Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để kịp thời đáp ứng nhu cầu
vốn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả
và hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn.
+ Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế An
Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp vẫn rất cần vốn để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do vậy, chi nhánh nên điều chỉnh lãi suất huy động theo chiều
hướng tăng để kích thích công tác huy động vốn trong dân.
+ Một trong những sự kiện kinh tế nổi bật của năm 2005 là giá vàng tăng vọt vào
cuối năm, trong những ngày của các tháng đầu năm 2006 giá vàng tiếp tục tăng rất cao
và đạt kỷ lục mới. Theo nghiên cứu của các chuyên gia cho rằng giá vàng sẽ vẫn biến
động thất thường và vẫn trong xu hướng tăng trước khi ổn định trở lại. Vì thế, tranh thủ
tình hình này, chi nhánh nên tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đa dạng hóa các thể
thức tiết kiệm bằng vàng để hấp dẫn người gửi.
+ Ba năm qua, chi nhánh đã hoàn thành khá tốt chủ trương và kế hoạch của tỉnh
là giảm dần tỷ trọng cho vay nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương nghiệp -
dịch vụ ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thực tế đã cho thấy điều đó. Tuy nhiên,
An Giang là một tỉnh nổi tiếng bởi những bước nhảy vọt về nông nghiệp và 5 năm tới
vẫn là tỉnh nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển theo chiều sâu, theo hướng
CNH – HĐH. Muốn thế, đòi hỏi các doanh nghiệp tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ là điều rất cần thiết nhằm tạo chuyển biến rõ
rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, nhất là việc xây dựng
thương hiệu sản phẩm hàng hóa thế mạnh của An Giang (gạo, cá ) là vô cùng quan
trọng không chỉ đối với thị trường trong nước mà cả cho nhu cầu hội nhập.
79 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
So sánh
2005 với 2004
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Nông nghiệp 15.995 12,16 1.000 0,58 6.630 2,34 -14.995 -93,75 5.630 563,00
Công nghiệp 21.539 16,37 26.588 15,39 100.116 35,38 5.049 23,44 73.528 276,55
Xây dựng - - - - 7.400 2,62 - - - -
Thương nghiệp –
dịch vụ 46.408 35,28 105.094 60,81 121.336 42,88 58.686 126,46 16.242 15,45
Thủy sản 1.000 0,76 9.517 5,51 14.500 5,12
8.517 851,7 4.983 52,36
Khác 46.607 35,43 30.618 17,72 32.970 11,65 -15.989 -34,31 2.352 7,68
Tổng số 131.549 100 172.817 100 282.952 100 41.268 31,37 110.135 63,73
Ngành kinh tế
44
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Biểu đồ 4.9: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành kinh tế
Từ năm 2003 đến năm 2005.
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Xây dựng Thương
nghiệp-
dịch vụ
Thủy sản Khác Ngành
Dư nợ
(triệu đồng)
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Ngành Nông nghiệp:
Cùng với sự biến động của doanh số cho vay, dư nợ ngành nông nghiệp trong 3 năm
qua cũng có sự thay đổi. Năm 2003, dư nợ cho vay đạt 15.995 triệu đồng; sang năm
2004 giảm xuống chỉ còn 1.000 triệu đồng, giảm 14.995 triệu, tương ứng tỷ lệ 93,75%;
so năm 2004, dư nợ năm 2005 tăng lên đáng kể với tốc độ tăng 563%, tương đương
5.630 triệu đồng.
Mặc dù có sự tăng lên trong năm 2005, nhưng so với những ngành công nghiệp và
thương nghiệp - dịch vụ tỷ trọng của nó có chiều hướng suy giảm: năm 2003 là 12,16%
tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh; năm 2004 chỉ còn 0,58% và năm 2005 là
3,34%. Vì thế có thể kết luận rằng trong thời kỳ này, chi nhánh đã hoàn thành khá tốt
chủ trương và kế hoạch của tỉnh là giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, song vẫn cố gắng đảm bảo duy trì dư nợ cho vay ở ngành
này theo một tỷ lệ nhất định.
Ngành công nghiệp:
Dư nợ ngành công nghiệp tại chi nhánh trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng,
mặc dù tình hình kinh tế của tỉnh cũng như cả nước thường xuyên biến động và đã gặp
không ít khó khăn: giá cả hàng hóa tăng cao, chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu...
Năm 2004, dư nợ đạt 26.588 triệu đồng, tăng 5.049 triệu đồng so năm 2003; với tỷ lệ
23,44%, chiếm tỷ trọng 15,38%; đến năm 2005, dư nợ tăng với tốc độ 423,4% so năm
2004, tương ứng số tiền 73.528 triệu đồng và trở thành ngành thứ hai có tỷ trọng cao
trong dư nợ phân theo ngành kinh tế, đạt mức dư nợ 100.116 triệu đồng.
Từ phân tích trên cho thấy rằng, trong 3 năm qua, chi nhánh NHNo An Giang đã rất
cố gắng trong việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 45
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Ngành thương nghiệp - dịch vụ:
Tình hình dư nợ đối với ngành thương nghiệp - dịch vụ trong giai đoạn từ năm 2003
đến năm 2005 có nhiều khởi sắc và đây vẫn là ngành có tỷ trọng cao trong dư nợ phân
theo ngành kinh tế và đều tăng trưởng qua các năm.
Nếu năm 2003 dư nợ chỉ đạt 46.408 triệu đồng thì đến năm 2004 dư nợ tăng 105.094
triệu đồng, với tốc độ tăng 126,5%; so năm 2004, năm 2005 tăng 15,45%, tương đương
16.242 triệu đồng. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của chi
nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng được mở rộng.
Ngành thủy sản:
So với nông nghiệp, dư nợ thủy sản trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích
cực. Dư nợ năm 2003 đạt 1.000 triệu đồng, chiếm 0,76% tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh; năm 2004, đạt 9.517 triệu đồng, tăng 852% so năm 2003, với số tiền là
8.517 triệu đồng và chiếm 5,51% tổng dư nợ; năm 2005 là 14.500 triệu đồng, tăng 4.983
triệu đồng, với tỷ lệ 52,36% và chiếm 5,12% so năm 2004.
Tuy vậy, tỷ trọng dư nợ ở lĩnh vực này so với một số ngành vẫn còn thấp, chi nhánh
cần chú trọng hơn nữa trong việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tận dụng lợi thế sẵn có tại
địa phương góp sức cùng các doanh nghiệp vượt qua khó khăn để đưa ngành thủy sản
An Giang tiến lên với những bước đi thật vững chắc: sản lượng gia tăng, đồng thời chất
lượng sản phẫm cũng luôn được đảm bảo.
Ngành khác:
Đối với ngành khác, tình hình dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua
diễn biến như sau:
Năm 2004, dư nợ đạt 30.618 triệu đồng, giảm 15.989 triệu đồng so năm 2003, với tỷ
lệ 34,31%; năm 2005, dư nợ này giảm 2.352 triệu đồng, tương ứng 7,68% so năm 2004
và chiếm tỷ trọng 11,65%.
Nhìn chung, các năm qua dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tăng cả trong
ngắn hạn lẫn trung hạn, nhưng tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn luôn nhanh hơn trung hạn;
nguyên nhân như đã phân tích nói trên. Đối với chi nhánh tuy cho vay ngắn hạn lãi suất
không cao, nhưng nhờ doanh số cho vay luôn tăng và tăng nhiều, khả năng thu hồi và
luân chuyển vốn tương đối nhanh nên kinh doanh có hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 46
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
4.4 Phân tích thực trạng nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Khi đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường người ta xem xét nợ quá hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng tín dụng thấp. Ngược lại, nợ quá hạn thấp thì chất
lượng tín dụng cao. Tuy nhiên, điều này chỉ mới là hiện tượng, nó chưa phản ánh đầy đủ
và toàn diện. Bởi chất lượng tín dụng còn phải được xem xét ở khía cạnh phục vụ chính
sách phát triển kinh tế của cả nước, của địa phương và nguồn vốn ngân hàng hỗ trợ cho
các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, kinh doanh có thật sự đáp ứng cho nhu cầu xã
hội, các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra có thỏa mãn nhu cầu của thị trường hay
người tiêu dùng không?
Bảng 4.10: Nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, %
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 10.693 28,87
10.61
9 30,95 17.799 43,41
Tổng nợ quá hạn 37.042 100
34.31
0 100 41.000 100
Nguồn: Phòng Tín dụng chi nhánh NHNo An Giang. Báo cáo cho vay - thu nợ - dư nợ
năm 2003 – 2005.
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ, nợ quá hạn doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong 3 năm qua cũng có sự tăng lên tương ứng. Tỷ trọng nợ
quá hạn các chủ thể kinh tế này ngày càng cao trong tổng nợ quá hạn của toàn chi
nhánh: năm 2003 là 28,87%, năm 2004 là 30,95%; đến năm 2005 tăng lên 43,41%. Bên
cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng khá cao,
lớn nhất năm 2003 với 8,09%; sang năm 2004 giảm còn 6,14%; năm 2005 là 6,29%. Tất
cả những điều đó thể hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh đối với nhóm khách hàng
này có chiều giảm sút, nợ tồn đọng nhiều dẫn đến hoạt động tín dụng có nguy cơ xảy ra
rủi ro cao. Thể hiện qua biểu đồ sau:
SVTH: Lê Thị Thùy Liên
Chỉ tiêu
47
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Biểu đồ 4.10: Nợ quá hạn
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong 3 năm: 2003, 2004 và 2005
10.693 10.619
17.799
37.042 34.310
41.000
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm
Nợ quá hạn
(triệu đồng)
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tổng nợ quá hạn
So năm 2003, tổng nợ quá hạn năm 2004 đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở chi nhánh NHNo An Giang có sự sụt giảm, tuy nhiên tỷ lệ giảm này rất thấp chưa đến
1% (0,69%), tương ứng số tiền là 74 triệu đồng. Năm 2005, nợ quá hạn đạt 17.799 triệu
đồng, tăng 7.180 triệu đồng so năm 2004 với tốc độ tăng 67,61%.
Từ phân tích trên cho thấy, trong 3 năm qua, tình hình nợ quá hạn đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh không được khả quan, phần gia tăng thì quá cao
trong khi tỷ lệ suy giảm không đáng kể. Chi nhánh cần thận trọng hơn trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp, trước khi tiến hành xét duyệt cho vay
nên kiểm tra và thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng một cách chính xác và
khách quan; tăng tỷ trọng các khoản vay có tài sản đảm bảo; giảm dần tỷ trọng cho vay
các doanh nghiệp có tình hình tài chính thiếu lành mạnh và hoạt động kém hiệu quả.
Thường xuyên thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định,
theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn.
4.4.1 Phân tích thực trạng nợ quá hạn phân theo thể loại:
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 48
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 4.11: Nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thể loại
Từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, %
SVTH: Lê Thị Thùy Liên
Thể
loại
49
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 4.12: Nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo ngành kinh tế
Từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, %
Ngành kinh tế
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
2004 với 2003
So sánh
2005 với 2004
Doanh
số
Tỷ
trọng
Doanh
số
Tỷ
trọng
Doanh
số
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Nông nghiệp
5.16
0 48,26 - - - - - - - -
Công nghiệp
66
8 6,25
32
2 3,03 7.100 39,89 -346 -51,80 6.778 2.104,97
Xây dựng - - - - - - - - - -
Thương nghiệp-
dịchvụ
20
5 1,92
5.45
7 51,39 8.128 45,67 5.252 2.561,95 2.671 48,95
Thủy sản - - - - - - - - - -
Khác
4.66
0 43,58
4.84
0 45,58 2.571 14,44 180 3,86 -2.269 -46,88
Tổng số
10.69
3 100
10.61
9 100 17.799 100 -74 -0,69 7.180 67,61
Nguồn: Phòng Tín dụng chi nhánh NHNo An Giang. Báo cáo cho vay - thu nợ - dư nợ năm 2003 - 2005.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 50
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Những năm qua, chi nhánh NHNo An Giang đã luôn nổ lực phấn đấu, tích cực tìm
kiếm các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn xuống mức giới hạn cho phép nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng. Kết quả ở một số ngành không còn tồn tại nợ quá hạn như xây dựng
và thủy sản; đối với ngành nông nghiệp, vào năm 2003, nợ quá hạn có 5.160 triệu đồng,
nhưng qua 2 năm sau thì tình trạng nợ này được khắc phục.
Tuy nhiên, đối với ngành thương nghiệp - dịch vụ và công nghiệp, trong 3 năm qua,
doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ ở các lĩnh vực này luôn tăng, đồng thời tình hình nợ
quá hạn cũng có những rủi ro tiềm ẩn, nhất là ngành thương nghiệp - dịch vụ. Năm
2003, nợ quá hạn chỉ có 205 triệu đồng, đến năm 2004 tăng 5.252 triệu đồng, với tỷ lệ
khá lớn là 2.561% so năm 2003; năm 2005 tổng nợ quá hạn ở ngành này 8.128 triệu
đồng, tăng 48,95% so năm 2004, tương ứng số tiền 2.671 triệu đồng.
Đối với ngành công nghiệp, tình hình nợ quá hạn trong giai đoạn 2003 – 2005 diễn
biến như sau: so năm 2003, nợ quá hạn năm 2004 giảm 346 triệu đồng, với tỷ lệ 51,80%.
So năm 2004, nợ quá hạn năm 2005 tăng lên 6.778 triệu đồng với tốc độ tăng tương đối
cao là 2.104%.
Nguyên nhân làm nợ quá hạn gia tăng, ngoài yếu tố bị tác động bởi môi trường hoạt
động đầu tư, chỉ đạo ở tầm vĩ mô của NHNN Việt Nam nói trên còn những nguyên nhân
chủ quan xuất phát từ phía chi nhánh ngân hàng đó là: do chú trọng thực hiện chiến lược
mở rộng, số lượng doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng gia tăng đáng kể, do đó khâu
kiểm tra sau khi cho vay có lúc, có nơi chưa thường xuyên; trình độ chuyên môn của
một số cán bộ ngân hàng còn bất cập, khâu thẩm định chưa chặt chẽ; việc gia hạn nợ
chưa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của khách hàng đã ảnh hưởng đến việc
trả nợ khi đến hạn
4.5 Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
chi nhánh NHNo An Giang trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2005, ngoài việc phân
tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của nhóm khách hàng này thì cần phân
tích một số chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay, thu nợ, nợ quá hạn để
đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một
trong những đối tượng khách hàng của chi nhánh, vì vậy việc so sánh các chỉ tiêu của
những doanh nghiệp này với các chỉ tiêu chung của ngân hàng đối với tất cả thành phần
kinh tế sẽ cho thấy rõ hơn và toàn diện hơn, hiệu quả cũng như rủi ro trong hoạt động
cho vay những doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 51
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
4.5.1 Hệ số thu nợ:
Bảng 4.13: Hệ số thu nợ từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, %
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh Chi nhánh
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh Chi nhánh
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh Chi nhánh
Doanh số
cho vay
2
39.586
2.377.00
0
424
.596
2.791.00
0
666.
015 3.726.000
Doanh số
thu nợ
2
12.121
1.935.00
0
383
.328
2.696.00
0
555.
880 3.297.000
Hệ số thu
nợ 88,54 81,41 90,28 96,60 83,46 88,49
Nguồn: Phòng Tín dụng chi nhánh NHNo An Giang. Báo cáo cho vay - thu nợ - dư nợ
năm 2003 – 2005.
Nhìn chung, hệ số thu nợ của tất cả những loại nợ qua các năm ở chi nhánh đều cao:
năm 2003 là 81,41%, năm 2004 là 96,60% và đến năm 2005, giảm nhẹ còn 88,49%.
Riêng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì hệ số này cũng thay đổi tương
ứng: năm 2003 đạt 88,54% nghĩa là ngân hàng cho vay 100 đồng trong năm thì thu về
cũng trong năm được 88,54 đồng; sang năm 2004 tăng lên 90,28%; năm 2005, giảm
xuống 83,46%. So với hệ số thu nợ chung của toàn chi nhánh thì các hệ số này tương đối
cao và tất cả đều lớn hơn 80%. Điều đó cho thấy, khả năng thu nợ của chi nhánh ngân
hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong 3 năm qua là khá tốt, độ an toàn
của đồng vốn tương đối cao, công tác thu nợ của chi nhánh đang có sự chuyển biến tốt
và mức độ xảy ra rủi ro tín dụng thấp.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của hệ số thu nợ năm 2005 không phải do doanh số
thu nợ trong năm này giảm mà là do tốc độ tăng trưởng giữa doanh số này với doanh số
cho vay chưa cân xứng. Cho nên, chưa thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong năm 2005 là kém hiệu quả và rủi ro gia tăng qua hệ số này. Vì thực chất, khó
có thể xác định được hệ số thu nợ bao nhiêu là tốt mà còn tùy thuộc vào những yếu tố
khác nữa thì mới có thể đánh giá được hiệu quả và rủi ro tín dụng, vì hệ số thu nợ phản
ánh ở tại một thời điểm cụ thể còn doanh số cho vay và doanh số thu nợ là phản ánh cả
một thời kỳ hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo chỉ tiêu hệ số thu nợ tốt không
có nghĩa là phải tìm cách làm cho hệ số này càng cao càng tốt, mà phải đảm bảo sự cân
bằng về mức độ tăng lên của hệ số và mức độ tăng lên của các doanh số trên khi đến hạn
thanh toán. Vì vậy, chúng ta không thể kết luận hiệu quả hoạt động của ngân hàng khi
chỉ xét riêng chỉ tiêu này mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu khác để có đánh giá chính xác
hơn.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên
Chỉ tiêu
52
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
4.5.2 Vòng vay vốn tín dụng:
Bảng 4.14: Vòng vay vốn tín dụng từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, vòng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Tổng dư nợ
131.
549
1.955.0
00
172.
817
2.050.
000
282.
952
2.495.00
0
Doanh số thu
nợ
212.
121
1.935.0
00
383.
328
2.696.
000
555.
880
3.297.00
0
Vòng quay
vốn tín dụng 1,61 0,99 2,22 1,32 1,96 1,32
Nguồn: Phòng Tín dụng chi nhánh NHNo An Giang. Báo cáo cho vay - thu nợ - dư nợ
năm 2003 - 2005
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thể hiện thu hồi nợ của
ngân hàng nhanh hay chậm.
Vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những năm qua có sự
biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có tăng rồi sau đó giảm: năm 2003
là 1,61 vòng; năm 2004, tăng lên 2,22 vòng và năm 2005 giảm chỉ còn 1,96 vòng. Điều
này không tương thích với sự gia tăng liên tục của vòng quay vốn tín dụng đối với tất cả
các thành phần kinh tế tại chi nhánh: năm 2003 là 0,99 vòng, sang năm 2004 là 1,31
vòng và đến năm 2005 là 1,32 vòng.
Tuy vậy, qua phân tích cho thấy giá trị của vòng quay vốn của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh luôn cao hơn từ 0,62 đến 0,91 vòng. Điều này thể hiện hiệu suất sử
dụng vốn của chi nhánh ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp này khá tốt, rủi ro tín
dụng thấp và khả năng thu hồi đồng vốn vay cao. Mặc dù vậy, chi nhánh cần quan tâm
hơn trong công tác thu nợ; xử lý các khoản nợ tồn đọng nhất là nợ sắp tới hạn; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra để có những biện pháp giải quyết kịp thời nhiều khoản tín dụng
chưa đến hạn thanh toán, song khả năng không thu hồi đầy đủ giá trị sẽ gặp khó khăn.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 53
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
4.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Qua phân tích tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHNo An Giang trong giai đoạn từ
năm 2003 đến năm 2005 đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho thấy việc đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng vay cũng như việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy
định của NHNN đã được chi nhánh thực hiện, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa tích cực
trong khâu thu nợ. Để có cái nhìn chính xác hơn về công tác quản lý rủi ro tín dụng của
chi nhánh ngân hàng, ta cần phân tích thêm chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Bảng 4.15: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2003 đến năm 2005.
ĐVT: Triệu đồng, %
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Chi
nhánh
Nợ quá hạn 10.639
37.0
42
10.
619
34.3
10
17.7
99
41.00
0
Tổng dư nợ
131.5
49
1.955
.000
172.8
17
2.050
.000
282.95
2
2.495.
000
Tỷ lệ 8.09 1,89 6,14 1,67 6,29 1,64
Nguồn: Phòng Tín dụng chi nhánh NHNo An Giang. Báo cáo cho vay - thu nợ - dư nợ
năm 2003 - 2005
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách rõ rệt, nó
là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng và đo lường rủi ro.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3 năm
qua có sự biến động: năm 2003 là 8,09%, đến năm 2004 giảm còn 6,14% và sang năm
2005 tăng nhẹ lên 6,29%. So với tỷ lệ nợ quá hạn của toàn chi nhánh thì tỷ số này tương
đối cao, gấp 3 đến 6 lần.
Điều đó cho thấy, chất lượng tín dụng ở chi nhánh thời gian qua đã dần dần được cải
thiện, mặc dù tình hình nợ quá hạn có xu hướng tăng nhưng tổng dư nợ của chi nhánh
cũng tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Qua đó, có thể nói rằng, trong 3 năm qua, bên
cạnh việc đẩy mạnh quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội thì
việc nâng cao chất lượng của chi nhánh cũng được xem trọng.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công tác quản lý rủi ro tín
dụng cần phải được quan tâm hơn. Theo quy định của NHNo Việt Nam thì tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ ở mức cho phép là dưới 2%. Vì thế, chi nhánh NHNo An Giang cần chú
ý hơn trong việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được
tốt hơn, sử dụng các biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng trên, từng bước giảm
dần các tỷ lệ này xuống mức an toàn để bảo đảm mục tiêu của chi nhánh là " tăng trưởng
nhưng phải an toàn".
SVTH: Lê Thị Thùy Liên
Chỉ tiêu
54
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP AN GIANG
Bên cạnh những thành quả chi nhánh NHNo An Giang đã đạt được trong 3 năm qua,
hoạt động cho vay đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đặt ra một số
vấn đề cần giải quyết, đó là:
- Mức tăng trưởng tín dụng chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Mặc dù các năm qua, chi nhánh đã không ngừng
mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường và phát triển khách
hàng, nhưng tỷ lệ cho vay kinh tế doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhìn chung vẫn còn
rất thấp: năm 2003 là 10,08%; sang năm 2004 là 15,18% và năm 2005 tăng lên 17,87%.
Ở một số doanh nghiệp còn xảy ra tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn
chưa thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Nguồn vốn cho vay trung hạn còn nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ trọng dư nợ đối với thể
loại này luôn thấp hơn so với dư nợ cho vay ngắn hạn. Vì thế, chưa thể đẩy mạnh hoạt
động đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh đòi hỏi có vốn cho vay lớn,
thời gian dài và do vậy chưa thể thỏa mãn nhu cầu vay vốn của một số khách hàng.
- Cơ cấu phân bổ vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp chưa hợp lý, thể hiện ở phạm
vi đầu tư chỉ mới tập trung vào các ngành công nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ, còn các
ngành xây dựng, đặc biệt là ngành nuôi, trồng thủy sản vẫn chưa được đầu tư và mở
rộng.
- Nợ tiềm ẩn rủi ro lớn, tốc độ xử lý nợ tương đối chậm, nợ quá hạn còn tồn đọng
nhiều, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá lớn, dẫn đến
nguy cơ xảy ra rủi ro không thu hồi nợ cao.
- Năng lực, trình độ chuyên môn một vài cán bộ tín dụng còn bất cập, dẫn đến chưa
nhanh nhạy xử lý các tình huống trong thế cạnh tranh. Vì thế, dễ gây khó khăn cho
khách hàng và làm mất khách hàng, mở rộng tín dụng chưa cao.
Để góp phần hạn chế những tồn tại trên, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp chủ
yếu sau để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 55
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
5.1 Về công tác huy động vốn.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với mức lãi suất, thời gian và
phương thức trả lãi tiền gửi và xổ số trúng thưởng có sức thu hút mạnh và có tính cạnh
tranh cao.
- Thực hiện các giải pháp huy động vốn hữu hiệu theo hướng đẩy mạnh huy động vốn
trong dân cư như khuyến khích mở tài khoản cá nhân để xóa bớt thói quen để tiền ở nhà,
tạo được sự tín nhiệm của nhân dân trong việc gửi tiền ở ngân hàng, mở rộng và đa dạng
hóa các hình thức gửi tiền như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm bảo đảm giá trị theo giá vàng
- Có biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác huy động vốn trung và dài hạn ở tất cả
các tổ chức kinh tế, tầng lớp dân cư thông qua các hình thức: phát hành các chứng chỉ
tiền gửi, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng...
- Thường xuyên cập nhật những thông tin về thị trường, sự biến động của nền kinh tế
trong nước và trên thế giới để có hướng đi phù hợp và có các chiến lược hấp dẫn thu hút
khách hàng.
- Quán triệt sâu sắc trong toàn chi nhánh với quan điểm rằng: "vốn huy động là nền
tảng để mở rộng kinh doanh" và " không có nguồn vốn huy động lớn sẽ không có một
ngân hàng mạnh". Thường xuyên theo dõi, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
cán bộ tín dụng thực hiện tốt vai trò của mình: "vừa huy động vốn giỏi, vừa cho vay
giỏi". Chẳng hạn như:
+ Dành một khoản tiền thích đáng trong "Quỹ khen thưởng" để thưởng cho tập
thể và cá nhân đạt thành tích cao về huy động vốn.
+ Tổ chức tốt " Lễ tuyên dương cán bộ huy động vốn giỏi", trên cơ sở đó đúc kết
các bài học kinh nghiệm, rút ra được những biện pháp hữu hiệu để nhân rộng diện
nhanh những tấm gương: " Người tốt việc tốt" trong toàn chi nhánh.
5.2 Về hoạt động cho vay đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Cần đa dạng hóa các hình thức tín dụng cả về phương thức cho vay và thời hạn cho
vay. Hiện nay, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh NHNo An Giang
chỉ áp dụng 5 trong 8 phương thức cho vay theo quy định của NHNo Việt Nam là: cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay đồng
tài trợ và phương thức cho vay trả góp. Vì thế, chi nhánh cần phấn đấu hơn trong việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay theo các phương thức còn lại, đặc biệt là phương thức cho
vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nhằm thích ứng với xu
hướng phát triển của xã hội ngày nay, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
- Mặt khác, chi nhánh cần quan tâm hơn trong việc mở rộng hoạt động cho vay trung
hạn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở các lĩnh vực, các ngành kinh tế trọng điểm rất cần vốn trung hạn để đầu tư
đổi mới công nghệ, mở rộng nhà xưởng, khai thác thế mạnh và nguồn tài nguyên vốn có
của địa phương
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 56
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Chi nhánh cần nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng, tính toán thời hạn cho vay
hợp lý, chú ý trong công tác cho vay trung và dài hạn, góp phần cùng các doanh nghiệp
đưa nền kinh tế An Giang ngày càng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
tỉnh bạn và trên phạm vi cả nước, quốc tế. Qua đó, phần nào hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn ở
chi nhánh và phản ánh đúng chất lượng của khoản vay.
- Đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở ngành thủy sản. Trong 3 năm
qua, hoạt động cho vay ở lĩnh vực này tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng thấp so với các
ngành kinh tế khác. Điều này chưa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh là
đẩy mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn trong đó có ngành thủy sản tiến đến thị trường
xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực là cá tra và cá basa.
- Tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và có những biện pháp thích đáng trong
việc xử lý nợ xấu. Tình hình nợ quá hạn ở chi nhánh thời gian qua chưa được khả quan,
nợ tồn đọng nhiều, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng tương đối cao. Chính vì vậy, chi nhánh
nên xem xét lại vấn đề này, thường xuyên đánh giá, phân loại nợ căn cứ vào mức độ rủi
ro. Trên cơ sở đó để đánh giá và phân loại tài chính tín dụng cũng như áp dụng các chính
sách dự phòng phù hợp. Bên cạnh đó, chi nhánh phải luôn quan tâm đến tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu dư nợ nhằm bám sát các chương trình, mục tiêu phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
- Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực bằng các biện pháp về tuyển dụng, đào tạo
và bố trí cán bộ nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kiến thức
tổng hợp về các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của những người làm công tác tín dụng.
Phải thường xuyên bồi dưỡng, nhắc nhở trao dồi đạo đức, tác phong nghề nghiệp, ý
thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong toàn chi nhánh, kết hợp biện pháp hành
chính với biện pháp kinh tế nhằm tạo động lực trong công việc, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và hạn chế rủi ro xảy ra do yếu tố con người.
Đây là giải pháp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, bởi vì khi cán bộ tín dụng giỏi thì
không những đảm bảo được độ an toàn đồng vốn cho vay mà còn giúp các doanh nghiệp
có điều kiện tiếp cận và sử dụng vốn vay tốt hơn.
Ngoài ra, chi nhánh cần thực hiện thêm các giải pháp sau:
- Tổ chức triển khai những cơ chế bảo đảm tiền vay đối với các loại hình doanh
nghiệp thật thông suốt, chặt chẽ và hiệu quả hơn, cần thiết phải xây dựng danh mục tài
sản nhận làm đảm bảo; hướng dẫn các phương pháp định giá tài sản đảm bảo.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồ sơ thủ
tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp mà khách hàng phải cung cấp trong bộ hồ sơ; thành
lập bộ phận " chăm sóc khách hàng" hoặc " Tổ hướng dẫn vay vốn" để tư vấn, giúp đỡ
khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn.
- Tuân thủ nghiêm túc quy trình, thủ tục cho vay, trong đó phải chú ý đảm bảo các
yếu tố pháp lý của hồ sơ vay vốn; thực hiện nghiêm túc các bước công việc trong quy
trình thẩm định, xét duyệt cho vay, nghiêm khắc xử lý các trường hợp sai phạm như làm
sai quy trình nghiệp vụ, cho vay vượt nguồn vốn cân đối, cho vay vượt mức phân cấp
phán quyết
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 57
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
5.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong tín dụng.
- Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của doanh
nghiệp.
+ Vốn vay:
Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là
điều kiện rất cần thiết; tuy nhiên sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra
việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn.
Hạn chế cho vay bằng tiền mặt, chỉ cho vay đối với những khoản bắt
buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẽ, vật liệu chính như sắt, thép, xi măng... ngân hàng yêu
cầu khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán:
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh
toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán phải
chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay; đồng thời kiểm
soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi trong khi khách hàng
còn nợ tiền vay ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ
mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng chi trả.
- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng
quan trọng; thông qua đó có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng giúp phát
hiện và ngăn chặn những rủi ro đạo đức tín dụng do cán bộ gây ra.
Do đó, chi nhánh nên làm tốt công tác này, thường xuyên đào tạo và nâng cao trình
độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng Kiểm soát, không ngừng hoàn thiện và đổi
mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp tùy thuộc vào từng thời
điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
- Xử lý nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi: Đây chính là giải pháp cuối cùng nhằm
hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra.
+ Cần tìm hiểu và phân tích nguyên nhân của từng khách hàng, từ đó có các biện
pháp xử lý kịp thời, phù hợp.
Đối với nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án trong thời gian tới để
quyết định cho vay.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc
phục nợ quá hạn chưa xác định nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và
khách hàng:
Khoản vay có tài sản bảo đảm: ngân hàng rà soát các tài sản bảo
đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Trong
trường hợp, tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn, ngân hàng buộc khách hàng vay phải
trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản khác.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 58
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Đối với trường hợp cho vay theo chỉ định của cấp trên, nếu tài sản phát mại không đủ
thu hồi vốn vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.
Khoản vay không có tài sản bảo đảm: cần kiểm soát chặt chẽ
nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu và các nguồn vốn thanh toán. Ngân
hàng làm công tác tư vấn cho khách hàng trong việc bán bớt tài sản không phát huy hiệu
quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
- Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ:
Cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, có thể mang
lại lợi nhuận, nhưng cũng đem đến nhiều rủi ro. Do vậy, hạn chế rủi ro trong công tác tín
dụng là điều rất cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức
phẩm chất, gương "Người tốt việc tốt" để những nhân viên tín dụng phấn đấu noi theo.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 59
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Có thể nói những năm qua, chi nhánh NHNo An Giang đã có những đóng góp rất lớn
vào công cuộc huy động vốn, đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh ở tất
cả các thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Qua
đó, góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng ngày càng phù hợp hơn với cơ chế kinh tế
thị trường và nhu cầu hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thực tế cho thấy, 3 năm qua, giai đoạn từ năm 2003 đến 2005, doanh số cho vay, thu
nợ, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên rõ rệt và ngày càng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng cơ cấu đầu tư của chi nhánh.
Bên cạnh việc tích cực đầu tư vào loại hình doanh nghiệp này theo hướng phát huy
hiệu quả kinh tế của các ngành, nghề truyền thống, chi nhánh còn tăng cường mở rộng
quan hệ tín dụng vào những ngành phi nông nghiệp như: công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, chế biến thủy sản để tận dụng lợi thế so sánh và tăng khả năng cạnh tranh
nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản chế biến và rau quả đông lạnh
Vốn tín dụng của chi nhánh cũng góp phần khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh mang tính chất đặc thù như: làng mộc,
rèn ở Phú Tân; Xóm đá ở Thoại Sơn; lụa Tân Châu; cá bè Châu ĐốcĐồng thời,
NHNo An Giang còn đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ nhằm tăng cường trao đổi, lưu thông hàng hóa trong vùng và với
cả nước, khai thác lợi điểm tỉnh biên giới và lễ hội quốc gia (Vía Bà Chúa Sứ núi Sam
-Châu Đốc).
Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động cho vay tại ngân hàng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh; nghiên cứu tình hình phát triển của tỉnh; em có một số đề xuất như
sau để hoạt động tín dụng ở chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn, đóng góp nhiều hơn vào
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội An Giang trong những năm sắp tới.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 60
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Kiến nghị
- Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền:
Bước vào giai đoạn năm 2006 – 2010, An Giang đang có những lợi thế: chính quyền
các cấp đánh giá đúng thời cơ cả thuận lợi và khó khăn, tạo ra những đột phá mới trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; rà soát, xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết từng vùng,
từng ngành kinh tế của tỉnh; có chính sách cởi mở, thông thoáng, giảm bớt thủ tục hành
chính rườm rà, không cần thiết; quản lý điều hành năng động để thu hút các nguồn đầu
tư của những thành phần kinh tế...
+ Đối với ngành thương nghiệp: hiện nay, An Giang đã và đang quan hệ mua
bán với 60 quốc gia, các mặt hàng xuất khẩu ngày càng được nâng cao về chất lượng,
tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Nguồn ngoại tệ tạo được qua xuất khẩu đã góp
phần cân đối cho nhu cầu nhập khẩu vật tư, nguyên, nhiên liệu, thiết bị và hàng tiêu
dùng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất địa phương. Sắp tới, An Giang cần phát triển
mạnh thương mại nhất là xuất khẩu.
Vì thế, chính quyền cần tiếp tục hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
tham gia hội chợ, hợp tác liên kết với các tập đoàn kinh tế, công ty lớn trong và ngoài
nước để thâm nhập những kênh phân phối mang tính ổn định, đạt hiệu quả cao đối với
các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đặc biệt là cần tạo điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận
của các doanh nghiệp với thông lệ mua bán cũng như rào cản trong thương mại quốc tế.
+ Ngành dịch vụ: cùng với quá trình CNH – HĐH nền kinh tế phát triển, lưu
thông và trao đổi hàng hóa ngày càng nhiều. Vì vậy, chính quyền địa phương phải sớm
xây dựng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ; trong đó, cần chú trọng những dịch vụ
có giá trị gia tăng lớn nhưng vẫn chưa được khai thác triệt để như du lịch, nhà hàng,
khách sạn, vận tải, tư vấn pháp luật và quảng cáo... Nhà nước cần quy hoạch, tạo môi
trường và điều kiện pháp lý thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư.
Riêng đối với ngành du lịch: trong những tháng đầu năm 2006, tỉnh đã đăng cai tổ
chức lễ hội du lịch truyền thống Mekong festival đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức
mới cho nền kinh tế cả tỉnh và những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này; sự
hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh vùng Mekong là động lực tốt để An Giang trở
thành trục liên kết du lịch của khu vực. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển cần tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng và nâng cấp những trọng điểm du lịch: núi Sam – Châu Đốc; núi Cấm -
Tịnh Biên; Tức Dụp - Tri Tôn; Ba Thê – Óc Eo, Lòng hồ - Thoại Sơn; Mỹ Hòa Hưng -
Long Xuyên ... Giới thiệu, quảng bá và mở rộng liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp
trong và ngoài nước theo hướng xã hội hóa.
+ Thêm vào đó, An Giang còn có các cửa khẩu quốc tế và quốc gia nằm trên trục
giao thông thuận lợi nối khu vực đồng bằng sông Cửu Long với thủ đô Phnôm - Pênh _
Campuchia... là điều kiện tốt để đẩy mạnh kinh tế biên giới. Do vậy, chính quyền các
cấp cần quan tâm đầu tư kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh đàm phán, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi, có cơ chế quản lý cửa khẩu thông thoáng và có chính sách ưu đãi để kích thích
thu hút đầu tư, tạo môi trường lành mạnh giúp những doanh nghiệp thi đua sản xuất, mở
rộng quan hệ giao thương, hợp tác giữa các nước.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 61
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bên cạnh mở rộng giao lưu kinh tế, chính quyền cần phải chủ động xây dựng kế
hoạch bảo vệ an ninh biên giới, chống buôn lậu, tội phạm và các tệ nạn xã hội.
+ Ngoài ra, chính quyền địa phương nên tăng cường, giúp đỡ ngân hàng thông
qua việc triển khai kịp thời những chủ trương, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế
của địa phương; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặt nước,
quyền sở hữu tài sản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thế chấp vay vốn ngân hàng
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Chính quyền cần quan tâm hỗ trợ công tác thu hồi nợ ngân hàng đối với các
doanh nghiệp có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả đúng kỳ hạn.
- Đối với NHNN Việt Nam:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa ngân hàng để giúp các chi nhánh có
thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng một
cách nhanh, đầy đủ và chính xác nhất. Trên cơ sở đó các ngân hàng có thể chủ động
phối hợp cho vay một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng một cách thụ động dẫn đến rủi ro khi hoàn trả nợ.
+ Trong năm 2005, theo sự chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam, việc phân
nhóm nợ có thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Sự thay đổi này, góp phần giúp
cho hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng quản lý và kiểm soát tốt hơn những
khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, những quy định này chỉ được các ngân hàng áp dụng và
đánh giá trên tổng thể, không có sự tách bạch từng đối tượng khách hàng như DNNN,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các chủ thể kinh tế khác. Vì thế, rủi ro tiềm ẩn trong
việc thực hiện những quy định này có thể xảy ra. Do đó, NHNN nên có các quy định bổ
sung đối với từng đối tượng cụ thể; qua đó có thể phát hiện và xử lý kịp thời những sai
sót nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng.
+ Thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam biến động phức tạp, chỉ số
giá hàng tiêu dùng luôn tăng cao và lạm phát vẫn chưa được kiềm chế khiến lòng tin của
người dân vào đồng Việt Nam suy giảm, gây nhiều khó khăn cho quá trình phát triển
kinh tế cả nước và huy động vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, NHNN nên có những
chính sách hợp lý để kiểm soát sự gia tăng của lạm phát, góp phần ổn định kinh tế.
- Đối với NHNo Việt Nam:
+ Các năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển ổn định. Đời
sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của
người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xóa dần thói quen sử
dụng tiền mặt thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả và phạm vi thanh toán rộng.
Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổ biến trên
phạm vi toàn cầu. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan và là việc làm rất cần
thiết.
So với các ngân hàng khác, NHNo Việt Nam gia nhập thị trường Thẻ Việt Nam
muộn hơn và là "người đi sau". Vì lý do đó, NHNo Việt Nam cần đẩy mạnh việc đầu tư
vào lĩnh vực này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu hội nhập. Bên cạnh đó, ở một số chi nhánh
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 62
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
ngân hàng tại các tỉnh trong đó có An Giang do chưa được trang bị máy rút tiền tự động
(ATM) nên chưa thu hút lượng khách hàng cá nhân, gây trở ngại cho các đơn vị trong
huy động vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ. Vì vậy, NHNo Việt Nam bên cạnh việc tiếp tục
mở rộng mạng lưới, cần giúp các chi nhánh có điều kiện tốt hơn nhằm thoả mãn nhu cầu
sử dụng thẻ của khách hàng trong nước và quốc tế.
+ Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ tín dụng về các nghiệp vụ có liên
quan đến thị trường chứng khoán, thẩm định các dự án có quy mô lớn, Marketting...
nhằm chủ động đáp ứng kịp thời sự phát triển của đất nước và khu vực trong lĩnh vực tài
chính – tín dụng.
- Đối với chi nhánh NHNo An Giang:
+ Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để kịp thời đáp ứng nhu cầu
vốn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả
và hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn.
+ Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế An
Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp vẫn rất cần vốn để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do vậy, chi nhánh nên điều chỉnh lãi suất huy động theo chiều
hướng tăng để kích thích công tác huy động vốn trong dân.
+ Một trong những sự kiện kinh tế nổi bật của năm 2005 là giá vàng tăng vọt vào
cuối năm, trong những ngày của các tháng đầu năm 2006 giá vàng tiếp tục tăng rất cao
và đạt kỷ lục mới. Theo nghiên cứu của các chuyên gia cho rằng giá vàng sẽ vẫn biến
động thất thường và vẫn trong xu hướng tăng trước khi ổn định trở lại. Vì thế, tranh thủ
tình hình này, chi nhánh nên tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đa dạng hóa các thể
thức tiết kiệm bằng vàng để hấp dẫn người gửi.
+ Ba năm qua, chi nhánh đã hoàn thành khá tốt chủ trương và kế hoạch của tỉnh
là giảm dần tỷ trọng cho vay nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương nghiệp -
dịch vụ ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thực tế đã cho thấy điều đó. Tuy nhiên,
An Giang là một tỉnh nổi tiếng bởi những bước nhảy vọt về nông nghiệp và 5 năm tới
vẫn là tỉnh nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển theo chiều sâu, theo hướng
CNH – HĐH. Muốn thế, đòi hỏi các doanh nghiệp tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ là điều rất cần thiết nhằm tạo chuyển biến rõ
rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, nhất là việc xây dựng
thương hiệu sản phẩm hàng hóa thế mạnh của An Giang (gạo, cá) là vô cùng quan
trọng không chỉ đối với thị trường trong nước mà cả cho nhu cầu hội nhập.
Để làm được điều ấy, đòi hỏi sự nỗ lực chung của các ngành, các cấp, trong đó vốn
vẫn là vấn đề khó khăn nhất của các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Vì vậy, chi nhánh cần xem xét hỗ trợ vốn trung và dài hạn cho các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng này. Đây là "mảng" kinh doanh quan trọng
và là điều kiện để kích cầu đối với các ngành kinh tế mũi nhọn khác.
+ Mở rộng nghiệp vụ ngân hàng qua mạng Internet để khách hàng có thể xem số
dư tài khoản, xem các chương trình khuyến mãi cùng những thông tin về ngân hàng...
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 63
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
+ Giao dịch ngân hàng qua điện thoại, chuyển tiền 24/24. Nhận tiền gửi của
khách hàng tại nhà, giảm bớt nỗi khó khăn của khách hàng khi vận chuyển số tiền khá
lớn trên đường đi.
+ Thành lập đội ngũ tiếp thị để tìm hiểu, thăm dò nhu cầu thị trường nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng tín dụng.
+ Thường xuyên tổ chức " Hội nghị khách hàng" nhằm thắt chặt tình cảm với các
khách hàng truyền thống, khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng, đặc biệt
là các đại gia.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Cần có thái độ trung thực, chính xác trong việc cung cấp các thông tin về đơn
vị mình: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính...
+ Cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, tính thực tiễn,
hiệu quả cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng khi tiếp cận, xem xét cho vay.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 64
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tuyên giáo tỉnh ủy An Giang. Tháng 2 năm 2006. Thông tin công tác tư
tưởng. An Giang.
2. Bộ thương mại – Trung tâm thông tin thương mại. Tháng 6 năm 2005. Thông tin
thương mại: Ngân hàng – Tài chính - Tiền tệ. Hà Nội.
3. Bùi Thanh Quang. Năm 2006. "Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng thúc đẩy
kinh tế tư nhân vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển". Tạp chí ngân hàng
(5): trang 30-31.
4. Bùi Thị Loan. Năm 2006. "Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ việc áp dụng
các chuẩn mực quốc tế về đánh giá, phân loại nợ của các tổ chức tín dụng". Tạp
chí ngân hàng (5): trang 27-29.
5. Chi nhánh NHNo An Giang. Năm 2003,2004 và 2005. Hội nghị tổng kết hoạt
động kinh doanh năm 2003, 2004 và 2005. An Giang.
6. Cơ quan của Đảng Bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh An Giang. Năm 2006. An
Giang – Xuân Bính Tuất. An Giang.
7. Cục Thống kê. Năm 2005. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội tỉnh An Giang. An
Giang.
8. Đỗ Tất Ngọc- NHNo Việt Nam. Năm 2003. Lịch sử 15 năm xây dựng và trưởng
thành. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin.
9. - manpower.jsp
10. NHNo Việt Nam. Năm 2004. Sổ tay tín dụng. Hà Nội: nhà in NH1.
11. Nguyễn Ngọc Bửu Châu. Năm 2004. Phân tích hình hình hoạt động tín dụng của
ngân hàng Công thương An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị
kinh doanh, Đại học An Giang.
12. Nguyễn Ninh Kiều – MBA. Năm 1998. Tiền tệ - ngân hàng. Tp. Hồ Chí Minh:
NXB thống kê.
13. Nguyễn Thị Ngọc Lài. Năm 2005. Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Phòng giao dịch ngân hàng Công thương Cần Thơ. Luận
văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ.
14. Lê Thị Mận. Năm 2005. Tiền tệ - ngân hàng – thanh toán quốc tế. Tp. Hồ Chí
Minh: NXB tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
15. Trần Trung Tường. Tháng 8 năm 2005. "Giải pháp góp phần hạn chế rủi ro trong
khi cho vay". Trung tâm tài chính tiền tệ. Hà Nội.
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 65
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
BÁO CÁO CHO VAY - THU NỢ - DƯ NỢ TRUNG HẠN
NĂM 2003 - 2004
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Lê Thị Thùy Liên
PHỤ LỤC
TÌNH HÌNH CHO VAY - THU NỢ - DƯ NỢ NGẮN HẠN
NĂM 2003 - 2004 - 2005
ĐVT: Triệu đồng
Cho vay Thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1.Công ty
cổphần,TNHH 25,249 143,943 369,787 21,568 128,526 279,416 15,420 30,336 120,705 0 0 7,077
- Nông nghiệp 0 3,750 700 0 0 0 0 700 0
+ Trồng trọt 0 700 700 0 0 0 0 700 0
- Công nghiệp 8,125 11,400 210,360 6,835 5,100 138,000 4,600 3,250 75,610 7,010
- Xây dựng 0 120,313 10,250 1,400 700 3,000 0 7,250 0
- TN – DV 9,430 1,200 124,952 4,761 105,436 118,320 7,170 22,046 28,677 67
+ KDLT 700 0 2,100 550 1,200 1,300 550 550 1,350 0
- Thuỷ sản 400 1,900 20,000 2,000 0 16,900 0 1,900 5,000 0
- Khác 7,294 5,380 3,525 6,572 17,290 3,196 3,650 3,140 3,468 0
2. DNTN 184,784 248,788 260,497 170,167 228,743 250,918 74,885 95,431 104,812 8,211 8,242 6,786
- Nông nghiệp 31,597 1,130 11,030 26,545 1,660 6,450 15,995 1,000 5,580 5,160 0 0
+ Trồng trọt 29,987 0 5,300 26,405 0 3,050 14,765 0 2,250 5,160 0 0
+ Chăn nuôi 1,610 1,130 5,730 140 1,660 3,400 1,530 1,000 3,330 0 0 0
- Công nghiệp 25,139 22,520 35,710 24,384 23,771 28,046 9,154 7,902 15,566 0 322 90
- GTVT 0 0 0 0 1,000 0 1,000 0 0 668 0 0
- Xây dựng 96 0 150 96 0 0 0 0 150 0 0 0
- TN – DV 71,236 184,201 183,727 49,611 158,557 183,827 26,016 66,125 66,027 205 5,080 4,539
+ KDLT 0 35,794 24,274 0 32,539 25,447 0 17,720 16,546 0 5,000 4,239
- Khác 56,716 40,937 29,880 69,531 43,755 32,595 22,720 20,404 17,489 2,178 2,840 2,157
Tổng số 210,033 392,731 630,284 191,735 357,269 530,334 90,305 125,767 225,517 8,211 8,242 13,863
66
Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Cho vay Thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1.Công ty cổ phần,
TNHH 6,600 14,108 20,243 1,860 5,945 7,766 12,779 20,941 33,417 0 0 2,322
- Công nghiệp 200 1,122 1,000 500 1,742 1,020 2,090 1,470 1,450 0 0
-Giao thông vận tải 2,170 570 1,595 892 2,072 995 3,918 2,415 3,014 0
- TN - DV 3,230 550 14,365 268 612 3,187 5,371 5,309 16,487 2,322
+ KDLT 0 0 7,700 0 0 200 0 0 7,500 0
- Thuỷ sản 0 7,617 2,383 0 0 500 0 7,617 9,500 0
- Khác 1,000 4,249 900 200 1,519 2,064 1,400 4,130 2,966 0
2. DNTN 22,953 17,757 15,488 18,526 20,114 17,580 28,465 26,109 24,018 2,482 2,377 1,614
- Chăn nuôi 300 0 350 300 0 0 0 0 350 0 0
- Công nghiệp 4,555 3,983 5,289 5,334 3,172 4,305 5,695 6,506 7,490 0 0
- Giao thông vận
tải 2,760 950 1,540 231 3,944 1,589 5,763 2,767 2,718 0 0
- TN - DV 9,059 9,975 6,344 6,418 6,212 7,814 7,851 11,614 10,144 377 1,200
- Khác 6,279 2,849 1,965 6,243 6,786 3,872 9,156 5,222 3,316 2,482 2,000 414
Tổng số 29,553 31,865 35,731 20,386 26,059 25,346 41,244 47,050 57,435 2,482 2,377 3,936
Chú thích: TN-DV: Thương nghiệp - dịch vụ, KDLT: Kinh doanh lương thực DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
GTVT: Giao thông vận tải
SVTH: Lê Thị Thùy Liên 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1124.pdf