC được phân phối rộng rãi.
Kẹo chiếm tỉ trọng trên doanh thu lớn nhất công ty, và khoảng 35% thị phần kẹo cả nước. Sản phẩm kẹo rất đa dạng về chủng loại, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, chất lượng tốt nên hàng năm BBC tiêu thụ được khoảng 5.500 tấn. Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm kẹo không đường để mở rộng thị phần, thu hút khách hàng, gia tăng doanh thu.
Riêng bánh trung thu, năm nay, Công ty Bibica sản xuất bánh Trung thu dinh dưõng làm bằng đường Isomalt thay đường kính với chỉ số đường huyết thấp 37,3% so với đường gluco là 100%; độ ngọt giảm 50% so với đường kính. Các chất béo sử dụng cũng được giảm đáng kể. Mặt khác, công ty bổ sung một số chất như EGCG là chất chống oxy hoá trong trà xanh, lycopene trong dầu gấc để giảm mỡ trong máu. Những chiếc bánh Trung thu trà xanh, dầu gấc này được đóng trong các bao bì đẹp với những tên gọi như Kim Nguyệt, Thưởng Nguyệt đào viên, Dạ nguyệt đoàn viên… đang là mặt hàng đi trước một bước tiếp thị người tiêu dùng. Do đó, mặc dù có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng do nghiên cứu thi trường, đi sát thị hiếu khách hàng nên ngoài tiêu thụ trong nước, công ty đã xuất khẩu được 5 container sang Mỹ, Singapore...
Cơ cấu sản phẩm trong doanh thu
33%
24%
15%
7%
4%
10%
7%
Kẹo
Layer cake
Bánh biscuits và cookies
Bánh trung thu
Bánh Snack
Các sản phẩm dinh dưỡng
Các sản phẩm khác
Sản phẩm mạch nha chủ yếu là để xuất khẩu và cung cấp cho các đơn vị chế biến khác với sản lượng trên 1000 tấn/năm. Do công nghệ sản xuất hiện đại nên chất lượng sản phẩm của BBC cao hơn các công ty khác.
Cơ cấu sản phẩm trong doanh thu 2006 cụ thể là: kẹo 33%, layer cake 24%, bánh biscuits và cookies 15%, sản phẩm dinh dưỡng 8%, bánh trung thu 7%, snack 4%, còn lại các sản phẩm khác như nha, kẹo dẻo, chocolate, custard cake chiếm 7%. Các sản phầm của bibica khá đa dạng, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Theo số liệu cơ cấu sản phẩm trong doanh thu thì kẹo là sản phẩm được khách hàng ưa chuộng, bibica cần chú trong, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để thu hút thêm khách hàng, nâng doanh thu. Mặt khác, những sản phẩm chiếm tỉ trọng thấp trong doanh thu như kẹo dẻo, nha, chocolate, custard cake công ty nên giảm số lượng, để tập trung vào sản xuất những sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn, chiếm tỉ trong cao trong doanh thu.
1.2.Tính bền vững của doanh thu
2004
2005
2006
KH 2007
Doanh thu thuần
244.01
285.36
341.33
480.5
Doanh thu của công ty mang tính ổn định và bền vững
Dựa vào đồ thị, có thể nhận thấy doanh thu của bibica tăng trưởng ổn định qua các năm. Bên cạnh đó, thành phần của thu nhập lại đa dạng nhờ vào nguồn sản phẩm phong phú, hấp dẫn người tiêu dùng. Vì thế, doanh thu của công ty mang tính bền vững.
Doanh thu của công ty bánh kẹo Biên Hoà có xu hướng tăng qua các năm. Kết quả khả quan này có được nhờ vào thương hiệu, hệ thống phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hoá...
Về thương hiệu, Bibica là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay. Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 -2007. Thương hiệu Bibica cũng được chọn là thương hiệu mạnh trong 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam năm 2007 do báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn; đồng thời cũng là một thương hiệu nổi tiếng trong 500 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí Viet Nam Business Forum thuộc VCCI và Công ty Truyền thông cuộc sống (LIFE) thực hiện.Từ kết quả tín nhiệm của người tiêu dùng và kết quả đánh giá về “Thương hiệu mạnh”, “Thương hiệu nổi tiếng” cho thấy Bibica luôn có vị trí nằm trong bảng “TOP FIVE” của ngành hàng bánh kẹo tại Việt Nam; trong đó giữ vị trí dẫn đầu thị trường về sản phẩm kẹo.
Doanh thu của công ty bánh kẹo Biên Hoà có xu hướng tăng qua các năm. Kết quả khả quan này có được nhờ vào thương hiệu, hệ thống phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hoá.
Về hệ thống phân phối, Bibica có hệ thống phân phối đa dạng, rộng khắp cả nước.Hiện tại hệ thống phân phối của Bibica trải rộng khắp 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc thông qua các kênh phân phối sau:
Kênh bán lẻ: Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty hiện nay. Công ty hiện nay có trên 91 đại lý/nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Kênh các siêu thị, metro, nhà sách: Đây là kênh bán hàng quan trọng trong hiện nay và trong thời gian tới.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Công ty hiện nay có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Đồng Nai, Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Chào hàng trực tiếp: Đội bán hàng trực tiếp sẽ chào hàng vào các tổ chức hành chánh sự nghiệp, các công ty, xí nghiệp, các văn phòng đại diện cho vào các ngày lễ tết như Trung thu, 1/6, Tết Nguyên đán, v.v…
Kênh xuất khẩu: Xuất khẩu cũng là một kênh quan trong, hiện nay hàng hoá của Công ty đã xuất khẩu đến các nước trong khu vực và trên thế giớI như Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, v.v…
Thông qua các kênh phân phối mà sản phẩm của BBC đến tay người tiêu thụ. Với mạng lưới phân phối như thế, Bibica đã đa dạng hoá được đối tượng khach hàng với những sở thích mua sắm ở những nơi khác nhau, giảm thiểu rui ro trong doanh số. Đồng thời, với mạng lưới khắp cả nước, bibica đã tạo được hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, ngày càng mở rộng thị phần, doanh thu ngày càng tăng.
1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu
2003
2004
2005
2006
Quí 3/2007
Doanh thu thuần
247.98
244.01
285.36
341.33
292.41
Phần trăm thay đổi
-
-1.60%
16.95%
19.61%
Các khoản phải thu
26.62
23.64
27.9
32.9
50.34
Phần trăm thay đổi
-
-11.18%
18%
17.95%
Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu của bibica không có gì bất thường. Do các khoản phải thu chiếm tỷ trọng nhỏ trên doanh thu nên chất lượng thu nhập cao…
Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu góp phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thu nhập. Theo bảng số liệu của bibica, mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu không có gi bất thường qua các năm. Các khoản phải thu giảm, doanh thu giảm, các khoản phải thu tăng, doanh thu tăng. Năm 2004, doanh thu chỉ giảm 1,6% trong khi các khoản phải thu giảm 11,18%. Điều này thể hiện việc thắt chặt chính sách bán chịu của công ty không ảnh hưởng lắm đến doanh thu thuần. Năm 2005, Bibica mở rộng chinh sách bán chịu, góp phần dẫn đến sự gia tăng trong doanh thu thuần. Sang năm 2006, công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn chính sách bán chịu, quản lý các khoản phải thu tốt hơn bởi vì các khoản phải thu chỉ tăng 17,95% trong khi doanh thu tăng 19,61%.
Qua những số liệu trên, nhận thấy các khoản phải thu ảnh hưỏng đến doanh thu thuần nhưng ảnh hưỏng này không nhiều bởi vì tỉ trọng các khoản phải thu trên doanh thu không cao. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau.
Do đó, khi các khoản phải thu này trở nên khó đòi, doanh thu không bị ảnh hưởng nhiều. Vì thế, chất lượng thu nhập của bibica cao. Tuy nhiên, trong tương lai, công ty có thể mở rộng hơn nữa chính sách bán chịu để thu hút khách hàng, gia tăng doanh thu.
1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho
2003
2004
2005
2006
Quí 3/2007
Doanh thu thuần
247.98
244.01
285.36
341.33
292.413
Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi đường
0.105
0.003
2.099
-
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
29.615
34.354
42.019
54.394
Công cụ, dụng cụ trong kho
-
0.226
1.01
1.407
Chi phí sản xuất dở dang
3.287
2.731
1.989
1.408
Thành phẩm tồn kho
13.956
21.101
16.911
18.722
Hàng hóa tồn kho
0.133
0.013
0.047
0.047
Hàng gởi đi bán
0.03
0.057
0.082
0.307
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-0.335
-0.335
-
Tổng hàng tồn kho
47.126
58.486
61.414
63.823
76.285
Bất kì 1 doanh nghiệp sàn xuất nào cũng phải trải qua ba giai đoạn là dự trữ-sản xuất-tiêu thụ sản phẩm. Hàng tồn kho mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt trong việc lựa chọn thời điểm, lượng hàng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Cho nên, hàng tồn kho ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu một công ty
Từ năm 2003-quí 3/2007, thành phẩm tồn kho, nguyên vật liệu tăng trong khi chi phí sản xuất dở dang giảm thể hiện khả năng sản xuất ngày càng cải thiện và phù hợp với sự tăng trưởng trong doanh thu.
Từ năm 2003-quí 3/2007, thành phẩm tồn kho, nguyên vật liệu tăng trong khi chi phí sản xuất dở dang giảm thể hiện khả năng sản xuất ngày càng cải thiện và phù hợp với sự tăng trưởng trong doanh thu.
Nguyên vật liệu gia tăng qua các năm sẽ đem lại cho công ty sự thuận lợi trong quá trình mua nguyên liệu, vật liệu và trong hoạt động sản xuất. Thông thường, khi mua một khối lượng hàng lớn, công ty sẽ được hưởng chính sách ưu đãi như chiết khấu giá bán từ nhà cung cấp. Ngoài ra, việc duy trì một khối lượng nguyên vật liệu nhiều cũng giúp công ty giảm rui ro tăng giá thu mua. Quan trọng là nguồn nguyên vật liệu này giúp cho công ty đảm bảo quá trình sản xuất được duy trì ổn định, sản lượng hàng sản xuất và bán ra ổn định từ đó giúp cho doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, khối lượng nguyên vật liệu tồn kho lớn sẽ đẩy chi phí tồn trữ lên cao.
Chi phí sản xuất dở dang của công ty bibica khá thấp và có xu hưóng ngày càng giảm, thành phẩm tăng thể hiện khả năng sản xuất của công ty được nâng cấp. Thông thường, doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì mức dộ tồn trữ sản phẩm dở dang lớn hơn. Từ đó có thể nhận thấy công ty đã quan tâm đến những biện pháp như lắp đặt những dây chuyền hiện đại, nghiên cứu cách thưc để có thể sản xuất hiệu quả, rút ngắn chu kì lại, nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ. Tuy nhiên, sản phẩm dở dang quá thấp hay hết sẽ ảnh hưỏng đến quá trình sản xuất và phát sinh chi phí. Nếu điều này xảy ra, sẽ ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất và bán ra từ đó ảnh hưỏng đến doanh thu.
Ngoại trừ năm 2004 do những yếu tố khách quan của nền kinh tế (lạm phát, dịch cúm gia cầm...) đã làm cho thành phẩm tồn kho tăng khán nhiều so với năm trước nhưng nhìn chung 2003- quí 3/2007, thành phẩm tồn kho có xu hướng tăng ổn định. Thành phẩm tồn kho của công ty chiếm vị trí thứ 2 trong tổng hàng tồn kho. Khi duy trì thành phẩm công ty sẽ đáp ứng được những đơn mua hàng bất ngờ ngay lập tức. Ngoài ra, điều này cũng làm giảm những thiệt hại vì mất doanh số bán hay mất uy tín do không có hàng bán hoặc giao hàng chậm trễ. Điều quan trọng là khách hàng do không mua được hàng có thể chuyển qua mua hàng của đối thủ làm ảnh hưởng đến doanh thu trong tương lai của công ty.
Công ty cần quản lý hàng tồn kho ở mức độ hợp lý để có thể
đạt được mức doanh thu kì vọng.
2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55-60% doanh thu thuần nên giá cả nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến chi phí của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55-60% doanh thu thuần nên giá cả nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến chi phí của công ty. Khi giá nguyên vật liệu tăng, công ty có thể tăng giá để đảm bảo thu nhập. Nhưng mà, bánh kẹo không phải sản phẩm thiết yếu lại dễ bị thay thế nên khi giá tăng, người tiêu dùng có thể chuyển qua các sản phẩm khác. Điều này có thể làm giảm doanh số bán hàng của công ty. Do đó, BBC cần có những biện pháp hữu hiệu để quản trị giá cả nguyên vật liệu.
Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty va các hợp đồng
Nguyên vật liệu
Nhà cung cấp
Nội dung
Trong nước
Mua đường RS,RE
Cty CP đường Biên Hòa
Hợp đồng được ký kết theo từng lô hàng có giá trị 10 tỷ đồng.
Cty TNHH Trường Sơn
Hợp đồng được ký kết theo từng lô hàng có giá trị 5 tỷ đồng.
Bột mì
Cty bột mì Bình Đông
Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 4 tỷ đồng
Cty TNHH Uni-President VN
Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 5 tỷ đồng
Bột sắn
Cty liên doanh Tapioca VN
Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 15 tỷ
Phụ gia ,Sữa bột
Cty TNHH Thương Mại Á Quân
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 10 tỷ
Mua nhãn gói bánh,nhãn gói kẹo,túi bánh,túi kẹo
Cty Bao bì Nhựa Thành Phú
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 25 tỷ
Cty SX KD XNK Giấy in và bao bì Liksin
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 20 tỷ
Nhập khẩu
S.I.M
Shortening,bột ca cao,sữa
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 9 tỷ
Robertet SA
Các loại hương liệu
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 4 tỷ
JJ Degussa
Các loại hương liệu
Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 2 tỷ
Để duy trì sản xuất ổn định, BBC thường kí hợp đồng cả năm với đối tác. Khi lựa chọn nhà cung cấp, BBC thường so sanh giá cả để chọn ra giá mua nguyên vật liệu hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lương cao để có thể duy tri chi phí nguyên vật liệu ở mức hợp lý ổn định. Do là khách hàng lớn, lâu năm nên BBC cũng được 1 số ưu đãi như các công ty hiểu rõ yêu cầu kĩ thuật và có hàng dự trữ cho BBC. Đa phần các công ty đều nằm ở gần cơ sở sản xuất nên tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, do giá cả nguyên vật liệu tăng theo lạm phát, CPI từ 10-40% nên công ty phải tăng giá bán để đảm bảo mức lợi nhuận phù hợp với kế hoạch.
Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 08 hàng năm
Nguyên liệu
Đơn vị
08/2005
08/06
08/07
Đường*
VND/kg
8.4
10
6.566
% tăng/giảm
0%
19%
-22%
Sữa bột**
US$/tấn
1.5
2.2
5.5
% tăng/giảm
0%
47%
267%
Bột mỳ*
VND/kg
4
4.2
8
% tăng/giảm
0%
5%
100%
Gluco
VND/kg
4
4
6
% tăng/giảm
0%
0%
50%
Ghi chú: Giá đường, bột mỳ và gluco được tổng hợp từ giá bán buôn cho khách hàng công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Giá sữa bột căn cứ theo giá nhập khẩu của CIF Hải Phòng.
2.2.Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý
Do Bibica là công ty sản xuất sản phẩm nên chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng.
Chi Phí
2003
2004
2005
2006
Quí 3/2007
Giá trị
% Doanh thu
Giá trị
% Doanh thu
Giá trị
% Doanh thu
Giá trị
% Doanh thu
Giá trị
% Doanh thu
Giá vốn hàng bán
185.68
74.88%
178.91
73.32%
216.3
75.80%
254.91
74.68%
212.04
72.51%
Chi phí bán hàng
37.094
14.96%
37.444
15.35%
35.856
12.57%
51.308
15.03%
49.479
16.92%
Chi phí quản lý
11.944
4.82%
12.493
5.12%
14.357
5.03%
16.115
4.72%
13.447
4.60%
Tổng chi phí
234.72
94.65%
228.84
93.79%
266.51
93.39%
322.33
94.43%
274.97
94.03%
Tổng chi phí có xu hướng tăng qua các năm (ngoại trừ 2003-2004) và chiếm tỉ trong rất lớn trong doanh thu thuần.
Vì bibica là công ty sản xuất bánh kẹo nên giá vốn hàng bán lớn hơn rất nhiều so với chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Năm 2003-2007, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý có xu hướng tăng đều.
a.Giá vốn hàng bán
Năm 2004, dịch cúm gia cầm xảy ra. Bibica là công ty sản xuất bánh kẹo. Các nguyên liệu liên quan đến trứng là một trong những nguồn chủ yếu để sản xuất bánh. Khi có cúm gia cầm, người dân sợ bi bênh nên hạn chế tiêu dùng các loại bánh có thành phần trứng gia cầm. Do đó, dòng bánh tươi giảm mạnh tiêu thụ làm cho tồng sản lượng hàng bán ra giảm. Điều này làm cho giá vốn hàng bán giảm theo. Năm 2003-2004, giá vốn hàng bán giảm nhẹ (-6,7723 trd). Sau đó, dịch cúm gia cầm được kiểm soát, người dân sau 1 thời gian cảm thấy an toàn nên đã bắt đầu tiêu thụ lại các loại bánh. Năm 2004-2006, giá vốn hàng bán tăng trở lại do số lượng hàng bán ra tăng. Riêng năm 2007, chỉ có 3 quý mà giá vốn hàng bán tới 212,042 trd. Thông thường, quý 4 mới là mùa vụ buốn bán thực sự của các công ty bánh kẹo bởi vì quý này có các ngày lễ lớn như trung thu, tết. Vào quý 4, sản lượng tiêu thụ rất lớn so với cả năm. Do đó, giá vốn hàng bán 2007 có khả năng tăng cao do doanh số bán ra kì vọng đột biến so với các năm trước.
Tổng chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỉ trong rất lớn trong doanh thu thuần
b.Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng chỉ chiếm 1 tỉ trọng tương đối trong doanh thu. Các vấn đề liên quan đến bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của các công ty, nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực cạnh tranh như bánh kẹo. Hiện nay có khoảng 30 công ty bánh kẹo trên thị trường nên các công ty bánh keo phải canh tranh nhau khá gay gắt. Để tiêu thụ sản phẩm, giữ vững thương hiệu BBC phải thực hiện hoạt động xây dựng hình ảnh thương hiệu. Bên cạnh đó, BBC phải nghiên cứu thị trường quảng cáo, tuyên truyền, thực hiện các biện pháp nhằm tiêu thụ hàng hoá nên chi phí bán hàng ngày càng tăng là điều hợp lý. Tuy nhiên, năm 2006 chi phí bán hàng tăng 42%, trong khi doanh thu chỉ tăng 20% cho thấy chính sách bán hàng của công ty không hiệu quả. Do đó công ty cần phải cải tiến phương pháp để chi phí bán hàng được sử dụng hiệu quả hơn
c.Chi phí quản lý
Chi phí quản lý cũng có xu hướng tăng đều qua các năm 2003-2007. Công ty ngày càng phát triển, mở rộng quy mô nên chi phí quản lý tăng là điều hợp lý. Bên cạnh đó, công ty sử dụng hệ thống quản lý ERP là một hệ thống hiện đại và hiệu quả nên việc quản lý của công ty ngay càng nâng cao.
Bibica là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nên vấn đề kiểm soát và giảm thiểu tỉ trọng chi phí sản xuất trong doanh thu, tạo giá thành sản phẩm canh tranh so với đối thủ, nâng cao lợi nhuận là rất quan trọng
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ CHI PHÍ
Đơn vị tính : tỉ đồng
2004
2005
2006
KH 2007
Doanh thu thuần
244.01
285.36
341.33
480.5
Chi phí
232.04
269.44
316.62
448.16
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11.96
15.92
24.71
32.34
Từ những dữ liệu được trình bày ở bả, có thể thấy doanh thu thuần có xu hướng tăng qua các năm.Doanh thu thuần 2004-2006 tăng ổn định, cụ thể 2004-2005 tăng 16,9%, 2005-2006 tăng 19,6%, nhưng 2006-2007 tăng đột biến tới 41%. Chi phí 2004-2006 tăng ổn định, cụ thể 2004-2005 tăng 16%, 2005-2006 tăng 18%, riêng 2006-2007, tăng đột biến tới 42% tương ứng với khoản tăng trong doanh thu.
Sau đợt cúm gia cầm dẫn đến leo thang giá cả hàng hoá năm 2004, làm cho chi phí tăng, doanh thu và lợi nhuận giảm. Năm 2005, doanh thu tăng 17 % phản ánh những biện pháp đúng đắn trong chính sách gia tăng tiêu thụ của công ty. Với những biện pháp quản lý chi phí với sự trợ giúp của hệ thống quản trị tổng thể ERP để quản trị nguồn lực tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh, nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 23,49%.
Doanh thu và chi phí có mối tương quan cùng chiều phù hơp. Tuy nhiên, chi phí vẫn còn cao so với doanh thu
Từ năm 2006, BBC giảm mạnh nợ phải trả, nhất là khoản mục vay và nợ ngắn hạn, đồng thời phát hành thêm 1.700.000 cổ phiếu vào ngày 16/8/2006 để tăng vốn chủ sở hũư. Nợ ngắn hạn từ 86,9 tỉ xuống còn 59,7 tỉ. ( 48,63% tỉ trong nợ và vốn chủ sở hữu xuống còn 24,57%). Vay và nợ ngắn hạn giảm từ 24,6 tỉ xuống 5,4 tỉ (13,79% xuống chỉ còn 2,24 %). Chi phí lãi vay (trong khoản mục chi phí tài chính) từ 3,1 tỉ xuống thành 2,5 tỉ. Năm 2007, công ty tiếp tục cơ cấu lại cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm 1.781.700cổ phiếu (28/9/2007). Điều này làm cho chí phí lãi vay (chi phí tài chính) ngày càng giảm.
Năm 2006, 2007 do công ty nghiên cứu, phát triển, sản xuất dòng sản phầm mới là sản phẩm dinh dưõng, chất lượng cao nên đòi hỏi chi phí nghiên cứu tăng lên nhiều. Đồng thời, nguyên vật liệu những năm gần đây ngày càng tăng do làm phát dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Số lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng đẩy chi phí lên cao hơn.Đặc biệt, chi phí dự kiến năm 2007 tăng khoảng 42% do bibica miền đông được xây dựng nhằm tập trung sản xuất bánh bông lan và các sản phẩm sữa, dinh dưỡng. Tóm lại, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi mở rông quy mô, chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán đã thúc đẩy chi phí của công ty bibica tăng lên.
Mặt khác, sản phẩm của BBC ngày càng đa dạng, chất lượng tốt, thương hiệu được khẳng định trên thị trường nên doanh thu ngày càng được nâng cao. Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng mở rộng quy mô sản xuất các dòng sản phẩm.Doanh thu dự kiến năm 2007, tăng đến 41%. nhờ vào các sản phẩm cũ ngay càng được ưa chuộng và các sản phẩm mới dần chiếm được cảm tình người tiêu dùng. Nói chung, doanh thu có xu hướng tăng lên và góp phần nâng cao lợi nhuận.
Phân tích theo chỉ số xu hướng doanh thu và chi phí hoạt động
(Năm 2004 =100)
2004
2005
2006
KH 2007
Doanh thu thuần
100.00
116.95
139.89
196.92
Chi phí
100.00
116.12
136.45
193.14
Theo biểu đồ, doanh thu và chi phí tăng từ 2004 đến 2007, đặc biệt tăng rất nhanh từ năm 2006 đến 2007. Chỉ số xu hướng của doanh thu và chi phí của bibica gần như trùng nhau. Không có gì bất thường xảy ra vì mức tăng của doanh thu phù hợp với mức tăng của chi phí, phản ánh sự gia tăng trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, tỉ trọng chi phí vẫn còn cao so với tỉ trọng doanh thu và đang có xu hướng giảm dần qua các năm từ 95.09%(năm 2004) xuống thành 92.76% năm 2006. Điều này cho thấy rằng công ty đang quan tâm tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách đầu tư thêm máy móc, dây chuyền hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất,tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ, dẫn đến lợi nhuận thuần của công ty có xu hướng ngày càng tăng.
4.SO SÁNH BIBICA VÀ CÁC CÔNG TY KHÁC
2004
2005
2006
BBC
Kinh Đô
Hải Hà
BBC
Kinh Đô
Hải Hà
BBC
Kinh Đô
Hải Hà
Doanh thu thuần
244.01
718.51
285.36
798.75
332.80
341.33
998.15
325.80
Chi phí hoạt động
232.04
629.72
269.44
683,608
313.26
306.87
866.27
308.30
Lợi nhuận gộp trước thuế
11.96
88.785
15.92
112.030
14.80
25.332
170.03
17.50
Lợi nhuận sau thuế
9.194
81.026
12.284
99.18
14.80
19.183
170.67
15.00
Qua những số liệu có từ bảng, Bibica có vị thế ngang với Hải Hà nhưng còn khá nhỏ so với Kinh Đô.
Doanh thu thuần của bibica, Kinh Đô có xu hướng gia tăng qua các năm 2004-2006. Riêng Haihaco, doanh thu thuần 2006 giảm do công ty cơ cấu lại sản phẩm, tập trung những sản phẩm thế mạnh, loại bỏ những sản phẩm bị yếu thế cạnh tranh. Năm 2005, doanh thu của bibica thấp hơn hải hà 47,44 ti đồng nhưng sang năm 2006 đã vượt hơn 15,53 tỉ động. Điều này thể hiện BBC đã thực hiện những chính sách thúc đẩy doanh thu hữu hiệu, ngày càng có uy tín trong thương trườn
So sánh chỉ tiêu tài chính của BBC năm 2006
BBC
Kinh Đô
Hải Hà
Ngành
Hiệu quả hoạt động
Lợi nhuận gộp biên tế
25.30%
28.41%
15.77%
21,00%
Lợi nhuận hoạt động biên tế
7.16%
15.18%
5.06%
Lợi nhuận trước thuế biên tế
7.35%
15.98%
5.36%
8,50%
Lợi nhuận ròng biên tế
5.66%
15.98%
4.61%
7,80%
Hiệu suất sử dụng tài sản
Vòng quay tiền mặt
32.34
19.78
16.61
Vòng quay các khoản phải thu
13,9
4.37
9.04
12,3
Vòng quay vốn luân chuyển
10.37
4.70
3.67
Vòng quay tài sản cố định
3.84
3.87
7.65
Vòng quay tổng tài sản
1.41
1.08
1.95
1,5
Bibica có vị thế ngang với Hải Hà nhưng còn khá nhỏ so với Kinh Đô.
Lợi nhuận sau thuế của Bibica tăng trưởng khá nhanh, trung bình mỗi năm tăng 45%. Năm 2004-2005, tăng 33,6%. Năm 2004-2005, tăng 56,2%. Trong khi đó, lợi nhuận của Hải Hà tăng rất thấp. Lợi nhuận của Kinh Đô năm 2004-2005 tăng 25%. 2006, lợi nhuận sau thuế Kinh Đô tăng đột biến lên 72% là do năm 2006, công ty được khấu trừ thuế. Do vị thế của các công ty khác nhau nên khả năng tăng trưởng không thể giống nhau. Công ty có vị thế lớn sẽ tăng trưởng tốt hơn nếu xét giá trị tuyệt đối, nhưng nếu xét giá trị tương đối thì có thể không đạt đựơc điều này bởi vì doanh thu thuần đã lớn thì công ty sẽ khó mà gia tăng nhanh tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Các công ty có vi thế thấp hơn thì ngược lại. Tuy nhiên, nhìn chung lợi nhuận sau thuế của Bibica mang tính ổn định, bền vững, và khá nhanh so với các công ty khác.
Hiệu quả hoạt động:
Lợi nhuận gộp biên tế của Bibica cao thứ hai, sau tập đoàn Kinh Đô, và cao hơn rất nhiều so với Haihaco. Chỉ số này của Bibica cũng khá cao so với ngành. Điều này thể hiện Bibica có khả năng tăng trưởng lợi nhuận khá tốt trong tương lai. Để qia tăng chỉ sô này, công ty cần mở rộng quảng cáo, bán chịu một cách hợp lý thúc đẩy doanh thu tăng trưởng. Mặt khác, công ty cũng chú trọng đến việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí tài chinh thông qua cải tiến kĩ thuật và những kế hoạch hiệu quả. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế biên tế và lợi nhuận ròng biên tế của Bibica cao hơn Haihaco nhưng thấp hơn Kinh Đô và thấp hơn chỉ số ngành. Do đó, bibica cần có những kế hoạch cải thiện các khoản thu nhập khác và áp dụng những biện pháp đóng thuế hợp lý để gia tăng 2 chỉ số này.
Lợi nhuận gộp biến tế khá cao thể hiện cộng ty có khả năng tăng trưỏng tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận biên tế trước thuế và sau thuế không tốt nên BBC cần có những biện pháp đề cải thiện.
Hiệu suất sử dụng tài sản
Bibica là công ty có hiệu suất sử dụng tài sán khá tốt. Vòng quay tiền mặt cao hơn hẳn các công ty khác thể hiện Bibica có khả năng thanh toán rất cao. Công ty có sẵn tiền để đề phòng những trường hợp bất lợi có thể xảy ra, cũng như tận dụng các cơ hội. Tuy nhiện, vòng quay tiền mặt khá cao có thể thể hiện công ty khá dư thừa dòng tiền nhàn rỗi và không tận dụng nó có hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu khá cao so với 2 công ty còn lại, và nhỉnh hơn so với chì số ngành. Nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng, phù hợp với chỉ số vòng quay tiền mặt khá cao. Mặt khác, điều này cũng thể hiện công ty không mở rộng chính sách bán chịu, có thể giảm sức cạnh tranh ảnh hưỏng đến doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản của Bibica lại xấp xỉ với các công ty còn lại. Công ty cần sử dụng hợp lý tài sản hơn nữa để có thể gia tăng chỉ số.
IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Phân tích triển vọng là bộ phận cốt lõi của đầu tư giá trị. Đây là bước cuối cùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phân tích triển vọng bao gồm dự báo bảng báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích triển vọng là vấn đề trọng tâm trong việc định giá đồng thời nó cũng hữu ích cho các nhà quản trị, nhà đầu tư và cả chủ nợ của công ty. Lợi ích đối với nhà quản trị là giúp họ kiểm tra khả năng tồn tại của các kế hoạch chiến lược của công ty. Còn đối với nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một cổ phiếu của công ty thì cần phải xem xét tình hình tài chính, khả năng sinh lợi của công ty. Liệu công ty có thực sự tăng trưởng, các chiến lược công ty đã đề ra liệu có được thực hiện và hoàn thành như kế hoạch hay không. Ngoài ra nó cũng giúp cho các chủ nợ đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu vay nợ của công ty.
1. QUY TRÌNH DỰ PHÓNG
1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập
MỘT VÀI TỶ SỐ
Năm 2005
Năm 2006
Tăng trưởng doanh thu
16.94%
20%
Tỷ suất lợi nhuận gộp
24%
25%
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu
13%
15%
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu
5%
5%
Chi tiêu thuế thu nhập/thu nhập trước thuế
23%
23%
Doanh thu và lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2006 và 2007 gia tăng đáng kể và cao hơn hệ số trung bình ngành. Điều này dự báo cho một sự tăng trưởng tốt trong năm 2008.
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy tăng trưởng doanh thu của công ty qua các năm có một sự biến động rõ rệt. Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 16,94%, lợi nhuận gộp tăng 24% và tiếp tục tăng cao trong năm 2006 với mức tăng 20% doanh thu và 25% lợi nhuận gộp. Ở đây có thể nói doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2005 và năm 2006 gia tăng là do công ty đã chú trọng đầu tư vào mạng lưới phân phối với việc mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xây dựng các đội chào bán hàng trực tiếp… Đồng thời mở rộng xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Malaysia…Thế nhưng chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty Bibica là khá tốt. Tốc độ này gia tăng qua các năm và điều đặc biệt là không những doanh thu và lợi nhuận của công ty cao ma còn cao hơn cả trung bình ngành. Hệ số doanh thu của Bibica năm 2006 là 20% trong khi đó hệ số này của ngành chỉ là 12,7%. Hệ số lợi nhuận ròng năm 2006 là 25% so với trung bình ngành chỉ có 13,4%. Có thể nói đây là một con số gia tăng khá tốt. Điều này chứng tỏ công ty đã có những chiến lược phát triển và tiêu thụ sản phẩm tốt.
Do công ty đã tung dòng sản phẩm mới cao cấp ra thị trường vào thời điểm cuối năm 2007 nên dự báo năm 2008 doanh thu sẽ tăng khoảng 26%.
Thế nhưng tuy tốc độ doanh thu và lợi nhuận của công ty gia tăng đáng kể nhưng thị phần của công ty Bibica hiện nay chỉ chiếm 7% trên thị trường, đây là một con số quá khiêm tốn so với công ty anh em cùng ngành là Kinh Đô. Thêm vào đó là sự gia tăng mạnh mẽ của các dòng sản phẩm ngoại nhập với chất lượng và mẫu mã mới lạ. Đặc biệt năm 2007 là năm Việt Nam chính thức trở thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đề ra mục tiêu tăng trưởng GDP là 8,5% và đẩy mạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và từ các thành phần kinh tế trong nước. Do điều kiện nền kinh tế mở cửa, các tiêu chuẩn về thuế cũng được thông thoáng hơn. Chính những thuận lợi này đã thu hút dòng vốn mạnh mẽ từ các nhà đầu tư nước ngoài, tạo lập các nhà xưởng cùng với các thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến. Đây cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn đòi hỏi công ty Bibica phải có những chiến lược mới trong tương lai.
Thế nhưng chúng ta cũng cần phải lưu ý thêm rằng nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, dân số của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao. Người tiêu dùng ngày nay với thu nhập ngày càng được cải thiện. Họ không những chỉ muốn ăn no mặc ấm mà còn muốn ăn ngon hơn. Người tiêu dùng có nhiều thay đổi trong việc lựa chọn sản phẩm. Các sản phẩm cao cấp ngày càng được tiêu thụ mạnh do mức sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn nhiều sản phẩm uy tín, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và có lợi cho sức khỏe. Chính vì nắm bắt được nhu cầu này nên Bibica đã mạnh dạn đầu tư vào dòng sản phẩm cao cấp với công nghệ tiên tiến của Châu Âu nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Nền kinh tế Việt nam hiện nay tăng trưởng khá nóng. Đồng thời lạm phát trong nước tăng cao và sự bất ổn của giá dầu thế giới đã đẩy chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Do đó dự báo giá vốn hàng bán năm 2008 sẽ tăng khoảng 35%
Ngoài những thuận lợi nêu trên hiện nay Bibica đã tung ra dòng sản phẩm mới vào thời điểm cuối năm 2007. Chính vì thế có thể dự đoán rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty trong năm 2008 là 26%.
Như đã phân tích ở trên doanh thu gia tăng qua các năm là do công ty đã chú trọng vào việc mở rộng nhà xưởng, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các đội bán hàng trực tiếp,… nên tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu của công ty gia tăng qua các năm. Đặc biệt trong năm 2008 công ty sẽ càng phải gia tăng tỷ lệ này do mở rộng quy mô để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó có thể dự báo tỷ lệ này sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2008 ở mức 13%.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty gia tăng qua các năm là do công ty đã thu được một khoản lãi do tiền gửi, lãi vay, cổ tức lợi nhuận được chia, lãi từ chênh lệch tỷ giá. Do khoản doanh thu này qua các năm có sự biến động không lớn nên trong năm 2008 dự báo doanh thu hoạt động tài chính sẽ tăng bằng với mức tăng năm 2007.
Giá vốn hàng bán của công ty trong năm 2006 tăng khoảng 17%. Nhưng như đã phân tích ở trên do công ty đã tung ra dòng sản phẩm cao cấp nên đòi hỏi một sự gia tăng trong nguyên vật liệu, chi phí sản xuất… Đồng thời như chúng ta đã biết tình hình kinh tế của nước ta hiện nay tăng trưởng khá nóng. Đặc biệt là lạm phát trong năm 2007 ở con số khá cao. Đồng thời những biến động gia tăng lớn về giá xăng dầu đã đẩy giá bán nguyên vật liệu lên khá cao. Do đó trong năm 2008 dự báo giá vốn hàng bán này sẽ tăng khoảng 35% so với năm 2007. Tương tự chúng ta cũng dự báo cho chi phí thuế. Do chi tiêu thuế / thu nhập trước thuế trong năm 2007 tăng 26% nên chúng ta sẽ sử dụng con số này để dự báo cho năm 2008.
Do chúng ta đã có số liệu 3 quý năm 2007 nên chúng ta sẽ dự kiến số liệu vào thời điểm cuối năm 2007.
MỘT VÀI TỶ SỐ DỰ BÁO
2007
2008
2009
2010
2011
Tăng trưởng doanh thu
35.0%
26.00%
30.00%
23.00%
21.00%
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
75%
75%
75%
75%
75%
Lãi gộp/Doanh thu
28.00%
25.00%
25.00%
25.00%
25.00%
Chi phí bán hàng/Doanh thu
14.00%
13.00%
13.00%
13.00%
13.00%
Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu
5.50%
5.50%
5.50%
5.50%
5.50%
Thuế thu nhập DN
26.00%
26.00%
26.00%
26.00%
26.00%
Chi tiêu lãi vay/Doanh thu
0.65%
0.20%
0.38%
0.20%
0.08%
Bảng dự phóng báo cáo thu nhập công ty Bibica từ năm 2008-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2007
(dự kiến)
2008F
2009F
2010F
2011F
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
460,796
580,602
754,783
928,383
1,123,344
Giá vốn hàng bán
345,597
435,452
566,087
696,287
842,508
Lợi nhuận gộp
115,199
145,151
188,696
232,096
280,836
Doanh thu từ hoạt động tài chính
11,954
11,954
8,500
4,500
3,500
Chi phí lãi vay
2,995
1,161
2,830
1,857
899
Chi phí bán hàng
64,511
75,478
98,122
120,690
146,035
Chi quản lý doanh nghiệp,chi phí chung
25,344
31,933
41,513
51,061
61,784
Lợi nhuận trước thuế
34,303
48,532
54,730
62,988
75,619
Chi phí thuế thu nhập
8,919
12,618
14,230
16,377
19,661
Lợi nhuận ròng
25,384
35,914
40,501
46,611
55,958
1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán
Trong năm 2007 Bibica bắt đầu có những chuyển hướng trong chính sách bán hàng của mình, đó là gia tăng các khỏan tín dụng trả chậm cho khách hàng
Qua bảng cân đối kế toán trong các năm 2005 và năm 2006, vòng quay các khoản phải thu của Bibica trung bình là 10.2 vòng, tuy nhiên trong 3 quý đầu của năm 2007 thì vòng quay các khoản phải thu chỉ có 6 vòng, thấp hơn chỉ số ngành 12.3 vòng. Điều này cho thấy trong năm 2007 Bibica đã có những chuyển hướng trong chính sách bán hàng của mình đó là gia tăng các khoản tín dụng trả chậm cho khách hàng. Thiết nghĩ, công ty hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như thế không phải là không có nguyên do. Vì trong năm 2007, Bibica đã xây dựng và đưa và sản xuất để cung ứng các sản phẩm mới ngoài các sản chính là các loại bánh kẹo đã có từ trước tới giờ là các dòng sản phẩm dinh dưỡng cung cấp khoáng chất, đa vitamin, cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú và các thực phẩm chức năng góp phần kiểm soát các bệnh mãn tính như thừa cân, béo phì, đái tháo đường, tim mạch…..bao gồm bột ăn dinh dưỡng,bánh dinh dưỡng,các sản phẩm sữa… đây là các sản phẩm tuy không mới ngoài thị trường với các đại gia trong dòng sản phẩm này như Vinamilk, Ducklady, Abbott, Friso…nhưng lại là sản phẩm mới của Bibica, do chưa được biết đến nhiều, chưa có sự kiểm định và phản hồi của thị trừơng nên công ty bước đầu chỉ bán chịu để giới thiệu sản phẩm và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Đây cũng là chính sách hợp lý trong thời kỳ hiện nay. Tuy nhiên, nếu không có chính sách quản lý nợ chặt chẽ, thích hợp thì công ty rất có thể bị nợ xấu và ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động của công ty trong tương lai. Với kế hoạch mở rộng sản xuất và đi vào hòan thiện hóa dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm dinh dưỡng mới, các sản phẩm kẹo dẻo… trong năm 2008 – 2010 chắc chắn rằng công ty vẫn phải sử dụng chính sách tín dụng mở rộng đối với khách hàng nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng sẽ giảm dần đi nhằm gia tăng dòng tiền hoạt động của công ty. Dự kiến kết thúc năm 2007 vòng quay khoản phải thu của Bibica vào khoảng 9 vòng, tương đương với 40 ngày/ kỳ thu tiền.
Tồn kho của Bibica tăng lên đáng kể, tốc độ lưu chuyển của hàng trong kho có xu hướng giảm đi nhiều., cao hơn chỉ số hàng tồn kho của ngành.
Về khoản mục hàng tồn kho, trong năm 2005 và năm 2006 số vòng quay hàng kho lần lượt là 4.5 và 5.4 vòng, 3 quý đầu năm 2007 chỉ số này là 3.8 vòng, cao hơn chỉ số ngành 4.2 vòng, những kết quả này cho thấy tồn kho của Bibica tăng lên đáng kể, tốc độ lưu chuyển của hàng trong kho có phần giảm đi nhiều có thể là do khi triển khai những sản phẩm mới và đưa vào sử nhà máy sản xuất mới ở miền Bắc làm gia tăng nhu cầu sử dụng nhiều nguyên vật liệu, đồng thời do giá cả tăng cao trong thời gian qua khiến công ty phải tồn kho để giảm bớt chi phí mua hàng, phục vụ sản xuất được thuận lợi. Ngoài ra, cũng một phần là do sản phẩm mới chưa có thị trường nên lượng tiêu thụ còn thấp, tồn kho hàng còn nhiều..
Trong tương lai, giá cả còn có những biến động khó lường, vì thế chiến lược tồn kho là một chiến lược hợp lý, nhưng không kích thích nhu cầu sử dụng các dòng sản phẩm mới có thể công ty sẽ bị giảm trong dòng tiền hoạt động.
Bibica cũng như một vài doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác trong nứơc có ưu thế là hàng sản xuất trong nước thường có thời hạn lâu hơn các sản phẩm nhập khẩu do không phải qua khâu nhập khẩu, nên việc hàng tồn kho có gia tăng thì phần nào cũng ít bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm giá trị của sản phẩm.
Dự kiến trong năm 2007 này, vòng quay hàng tồn kho của Bibica sẽ ở mức 5.5 vòng để nhằm đảm bảo cho định hướng phát triển trong tương lai.
Năm 2008 – 2010, mức tăng trong xây dựng cơ bản vẫn tăng cao, tài sản dài hạn của công ty sẽ gia tăng đáng kể
Tình hình tài sản dài hạn của công ty trong những năm qua có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2006 tài sản dài hạn của bibica chỉ tăng có 11% so với năm 2005, thế nhưng chỉ mới ở quý 3 năm 2007 tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên gấp đôi so với cả năm 2006. Nhìn vào cơ cấu tài sản dài hạn của công ty thì thấy, tài sản cố định là máy móc thiết bị chỉ tăng rất ít, chỉ tăng có 1%. Trong khi đó, lại gia tăng đáng kể các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tăng 330% so với năm 2006, và các công trình xây dựng cơ bản dở dang cũng gia tăng gấp hơn 11 lần sao với năm 2006. Qua đây, thấy được công ty đang có một sự ráo riết trong mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bằng các dự án lớn ví dụ như : dự án xây dựng nhà máy bibica Bình Dương giai đoạn 2, nhà máy bibica Hưng yên (để xâm nhập ở thị trường miền Bắc), dự án nâng cấp phần mềm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp. Có thể nói, năm 2007 là năm mà Bibica có những hướng đi mới, rộng hơn, đa dạng hơn vào thị trường bánh kẹo trong và ngoài nước, và trong tương lai, những đóng góp của các dự án sau khi hoàn thành là rất lớn. Hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn doanh thu lớn cho công ty trong những năm tiếp theo. Dự kiến kết thúc năm 2007 tài sản dài hạn của bibica là khoảng 172 tỷ. Ngoài ra, Bibica còn có kế hoạch phát triển hòan tất dự án nhà máy Bình Dương 2 với tổng vốn đầu tư là 150 tỷ và dự án quy hoạch và mở rộng nhà máy bibica Hà nội với tổng vốn đầu tư lên đến 200 tỷ đồng. Do vậy mà, từ năm 2008 đến năm 2010 thì mức tăng trong xây dựng cơ bản dở dang vẫn cao, tài sản dài hạn của công ty sẽ gia tăng đáng kể.
Cấu trúc vốn của công ty đang dần có chiều hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là thâm dụng nợ.
Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu nợ của Bibica cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Trong năm 2005 tỷ lệ nợ ngắn hạn/ vốn chủ sở hữu trên 90%, năm 2006 là 31%, đến quý 3 năm 2007 là 58% có thể thấy là cấu trúc vốn của công ty đang dần có sự thay đổi theo hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là thâm dụng nợ. Còn nợ dài hạn/ vốn cổ phần năm 2005 là 4%, năm 2006 giảm còn 1.73% và đến quý 3 năm 2007 chỉ còn 1.27%, điều này cho thấy, công ty đang có chiến lược sử dụng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn hơn là sử dụng nợ. Tuy nhiên, hệ số nơ/ vốn chủ sở hữu của Bibica còn rất thấp so với ngành(60,5%) , do đó, công ty nên có chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng giá trị công ty và giảm chi phí sử dụng vốn của công ty xuống thấp hơn. Với ưu thế là một công ty có uy tín trên thị trừơng, nhiều năm liền đựơc bình chọn là sản phẩm Việt Nam chất lượng cao, doanh số tăng trưởng tương vượt bậc hàng năm, Bibica sẽ dễ dàng vay nợ để tài trợ cho các hoạt động của mình với chi phí thấp. Có một điều cần lưu ý ở đây là nợ ngắn hạn tính đến qúy 3 năm 2007 tăng gấp đôi năm 2006 nhưng tài sản lưu động tăng không nhiều, thay vào đó lại gia tăng trong các khoản đầu tư tài chính dài hạn điều này có thể giải thích công ty đang sử dụng nợ không đúng mục đích. Sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn là một sự mạo hiểm, nó sẽ làm giảm khả năng thanh toán của công ty, thậm chí có thể đưa công ty đến mất khả năng thanh toán. Vì thế, trong những năm tiếp theo, công ty nên có những chính sách sử dụng nợ hợp lý hơn. Dự kiến trong 3 năm tới, Bibica sẽ tăng thêm nợ dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu 350 tỷ vốn đầu tư cho dự án mở rộng nhà máy Bibica miền Bắc và giai đoạn 2 nhà máy Bình Dương và một số dự án khác.
Như đã phân tích ở trên, hiện nay BIbica đang có hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là vay nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư của mình nên khả năng trong những năm tiếp theo để hòan thành kế hoạch của mình, rất có khả năng Bibica sẽ liên tục phát hành cổ phiếu để huy động vốn, và dự kiến sẽ phát hành tăng 40% vào năm 2009 để đẩy mạnh dự án đầu tư của công ty. Giá cổ phiếu của Bibica trong năm vừa qua có sự tăng trưởng vượt bậc, mặc dù chỉ số VN-INDEX liên tục giảm nhưng cổ phiếu của Bibica vẫn lội ngược dòng, qua đó thấy được sự quan tâm của các nhà đầu tư vào cổ phiếu bánh kẹo nói chung và cổ phiếu Bibica nói riêng, đây là tín hiệu tốt cho công ty khi có nhu cầu tăng vốn trong tương lai.
Để đảm bảo cho nhu cầu phát triển, nghiên cứu sản phẩm , hàng năm công ty đều trích lập các quỹ với tỷ lệ ước tính khoảng 40% trong lợi nhuận ròng của công ty. Và tỷ lệ này dự tính sẽ giữ ổn định trong những năm sắp đến.
Bibica luôn có chính sách tốt đối với nhân viên công ty, nên luôn trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi trên lợi nhuận ròng của mình để đáp ứng kịp thời cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến công nhân viên công ty. Hằng năm ước tính công ty trích lập khoảng 10% lợi nhuận ròng cho
Qua những phân tích quá khứ và xu hướng trong tương lai của các khoản mục của bảng cân đối của Bibica trong tương lai. Dự kiến các mức tăng trưởng trong năm năm tới như sau:
MỘT VÀI TỶ SỐ DỰ BÁO
2007
2008
2009
2010
2011
vòng quay khỏan fải thu
9
9.5
9.5
11
13
vòng quay hàng tồn kho
5.5
5.5
5.7
6
6.3
tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu
60%
20%
20%
20%
20%
tai san co dinh/doanh thu
12%
12%
11%
11%
9%
vong quay tai san co dinh
4
5
6
7
7
tỷ lệ chi trả cổ tức
12%
14%
14%
16%
16%
tỷ lệ các quỷ/lợi nhuận sau thuế
40%
40%
40%
40%
30%
vòng quay các khoản phải trả
Bảng dự phóng bảng cân đối kế toán từ 2008-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2,007 (dự kiến)
2,008F
2,009F
2,010F
2,011F
Tài sản ngắn hạn
170,100
238,477
267,903
319,233
321,691
Tiền và các khoản tương đương tiền
35,120
71,797
56,034
80,104
56,972
Các khoản phải thu
51,200
61,116
79,451
84,398
86,411
Hàng tồn kho
83,781
105,564
132,418
154,731
178,309
Tài sản dài hạn
169,269
152,498
193,262
152,501
133,337
nguyên giá
163,965
192,895
225,662
262,425
285,164
khấu hao lũy kế
(111,619)
(125,894)
(142,636)
(162,159)
(184,063)
tài sản cố định ròng
52,346
67,002
83,026
100,265
101,101
chi phi xây dựng cơ bản dở dang
62,853
31,427
68,000
30,000
10,000
tổng tài sản cố định
115,199
98,428
151,026
130,265
111,101
các khoản đầu tư dài hạn
41,834
41,834
30,000
10,000
10,000
Tài sản dài hạn khác
12,236
12,236
12,236
12,236
12,236
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
339,369
390,975
461,165
471,734
455,028
Nợ phải trả
120,820
126,474
139,934
141,992
131,972
Nợ ngắn hạn
118,241
124,153
136,569
139,300
129,549
Nợ dài hạn
2,578
2,321
3,365
2,692
2,423
Các khoản phải trả
1,278
1,321
1,365
1,392
1,423
Vay dài hạn
1,300
1,000
2,000
1,300
1,000
Vốn chủ sở hữu
218,139
257,668
306,491
306,116
285,912
Vốn chủ sở hữu
215,980
255,117
303,456
303,686
283,643
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
101,617
111,779
134,134
138,158
142,303
- Thặng dư vốn cổ phần
85,258
100,601
120,721
110,527
85,382
- Các quỹ
10,154
14,365
16,200
18,644
16,787
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
18,951
28,372
32,400
36,357
39,170
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
2,160
2,551
3,035
2,429
2,269
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
339,369
390,975
461,165
471,734
455,028
1.3. Dự phóng bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong năm 2008 mặc dù lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khá cao nhưng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bị âm do dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty cao.
Như ta dã biết một trong những nguồn thông tin nội bộ quan trọng nhất của một công ty là các báo cáo tài chính. Nếu như bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ ( nợ và vốn của chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại mộ thời điểm nhất định. Và báo cáo thu nhập thì lại giống như một cuộn băng video, nó chiếu lại trong năm vừa qua công ty đã thu lợi như thế nào. Thêm vào đó thu nhập thường không ngang bằng với dòng tiền thuần vì kế toán phát sinh tạo ra các con số khác biệt so với kế toán dòng lưu chuyển tiền tệ, và chúng ta đã biết rằng là dòng tiền là quan trọng trong quyết định kinh doanh, cho nên cần thiết phải có báo cáo các dòng tiền lưu chuyển vào và ra.
Ta thấy Bibica vào năm 2008 lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bị âm 12,017 triệu VND mặc dù công ty tạo ra được 15,105 triệu VND từ hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cũng khá cao khoảng 17,139 triệu VND nhưng do công ty đầu tư quá nhiều vào các dự án khoảng 44,261 triệu VND đã làm cho công ty có dòng tiền thuần bị âm. Trong năm này, các khoản phải thu của công ty ngày càng giảm qua các năm (giảm tới 18,034 triệu VND) điều này cho thấy công ty đang thắt chặt chính sách tín dụng của khách hàng. Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền cũng tăng lên khá dồi dào để đáp ứng cho nhu cầu tăng thêm về hàng tồn kho của công ty. Khả năng thanh toán của công ty tương đối cao. Tuy lưu chuyển tiền thuần của năm 2008 bị âm không phải là do công ty đang làm ăn thua lỗ …mà là do công ty đang đầu tư cho tương lai nhưng qua các năm sau khi các dự án đã hoàn thành dòng tiền thuần của công ty không ngừng tăng đủ trang trải cho cả dòng tiền đầu tư cũng không ngừng tăng.
2007 (dự kiến)
2008F
2009F
2010F
2011F
I
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
34,303
48,532
54,730
61,488
75,119
Khấu hao tài sản cố định
8,433
14,274
16,742
19,523
21,904
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
11,654
11,654
8,200
4,200
3,200
Chi phí lãi vay
2995.17
1161.2
2830.4
1856.8
899
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
57,385
75,622
82,503
87,068
101,121
Tăng, giảm các khoản phải thu
(18,034)
(9,917)
(18,335)
(4,948)
(2,013)
Tăng, giảm hàng tồn kho
(19,959)
(21,783)
(26,854)
(22,312)
(23,578)
Tăng, giảm các khoản phải trả
300
(42)
(44)
(27)
(31)
Tăng giảm chi phí trả trước
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
(4,587)
(4,991)
(4,166)
(4,890)
(5,454)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
15,105
38,889
33,104
54,891
70,045
II
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(44,261)
(48,687)
(53,556)
(58,911)
(64,803)
III
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
17,139
18,853
20,738
22,812
25,093
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(12,017)
9,055
287
18,792
30,336
Tiền và tương đương tiền đầu năm
22,569
35,120
71,797
56,034
80,104
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
35,120
71,797
56,034
80,104
56,972
2. DỰ BÁO VÀ ĐỊNH GIÁ
Sau quá trình định giá cho thấy giá trị cổ phiếu Bibica đang bị định giá thấp và một lời khuyên cho các nhà đầu tư là nên mua cổ phiếu của Bibica.
Những nhà đầu tư khi đầu tư vào bất kì cổ phiếu nào trên thị trường đều mong muốn tỉ suất sinh lợi sẽ cao liệu mà cổ phiếu của công ty Bibica sẽ được đánh giá như thế nào trên thị trường đó là câu hỏi khó mà không phải nhà đầu tư nào cũng trả lời được. Như ta đã biết để định giá được cổ phiếu của một công ty chúng ta phải trải qua các quy trình phân tích tình hình trong quá khứ, triển vọng tăng trưởng và dự phóng các báo cáo tài chính. Sau khi tiến hành qua các quy trình dự phóng các số liệu để lập ra các báo cáo tài chính của công ty Bibica trong tương lai đã cho ra một giá trị cho cổ phiếu của công ty bibica là 0.069/1 cổ phiếu mà hiện nay trên thị trường giá cổ phiếu của BBC là 0.085/1 cổ phiếu điều này cho thấy cổ phiếu của bibica đang bị định giá thấp hơn giá thị trường và một lời khuyên cho các nhà đầu tư là nên mua chứng khoán của bibica.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pttc_cong_ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894.doc