Đề tài Phân tích tài chính và tìm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty NetNam – Viện Công Nghệ Thông Tin

Đi sâu vào phân tích ta thấy: công ty giảm mạnh khoản phải trả người bán 1253 triệu ( giảm 16,4% tỉ trọng khoản này trong tổng tài sản so với năm trước), và tăng các khoản phải trả công nhân viên lên 266 triệu đồng, trì hoãn nộp thuế 195 triệu đồng, thuyết phục người mua trả tiền trước 658 triệu, gia tặng các khoản phải nộp khác 64 triệu, 15 triệu cho các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ. Kết quả là khoản mục vốn chiếm dụng này năm 2005 giảm 55 triệu đồng tức 1,24% so với 2004, làm cho tỉ trọng giảm nhẹ 1,69% trong tổng tài sản so với cùng kì. Ngoài ra, ta thấy được là công ty chưa sử dụng các khoản vay tín dụng, đến 2005 hoàn toàn không còn có một khoản vay tín dụng nào. Nhận xét về biến động nguồn vốn: - Qua phân tích ta thấy doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, nguồn vốn được bổ sung. - Vic gia tăng quỹ thể hiện tích lũy nội bộ tăng.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính và tìm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty NetNam – Viện Công Nghệ Thông Tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH TỈ SUẤT THU HỒI VỐN CHỦ SỞ HỮU 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Lợi nhuận sau thuế 319 343 24 7.52% Vốn chủ sở hữu bình quân 2819 3223 404 14.31% ROE 11.32% 10.64% -0.67% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.9: TỈ SUẤT THU HỒI VỐN CHỦ SỞ HỮU 2004 - 2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích trên ta thấy ROE của Netnam năm 2005 là 10.64%. Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng lãi có 10.64 đồng là của chủ sở hữu. Chỉ số này giảm 0.67% so với cùng kì năm 2004, cho thấy năm 2005 làm ăn hiệu quả chưa bằng năm trước. Trong khi đó chỉ số tương tự của FPT năm 2005 là 78.8% cho thấy NetNam hoạt động kém hiệu quả hơn so với FPT nhiều. Phân tích khả năng quản lý tài sản Vòng quay hàng tồn kho Công thức tính: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Giá trị hàng tồn kho bình quân Giá trị hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt. Tuy nhiên, do đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet, do đó NetNam có rất ít và hầu như không sử dụng hàng tồn kho, do đó vòng quay hàng tồn kho sẽ không được dụng để đánh giá khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp. Kì thu nợ bán chịu Công thức: Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần / Khoản phải thu Kì thu nợ bán chịu = 360 / Số vòng quay khoản phải thu Từ số liệu thực tế tại công ty ta có: BẢNG 2.24: PHÂN TÍCH KÌ THU NỢ BÁN CHỊU NĂM 2004 -2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Khoản phải thu đầu kì Triệu đ 916 1074 158.0 17.25% Khoản phải thu cuối kì Triệu đ 1074 830 -244.0 -22.72% Doanh thu thuần Triệu đ 19,948 25417 5469.0 27.42% Khoản phải thu bình quân Triệu đ 995 952 -43.0 -4.32% Số vòng quay khoản phải thu Vòng 20.04 26.70 6.65 33% Kì thu nợ bán chịu Ngày 15.26 11.46 -3.8 -24.91% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.10: KÌ THU NỢ BÁN CHỊU TRONG 2004 - 2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy kì thu nợ bán chịu của công ty năm 2005 là 11 ngày giảm 3.8 ngày so với năm 2004. Cho thấy doanh nghiệp tận dụng chính sách bán chịu chặt chẽ hơn, chăm chút cho việc thu hồi khoản phải thu, ít bị chiếm dụng vốn điều này có thể làm cho lợi nhuận cao. Tuy nhiên cần phải cân nhắc những trường hợp với khách hàng quen tranh để việc mất cợ hội làm ăn và giữ được đối tác. Vòng quay vốn cố định Công thức: Số vòng quay vốn cố định = Tổng doanh thu thuần / Tài sản cố định bình quân Số ngày 1 vòng quay vốn cố định bằng = 360 / Số vòng quay vốn cố định BẢNG 2.25: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỐN CỐ ĐỊNH CỦA 2004-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Vốn cố định đầu kì Triệu đ 1987 2612 625.00 31.45% Vốn cố định cuối kì Triệu đ 2612 2066 -546.00 -20.9% Doanh thu thuần Triệu đ 19,948 25417 5469.00 27.42% Vốn cố định bình quân Triệu đ 2,300 2,339 39.50 1.72% Số ngày 1 vòng quay Ngày 41 ,52 33.11 -8.40 20.23% Vòng quay tài sản cố định Vòng 8.67 10.87 2.19 25.26% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.11: ĐỒ THỊ VÒNG QUAY VỐN CỐ ĐỊNH CỦA NETNAM 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Năm 2004 cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 8.67 đồng doanh thu. Năm 2005 một đồng tài sản cố định tạo ra được 10.87 đồng doanh thu. Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay tài sản cố định của công ty năm 2005 là 10.87 vòng chỉ số này tăng 2.19 vòng tương đương 25.26% so với năm 2004, điều này cho thấy doanh nghiệp việc tận dụng công suất tài sản cố định tốt hơn kì trước, tài sản cố định ít bị nhàn rỗi hơn. Thể hiện khả năng thu hồi tài sản cố định nhanh hơn, mở ra cơ hội đầu tư tài sản cố định mới. Vòng quay tài sản lưu động Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần / Tài sản lưu động bình quân Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 / Số vòng quay vốn lưu động BẢNG 2.26: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG 2004-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Tài sản lưu động đầu kì Triệu đ 3276 5052 1776 54.21% Tài sản lưu động cuối kì Triệu đ 5052 5730 678 13.42% Doanh thu thuần Triệu đ 19,948 25417 5469 27.42% Tài sản lưu động bình quân Triệu đ 4164 5391 1227 29.47% Số ngày 1 vòng Ngày 75.15 76.43 1.28 1.7% Vòng quay tài sản lưu động Vòng 4.79 4.71 -0.08 -1.58% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.12: ĐỒ THỊ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy năm 2004, một đồng vốn lưu động tạo ra được 4.79 đồng doanh thu, sang 2005 một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra được 4.71 đồng doanh thu giảm 0.08 đồng so với năm 2004. Số vòng quay tài sản lưu động này giảm tốc độ tăng tài sản lưu động không theo kịp tốc độ tăng doanh thu cho thấy dường như công ty gặp khó khăn trong việc quay vòng tài sản lưu động. Vòng quay tổng tài sản Công thức: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân Từ công thức trên ta có: BẢNG 2.27: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN 2004-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Tổng tài sản đầu kì Triệu đ 5264 7664 2400 45.59% Tổng tài sản cuối kì Triệu đ 7664 7796 132 1.72% Doanh thu thuần Triệu đ 19,948 25417 5469 27.42% Tổng tài sản bình quân Triệu đ 6464 7730 1266 19.59% Vòng quay tổng tài sản Vòng 3.09 3.29 0.20 6.55% Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay tổng tài sản của công ty vào ở năm 2004 là 3.09 vòng cho thấy cứ 1 đồng tài sản của công ty sinh ra được 3,09 đồng doanh thu. Ở năm 2005 chỉ tiêu này đạt 3,29 vòng tăng 0.2 đồng so với 2004. So sánh chỉ tiêu này với đối thủ cạnh tranh trực tiếp FPT năm 2005 là 3.70 cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. ĐỒ THỊ 2.13: ĐỒ THỊ VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm. Vòng quay tổng tài sản thấp là do khâu quản lý tài sản cố định, tiền mặt, phải thu, chính sách bán chịu chưa tốt. Phân tích rủi ro tài chính: Phân tích khả năng thanh khoản */ Khả năng thanh toán hiện hành Công thức: Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động và ĐTNH / Nợ phải trả Tỉ số này càng lớn khả năng đảm bảo thanh toán được nợ ngắn hạn càng cao. BẢNG 2.28: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Tài sản lưu động 5052 5730 678 13.42% Nợ ngắn hạn 4437 4359 -78 -1.76% Chỉ số thanh toán hiện hành 1.139 1.315 0.17 15.45% Nguồn: Phòng kế toán Đồ thị 2.14: CHỈ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích và đồ thị ta thấy chỉ số thanh toán hiện hành của công ty hai năm 2004 vầ 2005 đều lớn hơn 1. Chứng tỏ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn. Năm 2004 tỉ số khả năng thanh toán hiện hành của là 1.139, con số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được 1.13 đồng tài sản lưu động tài trợ. Tỉ số năm 2005 là 1.315 tăng 15.45% so với 2004 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành được củng cố. Nguyên nhân là do tốc độ tăng TSLĐ tăng, còn tốc độ nợ ngắn hạn giảm. Tỉ số thanh toán hiện hành của FPT đối thủ cạnh tranh trực tiếp là 1.45 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của Netnam vẫn dưới FPT. */ Khả năng thanh toán nhanh Công thức: Tài sản có khả năng thanh toán cao = TSLĐ – Hàng tồn kho – Tạm ứng Tỉ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản có khả năng thanh toán cao / Nợ ngắn hạn Từ số liệu thực tế tại công ty: BẢNG 2.29: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ THANH TOÁN NHANH 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tài sản lưu động 5052 5730 678 13.42% Hàng tồn kho 0 37 37 Tạm ứng 1350 1517 167 12.37% Tài sản có khả năng thanh toán cao 3702 4176 474 12.80% Nợ ngắn hạn 4437 4359 -78 -1.76% Chỉ số khả năng thanh toán nhanh 0.834 0.958 0.12 14.82% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.15: CHỈ SỐ THANH TOÁN NHANH 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty được cải thiện hơn so với năm 2004. Cụ thể là ở năm 2005 một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bỏi 0.958 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao, tăng 0.12 đồng tương đương 14.825 so với năm 2004. Cho thấy công ty không gặp phải vấn đề trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và sắp đến hạn. Chỉ số này của đối thủ cạnh tranh trực tiếp FPT là <1.17%( vì theo cách tính của FPT không có bao gồm tạm ứng). */ Khả năng thanh toán tức thời Trong khi khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cho biết khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn và sắp đến hạn, thì khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu mà được đo bằng tiền và đầu tư ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn cho biết sát sao khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công thức tính: Chỉ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và ĐTNH / Nợ Ngắn Hạn BẢNG 2.30: PHÂN TÍCH CHỈ SÔ THANH TOÁN TỨC THỜI 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tiền và ĐTNH 2629 3345 716 27.23% Nợ ngắn hạn 4437 4359 -78 -1.76% Chỉ số khả năng thanh toán tức thời 0.59 0.77 0.17 29.51% Nguồn: Phòng kế toán ĐỒ THỊ 2.16: CHỈ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI CỦA NETNAM 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích và đồ thị ta thấy rằng, do lượng tiền mặt năm 2005 tăng lên 27.23% và các khoản nợ giảm nhẹ 1.76% làm cho chỉ số khả năng thanh toán tức thời tăng. Cụ thể là năm 2004 chỉ số khả năng thanh toán tức thời là 0.59, sang năm 2005 chỉ số này là 0.77 tăng 0.17. Việc tăng chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty càng được củng cố. Phân tích khả năng quản lý nợ Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung cấp) mà mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì họ thường sử dụng phân tích tài chính để biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp, cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để ra quyết định cho vay. Chỉ số nợ Công thức: Chỉ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản Từ số liệu thực tế ta có: BẢNG 2.31: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NỢ 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Tổng nợ 4656 4359 -297 -6.38% Tổng tài sản 7664 7796 132 1.72% Chỉ số nợ 0.61 0.56 -0.05 -7.96% Nguồn: Phòng kế toán Đồ thị 2.17.: CHỈ SỐ NỢ CỦA NETNAM 2004-2005 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy được, tổng nợ 2005 giảm 297 triệu, tổng tài sản tăng 132 triệu làm cho chỉ số nợ của doanh nghiệp giảm làm cho chỉ số nợ giảm 0.05 và đứng ở mức 0.56 so với 0.61 của năm 2004. Điều này cho thấy 1 đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi .056 đồng nợ. Chỉ tiêu này cho thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để làm tăng lợi nhuận chưa cao, chủ yếu là doanh nghiệp không sử dụng nguồn vốn tín dụng. So sánh chỉ tiêu này của đối thủ cạnh tranh trực tiếp FPT ta thấy chỉ số nợ của FPT năm 2005 là 0.69 trong khi đó chỉ số nợ của NetNam là 0.56 cho thấy mức độ sử dụng nợ của FPT cao hơn NetNam, đồng thời cũng thể hiện uy tín của FPT so với NetNam cao hơn với các chủ nợ. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng trả lãi hàng kì của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết quy mô của lãi vay so với lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không thanh toán được lãi vay sẽ bị các chủ nợ lôi kéo vào các vấn đề pháp lý như khả năng bị phá sản. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay được đo bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho lãi vay phải trả. Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn phải trả được đỡ bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong các năm 2004, 2005 công ty không sử dụng vốn vay tín dụng, do đó các vấn đề trả lãi vay không làm ảnh hưởng tới công ty. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: Phân tích tổng hợp tài chính là dánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện. Đẳng thức Dupont của phân tích tài chính là một công cụ tốt cho phép phân tích trực quan các số liệu tài chính như tỉ suất thu hồi tài sản hay tỉ suất đầu tư. Đẳng thức sử dụng ROA như là một cách chính để đo lường hiệu quả. Đẳng thức Du pont thứ nhất ROA = Lãi ròng / Tổng tài sản = (Lãi ròng / Doanh thu) :(Doanh thu / Tổng Tài sản) = ROS x Số vòng quay tổng tài sản Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và số vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Từ số liệu thực tế ta có: ROA = ROS x Số vòng quay tổng tài sản BẢNG 2.32: PHÂN TÍCH TỔNG HỢP ROA 2004-2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 05-04 ROS 1.60% 1.34% -0.25% Số vòng quay tổng tài sản 3.09 3.29 0.20 ROA 0.049 0.044 -0.005 Nguồn: Phòng kế toán Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROA đó là ROS và số vòng quay tổng tài sản. Bằng phân tích thay thế liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng của các yếu tố trên tới ROA. Ta có: ROA2004 = ROS2004 x VQTTS2004 ROA2005 = ROS2005 x VQTTS2005 Mức độ ảnh hưởng của hệ số vòng quay tổng tài sản: ảnh hưởng của nhân tố này đến ROA được xác định trong điều kiện là ROS và VQTTS ở năm 2004: ∆ROA1 = ROS2004xVQTTS2005 – ROS2004xVQTTS2004 = ROS2004x∆VQTTS = 1.60%x (3.29-3.09) = 1.6%x0.2 = 0.0032 Từ kết quả trên cho thấy nhân tố vòng quay tổng tài sản tăng từ 3.09 năm 2004 lên 3.29 năm 2005 làm cho ROA năm 2005 tăng lên 0.0032. Mức độ ảnh hưởng của ROS tới ROA: ∆ROA2= VQTTS2005xROS2005 – VQTTS2005xROS2004 = VQTTS2005x(ROS2005-ROS2004) = 3.29x((1.34% - 1.6%) = -0.0086 Ta thấy rằng nhân tố ROS giảm 0.25% làm cho ROA giảm 0.0086. Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng tởi ROA ta có: ∆ROA = ∆ROA1 + ∆ROA2 = 0.0032 + (-0.0086) = -0.0005 Như vậy nguồn gốc làm giảm lợi nhuận là do ROS. Do đó cần có hướng cải thiện ROS trong năm tới để có được ROA cao hơn bằng cách tăng cường xúc tiến các hoạt động bán hàng, hạ giá thành sản phẩm Đẳng thức Du pont thứ hai ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu) = ROA x EM Trong đó: EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu Từ công thưc trên ta thấy có hai hướng để tăng ROE: tăng ROA và hệ số nhân vốn. Muốn tăng ROA cần làm theo đăng thức Dupont thứ nhất. Muốn tăng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao, tuy nhiên khi chỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng. Bảng 2.33: PHÂN TÍCH TỔNG HỢP ROE THEO ĐẲNG THỨC DUPONT II Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tổng tài sản bình quân 6464 7730 1266 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2819 3223 403.5 Hệ số nhân vốn chủ sơ hữu 2.29 2.40 0.11 ROA 4.94% 4.44% -0.50% ROE 11.32% 10.64% -0.67% Nguồn: Phòng kế toán Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA và EM tới ROE. Ta có: ROE2004 = ROA2004xEM2004 = 4.94% x 2.29 = 11.32% ROE2005 = ROA2005xEM2005 = 4.44% x 2.40% = 10.64% Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE: được giả định trong điều kiện ROA và EM ở năm 2004 là: ∆ROE1 = ROA2005xEM2004 – ROA2004xEM2004 = EM2004(ROA2005-ROA2004) = 2.29(4.44%-4.94%) = -1.15% Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2005 giảm 0.5% so với 2004 làm cho ROE giảm 1.145%. Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn chủ sở hữu tới ROE: ∆ROE2 = EM2005xROA2005 – EM2004xROA2005 = ROA2005(EM2005-EM2004) = 4.44%x(2.40-2.29) = 0.49% Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm tăng vốn chủ sở hữu lên 0.488%. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có ∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2 = -1.15 + 0.49 = 0.67% Như vậy có thể thấy được nguồn gốc làm giảm ROE là do ROA giảm. Để tăng ROE trong kì tới thì phải tìm cách làm tăng ROA, muốn làm tăng ROA thì phải làm theo đẳng thức Dupont 1. Bên cạnh đó cũng cần tiếp tục tăng hệ số nhân vốn chủ sở hữu bằng cách hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài sản vừa giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu. Đẳng thức Dupont tổng hợp: Từ công thức tính ROE ta có ROE = Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu) x(Doanh Thu / Tổng tài sản) x(Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu) = ROS x AUx EM Trong đó: EM là hệ số nhân vốn AU là số vòng quay tổng tài sản Từ công thức trên ta thấy ROE chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố là ROS, AU và EM. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau với ROE. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng nhân Ta có: ROE2004 = ROS2004xAU2004xEM2004 = 1.60%x3.09x2.29 = 11.32% ROE2005 = ROS2005xAU2005xEM2005 = 1.34%x3.29x2.40 = 10.6% Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE: ∆ROE1 = (ROS2005-ROS2004)xAU2004xEM2004 = -0.25%x3.09x2.29 = -1.77% Qua tính toán ta thấy rằng ROS giảm 0.25% làm cho ROE giảm 1.77% Phân tích mức độ ảnh hưởng của AU tới ROE: ∆ROE2 = (AU2005-AU2004)xROS2005xEM2004 = (3.29-3.09)x1.34%x2.29 = 0.61% Qua tính toán ta thấy rằng AU tăng 0.2 làm cho ROE tăng 0.61% Phân tích mức độ ảnh hưởng của EM tới ROE: ∆ROE3 = (EM2005-EM2004)xROS2005xAU2005 = (2.40-2.29)x1.34%x3.29 = 0.48% Qua tính toán ta thấy EM tăng 0.11 làm cho ROE tăng 0.48% Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2 + ∆ROE3 = -1.77% + 0.61% + 0.48% = -0.68% BẢNG 2.34: PHÂN TÍCH TỔNG HỢP ROE THEO ĐẲNG THỨC DUPONT TỔNG HỢP 2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 05-04 Lợi nhuận sau thuế 319 343 24 Doanh thu thuần 19948 25417 5,469 ROS 1.60% 1.34% -0.25% Tổng tái sản bình quân 6464 7730 1,266 AU 3.09 3.29 0.20 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2819 3223 404 EM 2.29 2.40 0.11 ROE 11.32% 10.64% -0.68% Nguồn: Phòng kế toán Như vậy ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm tăng ROE là AU và EM, song hai nhân tố làm tăng ROE này chưa đủ để tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới ROE là ROS. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng ROS và duy trì mức tăng AU và EM. HÌNH 2.4: SƠ ĐỒ DUPONT CỦA NETNAM NĂM 2005, ĐƠN VỊ TÍNH: TRIỆU ĐỒNG Tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE:10.64% Tỉ suất thu hồi tài sản ROA: 4.44% Hệ số nhân vốn EM: 2.40 lần Lợi nhuận biên ROS: 1.34% Vòng quay tổng tài sản: 3.29 vòng Lợi nhuận sau thuế 343.23 Doanh thu thuần 25 417 Doanh thu thuần 25 417 Tổng tài sản 7 796 Tổng doanh thu 25 512 Tổng chi phí 25105.37 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2 065 Tài sản lưu động 5 730 Giá vốn 24 972 Chi phí khác: 0.37 Tiền 3 345 Phải thu 830 Hàng tồn kho 37 TSLĐ khác 1 517 Nhân với Nhân với Chia cho Chia cho Thuế thu nhập: 133 Doanh thu thuần: 25 417 + Các khoản giảm trừ: 95 Thu nhập khác 31.6 + + + + + + + Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán 2005 Qua sơ đồ Dupont, ta có thể thấy ROE của công ty thấp là do lợi nhuận ròng thấp (lợi nhuận ròng chỉ đạt 343.23 triệu trên tổng số doanh thu 25512 triệu làm cho ROS thấp dẫn tới ROE cũng thấp theo. Công ty cần phải cải thiện chỉ tiêu này trong năm tới. PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NETNAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN 3.1 Đánh giá chung BẢNG 3.1: ĐÁNH GIÁ TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA NETNAM NĂM 2004-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh lệch Đánh giá Chỉ số về cơ cấu Tỉ trọng TSLĐ/TSCĐ: TSLĐ &ĐTNH/ TSCĐ & ĐTDH Lần 1.93 2.85 0.92 Tăng/Phù hợp Tỉ suất đầu tư tổng quát: TSCĐ & ĐTDH/Tổng Tài sản % 28.93 20.68 -8.25  Giảm/ Không tốt Tỉ số nợ: Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 60.75 55.91 -4.84  Giảm/ Chấp nhận được Tỉ suất tự tài trợ: NVCSH/Tài sản cố định % 115.16 166.36 51.2  Tăng/ Tốt Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành: TSLĐ/Nợ ngắn hạn Lần 1.45 1.35 -0.1 Giảm/Chấp nhận được Khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ-HTK/Nợ NH Lần 1.17 0.96 -0.21 Giảm/Chấp nhận được Khả năng thanh toán tức thời: Tiền / Nợ NH Lần 0.59 0.77 0.18  Tăng/Không phải quá tốt Khả năng quản lý tài sản: Vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu / HTK Vòng - - -  Không đánh giá Kì thu nợ bán chịu: 360*Khoản phải thu/ Doanh thu thuần Ngày 15.26 11.46 -3.8  Giảm/Tốt Vòng quay tổng tài sản: Doanh thu thuần/TTS Vòng 3.09 3.29 0.2 Tăng/ Tốt Khả năng sinh lời ROS % 1.60 1.34 -0.26 Giảm/Chưa tốt ROA % 4.94 4.44 -0.5 Giảm/Chưa tốt ROE % 11.32 10.64 -0.67 Giảm/Chưa tốt Lạm phát 2005: 8.4% Qua bảng tóm tắt các chỉ số tài chính ta có thể có nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau: Chỉ tiêu về cơ cấu: Cơ cấu tài sản gồm 73.50% tài sản cố định và 26.50% tài sản cố định phù hợp và tương đối hợp lý với đặc thù doanh nghiệp làm kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền Internet, song cơ cấu tài sản lưu động có phần chưa hợp lý: công ty nắm giữ quá nhiều tiền mặt, trong khi các khoản đầu tư ngắn hạn lại chưa được quan tâm đúng mực hơn nữa khoản mục tài sản lưu động khác cũng có tỉ trọng rất lớn( chiếm 26.5% tài sản lưu động) cho thấy nếu không có chính sách thu hồi các khoản tạm ứng sẽ làm tài sản bị chết không tốt đối với tình hình tài chính. Tỉ suất đầu tư giảm là tín hiệu không tốt, cho thấy máy móc đã có dấu hiệu cũ. Cơ cấu vốn gồm 55.91% nợ phải trả, 44.19% là nguồn vốn chủ sở hữu, công ty không sử dụng các khoản vay làm tiết kiệm được một khoản chi phí tài chính. Tỉ suất tự tài trợ 166.36 tăng 51.2% là dấu hiệu tốt, cho thấy sự tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính. Khả năng thanh toán: Công ty không gặp phải vấn đề trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Các chỉ số thanh toán tuy giảm nhẹ tuy nhiên không có ảnh hưởng lớn tới việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng quản lý tài sản tương đối tốt: kì thu nợ bán chịu giảm thể hiện những nỗ lực trong việc giảm các khoản vốn bị chiếm dụng, vòng quay tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện doanh thu tăng. Khả năng sinh lời: Cơ sở của khả năng sinh lời là hệ số ROS, tuy nhiên chỉ số này của Netnam lại rất nhỏ và có xu hướng giảm làm ảnh hưởng tới tới các chỉ số ROA và ROE, ảnh hưởng tới hiệu quả chung của doanh nghiệp. BẢNG 3.2: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA NETNAM VÀ FPT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 Chênh lệch NN -FPT Đánh giá FPT NetNam Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Tỉ số nợ: Nợ phải trả/TTS 0.69 0.56 -0.13 Ít rủi ro hơn Hệ số nợ phải trả/NVCSH 2.37 1.27 -1.1 Tốt hơn Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành: TSLĐ/Nợ ngắn hạn Lần 1.45 1.35 -0.1 Chưa tốt bằng Khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ-HTK/Nợ NH Lần 1.17 0.96 -0.21 Chưa tốt bằng Khả năng quản lý tài sản: Vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu / HTK Vòng 19.7 - - Vòng quay tổng tài sản: Doanh Thu/Tổng tài sản Vòng 3.7 3.29 -0.41 Tương đối tốt Khả năng sinh lời ROS = Lãi ròng : Doanh Thu % 3.67 1.34 -2.33 Tồi ROA = Lãi ròng : Tổng tài sản % 13.58 4.44 -9.14 Tồi ROE = Lãi ròng : NVCSH % 78.8 10.64 -68.16 Tồi *Tỉ lệ lạm phát VN năm 2005: 8.4% Nguồn: Bản cáo bạch FPT 2006, Tổng cục thống kê Việt Nam Qua bảng so sánh một số chỉ tiêu của NetNam và FPT ta thấy NetNam nhìn chung hoạt động chưa hiệu quả bằng FPT. Chỉ tiêu khả năng sinh lời thấp, khả năng thánh toán chưa cao, quy mô nhỏ hơn FPT rất nhiều doanh thu của FPT lên tới hàng nghìn tỉ còn doanh thu của NetNam mới chỉ dừng ở mức khiêm tốn 25 tỷ. BẢNG 3.3: PHÂN TÍCH SWOT VỀ VỊ THẾ TÀI CHÍNH CỦA NETNAM STRENGTHS – Những điểm mạnh WEAKNESSES – Những điểm yếu Là một trong 6 công ty chiếm thị phần hàng đầu trong ngành công nghệ thông tin, với doanh thu 25 tỷ trong năm 2005. Có khả năng đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, có khả năng theo kịp công nghệ hiện tại. Công ty có một thương hiệu mạnh với 13 năm kinh nghiệm kinh doanh. Khả năng tự chủ về tài chính. Là một trong những công ty ra đời đầu tiên trong lĩnh vực Internet ở Việt Nam. Ra đời trong môi trường hàn lâm là Viện Công Nghệ Thông Tin. ROS thấp do phải gánh chịu chi phí lớn về thuê đường truyền. Có dấu hiệu đánh mất thị trường thông qua sự suy giảm thị phần qua từng năm. Hiệu quả chưa cao so với đối thủ cạnh tranh. Việc quản lý tài chính chưa được làm bài bản, chưa có bộ phận chuyên đảm trách công tác tài chính. Tỉ suất đầu tư thấp chứng tỏ máy móc thiết bị đã cũ. OPPORTUNITIES – Những cơ hội THREATS – Những đe dọa Thị trường Internet ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao luôn ở mức 30%, và tỉ lệ thuê bao Internet tăng mạnh. Có những hợp tác mang tính chiến lược với các công ty khác như: HT Mobile... Lĩnh vực công nghệ thông tin luôn biến động nhanh, liên tiếp có những loại hình kinh doanh mới ra đời. Có được hành lang pháp lý an toàn, thuận lợi của chính phủ để tiến hành các hoạt động mở rộng thị trường. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn về vốn, cơ sở hạ tầng, nhân lực trên thị trường như FPT, VNPT, Viettel, EVN. Không theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành. Sự thay đổi của công nghệ thông tin và viễn thông nhanh làm cho công nghệ hiện có của NetNam bị lạc hậu. Chất lượng dịch vụ của NetNam có xu hướng đi xuống làm cho khách hàng chọn nhà cung cấp khác. Nhu cầu vốn lớn để đầu tư trong các lĩnh vực quan trọng gây áp lực mạnh lên công ty. 3.2 Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính: 3.2.1 Giải pháp 1: “Nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao” a/ Cơ sở để đề ra giải pháp: Tiền mặt là công cụ dùng để thanh toán khi doanh nghiệp có dòng tiền ra như trả lương cho cán bộ, đầu tư tài sản cố định và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tuy nhiên tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có tỉ suất sinh lời rất thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài chính có chính sách quản trị hiệu quả để dung hòa mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản. Khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2005 là 0.77 là cơ sở thuận lợi để nghĩ tới một quỹ tiền mặt nhàn rỗi lớn sau khi đã thanh toán dòng tiền ra. b/ Mục tiêu của giải pháp: Sử dụng mô hình Merton Miller và Daniel Orr để tối ưu hóa lượng tiền nắm giữ, và chuyển lượng tiền dư thừa thành các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao nhằm tăng khả năng sinh lời. c/ Nội dung của giải pháp: Theo như kinh nghiệm quản lý tại công ty thì NetNam cần một lượng tiền tối thiểu là 2500 triệu đồng để thanh toán. Lượng tiền mặt cuối năm 2005 trong két là 3345 triệu đồng do vậy sẽ có một lượng tiền thừa không sử dụng đến, khoản tiền này sẽ không sinh lợi. Theo số liệu thu thập được thì công ty có mức chênh lệch tiền vào ra trung bình mỗi ngày là 45 triệu đồng. Được biết nếu nắm giữ trái phiếu kho bạc có lãi suất là 7.15%/ năm và chi phí giao dịch trung bình là 1 triệu đồng 1 lần. Áp dụng mô hình Merton Miller và Daniel Orr ta sẽ tính được mức cân bằng tiền mặt tối ưu mà công ty cần nắm giữ là: Z*= Trong đó: F: Phí mỗi lần giao dịch trái phiếu δ2 : Phương sai của dòng tiền ròng mỗi ngày. i: tỉ lệ sinh lời của trái phiếu L là lượng tiền tối thiểu (cận dưới của số dư tiền mặt) Z* : số dư tiền mặt tối ưu Ta có: tỉ lệ sinh lời của trái phiếu 1 ngày sẽ là: i = -1 = 0.00019 → Z* = Z* = 2699.3 triệu đồng Giới hạn trên của số dư tiền mặt là : H* = 3xZ* - 2xL = 3x2699.3 – 2x 2500 = 3097.9 triệu đồng Trong đó: H* là giới hạn trên của số dư tiền mặt Như vậy lượng tiền mặt có thể chuyển đổi để nắm giữ trái phiếu sẽ là ∆ = H* - Z* = 3097.9 -2699.3 = 398.6 triệu đồng. Hơn nữa tại thời điểm 2005 lượng tiền mặt mà NetNam đang nắm giữ là 3345 triệu đồng, do đó lượng tiền có thể chuyển đổi để nắm giữ trái phiếu là: 3345- 2699.3 = 645.7 triệu đồng H* Z* L (t) Tiền mặt (triệu đồng) 3097.9 2699.6 2500 0 3345 Lợi nhuận thu được từ nắm giữ chứng khoán là:645.7x7.15% = 46.16 triệu đồng d/ Kết quả của giải pháp: BẢNG 3.4: KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 1 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 Dự tính Chênh lệch Doanh thu thuần 25512 25512 0 0.00% Giá vốn 25417 25417 0 0.00% Doanh thu tài chính 0 46.16 46.16 Chi phí tài chính 1 1 Lợi nhuận trước thuế 476 521.16 45.16 9.49% Thuế thu nhập 133 145.9248 12.9248 9.72% Lợi nhuận sau thuế 343 375.2352 32.2352 9.40% ROS 1.34% 1.47% 0.13% ROA 4.44% 4.85% 0.42% ROE 10.64% 11.64% 1.00% Chỉ số thanh tức thời 0.77 0.619 -0.15 Chỉ số thanh toán hiên hành 1.35 1.35 0 Chỉ số thanh toán nhanh 0.96 0.96 0 Thay đổi trên bảng cân đối kế toán: BẢNG 3.5: NHỮNG THAY ĐỔI TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 1 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Dự kiến Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền % Tiền mặt 3345 42.91% 2699.3 34.62% 645.7 19.30% ĐTNH 0 0 645.7 8.28% 645.7 - Tổng tài sản 7796 100% 7796 100 0 0 Giải pháp này khá đơn giản nhưng hiệu quả tương đối cao thông qua việc tăng lợi nhuận sau thuế 32 triệu đồng do đó chỉ số ROS sẽ tăng 0.13%, ROA tăng 0.42% và làm cho ROE tăng 1.00%. Các chỉ số thanh toán nhanh, thanh toán tức thời, thanh toán hiện hành được đảm bảo. 3.2.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng: a/ Cơ sở của giải pháp: Trong quá trình theo dõi các khoản phải thu tại công ty, nhận thấy được khoản phải thu vẫn chiếm số lượng lớn, làm cho doanh nghiệp bị chiếm dụng, và khó khăn trong huy động vốn. Để quản lý và quan hệ tốt với khách hàng thì công ty cần phải linh động hơn trong khâu thánh toán, cho phép khách hàng nợ và khuyến khích khách hàng thanh toán ngay bằng một tỉ lệ chiết khấu. b/ Mục tiêu của giải pháp: Giảm tỉ trọng các khoản phải thu của khách hàng, giải phóng vốn chết hay quay vòng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thu hút thêm khách hàng mới. c/ Nội dung của giải pháp: Sau khi xem xét các khoản phải thu của công ty ta có thể lập nên bảng phân loại tuổi các khoản phải thu của khách hàng như sau: BẢNG 3.6: TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU Loại Thời gian trả chậm Tỷ trọng trong khoản phải thu 1 1 đến 30 ngày 41% 2 31-60 ngày 34% 3 Trên 60 ngày 25% Kì thu tiền bình quân của công ty là 11,46 ngày Việc phân tích đánh giá các mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có nên chấp nhận hay không dựa vào việc tính giá trị hiện tại của dòng tiền đơn ở kì thứ n (PV) và tính giá trị tương lại sau n kì của dòng tiền đơn(FV). Ta có công thức: FVn = PV(1+R)n PVn = FV /(1+R)n Trong đó: FVn :là giá trị tương lai sau n kỳ của một dòng tiền đơn PV: là giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn ở kì thứ n R : Lãi suất 1 tháng Công ty đồng ý cho phép chiết khấu đối với những hợp đồng thanh toán trong vòng 60 ngày, trên 60 ngày sẽ không được hưởng chiết khấu. Tỉ lệ chiết khấu cao nhất mà công ty có thể chấp nhận được: PV = M(1-r) – M/(1+R)n ≥ 0 Trong đó: M: Khoản tiền mà NetNam cần khách hàng thanh toán khi chưa có chiết khấu r: Tỉ lệ chiết khấu mà khách hàng được hưởng nếu trả sớm T: Khoảng thời gian thanh toán kể từ khi khách hàng nhận được dịch vụ M(1-r): khoản tiền mà khách hàng thanh toán khi đã trừ đi chiết khấu R: lãi suất ngân hàng, ở đây giả sử ta chọn lãi suất ngân hàng Vietcombank ngày 19 tháng 5 năm 2007 là 0.835%/tháng. Trường hợp 1: Khách hàng có khoảng thời gian trả chậm 31 đến 60 ngày trả ngay thì sẽ được hưởng tỉ lệ chiết khấu (1-r) ≥ 1/(1+0.835%)2 → r ≤ 1.64% Trường hợp 2: Khách hàng có khoảng thời gian trả chậm từ 1-30 ngày trả ngay thì sẽ được hưởng tỉ lệ chiết khấu (1-r) ≥ 1/(1+0.835%)1 → r ≤ 0.82% Như vậy sau khi tính toán ta có bảng tổng hợp lãi suất chiết khấu: BẢNG 3.7: TỔNG HỢP LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU ÁP DỤNG Loại Thời gian trả chậm Tỉ lệ chiết khấu được hưởng 1 1 đến 30 ngày 0.82% 2 31-60 ngày 1.64% 3 Trên 60 ngày 0% Dự kiến sau khi áp dụng tỉ lệ chiết khấu mới thì công ty sẽ thu về được khoảng 25% số khoản phải thu hiện tại, khoản phải thu sẽ thu được là: 0.25%* 830 triệu = 207.5 triệu đồng BẢNG 3.8: TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU DỰ TÍNH Thời hạn trả Tỉ trọng Số tiền theo tỉ lệ Tỉ lệ chiết khấu Số tiền chiết khấu Số tiền thực thu 1-30 ngày 41% 85.07 triệu 0.82% 0.67 triệu 86.67 triệu 31-60 ngày 34% 70.55 triệu 1.64% 1.16 triệu 70 triệu Trên 60 ngày 25% 51.87triệu 0% 0 51.87 triệu Tổng 100% 207 triệu 1.83 triệu 205 triệu Bên cạnh đó, khi áp dụng tỉ lệ chiết khấu mới, công ty cũng sẽ thu hút được một lượng khách hàng mới, con số này dự kiến sẽ vào khoảng 5% doanh thu. d/ Kết quả của giải pháp: BẢNG 3.9: TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP Chỉ tiêu 2005 Dự tính Tăng Doanh thu thuần 25512 26787.6 1275.6 5.00% Giá vốn 25417 26687.85 1270.85 5.00% Chi phí tài chính 1.9 1.9  - Lợi nhuận trước thuế 476 573.85 97.85 20.56% Thuế thu nhập 133 160.678 27.678 20.81% Lợi nhuận sau thuế 343 413.172 70.172 20.46% ROS 1.34% 1.54% 0.20% ROA 4.44% 5.35% 0.91% ROE 10.64% 12.82% 2.18% Chỉ số thanh toán hiện hành 1.35 1.35 0 Chỉ số thanh toán nhanh 0.96 0.96 0 Chỉ số thanh toán hiện hành 0.77 0.81 0.04 Bảng cân đối kế toán dự kiến: BẢNG 3.10: NHỮNG THAY ĐỔI TRÊN BCĐKT SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 2 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Dự kiến Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tiền mặt 3345 42.91% 3552 45.56 207 6.7% Phải thu 830 10.65 623 8.00% 207 25% Tổng tài sản 7796 100% 7796 100 0 0 e/ Kết quả tổng hợp của giải pháp 1 và 2: BẢNG 3.11: TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU SAU KHI THỰC HIỆN 2 GIẢI PHÁP Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 Dự tính Tăng Doanh thu thuần 25512 26787.6 1275.6 5.00% Giá vốn 25417 26687.85 1270.85 5.00% Doanh thu tài chính 0 46.16 46.16 Chi phí tài chính  0 2.9 2.9 Lợi nhuận trước thuế 476 619.01 143.01 30.04% Thuế thu nhập 133 173.3228 40.3228 30.32% Lợi nhuận sau thuế 343 445.6872 102.6872 29.94% ROS 1.34% 1.66% 0.32% ROA 4.44% 5.77% 1.33% ROE 10.64% 13.83% 3.19% Chỉ số thanh toán hiện hành 1.35 1.35 0 Chỉ số thanh toán nhanh 0.96 0.96 0 Chỉ số thanh toán tức thời 0.77 0.67 -0.1 Thay đổi trên bảng cân đối kế toán sau giải pháp: BẢNG 3.12: THAY ĐỔI TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Dự kiến Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tiền mặt 3345 42.91% 2906.3 37.27% 207 6.7% ĐTNH 0 0 645.7 8.28% 645.7 - Phải thu 830 10.65 623 8.00% 207 25% Tổng tài sản 7796 100% 7796 100 0 0 3.2.3 Giải pháp 3:Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính a/ Cơ sở để đề ra giải pháp: */Căn cứ vào các vai trò của tài chính và các lý thuyết đã học: Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán, tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh. Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời... Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. */ Căn cứ vào thực tế tại công ty và phân tích SWOT: Việc lập các chỉ số tài chính mục tiêu thể hiện mong muốn về vị thế tài chính lý tưởng của công ty. Còn các chỉ số mong muốn là các chỉ số tài chính của công ty có thể có được trong trường hợp các chỉ số mục tiêu không đạt. Dự báo tài chính giúp công ty có được nhận định trong tương lai về tình hình tài chính của doanh nghiệp như: mức tăng trưởng, vị thế tài chính trong tương lai, mức tài sản đáp ứng trước sự biến đổi trong tương lai, rồi lập ra các kế hoạch cung cấp tài chính cho mức tài sản yêu cầu, về ra các hành động cần thiết để đạt được vị thế tài chính mục tiêu trong điêu kiện có thể. Qua quá trình thực tập tại công ty NetNam, tôi nhận thấy rằng công tác tài chính tại công ty chưa được quan tâm đúng mực. Bộ phận kế toán chỉ đơn thuần đảm trách công tác ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế và lập các báo cáo tài chính, công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách các mảng về tài chính doanh nghiệp. Các hoạt động lập và phân tích các chỉ số tài chính mục tiêu và mong muốn, dự báo tài chính lập ngân sách v.v.. chưa được thực hiện. Việc xử lý các thông tin tài chính được thực hiện một cách rời rạc, không đồng bộ làm cho công ty chưa phát huy được hết sức mạnh, chưa tận dụng được hết các các cơ hội đầu tư cũng như đánh giá được các lợi ích mang lại từ các hoạt động đầu tư. Cụ thể là khoản mục đầu tư ngắn hạn chưa được sử dụng, khoản mục đầu tư 200 triệu vào liên doanh chưa mang lại hiệu quả. Ngoài ra đứng trước nhu cầu vốn lớn phục vụ cho việc mở rộng và phát triển công ty, và với chính sách của Đảng và nhà nước ta đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước thì cổ phần hóa là một xu thế tất yếu, do vậy cần có một bộ phận chuyên trách đảm nhận các vấn đề liên quan đến cổ phần hóa như: tìm hiểu pháp luật cổ phần hóa, xác định lộ trình cổ phần hóa, lựa chọn đề án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, đấu giá ra công chúng và kế hoạch hậu cổ phần hóa để đánh giá hết khả năng và rủi ro nhằm tận dụng được mọi nguồn lực tài chính đưa công ty phát triển mạnh mẽ. b/ Mục đích của giải pháp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính và từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin nhằm phục vụ mục đích ra quyết định. c/ Nội dung của giải pháp: Bước 1: Giữ nguyên phòng kế toán hiện tại không thay đổi. Bước 2: Thành lập phòng tài chính mà đứng đầu là phó giám đốc tài chính bên cạnh các phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kĩ thuật theo sơ đồ sau: HÌNH 3.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI CHÍNH Lãnh đạo viện Giám đốc Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc kinh doanh Phòng tài chính Các phòng ban có liên quan tới kĩ thuật Các phòng ban có liên quan tới kinh doanh Phòng kế toán Sự khác nhau chủ yếu giữa phòng kế toán và phòng tài chính là trong khi phòng kế toán chỉ đảm nhận các công tác ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các báo cáo tài chính thì phòng tài chính sẽ chú trọng tới việc vận dụng các báo cáo tài chính đã lập để phân tích và hoạch định xem đã và sẽ có chuyện gì sảy ra đối với tình hình tài chính của công ty. Bước 3: Xác định vai trò và chức năng của các phòng kế toán và tài chính: - Phòng kế toán đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính về các công tác: kế toán chi phí, quản trị chi phí, xử lý dữ liệu, sổ sách kế toán, báo cáo với cơ quan nhà nước, kiểm soát nội bộ, lập các báo cáo tài chính. - Phòng tài chính sẽ đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính về các công tác: lập kế hoạch tài chính, lập dự báo tài chính, hoạch định đầu tư vốn, quản trị tiền mặt, quan hệ giao dịch với ngân hàng, quản trị các khoản phải thu, phân tích và hoạch định thuế, đảm nhận các vấn đề liên quan tới cổ phần hóa. Sau khi cổ phần hóa thì sẽ đảm nhận thêm các công tác: quan hệ với nhà đầu tư, phân chia cổ tức, v.v... Bước 4: Xác định cơ cấu nhân sự và tổ chức cụ thể của phòng tài chính: Tổ chức cụ thể của phòng tài chính dự kiến sẽ như hình 3.2. Đứng đầu phòng tài chính sẽ là tổng thủ quỹ tiếp đến là các giám đốc tín dụng, giám đốc bộ phận vật tư - hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách. Nhân sự trước mắt sẽ tuyển dụng một phó giám đốc tài chính có kinh nghiệm đảm nhận chức vụ này. Giám đốc tài chính sẽ cùng với kế toán trưởng sẽ phụ trách việc thiết lập hệ thống thông tin tài chính và hệ thống thông tin kế toán theo như hình 3.3 và 3.4. Do hạn chế về cơ cấu nhân sự trước mắt phó giám đốc tài chính sẽ kiêm chức năng của tổng thủ quỹ các giám đốc tín dụng, vật tư – hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách. Sau này mở rộng công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng và bổ nhiệm các vị trí đó. Tùy thuộc vào quy mô phát triển mà xác định nhân lực tương ứng cho phòng tài chính. HÌNH 3.2: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH Phó giám đốc tài chính Tổng thủ quỹ Giám đốc tín dụng Giám đốc vật tư – hàng tồn kho Giám đốc ngân sách Chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: Giám đốc tín dụng sẽ chịu trách nhiệm đảm nhận công tác tín dụng như vay ngắn hạn, thanh toán nợ đến hạn, chi trả lãi vay v.v...sau đó báo cáo với tổng thủ quỹ. Giám đốc vật tư – hàng tồn kho chịu trách nhiệm đảm nhận công tác liên quan tới các hoạt động liên quan đến mua sắm vật tư, hàng tồn kho lương công, lao động v.v... sau đó báo cáo với tổng thủ quỹ về các hoạt động. Giám đốc ngân sách sẽ chịu trách nhiệm lập ngân sách phân tích các quyết định mua sắm đầu tư tài sản cố định. Tổng thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo với phó giám đốc tài chính về quản lý tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn, về kế hoạch về cấu trúc tài chính, về việc bán chứng khoán và trái phiếu để huy động vốn, và về việc lường trước quỹ lương. Phó giám đốc tài chính sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của các cấp dưới và báo cáo cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp. HÌNH 3.3: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Chi tiền Rút vốn Mua sắm tài sản Trả lương Dịch vụ Chủ doanh nghiệp Góp vốn Thu tiền Tiêu thụ SP và dịch vụ Thu khác BCLCTT: Tiền ĐK + Thu tiền - Chi tiền = Tiền CK BCKQKD: Doanh Thu -Giá vốn - CFí HĐ Lợi nhuận BCĐKT: Tài sản -Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu Mọi nghiệp vụ kinh tế nảy sinh trong hoạt động của doanh nghiệp như thu tiền và chi tiền đều được phòng kế toán ghi nhận và phản ánh vào các báo cáo tài chính nhằm mục đích kiểm soát, quản lý tài chính. Khi các báo cáo tài chính tạo ra, phòng tài chính sẽ sử dụng các thông tin đó để tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho công tác ra quyết định của giám đốc. Nhằm có được ra quyết định tốt cho ban giám đốc thì cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc có liên quan. HÌNH 3.4 HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH Hệ thống thông tin kế toán Các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Các tỉ số tài chính Tỉ số thanh khoản Tỉ số nợ Tỷ số hoạt động Tỉ số khả năng sinh lợi Phân tích tài chính Xu hướng Cơ cấu Chỉ số Thông tin tài chính Tình hình thanh khoản Tình hình hoạt động Quyết định tài chính Đầu tư Tài trợ Quản lý d/ Kết quả của giải pháp: Giải pháp khi áp dụng sẽ làm cơ cấu tổ chức thêm hoàn thiện hơn, việc ra quyết định tài chính được thực hiện một cách chính xác và được đảm nhiệm bởi một bộ phận chuyên trách. Chi phí của giải pháp là nhỏ, nhưng hiệu quả mang lại thì hết sức cụ thể. Trước khi thực hiện giải pháp thì việc quản lý tài chính chưa được làm bài bản, chưa có bộ phận chuyên đảm trách công tác tài chính điều này làm bỏ lỡ những cơ hội phát triển, sau khi thực hiện giải pháp sẽ làm cho việc quản lý và ra quyết định hiệu quả hơn bằng các nghiệp vụ tài chính. KẾT LUẬN a/ Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp: Thông qua quá trình phân tích tài chính của công ty NetNam Viện Công Nghệ Thông Tin, tôi thấy rằng tình hình tài chính của công ty có những ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: Tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán tốt, công ty có độ tự chủ về tài chính, cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Nhược điểm: Hiệu quả tài chính còn chưa cao do gánh chịu chi phí lớn về đường truyền, bên cạnh đó hiệu quả tài chính còn chưa cao so với đối thủ cạnh tranh là FPT. Hơn nữa, tỉ suất đầu tư của công ty có xu hướng giảm cho thấy máy móc thiết bị đã cũ lạc hậu làm ảnh hưởng tới sức mạnh của công ty cũng như khả năng chiếm lĩnh thị phần trong tương lai. b/ Những hạn chế của quá trình phân tích: Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty NetNam Viện Công Nghệ Thông Tin, cho thấy vai trò của việc quản trị tài chính đối với công ty là hết sức to lớn. Phân tích tài chính của công ty NetNam là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong hoàn cảnh thị trường phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi những nguồn lực tài chính giúp công ty có cơ sở để xây dựng những dự án lớn đủ tầm chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên đồ án cũng có nhiều hạn chế: - Đồ án được thực hiện dựa trên cở sở là các báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán do công ty cung cấp, chưa qua kiểm toán do đó có thể số liệu chưa chính xác, các báo cáo lưu chuyển tiền tệ của NetNam tuy là không bắt buộc lập nhưng khi lập nên lại có sai sót, khiến cho quá trình phân tích gặp khó khăn trong việc đánh giá lưu chuyển tiền tệ tại công ty năm 2004-2005. - Các chỉ tiêu trung bình ngành chưa có gây khó khăn cho việc so sánh hiệu quả của công ty với ngành, do đó chỉ có thể so sánh với những thông tin đã công bố bởi FPT. - Số liệu tài chính chỉ là của 2 năm 2004-2005 do đó thiếu tính cập nhật so với thời điểm hiện tại. - Việc tiếp cận số liệu tại công ty là vô cùng hạn chế, tác giả chỉ có thể tiếp cận những số liệu đơn giản, tính nghiệp vụ chưa cao. c/ Tính khả thi của các giải pháp: Các giải pháp được dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng rộng rãi, do đó có tính khả thi cao. Song để áp dụng vào thực tế đòi hỏi cần phải có sự đối chiếu, so sánh cẩn thận lại nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá trình tính toán. d/ Kiến nghị: Phân tích tài chính phương pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp đánh giá được sức mạnh và vị thế của mình ở đâu trên thương trường. Tuy nhiên, bản thân phân tích tài chính chỉ là một công cụ để đánh giá doanh nghiệp, nó chỉ là điều kiện cần trong việc đưa doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Để NetNam đạt được mục tiêu luôn tối đa hóa giá trị của mình công ty phải luôn đảm bảo theo sát được những thay đổi của môi trường, để góp phần thực hiện điều đó tôi xin phép được có một số kiến nghị sau dựa trên phân tích SWOT: Thứ nhất là tận dụng sức mạnh thương hiệu, kinh nghiệm và vị thế là một trong những công ty dẫn đầu thị trường, liên tiếp đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao để thu hút khách hàng nhằm tận dụng những cơ hội mới do Thị trường Internet ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao luôn ở mức 30%, và tỉ lệ thuê bao Internet tăng mạnh v.v...mang lại. Thứ hai là tận dụng các nguồn tài chính phù hợp với công ty để đầu tư thêm máy móc thiết bị, tăng cường hiệu quả quản lý tài sản, xây dựng cơ cấu tổ chức hoàn thiện đặc biệt là phòng tài chính, đồng thời xây dựng chính sách con người hợp lý để hoàn thiện chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ đường truyền nhằm mở rộng thị trường và chống lại sự đe doạ từ phía các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn về vốn, cơ sở hạ tầng, nhân lực trên thị trường như FPT, VNPT, Viettel, EVN. Thứ ba là hợp tác chiến lược với các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài để nâng cao vị thế trên thương trường. Thứ tư là tận dụng lợi thế xuất phát từ môi trường hàn lâm là Viện Công Nghệ Thông Tin để liên tục cập nhật thông tin về sự thay đổi công nghệ trên thị trường cũng như là dự báo các xu hướng công nghệ trong tương lai để có những bước đi tắt đón đầu thị trường tránh phải rơi vào thế bị động và lạc hậu khi công nghệ mới ra đời Cuối cùng là kiến nghị về việc nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý ổn định, củng cố môi trường ngành, thành lập chỉ tiêu ngành để doanh nghiệp định hướng phấn đấu. Tài liệu tham khảo; [1] Bản cáo bạch công ty FPT, 2006 [2] Bộ tài chính, Thông tư 105/203/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002QĐ-BTC [3] Bộ tài chính, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp, 2006 [4] Bộ Thương Mại, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2006 [5] PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà xuất bản thống kê, 2004 [6] PSG.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản Thống Kê 2005 [7] PGS. TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hảo, Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản Tài Chính Doanh Nghiệp, 2006 [8] Nguyễn Thị Mỵ, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà Xuất Bản Thống Kê. 2005 [9]Đặng Ngọc Thảo, Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính Xí Nghiệp Bêtông xây dựng Thái Nguyên, 2005 [10] Nghiêm Sĩ Thương, Tóm tắt nội dung bài giảng Cơ sở của Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp, Khoa Kinh Tế Quản Lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 2000 [11] Nghiêm Sĩ Thương, Chuyên đề đồ án tốt nghiệp Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, Khoa Kinh Tế Quản Lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 2006 [12] Nguyễn Lệ Trinh, Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang. 2004 [13] Eugene F. Brigham, Fundamentals of financial management 4th Edition,The Dryden Press 1985. [14] Richards A Brealey & Steward C. Myers, Finance - Financial Analysis With Excel, McGraw.Hill [15] Richards A Brealey & Steward C. Myers, Fundamentals Corporate Finance 3th Edition, MacgrawHill, 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1467.doc
Tài liệu liên quan