Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động sản xuât kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Gia Lâm

Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả. Trong quá trình làm chuyên đề, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Ths. Lờ Thị Hằng, em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo tôi là khá thích hợp đối với Công ty CP cơ khí Gia Lâm. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động sản xuât kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp cơ khí sửa chữa máy khâu" được ra đời. Trụ sở, nơi sản xuất tại thị trấn Sài Đồng huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Với nhiệm vụ Nhà nước giao cho là: Sản xuất các phụ tùng thay thế và sửa chữa các máy khâu công nghiệp; các loại máy chuyên dùng trong ngành may công nghiệp cho các Xí nghiệp may thuộc Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu may - Bộ công nghiệp nhẹ; hoặc các xí nghiệp may thuộc các sở công nghiệp trên toàn quốc. Từ cơ sở chỉ là một phân xưởng sửa chữa của Xí nghiệp may X10 với những thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu; nhà xưởng lụp xụp cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ, công nhân mới vào nghề nên trong thời kỳ đầu chỉ sản xuất được một số ít những chi tiết, phụ tùng thay thế đơn giản phục vụ cho sửa chữa mà thôi. Cho đến cuối những năm 80 đầu những năm 90, cùng với sự phát triển chung của ngành công nghiệp nhẹ trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của ngành may công nghiệp - bắt đầu chuyển sang may hàng xuất khẩu. Công ty được đổi tên thành: "Xí nghiệp cơ khí may Gia lâm" theo quyết định số 462/CNn-TCLĐ ngày 7 tháng 5 năm 1983 của Bộ công nghiệp nhẹ và được xây dựng trên địa điểm mới riêng biệt cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, nhân dân Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Xí nghiệp được tiếp nhận viện trợ đợt 2 và đợt 3. Lúc này Xí nghiệp có trên 1000 m2 nhà xưởng, các máy móc thiết bị mới tương đối hiện đại, xây dựng được các công trình kiến trúc khác như: nhà điều hành sản xuất, nhà ăn ca, nhà kho, công trình cung cấp điện nước và hệ thống đường vận chuyển nội bộ . . . Với số lượng cơ sở vật chất mới, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân chuyên ngành mới được bổ xung thêm Xí nghiệp bắt đầu sản xuất được nhiều phụ tùng thay thế phức tạp và có chất lượng cao hơn, đáp ứng được nhu cầu thay thế sửa chữa của ngành may công nghiệp. Đặc biệt từ năm 1986 sau Đại hội VI của Đảng cho đến nay do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng: chuyển sang cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp quốc doanh; Xí nghiệp đã trải qua một thời kỳ khó khăn, vất vả. Nhưng do Xí nghiệp đổi mới phương thức sản xuất - kinh doanh, tìm hiểu làm quen với các qui luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, bắt đầu từ tổ chức lại lao động có hiệu quả, phân loại xắp xếp lại các khâu của quá trình sản xuất cho phù hợp với cơ chế mới mới dần dần thích nghi với điều kiện kinh tế của đất nước trong thời kỳ mới cho đến nay Công ty đã không những sản xuất được những phu tùng thay thế mà còn vươn lên chế tạo được các thiết bị máy móc chuyên dùng của ngành may như: máy cắt vải cố định, máy cắt đẩy tay, máy khoan dấu, và toàn bộ các loại chân bàn cắt vải - trải vải. Đặc biệt có một số máy móc thiết bị đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao như: Bục là hơi, máy xén vải đầu bàn, máy dập cúc, máy kiểm tra vải, hệ thống sấy giầy, máy ép thuỷ lực( ngành da giầy). . . thay thế được hàng nhập khẩu với giá chỉ bằng 60% đến 70% giá nhập khẩu. Năm 1993 để đáp ứng với yêu cầu chung của xã hội, Xí nghiệp được chuyển thành "Công ty cơ khí Gia Lâm" theo quyết định số:445/QĐ-TCLĐ ngày 29 tháng 4 năm 1993 của Bộ công nghiệp nhẹ, do đó ngoài việc sản xuất các sản phẩm trong ngành may - da giầy mà còn vươn ra sản xuất các sản phẩm cơ khí khác như: Bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ, cột đèn tín hiệu và một số sản phẩm dân dụng khác. Sau hơn 10 năm đổi mới, là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí nên cũng như các doanh nghiệp cơ khí khác Công ty cũng đã phải trải qua nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tuy nhiên Công ty đã đứng vững và khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Với những thành tích đạt được như trên Công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 và huân chương lao động hạng nhì. Năm 2004 để đáp ứng cho nhu cầu phát triển chung, Công ty cơ khí Gia Lâm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo Quyết định 1200/2003/QĐ-BCN chuyển thành Công ty cổ phần. 3 Ngành nghề kinh doanh: Là công ty mới được thành lập và đi vào kinh doanh nhưng xuất phát từ một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất cơ khí mang tính chất phục vụ cho các Công ty trong cùng ngành, có nhiệm vụ cung cấp các phụ tùng, máy móc chuyên ngành May - Da giầy và các ngành khác. Để cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá, một mặt Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, mặt khác Công ty tiến hành nghiên cứu nhu cầu của thị trường thiết kế, chế tạo thử và chào hàng các sản phẩm mới. Nừu sảm phẩm mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì nó sẽ có các đơn đặt hàng. Ngoài ra Công ty nhận cung cấp những sản phẩm nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng như. Công ty sẵn sàng nhận lắp đặt gọn cả 1 dây chuyền theo phương thức chìa khoá trao tay. Với qui mô thuộc loại doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ cho nên Công ty chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. 4/ Cơ cấu tổ chức của cụng ty: Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất cơ khí mang tính chất phục vụ, cho đến nay Công ty có nhiệm vụ cung cấp các phụ tùng, máy móc chuyên ngành May - Da giầy và các ngành khác (nếu có). Trong tình hình hiện nay để phù hợp với nền sản xuất hàng hoá, một mặt Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của khách hàng (theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế) mặt khác Công ty tiến hành nghiên cứu nhu cầu của thị trường để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thử và chào hàng các sản phẩm làm được; từ đó làm cho khách hàng có thể nhận biết được nhu cầu của mình và đặt hàng; Ngoài ra Công ty nhận cung cấp những sản phẩm nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng như (Công ty nhận lắp đặt gọn cả một dây chuyền may hoặc giầy theo phương thức chìa khoá trao tay). Vì vậy trong thời kỳ hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất theo yêu cầu của khách hàng (theo đơn đặt hàng) với qui mô " Doanh nghiệp sản xuất loại nhỏ " Cho nên, Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Công ty CP cơ khí Gia Lâm tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành quản lý doanh nghiệp và thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp hành tốt chế độ quản lý kinh tế của đơn vị. Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty GIáM ĐốC Pgđ Kinh doanh Pgđ Kỹ thuật Phòng KD Phòng Kế toán Phòng KT-CL Phòng TCHC Phân xưởng I Phân xưởng II Hội đồng quản trị Văn phòng PX Hội đồng quản trị: Ra các quyết định tại các kỳ họp hội nghị thường kỳ của công ty, có quyền bổ nhiệm,miễn nhiệm Giám đốc. Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên người quyết định thành lập doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật PGĐ, Kế Toán Trưởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật theo qui định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính, và công tác nhân sự của Công ty. Phó Giám Đốc(PGĐ): giúp GĐ điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này. PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trước GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh , công tác cung tiêu vật tư và phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình sản xuất kinh doanh,thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra. PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm, chỉ đạo việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng Kế toán . Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên GĐ công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính. Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như: công tác hạch toán, thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời, đúng chế độ của nhà nước quy định. Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư hàng hoá, mua sắm thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện xong hợp đồng. Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá hành sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán. Phòng Kỹ thuật - chất lượng: Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới và không ngừng cải tiến hoàn thiện các sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm phù hợp nhất với điều kiện năng lực của đơn vị, thiết kế cải tiến các thiết bị chuyên dùng trong các dây chuyền công nghệ chế tạo sản phẩm, bố trí mặt bằng sản xuất cho phù hợp với quy trình sản xuất . Xây dựng định mức vật tư, nguyên nhiên vật liệu và định mức lao động cho sản phẩm, thường xuyên xem xét theo dõi việc thực hiện định mức vật tư nguyên liệu, nhiên liệu, định mức lao động nhằm phát huy kịp thời những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất. Nghiên cứu và áp dụng những đề tài, hợp lý hoá trong sản xuất, quản lý sản xuất, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp. Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, trình độ tay nghề về lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi nâng bậc được tổ chức hàng năm tại công ty. Hợp tác KHKT đối với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Tiến tới thực hiện CNH-HĐH trong lĩnh vực- công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành, lựa chọn các giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất cho quá trình đầu tư thiết bị chế tạo sản phẩm mới. Quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm trước khi nhập kho, xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ, thực hiện các nội quy an toàn lao động. Quản lý hồ sơ máy móc thiết bị, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ. Phòng Kinh doanh Nắm vững thị trường cung cầu vật tư, tiếp cận với khách hàng và có quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng cần được cung cấp và cung cấp có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch mua bán vật tư để phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ sản xuất chính của công ty. Khai thác tốt nguồn vật tư hàng hoá đảm bảo chất lượng. Có kế hoạch dự trữ hợp lý các loại vật tư nhất là vật tư khan hiếm. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trường. Phòng tổ chức hành chính Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư bảo vệ trong công ty. Quản lý các công văn giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính phân công bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị trong nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh doanh. Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Văn phòng phân xưởng : Có nhiệm vụ chỉ đạo sản xuất tới các tổ sản xuất để hoàn thành các sản phẩm theo đúng kế hoạch. 5/Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Đơn vị tính : ngđ Chỉ tiờu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 31.160.040 35.547.830 48.379.238 LN trước thuế 590.901 668.054 683.452 LN sau thuế 514.870 486.968 495.501 Thu nhập bỡnh quõn 1.566,433 1.652,293 1.977,646 Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty CP cơ khí may Gia Lâm đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt ở một số chỉ tiêu sau : - Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 36% , với lượng tăng lên là 12.832 triệu đồng. - Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng so với 2008 là 2,2%, với lượng tăng lên là 15 triệu đồng. - Cùng với việc mở rộng sản xuất thì các khoản đóng góp với ngân sách nhà nước ngày càng tăng, từng bước làm ăn có lãi , góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh phát triển. - Đối với cán bộ công nhân viên công ty ngày càng cải thiện thu nhập để người lao động có cuộc sống vật chất đầy đủ hơn. B/Phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cụng ty 1/ Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chỉ tiờu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh từ 2008 – 2009 Đvt: ngđ Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 31.160.040 35.547.830 48.379.238 Gớa vốn 27.760.847 32.420.194 44.423.508 Lói gộp 3.399.193 3.127.635 3.955.730 CP bỏn hàng 1.067.241 698.642 769.545 CP quản lớ 2.632.751 2.425.149 2.488.613 LN từ HĐKD -300.800 3.842 697.572 Thu nhập từ HĐTC 571.684 332.842 462.231 CP từ HĐTC 555.307 594.549 643.961 LN từ HĐTC 16.376 -261.707 -181.730 TN bất thường 875.324 2.124.450 167.610 Chớ phớ bất thường 1.198.531 Lợi nhuận bất thường 875.324 925.919 167.610 LNTT 590.901 668.054 683.452 Thuế TNDN 76.031 181.086 187.951 LNST 514.870 486.968 495.501 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy doanh thu qua từng năm đều tăng. Doanh thu của công ty năm 2007 là 31.160.040 ngđ, 2008 là 35.547.830 nghìn đồng, năm 2009 là 48.379.238 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 36%, đây là con số chứng tỏ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng. Xột trong năm 2008 và 2009: Năm 2009 Công ty đã đạt được mức lợi nhuận là: 683.452 nghìn đồng so với doanh lợi của năm 2008: 668.054 nghìn đồng, tăng 2,3% so với năm 2008 Tuy nhiên trong hai năm qua công ty đã có phương án kinh doanh hợp lý, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, lợi nhuận hàng năm tăng và đảm bảo nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước. Xét chỉ tiêu: Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Doanh thu 495.501 = x 100% = 1,024% 48.379.238 Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu của Công ty thì có 1,024 đồng lãi. Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x 100% Tổng số vốn sản xuất 495.501 = x 100% = 1,72% 28.788.648 Chỉ tiêu này cho biết Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sau một năm sẽ thu được 1,72 đồng lợi nhuận. + Đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bq 495.501 = x 100% = 7,24 % 6.847.038 Chỉ tiêu này cho biết trong cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại 7,24 đồng lãi. Theo bảng số liệu trờn ta thấy tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cụng ty rất phỏt triển đạt được nhiều tiến bộ, mức doanh thu tăng đỏng kể( hơn 36%) so với năm 2008. Để đạt được điều này cụng ty đó biết tận dụng cỏc nguồn lực, bố trớ những phương ỏn sản xuất hợp lớ, tận dụng được nguồn vốn đưa vào hoạt động sản xuõt kinh doanh sao cho cú kết quả cao nhất. 2/-Đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định. a-Cơ cấu vốn cố định. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là công việc cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và tìm ra những biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tạI công ty. Vốn cố định là biểu hiện giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của công ty. Đây là bộ phận phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. Cơ cấu tài sản cố định của công ty bao gồm : Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị dụng cụ quản lý và thông tin Nhà cửa vật kiến trúc Đất và quyền sử dụng đất Bảng 3 : Bảng cơ cấu tài sản cố định của công ty từ năm 2007-2009. Đơn vị tính :ngđ Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Chờnh lệch 07-08 Chờnh lệch 08- 09 % % A/ TSCĐ hữu hỡnh Mỏy múc thiết bị 1.677.017 1.573.358 1.219.696 -1.036 -0.06 -353.662 -22 Phương tiện quản lớ 359.148 424.173 275.473 65.025 18 -148.700 -35 Nhà cửa kiến trỳc 2.427.143 1.386.610 3.102.668 -1.040.533 -43 1.716.058 124 Phương tiện vận tải 1.208.039 805.039 805.039 -403.000 -33 B/ TSCĐ vụ hỡnh Quyền sử dụng đất 1.763 1.763 1.763 TSCĐ khỏc 5.700.910 4.218.743 5.414.639 -1.482167 -26 -17.800 -0.04 Nhận xột: Qua bảng cơ cấu tài sản cố định của công ty trong 3 năm cho ta thấy tình hình biến động của cơ cấu tài sản cố định trong các năm như sau: - Về máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị của công ty thường chiếm tỷ trọng lớn tương đối trong tổng số tài sản cố định. So sánh giữa năm 2008 so với năm 2009 lại giảm 353.662 nghìn đồng. Nguyên nhân là do trong các năm qua công ty có mua sắm mới một số máy móc thiết bị mới và thanh lý một số máy móc thiết bị cũ . - Về phương tiện quản lý và thông tin :Năm 2008 giỏ trị tăng vỡ cụng ty đó đầu tư vào mua thờm một số thiết bị quản lớ thụng tin như mỏy tớnh, bộ đàm... So sánh giữa năm 2008 so với năm 2009 lại giảm là do thanh lý một số máy móc thiết bị cũ điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm đến lĩnh vực đầu tư cho quản lý và thông tin. Thông tin đối với công ty trong điều kiện ngày nay là cực kỳ quan trọng, công ty chỉ có thể kinh doanh thành công khi nắm được đầy đủ và kịp thời các thông tin về môi trường kinh doanh của công ty như thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh... Công ty đã đầu tư cho lĩnh vực thông tin nhằm quản lý có hiệu quả và giảm thiểu chi phí trong khâu quản lý với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. - Về nhà cửa vật kiến trúc : Trong năm 2008 giảm là do công ty đã dùng các tài sản cố định đó để góp vốn cổ phần, năm 2009 tăng là do đánh giá lại giá trị doanh nghiệp b- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ------------------------------------ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tao ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của TSCĐ = ---------------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong đó: Nguyên giá TSCĐ đầu năm + Nguyên giá TSCĐ cuối năm Nguyên giá bình = ----------------------------------------------------------------------- quân TSCĐ 2 Bảng 4 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính : 1000 đ Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Chờnh lệch 07-08 Chờnh lệch 08- 09 Doanh thu thuần 31.160.040 35.547.830 48.379.238 Lợi nhuận TT 590.901 668.054 683.452 Nguyên giá TSCĐ bình quân 4.735.889 4.218.945 4.023.856 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6,6 8,4 12 2.2 3.6 Sức sinh lời TSCĐ 0,12 0,16 0,17 0.04 0.01 Theo bảng trờn ta thấy trong năm 2007-2008: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 cao hơn năm 2007. Năm 2007 một đồng nguyên giá bình quân tạo ra được 6,6 đồng doanh thu, còn năm 2008 thì tạo ra được 8,4 đồng doanh thu. So với năm 2007, năm 2008 hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng 2,2 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng cũng là một yếu tố tạo nên sự tăng sức sinh lợi của tài sản cố định : Năm 2007 một đồng nguyên giá bình quân chỉ tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2008 thì một đồng nguyên giá bình quân đã tạo ra được 0,16 đồng doanh thu. Cũn trong hai năm 2008-2009: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2009 cao hơn năm 2008. Năm 2008 một đồng nguyên giá bình quân tạo ra được 8.4 đồng doanh thu, còn năm 2009 thì tạo ra được 12 đồng doanh thu. So với năm 2008, năm 2009 hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng 2,2 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng cũng là một yếu tố tạo nên sự tăng sức sinh lợi của tài sản cố định : Năm 2008 một đồng nguyên giá bình quân chỉ tạo ra được 0,16 đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2009 thì một đồng nguyên giá bình quân đã tạo ra được 0,17 đồng doanh thu. Từ sự phân tích các chỉ tiêu trên cho thấy : hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty khá tốt. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải liên tục tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động của công ty được coi là một yếu tố vật chất không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành bình thường và liên tục, công ty đã phảI huy động mọi nguồn vốn bao gồm vốn tự có, vay ngân hàng... Hơn nữa, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết, nó là cơ sở để các nhà quản lý có biện pháp khắc phục những mặt thiếu sót trong việc sử dụng vốn lưu động, đồng thời có cơ sở để lập kế hoạch về vốn cho giai đoạn kinh doanh tiếp theo. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty có thể dựa trên các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = --------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi vốn lưu động = --------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận 360 Thời gian luân chuyển một = --------------------------------------- vòng VLĐ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Trong đó : VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm VLĐ bình quân = ------------------------------------------ 2 Bảng 5: Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng Vốn lưu động Đơn vị tính : 1000 đ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chệnh lệch 07-08 Chệnh lệch 08-09 Doanh thu thuần 31.160.040 35.547.830 48.379.238 48.379.238 12.831.408 Lợi nhuận TT 590.901 668.054 683.452 3.955.730 828.095 VLĐ bình quân 12.770.940 13.577.796 17.623.577 17.623.577 4.045.781 Hiệu suất sử dụng VLĐ 2,4 2,6 2,7 2,7 0,1 Thời gian một vòng luân chuyển VLĐ(ngày/vòng) 150 138 133 133 -5 Sức sinh lời VLĐ 0.046 0,049 0,04 0.003 -0,009 Kết quả trong bảng cho thấy : - Về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động : năm 2007 một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 2,4 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2008 tăng 0,2 so với năm 2001. - Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động từ 150 ngày giảm xuống còn 138 ngày, như vậy công ty đã tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao tiến độ sản xuất để kịp tiến độ giao hàng. - Về lợi nhuận : trong năm 2007 một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 0,046 đồng lợi nhuận thuần, năm 2008 một đồng vốn lưu động đã tạo ra 0,049 đồng lợi nhuận thuần. Như vậy sức sinh lợi của vốn lưu đông năm 2008 tăng 0.003đ so với năm 2007. Trong hai năm 2008-2009: - Về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động : năm 2008 một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 2,6 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2009 tăng 0,1 so với năm 2008. - Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động từ 138 ngày giảm xuống còn 133 ngày, như vậy công ty đã tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao tiến độ sản xuất để kịp tiến độ giao hàng. - Về lợi nhuận : trong năm 2008 một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 0,049 đồng lợi nhuận thuần, năm 2009 một đồng vốn lưu động đã tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận thuần. Như vậy sức sinh lợi của vốn lưu đông năm 2009 đã giảm 0,009 so với năm 2008. Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định cho thấy công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh ở công ty đã làm rất tốt, đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tuy nhiên để đánh giá một cách tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta còn phải dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp về khả năng sinh lãi để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lớ của cụng ty. 4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụng ty: Bảng 6: Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh của cụng ty:(đvt:ngđ) Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Chờnh lệch 07-08 Chờnh lệch 08-09 Doanh thu thuần 31.160.040 35.547.830 48.379.238 4.387.790 12.831.408 Lợi nhuận sau thuế 514.870 486.968 495.501 -27.902 8.533 Vốn kinh doanh 20.560.854 18.587.009 28.788.648 -1.973.845 10.201.639 Vốn chủ sở hữu 5.847.347 6.637.463 7.056.613 790.116 491.150 Vốn vay 14.713.507 11.949.546 21.732.035 -2.763.961 9.782.489 Doanh lợi tiêu thụ SP 0,017 0,014 0,01 -0,003 -0,004 Doanh lợi vốn CSH 0,09 0,07 0,07 -0,02 -0,003 Doanh lợi vốn vay 0,03 0,04 0,02 0,01 -0,02 Doanh lợi vốn 0,025 0,026 0,017 0,001 -0,009 Kết quả trong bảng cho thấy : - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2007 là 0,017, đIều đó có nghĩa là trong một đồng doanh thu công ty sẽ có 0,017 đồng lợi nhuận. Năm 2008 doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là 0,014 giảm 0,003 so với năm 2007.Nguyên nhân do chi phí sản xuất cao dẫn tới lợi nhuận giảm đi. - Trong năm 2008, doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 0,02 và doanh lợi vốn vay tăng 0,01 mà tác nhân chủ yếu là do lợi nhuận giảm và vốn vay giảm. Năm 2008 công ty đã sử dụng hiệu quả được nguồn vốn chủ sở hữu nhờ đó mà các khoản vay giảm đI dẫn tới giảm được chi phí. - Doanh lợi vốn năm 2007 là 0,025, năm 2008 là 0,026. Như vậy doanh lợi vốn năm 2008 tăng 0,001 so với năm 2007. Tác nhân của sự tăng này là do ta không phải đi vay nhiều và hiệu suất sử dụng vốn tăng đã làm cho doanh lợi vốn năm 2008 tăng. Điều nàu có nghĩa là khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư có sự tăng lên, công ty có thể khả quan với kế hoạch kinh doanh của mình, từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch kinh doanh cho các năm tiếp theo. Trong năm 2008- 2009: - Năm 2009 doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là 0,01 giảm 0,004 so với năm 2008.Nguyên nhân do chi phí sản xuất cao dẫn tới lợi nhuận giảm đi. - Trong năm 2009, doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 0,003 và doanh lợi vốn vay giảm 0,02 mà tác nhân chủ yếu là do lợi nhuận giảm và vốn vay tăng mà chủ yếu là khoản nợ phải trả người bán. - Doanh lợi vốn năm 2008 là 0,026, năm 2009 là 0,017. Như vậy doanh lợi vốn năm 2009 giảm 0,009 so với năm 2008. Tác nhân của sự giảm này là do chúng ta đã biết mượn vốn của người khác để kinh doanh. Năm 2009 Công ty sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả thấp hơn so với năm 2008. GIáM ĐốC Pgđ Kinh doanh Pgđ Kỹ thuật Pgđ Chính trị Phòng Vật tư KD Phòng Kế toán Phòng KHKT Phòng Vận tải Phòng Hành chính Phân xưởng vỏ Phân xưởng mộc trang trí Phân xưởng điện cơ Lợi nhuận của Công ty trong năm 2009 được cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất KD = 697.572 Tr.đ - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính = -181.730 Tr.đ - Lợi nhuận bất thường = 167.610 Tr.đ Nhận xét : Lợi nhuận mà Công ty thu được chủ yếu là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứng tỏ Công ty đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh sản xuất tăng mức lợi nhuận . 5-Phõn tớch chi phớ sản xuất kinh doanh. Giá thành sản xuất là toàn bộ số tiền mà công ty bỏ ra trong một kỳ để sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này phản ánh tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Bảng 7: Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2007-2009 Đơn vị tính: 1000 đồng Chi phớ 2007 2008 2009 CP vật liệu 20.003.810 25.061.964 35.254.989 CP nhõn cụng 2.761.378 3.137.714 3.885.748 CP KH TSCĐ 459.302 306.000 652.249 CP dv mua ngoài 769.328 818.593 962.181 CP khỏc = tiền 958.967 837.173 746.794 Tổng 24.259.785 30.161.444 41.501.961 6/Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động là thước đo trực tiếp đánh giá chất lượng lao động của người công nhân sản xuất, ta có thể tính được: Năng suất Doanh thu lao động = năm Số công nhân sản xuất bình quân Sức sinh Lợi nhuận ST lợi = lao động Số công nhân sản xuất bình quân Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động: Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Chờnh lệch 07-08 Chờnh lệch 08-09 Doanh thu ( 1000 đồng ) 31.160.040 35.547.830 48.379.238 4.387.790 12.831.408 Lợi nhuận ( 1000 đồng ) 514.870 486.968 495.501 -27.902 8.533 Số lao động bình quân 151 164 186 13 22 Năng suất lao động 206.358 216.755 260.103 10.397 43.348 Sức sinh lợi lao động 3.410 2.969 2.663 -441 -306 Nhận xột: theo như bảng số liệu trờn ta thấy tỡnh năng suất lao động bỡnh quõn qua cỏc năm của cụng ty tăng đều đặn. Điều này chứng tỏ cụng ty đó quan tõm hơn đến trỡnh độ, tay nghề của người lao động, liờn tục đào tạo, tạo ra cỏc chớnh sỏch nhằm thỳc đẩy lao động để năng suất lao động cú hiệu quả nhất. Phân tích tình hình sử dụng tiền lương: Bảng 9:Lương và thu nhập của CBCNV 2007đến 2009(đvt: ngđ) Chỉ tiờu 2007 2008 2009 Chờnh lờch 07-08 Chờnh lệch 08-09 Tổng quĩ lương 2.761.378 3.137.714 3.885.748 376.336 748.034 Tiền thưởng 77.000 114.000 600.000 37.000 486.000 Tổng thu nhập 2.838.378 3.251.714 4.414.106 413.336 1.162.392 Tiền lương bỡnh quõn 1.523,939 1.594,367 1.708,828 70,428 114,461 Thu nhập bỡnh quõn 1.566,433 1.652,293 1.977,646 85,86 325,35 Tổng số lao động 151 164 186 Nhận xột: Qua số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động liên tục tăng từ năm 2007đến năm 2009:1.566,433 đến 2.043.568 đồng/người, điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng phát triển, thu nhập của người lao động tăng đều đặn trong cỏc năm, đời sụng cụng nhõn viờn cỏn bộ ổn định. Để đạt được điều này, cụng ty đó khụng ngừng nỗ lực, cải tạo bộ mỏy hoạt động kinh doanh sao cú hiệu quả nhất. Ngoài ra, cỏn bộ cụng nhõn viờn cũn được đúng đầy đủ BHYT và cỏc dịch vụ xó hội khỏc, điều này cho thấy sự quan tõm của ban lónh đạo cụng ty đối với đội ngũ cỏn bộ. Khụng những thế điều này cũn tạo được sự yờn tõm cụng tỏc với cụng nhõn viờn, động lực cho họ nỗ lực hết mỡnh vỡ cụng ty. C/ Đỏnh giỏ thực trạng hoạt động của cụng ty và biện phỏp nõng cao hiệu quả sản xuất: 1/ Những thành tựu mà cụng ty đó đạt được: + Về đội ngũ cụng nhõn lao động: Tổ chức lao động sản xuất hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm. Giờ làm việc buổi sáng bắt đầu từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ, buổi chiều từ 1 giờ 30 phút đến 5 giờ. Công ty có Hội bảo hộ lao động, BHXH, BHYT luôn được công ty đóng đầy đủ cho tất cả các cán bộ công nhân viên. Hằng năm công ty tiến hành cấp phát bảo hộ lao động cho công nhân theo đúng qui định của Bộ công nghiệp và luật pháp Việt Nam. Mỗi công nhân bước vào cổng công ty đều phải mặc trang phục bảo hộ đúng qui cách đảm bảo tác phong công nghiệp. Công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên thi đua sáng tạo có những ý tưởng để làm lợi cho công ty cho xã hội. Chính điều này đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả và tính tiết kiệm của công việc. + Về tỡnh hỡnh kết quả kinh doanh: Doanh thu như đã phân tích ở phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu có sự tăng trưởng đáng khích lệ, doanh thu thuần đã tăng do giảm được các khoản bị giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Đó là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty trong suốt thời gian qua và đó cũng là động lực để công ty tiếp tục phấn đấu trong những năm tiếp theo. 2/ Những tồn tại và nguyờn nhõn. Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục. Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP cơ khí Gia Lâm. Một là : Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu. Trên thực tế đây là một vấn đề nan giải không chỉ riêng với Công ty CP cơ khí Gia Lâm mà còn là một đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh là hợp đồng và đơn đặt hàng , mặt hàng sản xuất lại đa dạng, dàn trải, tiến độ giao hàng phải nhanh. Do đó cần một lượng vốn rất lớn cho sản xuất kinh doanh thêm vào đó để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ hình thức mẫu mã đẹp ...thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì phải có vốn, nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là do tự có, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ nhỏ, mà với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong thời gian tới bài toán về vốn vẫn là một thách thức lớn đối với Công ty CP cơ khí Gia Lâm nhằm đảm bảo sản xuất và thực hiện tốt biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hai là : Trình độ kỹ thuật và tay nghề của đội ngũ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tuổi đời trung bình cao nên việc tiếp thu và học tập những tiến bộ kỹ thuật hay việc thích ứng với những hoàn cảnh mới còn tỏ ra chậm thiếu năng động. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật do không thường xuyên được đào tạo nâng cao theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới nên chậm đưa ra những sản phẩm có mẫu mã, chất lượng đáp ứng kịp thời đa dạng của thị trường. Các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư làm hạn chế tính năng động và sáng tạo của họ. Ba là : Hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng của công ty lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng phần lớn các thiết bị máy móc đều đã cũ và thời gian sử dụng đã quá lâu, cấp chính xác kém, tính năng không đồng bộ đặc biệt như máy cắt tôn, máy phay còn thiếu. Nhưng đến nay việc đổi mới thiết bị công nghệ trong công ty còn chưa theo kịp nhu cầu,các máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng trong điều kiện thiếu phụ tùng thay thế, thiếu sử chú ý bảo dưỡng định kỳ nên càng hư hỏng nhanh. Nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu hoàn thiện sản phẩm 3/Một số biện phỏp nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụng ty cơ khớ Gia Lõm: 3.1 Xỏc định hướng tập trung của cụng ty Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh thiết bị phụ tùng ngành dệt may, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới, tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của Tổng công ty, Bộ Công nghiệp nhằm nâng cao doanh thu. Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa công nghệ mới vào sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường dệt may ở trong ngành và khu vực cụ thể là mở rộng nhà xưởng, mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị , đặc biệt đầu tư công nghệ mới một số thiết bị đồng bộ để sản xuất thêm một số mặt hàng đang được thị trường quan tâm như: Hệ thống làm mát, hệ thống điện chiếu sáng… Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. + Thực hiện tốt thoả ước lao động tập thể đã ký giữa chính quyền và công đoàn về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động theo Bộ luật lao động, duy trì nghiêm túc nội quy lao động, nội quy quy định của công ty và pháp luật Nhà nước đề ra. + Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty. + Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương. + Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra. + Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm xuất xưởng đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu. 3.2/ Một số biện phỏp nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Cụng ty cổ phần Cơ khớ Gia Lõm: Nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm. 1. Xây dựng, áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. Để có thể mở rộng thị trường cần phải áp dụng chính sách về hoạt động Marketing đó là 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính phân phối và chính sách giao tiếp khuyến khích. 4 chính sách này không độc lập với nhau mà chúng phối hợp vối nhau một cách chặt chẽ để phát huy hiệu quả tối đa. a. Chính sách sản phẩm : + Hoàn thiện quá trình sản xuất hàng hoá hoạch định và nâng cao chất lượng sản phẩm mới. + Tạo uy tín sản phẩm Chiến lược chủng loại: */ Thiết lập chủng loại và đổi mới chủng loại: Tiếp tục giữ gìn vị trí đã có trên thị trường bằng các sản phẩm truyền thống và nghiên cứu chế tạo ra các sản phẩm mới để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. */ Hạn chế chủng loại : Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải nắm bắt được những thông tin phản hồi, điều tra các khả năng tiềm ẩn để xử lý những sản phẩm, những bộ phận không thích hợp, không đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và một số tính năng khác cần phải sửa chữa sai sót, cải tiến hoặc loại bỏ, hạn chế, để cho ra đời những bộ phận, những sản phẩm được ưa chuộng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. */ Chiến lược biến đổi chủng loại : Trong biến đổi chủng loại không nhất thiết phải năm nào, kỳ nào cũng có sản phẩm mới mà có thể chỉ đơn giản là cải tiến hình dáng, mẫu mã, màu sắc, một số đặc tính khác biệt ....nhưng có thể mang lại cho Công ty cơ hội tiêu thụ lớn. Hoạch định sản phẩm: Tuy rằng hiện nay Công ty đã và đang có những bạn hàng truyền thống, thị trường truyền thống song thiết nghĩ Công ty không nên chỉ thoả mãn với những gì đã có hiện tại mà phải hướng tới nhu cầu của tương lai, chuẩn bị những sản phẩm kế tiếp cho tương lai, cần phải tác động vào nhu cầu của các khách hàng, bạn hàng để tạo ra nhu cầu mới để cho ra những sản phẩm mới. Tạo uy tín : Các sản phẩm Công ty phải có dấu ấn công ty: đó là nhãn hiệu, đó là mác, đó là tít chữ quảng cáo trên phương tiện, đồng thời đó cũng có thể là chất lượng sản phẩm đã làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn in đậm, còn uy tín lưu giữ trong tâm của mỗi khách hàng. Công ty phải làm sao cho khách hàng có một tâm lý an toàn, yên tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm mà Công ty sản xuất, sửa chữa. Tuy đã có chính sách sau bán hàng, bảo hành sản phẩm song việc sử dụng chính sách này nên đưa về việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm đảm bảo máy móc trang bị trên phương tiện hoạt động theo quy phạm ở giới hạn trên ( tốt nhất ) để sao cho không cần phải sử dụng đến bảo hành sản phẩm như vậy, uy tín Công ty sẽ ngày được củng cố. b. Chính sách giá cả Mục tiêu của chính sách giá cả : Khối lượng hàng bán và lợi nhuận. Với Công ty, có thể sử dụng một số phương pháp xác lập chính sách giá cả như sau : + Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp, chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của công ty , vào chi phí, Công ty phải tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nhất là trong khâu quản lý sử dụng vật tư, kỹ thuật để giảm bớt phế liệu và phế phẩm nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. + Chiến lược giá hướng ra thị trường : Có nhiều chính sách giá hướng ra thị trường, có thể ban đầu là định giá thấp để đột nhập sâu vào thị trường, doanh số bán tăng...Trong sản xuất các sản phẩm chính ( vì sản phẩm thường là đơn chiếc, số lượng ít, giá cả lớn) Công ty nên coi trọng đến chất lượng hàng hoá để bán ở mức ngang giá hoặc cao hơn giá trị thường tuỳ thuộc vào từng loại yêu cầu chất lượng đặt hàng của khách hàng. c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối: Công ty có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong phân phối sản phẩm chính và kênh phân phối qua các đại lý. d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương Giao tiếp khuyếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của Công ty. Khuyếch trương, giao tiếp của Công ty nên dùng một số nội dung chủ yếu như : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng. Quảng cáo: Tiếp tục sử dụng các hình thức quảng cáo mà Công ty đã áp dụng như: Quảng cáo trên thông tin đại chúng và tạp chí của ngành về các sản phẩm mới có chất lượng cao của Công ty, về năng lực sản xuất hàng hóa và uy tín của Công ty. Xúc tiến bán hàng: - Hàng năm nên hội nghị khách hàng để nắm bắt những ưu, khuyết điểm của hàng hóa và những nhu cầu, những thay đổi phát sinh trong quá trình sử dụng hàng hóa. Sau hội nghị, hội thảo nên có quà tặng cho các đại biểu, khách hàng để tạo ra một bầu không khí thông cảm, hòa đồng tạo sự vui vẻ tin tưởng và thực sự hiểu nhau giữa Công ty và khách hàng của Công ty. - In, phát hành, giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty, một số tính năng ưu việt và quan trọng là hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm, giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác hoặc hàng nhập ngoại. Các hoạt động yểm trợ: - Tham gia hoặc chính Công ty phải là người sáng lập, đi đầu trong việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh cùng ngành nghề để nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình và cũng là để bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, để giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh. - Tham gia các hội chợ triển lãm khi có điều kiện. Trên đây là một số biện pháp khai thác mở rộng thị trường của Công ty, Công ty cần phải liên tục đẩy mạnh khai thác nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. 2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó mới chỉ là một bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất và phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ vào các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp do đó thể hiện những giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động là một yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý. Giải pháp: Mục tiêu chủ yếu của việc lập kế hoạch quản lý lao động và nâng cao năng suất lao động của Công ty là quản lý chặt chẽ người lao động, xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra. - Sau đây là một số biện pháp: Một là : Cải tiến hình thức phân công lao động, nâng cao tinh thần lao động tập thể và tạo điều kiện nhằm phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Hai là : Đảm bảo các điều kiện và nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động, mặt bằng, nhà xưởng, không gian, môi trường một cách hợp lý nhất tại nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên. Chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp. Ba là : Nghiên cứu tìm tòi, phổ biến và đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý lao động tiên tiến. áp dụng và áp dụng có hiệu quả kinh nghiệm quản lý trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động. Bốn là : Phát huy cung cách phục vụ hợp lý nơi làm việc, nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho người lao động có thể hoàn thành một cách bình thường chức năng của mình. Ngoài những biện pháp chính trên Công ty cần phải chú trọng tới công tác lập các định mức sản phẩm. Định mức thời gian lao động, định mức phục vụ thực tế tại doanh nghiệp để sao cho các định mức này phát huy hết hiệu quả trong khoa học quản lý. 3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy, việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu suất tài sản cố định hiện có, là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Một số biện pháp: * Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới. * Đầu tư mua mới các loại máy móc thiết bị thay thế cho các máy móc thiết bị cũ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu. 4. Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Trong năm 2003, phế liệu trong quá trình sản xuất nhiều nguyên nhân là: - Định mức tiêu hao vật tư và cấp phát vật tư cho sản phẩm chưa chặt chẽ. - Hạn chế về tay nghề và công nghệ sản xuất. Các biện pháp tăng cường kỹ thuật và quản lý - Sử dụng phòng Kế hoạch kỹ thuật lập định mức tiêu hao vật tư một cách chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm cho các tổ lao động. - Đầu tư công nghệ mới, tăng cường thiết bị, máy móc để giảm bớt lao động thủ công, như thế cũng chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu trong sản xuất kinh doanh. PHẦN 3:KẾT LUẬN Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả. Trong quá trình làm chuyên đề, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Ths. Lờ Thị Hằng, em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo tôi là khá thích hợp đối với Công ty CP cơ khí Gia Lâm. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty. Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường có nhiều biến động khi thực hiện biện pháp này cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đảm bảo tính khả thi của nó. Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành với cụ giỏo Ths. Lờ Thị Hằng, các cán bộ nhân viên trong Công ty CP cơ khí Gia Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo Bảng cân đối kế toán của Công ty CP cơ khí Gia Lâm từ năm 2007 đến 2009 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP cơ khí may Gia Lâm từ năm 2007đến 2009. Giáo trình : Quản lý kinh tế – Khoa khoa học quản lý - ĐHKTQD. NXB khoa học và kỹ thuật . Giáo trình : Khoa học quản lý – Khoa khoa học quản lý - ĐHKTQD. NXB khoa học và kỹ thuật. Giáo trình : Hiệu quả và quản lý các dự án NN - Khoa khoa học quản lý. 6. Giao trỡnh Phõn tớch hoạt động kinh doanh. 7. Website: cokhimaygialam.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25830.doc
Tài liệu liên quan