Trong hai năm qua việc Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi doanh năm sau cao hơn năm trước lợi nhuận thuần và lợi nhuận ròngcũng được duy trì theo chiều hướng tăng.
Hoạt động tài chính tương đối tốt.Thể hiện qua khả năng thanh toán, khả năng độc lập về mặt tài chính,
Hầu hết các chỉ số tài chính đều tốt , nguồn vốn chủ sở tăng.
Về cơ cấu tài sản cần để ý mấy điểm sau là tài sản và đầu tư ngắn hạn tăng theo từng năm nhưng tăng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu trong khi đó tiền giảm mạnh .Nhà máy cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
108 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại nhà máy len Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Len
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
Kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A. Nợ phải trả
12442196
4603624
-7838572
-170
58
21
I. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
-8423083
-468
48
8
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
584511
21
10
13
III. Nợ khác
0
0
0
0
0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
8411602
48
42
79
I. Nguồn vốn, quỹ
9005386
17416988
8411602
48
42
79
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
4826
4826
0
0
0
0
Tổng nguồn vốn
21452408
22025438
573030
3
100
100
Bảng phân tích trên cho thấy vốn chủ sở hữu của năm 2002 tăng so với năm 2001 tăng nhanh cả về số tuyệt đối lẵn tương đối là mức tăng 8411602 đơn vị tính 1000đ tốc độ tăng 48% và tỷ trọng tăng 42% năm 2001 đến năm 2002 là 79% trong khi đó nợ phải trả giảm xuống –7838527đơn vị tính 1000đ mức giảm –170%. điều đó chứng tỏ nhà máy tự chủ về vốn . Thực tế lượng vay đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định tăng lên là 584511 đơn vị tính 1000 đ tốc độ tăng 21% và nợ ngắn hạn giảm xuống là -8423083 đơn vị tính 1000đ. Đây là một cố gắng lớn của nhà máy đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị và công nghệ mới cho kinh doanh tuy nhiên ta xét về tỷ xuất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Năm 2001
=
9010212
x 100 = 42%
21452408
Năm 2002
=
17421814
x 100 = 79%
22025438
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2001 và 2002 khả năng đảm bảo về mặt tài chính của nhà máy là tốt nhưng năm 2002 lại quá cao nhưng phần lớn các tài sản mua về đều là vốn của mình
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Năm 2001
=
12442196
x100 = 58%
21452408
Năm 2002
=
4603624
x100 = 21%
22025438
Qua việc tính tỷ suất nợ của nhà máy trong 2 năm ta thấy năm 2002 tăng so với năm 2001 là -37% (21% -58%) Điều này chứng tỏ nhà máy kinh doanh năm 2001 vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau còn năm 2002 thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản.
VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn
VLĐ thường xuyên 2001 = 11228001 - 6430030= 4797971 đơn vị tính 1000đ
VLĐ thường xuyên 2002 = 20224114 - 66490987= 13575016 đơn vị tính 1000đ
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Vốn dài hạn
Vốn lưu động thường xuyên
Tài sản
cố định
Vốn dài hạn
Tài sản cố định
Phải thu
Tồn kho
Tài sản lưu động khác
Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động
Năm 2001 đơn vị tính:1000đ
Phải thu
5563230
Tồn kho
6536958
Tài sản lưu động khác
59943
Nợ ngắn hạn
10224407
Nhu cầu vốn lưu động
1935724
Vốn lưu động
4797971
Vốn dài hạn
11228001
Tài sản cố định
6430030
Năm 2002 đơn vị tính:1000đ
Phải thu
6422772
Tồn kho
7735183
Tài sản lưu động khác
34356
Nợ ngắn hạn
1801324
Nhu cầu vốn lưu động
12390987
Vốn lưu động
13575016
Vốn dài hạn
20224114
Tài sản cố định
6649098
+ Ta có nhận xét khái quát:
- Năm 2001 vốn lưu động là 4797971 và nhu cầu vốn lưu động là 1935724 vậy vốn bằng tiền là 4797971-1935724 = +2862247đơn vị tính 1000đ
- Năm 2002 vốn lưu động là 13575016 và nhu cầu vốn lưu động là 12390987 vậy vốn bằng tiền là 13575016-12390987 = +1188029đơn vị tính1000đ
Vậy doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động dương cả hai năm nhưng vón lưu động dương là tốt đảm bảo ngoài ra lớn hơn nhu cầu vốn lưu động vậy cho thấy tình hình tài chính cả hai năm là lành mạnh
Bảng 3.9
Cơ cấu vốn cho HĐSXKD
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
1. Các khản phải thu
5563230
6422772
2. Hàng tồn kho
6536958
7735183
3. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
4. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
1935724
12390987
1. Tài sản cố định
6430030
6649098
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
3. Nợ dài hạn
2217789
2802300
VLĐ thường xuyên
4797971
13575016
1.VLĐ thường xuyên
4797971
13575016
2.Nhu cầu VLĐ thường xuyên
1935724
12390987
Qua bảng cho thấy cả vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động đều dương chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của Nhà máy được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Đồng thời khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà máy là tốt. Lượng tiền năm 2002 tuy có ít hơn năm 2001 hơn 2 lần song nợ ngắn hạn lại giảm gần 6 lần nên khả năng thanh toán tức thời cũng tốt hơn năm trước. Tuy vậy, nhu cầu vốn lưu động thường dương rất lớn cũng cho thấy hàng tồn kho và các khoản phải thu là lớn trong khi tiền giảm nhanh, Nhà máy cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho (nhất là tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm) và giảm các khoản phải thu (đặc biệt là phải thu khách hàng và phải thu nội bộ là những khoản chiếm tỷ trọng chủ yếu) để tăng khả năng thanh toán tức thời.
3.2 . Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động
Để phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động của Nhà máy ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ BQ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trính sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSLĐ
=
Lợi nhuận thuần
Tổng TSLĐ BQ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trínhản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận thuần.
Suất hao phí TSLĐ
=
Tổng TSLĐ BQ
Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cần bao nhiêu đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trính sản xuất kinh doanh để đem lại 1 đồng Lợi nhuận thuần.
Bảng phân tích sau đây sẽ giúp ta hiểu về tình hình sử dụng TSLĐ của Nhà máy Len Hà Đông Hà Tây
Bảng 3.10
Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số Tiền
%
1
Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2
Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
3
TSLĐbình quân
13436427
14727995
1291568
8.8
4
Sức sản xuất của TSLĐ(1/3)
1.119
1.192
0.073
6.1
5
Sức sinh lời(2/3)
-0.011
0.024
0.035
145.8
6
Suất hao phí(3/1)
0.894
0.839
-0.055
-6.6
Tài sản lưu động bình quân:
Tài sản lưu động bình quân
=
TSLĐ đầu năm + TSLĐ cuối năm
2
Số liệu bảng trên cho ta thấy năm 2001 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh mang lại 1,119đồng doanh thu thuần sang năm 2002. Cứ 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh mang lại1,192đồng doanh thu và đã tăng0,073,tương ứng mức tăng 6,1% so với năm 2001. Đồng thới sức sinh lời của năm 2002 cũng tăng so với năm 2001. Cụ thể tăng 0,035của một đồng tài sản lưu động tham gia vào việc sinh lời của nhà máy, tương ứng với mức tăng145,8%.
Xét suất hao phí ( Mức hao phí gí trị tài sản lưu động cho một đồng lợi nhuận thuần). Năm 2002 giảm so với năm 2001 là0,055 tương ứng với mức giảm 6,6%. Như vậy ta có thể kết luận rằng trong năm 2002 việc sử dụng tài sản lưu động của nhà máy len hà đông là có hiệu quả hơn năm 2001. Vấn đề này cần nghiên cứu xem xét .
* Xét các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của tài sản lưu động ta thấy:
Đối tượng phân tích 1,192 – 1,119 = 0,073
* ảnh hưởng nhân tố doanh thu thuần:
17555199
-
15037946
=
1,31 – 1,12
=0,19
13436427
13436427
* ảnh hưởng nhân tố tài sản lưu động bình quân
17555199
-
17555199
=
1.19– 1,31
=-0,12
14727995
13436427
Tổng hợp cả hai nhân tố trên ta được0,19+(-0,12)=0,07
Nhận xét: Doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001làm cho sức sản xuất của tài sản lưu động tăng 0,19. Tài sản lưu động tăng làm sức sản xuất của tài sản lưu động giảm (-0,12), 2 nhân tố đã tác động làm cho sức sản xuất chung của tài sản lưu động tăng0,07. Như vậy nguyên nhân chính làm tăng sức sản xuất của tài sản lưu động là do doanh thu thuần tăng, hay nói cách khác tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần đây là một điều rất tốt của Nhà máy Len Hà Đông.
* Xét nhân tố lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
355845
-
-150892
=
0,0265–(-0,01)
=0,0377
13436427
13436427
* ảnh hưởng của nhân tố TSLĐ bình quân
355845
-
355845
=
0,0242– 0,265
=-0,0023
14727995
13436427
Tổng hợp cả hai nhân tố 0,037 + (-0,0023)=0,035
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy lợi nhuận thuần tăng lên làm cho sức sinh lời của tài sản lưu động tăng lên. Xong bản thân tài sản lưu động tăng mà tăng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phaỉ thu nhà máy cần tích cực hơn về vấn đề này
Ta đi phân tích chi tiết về khoản phải thu khách hàng, nguyên vật liệu tồn kho đẻ thấy rõ vấn đề này
* Phân tích tình hình khoản phải thu
Bảng3.11
Phân tích tình hình các khoản phải thu
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
%
1. Phải thu của khách hàng
1995616
35.7
2385055
37
389439
16.3
2.Trả trước cho người bán
0
0
605000
9.4
605000
100
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
0
0
0
0
4.Phải thu nội bộ
3171500
56.7
3442390
53.3
270890
7.9
5. Các khoản phải thu khác
409653
7.3
5699
0.1
-403954
-7088.2
Tổng cộng
5590308
100
6453516
100
861375
13.3
Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy tổng các khoản phải thu năm 2001 tăng so với năm 2002 là 861375đơn vị tính 1000đ tương ứng tăng là13% cụ thể là khoản phải thu của khách hàng 389439đơn vị tính 1000đ tương ứng với tỉ lệ tăng 16,3% nguyên nhân là sản phẩm len của Nhà máy có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là hàng Trung Quốc mẫu mã đẹp rẻ chất lượng tốt cho nên hàng của nhà máy không thể bán được trên thị trường mẫu mã kém chất lượng không cao .
trả trước cho ngưòi bán với mức tăng lớn 605000đơn vị tính1000đ
phải thu nội bộ tăng 7,9% tương ứng 270890 đơn vị tính1000đ Nhà máy cần phải lưu ý hoá là các khoản trả trước cho người bán và khoản phải thu của khách hàng Nhà máy cần có biện pháp hợp lý hơn
* Phân tích tình hình hàng tồn kho
Bảng3.12
Phân tích hàng tồn kho
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền
tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
%
1. Hàng mua đang đi trên đường
1000375
15.3
61635
0.8
-938740
-1523.1
2. Nguyên vật liệu tồn kho
2430850
37.2
3301038
42.7
870188
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
25457
0.4
28585
0.4
3128
10.9
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
508064
7.8
1346225
17.4
838161
62.3
5.Thành phẩm tồn kho
2374149
36.3
2789877
36.1
415728
6. Hàng tồn kho
198063
3
207823
2.7
9760
Tổng cộng
6536958
100
7735183
100
1198225
15.5
Qua bảng hàng tồn kho của Nhà máy là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Nhà máy. Năm 2001 chỉ có 30% nhưng đến năm 2002 con số này đã lên đến 35%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng năm 2002 so với năm 2001 là 838161 đơn vị tính 1000 đ tức là tăng 63% và thành phẩm tồn kho tăng năm 2002 so với năm 2001 là9760 đơn vị tính 1000đ ngoài ra còn sự gia tăng nguyên vật liệu tồn kho chứng tỏ là Nhà máy vẫn còn ứ đọng vốn cho Nhà máy làm cho khoản mục hàng tồn kho của Nhà máy tăng .Công cụ dụng cụ năm 2002 tăng nhẹ so với năm 2001 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của nhà máy
Qua phân tích hàng tồn kho trên ta thấy hàng tồn kho của Nhà máy ngày càng nhiêu lên cho nên Nhà máy cần có phương án giải quyết vần đề này nhất là những sản phẩm thành phẩm để lâu ngày đang có nguy cơ xuống giá cho nên Nhà máy cần có phương án giải quyết vần đề này một cách hiêụ quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy được tốt hơn
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều cần thiết để giải quyết nhu cầu về vốn . Để phân tích ta dùng các chỉ tiêu sau
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết ban ngày , số ngày của một vòng quay ít thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao dẫn đến việc sử dụng vốn tích kiệm được.
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm nhiệm của 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. để có một đồng doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm.
Để xác định mức độ đảm nhiệm, tốc độ luân chuyển của TSLĐ ta lập bảng sau.
Bảng3.13
Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
TSLĐ bình quân
13436427
14727995
1291568
8.8
số vòng quay TSLĐ
1.119
1.192
0.073
6.1
Só ngày 1 vòng quay
322
302
-20
-6.6
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyên vốn của TSLĐ trong năm 2002 tăng lên so với năm 2001 cụ thể là số vòng quay TSLĐ tăng 0.037 tương ứng tỷ lệ tăng là 6.1% làm số ngày một vòng quay của TSLĐ giảm 20 ngày với tỷ lệ giảm là-6.6% điều cho thấy tốc độ luân chuyển của Nhà máy đã tốt hơn trước .
Xét các nhân tố ảnh hưởng đến số ngày vòng quay của TSLĐ.
Đối tượng phân tích :302 – 322 = -20
+Nhân tố doanh thu thuần tăng
360 x 14727995
-
360 x 14727995
=
-50
17555199
15037946
+ Nhân tố TSLĐ tăng
360 x 14727995
-
360 x 13436427
=
30
15037946
15037946
Tổng hợp hai nhân tố
-50 + 30 = -20
3.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định nhằm đánh giá và nhận xét xem trong kỳ nhà máy đã đầu tư và sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là kết quả của việc bố trí hợp lý quy trình công nghệ. Hoàn thiện khâu tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết kấu tài sản cố định và cải tiến tổ chức lao động.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ta đi xem xét chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời tài sản cố định
=
Lợi nhuận thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
Suất hao phí tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng giá trị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đông giá tri tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3.14
Tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2001-2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Nhóm
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật KT
MMTB
Phương tiện VC
Thiét bị DC quản lý
Tổng
I/ Năm 2001
-Số đầu năm
5.522.436
15.803.233
836.050
279.141
22.440.860
-Tăng trong năm
85.993
2.111.300
143.103
71.538
2.411.934
- Giảm trong năm
158.028
627.468
72.800
858.296
- Số cuối năm
5.450.401
17.287.065
906.353
350.679
23.994.496
II/ Năm 2002
-Số đầu năm
5.450.401
17.287.065
906.353
350.679
23.994.498
-Tăng trong năm
77.743
1.500.789
7.200
1.585.732
Giảm trong năm
303.62
421.547
451.909
- Số cuối năm
5.497.782
18.366.307
906.353
357.879
25.128.321
(Nguồn : Báo cáo quyết toán năm 2002 - phòng tài chính kế toán)
Bảng 3.15
Hao mòn tài sản cố định 2001-2002 Đơn vị tính : 1000 đ
Nhóm
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật KT
MMTB
Phương tiện VC
Thiét bị DC quản lý
Tổng
I/ Năm 2001
- Số đầu năm
4.535.200
10.245.658
659.254
184.007
15.624.138
- Tăng trong năm
123.730
2.340.998
180.589
55.983
2.701.299
- Giảm trong năm
156.948
531.222
72.800
760.969
- Số cuối năm
4.502.002
12.055.434
767.042
239.990
17.564.468
II/ Năm 2002
- Số đầu năm
4.502.002
12.055.434
767.042
239.990
17.564.468
- Tăng trong năm
226.021
1.022.252
53.449
57.469
1.359.191
- Giảm trong năm
30.362
414.074
444.436
- Số cuối năm
4.697.661
12.663.612
820.491
297.459
18.479.223
(Nguồn:Báo cáo quyết toán -Phòng tài chính kế toán)
Bảng 3.16
Tình hình tài sản cố định qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Nguyên giá TSCĐ cuối kỳB/C
23.994.496
25.128.321
2
Giá trị hao mòn cuối kỳB/C
17.564.468
18.479.223
3
Giá trị còn lại
6430028
6649098
Giá trị TSCĐbình quân
=
Giá trị TSCĐ đầu năm+giá trị TSCĐ cuối năm
2
Năm 2001 giá trị TSCĐ bình quân là 6623376 đơn vị tính 1000đ
Năm 2002 giá trị TSCĐ bình quân là6539563đơn vị tính 1000đ
Bảng 3.17
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Đơn vị tính:1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
1
1. Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2
2. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
3
3.TSCĐ bình quân
6623376
6539563
-83813
-1.3
4
Sức sản xuất của TSCĐ(1/3)
2.27
2.684
0.414
15.4
5
Sức sinh lưòi(2/3)
-0.023
0.054
0.077
142.6
6
Suất hao phí(3/1)
0.44
0.373
-0.067
-18
Việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ giúp Nhà máy có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục.
Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng TSCĐ năm 2001 đem lại 2,27đ doanh thu đi đến năm 2002 cũng một đồng TSCĐ đã đem lại 2,68đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà máy được tăng lên chút ít .
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 tăng nhiều so với năm 2001. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2002 đem 2,68 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,05 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2001 đem lại 2,27 đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại –0,02 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản cố định năm 2002 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ nhà máy đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của tài sản.
Suất hao phí TSCĐ giảm có nghĩa năm 2001 để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,44 đồng TSCĐ vào sản xuất nhưng năm 2002 chỉ cần 0,37 đồng. Do đó suất sinh lời TSCĐ năm 2002 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ của nhà máy Đối với nhà máy sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ.
* Nguyên nhân tăng sức sinh lời của tài sản cố định là:
nguyên do lợi tức thuần từ HĐSXKD
355845
-
-150892
=
0,076
6623376
6623376
+ Nguyên nhân do TSCĐ
355845
-
355845
=
0,0007
6539563
6623376
Tổng hợp 2 nhân tố làm tăng sức sinh lời TSCĐ
0,076 + 0,0007 = 0,077
3.4 Phân tích tình hình nợ phải trả và khả năng thanh toán
3.4.1 Phân tích tình hình nợ phải trả.
Tình hình và khả năng thanh toán của nhà máy phản ảnh chất lượng công tác tài chính trong khâu thanh tón của khách hàng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát sinh việc thu chi thanh toán các khoản nợ thời gian thanh toán dài hay ngắn phụ thuộc vào mối quan hệ và sự thoả thuận giữa các đơn vị với nhau. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán công nợ với khách hàng thì ít phát sinh công nợ , ít đi chiếm dụng vốn, đồng tthời cũng ít chiếm dụng vốn .
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập được bảng phân tích tình hình công nợ như sau
Bảng 3.18
Tình hình công nợ của Nhà máy Len
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
I. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
-8423083
-468
1. Vay ngắn hạn
1000000
0
-1000000
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
253424
37
3. Người mua trả tiền trước
0
393
393
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
7357
15
5. Phải trả công nhân viên
804196
913527
109331
12
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
-7721322
-85574
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
-72266
-52
Tổng cộng nợ phải trả
10224407
1801324
-8423083
-468
Qua bảng phân tích tình hình công nợ phải trả ta có nhận xét
Tình hình nợ ngắn hạn năm 2002 giảm so với năm 2001 là -8423083 đơn vị tính 1000đ tốc độ giảm –468% trong khi đó giảm chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn –1000000 đơn vị tính1000đ và khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ –7721322 đơn vị tính1000đvà các khoản phải trả phải nộp khác-72266đơn vị tính1000đ trong khi đó có một số khoản tăng nhẹ phải trả công nhân viên ngoài ra thuế và các khoản phải nôp nhà nước tăng nhẹ do quy định của pháp luật và người mua trả tiền trước cũng tăng nhẹ 393 đơn vị tinh1000đ và khoản phải trả cho ngưòi bán tăng là 253424 đơn vị tính1000đ
3.4.2 Phân tích tình hình khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của nhà máy. nếu hoạt động tài chính tốt sản xuất ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu tài chính không tốt sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
* Phân tích hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán của nhà máy được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tổng TSLĐ bình quân
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền+ Đ tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Số liệu tính toán các chỉ tiêu ở bảng sau
Bảng 3.19
Phân tích hệ số khả năng thanh toán giữa phải thu và phải trả
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
1. Các khoản phải thu
5563230
6422772
859542
13
2. Nợ phải trả
12442196
4603624
-7838572
-170
Khả năng thanh toán
0.45
1.4
0.95
68
Qua bảng phân tích ta thấy tổng phải thu hàng năm đều nhỏ hơn tổng phải trả hệ số khả năng thanh toán giữa khả năng thanh toán giưa phải thu và phải trả là rất cao cụ thể là năm 2001 tổng phải thu là 5563230 đơn vị tính1000đ và nợ phải trả là 12442196 đơn vị tính 1000đ hệ số giữa phải thu và phải trả là 0,45 và năm 2002 hệ số giữa phải thu và phải trả là1,4 Qua phân tích trên đây ta thấy doanh bị đơn vị bạn chiếm dụng vốn nhất là năm 2002.
* Phân tích các chỉ tiêu thanh toán
Bảng 3.20
Phân tích các chỉ tiêu thanh toán
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
1TSLĐ bình quân
13436427
14727995
1291568
8.8
2Tiền + các khoản phải thu
7716747
7372803
-343944
-4.7
3Tiền
2153517
950031
-1203486
-126.7
4Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
-8423083
-467.6
Khả năng thanh toán hiện hành(1/4)
1.31
8.18
6.87
84
Khả năng TT nhanh(2/4)
0.75
4.09
3.34
81.7
Khả năng thanh toán tức thời(3/4)
0.21
0.53
0.32
60.4
Qua số liệu phân tích các chỉ tiêu thanh toán trên ta thấy:
Về khả năng thanh toán hiện hành qua hai năm đều lớn hơn 1 nhà máy luôn có khat năng thanh toán nợ, tình hình tài chính của nhà máy là tốt đảm bảo cho điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đặc biệt năm 2002 hệ số thanh toán hiện hành tới 8,18 hay cứ một đồng nợ có 8,18 đồng vốn tài sản lưu động bình quân để thanh toán nợ. Tình hình rất khả quan trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp
Về khả năng thanh toán nhanh cho thấy năm 2001 hệ số thanh toán này là 0,75 ; năm 2002 là 4,09. Các hệ số này nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Khả năng thanh toán tức thời qua hai năm đều >0
Năm 2001 hệ số này là 0,21
Năm 2002 hệ số này là 0,53
Hệ số này là tương đối ổn định đảm bao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, dảm bảo độ tin cậy, uy tín cho khách hàng. Để xem xét sự ảnh hưởng do biến động của các khoản phải thu đến tình hình tài chính của Nhà máy, ta cần phải phân tích kỹ hơn về nhu cầu thanh toán
Phân tích nhu cầu thanh toán
Bảng3.21
Phân tích nhu cầu thanh toán
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Nhu cầu thanh toán
2001
2002
số tiền thanh toán
10224409
1800931
1. Vay ngắn hạn
1000000
0
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
4. Phải trả công nhân viên
804196
913527
5. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nhu cầu thanh toán của năm 2002 giảm so với năm 2001 là -8423478đơn vị tinh1000đ chủ yếu là phải trả cho các đơn vị nội bộ giảm là do nhà máy nhận lại vốn lưu động khi sát nhập(1/7/1999)công ty len có ý định điều chuyển vốn của nhà máy về công ty(nhưng thực sự chưa chuyển) vì vậy nhà máy đang treo ở phải trả nội bộ. Cho nên nhu cầu thanh toán của nhà máy giảm đến như vậy
Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 3.22
Phân tích khả năng thanh toán
Đơn vị tính:1000đ
Khả năng thanh toán
Năm
2001
2002
A. Các khoản có thể dùng thanh toán ngay
2153517
950031
- Tiền
2153517
950031
- Trong đó + Tiền mặt tại quỹ
44314
113495
+Tiền gửi Ngân hàng
2109203
836536
B. Tiền có thể dùng thanh toán
12160131
14192311
- Các khoản phải thu
5563230
6422772
- Hàng tồn kho
6536958
7735183
- Tài khoản lưu động khác
59943
34356
Tổng cộng:
14313648
15142342
Khả năng thanh toán của nhà máy năm 2002 tăng so với năm 2001 là 828694 đơn vị tính 1000đ
Tỷ suất khả năng thanh toán
=
Khả năng T toán
Nhu cầu T toán
Tỷ suất khả năng thanh toán năm 2001
=
14313648
10224409
Tỷ suất khả năng thanh toán năm 2001
=
1,4
Tỷ suất khả năng thanh toán năm 2001
=
15142342
1800931
Tỷ suất khả năng thanh toán năm 2002
=
8,4
Qua tính toán tha thấy khả năng thanh toán của nhà máy 2 năm gần đây là tuơng đối ổn định, khả năng thanh toán là đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nguyên nhân tại sao nó lại có thay đổi lớn đến như vậy là do nhà máy nhận lại vốn lưu động khi sát nhập(1/7/1999)Công ty Len có ý định điều chuyển vốn của nhà máy về công ty(nhưng thực sự chưa chuyển) vì vậy nhà máy đang treo ở phải trả nội bộ. Cho nên khả năng thanh toán của nhà máy năm 2002 có sự thay đổi so với năm 2001.
3.5 Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
3.5.1 Phân tích khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn kinh doanh
Mục đích của phân tích là đánh giá nhận xét xem nhà máy sử dụng vốn có mang lại hiệu quả hay không ta lập bảng phân tích sau để xem xét tình hình sinh lời của tổng nguồn vốn kinh doanh
Bảng3.23
Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
1 Doanh thu thuần + Thu nập Hđộng khác
15602078
18032877
2430799
13.5
2Tổng lợi tức trước thuế
413240
800613
387373
48.4
3 Vốn kinh doanh BQ
11061719
14678281
3616562
24.6
Sức sản xuất của vốn KD(1/3)
1.41
1.229
-0.181
-14.7
Hệ số sinh lời(2/3)
0.04
0.05
0.01
20
Suất hao phí(3/1)
0.709
0.814
0.105
12.9
Qua bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh trên sức sản xuất của vốn kinh doanh bình quân năm 2001 giảm so với năm 2001 là (-14,7%). Nhưng xét đến chỉ tiêu sinh lời chung của 3 hoạt động (HĐKD, hoạt động bất thường). Nhìn trên tổng thể là tốt , thể hiện chiều hướng đi lên của doanh nghiệp.
Xét đến chỉ tiêu suất hao phí vốn kinh doanh bình quân cho một đơn vị giá( doanh thu thuần+ thu nhập từ hoạt động khác) năm 2002 lại tăng hơn so với năm 2001 là12,9%.
Xét các nhân tố ảnh hưởng đến xuất hao phí của vốn kinh doanh bình quân như sau:
Đối tượng phân tích: 0.814 - 0.709 = 0.105
+ ảnh hưởng của nhân tố với vốn kinh doanh bình quân
14678281
-
11061719
=
0,201
18032877
18032877
+ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần + thu nhập từ hoạt động khác
11061719
-
11061719
=
-0,009
18032877
15602078
Tổng hợp hai nhân tố ta có
0,201 + (-0,009) = 0,102
Như vậy yếu tố ảnh hưởng cần xem xét đó là yếu tố doanh thu của nhà máy cần có những biện pháp để tăng doanh thu có thể chúng ta dùng chính sách thương mại giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm ..
3.5.2 Phân tích khả năng sinh lời của vốn CSH
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn nói chung, vốn chủ sở hữu nói riêng. Ta đi phân tích các chỉ tiêu sau
Sức sản xuất của VCSH
=
Doanh thu thuần
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đ giá trị vốn CSH bình quân tham gia vào sxkd tạo ra được bao đồng donh thu
Sức sinh lời vốn CSH
=
Lãi dòng sau thuế
Vốn CSH bình quân
Suất hao phí của vốn CSH
=
Vốn CSH bình quân
Doanh thu thuần
Bảng3.24
Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
2001
2002
giá trị
%
1 Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2lợi tức sau thuế
207819
552423
344604
62.4
3Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
8674499.5
13216013
4541513.5
34.4
4Sức sản xuất của vốn CSH( hệ số vòng quay vốn CSH(1/3)
1.73
1.33
-0.4
-30.1
5Sức sinh lời vốn CSH(2/3)
0.02
0.04
0.02
50
6Suất hao phí của vốn CSH(3/1)
0.58
0.75
0.17
22.7
7Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần(2/1)
0.01
0.03
0.02
66.7
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến hệ số sinh lời của vốn CSH
Đói tượng phân tích: 0.04 - 0.02 = 0.02
+ảnh hửơng nhân tố của vốn CSH:
552423
-
552423
=
-0,018
13216013
8674499
+ ảnh hưởng của nhân tố doanh lợi
552423
-
207819
=
O,039
8674499
8674499
Tổng hợp hai nhân tố
O,039 + (-0,018) = 0,02
Từ công thức trên ta có:
Sức sinh lời Vốn CSH
=
Doanh thu thuần
x
LN sau thuế
Vốn CSH
Doanh thu thuần
Năm 2001 là 1,73 x 0,01 = 0,0173
Năm 2002 là 1,33 x 0,03 = 0,04
Vậy mức tăng vốn CSH của nhà máy là do tăng vòng quay vốn chủ sở hữu(1,73 – 1,33 = 0,4) còn hệ số doạn lợi tăng không đáng kể
Vậy qua đó cho ta thấy việc tăng Vốn CSH là 34,4% trong khi đó doanh thu thuần chỉ là 14,3% là chưa hợp lý nhà máy cần tích cực hơn nữa.
Bảng 3.25
Tóm tắt các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
năm 2001
Năm 2002
Giá trị
%
Giá trị
%
1- cơ cấu tài sản
21438844
100
22025438
100
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
14313648
67
15142342
69
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
33
6883096
31
2- cơ cấu nguồn vốn
21452408
100
22025438
100
A. Nợ phải trả
12442196
58
4603624
21
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
42
17421814
79
Bảng 3.26
Tóm tắt các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
năm
2001
2002
3 Hiệu quả sử dụng TSLĐ bình quân
Sức SX( tính cho 1 đồng giá trị doanh thu thuần)
1.119
1.192
Sức sinh lời( tính cho một đồng lợi nhuận thuần)
-0.011
0.024
Suất hao phí
0.894
0.839
4 Hiệu quả sử dụng TSCĐ bình quân
Sức sản xuất
2.27
2.684
Sức sinh lời
-0.023
0.054
Suất hao phí
0.44
0.373
5 Tốc độ luân chuển TSLĐ
Số vòng quay của TSLĐ
1.119
1.192
Số ngày một vòng quay
322
302
6. Tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình thanh toán(phải thu/ phải trả)
0.45
1.4
Khả năng thanh toán hiện hành
1.31
8.18
Khả năng thanh toán nhanh
0.75
4.09
khả năng thanh toán tức thời
0.21
0.53
tỷ suất khả năng thanh toán
1.4
8.4
7 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sức sản xuất của vốn kinh doanh
1.41
1.229
Sức sinh lời của vốn kinh doanh
0.04
0.05
Suất hao phí
0.709
0.814
8Hiệu quả sử dụng vốn CSH
Suất vốn CSH
1.73
1.33
Hệ số sinh lời
0.02
0.04
Suất hao phí
0.58
0.75
9 Hệ số doanh lợi DT thuần
0.01
0.03
3.6. Nhận xét đánh giá.
Trong hai năm qua việc Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi doanh năm sau cao hơn năm trước lợi nhuận thuần và lợi nhuận ròngcũng được duy trì theo chiều hướng tăng.
Hoạt động tài chính tương đối tốt.Thể hiện qua khả năng thanh toán, khả năng độc lập về mặt tài chính,
Hầu hết các chỉ số tài chính đều tốt , nguồn vốn chủ sở tăng.
Về cơ cấu tài sản cần để ý mấy điểm sau là tài sản và đầu tư ngắn hạn tăng theo từng năm nhưng tăng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu trong khi đó tiền giảm mạnh .Nhà máy cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần IV
một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở nhà máy len
4.1 Các hướng đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của Nhà máy Len
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn có một tình hình tài chính khả quan và mang tính lành mạnh. Cải thiện tình hình tài chính là mục tiêu của mọi doanh nghiệp, đó là cả một vấn đề rộng lớn mang tính cấp bách, liên quan và thúc đẩy nhau. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và ngược lại. Nhà máy len Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuát các sản phẩm len là một nhu cầu cấp thiết đối người tiêu dùng và các doanh nhân muốn sử dụng len để sản xuát ra các sản tư len như áo mũ… để làm tốt được điều này thì Nhà máy phải có một chiến lược ngay từ bay giờ . Nhưng để làm được điều đó Nhà máy cần phải khắc phục những tồn tại, nhằm đáp ứng kịp thời được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
+ Hoàn thiện tổ chức quản lý, có phương án thu hút cán bộ quản lý có trình độ kỹ thuật cao từ đại học trở lên.
+ Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
+ Đổi mới công nghệ sản xuất
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Phải có phương án tiêu thụ sản phẩm của nhà máy một cách hiệu quả nhất
Đứng trên góc độ là một sinh viên thực tập tìm hiểu về Nhà máy Len Hà Đông em xin đề xuất những phương hướng sau.
Thứ nhất: Nhà máy cần phải tích cực hơn thu hồi các khoản nợ, chủ yếu là các khoản phải thu hồi từ khách hàng nợ. Thực tế cho thấy nếu tổ chức thanh toán tốt tiền hàng với người mua sẽ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này phải dùng những chiến lược kinh doanh của mình như là nếu Anh mua nhiều và số lượng lớn và trả tiền hàng đúng thời hạn sẽ được giảm giá và được khuyến khích bằng vật chất như tăng phẩm của Nhà máy… ngoài ra Nhà máy phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao về cách bán hàng và giao dịch thương mại khôn khéo để thu nhanh được các khoản nợ từ khách hàng và phải có quy chế trả luơng họp lý cho các cán bộ này có như vậy việc chiếm dụng vốn sẽ hạn chế.
Thứ hai: Nhà máy cần phải có kế hoạch thanh lý máy móc thiết bị và hàng tồn kho. Các thiết bị máy móc của Nhà máy đã cũ nát lạc hậu nếu không thanh lý thì số máy sẽ xuống cấp và xuống giá và hàng tồn kho vì một số sản phẩm của nhà máy sản xuất của nhà máy sản xuất từ những năm 1990 đang có nguy cơ hỏng cần phải có biện pháp giải quyết để có vốn để kinh doanh .
4.2. Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Nhà máy Len
Biện pháp 1: Cải thiện tình hình tài chính ở khâu công nợ, phải thu của khách hàng
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh phát triển doanh nghiệp , luôn phát sinh việc thu chi và thanh toán, do vậy vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Cải thiện tình ở khâu thanh toán nhằm tìm ra nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ trong các khoản thanh toán tiền trước làm chủ về mặt tài chính. Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của Nhà máy. Vấn đề này em xin đưa ra để nghiên cứu tìm biện pháp cải thiện công tác thu hồi công nợ.
Đối với nợ của khách hàng:
Bảng 4.0
Trích số liệu thống kê: số khách hàng còn nợ đến31/12/2002.
Đơn vị tính:đồng
STT
Tên người nợ
Số nợ (đ)
1
HTX Hoà Phát-Hoa Vang-QNĐN
11.539.300
2
Nguyễn Văn Mạnh-Cục thuế Hà Tây
2.000.000
3
Nhà máy giầy Yên Viên
965.579
4
Nhà máy dệt vải công nghiệp HN
867.500
……….
Tổng cộng
2385055000
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy số nợ phải thu của khách hàng 1995616 đơn vị tính 1000đ (Năm2001) số phải thu của khách hàng 2385055đơn vị tính 1000đ (năm2002) cho Nên nhà máy cần phải có chiến lược rút ngắn thời hạn thu tiền của nhà máy để làm cho vòng quay vốn của nhà máy ngắn lại thì lúc đó hoạt động của doanh nghiệp của nhà máy mới tốt và giữa được uy tín của những nhà ngân hàng giới đầu tư…
Cho nên em dùng chính sách tín dụng để giải quyết vấn đề này
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần/360
Khoản phải thu
=
Kỳ thu tiền bình quân x DT bán chịu
360
+Năm 2002
Kỳ thu tiền bình quân
=
6422772 x 360
17599393
Kỳ thu tiền bình quân là 131 ngày
Giá trị những khoản nợ khó đòi là 15372đơn vị tính 1000đ
DT bán chịu
=
Khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân
DT bán chịu
=
2385055 x 360
131
DT bán chịu = 6519010 đơn vị tính 1000đ
Chi phí thu tiền là 0,02 x DT bán chịu
Chí phí thu tiền = 0,02 x 6519010 = 1303802 đơn vị tính 1000đ
Chi phí sử dụng vốn là 10% x Vốn đầu tư vào khoản phải thu
Vốn đầu tư vào khoản phải thu
=
DT bán chịu x khoản phải thu
Các loại chi phí
Vốn đầu tư vào khoản phải thu
=
6519010 x 2385055
5750494
Vốn đầu tư vào khoản phải thu = 2703802 đơn vị tính 1000đ
Chi phí sử dụng vốn là 2703802 x 10% = 270380 đơn vị tính 1000đ
Tỷ lệ sinh lời trên tài sản cần thiết là 0,05
+ Phương án thay đổi như sau:
Kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 100 ngày
Doanh số bán chịu là 6453900 đơn vị tính 1000đ
Khoản phải thu của nhà máy là
Khoản phải thu
=
100 x 6453900
360
Khoản phải thu = 1792750 đơn vị tính 1000đ
Khoản nợ khó đòi là 15372 đơn vị tính 1000đ
Chi phí thu tiền 0,02 x DT bán chịu
Chi phí thu tiền = 0,02 x 6453900 = 129078 đơn vị tính 1000đ
Chi phí sử dụng vốn là 10% x Vốn đầu tư vào khoản phải thu
Vốn đầu tư vào khoản phải thu
=
DT bán chịu x khoản phải thu
Các loại chi phí
Vốn đầu tư vào khoản phải thu
=
6453900 x 1792750
5693060
Vốn đầu tư vào khoản phải thu = 2032339 đơn vị tính 1000đ
Chi phí sử dụng vốn là 203233 đơn vị tính 1000đ
Tỷ lệ sinh lời tài sản cố định là 0,05
Để làm được vấn đề này chúng ta cần phải đi xem xét một số khía cạnh thuận lợi và khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Khó khăn : Ngoài Nhà máy sản xuất len ra còn rất nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất len cho nên việc cạnh tranh len của nhà máy sẽ gặp khó khăn dẫn đến một số khách hàng quen biết mình từ trước sẽ có ý định mua hàng chỗ khác làm giảm doanh thu của Nhà máy. Tiếp theo là một số khách hàng mua hàng của nhà máy thường xuyên nhưng do doanh nghiệp của khách hàng làm ăn không có hiệu quả dẫn tới khả năng để thu được những khoản tiền dự tính sẽ giảm xuống
Tiếp theo chúng ta cần phải nói đến Nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm Len và để cung ứng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ len cho nên những sản phẩm này thì làm theo mùa vụ cho nên kỳ thu tiền phải có một khoảng thời gian cho nên nó cũng là một vấn đề gặp khó khăn khi ta đưa ra chính sách này
+ Thuận lợi : Nhà máy có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề và đội ngũ bán hàng ở phòng kinh doanh rất tốt đây là khâu quan trọng khi nhà máy muốn giảm kỳ thu nợ và họ là nhũng người truyền tải ngôn ngữ của nhà máy đến khách hàng nên đó là điều thuận lợi cho nhà máy
Thị phần len của nhà máy trong những năm gần đây dần dần được cải thiện trong khi một số nhà máy khác có chiều hướng đi xuống thì sản phẩm len của nhà máy có chiều hướng đi lên
Vậy từ đó ta có bảng sau
Bảng 4.1
Hiệu quả kinh tế thu đựơc áp dụng biện pháp như sau
Đơn vị tính: 1000đ
STT
khoản mục
Năm 2002
sau thay đổi
1
Doanh số bán chịu
6519010
6453900
2
Các loại chi phí
5750494
5693060
3
Lời gộp
768516
760840
4
Khoản phải thu
2385055
1792750
5
Vốn đầu tư vào khoản phải thu
2703802
2032339
6
Chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu
270380.2
203233.9
7
Nợ khó đòi
15372
15372
8
Chi phí thu tiền
13038.02
6453.9
9
Tri giá tài sản cần thiết để tạo ra doanh số
6539564
6539564
10
Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên tài sản
355845
355845
11
lợi nhuận trước thuế
113880.78
179935.2
12
lợi nhuận sau thuế
78577.7382
124155.288
Hiệu quả thu được là: 124155 -78577= 45577đơn vị tính 1000đ
Biện pháp 2: Giải phóng hàng tồn kho và thanh lý máy móc thiết bị
Để có một lượng vốn nhất định để có ý định sản xuất kinh doanh trong thời gian tới thì chúng ta phải có vốn vậy thì tìm vốn ở đâu ra trước hết chúng ta hãy nhìn lại các sản phẩm tồn kho còn lại từ những năm 90 đến nay những hàng hóa không tiêu thụ được do liên bang nga không nhập nữa và các máy móc tiết bị cũ nát hết thời gian sử dụng cần phải bán không xống cấp. để nghiên cứu vấn đề này ta xem bảng số liệu về hàng tồn kho và các máy móc thiết bị cũ nát cuả nhà máy len
Hàng tồn kho Nhà máy đã mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản mục (gồm: Hàng mua đang đi đường; Nguyên liệu, vật liệu tồn kho; Công cụ, dụng cụ trong kho; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;Thành phẩm tồn kho; hàng hoá tồn kho và Hàng gửi đi bán). Định kỳ (tháng, qúy), Nhà máy tiến hành đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình hàng tồn kho. Riêng đối với công cụ lao động nhỏ, Nhà máy đã theo dõi, quản lý, sử dụng chúng như đồi với TSCĐ và đã tính toán, phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp. Đối với công cụ đã phân bổ hết mà vẫn sử dụng được, Nhà máy đã theo dõi, quản lý, sử dụng chúng như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh. Đặc biệt, ngày 6/12/2001, Nhà máy len Hà Đông đã thành lập Hội đồng kiểm kê gồm: Giám đốc, Trưởng phòng tài chính-kế toán, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất đầu tư và hai phó phòng kỹ thuật sản xuất đẩu tư cùng nhau kiểm tra xem xét đánh giá chất lượng các loại vật tư hàng hoá thành phẩm kém mất phẩm chất của Nhà máy tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2002 như sau:
+ Thảm len phục vụ xuất khẩu: Là loại thảm dệt ra với hy vọng trả nợ cho CH Liên bang Nga. Nhưng do chỉ tiêu trả nợ từ năm 1996 đến nay không có, cho nên không tiêu thụ được. Tổng số loại thảm này tồn kho đến 31/12/2001 là 1211,74 m2, số thảm này được dệt ra từ những năm 1991, 1994, 1995 nên chất lượng bị suy giảm nhiều, mặt thảm bị con nhậy cắn, các tua đa phần bị úa vàng, chất lượng kém;
+ Hoá chất thuốc nhuộm tồn kho ứ đọng lâu ngày: Do không có chỉ tiêu trả nợ cho CH liên bang Nga nên mặt hàng len thảm bị thu hẹp lại. Vì vậy, số hoá chất thuốc nhuộm mua về để chuẩn bị phục vụ cho sản xuát len thảm bị tồn kho ứ đọng nhiều, vì tồn kho lâu năm nên số hoá chất thuốc nhuộm này bị tác động của độ ẩm, không khí, oxy hoá làm chất lượng giảm đi rất nhiều, đại bộ phận là vón cục, chảy nước, thậm chí có những loại không còn sử dụng được trong sản xuất công nghiệp nữa (chỉ đưa vào sản xuất ở dạng thủ công nghiệp);
+ Vải thành phẩm tồn kho lâu ngày: Đại bộ phận số vải này là vải đầu tấm, vải có khuyết tật trong quá trình nhuộm và cũng có cả khuyết tật ngay khi còn là vải mộc được dồn từ năm này sang năm khác, số vải này do chất lượng kém, khó tiêu thụ nên tồn kho quá lâu năm, vì vậy độ bền cũng như màu sắc các dạng lỗi, không còn đảm bảo theo tiêu chuẩn phân loại nữa;
+ Len thảm: Số len thảm tồn kho từ đầu những năm 1990 đến nay đã bị nhậy cắn nhiều, ố vàng, chất lượng suy giảm rất nhiều;
+ Len Acrylic: Do mới đầu tư nên chất lượng chưa đạt được như len Acrylic của các Nhà máy có truyền thống như len Vĩnh Thịnh, len Biên Hoà. Mặt khác, do chưa có kinh nghiệm trong khâu tiếp cận thị trường, nắm bắt những nhu cầu của khách hàng cho nên một số màu sắc bị lạc mốt, chỉ số sợi bị lạc hậu
+ Phụ tùng dụng cụ: Một số phụ tùng dụng cụ để từ lâu không sử dụng đến dẫn đến bị han rỉ, nứt hỏng, giá trị sử dụng bị giảm đi rất nhiều
Bảng 4.2
Giá trị nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm ứ đọng kém, mất phẩm chất đến 31/12/2001
đơn vị: đồng
stt
Tên vật tư
Theo giá trị sổ sách
Theo giá trị xác định lại
Chênh lệch tăng(+) giảm(-)
A
B
1
2
3=1-2
1
Hàng mộc
8.670.560
4.947.400
-3.723.160
2
Thuốc nhuộm hoá chất
1.259.331.692
536.851.416
-722.480.276
3
Xăng dầu mỡ
202.173.366
148.617.506
-53.555.860
4
Phụ tùng và vật liệu khác
94.185.309
24.501.660
-69.683.649
5
Công cụ dụng cụ
14.289.789
7.843.330
-6.446.459
6
Vải các loại
305.660.388
140.603.779
-165.056.609
7
Thảm len
588.978.514
98.210.000
-490.768.514
8
Len thảm
482.085.827
428.186.000
-53.899.827
9
Len đan
1.175.293.162
695.744.000
-479.549.162
Tổng
4.130.668.607
2.085.505.091
-2.045.163.516
Nguồn: Biên bản xác định chất lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm kém, mất phẩm chất tồn kho đến 1/1/2002
Bảng 4.3
Thanh lý máy móc thiết bị
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Máy móc thiết bị
Định giá lại
1
1 Máy xé săn
145000
2
1 Máy chải số 1
156790
3
1 Hệ thống hút bụi máy chải
115000
4
1 Hệ Máy nén làm lạnh 107,3kw
150000
5
1 Hệ Tháp làm mát 116m3/h
45000
6
1 Hệ Máy điều hoà không khí
2000
7
2 Nồi hơi đốt dầu Pháp
135000
8
1 Máy xé Lông cừu ET 60
65000
9
1 Máy In GL h/c
2000
10
2 Máy Vi tính 300 A t/v
4000
11
1 Máy in LQ 2180 t/v
3000
12
1 Nồi hơi đốt than
65000
13
1 Máy đánh ống chuyển từ NĐ lên
35000
14
3 Máy nhuộm len
150000
15
1 Máy sấy lông cừu
45000
Tổng cộng
1117790
* Biện pháp của em đối với hàng tồn kho sau khi đã kiểm kê đánh giá lại toàn bộ hàng tồn kho kém phẩm chất thì chúng ta lau chùi đánh giá từng mặt hàng loại tốt , loại trung bình loại hỏng riêng ra một chỗ và bán cho những đối tượng khách hàng hoặc doanh nhân đang cần những loại hàng hoá đó ví dụ như thuốc nhuộm công cụ dụng cụ có thể bán cho các đơn vị đang dùng nhất là nhuộm những dịch vụ in, nhuộm quần áo họ rất cần thuốc nhuộm chúng ta có thể giao bán cho họ còn công cụ dụng cụ có thể bán cho những nhà sản xuất cơ khí Nhà máy họ có cần thiết để sửa chữa, còn các sản phẩm thảm len chúng ta có chính sách bán hàng đại hạ giá thì lúc đó chúng ta sẽ có môt khoản tiêng không nhỏ để hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Nhưng để bán được lô hàng đó ta cũng phải trích ra 1 khoản cho anh em công nhân viên
+ Tiền vận chuyển bốc xếp
+ Tiền kiểm phẩm
+ Tiền giao dịch
+ Các khoản khác
Toàn bộ các khoản đó khoảng 10% sau khi bán hết hàng tồn kho chúng ta còn
Số tiền thu được khi bán hàng tồn kho là: 2085505 x (1-10%) = 1876955 đơn vị tính 1000đ
* Còn đối với máy móc tiết bị đã hết thời gian sử dụng để trong kho lâu ngày sẽ xuống giá và sẽ hỏng cho nên em cũng có biện pháp thanh lý toàn bộ số máy móc thiết bị đó bằng biện pháp bán đấu giá em sẽ cử người đi thăm dò và thu thập thông tin các đối tượng có nhu cầu cần để mua các máy móc đó nhất là các đơn vị cơ khí các doanh nghiệp tư nhân đang cần mua máy đó để phục vụ sản xuất kinh doanh sau khi đã thu thập xong mời các đơn vị đó đến 1 ngày chúng ta sẽ bán đấu giá các sảm đó với mức giá khởi điểm như đã định ở trên thì chúng ta sẽ thu được một khoản tiền cũng khá cao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh donh của mình nhưng để làm được điều đó chúng ta cần phải có 1 số chi phí để làm điều đó
+ Chi phí đi giao dịch
+ Chi phí lau chùi máy móc thiết bị
+ Các loại chi phí khác
Tổng các khoản chi đó vào khoản 10% số tiền bán được và chúng ta thu được số tiền đó là 1117790 x (1-10%) = 1006011 đơn vị tính 1000đ
Sau khi thanh lý hàng tồn kho kém phẩm chất và máy móc thiết bị chúng ta thu được là 1006011 + 1876955 = 2882966 đơn vị tính 1000đ
Làm cho khả năng thanh toán tức thời chủa Nhà máy
Năm 2002 là
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tổng quát
=
950031
1801324
Hệ số thanh toán tổng quát = 0,53
Sau khi thanh lý hàng tồn kho kém phẩm chất và máy móc thiết bị ta sẽ thu được là
Hệ số thanh toán tổng quát
=
950031+2882966
1801324
Hệ số thanh toán tổng quát = 2,12
Hệ số nợ
=
Nợ Phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm 2002
Hệ số nợ
=
4603624
17421814
Hệ số nợ = 0.3
Hệ số nợ
=
4603624
17421814 +2882966
Hệ số nợ = 0.23
Đây là con số rất tốt để ta có thể giữ uy tín với nhà ngân hàng khi muốn vay tiền họ và các giới đầu tư muốn làm ăn với Nhà máy để có vốn mua máy móc thiết bị mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường khi mà hàng hoà của Trung Quốc Ân Độ và các đối thủ trong ngành có như vậy Nhà máy mới từng bước đi nên được.
Kết luận
Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình tài chính của Nhà máy Len nói riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính , quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Nhà máy Len có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu tại Nhà máy. Em đã mạnh dạng đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình hình chính tại Nhà máy Len nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng kế toán - tài chính của Nhà máy cùng toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ở Nhà máy ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay.
Tài liệu tham khảo
Lê Phương Hiệp, Giáo trình giảng dậy môn phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB thống kê, 2003
Nghiêm Sỹ Thương, Giáo trình giảng dạy môn quản lý tài chính
Vũ Việt Hùng, Quản lý tài chính, NXB thống kê
Ngô Thế Chi, Đọc, Lập, Phân tích bào cáo tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê , 6/2001
Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê
Josette Peyrard, Quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê, 1994
Josette Peyrard, Phân tích tài chính NXB thống kê
Và một số tài liệu tham khảo khác của các thầy giáo trong khoa quản lý tài chính giảng dạy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0002.doc