- Du lịch thuần túy: là hoạt động du lịch mà chủ yếu là đi du lịch, thăm quan, ngắm cảnh, nghỉ ngơi, giải trí và không kết hợp với bất kì mục đích nào khác. Ví dụ: đi biển nghỉ mát vào mùa hè
- Du lịch chữa bệnh: là hoạt động đến những vùng có thể chữa bệnh, vừa để thăm quan nghỉ ngơi vừa để kết hợp điều trị. Ví dụ: đi khi du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Kim Bôi – Hòa Bình.
- Du lịch công vụ: là những chuyến đi kết hợp hội nghị, hội thảo và thăm quan du lịch địa phương nơi tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Du lịch kết hợp nghiên cứu chuyên đề: sử học, sinh học, đại dương học Kết hợp giữa việc nghiên cứu, tìm hiểu chuyên đề với du lịch địa phương nơi thực hiện chuyên đề nghiên cứu.
131 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 - 2008 và dự đoán đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày khách
Cận dưới
Cận trên
2009
20201451
16851837
23551066
2010
21336497
17898720
24774275
2011
22471543
18937211
26005876
2012
23606590
19967977
27245202
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Đánh giá chung tình hình thống kê khách du lịch Việt Nam:
Thực trạng công tác thống kê du lịch ở Việt Nam:
Đặc điểm quan trọng của ngành Du lịch là một ngành hoạt động kinh tế tổng hợp chứ không hoạt động độc lập như nhiều ngành kinh tế quốc dân khác. Hoạt động du lịch luôn đan xen và khó tách rời với nhiều ngành kinh tế quốc dân có liên quan như giao thông vận tải, nhà hàng, thương mại, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí Chính vì thế, để phản ánh đúng vui trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội cần phải có một hệ thống chỉ tiêu phản ánh được đầy đủ tiềm năng, nguồn lực cũng như quá trình tăng trưởng, phát triển của toàn ngành du lịch.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay, nhu cầu thông tin về vai trò của ngành du lịch cũng như thông tin về quy mô và tính thiết yếu của ngành du lịch, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thu thập thông tin một cách khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác tiềm năng và quá trình phát triển du lịch là một yêu cầu khách quan và cần thiết ở Việt Nam.Chính vì thế, việc làm cần thiết là phải đánh giá thực trạng về thống kê du lịch tại Việt Nam.
Về hệ thống văn bản pháp quy: cho đến nay, công tác thống kê du lịch được thực hiện dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy bao gồm: Luật Thống kê (ban hành năm 2003); Luật Du lịch (ban hành năm 2005); Nghị định số 40/2004/NĐ-CP (ban hành năm 2004) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống Kê; Quyết định 305/2005/QĐ-TTg (ban hành năm 2005) về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu Thống kê.
Về công tác tổ chức thống kê du lịch: Hiện tại, Tổng cục Du lịch chưa có đơn vị thực hiện công tác thống kê du lịch riêng biệt. Bộ phận thống kê của Tổng cục Du lịch gồm 2 nhân viên nhưng làm kiêm nhiệm tại Vụ Kế hoạch và Tài Chính. Số cán bộ đảm nhiệm công tác thống kê tại Tổng cục Du lịch còn mỏng so với nhiệm vụ đặt ra. Tại các địa phương, cụ thể là tại các Sở quản lý về du lịch chỉ có từ 1 đến 2 người làm công tác thống kê du lịch nhưng chỉ làm kiêm nhiệm, chưa có người làm chuyên trách.
Về các chỉ tiêu thống kê du lịch được thu thập và báo cáo: hiện nay tại Việt Nam vẫn áp dụng 2 phương pháp thu thập thông tin du lịch truyền thống đó là ban hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ và tổ chức các cuộc điều tra. Đối với hình thức ban hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ trong điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay rất hạn chế, chỉ áp dụng được mới một số doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước còn việc áp dụng với khu vực kinh tế dân doanh là rất không khả thi và kém hiệu quả.
Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam: số liệu này được thu thập từ các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trước đây việc thu thập, tổng hợp và công bố số liệu này do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công An đảm nhiệm. Từ năm 2000, việc thu thập số liệu khách quốc tế đến Việt Nam do Tổng cục Thống kê phối hợp với Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan thu thập, tổng hợp và công bố. Với chế độ báo cáo thống kê định kỳ này hiện nay số lượng khách quốc tế đến Việt Nam được thống kê cập nhật thường xuyên theo tháng, quý và năm về tổng số khách cũng như các chỉ tiêu phân tổ theo mục đích chuyến đi, theo quốc tịch, theo thị trường du lịch và theo phương tiện của chuyến đi.
Thống kê khách du lịch nội địa: Thực tế cho thấy, công tác thống kê khách du lịch nội địa chưa được quan tâm đúng mức, chưa có công trình nghiên cứu, điều tra và phương pháp thống kê số lượng khách du lịch nội địa một cách đầy đủ. Hiện nay, việc thống kê khách du lịch nội địa đang trong giai đoạn hệ thống, hoàn thiện. Thời gian qua, số lượng khách du lịch nội địa là số ước trên cơ sở số liệu báo cáo của các địa phương.
Về điều tra cơ bản phục vụ thống kê du lịch: Từ năm 2003 tới nay, công tác điều tra cơ bản phục vụ thống kê du lịch đã được tích cực khiển khai, các cuộc điều tra đều được Tổng cục Thống kê thẩm tra theo Luật Thống kê. Năm 2004 – 2005 có các cuộc điều tra bao gồm: Điều tra cơ sở lưu trú du lịch, điều tra chi tiêu của khách du lịch quốc tế, điều tra đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách nhà nước. Năm 2006 – 2007, có các cuộc điều tra bao gồm: Điều tra tài nguyên du lịch và điều tra chi tiêu của khách du lịch nội địa.
Những mặt được và mặt hạn chế của thống kê du lịch tại Việt Nam:
Trong những năm vừa qua, hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch phản ánh hoạt động du lịch tại Việt Nam ngày càng được cải tiến và hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của công tác nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo của các cấp, các ngành. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, yêu cầu về tính minh bạch của thông tin để đảm bảo khả năng so sánh quốc tế ngày càng tăng lên thì bên cạnh những mặt tích cực hệ thống chỉ tiêu thống kê về du lịch hiện tại của Việt Nam ngày càng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế.
Những mặt được:
Cùng với sự phát triển của Ngành Du lịch, công tác thống kê du lịch đã được quan tâm và đẩy mạnh. Trong những năm qua, Tổng cục Du lịch phối hợp với Tổng cục Thống kê đã từng bước hoàn thiện báo cáo thống kê định kỳ, đồng thời tiến hành được một số cuộc điều tra phục vụ thống kê du lịch. Nhờ đó, đã lập được một số hệ thống số liệu hàng năm phản ánh hoạt động du lịch, đáp ứng được yêu cầu về thông tin, quản lý và hoạch định chính sách cho phát triển du lịch.
Những mặt hạn chế:
Dù đã có một số số liệu về thống kê du lịch nhưng cơ bản thì những số liệu này còn bị giới hạn trong phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung vào số liệu về khách quốc tế đến Việt Nam phân tích theo thị trường khách, mục đích của chuyến đi và phương tiện đến. Nhiều thông tin cơ bản khác liên quan đến du lịch chưa được thu thập và chưa có độ tin cậy cao do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của các cấp lãnh đạo và những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý cũng như không đảm bảo khả năng so sánh quốc tế.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê du lịch còn quá mỏng, chưa tương xứng với nhiệm vụ và yêu cầu thông tin về hoạt động du lịch hiện nay, tính ổn định của tổ chức nhân sự trong việc thực hiện công tác thống kê du lịch còn thiếu, cán bộ làm thống kê thường hay thay đổi nên thiếu tính ổn định, kế thừa.
Chưa thống nhất được phương pháp luận trong công tác thống kê du lịch, chưa có hệ thống báo cáo thống nhất và chưa có tham chiếu với các hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch của quốc gia và quốc tế. Hệ thống các chỉ tiêu du lịch hiện nay chưa được tổng hợp và pháp lý hóa, phần lớn các biểu mẫu báo cáo do các Vụ chức năng thực hiện độc lập với nhau. Số lượng báo cáo và các kỳ báo cáo tương ứng quy định cho các đơn vị thuộc ngành chưa có quy định thống nhất.
Thông tin thống kê du lịch còn thiếu, bị động và thiếu tính hệ thống; phương pháp luận về một số chỉ tiêu thống kê du lịch còn chưa được thống nhất.
Đánh giá chung tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008:
Qua phần phân tích ở Chương II, ta đã có một cái nhìn tổng quan về tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2008. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam trong giai đoạn nước ta chính thức thực hiện nền kinh tế mở cửa, giao lưu kinh tế quốc tế là tương đối cao. Từ năm 1995, số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam là 1,3 triệu lượt khách, năm 2000, năm cuối cùng của thế kỷ 20, Việt Nam đã chính thức đón vị khách thứ 2 triệu tới thăm Việt Nam. Trong suốt 3 năm sau đó, từ năm 2000 đến năm 2003, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam lại tiếp tục tăng lên, đạt con số gần 3,5 triệu lượt khách, bất chấp những khó khăn và thử thách về tình hình chính trị trên quốc tế, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch không phải chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Bắt đầu từ sự kiện 11/09 tại Mỹ, bất ổn về chính trị nhanh chóng lan nhanh tại nhiều nơi trên thế giới, nguy cơ về nạn khủng bố khiến khách du lịch lo lắng, không muốn di chuyển bằng đường hàng không, chính điều đó khiến cho khách thu hẹp thị trường du lịch tới những nơi gần hơn, thậm chí nhiều du khách còn huỷ các chuyến đi đã được đặt sẵn từ trước. Tâm lý bất an của khách du lịch ảnh hưởng không hề nhỏ tới hoạt động du lịch không chỉ ở Việt Nam mà còn ở rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó, Việt Nam vẫn vinh dự được bình chọn là điểm đến an toàn và thân thiện. Số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng.
Đến năm 2004, du lịch Việt Nam chứng kiến một năm đầy khó khăn và thử thách. Sau bệnh dịch Sars lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới, Việt Nam lại phải đương đầu với dịch cúm gia cầm có nguy cơ lan nhanh trên diện rộng. Cùng lúc đó là tình hình chính trị thế giới liên tục bất ổn gây ra nhiều bất lợi cho du lịch Việt Nam. Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm chỉ đạt 2,9 triệu lượt khách, giảm so với năm 2003. Trước tình hình đó, các chương trình hành động quốc gia về du lịch liên tiếp được triển khai thực hiện. Rất nhiều lễ hội, sự kiện văn hoá du lịch đã du được tổ chức như: Festival Huế, lễ hội du lịch biển Đà Nẵng, năm du lịch Điện Biên Phủ, lễ hội 100 năm du lịch Sapa, hội thảo Du lịch Quảng trị với con đường di sản miền Trung Ngoài ra, du lịch Việt Nam còn chủ trì các sự kiện quốc tế lớn như Hội nghị Bộ trưởng du lịch Châu Á – Thái Bình Dương về du lịch văn hoá gắn với xoá đói giảm nghèo tại Thừa Thiên Huế, Hội nghị thượng đỉnh về hợp tác Á – Âu (ASEM5) tại Hà Nội Nhờ những cố gắng tích cực đó nên số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam từ các thị trường trọng điểm quốc tế vẫn tiếp tục được duy trì và tăng cường. Hoạt động du lịch Việt Nam trong thời điểm này vẫn luôn đảm bảo được an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Năm 2005 được coi là dấu mốc quan trọng của hoạt động du lịch tại Việt Nam, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc Hội đã chính thức thông qua Luật du lịch Việt Nam. Trong năm này, du lịch Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh bất chấp dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh ở nhiều nơi, khiến cả thế giới phải lo ngại. Năm 2005, Việt Nam đã đón tiếp gần 3.5 triệu lượt khách quốc tế so với 2.9 triệu lượt vào năm 2004. Một lần nữa, du lịch Việt Nam lại có một mùa bội thu. Các quốc gia như Trung Quốc, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Campuchia, Úc, Pháp, Thái Lan và Malaysia đều nằm trong danh sách các quốc gia có khách du lịch đến Việt Nam nhiều nhất, chiếm 60-70% tổng lượt khách du lịch quốc tế cả năm. Sở dĩ có được điều này cũng là như chính sách bãi bỏ visa với thị trường Bắc Âu. Tại thời điểm này, theo đánh giá của Hiệp hội du lịch Châu Á – Thái Bình Dương (PATA), du lịch Việt Nam đứng thứ 5 về tốc độ tăng trưởng và là điểm đến được nhiều du khách quan tâm.
Năm 2007 là một năm khá thành công của ngành du lịch bởi nhiều điểm nổi bật, trong đó ấn tượng nhất là lượng khách quốc tế tới Việt Nam đã đạt con số 4 triệu. Ngoài ra, những chuyển biến về thị trường và sản phẩm du lịch cũng thể hiện những nỗ lực không ngừng của ngành du lịch Việt Nam. Nếu trước đây lượng khách đường bộ và lượng khách có khả năng chi trả thấp rất cao thì trong năm 2007, tỷ lệ nhóm khách này đã giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ Việt Nam đang dần trở thành điểm đến hấp dẫn với những người có khả năng chi trả cao và đi dài ngày hơn. Tín hiệu tốt đáng phải đề cập đến đó là khách đến với mục đích du lịch thuần tuý đã tăng lên 26%, khách thương mại tăng 16%, khách thăm thân tăng 9%, khách đến với mục đích khác giảm xuống 10% (Nguồn: Tạp chí Du lịch). Trong năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng khách đến cao nhất là từ các nước khối ASEAN đã chứng minh cho sự thành công của chiến lược chuyển hướng thị trường lấy ASEAN là trọng tâm.
Năm 2008, nhìn chung lượng khách quốc tế du lịch đến Việt Nam vẫn tiếp tục tăng lên, đạt mức 4,2 triệu người, tuy nhiên đây không phải là con số đáng mong đợi so với tiềm năng du lịch cũng như tốc độ phát triển du lịch Việt Nam vào năm 2007. Trong năm 2008, suy thoái kinh tế thế giới khiến du khách giảm chi tiêu, cộng với việc tỷ giá ngoại tệ trong nước thay đổi liên tục khiến giá tour tăng cao, gây khó khăn cho nhiều đoàn khách Châu Âu. Theo nhận định của một số đơn vị lữ hành, ngoài nguyên nhân là suy thoái kinh tế thế giới, giá dịch vụ trong nước tăng cao cũng khiến khách quốc tế sụt giảm. Trong năm 2008, giá tour tăng 20% - cao nhất trong nhiều năm. Nguyên nhân chính là giá dịch vụ đầu vào tăng như hàng không, khách sạn, ăn uống. Chính những điều này đã khiến cho du lịch Việt Nam không thể hoàn thành được chỉ tiêu đón 4,8 – 5 triệu lượt khách quốc tế.
Trước những khó khăn về tình hình tài chính trên toàn thế giới, ngành du lịch Việt Nam vẫn đặt ra mục tiêu sẽ đạt con số 4,5 triệu lượt khách quốc tế trong năm 2009. Mặc du tình hình kinh tế thế giới đã và đang ảnh hưởng xấu, làm giảm lượng khách quốc tế đến Việt Nam nhưng với những nỗ lực và cố gắng, Việt Nam vẫn có thể hi vọng đạt được mục tiêu trên.
Kiến nghị:
Về công tác thống kê du lịch:
Trước tiên, cần nâng cao nhận thức về vai trò của thống kê du lịch thông qua các hình thức tuyên truyền, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của thống kê trong hoạt động du lịch từ cấp Trung Ương tới cấp cơ sở, từ đó nâng cao vai trò của hoạt động du lịch trong các hoạt động kinh tế.
Cần phải thống nhất các khái niệm sử dụng trong các tài liệu du lịch để tranh gây hiểu nhầm. Xây dựng các phương pháp luận thống kê cho các chỉ tiêu phản ánh vai trò của du lịch cũng như xây dựng hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê định kỳ phục vụ cho việc tổng hợp các chỉ tiêu thống kê.
Xây dựng cơ chế, chế tài để các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện thường xuyên và tốt công tác thống kê du lịch nhằm thực hiện tốt công tác này từ cấp cơ sở. Xây dựng chế tài trong việc xử lý vi phạm quy định báo cáo thống kê tại văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm nhằm đảm bảo cho công tác thống kê du lịch như: duy trì hoạt động báo cáo thống kê định kỳ, điều tra thống kêNgoài ra, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch đảm bảo phù hợp với hệ thống chỉ tiêu quốc gia, áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh du lịch thế giới.
Để hoạt động du lịch ngày càng có hiệu quả, Nhà nước cần phải nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan thống kê du lịch từ trung ương đến địa phương để đảm bảo đủ về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê du lịch được đầy đủ. Thành lập Phòng (hoặc Tổ) Thống kê Du lịch từ Trung ương đến địa phương; quy định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân. Tăng cường cán bộ làm công tác thống kê du lịch tại Tổng cục Du lịch và các Sở quản lý về du lịch.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thu thập thông tin du lịch nhằm phục vụ cho hoạt động thống kê du lịch. Tổ chức các cuộc điều tra thống kê du lịch để đảm bảo có thể tính toán được các chỉ tiêu thống kê ngành.
Tăng cường trang thiết bị, đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ công tác thống kê du lịch tại trung ương và địa phương đảm bảo tính kịp thời và thực hiện việc cung cấp số liệu qua mẫu báo cáo, phần mềm cung cấp số liệu chuẩn. Nhanh chóng thực hiện tin học hoá công tác thống kê du lịch để hoạt động thống kê du lịch được thực hiện nhanh gọn và chính xác hơn. Nâng cao chất lượng cũng như số lượng của đội ngũ cán bộ thống kê du lịch, tin học hoá công tác thống kê du lịch phải kết hợp với việc đào tạo tin học cho cán bộ làm thống kê du lịch.
Xây dựng hệ thống thu thập số liệu định kỳ về du lịch theo yêu cầu của “Tài khoản vệ tinh du lịch” và áp dụng “Tài khoản vệ tinh du lịch” ở Việt Nam.
Về chủ trương, chính sách đối với hoạt động du lịch:
Xây dựng chiến lược thương hiệu Du lịch Việt Nam nằm trong chiến lược Marketing du lịch Việt Nam. Xây dựng một hình ảnh du lịch quốc gia dựa trên nền tảng văn hoá và tiềm năng thiên nhiên đa dạng.
Thiết lập các văn phòng đại diện du lịch quốc gia ở những thị trường trọng điểm, tiềm năng – xây dựng mạng lưới thông tin du lịch đầy đủ tới du khách.
Song song với việc quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam ở nước ngoài là việc hợp tác chặt chẽ giữa du lịch Việt Nam với hàng không Việt Nam.
Huy động sức mạnh của các cấp, ngành và mọi tầng lớp nhân dân vào hoạt động tiếp thị, xúc tiến hình ảnh Việt Nam mới, năng động và đầy sức bật.
Phát triển du lịch bền vững bằng việc nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam. Tích cực hoàn chỉnh pháp luật, thể chế và cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển.
Phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động du lịch; phối hợp với các ngành liên quan trong xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông phục vụ phát triển du lịch.
Tăng cường năng lực đội ngũ lao động trong ngành du lịch, thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch cả về số lượng lẫn chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
Xây dựng các chiến lược phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với xu hướng thị trường và có sức cạnh tranh trong khu vực. Phát triển các loại hình du lịch mới, xây dựng các sản phẩm du lịch mới hấp dẫn khách du lịch quốc tế.
Bảo vệ môi trường để phát triển du lịch bền vững đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch.
Giải pháp:
Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thống kê du lịch:
Bằng các hình thức tuyên truyền, hội thảo để nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thống kê du lịch từ cấp Trung Ương tới địa phương, để từng người dân, từng đơn vị kinh doanh lữ hành nhận thức được vai trò đúng đắn của thống kê du lịch trong việc định hướng phát triển cho ngành du lịch trong thời gian tiếp theo.
Quyết định mô hình tổ chức của cơ quan thống kê du lịch và phương pháp chủ yếu thực hiện công tác thống kê. Thành lập cơ quan thống kê du lịch quốc gia hoặc một đơn vị chuyên trách thực hiện công tác quản lý nhà nước về thống kê du lịch. Cơ quan này sẽ cung cấp số liệu định kỳ cho các cơ quan quản lý các cấp, đề xuất nội dung, phương pháp đối với công tác thống kê du lịch, xây dựng kế hoạch nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện phương pháp thống kê và hệ thống biểu mẫu thu thập số liệu thống kê định kỳ. Đồng thời, cơ quan này phải chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo thống kê định kỳ.
Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng án bộ, xây dựng bộ máy thống kê du lịch đồng nhất từ Trung Ương tới cơ sở, tin học hoá công tác thống kê.
Đề xuất các nội dung hợp tác thống kê du lịch quốc tế, đẩy mạnh trao đổi và khai thác thông tin quốc tế, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế để trao đổi thông tin, khảo sát thí nghiệm, nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực thống kê du lịch. Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế thông qua các dự án hỗ trợ, đào tạo cán bộ thống kê.
Có sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thu thập thông tin, đặc biệt giữa Tổng cục Du lịch và Tổng cục Thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cần tổ chức các buổi họp, các buổi trao đổi thông tin về số liệu, về phương pháp tính, kết quả thống kê giữa các cơ quan này với nhau.
Nhóm giải pháp nhằm phục vụ chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010:
Nhờ những đóng góp to lớn về kinh tế - xã hội, có thể nói, du lịch là một trong những hoạt động quan trọng đầu tiên hướng tới xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia. Do đó, luôn có hai mục tiêu song trùng đối với ngành du lịch, thứ nhất là quảng bá du lịch, góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia và thứ hai là quảng bá du lịch góp phần xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia.
Bản chất của việc xây dựng thương hiệu du lịch là việc chuyển tải có chủ đích một bản sắc riêng, văn hóa riêng thành hình ảnh trong tâm trí của du lịch. Ngày nay, thương hiệu đang dần trở thành một tài sản có giá trị nhất đối với mỗi doanh nghiệp và đặc biệt là với một quốc gia có tư cách là điểm đến du lịch. Xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du lịch của một quốc gia một cách rộng rãi đến với khách du lịch trên toàn cầu là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác marketing ngành du lịch cũng như khẳng định vị thế cạnh tranh của quốc gia với tư cách là một điểm đến du lịch quốc tế trên thị trường quốc tế. Cần phải hiểu rõ rằng, thương hiệu quốc gia không đơn thuần chỉ là những yếu tố hữu hình như khẩu hiệu quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các sự kiện đặc biêt hay chiến lược bán và thực hiện sản phẩm/ dịch vụ du lịch. Trên thực tế, thương hiệu luôn luôn là sự tổng hợp của tất cả các yếu tố trên trong mối liên kết vô cùng chặt chẽ với nhau.
Tạo dựng thương hiệu với mục tiêu để nắm được bản chất của điểm đến du lịch trong một thể thống nhất, để chào bán những giá trị độc đáo của một quốc gia đến khách du lịch tiềm năm đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ lưỡng và mất nhiều năm. Bởi lẽ, bản thân thương hiệu điểm đến du lịch có thể làm giảm rủi ro cho khách du lịch khi quyết định lựa chọn địa điểm, khách du lịch có đầy đủ thông tin, kiến thức và sự tự tin khi lựa chọn một địa điểm du lịch đã có thương hiệu mạnh. Để đạt được thành công thương hiệu cần phải độc đáo và khác biệt.
Trong thời gian qua, hình ảnh về Du lịch Việt Nam được đánh giá là tương đối cao trong mắt bạn bè quốc tế. Theo kết quả điều tra hàng năm của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC), Việt Nam đã tiến từ vị trí thứ 6 lên vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng khách nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên, có một thực tế cần được thừa nhận rằng, du lịch Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước. Về cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch đã được cải thiện nhưng còn nhiều hạn chế; sản phẩm du lịch còn rất nghèo nàn; chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch Việt Nam còn thấp; thông tin và hình ảnh về Du lịch Việt Nam ở nhiều nơi trên thế giới còn mờ nhạt. Chính những điều đó đã làm cho khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam trên thị trường thế giới còn thấp. Vì thế mà lượng khách quốc tế đến Việt Nam còn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Có rất nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng là cho đến nay Du lịch Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo dựng được thương hiệu. Chưa có một chiến lược quốc gia cụ thể về xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.
Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến việc xây dựng và củng cố thương hiệu cho Du lịch Việt Nam. Sự cố gắng và nỗ lực này đã được thể hiện rất rõ trong chiến dịch “ Ấn tượng Việt Nam” (Impressive Vietnam) vừa chính thức được khởi động vào ngày 05-01-2009 vừa qua. Theo con số được Tổng cục Du lịch công bố vào ngày 04-01-2009, có 37 doanh nghiệp (DN) lữ hành quốc tế, 61 khách sạn, 3 hãng vận chuyển, 14 cửa hàng mua sắm đã đăng ký tham gia vào chương trình Ấn tượng Việt Nam. Trong đó, các khách sạn cam kết giảm giá từ 30-50% (so với hợp đồng đã ký với các công ty lữ hành). Hàng không Việt Nam cam kết khuyến mại từ 30-50% giá vé các đường bay quốc tế và nội địa cho các tour khuyến mại. Các hãng vận chuyển và lệ phí tham quan tại các điểm du lịch cũng có mức giảm giá tương tự. Toàn bộ thông tin chi tiết về tour giảm giá và danh sách các khách sạn khuyến mại còn được đăng tải tại trang web: www.promotours.gov.vn để quảng bá chiến dịch này trên khắp thế giới. Ngoài ra, trang web còn có đường link dẫn tới các trang web của DN lữ hành tham gia vào chương trình. Tuy nhiên, vẫn chỉ có một số ít DN, khách sạn tham gia vào chương trình khuyến mại kể trên, một con số quá nhỏ so với hàng nghìn DN đang kinh doanh trong ngành du lịch. Sở dĩ như vậy là vì không phải DN nào cũng có khả năng chịu đựng, chấp nhận hy sinh một phần lợi nhuận khi tham gia vào chương tình. Vì lý do đó mà Tổng cục Du lịch đã lựa chọn một số DN tích cực, có thực lực. Hy vọng của Tổng cục Du lịch là vào đợt 2, diễn ra vào tháng 3 năm 2009, chương trình sẽ được hoàn thiện hơn, rộng hơn và số DN đăng ký tham gia sẽ gấp 2-3 lần hiện nay.
Xây dựng chiến lược thương hiệu Du lịch Việt Nam cần được coi là nhiệm vụ ưu tiên của ngành Du lịch trong thời gian tới. Trong quá trình thực hiện cần phải đặc biệt chú trọng tới việc lựa chọn khẩu hiệu và biểu tượng cho Du lịch Việt Nam theo hướng khẩu hiệu và biểu tượng phải nằm trong một thể thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, đồng thời phản ánh được hình ảnh nổi bật và khác biệt của Du lịch Việt Nam để giúp khuyếch trương, quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam một cách hiệu quả. Để làm được như vậy cần có kế hoạch bài bản để đánh giá, xây dựng sản phẩm du lịch nhằm xác định rõ lợi thế của Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh trước khi xây dựng, thực hiện các chiến lược và kế hoạch quảng bá thương hiệu và kế hoạch marketing điểm đến.
Khi tiến hành quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam trên thị trường quốc tế cần phải tiến hành liên tục, thường cuyên, đảm bảo dễ dàng tiếp cận và nhiều thông tin cập nhật thường xuyên. Ngoài ra, sử dụng đa dạng và linh hoạt các công cụ xúc tiến để quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam như quảng cáo, marketing trực tiếp, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, tài trợ, hội chợTrong quá trình xây dựng và quảng bá thương hiệu Du lịch Việt Nam, cần phải sử dụng đa dạng các phương tiện xúc tiến theo hướng vừa sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất phim quảng cáo thương hiệu du lịch và lợi thế của mạng internet, vừa sử dụng các ấn phẩm quảng cáo truyền thống như bản đồ, tập gấp, áp phích, tờ rơi, sách mỏng, sách ảnh hay tập ảnh quảng cáo du lịch nhằm tăng hiệu quả của hoạt động này.
Để thực hiện tốt hoạt động quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia cần phải có sự tham gia của cả Chính phủ, ngành Du lịch, các Bộ ngành liên quan, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và sự hưởng ứng tham gia tích cực của người dân. Tổng cục Du lịch phải xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp, năng động, có kinh nghiệm, hiểu biết về marketing, thương hiệu và xúc tiến quảng bá thương hiệu. Cần xây dựng kế hoạch, chuẩn bị kỹ lưỡng nội dung và cách thức tổ chức, huy động lực lượng chuyên nghiệp tham gia vào công tác này. Tận dụng lợi thế của mạng internet để quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam. Tổ chức thực hiện được tốt chiến dịch xúc tiến thương hiệu du lịch sẽ mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng nhanh lượng khách quốc tế đến, khẳng định vị trí cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường du lịch thế giới.
Trên thực tế, du lịch Việt Nam hoàn toàn có thể khai thác nét văn hóa vốn của của mình để làm thế mạnh thu hút du khách đến tham quan, tạo cho khách du lịch có được ấn tượng sâu sắc khi đến Việt Nam. Sự kết hợp hài hòa, cân đối và phù hợp giữa các di sản phi vật thể và vật thể, cảnh quan thiên nhiên kết hợp với các công trình kiến trúc đậm nét văn hóa dân tộc sẽ tạo ra sản phẩm đặc sắc để tạo dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch quốc gia. Với lợi thế là nền văn hóa đa dạng, nơi hội tụ của những nét văn hóa giàu bản sác và độc đáo, cộng với cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng, du lịch chính là con đường thuận tiện giúp Việt Nam nhanh chóng đưa hình ảnh quốc gia ra thế giới và qua đó thương hiệu Du lịch Việt Nam sẽ khẳng định đươc vị trí trên thị trường du lịch thế giới.
Với mục tiêu quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia nhằm cung cấp và giải đáp thông tin du lịch cập nhật, kịp thời và triển khai các hình thức tiếp thị, quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam khác nhau tới du khách tiềm năng, cần thiết phải có mạng lưới văn phòng đại diện du lịch quốc gia ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng. Tính cho đến nay, Du lịch Việt Nam chưa có văn phòng đại diện nào để hỗ trợ quảng bá thương hiệu và hình ảnh du lịch Việt Nam ở nước ngoài. Vì vậy, Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần thống nhất chủ trương sớm cho phép Tổng cục Du lịch thiết lập một số văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở một số thịt rường gửi khách trọng điểm và tiềm năng như Nhật, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Anh, Thụy Điểm, Úc và Mỹ.
Ngoài ra, một yêu cầu cấp bách nữa là phải xây dựng được một mạng lưới trung tâm thông tin du lịch tại các đô thị lớn, các trung tâm du lịch và các điểm du lịch có đông du khách. Các trung tâm thông tin du lịch này phải đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin du lịch, hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc cho khách du lịch, xúc tiến sản phẩm du lịch của địa phương; xuất bản các ấn phẩm, tờ rơim tập gấp, bản đồ giới thiệu về du lịch của cả nước nói chung, của mỗi vùng, địa phương nói riêng để cung cấp miễn phí cho khách du lịch. Các ấn phẩm đều phải có khẩu hiệu và logo về Du lịch Việt Nam.
Một hướng đi được đưa ra đó là việc Tổng cục Du lịch lập kế hoạch năm năm và hàng năm về việc tham gia các hội chợ, hội nghị du lịch quốc tế chuyên nghiệp ở nước ngoài, trên cơ sở đó tổ chức cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam tham gia. Chủ động hơn nữa trong việc tăng cường hợp tác và kêu gọi hỗ trợ về tài chính và chuyên gia của các tổ chức quốc tế như UNWTO, JAICA, EU, để tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về thị trường du lịch Việt Nam để người bán và nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch của Việt Nam gặp nhau tại các điểm du lịch và tạo điều kiện cho các cung cấp dịch vụ du lịch của Việt Nam tiếp cận trực tiếp với các thị trường trọng điểm và tiềm năng.
Hợp tác chặt chẽ với Hàng không Việt Nam để tổ chức thực hiện các chiến dịch xúc tiến quảng bá thương hiệu Du lịch Việt Nam ở nước ngoài. Phối hợp nghiên cứu mở các đường bay trực tiếp với các thị trường tiềm năng hút khách, tạo điều kiện thuận lợi cho các thị trường này.
Nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững:
Hiện nay, có một nhu cầu cấp thiết đặt ra với du lịch Việt Nam đó là phát triển du lịch bền vững với phương châm: “sạch môi trường, đẹp văn hóa, hiện đại, dân tộc và độc đáo”. Nhưng để phát triển du lịch được bền vững đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các nhóm nhiệm vụ trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam. Cụ thể như sau:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc việc phát triển du lịch ở Việt Nam:
Thứ nhất, tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Du lịch nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức của du lịch Việt Nam khi Việt Na là thành viên của WTO, phát huy mọi tiềm lực để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, đưa du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững. Cần phải xác định được bằng việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) không chỉ đem lại cơ họi cho ngành du lịch Việt Nam phát triển mà còn tạo nên những thách thức, khó khăn. Tuy nhiên, các cơ hội sẽ không thể trở thành các lợi ích nếu như không biết cách tận dụng và những thách thức cũng không đồng thời là những tiêu cực bởi nếu tạo được sự đồng thuận lớn trong cả nước sẽ vượt qua được những khó khăn đó.
Thứ hai, tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn để trao đổi, phổ biến nội dung các cam kết cụ thể trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Ngành, nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung cam kết, quy tắc và luật lệ của WTO để đảm bảo việc tuân thủ đúng luật, đúng quy tắc và cam kết trong quá trình quản lý và kinh doanh các dịch vụ cũng như sản phẩm du lịch.
Thứ ba, tổ chức các chương trình truyền thông để phổ biến về những cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm định hướng thông tin phù hợp đường lốim chính sách của Đảng và Nhà nước. Phối hợp với các địa phương tổ chức phổ biến Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng, phát triển các diễn đàn trao đổi thông tin, kinh nghiệm về phát triển du lịch với việc tuân thủ các cam kết khi gia nhập, quy tắc và luật lệ của WTO trên mạng thông tin ngành Du lịch.
Xây dựng pháp luật, thể chế và cải cách thủ tục hành chính:
Thứ nhất, tiến hành rà soát hệ thống văn bản pháp luật về du lịch hiện hành, loại bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp với các cam kết, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, phù hợp cam kết, đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch quốc gia và vùng làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển du lịch các khu vực có tiềm năng và xác định các dự án đầu tư cụ thể. Song song với đó là việc rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các giấy tờ, thủ tục, giấy phép không cần thiết, công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Du lịch theo hướng đẩy mạnh phân cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch. Xác định các nội dung liên quan đến du lịch trong cam kết gia nhập WTO có thẻ thực hiện trực tiếp và nội dung cần phải nội luật hóa để xây dựng kế hoạch sửa đổi Luật Du lịch và các văn bản dưới luật liên quan.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thống kê du lịch phù hợp với Luật Thống kê và thông lệ quốc tế.
KẾT LUẬN
Trên phạm vi thế giới, du lịch là một hoạt động phát triển đáng kể trong suốt 25 năm cuối của thế kỷ 20 và được xem là một hiện tượng kinh tế - xã hội, trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội và phát triển với một tốc độ ngày càng nhanh. Tại Việt Nam, du lịch từ lâu đã Đảng và Nhà nước quan tâm phát triển. Trong chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001 – 2010 Chính phủ đã khẳng định vài trò, vị trí và tiềm năng phát triển của hoạt động du lịch, đồng thời đưa ra mục tiêu cụ thể đến năm 2010 là: “ từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”. Mục đích phát triển của du lịch đặc biệt là thu hút khách quốc tế đến Việt Nam không chỉ vì mục tiêu kinh tế mà còn nhằm góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới cũng như các nước trong khu vực. Như vậy muốn phát triển du lịch Việt Nam bền vững, thu hút ngày càng đông khách du lịch quốc tế đến và gia tăng số lượng khách quốc tế trở lại Việt Nam lần thứ hai thì du lịch Việt Nam cần phải được định hướng phát triển một cách đúng đắn và lâu dài.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì công tác thống kê du lịch ở Việt Nam phải ngày càng hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu thông tin nghiên cứu, quản lý và hoạt định chính sách cho phát triển du lịch. Do đó, đề tài “ Phân tích thống kê tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 và dự đoán đén năm 2012” đã đi sâu phân tích, tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thống kê khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 để góp một cái nhìn tổng quan hơn về tình hình du lịch cũng như công tác thống kê du lịch tại Việt Nam hiện nay và qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thống kê du lịch Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết thống kê – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Khoa Thống kê – Đồng chủ biên: PGS.TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu.
Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong ngành Du lịch” – Tổng cục Du lịch – Trung tâm thông tin du lịch.
Tạp chí Du lịch Việt Nam – Số tháng 6, tháng 7 – 2008.
Luật Du lịch – Nhà xuất bản chính trị quốc gia – 2005
Vở ghi môn học: Thống kê Du lịch – Giảng viên môn học: TS. Trần Thị Kim Thu
Các website:
www.baodulich.com
www.vtr.org.vn
www.vietnamtourism.gov.vn
www.vietnamtourism.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đồ thị xu hướng biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008:
Phụ lục 2: Kết quả xây dựng mô hình tuyến tính biểu diễn xu hướng biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_2.
Dependent variable.. SLKHACH Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,97374
R Square ,94816
Adjusted R Square ,94384
Standard Error 237809,08007
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 12413290282546 12413290282546
Residuals 12 678637902762,8 56553158563,6
F = 219,49774 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 233589,197802 15766,58848 ,973737 14,815 ,0000
(Constant) 887100,659341 134247,6635 6,608 ,0000
LINEAR
Phụ lục 3: Kết quả xây dựng mô hình dạng bậc 2 biểu diễn xu hướng biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_3.
Dependent variable.. SLKHACH Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,98197
R Square ,96427
Adjusted R Square ,95777
Standard Error 206219,54755
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 12624136665614 6312068332807
Residuals 11 467791519694,9 42526501790,4
F = 148,42670 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 105951,591346 58930,49234 ,441668 1,798 ,0997
Time**2 8509,173764 3821,502468 ,546994 2,227 ,0478
(Constant) 1227467,609890 192142,1647 6,388 ,0001
Phụ lục 4: Kết quả xây dựng mô hình dạng bậc 3 biểu diễn xu hướng biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_4.
Dependent variable.. SLKHACH Method.. CUBIC
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,98456
R Square ,96936
Adjusted R Square ,96017
Standard Error 200274,90232
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 3 12690827820311 4230275940104
Residuals 10 401100364997,8 40110036499,8
F = 105,46677 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -86870,504525 160115,0832 -,362127 -,543 ,5993
Time**2 39564,987344 24368,64812 2,543348 1,624 ,1355
Time**3 -1380,258381 1070,416520 -1,230796 -1,289 ,2263
(Constant) 1509040,319680 287235,2017 5,254 ,0004
Phụ lục 5: Kết quả xây dựng mô hình dạng hàm mũ biểu diễn xu hướng biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_6.
Dependent variable.. SLKHACH Method.. POWER
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,91384
R Square ,83510
Adjusted R Square ,82136
Standard Error ,16555
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 1,6655034 1,6655034
Residuals 12 ,3288755 ,0274063
F = 60,77083 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time ,462383 ,059314 ,913837 7,796 ,0000
(Constant) 1071092,650663 123748,4408 8,655 ,0000
Phụ lục 6: Kết quả xây dựng mô hình dạng tuyến tính biểu diễn xu hướng biến động của tổng số ngày khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_1.
Dependent variable.. SNKHACH Method.. LINEAR
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,96521
R Square ,93164
Adjusted R Square ,92594
Standard Error 1338766,87634
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 2,9309500E+14 2,9309500E+14
Residuals 12 21507560990205 1792296749184
F = 163,53040 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 1135046,103297 88759,37961 ,965213 12,788 ,0000
(Constant) 3175759,725275 755758,8845 4,202 ,0012
Phụ lục 7: Kết quả xây dựng mô hình dạng hàm bậc 2 biểu diễn xu hướng biến động của tổng số ngày khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_2.
Dependent variable.. SNKHACH Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,97188
R Square ,94456
Adjusted R Square ,93448
Standard Error 1259234,78581
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 2,9716016E+14 1,4858008E+14
Residuals 11 17442394703728 1585672245793
F = 93,70163 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 574598,867720 359846,2260 ,488623 1,597 ,1386
Time**2 37363,149038 23335,17311 ,489958 1,601 ,1376
(Constant) 4670285,686813 1173274,311 3,981 ,0022
Phụ lục 8: Kết quả xây dựng mô hình dạng hàm bậc 3 biểu diễn xu hướng biến động của tổng số ngày khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_3.
Dependent variable.. SNKHACH Method.. CUBIC
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,97475
R Square ,95014
Adjusted R Square ,93519
Standard Error 1252399,42086
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 3 2,9891751E+14 99639171591690
Residuals 10 15685043093691 1568504309369
F = 63,52496 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -415211,531809 1001263,939 -,353085 -,415 ,6871
Time**2 196781,430995 152386,9464 2,580475 1,291 ,2256
Time**3 -7085,256976 6693,744520 -1,288849 -1,058 ,3147
(Constant) 6115678,109890 1796197,107 3,405 ,0067
Phụ lục 9: Kết quả xây dựng mô hình dạng hàm mũ biểu diễn xu hướng biến động của tổng số ngày khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 bằng phần mềm SPSS:
MODEL: MOD_4.
Dependent variable.. SNKHACH Method.. POWER
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,90351
R Square ,81633
Adjusted R Square ,80102
Standard Error ,19632
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 2,0555495 2,0555495
Residuals 12 ,4624924 ,0385410
F = 53,33406 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time ,513680 ,070338 ,903509 7,303 ,0000
(Constant) 4251031,147278 582429,6494 7,299 ,0000
Phụ lục 10: Kết quả tính toán các thành phần của dãy số thời gian
84137
84469,027
21980,21
-22312,2
131825
86091,174
26877,21
18856,62
111219
87713,321
3235,419
20270,26
123802
89335,468
1303,272
33163,26
100930
90957,615
44754,84
-34782,5
99392
92579,762
-25455,4
32267,62
111790
94201,909
-11866,4
29454,47
123112
95824,056
-5698,6
32986,55
109542
97446,203
-22231,2
34327,05
106613
99068,35
-26524,8
34069,47
128616
100690,5
-10781
38706,47
120318
102312,64
4406,382
13598,97
151387
103934,79
21980,21
25472
172834
105556,94
26877,21
40399,85
138062
107179,09
3235,419
27647,5
136837
108801,23
1303,272
26732,5
151069
110423,38
44754,84
-4109,22
148974
112045,53
-25455,4
62383,85
101743
113667,67
-11866,4
-58,2895
121133
115289,82
-5698,6
11541,78
127734
116911,97
-22231,2
33053,28
110737
118534,11
-26524,8
18727,71
124202
120156,26
-10781
14826,71
158443
121778,41
4406,382
32258,21
157688
123400,56
21980,21
12307,23
189291
125022,7
26877,21
37391,09
126775
126644,85
3235,419
-3105,27
163895
128267
1303,272
34324,73
130102
129889,14
44754,84
-44542
158826
131511,29
-25455,4
52770,09
125033
133133,44
-11866,4
3765,946
153757
134755,58
-5698,6
24700,02
114050
136377,73
-22231,2
-96,4821
113206
137999,88
-26524,8
1730,947
140240
139622,03
-10781
11398,95
142774
141244,17
4406,382
-2876,55
147002
3125354,00
21980,21
-3000332,21
152966
3209823,03
26877,21
-3083734,23
127277
3294292,05
3235,419
-3170250,47
133747
3378761,08
1303,272
-3246317,35
121908
3463230,11
44754,84
-3386076,95
123700
3547699,13
-25455,4
-3398543,75
107183
3632168,16
-11866,4
-3513118,78
123664
3716637,19
-5698,6
-3587274,59
112990
3801106,22
-22231,2
-3665884,97
115806
3885575,24
-26524,8
-3743244,42
117460
3970044,27
-10781
-3841803,30
136425
4054513,30
4406,382
-3922494,68
148559
4138982,32
21980,21
-4012403,54
159807
4223451,35
26877,21
-4090521,56
155703
4307920,38
3235,419
-4155452,80
149391
4392389,40
1303,272
-4244301,68
142975
4476858,43
44754,84
-4378638,27
140959
4561327,46
-25455,4
-4394913,08
140188
4645796,49
-11866,4
-4493742,10
157228
4730265,51
-5698,6
-4567338,91
133408
4814734,54
-22231,2
-4659095,29
139758
4899203,57
-26524,8
-4732920,74
159299
4983672,59
-10781
-4813592,62
154479
5068141,62
4406,382
-4918069,00
186653
5152610,65
21980,21
-4987937,86
195023
5237079,67
26877,21
-5068933,88
186150
5321548,70
3235,419
-5138634,12
179251
5406017,73
1303,272
-5228070,00
170532
5490486,76
44754,84
-5364709,59
170201
5574955,78
-25455,4
-5379299,40
176473
5659424,81
-11866,4
-5471085,43
180521
5743893,84
-5698,6
-5557674,23
164603
5828362,86
-22231,2
-5641528,61
160121
5912831,89
-26524,8
-5726186,07
184560
5997300,92
-10781
-5801959,95
186012
6081769,94
4406,382
-5900164,33
213946
6166238,97
21980,21
-5974273,18
207266
6250708,00
26877,21
-6070319,21
182372
6335177,03
3235,419
-6156040,44
193567
6419646,05
1303,272
-6227382,32
183452
6504115,08
44754,84
-6365417,92
176933
6588584,11
-25455,4
-6386195,73
216720
6673053,13
-11866,4
-6444466,75
209890
6757522,16
-5698,6
-6541933,56
194061
6841991,19
-22231,2
-6625698,94
176443
6926460,21
-26524,8
-6723492,39
184528
7010929,24
-10781
-6815620,27
191613
7095398,27
4406,382
-6908191,65
198870
7179867,30
21980,21
-7002977,51
223891
7264336,32
26877,21
-7067322,53
216674
7348805,35
3235,419
-7135366,77
222120
7433274,38
1303,272
-7212457,65
217178
7517743,40
44754,84
-7345320,24
219959
7602212,43
-25455,4
-7356798,05
225697
7686681,46
-11866,4
-7449118,07
238488
7771150,48
-5698,6
-7526963,88
209426
7855619,51
-22231,2
-7623962,26
199470
7940088,54
-26524,8
-7714093,71
223063
8024557,57
-10781
-7790713,59
233401
8109026,59
4406,382
-7880031,97
245937
8193495,62
21980,21
-7969538,83
247199
8277964,65
26877,21
-8057642,85
219405
8362433,67
3235,419
-8146264,09
155071
8446902,70
1303,272
-8293134,97
999000
8531371,73
44754,84
-7577126,57
106594
8615840,75
-25455,4
-8483791,37
153531
8700309,78
-11866,4
-8534912,40
193390
8784778,81
-5698,6
-8585690,21
210091
8869247,84
-22231,2
-8636925,59
226093
8953716,86
-26524,8
-8701099,04
277090
9038185,89
-10781
-8750314,92
295483
9122654,92
4406,382
-8831578,30
288406
9207123,94
21980,2128
-8940698,16
231943
9291592,97
26877,2086
-9086527,18
194174
9376062,00
3235,41879
-9185123,42
225692
9460531,02
1303,27179
-9236142,30
215212
9545000,05
44754,8391
-9374542,89
237034
9629469,08
-25455,38
-9366979,70
263756
9713938,11
-11866,384
-9438315,72
235798
9798407,13
-5698,6019
-9556910,53
232587
9882876,16
-22231,249
-9628057,91
244066
9967345,19
-26524,825
-9696754,36
275579
10051814,21
-10780,972
-9765454,24
283626
10136283,24
4406,3815
-9857063,62
301072
10220752,27
21980,2128
-9941660,48
283897
10305221,29
26877,2086
-10048201,50
292485
10389690,32
3235,41879
-10100440,74
286076
10474159,35
1303,27179
-10189386,62
269653
10558628,38
44754,8391
-10333730,21
309151
10643097,40
-25455,38
-10308491,02
325968
10727566,43
-11866,384
-10389732,05
313012
10812035,46
-5698,6019
-10493324,85
265902
10896504,48
-22231,249
-10608371,23
289177
10980973,51
-26524,825
-10665271,69
290000
11065442,54
-10780,972
-10764661,57
308257
11149911,56
4406,3815
-10846060,95
349000
11234380,59
21980,2128
-10907360,80
336000
11318849,62
26877,2086
-11009726,83
307081
11403318,65
3235,41879
-11099473,06
309000
11487787,67
1303,27179
-11180090,94
282500
11572256,70
44754,8391
-11334511,54
274070
11656725,73
-25455,38
-11357200,35
303000
11741194,75
-11866,384
-11426328,37
288148
11825663,78
-5698,6019
-11531817,18
277000
11910132,81
-22231,249
-11610901,56
276000
11994601,83
-26524,825
-11692077,01
305577
12079070,86
-10780,972
-11762712,89
324625
12163539,89
4406,3815
-11843321,27
369017
12248009
21980,21
-11900972
380000
12332478
26877,21
-11979355
362336
12416947
3235,419
-12057846
350878
12501416
1303,272
-12151841
304848
12585885
44754,84
-12325792
335000
12670354
-25455,4
-12309899
343000
12754823
-11866,4
-12399957
356000
12839292
-5698,6
-12477594
358000
12923761
-22231,2
-12543530
332762
13008230
-26524,8
-12648943
340000
13092699
-10781
-12741918
354000
13177168
4406,382
-12827575
420000
13261637
21980,21
-12863617
441000
13346106
26877,21
-12931983
424954
13430575
3235,419
-13008857
411000
13515044
1303,272
-13105348
382000
13599513
44754,84
-13262268
210333
13683982
-25455,4
-13448194
330000
13768451
-11866,4
-13426585
339000
13852920
-5698,6
-13508222
315000
13937389
-22231,2
-13600158
296742
14021858
-26524,8
-13698592
279904
14106328
-10781
-13815643
375995
14190797
4406,382
-13819208
Phụ lục 11: Bảng tính: dự đoán số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam dựa vào bảng Buys – Ballot:
Tháng
s
t
2009
t
2010
t
2011
t
2012
1
21980,21
169
378969,9
181
398444,7
193
417910,5
205
437376,2
2
26877,21
170
385490,1
182
404963,8
194
424429,6
206
443895,4
3
3235,419
171
363471,4
183
382944,2
195
402410
207
421875,7
4
1303,272
172
363162,4
184
382634,2
196
402100
208
421565,7
5
44754,84
173
408237,2
185
427707,9
197
447173,7
209
466639,4
6
-25455,4
174
339650,1
186
359119,8
198
378585,6
210
398051,4
7
-11866,4
175
354862,2
187
374331
199
393796,7
211
413262,5
8
-5698,6
176
362653,2
188
382120,9
200
401586,7
212
421052,4
9
-22231,2
177
347743,7
189
367210,4
201
386676,2
213
406141,9
10
-26524,8
178
345073,2
190
364539
202
384004,7
214
403470,5
11
-10781
179
362439,2
191
381905
203
401370,7
215
420836,5
12
4406,382
180
379248,7
192
398714,5
204
418180,2
216
437646
Cả năm
4391001
4624635
4858225
5091814
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2433.doc