Đề tài Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội

Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp không chỉ mở rộng thêm sản xuất, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới, tăng doanh thu và nâng cao chất lượng hàng hoá mà còn phải hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí của doanh nghiệp trong điều kiện có thể. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm rất nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho quá trình phân tích ta có thể chia chi phí của doanh nghiệp ra thành các nhóm chính sau: - Giá vốn hàng bán - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi, gia nhập chung vào nhiều tổ chức kinh tế thế giới mà đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới WTO, nên bên cạnh những thuận lợi, thì các doanh nghiệp nói chung mà hơn cả là ngành dệt may đang gặp rất nhiều khó khăn. Nắm bắt nhanh điều kiện trên Tổng công ty đã có những phương án cụ thể cho công tác giảm chi phí sản xuất mà yếu tố có tính quyết định là giá vốn hàng bán. Qua (Bảng 2.14) tổng hợp các chi phí năm 2006 giá vốn hàng bán của Tổng công ty giảm so với năm 2005 là: 33.941.431.656 đồng, chỉ còn bằng 97,05% . Mặc dù năm 2006 các chi phí tài chính; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác có tăng và ở các mức độ khác nhau và tăng với tổng số tiền là: 33.650.134.860 đồng, tổng hợp lại tổng chi phí của Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm 2006 đã giảm 291.296.786 đồng so với năm 2005 và bằng 99,98%, điều này chứng tỏ Tổng công ty đã có những phương án chuẩn bị đón thời cơ, cơ hội rất tốt đối với nền kinh tế hội nhập cạnh tranh như hiện nay.

doc70 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.10 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty Dệt May Hà Nội ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71 2. Lợi nhuận sau thuế 5 570 613 602 9 936 625 996 4 366 012 394 178,38 3.Nguồn vốn cố định 319 716 785 776 384 165 045 892 64 448 260 116 120,16 4.Hiệu suất sử dụng vốn cố định 3,97 3,32 - 0,64 83,82 5.Hàm lượng vốn cố định 0,2521 0,3008 0,0487 119,31 6. Tỷ suất sinh lợi VCĐ 0,0174 0,0259 0,0085 148,45 * Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty cao hơn và hiệu quả hơn năm 2005, sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu tăng 155,50% và sức sinh lợi của vốn lưu đông tăng 146,36%; tỷ suất sinh lợi của vốn cố định tăng 148,45%. Năm 2006 Tổng công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhưng kết quả đã đạt được đó của Tổng công ty nếu đem đi so sánh với một số Doanh nghiệp lớn khác cùng ngành nghề trong Tập Đoàn Dệt May như: Công ty May Việt Tiến, Công ty Dệt Phong Phú, Công ty May Nhà Bè… thì mức tăng trưởng trên mới đang ở mức trung bình khá. Điều này càng thể hiện rõ nét hơn nếu ta đem mức tăng trưởng Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu của Tổng công ty (Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu - ROE hay sức sinh lợi vốn CSH - ROE) năm 2006 đạt 5,44%; (Bảng 2.5) so với mức lãi suất tiền Việt Nam gửi Ngân hàng là 8,5% thì Ban lãnh đạo của Tổng công ty cần phải có những biện pháp kịp thời và hiệu quả hơn nữa trong chủ động kiểm soát chặt, nâng cao công tác quản lý để giữ vững và nâng cao hơn nữa các mức sinh lợi trong thời gian tới của nguồn vốn kinh doanh. Bảng 2.11 Tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong năm 2005 và 2006 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71 2. Lợi nhuận sau thuế 5 570 613 602 9 936 625 996 4 366 012 394 178,38 3. Vốn CSH 159 309 036 203 182 746 358 507 23 437 322 304 114,71 4.Vốn lưu động 504 952 079 255 616 872 788 749 111 920 709 494 122,16 5.Vốn cố định 319 716 785 776 384 165 045 892 64 448 260 116 120,16 6.Tổng cộng nguồn vốn 824 668 865 031 1 001 037 834 641 176 368 969 610 121,39 7.Sức SX của vốn CSH 0,1256 0,1430 0,0174 113,85 8.Sức sinh lợi của VCSH 0,0350 0,0544 0,0194 155,50 9.Vòng quay VLĐ 2,51 2,07 - 0,44 2,51 10.Sức sinh lợi của VLĐ 0,0110 0,0161 0,0051 146,36 11.Hiệu suất sử dụng VCĐ 3,97 3,32 - 0,64 83,82 12.Tỷ suất sinh lợi VCĐ 0,0174 0,0259 0,0085 148,45 13.Sức SX của vốn KD 1,5378 1,2759 - 0,2619 82,97 14.Sức sinh lợi của VKD 0,0068 0,0099 0,0031 146,95 2.8.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động Tổng công ty Dệt May Hà Nội là doanh nghiệp lớn thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam, do tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nên có đội ngũ lao động tương đối lớn. Đáp ứng các yêu cầu sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty mà Tập đoàn Dệt may và nhà nước giao cho góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Bảng 2.12 Cơ cấu lao động của Tổng công ty Dệt May Hà Nội TT Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tăng giảm (±) Tỷ lệ (%) 1 Theo tính chất lao động Lao động trực tiếp 5 797 91,98 5 857 91,26 60 101,03 Lao động gián tiếp 506 8,02 561 8,74 55 110,97 Tổng số 6 303 100,00 6 418 100,00 115 101,82 2 Theo trình độ Đại học và cao đẳng 575 9,13 739 11,51 163 128,37 Trung cấp 157 2,49 198 3,08 41 125,95 Công nhân sản xuất 5 571 88,38 5 482 85,41 - 89 98,40 Tổng số 6 303 100,00 6 418 115 101,82 3 Theo giới tính Lao động nữ 4 070 64,58 4 228 65,88 158 103,87 Lao động nam 2 233 35,42 2 190 34,12 - 43 98,09 Tổng số 6 303 100,00 6 418 115 101,82 Qua (Bảng 2.12) Lao động năm 2006 đã tăng 115 người tương ứng tăng 101,82%, trong đó lao động trực tiếp tăng 60 người, lao động gián tiếp tăng 55 người. Để phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Tổng công ty ta sử dụng nhóm các chỉ tiêu sau đây: - Năng suất lao động – sức sản xuất của người lao động: Phản ánh trong một kỳ kinh doanh (01 năm), bình quân mỗi người lao động của Tổng công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên lao động – sức sinh lợi của một người lao động: Phản ánh trong một năm mỗi người lao động mang lại cho Tổng công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Sức sản xuất của chi phí tiền lương: Phản ánh Tổng công ty thu về được bao nhiêu đồng doanh thu khi phải bỏ ra một đồng lương trả cho người lao động. - Sức sinh lợi của chi phí tiền lương: Phản ánh mỗi đồng chi phí tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động sẽ gián tiếp mang về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp, thông thường người ta chỉ sử dụng hai chỉ tiêu là sức sản xuất và sức sinh lợi của người lao động. Tuy nhiên lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Yếu tố này cũng chính là một khoản đầu tư, chi phí cho khoản đầu tư này chính là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động: Bao gồm chi phí lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ phúc lợi khác tập hợp toàn bộ trong tổng quỹ lương của Tổng công ty. Do đó để có thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, ta cần thiết phải quan tâm toàn bộ bốn chỉ tiêu trên đây. Tổng hợp số liệu trong các năm qua ta có bảng số liệu: (Bảng 2.13) Phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Tổng công ty. Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng lao động của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71 2 Tổng quỹ lương 101 914 000 000 128 044 000 000 26 130 000 000 125,64 3 Lợi nhuận sau thuế 5 570 613 602 9 936 625 996 4 366 012 394 178,38 4 Tổng số lao động (người) 6 303 6 418 115 101,82 5 Sức sản xuất của lao động 201 197 127 198 999 125 - 2 198 002 98,91 6 Sức sinh lợi của lao động 883 804 1 548 243 664 440 175,18 7 Sức sản xuất của chi phí lương 12,44 9,97 - 2,47 80,16 8 Sức sinh lợi của chi phí lương 0,05466 0,07760 0,02294 141,97 Như vậy năm 2006 mỗi người lao động của Tổng công ty Dệt may Hà Nội bình quân mang lại cho doanh nghiệp doanh thu là: 198.999.125 đồng/lao động/năm; giảm: 2.198.002 đồng so với năm 2005, tương ứng bằng 98,91%. Tuy nhiên sức sinh lợi của mỗi người lao động trong năm 2006 tăng lên được 175,18% so với năm 2005. Trong khi đó Sức sản xuất của chi phí lương năm 2006 giảm và chỉ bằng 80,16% so với năm 2005, xét về sức sinh lợi của chi phí lương nếu như năm 2005 mỗi đồng chi phí lương Tổng công ty bỏ ra đem lại 0,05466 đồng lợi nhuận thì năm 2006 mỗi đồng chi phí lương Tổng công ty bỏ ra thì tạo ra được 0,07760 đồng lợi nhuận. Để tìm nguyên nhân của những sự thay đổi này ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá tình hình tăng giảm các yếu tố ảnh hưởng quyết định tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Tổng công ty Dệt May Hà Nội. * Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của người lao động: DT S Ta có công thức: Sức sản xuất của người lao động: W = Trong đó: W : Sức sản xuất của người lao động DT : Tổng doanh thu S : Số lao động bình quân Như vậy có hai nhân tố tác động tới sức sản xuất của người lao động tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội là tổng doanh thu và số lượng lao động. a. Tổng doanh thu Mức tăng của sức sản xuất tỷ lệ thuận với mức tăng của doanh thu, năm 2006 tổng doanh thu của Tổng công ty đạt: 1.277.176.386.459 đồng tăng: 9.030.893.637 đồng và tăng 100,71% và làm cho sức sản xuất của mỗi người lao động tăng thêm một lượng là: Δ WDT = Tổng DT 2006 – Tổng DT 2005 = 9.030.893.637 = 1.432.793 (đ) S2005 6.303 Do đó Δ WDT = 1.432.793 đồng b. Số lượng lao động: Năm 2006 số lượng lao động là 6.418 người tăng 115 người so với năm 2005 và làm cho sức sản xuất bình quân của một lao động giảm đi một lượng là: Δ WS = Tổng DT 2006 x ( 1 - 1 ) = 1.277.176.386.459 x (1/6418-1/6303) S2006 S2005 => Δ WS = - 3.630.795 đồng. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trên ta được mức thay đổi sức sản xuất của người lao động tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm 2006 so với năm 2005 là: Δ W = Δ WDT + Δ WS = 1.432.79đ - 3.630.795đ = - 2.198.002đ/lao động. Như vậy sức sản xuất của người lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội giảm do mức tăng doanh thu nhỏ so với mức tăng lao động (doanh thu: 100,71% so với lao động 101,82%). Vì vậy trong thời gian tới, để có thể tăng con số này hơn nữa (Δ W > 0), thì một trong những biện pháp hiệu quả nhất vẫn sẽ là nâng cao sản lượng hàng hoá tiêu thụ để tăng tổng doanh thu cho Tổng công ty. Còn việc để đánh giá xem xét việc Tổng công ty tăng thêm số lượng lao động có hợp lý không ta sử dụng phương pháp so sánh có liên hệ: So sánh sự biến động của lao động giữa hai năm 2006 và 2005, trong mối liên hệ với chỉ tiêu tổng doanh thu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Công thức so sánh tương đối như sau: ΔS = S2006 - S2005 x Tổng DT 2006 Tổng DT 2005 ΔS = 6.418 – (6.303 x 1,0071) = 6. 418 – 6.348 = 70 lao động > 0. Năm 2005 để đạt được mức tổng doanh thu = 1.268.145.492.822 đồng Tổng công ty cần 6.303 lao động. Với cùng điều kiện như năm 2005, bước sang năm 2006 để đạt được tổng doanh thu = 1.277.176.386.459 đồng thì Tổng công ty cần lượng lao động là 6.348 lao động, tức là phải tăng thêm 45 lao động so với năm 2005. Tuy nhiên trên thực tế Tổng công ty Dệt May Hà Nội đã tăng số lao động là 115 lao động và như thế Tổng công ty đã tuyển quá 70 lao động. Điều đó cũng có nghĩa xét về phương diện mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, Tổng công ty đã sử dụng lao động năm 2006 chưa được hiệu quả như năm 2005, như ta đã xét ở trên. * Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sinh lợi của người lao động RN = Lợi nhuận sau thuế Số lao động bình quân a.Lợi nhuận sau thuế Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty đạt 9.936.625.996 đồng tăng 4.366.012.394 đồng so với năm 2005; đạt 178,38% dẫn tới sức sinh lợi của người lao động (tỷ suất lợi nhuận trên lao động) của Tổng công ty tăng thêm một lượng: Δ RnDT = LNST 2006 – LNST 2005 = 4.366.012.394 = 692.688 (đ) S2005 6.303 => Δ RnDT = 692.688 đồng b.Số lao động bình quân của Tổng công ty Năm 2006 số lao động tăng so với năm 2005 là 115 người dẫn tới sức sinh lợi của người lao động giảm đi một lượng là: Δ RnS = LN sau thuế 2006 x ( 1 - 1 ) = 9.936.625.996 x (1/6418 - 1/6303) S2006 S2005 => Δ RnS = - 28.248 đồng. Tổng hợp lại trong năm 2006 do biến động về lợi nhuận sau thuế và số lượng lao động dẫn tới sức sinh lợi của người lao động tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội tăng lên một lượng là: Δ RN = Δ RnDT + Δ RnS = 692.688 - 28.248 = 664.440 đồng. Như vậy sức sản xuất của người lao động trong năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 (bằng 98,91%) nhưng ngược lại sức sinh lợi của người lao động lại được tăng lên và đạt 175,18% so với năm 2005. Điều này đã khẳng định Tổng công ty có những biện pháp tốt trong công tác quản lý, nâng cao năng lực sản xuất, đề ra các biện pháp giảm chi phí; mà cụ thể ở đây là mặc dù giá cả nguyên vật liệu biến động nhiều nhưng Tổng công ty vẫn giảm được giá vốn hàng bán. Tổng công ty đã có những điều chỉnh, tăng cường công tác phân phối tiêu thụ hàng hoá. * Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của chi phí tiền lương tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Các nhân tố ảnh hưởng tới hai chỉ tiêu này bao gồm tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế và tổng quỹ lương của Tổng công ty trong các năm 2005 và 2006. Nếu tiếp tục sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta cũng thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này tới sự thay đổi của sức sản xuất và sức sinh lợi của chi phí tiền lương. Tuy nhiên để tránh trùng lặp nhiều, ta chỉ tập chung xét đến sự ảnh hưởng do thay đổi tổng quỹ lương của Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Năm 2005 tổng quỹ lương của Tổng công ty là 101.914.000.000 đồng với số lao động là 6.303 người, mức thu nhập bình quân là: 1.347.430 đồng/người/tháng. Năm 2006 số lao động của Tổng công ty tăng thêm là 115 người và để nâng cao thu nhập cho người lao động trong Tổng công ty, quỹ lương của Tổng công ty tăng lên 125,64%, với quỹ lương năm 2006 là: 128.044.000.000 đồng, lao động 6.418 người thu nhập bình quân là: 1.662.560 đồng. Quỹ lương tăng thêm 125,64%, trong khi đó tổng doanh thu của Tổng công ty chỉ tăng thêm 100,71%. Mặc dù năm 2006 tốc độ tăng doanh thu không được tốt, nhưng bù lại cho việc tăng các khoản chi phí khác Tổng công ty có các biện pháp giảm được chi phí giá vốn hàng bán xuống, năm 2006 so với năm 2005 là 97,05%, do vậy nên sức chi phí lương của Tổng công ty có giảm, nhưng tổng lợi nhuận của Tổng công ty vẫn tăng và dẫn tới sức sinh lợi của chi phí lương của Tổng công ty tăng và tăng so với năm 2005 là 141,97%. * Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty. Nhìn chung năm 2006 hiệu quả sử dụng lao động của Tổng công ty cao hơn năm 2005, điều này thể hiện rõ với việc sức sinh lợi của lao động tăng 175,18% và sức sinh lợi của chi phí lương tăng cao đạt 141,97% so với năm 2005. 2.8.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chi phí tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội. Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra được những kết quả trực tiếp hữu ích có lợi cho doanh nghiệp, sự biến động chi phí kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp do đó nó có tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 2.14: Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong năm 2005 và 2006 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Tổng chi phí 1 265 967 522 984 1 265 676 226 198 - 291 296 786 99,98 Trong đó: 1. Giá vốn hàng bán 1 148 661 072 610 1 114 719 640 954 - 33 941 431 656 97,05 2.Chi phí tài chính 35 730 128 117 45 320 106 016 9 589 977 899 126,84 3.Chi phí bán hàng 53 814 999 802 59 554 502 701 5 739 502 899 110,67 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 27 718 900 817 45 056 314 816 17 337 413 999 162,55 5.Chi phí khác 42 421 638 1 025 661 711 983 240 073 2 417,78 Tổng doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71 Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp không chỉ mở rộng thêm sản xuất, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới, tăng doanh thu và nâng cao chất lượng hàng hoá mà còn phải hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí của doanh nghiệp trong điều kiện có thể. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm rất nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho quá trình phân tích ta có thể chia chi phí của doanh nghiệp ra thành các nhóm chính sau: - Giá vốn hàng bán - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi, gia nhập chung vào nhiều tổ chức kinh tế thế giới mà đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới WTO, nên bên cạnh những thuận lợi, thì các doanh nghiệp nói chung mà hơn cả là ngành dệt may đang gặp rất nhiều khó khăn. Nắm bắt nhanh điều kiện trên Tổng công ty đã có những phương án cụ thể cho công tác giảm chi phí sản xuất mà yếu tố có tính quyết định là giá vốn hàng bán. Qua (Bảng 2.14) tổng hợp các chi phí năm 2006 giá vốn hàng bán của Tổng công ty giảm so với năm 2005 là: 33.941.431.656 đồng, chỉ còn bằng 97,05% . Mặc dù năm 2006 các chi phí tài chính; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác có tăng và ở các mức độ khác nhau và tăng với tổng số tiền là: 33.650.134.860 đồng, tổng hợp lại tổng chi phí của Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm 2006 đã giảm 291.296.786 đồng so với năm 2005 và bằng 99,98%, điều này chứng tỏ Tổng công ty đã có những phương án chuẩn bị đón thời cơ, cơ hội rất tốt đối với nền kinh tế hội nhập cạnh tranh như hiện nay. Để thấy rõ được tốc độ tăng giảm của chi phí tại Tổng công ty có ảnh hưởng thế nào tới hiệu quả sản xuất kinh doanh ta sẽ đi sâu vào phân tích bảng số liệu tổng hợp (Bảng 2.15) sau. Bảng 2.15 Hiệu quả sử dụng chi phí của Tổng công ty Dệt May Hà Nội ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ(%) 1. Tổng doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71 2. Tổng chi phí 1 265 967 522 984 1 265 676 226 198 - 291 296 786 99,98 3. Lợi nhuận sau thuế 5 570 613 602 9 936 625 996 4 366 012 394 178,38 4.Tỷ suất doanh thu của chi phí 1,0017 1,0091 0,0074 100,74 5. Tỷ suất lợi nhuận của chi phí 0,0044 0,0079 0,0035 178,42 Qua (Bảng 2.15) năm 2006 Tổng công ty Dệt May Hà Nội đã sử dụng chi phí hiệu quả hơn so với năm 2005, điều này thể hiện rõ qua sự biến động của 2 chỉ tiêu chính được thể hiện qua hiệu quả sử dụng chi phí. Đó là tỷ suất doanh thu của chi phí (sức sản xuất của chi phí) và tỷ suất lợi nhuận của chi phí (sức sinh lợi của chi phí). Năm 2005 tỷ suất doanh thu của chi phí tại Tổng công ty là 1,0017% tức là mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ mang lại cho Tổng công ty 1,0017 đồng doanh thu. Năm 2006 tỷ suất doanh thu của chi phí tại Tổng công ty là 1,0091% tức là mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ mang lại cho Tổng công ty 1,0091 đồng doanh thu. Như vậy tỷ suất đã tăng 0,0074% đồng doanh thu/01 đồng chi phí, điều này cũng có nghĩa trong năm 2006 tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Sự kiểm chứng đó cũng được thể hiện là năm 2006 tổng doanh thu bằng 100,71% so với năm 2005 và năm 2006 tổng chi phí bằng 99,98% so với năm 2005. Xét tỷ suất lợi nhuận của chi phí, năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng 178,38%, năm 2005 tỷ suất lợi nhuận của chi phí mà công ty bỏ vào các hoạt động kinh doanh đạt 0,0044 đồng lợi nhuận/01 đồng chi phí thì năm 2006 mức đó được tăng lên là 0,0079 đồng lợi nhuận/01 đồng doanh thu, tăng 178,42% so với năm 2005. 2.8.4 Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Để có được một đánh giá tổng quát khách quan và chính xác về hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm 2006 chúng ta cùng theo dõi và phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Tổng công ty số liệu (Bảng 2.16) Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh 1.Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn 1.1. Cơ cấu Tài sản + Tài sản cố định/Tổng tài sản % 38,769 38,377 - 0,392 + Tài sản lưu động/Tổng tài sản % 61,231 61,623 0,392 1.2.Cơ cấu nguồn vốn + Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 80,682 81,746 1,064 + Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 19,318 18,256 - 1,062 1.3.Hệ số tự tài trợ % 19,318 18,256 - 1,062 1.4.Hệ số tự đầu tư % 19,815 19,254 - 0,560 1.5.Hệ số tài trợ dài hạn % 39,133 37,510 - 1,622 2.Khả năng thanh toán 2.1.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,006 0,986 - 0,020 2.2.Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,492 0,474 - 0,018 2.3.Khả năng thanh toán tức thời Lần 0,026 0,048 0,022 2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 0,992 0,995 0,004 2.5.Khả năng thanh toán tổng quát Lần 0,807 0,817 0,011 3.Tỷ suất sinh lợi 3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,610 1,081 0,470 + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,439 0,778 0,339 3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,938 1,379 0,440 + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0,675 0,993 0,317 3.3.Tỷ suất LN sau thuế trên nguồn vốn CSH % 3,500 5,440 1,940 4.Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho vòng 4,916 3,985 - 0,931 + Vòng quay tài sản cố định vòng 3,966 3,325 - 0,642 + Vòng quay tài sản lưu động vòng 2,511 2,070 - 0,441 + Vòng quay tổng tài sản vòng 1,538 1,276 - 0,262 + Thời gian thu tiền bán hàng Ngày 63,82 67,60 3,78 1) Về nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Tổng công ty Dệt May Hà Nội Qua bảng số liệu trên (Bảng 2.16) ta thấy số nợ phải trả ở mức cao năm 2005 là 80,682% so với tổng nguồn vốn; năm 2006 là 81,746% so với tổng nguồn vốn. Như vậy chi phí sử dụng vốn của Tổng công ty rất lớn, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Tổng công ty cần có những chính sách trong sản xuất kinh doanh, trong đó có việc phải làm là giảm lượng hàng hoá tồn kho nhằm giảm được những chi phí liên quan như chi phí trả lãi vay ngân hàng của vốn lưu động; chi phí kho bãi ...v.v. 2) Khả năng thanh toán của Tổng công ty Dệt may Hà Nội Về khả năng thanh toán của Tổng công ty như khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh năm 2006 có giảm đi so với năm 2005, còn các khả năng thanh toán khác đều tăng trong năm 2006. Tuy nhiên nhìn vào các tỷ số thì khả năng thanh toán của Tổng công ty cũng không thực sự tốt. 3) Tỷ suất sinh lợi các yếu tố thành phần của Tổng công ty Tỷ suất sinh lợi của các thành phần của doanh nghiệp chưa phải ở mức cao như mong muốn của các nhà quản lý, nhưng đều làm các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp yên tâm luôn ở mức tăng đều ổn định qua các năm. Quan trọng nhất ở đây là tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu và đó cũng là tỷ số cao nhất năm 2006 là 5,44% tăng 1,941% so với năm 2005 (năm 2005 là 3,50%). Đó là sự thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của cả tập thể cán bộ CNV và ban lãnh đạo Tổng công ty Dệt May Hà Nội. 2.9 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Trong thời gian qua, mà cụ thể các năm gần đây năm 2005 và 2006 trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, Tổng công ty Dệt may Hà Nội đã có những cải tiến trong hoạt động của mình. Bằng chứng được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2006 so với năm 2005, trên các phương diện đều có bước tăng trưởng đều và vững chắc, đó là sự cố gắng khắc phục mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập và khẳng định thương hiệu. Tài sản, nguồn vốn của Tổng công ty được sử dụng có hiệu quả hơn; Sản lượng hàng hoá và doanh thu tăng, đặc biệt lợi nhuận Tổng công ty năm 2006 tăng 178,38% so với năm 2005. Đời sống người lao động được cải thiện thu nhập ngày một tăng, Tổng công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Nhằm để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dệt may Hà Nội trong thời gian tới, cùng với sự cải tiến và những chính sách mới được đề ra trong hoạt động của doanh nghiệp. Em cũng xin được đưa ra một số biện pháp của bản thân, được dựa trên những hiểu biết, thu thập trong thời gian qua tại Tổng công ty, cũng như vận dụng những kiến thức đã học tập tại Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, với mong muốn được góp phần tạo ra được một sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Chương III Đề xuất biên pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty dệt may hà nội Trước khi đưa ra những đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, trước hết em xin được tổng quát một số thuận lợi và khó khăn chính của Tổng công ty. 3.1 Đánh giá nhận xét chung tình hình của Tổng Công ty 3.1.1 Những thuận lợi Tổng công ty Dệt - May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong Tập Đoàn Dệt May Việt Nam có bề dày lịch sử và phát triển, trong một vài năm gần đây được đánh giá Doanh nghiệp nhà nước khá thành công trong sản xuất kinh doanh, là một trong những đơn vị đứng trong tốp đầu của Ngành Dệt May Việt Nam. Tổng công ty đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong nước mà cả trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm của Tổng công ty sản xuất ra có chất lượng cao luôn được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tổng công ty làm ăn ngày càng có lãi thực hiện được các mục tiêu đã đề ra như nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên thực hiện được các nghĩa vụ với nhà nước và xã hội, sở dĩ đạt được những kết quả trên là do một số nguyên nhân sau: - Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ kinh doanh nào, đây là một lợi thế khá lớn của Tổng công ty. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ tuổi, năng động nhiệt tình, sáng tạo trong công việc cộng với đội ngũ công nhân lành nghề, các kỹ sư chuyên viên có trình độ… đã tạo sức mạnh rất lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trên nền kinh tế thị trường hiện nay. - Được sự quan tâm đầu tư công nghệ đúng hướng nó quyết định chất lượng sản phẩm, nên sản phẩm làm ra có lợi thế trên thị trường kể cả chất lượng và giá cả. - Với chính sách chất lượng Tổng công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, tiêu chuẩn trách nhiệm SA 8000, WRAP sản phẩm của Tổng công ty luôn được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, đạt nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm trong nước và ngoài nước. 3.1.2 Những khó khăn Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu trên thì các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp trong ngành Dệt May nói riêng thì còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất, nhất là trong thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa. Trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sự phối hợp các phòng chức năng chưa nhịp nhàng trong công việc, các tiêu chuẩn chưa được chuẩn hoá nhất là trong thiết kế sản phẩm… 3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Qua việc đánh giá, phân tích các mặt thuận lợi cũng như các khó khăn còn tồn tại của Tổng công ty Dệt May Hà Nội, em xin được đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới , nội dung và việc thực hiện của các biện pháp như sau: 3.2.1. Biện pháp thứ nhất: “ Giảm giảm các khoản phải thu khách hàng bằng cách sử dụng chiết khấu thanh toán ” 1) Lý do thực hiện thực hiện biện pháp Các khoản phải thu là phần Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng đến tình trạng tài chính sẽ gặp khó khăn. Điều này cũng gây khó khăn cho Tổng công ty trong việc huy động vốn sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng của Tổng công ty qua tình hình tài chính đã phân tích ở trên, lượng vốn khách hàng chiếm dụng, tức là khoản phải thu của khách hàng của Tổng công ty chiếm một tỷ trọng khá cao trong tài sản lưu động của Tổng công ty. Năm 2006 số tiền phải thu của khách hàng là: 239.853.556.025 đồng tăng so với năm 2005; là 15.014.619.571 đồng (tăng 106,68%). Số tiền trên chiếm tỷ trọng 38,88% trong tổng vốn lưu động, vấn đề đặt ra là giảm các khoản phải thu của khách hàng nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận. 2) Mục đích của biện pháp Giảm tỷ trong khoản phải thu, giải phóng vốn, quay vòng vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3) Nội dung của biện pháp Phân nhóm khách hàng Bảng 3.1 Phân loại khách hàng theo thời gian thanh toán Loại Thời gian trả tiền Tỷ trọng (%) 1 Thanh toán ngay 30 2 Thanh toán từ 1 - 30 ngày 35 3 Thanh toán từ 30 - 60 ngày 20 4 Thanh toán trên 60 ngày 15 Cộng 100 Ta thấy các khoản nợ phát sinh của Tổng Công ty thường được trả với kỳ hạn đến 60 ngày. Do vậy Tổng công ty có thể chấp nhận việc trả chậm của khách hàng khi xây dựng một mức chiết khấu hợp lý có thể khuyến khích khách hàng trả tiền nhanh hơn. Trước hết ta tiến hành xắp xếp thời gian thanh toán của các khoản phải thu, đó là thu theo độ dài thời gian, căn cứ vào đó có thể đưa ra những mức chiết khấu hợp lý cho những khách hàng được hưởng chiết khấu. Tính mức chiết khấu mà Tổng công ty có thể áp dụng cho từng mức thời gian. Gọi: r : là lãi suất ngân hàng tính theo tháng (ở đây lãi suất 1 năm là 10%) => r = 10%/12 = 0,83% n : là số kỳ tính lãi. Ta có: - Giá trị tương lai của dòng tiền đơn FVn: FVn = PV(1+nr) - Giá trị hiện tại của dòng tiền đơn FVn: PV = FVn (1+nr) Mức chiết khấu chỉ áp dụng cho các khoản thanh toán có thời gian thanh toán dưới 60 ngày. Nếu trên 60 ngày thì không được hưởng chiết khấu. Trong các khoản nợ phải thu của khách hàng có một phần vượt quá 60 ngày nên Tổng công ty phải chịu lãi cho khoản tiền nợ này ít nhất 03 tháng. Mức chiết khấu cao nhất mà Tổng công ty có thể chấp nhận cho từng mức thời gian thanh toán. Ta gọi: D : là khoản tiền khách hàng phải trả khi mua hàng i% : là tỷ lệ chiết khấu dành cho khách hàng Ta có: Giá trị hiện tại của số tiền D khách hàng trả sau n tháng và không hưởng chiết khấu: PV = FVn = D (1+nr)t (1+nr)t Giá trị hiện tại của số tiền khách hàng trả cho Tổng công ty khi chấp nhận trả trước để hưởng chiết khấu i%: PV = D(1 - i%) Tổng công ty chỉ có thể áp dụng mức chiết khấu khi D(1 - i%) ≥ D (1+nr)t Hay: PV = D(1 - i%) - D ≥ 0 (1+nr)t Để có tỷ lệ chiết khấu phù hợp, Tổng công ty tính một kỳ tính toán bằng 30 ngày/tháng khi đó lãi suất ngân hàng là 0,83%/kỳ. Từ đó ta có cụ thể các trường hợp sau: - Trường hợp thanh toán ngay (tức là T = 0). PV = D(1 - i%) - D ≥ 0 (1+ 0,83%)3 => i% ≤ 2,458% - Trường hợp thanh toán trong khoảng từ 1 – 30 ngày. NPV = D(1- i%) - D ≥ 0 (1+ 0,83%)2 => i% ≤ 1,638% - Trường hợp thanh toán trong khoảng từ 30 – 60 ngày. NPV = D(1- i%) - D ≥ 0 (1+ 0,83%)1 => i% ≤ 0,823% - Trường hợp thanh toán trong khoảng từ sau 60 ngày. Khách hàng không được hưởng chiết khấu của Tổng công ty. Bảng 3.2 Bảng các tỷ lệ chiết khấu Loại Thời gian Tỷ lệ chiết khấu (%) 1 Thanh toán ngay 2,458% 2 Thanh toán từ 1 - 30 ngày 1,638% 3 Thanh toán từ 30 - 60 ngày 0,823% 4 Thanh toán trên 60 ngày Không có chiết khấu Sau khi có thoả thuận về bán hàng trả chậm với khách hàng Tổng công ty hy vọng tỷ lệ thanh toán đề xuất trong bảng trên sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn. 3) Kết quả mong đợi khi thực hiện biện pháp Giả sử với tỷ lệ về chiết khấu trên, Tổng công ty hy vọng giảm được khoảng 30% khoản phải thu khách hàng. Vậy số tiền thu thêm từ khoản phải thu khách hàng sẽ là : 30% x 239.853.556.025 đồng = 71.956.066.808 đồng Khi áp dụng mức chiết khấu này, dự tính tỷ trọng nhóm khách hàng (Bảng 3.1) chưa thanh toán tại mỗi khoản sẽ thay đổi. Ta có bảng sau: Bảng 3.2 Bảng dự tính các khoản phải thu khách hàng khi áp dụng chiết khấu. Thời gian Tỷ trọng (%) Số tiền theo tỷ lệ Tỷ lệ chiết khấu (%) Số tiền chiết khấu Số tiền phải thu Thanh toán ngay 30 21 586 820 042 2,458 530 604 037 21 056 216 006 Thanh toán từ 1-30 ngày 35 25 184 623 383 1,638 412 524 131 24 772 099 252 Thanh toán từ 30-60 ngày 20 14 391 213 362 0,823 118 439 686 14 272 773 676 Thanh toán trên 60 ngày 15 10 793 410 021 0 0 10 793 410 021 Tổng 100 71 956 066 808 1 061 567 854 70 894 498 954 Trước khi thực hiện biện pháp thời gian thu tiền bán hàng năm 2006 của Tổng công ty Dệt May Hà Nội theo (Bảng 2.16) là: Thời gian thu tiền bán hàng = Các khoản phải thu x 360 = 67,60 ngày Doanh thu Thời gian thu tiền bán hàng = 239.853.556.025 x 360 = 67,60 ngày 1.277.176.386.459 Sau khi thực hiện biện pháp thời gian thu tiền bán hàng năm 2006 của Tổng công ty là: Các khoản phải thu sau khi thực hiện biện pháp là: 239.853.556.025 đồng – 71.956.066.808 đồng = 167.897.489.217 đồng Thời gian thu tiền bán hàng = 167.897.489.217 x 360 = 47,32 ngày 1.277.176.386.459 Thời gian thu tiền bán hàng = Các khoản phải thu (mới) x 360 = 47,32 ngày Doanh thu Sau khí thực hiện biện pháp thời gian thu tiền bán hàng năm của Tổng công ty giảm đi số ngày là: 67,60 ngày – 47,32 ngày = 20,28 ngày Khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty K = TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Trước khi thực hiện biện pháp K1 = 616.872.788.749 – 320.498.774.643 = 0,474 625.569.101.377 Sau khi thực hiện biện pháp K2 = 616.872.788.749 + 71.956.066.808 – 320.498.774.643 = 0,589 625.569.101.377 Với thời gian thu tiền của khách hàng sớm được 20,28 ngày đã giúp cho Tổng công ty giảm được một khoản chi phí tài chính cho việc đáp ứng nhu cầu vốn của hoạt động sản xuất chung của Tổng công ty và nâng cao khả năng thanh toán chung của Tổng công ty tăng; hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng: K1 – K2 = 0,115. Vậy giải pháp là rất tốt. 3.2.2. Biện pháp thứ hai: “ Giảm lượng hàng hoá tồn kho để giảm trả lãi ngân hàng” 1) Lý do thực hiện Như trong phần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (phần b mục 2.8.1) của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong hai năm 2005 và 2006 ta thấy giá trị hàng hoá tồn kho của Tổng công ty là rất lớn. Năm 2005 giá trị hàng tồn kho là: 257.974.784.421 đồng chiếm tỷ trọng 51,09% trong tổng lượng vốn kinh doanh. đến năm 2006 giá trị hàng tồn kho của Tổng công ty là : 320.498.774.643 đồng chiếm 51,96% trong tổng lượng vốn kinh doanh của Tổng công ty. Việc lượng hàng hoá tồn kho của tổng công ty lớn như vậy đã ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cũng như làm tăng thêm một khoản chi phí trả lãi vay Ngân hàng. Với mức lãi vay Ngân hàng bình quân xấp xỉ 10%/năm thì với lượng vốn ngân hàng Tổng công ty phải vay để đầu tư vào tài sản lưu động dưới hàng tồn kho thì lãi suất Tổng công ty Dệt May HN phải trả hàng năm là: * Năm 2005 là: 257 974 784 421 đồng X 10% = 25 797 478 442 đồng * Năm 2006 là: 320 498 774 643 đồng X 10% = 32 049 877 454 đồng Thường xuyên Tổng công ty phải lo trả lãi ngân hàng với một số tiền không nhỏ như thế thì sẽ dẫn tới giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Như vậy rất cần thiết phải điều chỉnh lại lượng hàng tồn kho để giảm bớt chi phí trả lãi vay ngân hàng. 2) Nội dung của biện pháp Để giải quyết việc giảm lượng hàng hoá ở Tổng công ty ở nguyên nhân thứ nhất còn gặp nhiều khó khăn do đặc thù của ngành việc duy trì sản xuất ổn định và liên tục, cần phải dự trữ nguyên vật liệu chính là Bông, Xơ chủ yếu phải nhập khẩu, lý do nữa là nguồn cung cấp chính chỉ có một số khu vực trên Thế giới như Mỹ, các nước vùng Tây Phi, Nga và các nước vùng Trung á. Mặt khác việc dự trữ một số phụ liệu, ngành may và thiết bị ngành Dệt may phải do một số hãng chuyên nghiệp chính hãng mà Tổng công ty đầu tư nhập khẩu về để sản xuất. Đó là những thiết bị đặc chủng chỉ được sản xuất và lắp đặt độc quyền theo hãng. ở đây nội dung của biên pháp này mà em đề cập đến chính là giải quyết nguyên nhân thứ hai: Các công việc triển khai làm gồm *) Thành lập Phòng Marketing Tổng công ty + Chức năng tham mưu lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phòng Thương Mại, Phòng Kế hoạch thị trường của Tổng công ty. + Nhiệm vụ nghiên cứu, mở rộng thị trường mới và quảng bá thương hiệu. Đưa ra được những dự báo tiêu thụ sản phẩm truyền thống cũng như tương lai của Tổng công ty. - Về nhân lực: Tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho 6 nhân viên tăng cường tìm kiếm và mở rộng thị trường. - Phòng làm việc bố trí xắp xếp tại Phòng Kế hoạch thị trường của Tổng công ty. - Trang thiết bị đầu tư thêm: (gồm các trang bị chính) 04 bộ máy tính + trang bị phụ trợ (máy in, máy Scan và bàn ghế, tủ văn phòng) số tiền là : 1) Máy tính: 03 x 8 000 000 đồng = 24 000 000 đồng. 2) Máy in: 01 x 2 500 000 đồng = 2 500 000 đồng 3) Máy scan: 01 x 3 000 000 đồng = 3 000 000 đồng 4) Bàn ghế + tủ làm việc: 05 x 1 600 000 đồng = 8 000 000 đồng Tổng cộng: 37 500 000 đồng Tổng số tiền trên lấy ở nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội. *) Trách nhiệm thực hiện biện pháp + Người chịu trách nhiệm phân công phối hợp chỉ đạo, giám sát tiến độ là Phó tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ nội địa (tăng cường biện pháp quản lý). + Thời hạn để thực hiện công việc tuyển dụng và đào tạo thêm 5 nhân viên chuyên trách thời gian tuyển dụng là 30 ngày; 60 ngày đào tạo. Tất cả các công đoạn trên của quá trình chuẩn bị diễn ra đồng thời do đó tổng cộng thời gian chuẩn bị là 90 ngày. Các công việc cụ thể và tiến độ do đồng chí Phó tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ nội địa phân công, chỉ đạo cùng các phòng ban có liên quan để tổ chức thực hiện. Kết quả sau khi thực hiện biện pháp a)Mức tăng chi phí khấu hao trong chi phí chung của doanh nghiệp Để thực hiện biện pháp này thì Tổng công ty phải đầu tư thêm: 37 500 000 đồng vào tài sản. Với loại tài sản này, thời gian khấu hao là 03 năm và như vậy mức khấu hao tài sản mỗi năm là: 12 500 000 đồng. b)Mức tăng chi phí do phải trả lương cho phòng Marketing +)Tiền lưong trong 1 năm: 1 người x 2 500 000 đồng = 2 500 000 đồng 4 người x 2 000 000 đồng = 8 000 000 đồng Cộng: 10 500 000 x 12 tháng = 126 000 000 đồng +)Tiền trích nộp theo lưong trong 1 năm 126 000 000 x 19% = 23 940 000 đồng Tổng cộng: 126 000 000 + 23 940 000 = 149 940 000 đồng c)Mức tăng chi phí do phải trả phụ cấp trách nhiệm 1 người x 4 500 000 đồng x 1,025 x 12 tháng = 1 350 000 đồng d)Mức tăng doanh thu sau và lượng tiền tiết kiệm chi phí trả lãi vay khi Tổng công ty thực hiện biện pháp Để hoàn thành nhiệm vụ của phòng Marketing mà ban lãnh đạo Tổng công ty giao là ngoài việc tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc, các phòng chức năng có kế hoạch sản xuất đảm bảo đủ cung cấp cho thị trường, mà phải có những chiến lược mở rộng thị trường tăng sản lượng hàng hoá kế hoạch đặt ra cho kỳ kinh doanh năm tới doanh thu tăng với tổng giá trị là: 2% Tổng doanh thu năm 2006 số tiền là: 1%*1.277.176.386.459 = 12.771.763.864 đồng. Điều này cũng có nghĩa với giá trị vốn lưu động trung bình dưới dạng hàng tồn kho của Tổng công ty năm 2006 sẽ giảm đi 1 lượng là: 2 135 290 528 đồng. Hàng tồn kho năm 2006 có giá trị là: 320 498 774 643 đ – 2 135 290 528 đ = 318 363 484 115 đồng Lượng chi phí lãi vay trả ngân hàng mà Tổng công ty tiết kiệm được do thực hiện biện pháp là: 2 135 290 528 đồng X 10% = 213 529 052 đồng e)Mức tăng lợi nhuận khi Tổng công ty thực hiện biện pháp Tổng mức tăng lợi nhuận do Tổng công ty áp dụng biện pháp trong năm 2006 sẽ chính bằng mức chênh lệch giữa các khoản chi phí mà Tổng công ty phải đầu tư để thực hiện biện pháp, các chi phí phát sinh khi thực hiện biện pháp với các khoản chi phí doanh nghiệp tiết kiệm được: Δ LN = 213 529 052 – (12 500 000 + 149 940 000 + 1 350 000) = 49 739 052 đồng Tổng mức lợi nhuận sau thuế là: 28% x 49 739 052 đồng = 35 812 117 đồng 3.2.3. Biện pháp thứ ba: “Giảm các khoản nợ ngắn hạn và lãi vay bằng cách huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty ” 1) Lý do thực hiện thực hiện biện pháp: Tổng công ty Dệt May Hà Nội là doanh nghiệp lớn trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh cần một lượng vốn lưu động kinh doanh khá lớn. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Tổng công ty có thể huy động và sử dụng nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như: Vay ngân hàng; Sử dụng thuế phải nộp cho nhà nước (đến kỳ nhưng chậm nộp); Thoả thuận khách hàng, nhà cung cấp trả chậm tiền hàng; Trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa trả.... Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng công ty ta thấy, Tổng công ty phải vay một khoản nợ ngắn hạn rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể năm 2005 Tổng công ty vay ngắn hạn là: 364 096 489 204 đồng sang năm 2006 vay ngắn hạn của Tổng công ty là 497 039 336 570 đồng tăng 132 942 847 366 đồng tăng tương ứng 136,51%. Như thế là để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh ngày một tăng số vốn cho sản xuất kinh doanh mà Tổng công ty cần phải huy động tương ứng là rất lớn và đi đôi với đó là những khoản chi phí cho công tác tài chính, thường áp lực phải trả đúng hạn là lớn. Giải quyết vấn đề này Tổng công ty cần linh hoạt với các hình thức huy động vốn dù đó chỉ là trong thời gian ngắn. Theo em một trong những biện pháp linh động có hiệu quả là có thể huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Biện pháp này được đưa ra để huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên nhằm giảm bớt các khoản vay nợ ngắn hạn, làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 2) Nội dung của biện pháp: Với tình hình tài chính của Tổng công ty hiện nay trong tình trạng nợ ngắn hạn của Tổng công ty ngày một tăng thì việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là một điều hết sức cần thiết, nó làm lợi cho cả hai bên. Đây là biện pháp đem lại hiệu quả cao vừa tạo ra nguồn vốn cần thiết để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm các khoản nợ ngắn hạn. Biện pháp được thực hiện theo các bước sau: Trước hết ta có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên từ các phòng ban vì ở đây nhân viên có thu nhập cao và ổn định và hy vọng lượng tiền nhàn rỗi cao. Cũng có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên khác có thể thấp hơn (ở đối tượng này lượng tiền nhàn rỗi thấp hơn). Bên cạnh việc thu hút vón ta cũng cần tính toán có đề ra chính sách khuyến khích, và đãi ngộ đối với những nhân viên có số vốn đóng góp cao (có chế độ thưởng xứng đáng). Ta huy động vốn của cán bộ công nhân viên các phòng ban, tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội có các phòng ban: Phòng Xuất Nhập Khẩu; Phòng Kế Toán Tài Chính; Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Thương Mại; Phòng Kỹ Thuật Đầu Tư.... và một số bộ phận làm hành chính các Nhà máy thành viên. Số người mà ta cần đề xuất họ cho vay một phần thu nhập hàng tháng để hưởng lãi xuất mà Tổng công ty trả dự kiến cao hơn mà họ cho vay ngân hàng số người là khoảng 200 người. Số tiền dự kiến như sau: Bình quân mỗi một cán bộ công nhân viên cho vay hàng tháng là: 500 000 đồng/người/tháng. Tổng số tiền bình quân 01 tháng Tổng công ty huy động được là: 200 người x 500 000 đồng x 12 tháng = 1 200 000 000 đồng. Để có thể huy động được lượng vốn trên công ty sẽ phải trả cho cán bộ công nhân viên một khoản lãi sao cho lãi suất đó phải lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn mức lãi suất mà Tổng công ty đi vay ngân hàng. Ta tính lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay thông qua công thức: Công thức quy những kỳ hạn tính lãi khác nhau về cùng một kỳ hạn là một năm. ri = (1+rm)n - 1 Trong đó: ri Lãi suất tính theo năm. rm: Lãi suất kỳ hạn m. n: Số kỳ hạn so với kỳ hạn vay. - Lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm là: 8,5%/năm => 0,708/tháng - Lãi suất tiền vay kỳ hạn là : 0,83%/tháng: (1+0,83%)12 – 1 = 10%/năm. - Lãi suất huy động của Tổng công ty có thể là 9,2%/năm. 2) Kết quả mong đợi khi thực hiện biện pháp: Sau khi thực hiện huy động vốn với mức lãi suất là 9,2%/năm tổng công ty có thể đạt một số kết quả sau: - Tổng công ty sẽ tiết kiệm được lãi vay là: 1 200 000 000 đồng x (10% - 9,2%) = 9 600 000 đồng. - Các cán bộ công nhân viên sẽ được lợi thêm là: 1 200 000 000 đồng x (9,2% - 8,5%) = 8 400 000 đồng. Qua đây một khi người lao động thấy được lợi ích thì họ có thể huy động trong gia đình, người thân tham gia cho vay cao hơn nữa. Tổng công ty hy vọng sẽ huy động tăng số vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên lên cao hơn nữa và như thế Tổng công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí tài chính lớn, góp phần giảm các khoản chi phí và tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.4 Một số kiến nghị khác: Ngoài một số biện pháp đề cập trên đây, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty còn phải khai thác triệt để thế mạnh của mình; Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu chủ động tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Phụ lục Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 1 2 3 4 1. Doanh thu 01 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 2. Các khoản giảm trừ 02 2 458 994 332 6 738 529 215 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (10=01-03) 10 1 265 686 498 490 1 270 437 857 244 4. Giá vốn hàng bán 11 1 148 661 072 610 1 114 719 640 954 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20=10-11) 20 117 025 425 880 155 718 216 290 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 6 352 171 526 4 736 723 687 7. Chi phí tài chính 22 35 730 128 117 45 320 106 016 - Trong đó: chi phí lãi vay 23 29 505 382 632 40 220 515 008 8. Chi phí bán hàng 24 53 814 999 802 59 554 502 701 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 27 718 900 817 45 056 314 816 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 6 113 568 670 10 524 016 444 11. Thu nhập khác 31 1 665 816 304 4 302 514 706 12. Chi phí khác 32 42 421 638 1 025 661 711 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1 623 394 666 3 276 852 995 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 7 736 963 336 13 800 869 439 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2 166 349 734 3 864 243 443 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60 5 570 613 602 9 936 625 996 Bảng cân đối kế toán Tại thời điểm 31/12/2006 Chỉ tiêu mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản lưư động và đầu tư ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 504 952 079 255 616 872 788 749 I. Tiền 110 12 900 514 814 29 850 015 958 1. Tiền 111 12 900 514 814 29 850 015 958 2. Các khoản tương đương tiền. 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu. 130 224 838 936 454 239 853 556 025 1. Phải thu của khách hàng 131 201 222 044 693 219 427 663 684 2. Trả trước cho người bán 132 19 090 846 263 17 268 072 953 3. Phải thu nội bộ 133 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ XD. 134 5. Các khoản phải thu khác 138 7 067 784 585 5 699 558 475 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 -2 541 739 087 -2 541 739 087 IV. Hàng tồn kho 140 257 974 784 421 320 498 774 643 1. Hàng tồn kho 141 261 897 079 839 324 769 355 698 7. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 -3 922 295 418 -4 270 581 055 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 9 237 843 566 26 670 442 123 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 509 169 929 6 908 705 274 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 7 861 736 977 16 568 068 682 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước. 154 90 414 397 693 300 460 4. Tài sản ngắn hạn khác. 158 776 522 263 2 500 367 707 B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260) 200 319 716 785 776 384 165 045 892 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng. 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu nội bộ dài hạn. 213 4. Phải thu dài hạn khác. 218 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. 219 II. Tài sản cố định 220 308 128 547 357 374 975 543 618 1. Tài sản cố định hữu hình 221 306 005 189 456 359 820 718 309 - Nguyên giá 222 785 494 779 023 942 422 232 532 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -479 489 589 567 -582 601 514 223 2. Tài sản cố định vô hình 227 1 833 818 147 1 570 748 787 - Nguyên giá 228 1 937 984 730 1 967 984 730 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 - 104 166 583 - 397 235 943 3. Xây dựng cơ bản dở dang 230 289 539 754 13 584 076 522 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 500 000 000 9 000 000 000 1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 11 500 000 000 9 000 000 000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259 IV. Tài sản dài hạn khác 260 88 238 419 189 502 274 1. chi phí trả trước dài hạn 261 73 238 419 174 502 274 2. Tài sản dài hạn khác. 262 15 000 000 15 000 000 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 824 668 865 031 1001 037 834 641 Nguồn vốn A. Nợ phải trả (300=310+320) 300 665 359 828 828 818 312 576 134 I. Nợ ngắn hạn 310 501 955 157 080 625 569 101 377 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 364 096 489 204 497 039 336 570 2. Phải trả cho người bán 312 100 835 466 700 75 160 218 074 3. Người mua trả tiền trước 313 8 984 106 017 2 007 422 223 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 1 961 415 818 4 204 900 219 5. Phải trả công nhân viên 315 13 315 899 168 20 396 097 624 6. chi phí phải trả 316 460 084 729 1 292 710 908 7. Phải trả nội bộ 317 60 000 000 7 087 342 981 8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 318 12 241 695 444 18 381 072 778 II. Nợ dài hạn 330 163 404 671 748 192 743 474 757 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 149 400 000 227 000 000 4. Vay và nợ dài hạn 334 162 053 161 426 191 824 284 139 5. Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 335 1 202 110 322 692 190 618 B. Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420) 400 159 309 036 203 182 746 358 507 I. Vốn chủ sở hữu 410 155 507 072 907 179 351 131 420 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 153 785 260 600 171 197 736 905 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 855 584 691 855 584 691 3. Quỹ đầu tư phát triển 417 582 141 567 4. Quỹ dự phòng tài chính 418 725 127 616 1 334 715 233 5. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 129 685 446 6. Lợi nhuận chưa phân phối 420 120 000 000 5 230 167 578 7. Nguồn vốn đầu tư  XDCB 421 21 100 000 21 100 000 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 3 801 963 296 3 395 227 087 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 3 801 963 296 3 374 127 087 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 21 100 000 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 430 824 668 865 031 1001 058 934 641 Tài liệu tham khảo Khoa Kinh tế và quản lý, Đề cương thực tập và các quy định về thực tập và đồ án tốt nghiệp, 2001 Ngô Trần ánh (chủ biên) và các tác giả, Kinh tế và Quản lý Doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000. Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng Quản trị Marketing, Hà Nội, 2003. Philip Kotler, Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000. Nguyễn Tấn Thịnh, Quản trị nhân lực, Hà Nội, 2002. Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003. Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2005, 2006 của Tổng công ty Dệt May Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0238.doc
Tài liệu liên quan