MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẾ
1.1. Vài nét về huyện Đồng Hỷ:
1.1.1. Về vị trí địa lý
1.1.2. Về địa hình
1.1.3. Về tài nguyên đất đai
1.1.4. Tài nguyên nước:
1.1.5. Tài nguyên rừng:
1.1.6. Tài nguyên khoáng sản:
1.1.7. Tài nguyên du lịch:
1.1.8. Các yếu tố về dân số và lao động:
1.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ:
1.2.2.1. Về công tác Kế hoạch - Đầu tư:
1.2.2.2. Về công tác tài chính, quản lý giá, tài sản:
1.2.2.3. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh:
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẾ
1.1. Vài nét về huyện Đồng Hỷ:
1.1.1. Về vị trí địa lý
1.1.2. Về địa hình
1.1.3. Về tài nguyên đất đai
1.1.4. Tài nguyên nước:
1.1.5. Tài nguyên rừng:
1.1.6. Tài nguyên khoáng sản:
1.1.7. Tài nguyên du lịch:
1.1.8. Các yếu tố về dân số và lao động:
1.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ:
1.2.2.1. Về công tác Kế hoạch - Đầu tư:
1.2.2.2. Về công tác tài chính, quản lý giá, tài sản:
1.2.2.3. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh:
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
2.1.1. Lĩnh vực kinh tế :
2.1.1.1. Về tốc độ phát triển kinh tế :
2.1.1.2. Về quy mô nền kinh tế:
2.1.1.3. Về mức độ đóng góp của 3 khối ngành:
2.1.1.4. Về chất lượng tăng trưởng:
2.1.1.5. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
2.1.1.6. Tình hình thu, chi ngân sách:
2.1.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1.2.1. Công tác giáo dục và đào tạo
2.1.2.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
2.1.2.3. Công tác văn hóa – thể thao:
2.1.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:
2.2. Tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
2.2.1 Thực trạng đầu tư theo nguồn vốn:
2.2.2. Thực trạng đầu tư theo địa bàn
2.2.3. Thực trạng đầu tư theo ngành, lĩnh vực
2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư
2.2.5. Công tác quản lý và kế hoạch hóa đầu tư ở huyện Đồng Hỷ:
2.2.5.1. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của huyện:
2.2.5.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư của huyện Đồng Hỷ:
2.3. Đánh giá chung tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
3.3.2. Về những hạn chế
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
2.1.1. Lĩnh vực kinh tế :
2.1.1.1. Về tốc độ phát triển kinh tế :
2.1.1.2. Về quy mô nền kinh tế:
2.1.1.3. Về mức độ đóng góp của 3 khối ngành:
2.1.1.4. Về chất lượng tăng trưởng:
2.1.1.5. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
2.1.1.6. Tình hình thu, chi ngân sách:
2.1.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1.2.1. Công tác giáo dục và đào tạo
2.1.2.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
2.1.2.3. Công tác văn hóa – thể thao:
2.1.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:
2.2. Tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
2.2.1 Thực trạng đầu tư theo nguồn vốn:
2.2.2. Thực trạng đầu tư theo địa bàn
2.2.3. Thực trạng đầu tư theo ngành, lĩnh vực
2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư
2.2.5. Công tác quản lý và kế hoạch hóa đầu tư ở huyện Đồng Hỷ:
2.2.5.1. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của huyện:
2.2.5.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư của huyện Đồng Hỷ:
2.3. Đánh giá chung tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
3.3.2. Về những hạn chế
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cố. Tuy vậy, trang thiết bị y tế hiện còn thiếu. Số lượng bác sỹ có tăng nhưng nhìn chung, lực lượng cán bộ y tế của huyện còn thiếu, trình độ chuyên môn cần được nâng cao hơn nữa, tỷ lệ bác sĩ/vạn dân còn thấp.
- Công tác khác: Công tác truyền thông dân số được đẩy mạnh, các chương trình mục tiêu dân số – gia đình và trẻ em được đông đảo quần chúng tham gia thực hiện. Công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân được đảm bảo, chất lượng được nâng lên. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,029%. Số trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 23,1% (năm 2006) xuống còn 20,5% (năm 2009), tỷ lệ mẹ chết liên quan đến sinh sản là 0,1%, số trẻ em mắc các bệnh tả, thương hàn, xuất huyết là 0%. Trên 60% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng, 70% số trẻ em khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng. Số lượng khám chữa bệnh đạt: 153.751 lượt người. Năm 2006, tổng số bệnh nhân vào điều trị nội trú: 8.045/5.37, tăng 159% so năm 2005; tổng số ngày điều trị nội trú: 61.647 ngày, tăng 177% so năm 2005; công suất sử dụng giường bệnh đạt tăng 154% so năm 2005.
2.1.2.3. Công tác văn hóa – thể thao:
Sự nghiệp văn hóa-thể thao của huyện trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của huyện và nâng cao đời sống tinh thần, thể lực cho nhân dân. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao đã được các cấp chính quyền quan tâm và phát triển không ngừng.
Hoạt động văn hoá cộng đồng, lễ hội truyền thống được duy trì và kịp thời khơi dậy tình cảm quê hương đất nước và tính cộng đồng. Các hoạt động thể dục-thể thao quần chúng được tổ chức thường xuyên và phát triển rộng khắp. Các thiết chế thể thao-văn hóa đã được quan tâm đầu tư và đi vào hoạt động nề nếp.
Năm 2006, toàn huyện hiện có 70,1% số hộ gia đình được công nhận “gia đình văn hóa”; 25,1% xóm, bản, tổ nhân dân đạt "Tổ dân phố văn hoá"; 76% (KH) xóm, bản, tổ nhân dân đạt "Khu dân cư tiên tiến"; 90,3% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt "Cơ quan văn hoá". Xây dựng hoàn thiện 1 Trung tâm văn hoá thể thao cấp cơ sở và Trung tâm văn hoá thể thao. Hiện nay toàn huyện đã thành lập được 50 câu lạc bộ TDTT cơ sở.
2.1.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:
Đời sống của người dân đã được cải thiện nhưng chất lượng cuộc sống chưa đạt được yêu cầu bởi GDP bình quân đầu người còn thấp. Xét về tốc độ tăng trưởng có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của huyện tăng khá nhanh. Giai đoạn 2006 - 2009, tốc độ tăng GDP bình quân đầu người của huyện là 9,43%/năm, trong đó đạt bình quân khá cao trong ba năm gần đây (10,93%/năm). Nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì còn tương đối thấp so với mức bình quân của cả nước. Năm 2005 GDP bình quân đầu người của huyện tính theo giá HH đạt 5,03 triệu đồng/năm, bằng 50% so với cả nước (10,09 triệu đồng). Năm 2009, GDP bình quân đầu người tiếp tục tăng, nhưng chỉ đạt 14,369 triệu đồng .
Bảng 14: Công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
TH 2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006
2007
2008
2009
KH 2010
Xoá đói giảm nghèo
Tổng số hộ
Hộ
28184
27365
29572
26944
28306
28931
- Số hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Hộ
7027
6473
6076
5516
4525
3613
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
%
25,68
23,65
20,55
20,47
15,99
12,49
- Số hộ thoát đói nghèo
Hộ
360
976
774
599
750
912
- Số hộ cận nghèo
Hộ
0
0
0
2,135
2,585
3,035
- Số hộ sống trong các nhà tạm
Hộ
0
0
0
765
411
360
- Số người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí
Người
0
22168
21068
23762
20294
18072
- Tỷ lệ người nghèo được KCB miễn phí
%
0
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Cung cấp các DV & CSHT thiết yếu cho các xã ĐBKK và người nghèo
- Tổng số xã có đồng bào dân tộc thiểu số
Xã
20
20
20
18
18
18
- Số xã có bưu điện văn hoá xã
Xã
17
17
17
17
17
17
- Tỷ lệ số hộ sử dụng điện
%
97,80
98,00
98,05
98,05
98,05
98,50
- Số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
Hộ
19165
19156
21292
19669
21286
22132
- Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
%
68
70
72
73
75,2
76,5
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
- Lao động, giải quyết việc làm: do tăng trưởng kinh tế và giáo dục - đào tạo đạt kết quả khá tốt nên trong 4 năm vừa qua đã giải quyết cơ bản được vấn đề việc làm cho người lao động trong huyện.Lao động cũng chuyển dịch cơ cấu, tăng dần tỷ lệ lao động trong ngành dich vụ từ 10038 người(2005) lên 10838người (2010), ngành công nghiệp từ 8700(2005) người lên 8925 người(2009) và giảm dần hoạt động trong ngành nông lâm ngư nghiệp từ 48182 người(2005) xuống 42988 người (2009) Chất lượng, kỹ năng lao động được cải thiện do được tham gia đào tạo, thực hành tại chỗ.
Bảng 15: Lao động việc làm giai đoạn 2006-2010
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
TH
Thời kỳ 2006 - 2010
2005
2006
2007
2008
2009
KH
2010
1
Số người trong độ tuổi có khả năng lao động
1000
người
78,729
80,1
80,304
74
75
76
2
Số lao động tham gia trong nền KTQD
1000
người
66,92
68,085
68,258
62,9
63,75
64,175
Lao động ngành Nông lâm ngư nghiệp
1000
người
48,182
47,66
47,781
44,03
42,988
43,639
Lao động ngành Công nghiệp
1000
người
8,7
8,851
8,874
8,177
8,925
9,626
Lao động ngành Dịch vụ
1000
người
10,038
11,574
11,604
10,693
10,838
10,91
3
Tổng số người có việc làm mới trong năm
người
1342
1514
1600
1860
1750
1800
+ Trong đó: Xuất khẩu lao động
người
115
171
201
185
80
100
4
Số lao động được đào tạo mới trong năm
người
1000
1000
3000
3000
3000
3000
5
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
15,13
16
17
17,5
18
20
6
Số hộ được vay vốn tạo việc làm
Hộ
114
137
120
120
100
110
7
- Số lao động chưa có việc làm ổn định
Người
1118
1121
964
1110
1200
1057
8
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chưa có việc làm ở khu vực thành thị
%
1,42
1,4
1,2
1,35
1,3
1,25
9
- Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động của lực lượng lao động trong độ tuổi ở nông thôn
%
75
76
78
79
80
81
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
Tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2006-2010 Huyện đã thu hút được một khối lượng vốn lớn. Tổng nguồn kinh phí đầu tư XDCB từ ngân sách tỉnh, chương trình mục tiêu, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết giai đoạn 2006-2010 là 178,703 tỷ đồng. Tổng nguồn kinh phí đầu tư XDCB từ Ngân sách huyện giai đoạn 2006-2010 là 11,799 tỷ đồng. Tuy vốn đầu tư trong giai đoạn này liên tục tăng nhưng lại có sự giảm sút so với vốn đầu tư năm 2006 là 21,3 tỷ đồng và năm 2004 là 123,67 tỷ đồng.
Bảng 16: Danh mục đầu tư XDCB từ Ngân sách tỉnh, chương trình mục tiêu, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Danh mục công trình
Tổng số
Trong đó
2006
2007
2008
2009
2010
1
2
3=4+5+
6+7+8
4
5
6
7
8
Tổng số
178,703
10,783
21,163
32,966
76,121
37,670
I
Nguồn vốn XDCB tập trung, mục tiêu
43,301
4,666
7,909
8,277
15,478
6,971
*
Giao thông
8,335
1,492
2,296
2,347
900
1,300
1
Đường nội bộ TT Sông Cầu
0,667
0.150
0,517
-
-
2
Đường Hoá Thượng - Hoà Bình
1,500
0400
0,300
0,800
-
-
3
Đường giao thông Hoà Bình - Văn Lăng
2,369
0,900
0,900
0,569
-
-
4
Đường Cây Thị - Văn Hán
0,342
0,042
-
-
0,300
-
5
Đường GT liên xã Khe Mo - Đèo Nhâu
0,178
-
0,120
0,058
-
-
6
07 cầu tuyến Hoá Thượng-Hoà Bình
1,440
-
0,120
0,420
0,300
0,600
7
Đường giao thông Cây Thị-Văn Hán
1,484
-
0,084
0,500
0,300
0,600
8
Đường GTNT xã Minh Lập
0,100
-
-
-
-
0,100
9
Đường 1 B - Tân Long
0,255
-
0,255
-
-
-
*
Thuỷ lợi
5,418
0,110
0,108
2,200
1,500
1,500
1
DA Hồ Đồng Cẩu xã Hoà Bình
1,700
-
-
0,200
1,000
500
2
Thuỷ lợi xã Minh Lập, Hoá Thượng
3,610
0,110
-
2,000
0,500
1,000
3
Hồ chứa nước Kim Cương
0,108
-
0,108
-
-
-
*
Kiến thiết thị chính
14,069
0,600
2,022
2,800
6,606
2,041
1
Trụ Sở UBND xã Huống Thượng
0,500
-
0,500
-
-
-
2
Trụ sở xã Quang Sơn
1,578
0,600
0,978
-
-
-
3
Trụ sở Huyện Uỷ
0,544
-
0,544
-
-
4
Trụ sở 4 xã: VLăng; TLong; KMo; LSơn
4,506
-
-
2,800
1,706
-
5
Trụ sở 3 xã: M.Lập; H.Tiến; N.Hoà
5,141
-
-
-
3,700
1,441
6
Nhà làm việc phòng Tài chính
1,700
-
-
-
1,200
0,500
7
CT, SC trụ sở làm việc huyện uỷ
0,050
-
-
-
-
0,050
8
CT, SC trụ sở HĐND -UBND
0,050
-
-
-
-
0,050
*
Kiến thiết thị chính khác
5,539
2,464
1,525
-
1,500
0.050
1
Xây dựng Trung tâm VHTT huyện
0.050
-
-
-
-
0,050
2
Chợ Quang Sơn
2,525
-
1,525
-
1,000
-
3
XD nghĩa trang liệt sỹ huyện Đồng Hỷ
0,500
-
-
-
0,500
-
4
Hệ thống lưới điện xã Văn Hán
2,464
2,464
-
-
-
-
*
Y tế
0,522
-
0.,522
-
-
-
1
Trạm y tế Quang Sơn
0,522
-
0,522
-
-
-
*
Giáo dục
9,418
-
1,436
0.930
4,972
2,080
1
Trường Tiểu học Nam Hoà
0,145
-
0,015
0,030
0,050
0,050
2
Trường Tiểu học Minh Lập
0,136
-
0,006
0,030
0,050
0,050
3
Trường Tiểu học Khe Mo
0,285
-
0,015
0,070
0,100
0,100
4
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
2,200
-
1,400
0,800
-
-
5
Đối ứng xây dựng KCH trường học...
5,652
-
-
-
3,772
1,880
6
Trung tâm chữa bệnh giáo dục LĐXH
1,000
-
-
-
1,000
-
II
Nguồn vốn hỗ trợ ĐT theo NQ 37
14,900
4,000
7,500
3,400
-
-
1
Hạ tầng khu TĐC Quang Sơn
- Đường điện 0,4kv Quang Sơn
500
0,500
-
-
-
-
- Đường GT + trạm biến áp
5,800
1,500
3,300
1,000
-
-
- San nền khu vực 1 + KV 2
1,000
1,000
-
-
-
-
- Hệ thống thoát nước
1,000
1,000
-
-
-
-
- Trạm y tế Quang Sơn
200
-
0,200
-
-
-
2
Trung tâm dạy nghề huyện
3,500
-
2,000
1,500
-
-
3
Chợ Quang Sơn
2,900
-
2,000
0,900
-
-
III
Nguồn vốn ODA (OFID; JIBIC)
27,117
-
1,584
4,990
16,943
3,600
*
Giao thông
1
07 cầu tuyến Hoá Thượng-Hoà Bình
6,840
-
-
0,540
5,000
1,300
2
Đường giao thông Cây Thị -Văn Hán
9,188
-
0,084
1,550
6,254
1,300
*
Thuỷ lợi
3
DA Hồ Đồng Cẩu xã Hoà Bình
3,074
-
-
0,200
2,374
0,500
4
Thuỷ lợi xã Minh Lập, Hoá Thượng
5,300
-
1,500
2,000
1,800
-
*
Giáo dục
5
Trường Tiểu học Nam Hoà
664
-
-
0,150
0,514
-
6
Trường Tiểu học Minh Lập
651
-
-
0,150
0,501
-
7
Trường Tiểu học Khe Mo
1,400
-
-
0,400
0,500
0,500
IV
Nguồn vốn vay XD KCHT nông thôn
8,900
-
-
-
8,900
-
1
Đường giao thông nông thôn
6,294
-
-
-
6,294
-
2
KCH kênh mương nội đồng
2,606
-
-
-
2,606
-
V
Nguồn vốn CT 135, TT cụm xã
16,587
2,117
2,102
3,868
3,700
4,800
1
Đầu tư XD CSHT các xã ĐBKK
9,587
2,117
2,102
1,768
1,600
2,000
2
Đầu tư XD CSHT 14 xóm ĐBKK
7,000
-
-
2,100
2,100
2,800
VI
Nguồn vốn chương trình 134
4,468
-
2,068
2,400
-
-
1
XD đường nước sinh hoạt tập trung
4,468
-
2,068
2,400
-
-
VII
Nguồn vốn xổ số
2,780
-
-
0,750
0,768
1,262
1
Trạm ytế xã Huống Thượng
1,468
-
-
0,750
0,418
0,300
2
Trường Mầm non Quang Sơn
1,312
-
-
-
0,350
0,962
VIII
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
58,350
-
-
8,531
29,582
20,237
1
Đường đến trung tâm xã Văn Hán
35,000
-
-
20,000
15,000
2
KCH trường học, nhà công vụ giáo viên
23,350
-
-
8,531
9,582
5,237
IX
Chương trình mục tiêu GDĐT
2,300
-
-
0,750
0,750
0,800
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
Bảng 17: Danh mục đầu tư XDCB từ Ngân sách huyện giai đoạn 2006 -2010
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Danh mục công trình
Tổng số
Trong đó
2006
2007
2008
2009
2010
1
2
3=4+5+
6+7+8
4
5
6
7
8
Tổng số
11,799
680
5,049
2,890
2,450
730
*
Giao thông
4,232
0,430
3,430
0,372
-
-
1
Đường bê tông Núi Voi đi NMXM
0,200
-
0,200
-
-
-
2
Đường Khe Mo - Đèo Khế
1,070
0,150
0,820
0,100
-
-
3
Đường ngã 4 Chùa Hang đi Núi Voi
0,850
0,50
0,750
0,050
-
-
4
Đường ngã ba Tướng Quân - Minh Lập
0,950
0,50
0,800
0,100
-
-
5
Đường tràn Gốc Duối, xã Tân Lợi
0,300
-
0,300
-
-
-
6
Đường vào bãi rác Đồng Hỷ
862
0,180
0,560
0,122
-
-
*
Kiến Thiết thị chính
4,259
250
1,389
1,570
0,900
0,150
1
Nhà giao ban Công an huyện
0,150
-
-
0,150
-
-
2
Nhà hiệu bộ Trung tâm GDTX
0,300
-
-
0,300
-
-
3
Nhà huấn luyện BCH QS huyện
0,400
-
-
0,250
0,150
-
4
Nhà làm việc các phòng Tài chính-KH
0,400
-
-
-
0,400
-
5
Nhà làm việc VP phòng Giáo dục ĐT
0,524
0,150
0,354
0,020
-
-
6
Nhà LV 3 tầng trụ sở xã Tân Lợi (CBĐT)
0,050
-
-
-
0,050
-
7
Trụ sở UBND xã Hợp Tiến
0,150
-
-
-
0,100
0,050
8
Trụ sở UBND xã Huống Thượng
1,385
100
1,035
0,250
-
-
9
Trụ sở UBND xã Khe Mo
0,200
-
-
0,200
-
-
10
Trụ sở UBND xã Minh Lập
0,150
-
-
-
0,100
0,050
11
Trụ sở UBND xã Nam Hoà
0,150
-
-
-
0,100
0,050
12
Trụ sở UBND xã Tân Long
0,200
-
-
0,200
-
-
13
Trụ sở UBND xã Văn Lăng
0,200
-
-
0,200
-
-
*
Kiến Thiết thị chính khác
3,308
-
0,230
0,948
1,550
0,580
1
San nền sân vận động Chùa Hang
0,270
-
0,230
0,040
-
-
2
CBĐT trụ sở các xã (M.Lập, H.Tiến, N.Hoà)
0,150
-
-
0,150
-
-
3
CBĐT Nghĩa trang La Giang
0,508
-
-
0,408
-
0,100
4
XD biển địa giới hành chính huyện
0,350
-
-
0,350
-
-
5
Rãnh và HT thoát nước thải Chùa Hang
0,850
-
-
-
0,850
-
6
TT Chữa bệnh Giáo dục LĐXH huyện
1,180
-
-
-
0,700
0,480
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
Do thực hiện tốt các chủ trương và chính sách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế nên vốn đầu tư được huy động tăng nhanh trong những năm gần đây. Năm 2006, tổng vốn đầu tư trên địa bàn huyện là 11,463 tỷ đồng, tăng nhanh lên 78,571 tỷ đồng (năm 2009), tính đến tháng 5 năm 2010 vốn đầu tư thực hiện đã đạt 38,4 tỷ đồng, bằng 51,127% so với năm 2009.
Bảng 18: Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Năm
Tổng vốn đầu tư thực hiện
Biến động
Cơ cấu
(%)
Số tuyệt đối
∆ VĐT
Số tương đối (%)
1
2006
11,463
-
-
6,017
2
2007
26,212
14,749
128.67
13,759
3
2008
35,856
9,644
36,79
18,822
4
2009
78,571
42,715
119,13
41,244
5
2010
38,400
-40,171
-51,13
20,157
6
Tổng
190,502
26,937
233,46
100,00
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
Để thấy rõ hơn về tình hình đầu tư của Huyện trong thời gian qua, chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư theo nguồn vốn, theo ngành, theo địa bàn.
2.2.1 Thực trạng đầu tư theo nguồn vốn:
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn trong nước và lấy từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý, khoảng 85,76% tổng vốn đầu tư. Việc thu hút vốn từ nước ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và vốn trong dân còn hạn chế. Vốn ODA giai đoạn 2006-2010 là 27,117 tỷ đồng chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 14,24%, mặt khác, nhờ việc thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả, khối lượng và tỷ trọng vốn ODA liên tục tăng từ năm 2006 chưa có vốn ODA lên tới 16,943 tỷ đồng, khoảng 21,56% năm 2009.
Thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ cho phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã dặc biệt khó khăn, vốn đầu tư cho trương trình 134, 135 chiếm khoảng 11% tổng vốn đầu tư trong giai đoạn và liên tục tăng từ 2,117 tỷ đồng năm 2006 đến 4,8 tỷ đồng năm 2010.
Bảng 19: Danh mục dự án đầu tư phân theo nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Nguồn vốn
Tổng số
Trong đó
2006
2007
2008
2009
2010
Vốn đầu tư
Tỷ
trọng
Vốn đầu tư
Tỷ
trọng
Vốn đầu tư
Tỷ
trọng
Vốn đầu tư
Tỷ
trọng
Vốn đầu tư
Tỷ
trọng
1
2
3=5+7+9+11+13
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tổng số
190,502
11,463
100,00
26,212
100,00
35,856
100,00
78,571
100,00
38,400
100,00
I
Nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh
178,703
10,783
94,07
21,163
80,74
32,966
91,94
76,121
96,88
37,670
98,10
1
Nguồn vốn XDCB tập trung, mục tiêu
43,301
4,666
40,70
7,909
30,17
8,277
23,08
15,478
19,70
6,971
18,15
2
Nguồn vốn hỗ trợ ĐT theo NQ 37
14,900
4,000
34,89
7,500
28,61
3,400
9,48
0
0,00
0
0,00
3
Nguồn vốn ODA (OFID; JIBIC)
27,117
0
0
1,584
6,04
4,990
13,92
16,943
21,56
3,600
9,38
4
Nguồn vốn vay XD KCHT nông thôn
8,900
0
0
0
0,00
0
0,00
8,900
11,33
0
0,00
5
Nguồn vốn CT 135, TT cụm xã
16,587
2,117
18,47
2,102
8,02
3,868
10,79
3,700
4,71
4,800
12,50
6
Nguồn vốn chương trình 134
4,468
0
0
2,068
7,89
2,400
6,69
0
0,00
0
0,00
7
Nguồn vốn xổ số
2,780
0
0
0
0,00
0,750
2,09
0,768
0,98
1,262
3,29
8
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
58,350
0
0
0
0,00
8,531
23,79
29,582
37,65
20,237
52,70
9
Chương trình mục tiêu giáo dục ĐT
2,300
0
0
0
0,00
0,750
2,09
0,750
0.95
0,800
2,08
II
Nguồn vốn từ Ngân sách huyện
11,799
680
5,93
5,049
19,26
2,890
8,06
2,450
3,12
0,730
1,90
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
2.2.2. Thực trạng đầu tư theo địa bàn
Bảng 20: Danh mục vốn đầu tư phân theo địa bàn giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị : Tỷ đồng)
STT
Đơn vị hành chính
Tổng số
tỷ trọng (%)
Trong đó
2006
2007
2008
2009
2010
1
2
3=5+6+7+8+9
4
5
6
7
8
9
Tổng số
190,502
100
11,463
26,212
35,856
78,571
38,400
1
TT Chùa Hang
43,882
23,03
0,330
5,088
12,063
18,154
8,247
2
TT Sông Cầu
775
0,41
0,150
0,625
-
-
-
3
Quang sơn
17,337
9,10
4,600
8,525
1,900
1,350
0,962
4
Hòa Bình
7,714
4,05
0,400
0,420
1,620
3,674
1,600
5
Minh Lập
8,206
4,31
0,105
1,556
2,330
3,034
1,180
6
Hóa Thượng
5,925
3,11
0,255
0,960
2,610
1,300
0,800
7
Cây Thị
5,507
2,89
0,021
0,084
1,025
3,427
0,950
8
Khe Mo
2,955
1,55
0,150
0,835
0,770
0,600
0,600
9
Huống Thượng
3,353
1,76
0,100
1,535
1,000
0,418
0,300
10
Văn Lang
1,385
0,73
0,450
0,450
0,485
0
0
11
Tân Long
455
0,24
-
0,255
0,200
-
-
12
Văn Hán
42,971
22,56
2,485
0,084
1,025
23,427
15,950
13
Nam Hòa
959
0,50
-
0,015
0,180
0,664
0,100
14
Đầu tư XD CSHT các xã ĐBKK
16,587
8,71
2,117
2,102
3,868
3,700
4,800
15
Các xã khác
32,491
17,06
0,300
3,678
6,781
18,823
2,911
(Nguồn: Số liệu tính toán từ số liệu tổng hợp Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào TT Chùa Hang khoảng 23,03%, xã Văn Hán khoảng 22,56%, xã Quang Sơn khoảng 9,1%. Tuy có sự phân bố không đồng đều giữa các xã, TT, nhưng huyện đã có những chính sách hỗ trợ phát triển các xã thuộc diện ĐBKK là 16,587 tỷ đồng khoảng 8,71% tổng vốn đầu tư trên địa bàn Huyện, bên cạnh đó khối lượng vốn đầu tư vào các xã thuộc diện ĐBKK liên tục tăng từ năm 2006 là 2,117 tỷ đồng lên đến 4,8 tỷ năm 2010.
2.2.3. Thực trạng đầu tư theo ngành, lĩnh vực
Trong giai đoạn 2006-2010, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có 572 dự án với tổng vốn đăng ký 93,06 tỷ đồng, chiếm 48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch vụ có 554 dự án với tổng vốn đăng ký 86,48 tỷ đồng, chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông – lâm - ngư. Vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn là phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay.
Bảng 21: Vốn đăng ký mới giai đoạn 2006-2010
Lĩnh vực
Tổng số vốn
Dự án
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Dự án
Cơ cấu
(%)
CN & XD
93,06
48,85
572
48,83
Dịch vụ
86,48
45,4
554
47,39
Nông–lâm- ngư
10,962
5,75
43
3,68
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
● Tiến độ triển khai thực hiện:
Đến thời điểm này tất cả các công trình, dự án trọng điểm đều đã được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, nhiều công trình đã hoàn thành. Một số dự án lớn như các dự án sử dụng nguồn vốn ODA như:
- Dự án thuỷ lợi 2 xã Minh Lập - Hoá Thượng sử dụng nguồn vốn JBIC và vốn đối ứng của ngân sách tỉnh ® hiện công trình đã hoàn thành cơ bản phần xây lắp và đang tiếp tục lắp đặt thiết bị và hoàn thiện.
- Các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn OFID: Như 03 trường học: Tiểu học Nam Hoà, tiểu học Minh Lập, tiểu học Khe Mo ® nay đã hoàn thành 2 trường bàn giao đã sử dụng, riêng trường tiểu học Khe Mo do nhà thầu năng lực thực tế có phần hạn chế nên công trình chưa hoàn thành.
- Công trình 07 cầu Hóa Thượng – Hòa Bình đang thi công, công trình Đường Cây Thị - Văn Hán cơ bản hoàn thành kịp tiến độ nhưng do lũ cuốn trôi một số đoạn đường và cầu vì vậy phải thi công lại và bổ sung thiết kê (kè chắn bảo về nền đường) hiện đang hoàn thiện thủ tục để tiếp tục thi công, các công trình khác đều thi công kịp tiến độ và đã đưa vào sử dụng.
- Riêng các công trình ghi vốn kế hoạch năm 2010 như: Đường đến trung tâm xã Văn Hán và các công trình chuẩn bị đầu tư năm 2010 đã giao cho các Ban quản lý dự án quản lý đầu tư, hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện hố sơ, các chương trình vốn kích cầu của Chính phủ, vốn xây dựng kiên cố hoá trường, lớp học đang được nhân dân đón nhận tiếp thu thực hiện tốt, riêng chương trình kiên cố hoá trường, lớp học đã thực hiện năm 2008 - 2009 gồm 83 phòng học (Mầm non 25 phòng học, Tiểu học 29 phòng học, THCS 29 phòng học), 53 gian nhà công vụ giáo viên (Mầm non 5 gian, Tiểu học 33 gian, THCS 15 gian). Năm 2010 kế hoạch giao đầu tư mới 26 phòng gồm: 06 phòng học Mầm non, 12 phòng học Tiểu học, 08 phòng học THCS.
Tuy nhiên một số dự án thực hiện còn chậm so với tiến độ như vừa nêu trên.
2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư
Thông qua thực hiện các chương trình, đề án, dự án trọng điểm đã đem lại hiệu quả như sau:
- Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: để đánh giá hiệu quả sử dụng chỉ tiêu Hiv(GDP) là mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh giữa mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của vùng địa phương hoặc nền kinh tế. Hiv (GDP) cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu đã tạo ra được bao nhiêu đơn vị mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ nghiên cứu cho các địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tê.
Bảng 22: Hiệu quả vốn đầu tư
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
VĐT
GĐP
∆ GDP
HIv=∆ GDP/ VĐT
2006
11,463
804
-
-
2007
26,212
960
156
5,951
2008
35,856
1302
342
9,538
2009
78,571
1609
307
3,907
(Nguồn: Tính toán từ số liệu Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
Từ số liệu bảng trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có sự biến động không ổn định, năm 2007, 1 tỷ đồng vốn đầu tư tạo ra được 5,951 tỷ đồng GDP, năm 2008 tăng lên là 9,54 tỷ đồng GDP, đến năm 2009 lại giảm xuống 3, 907 tỷ đồng. Cho thấy hiệu quả vốn đầu tư trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn này là không ổn định. Vì vậy, năm 2010 cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư trên địa bàn Huyện.
- Về văn hoá xã hội được quan tâm chú trọng cả trong lĩnh vực y tế, văn hoá và xã hội. Từ năm 2006-2009, toàn huyện có 18/20 xã, thị trấn được đầu tư, nâng cấp xây dựng nhà dân số – sức khoẻ. Năm 2008 khởi công xây dựng Bệnh viện điều dưỡng với tổng số vốn đăng ký là 281.582 triệu đồng, dự kiến năm 2010 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng. Năm 2009, toàn huyện có tổng số 23 cơ sở y tế trong đó có 02 bệnh viện, 1 phòng khám khu vực, 20 trạm y tế xã. Bệnh viện được trang bị khá tốt (có Máy X quang và Máy siêu âm). Hầu hết các trạm y tế đều được đầu tư xây dựng kiên cố. Tuy vậy, trang thiết bị y tế hiện còn thiếu. Xây dựng hoàn thiện 1 Trung tâm văn hoá thể thao cấp cơ sở và Trung tâm văn hoá thể thao. Hiện nay toàn huyện đã thành lập được 50 câu lạc bộ TDTT cơ sở. Trên 65% nhà văn hoá xóm bản có sân chơi thể thao được duy trì ổn định.
Bảng 23: Kết quả đầu tư phát triển lĩnh vực y tế, văn hóa, xã hội.
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
TH 2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006
2007
2008
2009
KH 2010
1
Số xã phường có nhà văn hoá trung trung tâm
xã/phường
0
1
2
2
3
5
2
Điểm vui chơi văn hoá cho trẻ em
điểm
21
21
21
19
19
19
3
Tổng số người có việc làm mới trong năm
người
1342
1514
1600
1860
1750
1800
4
Số giường bệnh trên vạn dân
Giường
17
17
17
18
18
18
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
+ Xoá đói giảm nghèo: Địa phương có nhiều cơ chế chính sách, hỗ trợ giúp người dân xoá đói giảm nghèo như hỗ trợ từ chương trình 134, 135, chương trình làm nhà 167. Huyện đã có những cơ chế đối ứng hỗ trợ người dân sớm thoát nghèo như hỗ trợ 7,8 tr.đ/nhà 134; hỗ trợ 1,8 tr.đ/ nhà 167. Thu được kết quả là tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia ngày càng giảm từ 25.68 % năm 2005 xuống còn 15.99 % (4525 hộ) năm 2009. Hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo theo quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ được 400/397 nhà, bằng 100,8% KH. Giải quyết việc làm mới 1750/1500 đạt 117% KH.
Từ năm 2005 đến nay, được sự hỗ trợ từ Chương trình 134, 135 huyện đã đầu tư xây dựng 768 công trình nước sinh hoạt phân tán với số tiền trên 340 triệu đồng; làm 6 công trình nước sinh hoạt tập trung với số tiền gần 2,3 tỷ đồng; xây dựng hệ thống cấp điện trung tâm cụm xã tại Hợp Tiến với số tiền trên 1,5 tỷ đồng; công trình nước sinh hoạt tự chảy tại xóm Bãi Vàng, xã Hợp Tiến, đây là công trình được xây dựng bằng nguồn vốn Chương trình 134, tổng trị giá công trình trên 1,2 tỷ đồng, cung cấp nước sinh hoạt cho 120 hộ dân.
Bảng 24: Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
TH 2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006
2007
2008
2009
KH 2010
I
Xoá đói giảm nghèo
- Tổng số hộ
Nghìn
hộ
28,184
27,365
29,572
26,944
28,306
28,931
- Số hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Nghìn
hộ
7,027
6,473
6,076
5,516
4,525
3,613
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
%
25,68
23,65
20,55
20,47
15,99
12,49
- Số hộ thoát đói nghèo
Hộ
360
976
774
599
750
912
- Số hộ cận nghèo
Hộ
-
-
-
2,135
2,585
3,035
- Số hộ sống trong các nhà tạm
Hộ
-
-
-
765
411
360
- Số người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí
Ngàn
người
22,168
21,068
23,762
20,294
18,072
- Tỷ lệ người nghèo được KCB miễn phí
%
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
II
Cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã ĐBKK và người nghèo
- Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã trong cả mùa mưa
Xã
20
20
20
18
18
18
- Tỷ lệ số hộ sử dụng điện
%
97,80
98,00
98,05
98,05
98,05
98,50
- Số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
Ngàn
hộ
19,165
19,156
21,292
19,669
21,286
22,132
- Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
%
68
70
72
73
75,2
76,5
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)
+ Thu ngân sách hàng năm thường xuyên vượt 18% so với thực hiện năm trước. Năm 2009 tổng thu Ngân sách trong cân đối đạt 31 tỷ đồng bằng 113,9% so với dự toán tỉnh giao, bằng 105,4% so với dự toán huyện giao, tăng 16,2% so với cùng kỳ.
Bảng 25: Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2006 – 2009
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT
CHỈ TIÊU
TH 2005
Thời kỳ 2006 - 2010
2006
2007
2008
2009
KH 2010
1
Thu NSNN trên địa bàn
12,72
15,218
20,565
31,663
31
35,5
Trong đó:
- Thu từ cấp quyền sử dụng đất
5,760
4,169
4,075
9,64
4,5
4,8
- Thu ngoài quốc doanh
6,960
4,474
8,229
10,39
12,9
15,75
2
Thu bổ sung từ ngân sách Tỉnh
56,904
106,795
124,598
116,6
3
Tổng chi ngân sách địa phương
61,291
68,593
98,35
138,385
154,877
152,1
a
Chi ĐTPT do địa phương quản lý
4,41
2,224
9,967
12,698
12,516
2,230
+ Vốn cân đối Ngân sách địa phương
4,41
2,224
9,967
11,198
2,097
1,730
Trong đó: Đầu tư từ nguồn sử dụng đất
-
-
3,26
9,187
1,697
1,73
+ Chương trình mục tiêu quốc gia
-
-
-
0,75
6,106
0,8
+ Nguồn ngân sách khác
-
-
-
0, 750
0,768
-
b
Chi thường xuyên
56,881
66,369
88,383
125,687
142,361
149,87
+ Chi cho sự nghiệp giáo dục
34,148
38,522
48,998
75,046
74,512
80,619
+ Chi cho sự nghiệp y tế
0,06
1,738
3,474
3,78
0,2
0,2
+ Chi cho QL hành chính Nhà nước
5,689
6,466
7,79
9,493
12,097
14,631
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.2.5. Công tác quản lý và kế hoạch hóa đầu tư ở huyện Đồng Hỷ:
2.2.5.1. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của huyện:
Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy, công tác quản lý về hoạt động đầu tư trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua đã áp dụng đầy đủ các phương pháp như trong lý thuyết, đó là:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm của huyện, hướng dẫn các xã, TT, các ngành trong huyện xây dựng kế hoạch hàng năm.
Bảng 26: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Thời kỳ 2011 - 2015
Tỷ lệ bình quân
KH2011
KH 2015
A
Chỉ tiêu kinh tế
1
Giá trị sản xuất (GO) (giá thực tế)
Tr.đồng
3.841.809
6.290.218
11,99
a
Công nghiệp - xây dựng
Tr.đồng
2.280.000
3.772.000
12,15
- Công nghiệp
Tr.đồng
1.730.000
2.872.000
12,02
- Xây dựng
Tr.đồng
550.000
900.000
12,56
b
Nông, lâm, thuỷ sản
Tr.đồng
708.641
990.000
7,72
- Nông nghiệp
Tr.đồng
670.414
909.000
7,04
- Lâm nghiệp
Tr.đồng
30.143
70.000
19,97
- Thuỷ sản
Tr.đồng
8.084
11.000
7,40
c
Dịch vụ
Tr.đồng
853.168
1.528.218
14,94
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội
Tr.đồng
367.000
720.000
1805
2
Thu NSNN trên địa bàn
Tr.đồng
40.000
68.000
13,88
Trong đó:
- Thu từ cấp quyền sử dụng đất
Tr.đồng
3.000,0
3000
-8,97
- Thu ngoài quốc doanh
Tr.đồng
17.000
32.800
15,80
3
Thu bổ sung từ ngân sách Tỉnh
Tr.đồng
130.000,0
182.000
9,31
4
Tổng chi ngân sách địa phương
Tr.đồng
170.000,0
250.000
10,45
a
Chi ĐTPT do địa phương quản lý
Tr.đồng
2.000
2000
-2,15
+ Vốn cân đối Ngân sách địa phương
Tr.đồng
2.000
2.000
2,94
Trong đó: Đầu tư từ nguồn sử dụng đất
Tr.đồng
2.000
2.000
2,94
b
Chi thường xuyên
Tr.đồng
168.000
248.000
10,60
+ Chi cho sự nghiệp giáo dục
Tr.đồng
86.000
113.000
6,99
+ Chi cho sự nghiệp y tế
Tr.đồng
500
800
31,95
+ Chi cho QL hành chính Nhà nước
Tr.đồng
20.000
45.000
2520
B
Chỉ tiêu xã hội - môi trường
1
Dân số trung bình
1000 người
114,081
117,076
0,53
Trong đó: + Khu vực thành thị
1000 người
18,272
18,752
056
+ Khu vực nông thôn
1000 người
95,809
98,324
0,53
2
Dân tộc thiểu số
1000 người
45,171
47,005
1,00
3
Tổng số hộ
Hộ
29,449
31,877
1,96
4
Tốc độ tăng dân số tự nhiên
%o
11,30
11,00
-
5
Tỷ lệ giảm sinh
%o
0,2
0,1
-
6
Tỷ lệ đô thị hóa
%
27
30
-
7
Số LĐ được giải quyết việc làm mới trong năm
1000 người
1,8
2
2,13
Trong đó: lao động nữ
1000 người
0,765
0,9
4,56
8
Tỷ lệ lao động được qua đào tạo so với tổng số lao động
%
25,00
40,00
-
9
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia
%
25,40
11,70
-
10
Tỷ lệ độ che phủ rừng
%
52,00
52,50
-
12
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch
%
92,00
96,00
-
13
Tỷ lệ dân cư NT sử dụng nước hợp vệ sinh
%
80,20
82,00
-
C
Chỉ tiêu phát triển Kinh tế Tập thể
1
Tổng số hợp tác xã
HTX
47
69
10,44
Trong đó: thành lập mới
HTX
7
8
2,71
2
Tổng số xã viên hợp tác xã
Người
910
771
-3,99
Trong đó: Xã viên mới
Người
55
56
1,11
3
Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã qua đào tạo
+ Trình độ trung cấp
%
27,0
30,0
-
+ Trình độ Đại học, trên Đại học
%
5,7
6,0
-
6
Thu nhập bình quân
,
+ Thu nhập bình quân một lao động trong kinh tế tập thể
Tr.đ/tháng
0,95
150
16,47
+ Thu nhập bình quân một xã viên HTX
Tr.đ/tháng
1,00
1,70
15,70
(Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hôi giai đoạn 2011-2015, phòng Tài Chính-Kế Hoạch huyện Đồng Hỷ.)
- Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm đã được Hội đồng nhân dân huyện thông qua, tham mưu cho UBND huyện phân bố cụ thể các chỉ tiêu cho đơn vị trực thuộc UBND huyện làm cơ sở cho việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định danh mục các dự án cần đầu tư của huyện. Qua đó công giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được tiến hành thuận lợi,đáp ứng được yêu cầu đề ra của các dự án. Cụ thể là năm 2009 huyện đồng hỷ đã triển khai GPMB 25 dự án, trong đó hoàn thành bàn giao 12 dự án; 13 dự án đang triển khai, với tổng diện tích 78 ha, giá trị bồi thường trên 31 tỷ đồng.
Bảng 27: Kế hoạch vốn đầu tư 5 năm thời kỳ 2011-2015
(Đơn vị: Triệu đồng)
Nguồn vốn
Tổng số
DA chuyển tiếp
DA hoàn thành
Dự án khởi công mới
Dự án chuẩn bị đầu tư
Tổng số
703,577
34,877
0
659,300
9,400
NSTW
170,600
0
0
170,600
0
NSĐP
170,848
14,648
0
147,400
8,800
Tín dụng ưu đãi
126,800
5,000
0
121,200
600
ODA
235,329
15,229
0
220,100
0
(Nguồn: Phòng tài chính huyện Đồng Hỷ)
- Xây dựng các kế hoạch huy động vốn. Qua các kế hoạch đó thì công tác huy động vốn diễn ra thuận lợi hơn. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế và dân cư tính đến 31/12/2009 đạt 464,38 tỷ đồng, tăng 21,8% so với cùng kỳ; Tổng dư nợ vay các thành phần kinh tế trên địa bàn ước tính đến 31/12/2009 đạt 473 tỷ đồng, tăng 23,7% so với cùng kỳ, trong đó, cho vay có hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg cho 15 tổ chức và1448 cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh với số tiền là 40 tỷ đồng ; cho vay hỗ trợ lãi suất theo quyết định 579/QĐ-TTg cho các đối tượng chính sách xã hội là 28,412 tỷ đồng.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc huyện mình lập dự án tiền khả thi và khả thi.
- Ban hành những văn bản quản lý thuộc huyện mình liên quan đến đầu tư.
- Lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác đầu tư với nước ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc huyện theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư trên địa bàn huyện về các chỉ tiêu: quy trình đầu tư, giám sát đầu tư, hiệu quả đầu tư.
Thực tế tính đến 31/12/2009 toàn huyện có 4 dự án giao thông trong đó: 7 cây cầu tuyến đường hòa thượng-hòa bình,tổng mức đầu tư là 16.250900.00 đồng , thi công đạt 80% khối lượng dự thầu; dự án làm đường giao thông liên xã Cây Thi – Văn Hán, tổng mức đầu tư là 16.759.340.000 đồng, thi công đạt 50% khối lượng thầu, nâng cấp tuyến đường cầu treo Huống Thượng đi đường 269,tổng mức đầu tư 5.091.000.000 đồng. Năm 2009 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng: 3 trụ sở làm việc UBND xã, 15 công trình thuộc chương trình kiên cố hóa trường học, nhà công vụ đợt 1 năm 2009,khởi công thi công nhà làm việc phòng Tài chính - kế hoạch, dự án hồ đầu cầu, 2 công trình thủy lợi Minh Lập – Hóa thượng.
- Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong cơ chế chính sách, quy định dưới luật… nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư
* Nhận xét: Qua các số liệu mà phòng tài chính kế hoạch huyện cung cấp, kết hợp với lý thuyết môn học ta thấy: Công tác quản lý nhà nước về hoạt động của phòng tài chính kế hoạch huyện Đồng Hỷ là rất tốt, đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đồng hỷ.
2.2.5.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư của huyện Đồng Hỷ:
● Xác định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của huyện.
- Đề xuất chủ trương đầu tư: UBND các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình thuộc đối tượng được Nhà nước đầu tư từ nguồn vốn ngân sách gửi văn bản đến các phòng ban có trách nhiệm của huyện Đồng Hỷ. Văn bản về chủ trương đầu tư thể hiện rõ: Sự cần thiết đầu tư, nội dung, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư, nguồn vốn đầu tư, giải phóng mặt bằng, thời gian đầu tư.
- Lãnh đạo UBND huyện có ý kiến chỉ đạo xem xét về chủ trương đầu tư của dự án.
- Xác định chủ trương đầu tư:
+ Xác định sự cần thiết của đầu tư, mục tiêu, hiệu quả đầu tư, tính khả thi của nguồn vốn đầu tư (nếu là vốn ngân sách huyện).
+ Phối hợp với các ngành chức năng, đơn vị liên quan để thỏa thuận và xác định cụ thể chủ trương đầu tư gồm: Tính phù hợp về quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực; Nội dung, quy mô đầu tư, nguồn vốn và vốn đầu tư, địa điểm, mặt bằng đầu tư, thời gían đầu tư, chủ đầu tư… và được thống nhất bằng biên bản làm việc hoặc văn bản lấy ý kiến của các ngành.
- Tham mưu cho UBND huyện ban hành văn bản về chủ trương đầu tư.
● Quy trình thẩm định dự án, báo cáo KTKT đầu tư các công trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện Đồng Hỷ.
- Tiến hành tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư để thẩm định và trình UBNDhuyện phê duyệt hồ sơ.
- Tổ chức thẩm định trên cơ sở tuân thủ về chủ trương đầu tư, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn của ngành, lĩnh vực, các cơ chế chính sách hiện hành.
- Tham mưu trình UBND huyện phê duyệt báo cáo KTKT và đầu tư.
Nhìn chung công tác kế hoạch hóa đầu tư của huyện về cơ bản đã thực hiện đầy đủ các nội dụng theo lý thuyết và theo qui định.
2.3. Đánh giá chung tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
- Về môi trường đầu tư: Nhiều dự án vào địa bàn đầu tư sản xuất kinh doanh đều được địa phương và người dân tạo mọi điều kiền về mặt bằng, về chính sách miễn giảm thuế theo quy định của UBND tỉnh, được bảo vệ giữ gìn tốt an ninh, trật tự để các nhà đầu tư yên tâm vào địa bàn đầu tư. Môi trường đầu tư luôn được quan tâm và cải thiện.
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được quan tâm và triển khai tích cực , cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra, đảm bảo tiến độ và giải quyết kịp thời các vướng mắc của nhân dân trong việc bồi thường GPMB. Giai đoạn 2006-2009, Đồng Hỷ thực hiện bồi thường, GPMB 48 dự án thuộc địa bàn 14 xã, thị trấn. Đến nay, huyên đã hoàn thành 33 dự án, hiện đang tiếp tục thực hiện 15 dự án còn lại. Tổng diện tích đất bị thu hồi cho các dự án là gần 3,6 triệu m2, số hộ trong diện phải bồi thường, GPMB là 1.718 hộ, số hộ phải di chuyển chỗ ở là 101 hộ và tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đã chi trả là trên 128,5 tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện đã thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Trong chỉ đạo công tác bồi thường, huyện đã cơ bản giải quyết được mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của người dân có đất bị thu hồi, luôn quan tâm tới giải quyết việc làm, bố trí nơi tái định cư cho người bị thu đất… Bên cạnh đó, huyện cũng có 9 dự án thuộc diện nhân dân hiến đất, trong đó có 400 hộ đã hiến đất để làm 70km đường.
+ Cơ chế chính sách: Đã giúp cho người dân và địa phương thực hiện có hiệu quả khi tiếp thu dự án, như dự án nhân dân đã tự nguyện hiến đất để xây dựng công trình như: Đường Cây Thị - Văn Hán, dự án Hồ Đồng Cẩu...
- Về công tác thu hút vốn đầu tư: Khai thác triệt để mọi nguồn vốn, lồng ghép vốn và phần nhân dân tự nguyện đóng góp giúp cho nhiều dự án thi công gặp thuận lợi.
- Nền kinh tế Huyện đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt mức bình quân của tỉnh và có đóng góp lớn vào phát triển kinh tế tỉnh. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh góp phần mở rộng quy mô nền kinh tế, nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư phát triển.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực có năng suất lao động cao (CN-XD và dịch vụ), nhất là tỷ trọng của ngành CN-XD trong GDP tăng nhanh trong khi tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm nhanh tương ứng.
- Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển theo hướng dần khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện. Ngành nông lâm và thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, nâng cao chất lượng nông sản phẩm. Nhịp độ tăng trưởng của ngành CN-XD liên tục tăng cao, trên 17%/năm. Ngành dịch vụ chuyển biến tích cực đáp ứng tốt hơn nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư.
- Vốn đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia và vốn ODA vẫn tiếp tục được đầu tư: Như chương trình 135 dự án 661, chương trình kiên cố hóa trường lớp học, vốn vay chính phủ các nguồn vốn viện trợ tài trợ từ nước ngoài trên địa bàn như vốn Phần Lan, Tây ban nha…
- Kết cấu hạ tầng được tăng cường như:các công trính giao thông, thủy lợi, công trình điện nước sạch…nhiều công trình quan trọng của huyện được hoàn thanh và đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2009 đã từng bước phát huy hiệu quả.
- Giá trị sản xuất của một số ngành được tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện một bước, trong sản xuất kinh doanh đã tích lũy them nhiều kinh nghiệm…là điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho các năm tiếp theo.
- Hoạt động của các thành phần kinh tế đang trên đà phát triển nhất là hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang thu hút lao động giải quyết việc làm và đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương.
3.3.2. Về những hạn chế
- Thu trong cân đối ngân sách chưa đủ chi (chỉ đáp ứng khoảng 20% nhiệm vụ chi thường xuyên của huyện) chủ yếu vẫn dựa vào trợ cấp từ Ngân sách tỉnh, đời sông người dân vùng sâu, vùng xa còn rất khó khăn.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường nhưng vẫn chậm, kết quả đạt được chưa tương sứng với tiềm năng.
- Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và lợi thế của huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, kinh tế nông thôn chưa thực sự phát triển. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác chế biến khoáng sản, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, y tế...chưa phát triển để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền. Đội ngũ cán bộ cơ sở ở một số nơi còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Thủ tục hành chính còn phiền hà, các chính sách về tài chính, tín dụng, đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp và nhân dân. Hạ tầng giao thông còn khó khăn. Do vậy, huyện chưa thu hút được nhiều các nhà đầu tư ngoài huyện. Thñ tôc trong c«ng t¸c qu¶n lý ®Çu t XDCB rÊt phøc t¹p, c¬ chÕ chÝnh s¸ch cha ®ång bé, bªn c¹nh ®ã thêng xuyªn thay ®æi ®iÒu chØnh.
- C«ng t¸c GPMB mét sè c«ng tr×nh, dù ¸n gÆp nhiÒu khã kh¨n v× vËy dù ¸n thùc hiÖn kÐo dµi thêi gian so víi tiÕn ®é.
- ViÖc ®ãng gãp ®èi øng mét sè dù ¸n gÆp nhiÒu khã kh¨n do:
+ Nh©n d©n chñ yÕu lµm n«ng nghiÖp, thu nhËp thÊp ®êi sèng cßn gÆp nhiÒu khã kh¨n cha kÓ nh÷ng lóc gÆp thiªn tai b·o lò, dÞch bÖnh mÊt mïa...
+ §èi víi ng©n s¸ch ®Þa ph¬ng: Thu c©n ®èi ng©n s¸ch chØ ®¸p øng kho¶ng 20% nhiÖm vô chi thêng xuyªn, chñ yÕu chi tõ nguån thu trî cÊp cña ng©n s¸ch cÊp trªn v× vËy viÖc ®èi øng c¸c dù ¸n gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n.
- Mét sè ®¬n vÞ t vÊn lËp dù ¸n, b¸o c¸o KTKT - dù to¸n, thÈm tra, gi¸m s¸t khi hîp ®ång lµm t vÊn ®· cö c¸n bé tr×nh ®é chuyªn m«n cßn h¹n chÕ lµm c«ng t¸c t vÊn dÉn ®Õn viÖc chØnh söa hå s¬ mÊt nhiÒu thêi gian
- C¬ së vËt chÊt, trang thiÕt bÞ y tÕ ë tuyÕn c¬ së cßn thiÕu; kh¸m ch÷a bÖnh b»ng ph¬ng ph¸p y häc cæ truyÒn ®¹t tû lÖ thÊp.
Nguyªn nh©n cña nh÷ng tån t¹i
* Nguyªn nh©n kh¸ch quan:
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước phức tạp, chứa nhiều bất ổn nhất là giá cả, lạm phát…
Thời tiết diễn biến khó lường, mưa bão, sâu bệnh, dịch bệnh vân đang là nguy cơ thường trực.
§ång Hû lµ mét ®Þa ph¬ng cã xuÊt ph¸t ®iÓm kinh tÕ thÊp, tuy trong giai ®o¹n 2006-2010 ®· cã bíc ph¸t triÓn kh¸ nhng cha bÒn v÷ng, nguån vèn ®Çu t cßn h¹n hÑp; thÞ trêng cha æn ®Þnh; thiªn tai, dÞch cóm gia cÇm x¶y ra ë mét sè n¬i lµm ¶nh hëng kh«ng nhá ®Õn ph¸t triÓn s¶n xuÊt, ch¨n nu«i. C¬ së h¹ tÇng cßn thÊp, tr×nh ®é d©n trÝ cha ®ång ®Òu gi÷a c¸c vïng miÒn. C¬ chÕ chÝnh s¸ch vµ ph¸p luËt thiÕu ®ång bé, dÉn ®Õn nh÷ng h¹n chÕ trong chØ ®¹o ®iÒu hµnh vµ qu¶n lý cña cÊp huyÖn.
* Nguyªn nh©n chñ quan:
- ViÖc cô thÓ ho¸ c¸c NghÞ quyÕt cña §¶ng vµ triÓn khai kÕ ho¹ch cña trªn cã cÊp uû ®Þa ph¬ng triÓn khai cha cô thÓ.
- C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi cha ®ång bé, thiÕu nh÷ng gi¶i ph¸p mang tÝnh ®ét ph¸ ®Ó khai th¸c c¸c tiÒm n¨ng, thÕ m¹nh vµ c¸c nguån lùc cho ®Çu t ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi.
- C«ng t¸c qu¶n lý qui ho¹ch ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi cßn nhiÒu h¹n chÕ, cha ®¸p øng ®îc yªu cÇu ®Ò ra, thiÕu c¨n cø khoa häc vµ chiÕn lîc l©u dµi nh»m thu hót ®Çu t ph¸t triÓn kinh tÕ huyÖn.
- Cải cách hành chính chưa thông thoáng; chính sách, bộ máy, thủ tục, chất lượng cán bộ chưa thật sự đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới kinh tế, quản lý xã hội.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ
Để cải thiện môi trường đầu tư, tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các Doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn, huy động tốt các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế -xã hội. Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Huy động tối đa các nguồn lực tại địa phương, đặc biệt là huy động nguồn lực trong nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:
- Chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới, khai thác triệt để các nguồn thu để tăng nhanh nguồn thu ngân sách.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong huyện, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Cần huy động tối đa nguồn lực của huyện và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của các tập đoàn doanh doanh nghiệp lớn.
- Nguồn vốn từ quỹ đất: Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung thêm vào nguồn vốn ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, cụm (điểm) công nghiệp.... Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công nghiệp. Rà soát thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích.
- Nguồn vốn ngân sách: Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trong đó cả từ ngân sách tỉnh và ngân sách huyện (dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội).
+ Khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ưu đãi của tỉnh, tăng cường nguồn thu từ kinh tế địa phương; đồng thời tiết kiệm chi cho tiêu dùng đi đôi với việc xác định và thực hiện cơ cấu chi hợp lý, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển công nghiệp. Nguồn vốn ngân sách sẽ tập trung vào công tác giải toả đền bù và hỗ trợ phát triển thông qua hoạt động của chương trình khuyến công. Đầu tư tập trung, không dàn trải, tránh lãng phí, thất thoát.
+ Xây dựng danh mục các dự án cụ thể kiến nghị với tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn (giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi...).
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân: Đẩy mạnh huy động các nguồn lực, đặc biệt phải huy động nội lực, tự đầu tư của các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân. Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. Khuyến khích một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn huyện chuẩn bị mọi điều kiện để có thể phát hành cổ phiếu và niêm yếu cổ phiếu ở thị trường chứng khoán, nhằm thu hút vốn đầu tư gián tiếp từ các doanh nghiệp và từ nhân dân trong cả nước góp phần phát triển sản xuất. Huy động mạnh mẽ sức dân và một phần vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ để làm thuỷ lợi nhỏ, giao thông nông thôn, công trình phúc lợi công cộng. Thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để bê tông hoá kênh mương, xây dựng và kiên cố hóa giao thông nông thôn.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, đồng thời quản lý tốt việc khai thác, vận chuyển, mua bán khoáng sản trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý đất đai theo đúng quy hoạch, chấm dứt tình trạng sử dụng đất đai không đúng quy hoạch và không đúng mục đích sử dụng.
Tiếp tục khai thác mọi nguồn lực về lao động,tài nguyên,cơ sơ hạ tầng đã có trên địa bàn, kết hợp với các nguồn lực từ bên ngoài, tạo nên bước chuyển biến căn bản tình hình kinh tế-xã hội của địa phương.
Đẩy mạnh cải hành chính toàn diện. Tăng cường công tác kiểm tra, giam sát thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò giám sát của người dân trong các lĩnh vực.
Tiếp tục thực hiện xã hội hóa trong giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác. Thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia, thực hiện đầu tư theo chương trình mục tiêu; tranh thủ huy động moị nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao đời sông vật chất, văn hóa sức khỏe và tinh thần của nhân dân, đặc biệt thực hiện tốt chính sách đối với người có công vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Xây dựng lưc lượng quốc phòng an ninh vững mạnh, trong sạch, đủ sức bảo vệ thành quả phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Gắn kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh.
KẾT LUẬN
Vốn đầu tư là cái cốt lõi cho sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương trong cả nước nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư sẽ góp phần tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội trên dịa bàn huyên Đồng Hỷ trong thời gian tới.
Trong những năm qua, huyện Đồng Hỷ thực hiện công cuộc đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của mình chủ yếu dựa vào nguồn vốn: Ngân sách nhà nước,vốn huy động từ nhân dân và huy động từ các doanh nghiệp.hiệu quả sử dụng các nguồn vốn không chỉ là quan tâm hàng đầu của huyện mà đang là sự quan tâm hàng đầu của các địa phương khác trong cả nước. Đó là yếu tố then chốt cho sự phát triển của địa phương sau này.
Qua bài viết trên ta thấy huyện Đông Hỷ đã phân bổ và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư thông qua các chỉ tiêu kinh tế-xã hội mà huyện đã đạt được trong giai đoạn 2006-2010.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
PGS.TS. Phan Công Nghĩa, giáo trình Thống kê đầu tư và xây dựng, NXB Thống kê.
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020.
Tham khảo tài liệu của một số trang web:
http:// vi.wikipedia.org.vn
….
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- final-BAOCAOTHUCTE.doc