Đề tài Phân tích thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 - 2007

Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là Công ty hoạt động theo luật đầu tư¬ n¬ước ngoài tại Việt Nam, đ¬ựơc thành lập bởi công ty Hữu Hạn công nghiệp chính xác Ngọc Đức, trụ sở tại số 50 – 9, tầng 4, đuờng phúc thành, huyện đào viên, thành phố Bát đức - Đài Loan do ông Huang Yih Sheng, quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan), chức vụ Giám đốc làm đại diện. Tên đầy đủ của Công ty: Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức. Tên giao dịch bằng tiếng Anh. Yu – Te precision Technology Co ., ltd. Theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm) tại xã Biên Giang - Huyện Thanh Oai – Tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở Công ty đặt tại cụm công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan Ph¬ượng - tỉnh Hà Tây. Vốn đầu tư đăng ký là 700.000 USD vốn pháp định là 210.000 USD. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty đã 3 lần sử đổi giấy phép đầu tư¬, cụ thể là: Giấy phép điều chỉnh lần 1 Số 41 – GPĐC1/HT ngày 17/06/2006 về việc tăng vốn đầu tư¬ là 1.000.000 USD và tăng vốn pháp định lên là 300.000 USD. Gấy phép điều chỉnh lần 2 Số 41 – GPĐC2/ HT ngày 24/06/2006 của UBND tỉnh Hà Tây về việc chuẩn y thay đổi trụ sở của Công ty Hữu hạn chính xác Ngọc Đức, theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm): tại xã Biên Giang, thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở công ty đặt tại cụm CN thị trấn Phùng – huyện Đan Ph¬ợng tỉnh Hà Tây.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 974 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm ) tuyệt đối định gốc: phản ánh sự thay đổi của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài, hay là chênh lệch giữa mức độ đầu của một thời kỳ nào đó và mức độ của kỳ được chọn làm gốc cố định. ∆i = yi – y1 ( i = 1,2 , n) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân: Đại diện cho các lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối từng kỳ . = = Ta vận dụng các công thức trên để tính lượng tăng (giảm) tuyệt đối, định gốc, lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối bình quân cho các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức và từ đó có thể thấy được mức độ tăng giảm tuyệt đối của kết quả sản xuất kinh doanh giữa các năm với nhau, cụ thể ở đây chúng ta sẽ thấy mức chênh lệch của GO, DT, LN giữa các năm trong giai đoạn nghiên cứu. 1.2.3. Tốc độ phát triển Phản ánh qua thời gian hiện tượng nghiên cứu đã phát triển với tốc độ cụ thể là bao nhiêu ( nhanh hay chậm và xu hướng sự phát triển như thế nào?). 1.2.4. Tốc độ phát triển liên hoàn ( từng kỳ) Phản ánh sự phát triển của hiện tượng ở thời gian i so với thời gian i-1. ti = yi / yi-1 1.2.5. Tốc độ phát triển định gốc Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong khoảng thời gian dài. Ti = yi /y1 Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và phát triển định gốc có mối liên hệ sau đây: Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc. t2t3tn = Tn hay = Ti Thứ hai: Thương của các tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó Ti / Ti-1 = ti 1.2.6. Tốc độ phát triển bình quân Là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn hay nhịp điệu phát triển điển hình của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu. Xuất phát từ quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân thì phải dùng bình quân nhân: t = = = Chú ý: Chỉ nên tính chỉ tiêu này đối với những hiện tượng qua thời gian phát triển theo xu hướng nhất định. Khi phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức ta vận dụng các công thức trên để tính tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, tốc độ phát triển bình quân cho các chỉ tiêu GO, DT, LNTừ đó có thể thấy được tốc độ và xu hướng phát triển của kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian nghiên cứu. 1.2.7. Tốc độ tăng (hoặc giảm) Phản ánh qua thời gian hiện tượng nghiên cứu đã tăng (giảm ) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %. - Tốc độ tăng (giảm) từng kỳ (liên hoàn): Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. ai = = - Tốc độ tăng ( giảm) định gốc: Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm ) định gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Ai = = = Ti - 1 (i = 2,3,,n) - Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình: Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. = ( lần ) -1 hoặc = (%) -100 Vận dụng các công thức trên trong phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức ta tính tốc độ tăng (giảm) định gốc và bình quân, từ đó có thể thấy được GO, DT, LN giữa các thời kỳ tăng hay giảm và tăng hay giảm bao nhiêu lần. 1.2.8. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (hoặc giảm ) của tốc độ tăng (giảm) từng kỳ (liên hoàn ) Tức là cứ 1 % tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) từng kỳ (liên hoàn) tương ứng với nó một quy mô cụ thể là bao nhiêu. gi = i / ai = yi-1/100 Chú ý: - Chỉ tính chỉ tiêu này cho tốc độ tăng (giảm) từng kỳ chứ không tính cho tốc độ tăng (giảm ) định gốc vì nó luôn là một số không đổi. - Xét về dấu: Trong trường hợp giảm chú ý về dấu của gi. Dãy số thời gian về các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức thường nói về tổng giá trị sản xuất (GO), doanh thu (DT),và lợi nhuận (M) Vận dụng phương pháp dãy số thời gian khi phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bằng các chỉ tiêu đã nêu trên cùng với số liệu thu thập được trong thời gian thực tập cho phép chúng ta phân tích mức động biến động của Go, DT, M của công ty giữa các năm trong giai đoạn nghiên cứu. 2. Đặc điểm vận dụng phương pháp hồi quy theo thời gian vào phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trên cơ sở dãy số thời gian người ta tìm một hàm số (gọi là phương trình hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát như sau: = f(t, b0, b1,bn) Trong đó: : Mức độ lý thuyết b0, b1,bn : các tham số t: Thứ tự thời gian. Dựa vào tăng (giảm )tuyệt đối để lụa chọn đúng đắn các dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời phải kết hợp với một số phương pháp đơn giản khác như: Dựa vào đồ thị, dựa vào tốc độ phát triển Các tham số bi (i =1,2,3n) thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ∑(yt – ) = min Sau đây là một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng: - Phương trình đường thẳng: = b0 + b1t Phương trình đường thẳng được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn ( còn gọi là sai phân bậc 1 ) xấp xỉ nhau. Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau dây để xác định giá trị của tham số b0 và b1: ∑y = nb0 + b1∑ t ∑ty = b0∑t + b1∑t2 - Phương trình parabol bậc 2 = b0 + b1t +b2t2 Phương trình parabol được sử dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số tăng dần theo thời gian, đạt cực đại, sau đó lại giảm dần theo thời gian; hoặc giảm dần theo thời gian , đạt cực tiểu, sau đó lại tăng dần theo thời gian.Các tham số b0 ,b1 , b2 được xác định bởi hệ phương trình sau: ∑y = nb0 + b1∑t +b2∑t2 ∑ty = b0∑t + b1∑t2 + b2∑t3 ∑t2y = b0∑t2 + b1∑t3 + b2∑t4 -Phương trình mũ: = b0.b1t Được sử dụng khi các tốc dộ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau. Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây bể tìm các giá trị của hệ số b0 và b1: lgy = n. lgb0 + lgb1∑t ∑t. lgy =lgb0.∑+ lgb1.∑t2 Giải hệ phương trình trên ta sẽ được lnb0, lnb1 tứ đó ta sẽ suy ra được giá trị của b0 và b1. Vận dụng phương pháp này vào phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức cho phép chúng ta tìm được hàm xu thế tốt nhất qua thời gian của tổng giá trị sản xuất GO,daonh thu (DT), lợi nhuận (M) 3. Đặc điểm vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Phương pháp dãy số thời gian mà ta vừa nghiên cứu chỉ cho ta thấy được xu thế biến động của hiện tượng và đo lường mức độ biến động của hiện tượng trong thời gian nhất định. Còn phương pháp chỉ số không chỉ cho phép biểu hiện biến động của hiện tượng qua thời gian mà còn cho phép phân tích vai trò ảnh hưởng của biến động của từng nhân tố đến biến động toàn bộ của hệ thống phức tạp. Cụ thể ở đây chúng ta sẽ sử dụng hệ thống chỉ số để phân tích tổng giá trị sản xuất GO, doanh thu DT, lợi nhuận M. Thực hiện việc phân tích nhân tố theo phương phápnày cầm phải tuân thủ hai điều kiện mang tính giả định như sau: Một là, phải xác định được phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng. Trong đó, thứ tự sắp xếp các nhân tố phải theo trính tự: từ nhân tố chất lượng đến nhân tố số lượng, hoặc ngược lại. Hai là, khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố ảnh hưởng nào đó đến sự biến động ( tương đối và tuyệt đối) của chỉ tiêu phân tích thì ta cho nhân tố cần nghiên cứu biến động và cố định các nhân tố còn lại: nhân tố số lượng đối với nhân tố đang nghiên cứu được cố định ở kỳ báo cáo (theo cách của Paasche), còn nhân tố chất lượng đối với nhân tố đang được nghiên cứu được cố định ở kỳ gốc (theo cách của Laspeyres). 3.1. Vận dụng hệ thống chỉ số vào phân tích tổng giá trị sản xuất (GO) của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Trong phân tích tổng giá trị sản xuất (GO), tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà có thể áp dụng các mô hình nghiên cứu khác nhau. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới GO của doanh nghiệp Công nghiệp ta có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Với công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác ngọc Đứcchúng ta có thể vận dụng được một số mô hình sau: Ký hiệu : 0 - Kỳ gốc 1 - Kỳ nghiên cứu W – Năng suất lao động L - Số lao động Mô hình 1: Biến động của GO do ảnh hưởng của hai nhân tố là năng suất lao động bình quân và tống số lao động của Công ty. IGO = =* Mô hình 2 : Biến động của GO do ảnh hưởng của hai nhân tố : Năng suất lao động cá biệt (W) và số lao động (L) IGO = =* Mô hình 3: Biến động của GO do ảnh hưởng của ba nhân tố :năng suất lao động cá biệt(W), kết cấu lao động(dT), tổng số lao động () IGO =** Mô hình 4: Biến động GO do ảnh hưởng của hai nhân tố : Hiệu năng tài sản cố định (HK) và nguyên giá tài sản cố định có bình quân trong kỳ () IGO = = Mô hình 5: Biến động của GO do ảnh hưởng của ba nhân tố: Năng suất dử dụng phân phối lần đầu của lao động theo GO (Hv = GO/V) , Thu nhập bình quân một lao động (=V/) và số lao động có trung bình () IGO = = ** Với V là tổng quỹ phân phối lần đầu của lao động. Với số liệu về GO thu thập được từ Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007, áp dụng một trong các mô hình trên để tính toán, kết quả tính toán sẽ cho phép chúng ta thấy đâu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng GO và đâu là nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng không tốt làm giảm GO trong kỳ nghiên cứu để từ đó có phương hướng thích hợp nhằm phát huy những nhân tố tích cực hạn chế những nhân tố tiêu cực. Đây là một việc làm không thể thiếu đối với mọi Doanh nghiệp nói chung và Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức nói riêng. 3.2. Vận dụng phương pháp chỉ số vào phân tích doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu của một Doanh nghiệp, do đó mà có nhiều hệ thống chỉ số để phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp Công nghiệp. Tuy nhiên, với những số liệu thu thập được ở công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức ta có thể áp dụng một trong những hệ thống chỉ số sau để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu của Công ty. Mô hình 1: Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hai yếu tố là năng suất lao động bình quân ()và tổng số lao động của Công ty () IDT = = * Mô hình 2: Biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố là hiệu suất của Tổng vốn ( HV = DT/ ) và tổng vốn bình quân () IDT = =* Mô hình 3: Biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của 3 nhân tố là năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động theo Doanh thu, thu nhập bình quân một lao động và số lao động có bình quân. IDT = = ** Cũng như phân tích GO, việc phân tích Doanh thu bằng phương pháp chỉ số theo các mô hình trên cũng cho ta thấy được các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến Doanh thu của Công ty từ đó giúp cho Công ty có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh cho hợp lý. 3.3.Vận dụng phương pháp chỉ số vào phân tích Lợi nhuận (M) của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Việc phân tích lợi nhuận của Công ty theo phương pháp chỉ số cũng cần phải được lựa chọn mô hình phân tích phù hợp. Đối với Công ty Ngọc Đức việc tìm hiểu rõ những nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận lại càng quan trọng vì trong những năm đầu Công ty chưa đạt được lợi nhuận. Bước sang năm 2007 Công ty bắt đầu mới thu được lợi nhuận.Ta sẽ đi phân tích một số mô hình kinh tế sau: Mô hình 1: Biến động của Lợi nhuận do ảnh hưởng của hai nhân tố là tỷ suất lợi nhuận tổng vốn (RTV =M/) và tổng vốn bình quân trong kỳ (). IM = =* Mô hình 2: Biến động của Lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố là tỷ suất lợi nhuận tính trên thu nhập lần đầu cảu lao động (RV = M/V), thu nhập bình quân một lao động (), số lao động bình quân () IM = =** Mô hình 3: Biến động của Lợi nhuận do ảnh hưởng của ba nhân tố là tỷ suất lợi nhuận ( hay mức doanh lợi) (RDT = M/DT), vòng quay của tổng vốn (LTV = DT/), tổng vốn bình quân () IM = ** Chương III VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HỮU HẠN KỸ THUẬT CHÍNH XÁC NGỌC ĐỨC GIAI ĐOẠN 2005-2007 I. Tổng quan về Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 1. Thực trạng, đặc điểm hoạt động và kết quả Công ty đạt được trong các năm 2005-2008 Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty được xây dựng trên cở sở vốn đầu tư nước ngoài, lớn lên trong cơ chế kinh tế thời mở cửa.Vì vậy, bên cạnh những khó khăn thử thách mà Công ty phải đương đầu như cơ sở hạ tầng mời bc đầu đi vào ổn định, trang thiết bị phải nhập khẩu tử bên ngoài vàonhưng Công ty cũng có nhiều thuận lợi và có những thánh quả đáng kể. Trong gần 4 năm đi vào hoạt động ( 2005 -2008) Công ty đã có rất nhiều thay đổi lớn. 1.1. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị của Công ty Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là đơn vị xản xuất linh kiện, máy móc, thiết bị ôtô, xe máy nên máy móc, thiết bị của Công ty chủ yếu là máy tiện máy mài máy làm răng, máy nén khí, máy ca, máy ép, máy đóng dấu nhiều máy có giá trị lớn. Hiện nay Công ty có nhập khẩu thêm một số máy móc mới để phục vụ cho việc sản xuất và chế tạo sản phẩm được tốt hơn đáp ứng đầy đủ cho đơn đặt hàng của khách hàng. Đầu năm 2008 Công ty đã nhập khẩu thêm 4 máy trong đó có 3 máy khoan và 1 máy tiện CNC cỡ lớn với giá trị cao.Thời gian đăng ký khấu hao của máy móc là 36 tháng, cụ thể sau đây là một số máy móc của Công ty trong những năm trước: Bảng 2: Một số máy móc của công ty Hữu hạn Kỹ thuật Chính xác Ngọc Đức STT Tên máy móc Nguyên giá (VNĐ) Số đã khấu hao (VNĐ) Năm sử dụng 1 Máy tiện CNC vi tính (Ex - 106) 1.316.135.146 419.118.524 2005 2 M¸y tiÖn CNC vi tÝnh 1.020.003.821 340.413.636 2005 3 M¸y tiÖn CNC vi tÝnh (lo¹i nhá) 773.228.670 279.346.093 2005 4 M¸y lµm r¨ng 477.098.456 120.630.112 2005 5 M¸y mµi 937.745.384 317.504.832 2005 6 Máy ép 57.580.826 15.355.553 2005 7 M¸y hµn CO2 143.437.965 40763.785 2005 8 M¸y nÐn khÝ 285.436.545 66.205.421 2005 9 M¸y ca 49.355.062 11.447.632 2005 10 M¸y tiÖn bµn 50.126.292 12.626.515 2005 11 Dỡng kiểm 53.500.000 8.802.083 2005 12 M¸y ®o ®é Nh¸m 166.304.593 36.646.790 2005 Ngoài những loại máy móc đã kể trên Công ty còn có nhiều loại máy móc có giá trị lớn như máy làm bóng (thép); máy đo độ lệch tâm, dụng cụ đo độ nhám bề mặt Bên cạnh đó những nhân viên văn phòng cũng như quản lý sản xuất đều được trang bị một máy tính, tính năng xử lý nhanh, giúp cho việc thực hiện công việc của mỗi người đợc nhanh chóng và thuận tiện hơn, trong thời gian tới Công ty sẽ đầu tư thêm nhiều máy móc hơn nữa để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được tôt hơn cũng như nâng cao thêm chất lượng sản phẩm. Nhìn chung máy móc của công ty được trang bị đa dạng nhiều chủng loại với nhiều chức năng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo thuận tiện dễ dàng hơn.Công ty . Máy móc sản xuất của Công ty hầu hết được nhập khẩu từ bên nước ngoài về. Hiện nay công ty có nhiều loại máy giá trị lớn công suất cao. Bảng 3: Tổng giá trị máy móc công ty trong đầu những năm 2005,2006,2007 và 2008 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng giá trị 7579 15329 21636 23707 0 5000 10000 15000 20000 25000 2005 2006 2007 2008 Tổng giá trị Đồ thị biểu thị sự phát triển vể tổng giá trị máy móc của Công ty Ngọc Đức qua các năm Qua biểu đồ ta có thể thấy tổng giá trị máy móc đầu năm 2008 gầm gấp ba lần đầu năm 2005. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng vào việc trang bị máy móc để sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.2. Đặc điểm về lao động Công ty mới thành lập 3 năm (năm 2005) nên số lượng lao động còn ít, tuy nhiên trình độ lao động có xu hướng ngày càng tăng cụ thể: Năm Số lượng lao động (người) Chia theo trình độ Nam Nữ Tổng số Trên đại học Đại học Cao đẳng, trung cấp LĐPT S L (người) T.trọng % S L (người) T.trọng % S L (người) T.trọng % S L (người) T.trọng % 2005 50 20 70 1 1.43 2 2.86 17 24.28 50 71.43 2006 52 28 80 2 2.50 10 12.5 18 22.50 50 62.50 2007 86 30 116 2 1.72 12 10.34 20 17.24 82 70.70 Đầu 2008 123 47 170 5 2.94 22 12.94 20 11.79 123 72.33 Nhận thấy trong năm 2008 xu hướng có trình độ trên đại học và đại học tăng lên. Số lao động phổ thông giảm đi tuy nhiên do đặc điểm sản xuất của công ty thiên về kỹ thuật nhiều hơn nên số lượng lao động nữ thường ít hơn nam. Công ty cũng đã thường xuyên mở các lớp huấn luyên để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho công nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty cũng liên tục thu hút và tuyển chọn thêm nguồn nhân lực, ưu tiên những người có trình độ đại học và trên đại học ngoài những người lao động trong nước Công ty còn mời thêm những chuyên gia kỹ thuật giỏi nớc ngoài. Hiện Công ty có 3 cán bộ kỹ thuật giỏi Đài Loan. Dự kiến lực lượng lao động đến cuối năm 2008 sẽ là 220 người . 1.3. Đặc điểm về vốn của công ty Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố cơ bản, doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất và đối tượng lao động.Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với bầt kỳ một doanh nghiệp nào.Tư liệu lao động được chia làm hai bộ phận đó là: tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Phần TSCĐ chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty. Đồng thời, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Tính đến cuói năm 2007 tổng vốn của công ty là 32834 triệu đồng trong đó vốn cố định là 24902 triệu đồng chiếm 75.8% tổng vốn,còn lại là vốn lưu động. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Đơn vị tính:Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn cố định 17693 13810 24902 Vốn lưu động 10321 10729 7932 Tổng vốn 28014 24539 32834 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 2005 2006 2007 VCÐ VL TV Biếu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức(2005-2007) Từ biểu đồ cho ta thấy thực trạng là tình hình nguồn vốn của Công ty không được ổn định.Năm 2006 tổng vốn cố định cũng như tổng vốn của Công ty đã giảm xuổng tấp hơn cả so với năm 2005.Nguyên nhân này ta cũng dễ dàng lý giải được tại sao.Trong năm 2006 Công ty đã nhường quyền sử dụng đất của mình tại cụm Công nghiệp Phùng thị trấn Đan Phượng cho một công ty khác điều này làm giảm đáng kể nguồn vốn cố định của Công ty dẫn tới tổng nguồn vốn cũng bị giảm so với năm 2005. Đến năm 2007 nguồn vốn của Công ty đã tăng lên nhanh do Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc, trang thiết bị mới để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. 1.4. Đặc điểm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.4.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ khi thành lập, Công ty Ngọc Đức đã tiến hành sản xuất các loại linh kiện ôtô và xe máy với uy tín và chất lượng cao. Công ty đã thu hút được số lượng các đơn đặt hàng lớn của các khách hàng. Đặc biệt với Ngọc Đức các Công ty VMEP Đồng Nai, VMEP Hà Tây và HongMing là các bạn hàng đáng tin cậy nhất ngoài ra còn có các hãng nổi tiếng như Honda, Yamaha cũng là những khách hàng tiềm năng lớn của Công ty Hữu hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức. Doanh thu về bán hàng của Ngọc Đức ngày càng tăng. Sau đây là bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng qua các tháng của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức. Qua bảng tổng hợp Doanh thu này ta có thể thấy đợc tốc độ sản xuất cũng nh tốc độ bán hàng của công ty qua các năm 2005-2007. Bảng 5: Bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng theo các tháng của công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Đơn vị tính:VNĐ Năm Tháng 2005 2006 2007 1 0 553.849.660 600.792.879 2 0 403.254.579 1.762.669.343 3 0 508.601.915 879.243.506 4 0 759.280.723 903.792.674 5 0 688.862.974 1.679.774.632 6 0 924.509.734 1.771.069.302 7 21.727.020 522.761.350 1.452.791.637 8 196.141.842 1.544.541.540 1.596.739.643 9 353.414.640 1.507.967.350 1.374.647.707 10 422.000.610 1.520.960.297 1.802.691.032 11 372.636.762 1.409.742.804 1.800.723.321 12 460.198.619 1.771.279.979 1.737.749.692 Cộng doanh thu 1.826.119.493 12.115.693.888 17.362.685.378 1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Vì Doanh nghiệp mới thành lập,phần lớn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài nên giá vốn hàng bán tương đối cao. Cũng như chi phí sản xuất tương đối lớn nên trong hai năm đầu 2005 và 2006 Doanh nghiệp vẫn còn bị lỗ. Sang năm 2007 Công ty đã dần đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả hơn. Cụ thể dưới đay là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức qua các năm 2005, 2006, 2007. Bảng 6: Báo cáo tài chính các năm của Công ty hữu hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.826.119.493 12.115.693.888 17.362.685.378 2 Các khoản giảm từ doanh thu - - - 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.826.119.493 12.115.693.888 17.362.685.378 4 Giá vốn bán hàng 1.637.299.278 9.270.494.427 9.370.626.747 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 186.820.215 2.845.199.453 7.992.058.623 6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.751.409 10.612.250 15.749.692 7 Chi phí tài chính 463.605.433 807.902.268 810.763.362 8 Chi phí bán hàng và quản lý DN 784.187.559 2.727.002.566 5.102.692.111 9 Lợi nhuận thuần t hoạt động KD -1.057.221.368 -679.093.131 2.094.352.842 10 Chi phí khác - - - 11 Lợi nhuận khác - - - 12 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế -1.057.221.368 -679.093.131 2.094.352.842 13 Thuế TNDN - - 586.418.796 14 Lợi nhuận sau thuế -1.057.221.368 -679.093.131 1.507.934.046 (Số liệu được lấy từ báo cáo tài chính 2005, 2006, 2007 của công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức) 1.5.Đặc điểm về thị trường Trong thời gian gần đây, nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng, các phương tiện gắn máy ngày càng thu hút họ hơn đặc biệt là thu nhập ngày càng cao nên các phương tiện đi lại như ôtô, xe máy lại càng hấp dẫn hơn đối với các khách hàng, lợi dụng điểm mạnh này, Công ty Hữu Hạn Kỹ thuật Chính Xác Ngọc Đức đã tiến hành sản xuất ra nhiều loại linh kiện xe gắn máy để phục vụ ngày càng tốt hơn và hoàn thiện hơn phương tiện đi lại cho khách hàng. Hiện sản phẩm của Công ty Ngọc Đức đã được tiêu thụ nhiều nơi trong nứớc. Dự kiến đến cuối năm 2008 Ngọc Đức sẽ tung sản phẩm của mình ra xuất khẩu bên ngoài. Sản phẩm chính của Công ty Ngọc Đức là linh kiện xe máy nh: Pillon skpin; Rocker arm shaft; Piston pin; Gcar shilt spindle comp; RR Axlecollar; Contact prive plate com; Crankpin. 2. Phương hướng nhiệm vụ trong năm tới Luôn cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các đơn hàng của khách hàng. Đồng thời tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới. Cải tiến công nghệ kỹ thuật, trang bị nhiều loại máy móc, trang thíêt bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất tốt hơn. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý chặt chẽ hơn nữa, tiến hành tuyển mộ tuyển chọn đầu vào nhân sự tốt hơn. Xây dựng và củng cố bộ phận quản lý đảm bảo cho sản phẩm đạt đúng tiêu chuẩn chất lượng. Nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên để khuyến khích họ làm việc tốt hơn trong Công ty. II. Đặc điểm nguồn dữ liệu và cơ sở vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kết quá sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Do nhu cầu ngày càng tăng của Xã hội, đời sống nhân dân càng tăng thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn. nếu trước kia phương tiện đi lại của họ là đi bộ hoặc đi xe đạp thì ngày nay tối thiểu mỗi nguời cũng cần có một chiếc xe gắn máy. Thị truờng ôtô xe máy lúc nào cũng sôi động hơn bao giờ hết. Nhung đế có được một chiếc xe tốt đảm bảo an toàn thì còn tuỳ thuộc vào nhà sản xuất ra nó. Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty chuyên sản xuất các loại linh kiện cho xe gắn máy với phương châm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho xe. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng phát triển, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng. Mặt khác để sản phẩm ngày càng tốt hơn và kết quả Công ty đạt được ngày càng tối ưu hơn, Công ty đã tiến hành phân tích kết quả sản xuất kinh doanh bằng các phương pháp thống kê đã nói để thấy được xu hướng biến động từ đó tiến hành dự báo cho tương lai và có những biện pháp thích hợp, cụ thể. Công ty đã tiến hành tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh theo tháng, theo quý và theo năm. Nhưng thường báo cáo cho từng năm một. Ta có bảng sổ liệu thống kê các chỉ têu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn Kỹ thuật chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2008 Bảng7: Bảng cơ sở dữ liệu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn cố định 17693 13810 24902 Vốn lưu động 10321 10729 7932 Tổng giá trị sản xuất GO 2302 14281 20162 Doanh thu 1827 12116 17363 Doanh thu thuần 1827 12116 17363 lợi nhuận -1057 -679 1508 Nhận xét chung: Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Côngt y Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức qua các năm 2005, 2006, 2007 tăng lên tương đối. Đặc biệt trong năm 2007 lợi nhuận của Công ty đã đạt được, điều này có thể nói lên tình hình hoạt động sản xuất của công ty dã dần đi vảo ổn định. Doanh thu của Công ty tăng nhanh , chắc chắn trong tương lai con số này sẽ tiếp tục tăng lên và nó sẽ kéo theo lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Điều này có được là do sự lỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên Công ty hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức. Nguồn số liệu trên là cơ sở để chúng ta sử dụng các phương pháp thống kê đã lựa chọn để phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và dự báo cho thời gian tới. III. Phân tích biến động của kết quá sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức theo thời gian 1. Biến động của tổng giá trị sản xuất GO theo thời gian Từ các số liệu về tổng giá trị sản xuất của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính toán sau: Bảng8: Biến động của tổng giá trị sản xuất của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007 Chỉ tiêu Năm GO (trđ) yi Lượng tăng giảm tuyệt đối(trđ) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng giảm (%) GT tuyệt đối 1% tăng (giảm) liên hoàn (trđ) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2005 2302 - - - - - - - 2006 14281 11979 11979 620.37 620.37 520.37 520.37 23.02 2007 20162 5881 17860 141.18 875.84 41.18 775.84 142.81 *Tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân giai đoạn 2005-2007 của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là: = = = 12248.33 trđ Qua kết quả tính toán trên ta thấy, tổng giá trị sản xuất (GO) tăng nhanh qua các năm. Từ năm 2005 ( 2302trđ) đến năm 2006 (14281trđ) chỉ sau một năm con số này đã tăng lên tới 11979 triệu đồng gấp 6.2 lần so với năm 2005. Tổng giá trị sản xuất của Công ty còn tiếp tục tăng nhanh trong năm tiếp theo 2007.Con số tăng lên cũng không kém so với năm 2006 Nếu so với năm 2006 thì năm 2007 ( GO=20162trđ) tăng lên 5881 triệu đồng gấp 1.42 lần và tăng 17850 triệu đồng (8.76 lần) so với năm 2005. Đặc biệt ta có thể thấy được tổng giá trị sản xuất của năm 2007 tăng so với năm 2005 còn lớn hơn cả tổng giá trị sản xuất của năm 2006. Các tốc độ phát triển không những lớn hơn 100% mà còn lớn hơn rất nhiều cho thấy tổng giá trị sản xuất GO năm sau đạt được so với năm trước nó là rất cao.Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng cho thấy cứ 1% tăng lên của năm 2006 so với năm 2005 thì tương ứng 23.02 triệu đồng.Và cứ 1% tăng lên của năm 2007 so với năm 2006 thí tương ứng 142.81 triệu đồng- con số này tương đối cao Như vậy ta có thể thấy được hoạt động sản xuất của Công ty ngày một nâng cao về số lượng, phản ánh phần nào hiệu quả của hoạt động sản xuất. GO tăng lến sẽ kéo theo sự tăng lên của Doanh thu và lợi nhuận, đây là tiền đề cho sự phát triển đi lên hơn nữa của Công ty trong những năm tiếp theo. 2. Biến động của Doanh thu bán hàng của Công ty theo thời gian Từ các số liệu về Doanh thu bán hàng của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính toán sau: Bảng 9: Biến động của Doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007 Chỉ tiêu Năm DT (trđ) yi Lượng tăng giảm tuyệt đối(trđ) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng giảm (%) GT tuyệt đối 1% tăng (giảm) liên hoàn (Trđ) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2005 1827 - - - - - - - 2006 12116 10289 10289 663 663 563 563 18.27 2007 17363 5247 15536 143 950.3 43 850.3 121.16 *Tổng giá trị sản xuất (DT) bình quân giai đoạn 2005-2007 của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là: = = = 15653 trđ Qua kết qủa tính toán trên cho ta thấy Doanh thu của Công ty tăng khá nhanh đặc biệt từ năm 2005 đến 2006 Doanh thu tăng lên tới 10289 triệu đồng (từ 1827 trđ lên 12116 trđ) tức tăng 563%. Sang năm 2007 Doanh thu tuy không tăng nhanh như năm 2006 nhưng nhìn chung tỷ lệ tăng cũng rất nhanh, nếu so với năm 2006 thì năm 2007 Doanh thu đã tăng 5247 trđ tức tăng 43%, còn so với năm 2005 thì con số này lên tới 15536 triệu đồng tức tăng 850.3%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) cho ta thấy cứ 1% Doanh thu tăng lên của năm 2006 so với năm 2005 thì tương ứng là 18.27 triệu đồng và cứ 1% Doanh thu tăng lên của năm 2007 so với năm 2008 thì tương ứng là 121.16 triệu đồng. Điều này thể hiện sự phát triển mạnh của Công ty Ngọc Đức. Tốc độ sản xuất của Công ty tương đối cao và hiệu quả. Nếu với tốc độ phát triển như hiện nay thì trong một vài năn tới chắc chắn Công ty sẽ có nhiều sự thay đối lớn, sản phẩm của Công ty sẽ chiếm lĩnh nhiều trên thị trường Việt Nam nói chung. IV. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Như phần trên đã trình bày ta sẽ sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ngọc Đức.Qua đó ta có thể thấy được nhân tố nào ảnh hưởng tích cực,nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời từ đây Công ty sẽ có các biện pháp thích hợp để hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực và phát huy các nhân tố ảnh hưởng tích cực. Chọn năm nghiên cứu là năm 2007 và năm gốc để so sánh là năm 2006, ta sẽ đi phân tích một vào yếu tố sau: 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất GO Để xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức em sẽ sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích cùng với một số dữ liệu thu thập được trong quá trình thực tập ở Công ty. Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến GO Chỉ tiêu Công thức tính Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (lần) Tổng giá trị sản xuất GO Tr. đồng 14281 20162 1.412 Số lao động có BQ trong năm () Người 79.82 158.79 1.989 NSLĐBQmột lao động (theoGO) =GO/ Trđ/người 126.973 178.915 0.709 Nguyên giá TSCĐ có BQ trong năm(K) Tr. đồng 15392 21636 1.406 Hiệu năng TSCĐ (HK) HG=GO/K Trđ/Trđ 0.928 0.932 1.004 Tổng số lao động (∑L) Người 80 160 2.000 Tổng thu nhập lần đầu của người lao động(V) Tr. đồng 1078 2291 2.125 Năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động theo GO (HV) HV=GO/V Trđ/Trđ 13.248 8.801 0.664 Thu nhập bình quân một lao động() =V/ Trđ/người 13.505 14.428 1.068 Ta có các mô hình phân tích sau: Mô hình 1: Biến động của GO do ảnh hưởng của hai nhân tố là: Hiệu năng tài sản cố định (HK) và nguyên giá tài sản cố định (K) có bình quân trong kỳ. Ta có: GO = GO/K *K =HK * K Suy ra IGO = IHK * IK IGO ===* Thay số vào mô hình ta được: =* =* 1,412 = 1,004 * 1,406 * Biến động tương đối: = IGO-1 = 1,412 - 1 = 0,412 lần = 41,2% = IHK-1 = 1,004 – 1 = 0,004 lần = 0,4 % = IK – 1 = 1,406 – 1 = 0,406 lần = 40,6 % * Biến động tuyệt đối: = GO1 – GO0 = 20162 – 14281 = 5881 Trđ = HK1.K1 – HK0. K1 = 20162 -20078,108 = 83,792 Trđ = HK0.K1 – HK0. K0 = 20078,108 – 14281 = 5797,208 Trđ Nhận xét: Tổng giá trị sản xuất GO năm 2007 so với năm 2006 của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tăng lên 41,2 % tức là tăng lên 5881 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do hiệu năng tài sản cố định của Công ty năm 2007 tăng 0,4% so với năm 2006 làm GO năm 2007 tăng lên 83,792 triệu đồng so với năm 2006. + Do nguyên giá tài sản cố định có bình quân trong năm 2007 của Công ty tăng 40,6% so với năm 2006 làm GO năm 2007 tăng lên 5797,208 triệu đồng so với năm 2006. Ta thấy cả hai nhân tố trên đều ảnh hưởng tích cực đến việc tăng GO trông đó nguyên giá tài sản cố định có bình quân trong kỳ có ảnh hưởng nhiều hơn vì vậy Công ty nên chú trọng đầu tư thêm nhiều TSCĐ để nâng cao thêm sản xuất. Mô hình 2: Biến động của GO do ảnh hưởng của hai nhân tố: năng suất lao động bình quân một lao động tính theo GO () và số lao động có bình quân trong kỳ. IGO = * IGO = = * Thay số vào mô hình ta được: = * = * 1,412 = 0,709 * 1,989 + Biến động tưwng đối = IGO - 1 = 1,412 - 1 = 0,412 lần = 41,2% = - 1 = 0,709 – 1 = - 0,291 lần = -29,1 % = – 1 = 1,989 – 1 = 0,989 lần = 98,9 % * Biến động tuyệt đối: = GO1 – GO0 = 20162 – 14281 = 5881 Trđ = - = 20162 - 28409,9 = -8247,9 Trđ = - = 28409,9 – 14281 = 14128,9 Trđ Nhận xét: Tổng giá trị sản xuất năm 2007 so với năm 2006 của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tăng 41,2% tức là tăng 5881 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo GO năm 2007 so với năm 2006 của Công ty giảm 29,1% làm cho GO năm 2007 giảm so với năm 2006 là 8247,9 triệu đồng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng GO của Công ty vì vậy Công ty nên chú trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và phải có những biện pháp chính sách thích hợp để nâng cao năng suất lao động. + Do số lao động có bình quân trong năm 2007 của Công ty tăng 98,9 % so với năm 2006 làm GO năm 2007 tăng lên 14128,9 triệu đồng so với năm 2006. Nhìn chung cả hai nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến biến động của GO Mô hình 3: Biến động của GO do ảnh hưởng của ba nhân tố: năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động theo GO (HV), thu nhập bình quân một lao động () và số lao động có trung bình ( ). IGO = IHV * * IGO = = ** Thay số vào mô hình ta được: = ** 1,412 = 0,664 * 1,068 * 1,989 + Biến động tương đối : = - 1 = 1,412 – 1 = 0,412 lần = 41,2 % = - 1 = 0,664 -1 = -0.336 lần = -33,6 % = - 1 = 1,068 – 1 = 0,068 lần = 6,8 % = - 1 = 1,989 -1 = 0,989 lần = 98,9 % + Biến động tuyệt đối: = GO1 – GO0 – 20162 – 14281 = 5881 Trđ = ..- .. = 20162 – 30351,46 = -10189,46 Trđ = ..- .. = 30351,46 – 28409,79 = 1941,67 Trđ = ..- .. = 28409,79 -14281 = 14128,79 Trđ Nhận xét: Tổng giá trị sản xuất của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức năm 2007 tăng 41,2% so với năm 2006 tức là tăng 5881 triệu đồng do ảnh hưởng của ba nhân tố: + Do năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động theo GO của Công ty năm 2007 giảm 33,6 % so với năm 2006 làm GO năm 2007 giảm 10189,46 triệu đồng so với năm 2006. + Do thu nhập bình quân một lao động năm 2007 tăng 6,8% so với năm 2006 làm GO năm 2007 tăng lên 1941,67 triệu đồng so với năm 2006. + Do số lao động có bình quân trong năm 2007 tăng 98,9% so với năm 2006 làm GO năm 2007 tăng lên 14128,79 triệu đồng so với năm 2006. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu của công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Ta cũng sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến Doanh thu của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức dựa vào một số chỉ tiêu sau: Bảng 11: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Chỉ tiêu Công thức tính Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển i (lần) Doanh thu (G) Tr. đồng 12116 17363 1.433 Tổng vốn (TV) Tr. đồng 26244 32834 1.251 Hiệu suất của tổng vốn HTV HTV=G/TV Trđ/Trđ 0.462 0.529 1.145 Số lao động có BQ trong năm () Người 79.82 158.79 1.989 NSLĐBQ một lao động (tính theo DT) =G/ Trđ/người 151.79 109.35 0.72 Mô hình 1: Biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố: Năng suất lao động bình quân một lao động tính theo Doanh thu () và số lao động có bình quân trong năm (). IG = * IG = = * Thay số vào mô hình ta được: = * 1,433 = 0,72 * 1,989 + Biến động tương đối = IG-1 = 1,433 - 1 = 0,433 lần = 43,3% = -1 = 0,72 – 1 = - 0,28 lần = -28 % = – 1 = 1,989 – 1 = 0,989 lần = 98,9 % * Biến động tuyệt đối: = G1 – G0 = 17363 – 12116 = 5247 Trđ = - = 17363 -24102,73 = -6739,73 Trđ = - = 24102,73- 12116 = 11986,73 Trđ Nhận xét: Doanh thu bán hàng năm 2007 so với năm 2006 của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tăng 43,3% tức là tăng 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 của Công ty giảm 28% làm cho GO năm 2007 giảm so với năm 2006 là 6739,73 triệu đồng. + Do số lao động có bình quân trong năm 2007 của Công ty tăng 98,9 % so với năm 2006 làm Doanh thu bán hàng năm 2007 tăng lên 11986,73 triệu đồng so với năm 2006. Nhìn chung cả hai nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến biến động của Doanh thu. M ô h ình 2: Biến động của Doanh thu bán hàng do ảnh hưởng của hai nhân tố là: Hiệu suất của tổng vốn (HTV = G/) và tổng vốn bình quân trong năm () IG = * IG = =* Thay số vào mô hình ta được: = * 1,433 = 1,145 * 1,251 + Biến động tương đối: = - 1 = 1,433 -1 = 0,433 lần = 43,3 % = - 1 = 1,145 -1 = 0,145 lần = 14,5 % = - 1 = 1,251 -1 = 0,251 lần = 25,1 % + Biến động tuyệt đối: = G1 –G0 = 17363 – 12116 = 5247 Trđ = HTV1.-HTV0.= 17363- 15169,308 = 2193,692 Trđ = HTV0-HTV0. = 15169,308 – 12116 = 3053,308 Tr đ Nhận xét: Doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức năm 2007 tăng lên 43.3 % so với năm 2006 tức tăng lên 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố : + Do hiệu suất của tổng vốn tính theo Doanh thu năm 2007 tăng 14,5 % so với năm 2006 làm cho doanh thu bán hàng năm 2007 tăng lên 2193,692 triệu đồng so với năm 2006. + Do tổng vốn bình quân năm 2007 tăng 25,1 % so với năm 2006 làm cho Doanh thu bán hàng năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 3053,308 triệu đồng. 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác ngọc Đức Cũng tương tự như GO và Doanh thu ta sẽ sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích các nhân tố tác động đến tình hình Lợi nhuận của Công ty.Ngoài các số liệu thu thập được ta cần tính thêm một số chỉ tiêu sau: Bảng 12: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Chỉ tiêu Công thức Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ phát triển (lần) Lợi nhuận(M) Tr. đồng -679 1508 Tổng vốn (TV) Tr. đồng 26244 32834 1.251 Lao động có BQ trong năm () người 79.820 158.790 1.989 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (R) R=M/TV Trđ/Trđ -0.026 0.046 Mức trang bị tổng vốn cho 1 lao động TR =TV/ Trđ/ người 328.789 206.776 5.33 Mô hình sử dụng phân tích: Biến động của Lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố là : Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn (R), mức trang bị tổng vốn cho một lao động (TR) và số lao động có bình quân trong kỳ (). * Xét tính biến động tuyệt đối Ta có: = + + = M - M0 = 1508 – (-679) = 2187 Trđ = ( R1 – R0 ).TR1. = ( 0.046 - - 0.026 ) * 206.776 * 158.790 = 2364.045 Trđ = (TR1- TR0).R0. = (206.776 – 328.789)*(-0.026) * 158.790 = 503.735 Trđ = (L1 – L0).R0.TR0 = ( 158.790-79.820)*(-0.026)*328.789 = -680.78Trđ * Xét tính biến động tương đối Ta có: = + + Thay số vào ta được: = + + Hay: 1 = 1.081 + 0.23 + (-0.311) Hay: 100 (%) = 108.1 (%) + 23 (%) + (-31.1) (%) Nhận xét Ta thấy lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng lên 2187 triệu đồng so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Do biến động của tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn trong năm 2007 so với năm 2006 có ảnh hưởng tăng chiếm 108.1% trong tổng biến động của lợi nhuận làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng lên 2364.045 triệu đồng so với năm 2006. Do biến động của mức trang bị tổng vốn cho một lao động năm 2007 so với năm 2006 ảnh hưởng tăng chiếm 23 % trong tổng biến động của lợi nhuận làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng lên 503.735 triệu đồng so với năm 2006. Do biến động của só lao động có bình quân trong năm 2007 so với năm 2006 ảnh hưởng giảm chiếm 31.1% trong tổng biến động của lợi nhuận làm cho lợi nhuận năm 2007 giảm đi 680.78 triệu đồng so với năm 2006. V. Một số kiến nghị và giải pháp Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty với 100% vốn là nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là sản xuất và chế tạo linh kiện xe gắn máy nói chung và sản xuất chế tạo linh kiện xe máy nói riêng. Đây là một loại hình sản xuất Công tnghiệp rất phát triển ở Việt Nam hiện nay vì nhu cầu đi lại ngay càng cao nhất thiết cần nhiều trang thiết bị phụ tùng lắp ráp phương tiện.Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005-2007 bằng các phương pháp thống kê cho ta thấy Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, kết quả sản xuất của Công ty trong những năm đầu thành lập tuy chưa thực sự ổn định, tốc độ tăng, tốc độ phát triển giữa các năm chưa đựơc đồng đều nhau nhưng cũng là một dấu hiệu tốt cho Công ty trong tương lai trong việc chiếm lĩnh thị trường sản phẩm. Bên cạnh những thành quả đạt được Công ty vẫn tồn tại nhiều yếu kém cần phải khắc phục như: Chưa đáp ứng được đầy đủ số lượng đơn đặt hàng của khách hàng; Việc quản lý nhân sự còn nhiều lỏng lẻo, ý thức trách nhiệm công việc của Công nhân viên chưa cao ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản xuất Công ty. Để Công ty có được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, ngày một ổn định hơn Công ty nên có những chính sách thiết thực và phù hợp nhằm hạn chế những nhược những điểm yếu và phát huy những thế mạnh của mình. Sau một thời gian thực tập ở Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp và giải pháp nhằm phần nào nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới như sau: * Về vốn và mở rộng thị trường Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào vốn cũng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất nhất là đối với một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghiệp. Để công ty Ngọc Đức hoạt động được tốt hơn trong thời gian tới theo em Công ty nên tập trung giải quyết hiện tượng ứ đọng vốn.Công ty nên đấu tư vốn vào việc sản xuất các mặt hàng chính của mình. Giảm thiểu tối đa chi phí cho việc tiếp khách không cần thiết vì chi phí này hiện đang chiếm phần lớn trong tổng chi phí của Công ty. Công ty nên nhanh chóng hoàn thiện mặt bằng sản xuất để sản xuất đựơc ổn định hơn. Đầu tư vốn vào những sản phẩm mang lại Doanh thu lớn, mặt hàng chủ đạo của Công ty. Công ty nên chủ động tìm thêm nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, tìm thêm nhiều đối tác trong làm ăn. Bên cạnh vấn đề về vốn Công ty nên tập trung vào việc mở rộng thị trường của mình. Vì mới thành lập nên việc mở rông thị trường của Công ty là hết sức cần thiết. Hiện Công ty vẫn chỉ sản xuất theo đơn đặ hàng của khách hàng nên việc sản xuất có nhiều hạn chế vì vậy Công ty nên quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Công ty còn thiếu đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trưòng nên việc nắm bắt thông tin trong Công ty còn hạn chế vì vậy hy vọng rằng trong tương lai đội ngũ này sẽ chính thức phát huy hiệu quả nhằm nắm bắt những nhu cầu thị hiếu mới để cải tiến sản phẩm của mình cho phù hợp.Những mẫu mã sản phẩm mới của Công ty nên giới thiệu cho khách hàng hiện tại của mình đồng thời giới thiệu cho khách hàng tiềm năng biết được và thuyết phục đựoc họ bằng chính công dụng cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm. Không chỉ bằng hình thức giới thiệu trực tiếp Công ty nên Quảng sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tiviđể mọi người có thể biết được sản phẩm sản xuất của Công ty. * Về lực lượng lao động Nguồn lực là nhân tố không thể thiếu trong mọi Công ty. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã thu hút được đông đảo đội ngũ lao động với trình độ tay nghề tương đối cao. Song do đòi hỏi và yêu cầu của thị trường ngày càng cao nên việc nâng cao kiến thức cho Công nhân là việc rất cần thiết đối với Công ty hiện nay.Vì vậy Công ty nên có những chính sách thích hợp như: + Đối với đội ngũ Công nhân sản xuất: Công ty nên thường xuyên mở các lớp huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho Công nhân viên và tiến hành kiểm tra định kỳ. Bên cạnh việc huấn luyện Công ty nên có những chính sách đãi ngộ hợp lý như có thưởng cho những Công nhân đạt điểm khá trở lên và đối với nhũng công nhân không đạt nên cho đào tạo lại và đánh giá thường xuyên. + Đối với các cán bộ văn phòng: Công ty nên phân công công việc cụ thể phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng người. Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên bằng cách hỗ trợ việc học ngoại ngữ hoăc mở các lớp đào tạo ngoại ngữ tại chỗ. Công ty nên thu hút thêm nguồn lao động mới tố chức tuyển mộ tuyển chọn hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn. Bên cạnh công ty nên chú trọng tới việc tăng lương và thưởng cho Công nhân viên. * Về công tác quản lý Công ty phải chọn ra đội ngũ cán bộ quản lý vừa có năng lực đồng thời biết cách tổ chức tốt về mọi mặt. Đây là điểm yếu trong Công ty Ngọc Đức vì việc bố trí đội ngũ quản lý trong Công ty chưa thực sự chăt chẽ.Bộ phận này phải là những người đóng vai trò quan trọng trong Công ty, có trách nhiệm nhiệt tình trong Công việc. Cần phân công quản lý công việc rõ ràng cụ thể. Nên tìm hiểu nắm bắt thông tin về sản phẩm cũng như Công nhân viên cấp dưới mình để có nhũng điều chỉnh kịp thời. * Về phát triển khoa học công nghệ Trong cơ chế kinh tế thị trường việc nắm bắt khoa học Công nghệ kịp thời là một thành công lớn của Doanh nghiệp. Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty đang sản xuất linh kiện xe gắn máy nên việc áp dụng khoa học Công nghệ vào sản xuất là việc làm hết sức cần thiết. Công ty hiện có nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại giá trị lớn tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cấu của sản xuất vì vậy trong tương lai Công ty nên đầu tư thêm nhiều máy móc trang thiết bị hơn nữa để phục vụ ch việc sản xuất được tốt hơn. Công ty nên áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào trong sản xuất làm sao giảm được tối thiểu chi phí sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng nghĩa là tiết kiệm được lao động xã hội, thúc đẩy sản xuất Công ty phát triển * Đối với công tác Thống kê Công ty cần thật sự quan tâm hơn nữa đến công tác thống kê. Nên chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ thống kê trong Công ty. Thành lập đội chuyên viên nghiên cứu thống kê trong Công ty để làm tốt hơn nữa việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc dự báo và lập kế hoạch phát triển cho tương lai. KẾT LUẬN Trong thời đại nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất Công nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Công ty Hữu Hạn Công Nghiệp Chính Xác Ngọc Đức là một công ty điển hình trong sản xuất công nghiệp nó góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Sau một thời gian thực tập ở công ty cũng như việc phân tích, tìm hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đang ngày một được nâng cao và dần ổn địnhs. Công ty được thành lập trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thay đổi nhất là mặt hàng sản xuất của Công ty lại đang đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng nên đây là điểm mạnh của công ty. Bên cạnh công ty nên hạn chế những thiếu sót của mình để củng cố và ngày càng phát triển hơn nữa khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới. Do thời gian thực tập có nhiều hạn chế và trình độ kiến thức chưa sâu nên đề tài nghiên cứu của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong thấy cô và ban lãnh đạo Công ty tham gia và đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lầm nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Đức Triệu và các thày cô trong khoa Thống kê đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức Tống hợp doanh thu bán hàng của các tháng trong các năm 2005, 2006, 2007 Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức. Giáo trình lý thuyết thống kê – NXB Thống Kê trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Giáo trình Thống kê Kinh Doanh – NXB Thống kê trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Giáo trình Thống kê Thương Mại – NXB Thống Kê Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Một số chỉ tiêu về năng suất lao động và tình hình trang bị sử dụng tổng vốn Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 27 Bảng 2: Một số máy móc của công ty Hữu hạn Kỹ thuật Chính xác Ngọc Đức 45 Bảng 3: Tổng giá trị máy móc công ty trong đầu những năm 2005, 2006, 2007 và 2008 46 Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 48 Ngọc Đức(2005-2007) 48 Bảng 5: Bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng theo các tháng của công ty 50 Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 50 Bảng 6: Báo cáo tài chính các năm của Công ty hữu hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức 51 Bảng 7: Bảng cơ sở dữ liệu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2008 53 Bảng 8: Biến động của tổng giá trị sản xuất của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007 54 Bảng 9: Biến động của Doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2007 56 Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến GO 58 Bảng 11: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 63 Bảng 12: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 66 Đồ thị biểu thị sự phát triển vể tổng giá trị máy móc của Công ty Ngọc Đức qua các năm 46 Biếu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7723.doc
Tài liệu liên quan