- Cho vay thương mại: Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã thực hiện hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì rủi ro và chi phí cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Đồng thời, cho vay tiêu dùng còn tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy mà từ sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
111 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê hoạt động tín dụng chi nhánh Techcombank Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước và ngân hàng Techcombank. Hiện nay tại chi nhánh Đông Đô bộ phận thủ quỹ và kho quỹ trực thuộc phòng kế toán tài chính do đó phòng kế toán tài chính còn kiêm thêm chức năng quản lý kho quỹ, lưu giữ hồ sơ.
3.1.3- Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đông Đô trong những năm qua
3.1.3.1- Tình hình hoạt động kinh doanh.
Là một bộ phận của hệ thống ngân hàng Techcombank, chi nhánh Đông Đô đã có những đóng góp không nhỏ vào thành công của Techcombank trong thời gian qua. Với những định hướng kinh doanh đúng đắn và phù hợp, sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, chi nhánh Đông Đô đã có những bước phát triển nhanh chóng.
a- Tình hình huy động vốn.
Năm 2004 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh mạng mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn cả về điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuếch trương khuyến mại Sự biến động bất ổn cuả lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức. Tuy nhiên chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống và liên tục tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm các phòng giao dịch tại các khu vực tiềm năng. Thêm vào đó chi nhánh còn không ngừng đưa ra thị trường các sản phẩm huy động mới như: tiết kiệm điện tử, quản lý thanh khoản tự động, tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm định kỳ “Vì tương lai” Nhờ đó, tạo ra tính hấp dẫn đối với khách hàng. Nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng qua các năm:
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động
của chi nhánh Đông Đô
(đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó:
Huy động từ tổ chức kinh tế
Huy động từ dân cư
603092.00
165692.00
437400.00
638820.43
86471.43
552349.00
920632.92
175797.68
744835.24
1759693.00
631693.00
1128000.00
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008 chi nhánh Đông Đô)
Tuy là một năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng năm 2008 lại là năm tổng nguồn vốn huy động tăng vượt bậc. Cụ thể: năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên 91.14% trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 64.1% tăng 51.44% so với năm 2007. Chứng tỏ chi nhánh Đông Đô đã nỗ lực hết mình để vượt qua khó khăn, góp phần to lớn giúp toàn hệ thống ngân hàng Techcombank phát triển bền vững hơn nữa.
b- Tình hình sử dụng vốn.
Tiếp tục quán triệt phương châm: “Phát triển, An toàn, Hiệu quả” thực hiện ngiêm túc chỉ đạo của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam về mở rộng kinh doanh và phát triển hệ thống một cách bền vững, dư nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, yêu cầu doanh nghiệp nhà nước dùng tài sản cố định làm tài sản đảm bảo tiền vay, rút dần dư nợ, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển hướng đầu tư vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro Nhờ đó, dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng liên tục trong khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay thêm những dự án mới có tính khả thi cao như các dự án cho vay nhà mới, cho vay xây sửa nhà, cho vay mua ô tô, cho vay vốn lưu động, cho vay du họcTrong năm không để phát sinh nợ quá hạn mới khó đòi, hầu hết các khoản nợ đều có khả năng thu hồi.
Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Đông Đô qua hai năm
2007 và 2008
(đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
Tổng dư nợ tín dụng
Trong đó:
- Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay bán lẻ
643411.34
340128.33
303283.01
655207.28
525768.17
129439.11
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007,2008 chi nhánh Đông Đô)
Qua bảng số liệu có thể thấy: dư nợ tín dụng năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên 1.83% trong đó cho vay doanh nghiệp chiếm 80.24% tăng lên 54.58%, cho vay bán lẻ lại giảm đi 57.32% là do định hướng tín dụng của ngân hàng là hướng tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c- Công tác thu hồi nợ tồn đọng.
Tiếp tục được chú trọng nhằm lành mạnh hóa dư nợ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặc dù các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo còn lại rất khó xử lý, các con nợ có những biểu hiện chây ỳ, nhưng với biện pháp xử lý nợ kiên quyết, công khai, minh bạch, trong năm 2006, chi nhánh đã xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, đưa dư nợ quá hạn/ Dư nợ vay xuống thấp, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tăng thêm thu nhập cho chi nhánh.
d- Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngày càng được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại các tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, năm 2006 đạt hơn 15 tỷ đồng, góp phần không nhỏ vào doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.3: Tổng thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh Đông Đô
(đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
Tổng thu dịch vụ
Trong đó:
- Dịch vụ thị trường quốc tế
- Dịch vụ thị trường trong nước
5491.86
3469.31
2022.55
15392.00
9620.00
5772.00
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh Đô ng Đô)
Qua bảng số liệu ta thấy: tổng thu của chi nhánh từ hoạt động dịch vụ năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên 180.27% ,thu từ dịch vụ thị trường quốc tế tăng 177.29%, thu từ dịch vụ thị trường trong nước tăng 185.38% đã phần nào chứng tỏ tầm quan trọng hoạt động kinh doanh dịch vụ.
3.1.3.2- Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Mặc dù năm 2008 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với toàn hệ thống ngân hàng Techcombank nói chung và đối với chi nhánh Techcombank nói riêng. Tuy nhiên, biết cách vượt qua khó khăn, chi nhánh Đông Đô vẫn có tốc độ phát triển vượt bậc trong kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2.4: Lợi nhuận của chi nhánh Đông Đô năm 2007, 2008
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
Lợi nhuận
- Trước dự phòng
- Sau dự phòng
28094.82
27680.60
58091.0 0
49687.00
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007,2008 chi nhánh Đông Đô)
3.1.3.3- Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
Kể từ khi thành lập chi nhánh Đông Đô đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Để đạt được điều đó chi nhánh đã khai thác và tận dụng những thuận lợi sau:
- Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo, luôn hết mình với công việc và được đào tạo cơ bản từ các bậc cao đẳng, đại học và trên đại học; trong đó chủ yếu là các cán bộ có trình độ đại học. Thấy rõ được chất lượng cán bộ là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của chi nhánh, vì vậy chi nhánh đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Hiện nay 2/3 cán bộ tại chi nhánh là lực lượng trẻ, có năng lực trình độ; là nguồn lực có chất lượng để chi nhánh Đông Đô vững bước vào giai đoạn phát triển hoạt động trong những năm sắp tới, đặc biệt khi mà ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đang đến gần.
- Chi nhánh Đông Đô là đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Tất cả các phòng ban đều được trang bị máy vi tính và các máy móc đi kèm khác như máy in, máy photocopy, máy faxđể phục vụ cho nhu cầu lưu trữ, cập nhật thông tin và xử lý dữ liệu. Điều này góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản trị và phục vụ khách hàng, là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
- Chi nhánh Đông Đô luôn được ban lãnh đạo Techcombank tin tưởng chọn làm cơ sở thí điểm cho các chương trình mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới. Vì thế trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, nỗ lực đổi mới toàn diện các mặt hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả.
3.1.3.4- Những khó khăn còn tồn tại.
Mặc dù được đánh giá là chi nhánh có chất lượng hoạt động khá tốt nhưng nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục. Những hạn chế có thể kể đến như sau:
- Về đối tượng cho vay, ngân hàng còn chú trọng vào các đối tượng khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Trong khi đó các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh thì có xu hướng giảm dần, gây ra mất cân đối trong cơ cấu tín dụng. Do đó chi nhánh cần tìm những biện pháp mở rộng cho vay, làm đa dạng hoá đối tượn khách hàng để tăng thêm thị phần và tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
- Nguồn thông tin cần thiết để thẩm định trước khi cho vay còn hạn chế, thông tin không được cập nhật và đôi lúc còn thiếu chính xác. Vì vậy, cán bộ tín dụng còn mất nhiều thời gian và công sức để tự điều tra.
- Hoạt động dịch vụ tuy có tăng trưởng nhưng nguồn thu chính vẫn là từ huy động vốn và cho vay. Hoạt động dịch vụ chủ yếu vẫn trông chờ vào các dịch vụ truyền thống, tiện ích của các sản phẩm chưa có sự khác biệt và tính cạnh tranh không cao so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.
- Mặc dù đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, song cán bộ giỏi nghiệp vụ, đặc biệt là ở một số nghiệp vụ chính vẫn còn thiếu. Một số cán bộ đã làm tốt nhiệm vụ chuyên môn nhưng chưa thực sự tích cực trong công việc và tìm kiếm khách hàng.
- Công tác Marketing bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu còn có những hạn chế. Do đó làm hạn chế sự tăng trưởng của dư nợ.
3.2- Đặc điểm nguồn số liệu
Nguồn số liệu được dùng là nguồn số liệu thứ cấp, được thu thập, tích luỹ qua các năm. Vì vậy, số liệu được lấy từ các bản báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm.
3.3- Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng chi nhánh Đông Đô
3.3.1- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng
3.3.1.1- Quy mô, cơ cấu tổng nguồn vốn huy động
a- Quy mô tổng nguồn vốn huy động
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu vì vậy việc phân tích vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 3.1- Biến động tổng nguồn vốn huy động chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 -2008
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
(tr.đ)
Biến động
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
2005
603092.00
-
-
-
-
-
2006
638820.43
35728.43
35728.43
105.92
105.92
5.92
2007
920632.92
281812.49
317540.92
144.11
152.65
44.11
2008
1759693.00
839060.08
1156601.00
191.14
291.78
91.14
Trung bình
980559.59
385533.67
-
142.89
-
42.89
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1- Biến động tổng nguồn vốn huy động chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 - 2008
Qua bảng số liệu 3.1 và biểu đồ 3.1 ở trên ta nhận thấy: tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thời kỳ 2005 – 2008 là liên tục tăng lên, trung bình huy động được là 980559.59 triệu đồng/năm, mức tăng bình quân hằng năm là 385533.67 triệu đồng/năm tức là tăng 42.89 %/năm. Cụ thể như sau:
Trong năm 2005 tổng nguồn vốn huy động được mới chỉ là 603092 triệu đồng thì đến năm 2006 tổng nguồn vốn huy động được là 638820.43 triệu đồng. So với năm 2005 thì năm 2006 đã tăng lên 35728.43 triệu đồng túc là tăng 5.92 %. Có được kết quả như vậy là do cuối năm 2004 - đầu năm 2005 chi nhánh Đông Đô (trước đây đó có tên là chi nhánh Thái Hà) chuyển về địa điểm mới là khu đô thị Trung hoà – Nhân chính, với một môi trường mới chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn do vậy nguồn vốn huy động chưa cao. Nhưng chỉ sau một năm, bằng sự nỗ lực hết mình, cùng với những chính sách huy động hiệu quả, chi nhánh đã dần dần chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Tiếp theo đó, trong năm 2007, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế, tổng nguồn vốn huy động đã tăng lên 281812.49 triệu đồng, tức là tăng 44.11 % so với năm 2006.
Như chúng ta đã biết, năm 2008 là một năm đầy biến động, khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung, và ngành ngân hàng tài chính nói riêng. Khi mà cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu nổ ra ở cường quốc số một thế giới - Mỹ cũng đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam. Giá vàng và giá đô la Mỹ liên tục tăng cao làm cho công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh lại có mức tăng vượt bậc. Cụ thể, so với năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của năm 2008 đã tăng lên 839060.08 triệu đồng, tức là tăng 91.14 %. Để đạt được như vậy Techcombank đã có sự dự tính và đề phòng cẩn thận, tăng cường đưa ra những hình thức huy động hẫp dẫn, đa dạng, ứng phó kịp thời với biến động xấu của nền kinh tế. Do vậy, không những duy trì được mức tăng nguồn vốn huy động như trước mà còn tăng gấp nhiều lần. Điều này cũng chứng tỏ chi nhánh Đông Đô nói riêng và hệ thống ngân hàng Techcombank nói chung đã chiếm được sự tín cậy rất lớn của khách hàng. Có được điều này là do ngân hàng Techcombank có một phong cách làm việc nhanh chóng, hiệu quả, chính xác và lịch thiệp; chính sách lãi suất hấp dẫn Một trong những yếu tố làm tăng sự tin cậy của khách hàng đó là sự tham gia của các đối tác có danh tiếng trong hoạt động kinh doanh như: ngân hàng HSBC, Temmenos Holding NV, Compass Plus, ngân hàng Vietcombank
b- Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động
Bảng 3.2- Biến động cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
(tr.đ)
Trong đó
Tốc độ tăng liên hoàn của nguồn vốn huy động từ (%)
Tổ chức kinh tế
Dân cư
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Tổ chức kinh tế
Dân cư
2005
603092.00
165692.00
27.47
437400.00
72.53
-
-
2006
638820.43
86471.43
13.54
552349.00
86.46
-47.81
26.28
2007
920632.92
175797.68
19.10
744835.24
80.90
103.30
34.85
2008
1759693.00
631693.00
35.90
1128000.00
64.10
259.33
51.44
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2- Biến động cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 ta thấy: nguồn vốn huy động của chi nhánh, xét theo đối tượng, tập trung chủ yếu ở nguồn tiền gửi của dân cư với tỷ trọng chiếm tới hơn 60% tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể như sau:
Năm 2005 nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 24.47% tổng nguồn vốn huy động, trong khi nguồn tiền gửi từ dân cư thì chiếm tới 72.53% . Sang đến năm 2006, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế đã giảm đi 47.81% so với năm 2005, chỉ còn chiếm 13.54% tổng nguồn vốn huy động được vì năm 2006 là năm nền kinh tế diễn biến rất phức tạp, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh . Trong khi đó, nguồn tiền gửi từ dân cư lại chiếm tới 86.46%, tăng 26.28% so với năm 2005 vì ngân hàng tiến hành tăng lãi suất huy động.
Năm 2007 nguồn tiền huy động từ tổ chức kinh tế chiếm 19.1% tổng nguồn vốn huy động, đã tăng lên 103.3% so với năm 2006, có được điều này là do nền kinh tế có nhiều khả quan so với năm 2006, bên cạnh đó tiến độ cải cách hành chính các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được đẩy mạnh, giúp cho các doanh nghiệp này làm ăn hiệu quả hơn. Nguồn tiền gửi từ dân cư tiếp tục tăng lên (tăng 34.85% so với năm 2005), chiếm 80.9% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008, tuy là một năm đầy khó khăn đối với ngành tài chính ngân hàng, nhưng Techcombank nói chung và chi nhánh Techcombank Đông Đô nói riêng hoạt động vẫn rất hiệu quả. Thể hiện ở chỗ: nguồn tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư tiếp tục tăng, đáng chú ý nhất là nguồn tiền huy động được từ tổ chức kinh tế đã tăng vọt, mức tăng lên tới 259.33% so với năm 2007, chiếm 35.9% tổng nguồn vốn huy động.
3.3.1.2- Quy mô, cơ cấu tổng dư nợ
a- Quy mô tổng dư nợ
Sau khi huy động vốn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất cũng rất quan trọng. Tổng dư nợ là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm vừa qua chi nhánh đã có được những kết quả cụ thể như sau:
Năm
Tổng dư nợ (tr.đ)
Biến động
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
2005
229190.00
-
-
-
-
2006
275638.34
46448.34
46448.34
120.27
120.27
20.27
2007
643411.34
367773.00
414221.34
233.43
280.73
133.43
2008
655207.28
11795.94
426017.28
101.83
285.88
1.83
Trung
Bình
450861.74
142005.76
-
141.93
-
41.93
Bảng 3.3: Biến động tổng dư nợ chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 - 2008
(Nguồn:báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3- Biến động tổng dư nợ chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 ta thấy: Trong thời kỳ 2005 – 2008, tổng dư nợ của chi nhánh liên tục tăng lên. Tổng dư nợ trung bình là 450861.74 triệu đồng/năm, tốc độ phát triển trung bình là 141.93%/năm, tốc độ tăng trung bình là 41.93%/năm, số tuyệt đối giá trị tăng trung bình là 142005.76 triệu đồng/năm. Cụ thể như sau:
Tổng dư nợ năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 46448.34 triệu đồng, tức là tăng 20.27%. Nhưng tăng mạnh nhất là dư nợ năm 2007, đây là năm hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển vượt bậc. Tổng dư nợ năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên tới 133.43%, lượng tuyệt đối là 367773 triệu đồng. Có được điều này là do Techcombank đã không ngừng tung ra thị trường những sản phẩm tín dụng mới, với mức lãi suất hấp dẫn, đáp ứng mọi đối tượng vay vốn. Nó cũng chứng tỏ uy tín của chi nhánh Đông Đô đối với khách hàng đã ngày càng tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên năm 2008, tốc độ tăng đã không được như trước, tổng dư nợ chỉ tăng lên 11795.94 triệu đồng so với năm 2007, tức là so với năm 2007 dư nợ năm 2008 chỉ tăng lên 1.83%. Nguyên nhân là do tình hình tài chính trên toàn thế giới đang bước vào khủng hoảng, hàng loạt doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ, khả năng trả nợ cho ngân hàng thấp, vì vậy ngân hàng Techcombank quyết định phải thắt chặt hơn nữa hoạt động cho vay, tăng cường khâu kiểm tra giám sát, chỉ cho vay đối với những khoản vay có độ an toàn cao. Tuy chỉ có mức tăng nhỏ nhưng nó vẫn chứng tỏ chi nhánh đã nỗ lực hết mình để duy trì hoạt động tín dụng của mình.
b- Cơ cấu tổng dư nợ
Bảng 3.4- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ
(tr. đ)
Trong đó
Tốc độ tăng liên hoàn của dư nợ phân theo loại tiền (%)
VNĐ
NTQĐ
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(%)
Cơ cấu
(%)
VNĐ
NTQĐ
2005
229190.00
111654.00
48.72
117536.00
51.28
-
-
2006
275638.34
195357.24
70.87
80281.10
29.13
74.97
-31.7
2007
643411.34
377743.29
58.71
265668.05
41.29
93.36
230.92
2008
655207.28
263872.57
40.27
391334.71
59.73
-30.1
47.3
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thất rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.4- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền chi nhánh
Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 ta thấy: Dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam (VNĐ) tăng cao trong năm 2006 và 2007 (dư nợ theo VNĐ năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên74.97%, và năm 2007 so với năm 2006 mức tăng là 93.36%), nhưng lại giảm vào năm 2008 (giảm 30.10% so với năm 2007). Trong khi đó dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (NTQĐ) lại liên tục tăng, với mức tăng mạnh nhất là của năm 2007 so với năm 2006: 230.92% . Tỷ trọng dư nợ cho vay bằng VNĐ giảm dần, đồng thời tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ tăng dần qua các năm 2006, 2007, 2008. Nguyên nhân là do chi nhánh đã tích cực tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này không chỉ giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận mà còn mở rộng quan hệ thương mại hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp và của cả ngân hàng trên thị trường quốc tế
Bảng 3.5- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ
(tr. đ)
Trong đó
Tốc độ tăng liên hoàn của dư nợ phân theo kỳ hạn (%)
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
2005
229190.00
185294.00
80.85
43896.00
19.15
-
-
2006
275638.34
184219.45
66.83
91418.89
33.17
-0.58
108.26
2007
643411.34
349992.10
54.40
293419.24
45.60
89.99
220.96
2008
655207.28
350272.20
53.46
304935.08
46.54
0.08
3.92
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.5- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh
Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.5 ta thấy: Cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn có sự chênh lệch rõ ràng. Tổng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng so với dư nợ trung và dài hạn nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do nhiều dự án trung và dài hạn không đảm bảo các điều kiện xin vay của ngân hàng như thiếu tài sản đảm bảo, hoặc các thông tin tài chính chưa đủ để quyết định cho vay. Bên cạnh đó các cán bộ tín dụng vẫn còn e ngại khi duyệt các đơn xin vay vốn trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn hạn và nhất là khi các dự án trung và dài hạn này thuộc các lĩnh vực mới mà cán bộ tín dụng còn chưa hiểu rõ được những lợi ích và tính khả thi của nó.
Năm 2006, tín dụng ngắn hạn có giảm đi đôi chút nhưng nó lại tăng mạnh trở lại vào năm 2007, với mức tăng 89.99% so với năm 2007.
Tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng tín dụng trung và dài hạn có xu hướng ngày càng tăng lên, mức tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 220.96%. Việc tăng tỷ trọng trung và dài hạn là cơ sở tốt để ngân hàng tăng thêm lợi nhuận và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 3.6- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh
Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ
(tr. đ)
Trong đó
Tốc độ tăng liên hoàn của dư nợ phân theo đối tượng (%)
Thể nhân
Doanh nghiệp
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Thể nhân
Doanh nghiệp
2005
229190.00
69493.00
30.32
159697.00
69.68
-
-
2006
275638.34
143215.71
51.96
132422.63
48.04
106.09
-17.08
2007
643411.34
303283.01
47.14
340128.33
52.86
111.77
156.85
2008
655207.28
129439.11
19.76
525768.17
80.24
-57.32
54.58
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.6- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.6 ta thấy: Tín dụng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể:
Năm 2005, 2007và 2008 tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp luôn ở mức lớn hơn 50%. Đặc biệt, năm 2008 tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp chiếm tới 80.24%. Đồng thời, trong hai năm 2007 và 2008 tín dụng doanh nghiệp tăng lên rõ rệt: mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là 156.85%, mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 54.58%. Điều này khẳng định rõ hơn định hướng tín dụng của chi nhánh là hướng tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng bán lẻ tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng lên khá mạnh trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 tín dụng bán lẻ bị giảm đi rõ rệt là do ngân hàng thắt chặt cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
3.3.2- Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn lợi chủ yếu cho chi nhánh vì vậy phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sẽ giúp chúng ta so sánh được khả năng cho vay với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Bảng 3.7- Hiệu suất sử dụng vốn vay chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ
(tr. đ)
Tổng nguồn vốn huy động (tr. đ)
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
2005
229190.00
603092.00
38.00
2006
275638.34
638820.43
43.15
2007
643411.34
920632.92
69.89
2008
655207.28
1759693.00
37.23
Bảng 3.8- Biến động hiệu suất sử dụng vốn chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005- 2008
Chỉ tiêu
Năm
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
2005
38.00
-
-
2006
43.15
113.54
13.54
2007
69.89
161.97
61.97
2008
37.23
53.28
-46.72
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Qua bảng 3.7 và bảng 3.8 ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh luôn ở mức dưới 50%, chỉ riêng năm 2007 là 69.89%. Tốc độ phát triển và tốc độ tăng của hiệu suất sử dụng vốn tăng liên tục từ năm 2005 đến năm 2007, đến năm 2008 thì lại giảm.
Kết quả cho thấy bên cạnh hoạt động tín dụng thì các hoạt động khác cũng rất được chú trọng, nhiều dịch vụ được mở rộng như: tư vấn, dịch vụ kinh quỹ, đầu tư địa ốc, các dịch vụ thanh toán qua mạng. Riêng năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn bị sụt giảm là vì trong năm này ngân hàng Techcombank chủ trương thắt chặt hơn nữa hoạt động cho vay, đảm bảo độ an toàn cho các khoản vay trước tình trạng nền kinh tế đang bắt đầu bước vào suy thoái, rất nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
3.3.3- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng
3.3.3.1- Phân tích tình hình nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Rủi ro tín dụng là điều mà cả người đi vay và ngân hàng đều không mong muốn. Về phía ngân hàng, sẽ phải đưa ra các biện pháp cụ thể để ngăn ngừa rủi ro. Việc phân tích tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là hết sức quan trọng, để nhìn nhận đúng thực trạng an toàn tín dụng của chi nhánh, từ đó có các biện pháp hiệu quả nhất.
Bảng 3.9- Biến động nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Nợ quá hạn (tr. đ)
Lượng tăng (giảm) liên hoàn (tr. đ)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)
2005
1061.00
-
-
-
2006
9938.61
8877.61
936.72
836.72
2007
4537.31
-5401.30
45.65
-54.35
2008
1764.62
-2772.69
38.89
-61.11
Trung bình
4325.385
234.54
118.48
18.48
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.7- Biến động nợ quá hạn của chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.7 ta thấy: nợ quá hạn của chi nhánh tăng đột biến vào năm 2006, nhưng giảm dần vào các năm tiếp theo. Cụ thể như sau:
Năm 2005 nợ quá hạn chỉ là 1061 triệu đồng, thì đến năm 2006 nợ quá hạn đã lên tới 9938.61 triệu đồng, tăng 8877.61 triệu đồng, tương ứng là 836.72%. Nguyên nhân là do trong năm 2006 chi nhánh đã tập trung chủ yếu cho vay doanh nghiệp, trong khi đây lại là năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng: thiên tai liên miên, dịch bệnh hoành hành, đặc biệt là dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp, khiến họ làm ăn thua lỗ và không đủ khả năng trả nợ ngân hàng.
Đứng trước tình hình đó, chi nhánh đã kịp thời chấn chỉnh và năm 2007 thì nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể, mức giảm là 54.35% so với năm 2006. Sang đến năm 2008, nợ quá hạn tiếp tục giảm đi rõ rệt, so với năm 2007 đã giảm đi 61.11%. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã nỗ lực hết mình để khắc phục khó khăn. Bằng việc tăng cường giám sát khâu thẩm định, khâu thu hồi vốn đồng thời tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp để họ làm ăn có hiệu quả, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể nợ quá hạn.
Bảng 3.10- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Nợ quá hạn
(tr. đ)
Trong đó
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn nợ quá hạn (%)
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
2005
1061.00
1044.00
98.40
17.00
1.60
-
-
2006
9938.61
7898.15
79.47
2040.46
20.53
656.53
11902.71
2007
4537.31
4141.88
91.28
395.43
8.72
-47.56
-80.62
2008
1764.62
350.66
19.87
1413.96
80.13
-91.53
257.58
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.8- Biến động nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Qua bảng 3.10 và biểu đồ 3.8 ta thấy: cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn có xu hướng biến động rất phức tạp. Cụ thể như sau:
Năm 2005 nợ quá hạn theo ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (98.4%), trung và dài hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Năm 2006 là năm nợ quá hạn của chi nhánh tăng chóng mặt, nợ quá hạn theo ngắn hạn và trung, dài hạn cũng tăng lên theo: mức tăng của nợ quá hạn theo ngắn hạn là 656.53%, còn theo trung và dài hạn thì mức tăng là 11902.71%, một mức tăng kỷ lục.
Bước sang năm 2007, tình hình nợ qúa hạn đã được chấn chỉnh, vì vậy nợ quá hạn theo ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm đi rõ rệt, với mức giảm so với năm 2006 lần lượt là 47.56%, 80.62%. Nợ qúa hạn theo ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (91.28%).
Trong năm 2008 cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn lại có sự thay đổi chóng mặt khi nợ quá hạn theo ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ, thay vào đó nợ quá hạn theo trung, dài hạn chiếm tỷ trọng lớn: 80.13%. Kéo theo đó nợ quá hạn theo ngắn hạn đã giảm đi 91.53%, còn nợ quá hạn theo trung và dài hạn lại tăng lên 257.58% so với năm 2007.
Bảng 3.11- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh
Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008.
Chỉ tiêu
Năm
Nợ quá hạn (tr. đ)
Trong đó
Thể nhân
Doanh nghiệp
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tr. đ)
Cơ cấu
(%)
2005
1061.00
41.00
3.86
1020.00
96.14
2006
9938.61
0
0
9938.61
100.00
2007
4537.31
2187.99
48.22
2349.32
51.78
2008
1764.62
1764.62
100
0
0
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.9- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh
Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Qua bảng 3.11 và biểu đồ 3.9 ta thấy: Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng có xu hướng giảm đối với doanh nghiệp và tăng đối với thể nhân. Cụ thể như sau:
Năm 2005 và 2006 tỷ trọng nợ quá hạn theo doanh nghiệp chiếm chủ yếu, lên tới 100% là do các khoản nợ của các doanh nghiệp được giãn nợ từ nhiều năm trước dồn lại, bên cạnh đó các doanh nghiệp trên địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại làm ăn chưa thực sự hiệu quả do quy mô vốn quá nhỏ nên rất khó khăn trong việc đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa nhiều doanh nghiệp thường thiếu và khó khăn về mặt bằng sản xuất không được ưu tiên, họ phải sử dụng đất nhà riêng và thuê mướn của tư nhân với giá thuê đất cao để làm mặt bằng sản xuất. Nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức quản lý năng động, linh hoạt có hiệu quả, chủ các doanh nghiệp phần lớn là những người trẻ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn, quyết đoán, vì vậy về lâu về dài các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có những bước phát triển vượt bậc. Chứng tỏ cho điều đó là tỷ trọng nợ quá hạn doanh nghiệp đã giảm đi đáng kể trong năm 2007 và sang năm 2008 thì tỷ trọng này chỉ còn 0%. Có được điều đó cũng phải kể đến sự nỗ lực không nhỏ trong công tác tín dụng của chi nhánh Đông Đô, góp phần giúp đỡ doanh nghiệp trả nợ có hiệu quả nhất.
3.3.3.2- Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 3.12: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Nợ quá hạn
(tr. đ)
Tổng dư nợ (tr. đ)
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Tốc độ phát triển liên hoàn tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn tỷ lệ nợ quá hạn (%)
2005
1061.00
229190.00
0.46
-
-
2006
9938.61
275638.34
3.61
778.87
678.87
2007
4537.31
643411.34
0.71
19.56
- 80.44
2008
1764.62
655207.28
0.27
38.19
-61.81
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Qua bảng 3.12 ta thấy: tỷ nợ quá hạn của chi nhánh rất nhỏ thường là thấp hơn 1%, duy chỉ có năm 2006 là ở mức 3.61%,tuy nhiên nó vẫn là một mức thấp và chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần với tốc độ giảm năm 2007 so với năm 2006 là 80.44%, và mức giảm của năm 2008 so với năm 2007 là 61.81%. Kết quả này phản ánh chi nhánh đã tích cực trong việc thu nợ khó đòi và có biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả.
3.3.4- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
3.3.4.1- Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động
Nguồn vốn huy động là một chỉ tiêu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lãi suất huy động. Do vậy việc phân tích lãi suất huy động và mối quan hệ giữa lãi suất huy động với nguồn vốn huy động là hết sức cần thiết.
Bảng 3.13- Biến động lãi suất huy động bình quân chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Lãi suất huy động bình quân (%)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)
2005
4.00
-
-
2006
4.20
105.00
5.00
2007
6.90
164.29
64.29
2008
12.36
179.13
79.13
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Qua bảng 3.13 chúng ta dễ dàng nhận thấy là lãi suất huy động có xu hướng tăng qua các năm, mức tăng mạnh nhất là của năm 2008 so với năm 2007: 79.13%. Đây là xu hướng chung không chỉ trong hệ thống các ngân hàng thương mại mà kể cả các ngân hàng nhà nước cũng vậy. Có điều này là vì nền kinh tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển ngày càng gia tăng. Muốn có vốn để đáp ứng cho vay thì buộc các ngân hàng phải tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi, và việc tăng lãi suất huy động đựoc xem là biện pháp hiệu quả nhất.
Bảng 3.14- Tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động (tr. đ)
603092.00
638820.43
920632.92
1759693.00
Lãi suất huy động bình quân (%)
4.00
4.20
6.90
12.36
(Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô)
Ứng dụng phần mềm SPSS và phương pháp hồi quy – tương quan ta có kết quả được trình bày trong bảng phụ lục 1: Với
- SE của hàm tuyến tính là: 53026.18
- SE của hàm parabol là: 12309.92
- SE của hàm mũ sau khi đã tính toán lại để đảm bảo phép so sánh là: 26570.53.
Mặc dù hàm parabol có SE min nhưng các tham số của mô hình lại không thực sự có ý nghĩa do các Sig T của các tham số đều lớn hơn 0.025. Trong khi hàm tuyến tính lại có Sig T của tham số lãi suất huy động nhỏ hơn 0.025. Thực tế cho thấy, hàm tuyến tính sẽ phù hợp hơn hàm parabol vì nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư chỉ có giới hạn, dù lãi suất huy động có liên tục tăng lên thì nguồn vốn huy động cũng không thể tăng lên tương ứng mãi được. Do đó phương trình hàm tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân là tốt nhất:
Kết quả tính toán cũng cho thấy R = 0.99676 hay 99.676% cho thấy liên hệ tương quan giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân là rất chặt chẽ, lãi suất huy động quyết định 99.676% nguồn vốn huy động của chi nhánh Đông Đô. Lãi suất huy động càng tăng thì nguồn vốn huy động được càng lớn và ngược lại. Điều này lí giải được vì sao mà nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng lên 91.14% so với năm 2007 là do lãi suất huy động của năm 2008 đã tăng 79.13% so với năm 2007.
Mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân còn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng tiền lãi phải trả của chi nhánh:
Bảng 3.15- Tổng tiền lãi phải trả của chi nhánh Đông Đô
thời kỳ 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
(tr. đ)
Lãi suất huy động bình quân (%)
Tổng tiền lãi phải trả
(tr. đ)
2005
603092.00
4.00
24123.68
2006
638820.43
4.20
26830.46
2007
920632.92
6.90
63523.67
2008
1759693.00
12.36
217498.05
Ta có phương trình biểu diễn mối liên hệ:
Áp dụng phương pháp chỉ số ta có thể phân tích sự tăng lên của tổng tiền lãi phải trả năm 2008 so với năm 2005 dưới sự ảnh hưởng của hai nhân tố: tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân.
Trong đó: (tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
Thay vào ta có:
Tốc độ tăng (giảm):
lần hay 801.6%
lần hay 209%
lần hay 191.78%
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
= +
(217498.05-24123.68)=(217498.05-70387.72)+(70387.72-24123.68)
193374.37 = 147110.33 + 46264.04 (tr. đ)
Kết quả cho thấy: Tổng lãi phải thu năm 2008 so với năm 2005 của chi nhánh Đông Đô đã tăng lên 801.6% tức là 193374.37 (tr. đ) là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Lãi suất huy động bình quân năm 2008 so với năm 2005 đã tăng lên 209% làm cho tổng lãi phải trả tăng lên 147110.33 (tr. đ).
- Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 so với năm 2005 đã tăng lên 191.78% làm cho tổng lãi phải trả tăng lên 46264.04 9tr. đ).
Như vậy: nhân tố chủ yếu làm cho tổng lãi phải thu của chi nhánh tăng lên là do lãi suất huy động bình quân tăng.
3.3.4.2- Phân tích xu hướng biến động của tổng nguồn vốn huy động
Sử dụng phần mềm SPSS để hồi quy tổng nguồn vốn huy động theo thời gian. Kết quả được trình bày ở phụ lục 2. Với:
- SE của hàm tuyến tính là: 288250.38776
- SE của hàm parabol là: 69578.28
- SE của hàm mũ sau khi đã được tính toán lại để đảm bảo tính so sánh là: 218484.068
Từ kết quả trên cho thấy hàm parabol có sai số chuẩn của mô hình là nhỏ nhất nhưng các tham số của mô hình lại không có ý nghĩa do các Sig T đều lớn hơn 0.025. Trong hai hàm còn lại hàm mũ có SE nhỏ hơn, đồng thời Sig T của tham số thời gian nhỏ hơn 0.025. Như vậy phương trình hàm mũ biểu hiện xu hướng biến động của tổng nguồn vốn huy động là tốt nhất:
Dựa vào hàm xu thế này chúng ta có thể dự đoán được tổng nguồn vốn huy động cho các năm tiếp theo. Đây là một căn cứ để chi nhánh đưa ra kế hoạch huy động cho các năm sau.
3.3.4.3- Dự đoán nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2009
a- Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của tổng nguồn vốn huy động là: (tr. đ)
Mô hình dự đoán: (với l = 1, 2, 3)
Dự đoán cho năm 2009: (tr. đ)
b- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Tốc độ phát triển bình quân của tổng nguồn vốn huy động là: (lần)
Mô hình dự đoán: (với l = 1, 2, 3)
Dự đoán cho năm 2009: (tr. đ)
c- Dự đoán dựa vào hàm xu thế
Hàm xu thế tốt nhất:
Dự báo cho năm 2009: (tr. đ)
3.4- Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chi nhánh Đông Đô
3.4.1- Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê hoạt động tín dụng
Qua những gì đã phân tích ở trên cho chúng ta thấy thống kê hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Nhưng trên thực tế ngân hàng vẫn chưa đánh giá đúng vai trò của nó vì vậy thống kê chưa thể phát huy hết được tác dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thống kê trong ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện thu thập kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp dưới dạng các báo cáomà vẫn chưa phân tích hết được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả đó. Vì vậy việc nâng cao hơn nữa công tác thống kê trong hoạt động tín dụng ngân hàng là cần thiết. Cụ thể như sau:
Cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm. Có một thực trạng cho thấy là chi nhánh Đông Đô vẫn chưa có được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm, khi cần nghiên cứu về một vấn đề nào đó thì chỉ tổng hợp thu thập các số liệu về vấn đề đó mà thôi, vì vậy sẽ không đảm bảo tính thống nhất đồng thời còn làm mất độ chính xác trong kết quả nghiên cứu vì có nhiều chỉ tiêu có quan hệ phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau. Khi đã có được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm, chúng ta sẽ luôn có sẵn các số liệu cần thiết để nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào.
Khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu, chúng ta cần tiến hành thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, xếp loại, dự báo, trao đổi, cung cấp, lưu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng để nhận định đúng đắn thực trạng tín dụng của chi nhánh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng đó từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể. Như vậy đòi hỏi thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan, nhất quán, bảo mật và được sử dụng đúng mục đích. Muốn được như vậy, chi nhánh cần:
- Nắm bắt được đầy đủ, chính xác thông tin về khách hàng, nhân thân, tiềm lực tài chính, khả năng trả nợthông qua việc phỏng vấn trực tiếp, các giấy tờ liên quan, điều tra tại nơi ở, nơi làm việc, hoặc thông qua các bạn hàng làm ăn của khách hàng, thông qua phương tiện thông tin đại chúng v.v
- Xây dựng các bảng, biểu mẫu sao cho thật khoa học và phù hợp với nội dung cần thu thập. Tạo cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá thuận tiện, chính xác, nhanh chóng và kiểm tra được các sai sót trong ghi chép.
3.4.2- Một số kiến nghị và giải pháp về hoạt động tín dụng ngân hàng
Nâng cao công tác huy động vốn: Công tác huy động vốn tạo ra đầu vào cho hoạt động tín dụng. Vì vậy huy động vốn có hiệu quả thì hoạt động tín dụng mới hiệu quả được. Để làm được điều này, chi nhánh cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Tích cực đưa ra các gói huy động hấp dẫn hiệu quả, phù hợp với mọi đối tượng dân cư.
- Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đối với các sản phẩm huy động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, băng rôn, phân phát tờ rơi, tài trợ cho các chương trình
- Phục vụ khách hàng tận tình,chu đáo,chuyên nghiệp để tạo uy tín đối với khách hàng.
Thự hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao công tác thẩm định: Ngân hàng cần phải cải tiến thủ tục cho vay sao cho thật đơn giản, dễ hiểu phù hợp với mọi trình độ của khách hàng nhưng đồng thời phải đảm bảo tính chặt chẽ trong các hợp đồng tín dụng. Trong quy trình tín dụng thì công tác thẩm định đặc biệt được chú trọng, vì thẩm định có chính xác thì mới đảm bảo cho khách hàng lựa chọn được những dự án tín dụng an toàn. Trong công tác thẩm định cần tập trung chú ý:
- Đánh giá đúng năng lực pháp lý của khách hàng thông qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hay thể nhân của khách hàng.
- Đánh giá đúng năng lực tài chính của khách hàng thông qua các bản báo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Bên cạnh đó các cán bộ tín dụng còn cần phải biết phân tích kết hợp với các thông tin thu thập được từ bên ngoài để đưa ra những nhận định đúng đắn về khả năng thực sự của khách hàng, đồng thời dự báo được các tình huống có thể xảy ra để giúp khách hàng có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Đánh giá đúng các phương án đảm bảo tiền vay: Trong trương hợp xấu, nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ thì tài sản đảm bảo chính là phương án giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, khi thẩm định tài sản cần kiểm tra chính xác giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn của tài sản trên cơ sở định giá tài sản theo quy định hiện hành.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: hoạt động này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải luôn đảm bảo khoản tiền cho vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật.
Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin: Ngân hàng cần đa dạng hoá trong các phương thức thu thập thông tin để đảm bảo có được mọi thông tin kịp thời, chuẩn xác.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Ở bất kỳ một lĩnh vực nào, ngành nghề nào thì con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định mọi sự thành bại. Vì vậy việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ tạo ra một sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
- Cần lựa chọn và bố trí những cán bộ có trình độ và tư cách đạo đức vào các vị trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng để khai thác và phát huy tối đa năng lực cá nhân của họ.
- Tập trung đào tạo nâng cao và đào tạo chuyên sâu để đảm bảo các cán bộ ngân hàng luôn vững chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có một chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời để động viên, khích lệ các cán bộ giỏi, hết lòng với công việc, từ đó tạo ra một phong trào thi đua hiệu quả.
Ngày càng đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng bằng việc đưa ra các gói sản phẩm ngân hàng điện tử, kết hợp các dịch vụ khác với dịch vụ ngân hàng như dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại, v.v
KẾT LUẬN
Thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng cho ta thấy rõ được thực trạng hoạt động tín dụng như: tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế cũng tăng mạnh. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp vẫn chiếm phần lớn, quy mô nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn lại liên tục giảmThống kê còn xác định được những nhân tố quyết định tới thực trạng đó: lãi suất huy động tăng cao, chủ trương tập trung cho vay đối với danh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng thời, thống kê còn giúp xác định mục tiêu mà ngân hàng cần đạt tới, dự báo và đưa ra được phương hướng phù hợp cho tương lai. Vì vậy chi nhánh Đông Đô cần chú trọng hơn nữa công tác thống kê trong hoạt động tín dụng.
Trong quá trình viết chuyên đề, do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiêm thực tế nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Trần Quang và các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh của chi nhánh Đông Đô, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm chuyên đề này.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1- Kết quả mô hình hồi quy và tương quan giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008
Dependent variable.. VON Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99676
R Square .99354
Adjusted R Square .99030
Standard Error 53026.18359
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 864283959041.9 864283959041.9
Residuals 2 5623552291.5 2811776145.8
F = 307.38007 Signif F = .0032
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
LSHD 13781311.677731 786054.5748 .996762 17.532 .0032
(Constant) 34472.540824 60124.13209 .573 .6243
_
Dependent variable.. VON Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99991
R Square .99983
Adjusted R Square .99948
Standard Error 12309.92458
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 869755977090.3 434877988545.1
Residuals 1 151534243.2 151534243.2
F = 2869.83311 Signif F = .0132
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
LSHD 4633281.270995 1533229.432 .335112 3.022 .2034
LSHD**2 55633460.659765 9258011.319 .666387 6.009 .1050
(Constant) 337001.822991 52243.19313 6.451 .0979
_
Dependent variable.. VON Method.. COMPOUND
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99877
R Square .99755
Adjusted R Square .99633
Standard Error .02984
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 .72543163 .72543163
Residuals 2 .00178130 .00089065
F = 814.49663 Signif F = .0012
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
LSHD 304324.088648 134633.2274 2.714953 2.260 .1522
(Constant) 373585.837327 12641.61184 29.552 .0011
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 LINEAR
FIT_2 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 QUADRATIC
FIT_3 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 COMPOUND
Phụ lục 2- Kết quả các dạng hàm xu thế của tổng nguồn vốn huy động theo thời gian của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008.
Dependent variable.. Y Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .89943
R Square .80897
Adjusted R Square .71346
Standard Error 288250.38776
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 703730939240.4 703730939240.4
Residuals 2 166176572093.0 83088286046.5
F = 8.46968 Signif F = .1006
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 375161.549000 128909.4923 .899429 2.910 .1006
(Constant) 42655.715000 353033.1841 .121 .9149
_
Dependent variable.. Y Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .99721
R Square .99443
Adjusted R Square .98330
Standard Error 69578.28052
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 865066374213.3 432533187106.7
Residuals 1 4841137120.1 4841137120.1
F = 89.34537 Signif F = .0746
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -629003.013500 176706.9167 -1.507999 -3.560 .1744
Time**2 200832.912500 34789.14026 2.445644 5.773 .1092
(Constant) 1046820.277500 193697.7354 5.404 .1165
_
Dependent variable.. Y Method.. COMPOUND
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R .93818
R Square .88017
Adjusted R Square .82026
Standard Error .20873
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 .64007295 .64007295
Residuals 2 .08713999 .04356999
F = 14.69068 Signif F = .0618
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 1.430167 .133504 2.555314 10.713 .0086
(Constant) 363374.554876 92895.33270 3.912 .0596
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 LINEAR
FIT_2 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 QUADRATIC
FIT_3 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 COMPOUND
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Trường học viện ngân hàng. Chủ biên TS. Hồ Diệu
3. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trường học viện ngân hàng. Chủ biên PGS. TS. Lê Văn Tề
4. Website: http:// www.techcombank.com.vn
5. Website: http:// www.saga.vn
6. Tạp chí ngân hàng
7. Giáo trình Lý thuyết thống kê - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Đồng chủ biên: PGS. TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu
8. Giáo trình Ứng dụng SPSS để xử lý tài liệu thống kê - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS. TS Trần Ngọc Phác - Trần Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2263.doc