Đề tài Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu về các chương trình khuyến nông, đưa ra nhiều mô hình canh tác mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu to lớn của bà con nông dân trong tỉnh nhằm giảm chi phí “đầu vào”, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; đồng thời có chính sách giá cả thích hợp trong việc thu mua nông sản, tránh tình trạng nông dân được mùa nhưng “rớt” giá, điều này làm ảnh hưởng đến nguồn thu nợ của chi nhánh cũng như của các tổ chức tín dụng khác.

doc59 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sửa chữa nhà ở Trang 30 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Mở thêm chi nhánh cấp II đặt tại huyện Chợ Mới. - Thu nợ gốc và lãi phải đạt 90% trở lên. - Nợ quá hạn phải dưới 1%. - Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2004 là 700 tỉ đồng tăng 11,38% so với năm 2003. Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn: 300 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 42,86% tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn: 400 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 57,14% tổng dư nợ. Trong đó dư nợ cho vay xây dựng nhà ở 360 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 51,43% tổng dư nợ. - Số dư nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 là 280 tỉ đồng tăng 49,23% so năm 2003, tăng tỷ lệ tiền gởi trong thanh toán, tăng tỷ lệ tiền gởi tiết kiệm dài hạn để phục vụ cho hoạt động cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở. Dự kiến trong năm 2004 chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang sẽ áp dụng nhiều biện pháp trong kinh doanh đủ sức cạnh tranh trên thương trường để hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu năm 2004 như sau: 3.1.1. Mục tiêu: 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG NĂM 2004. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH AN GIANG CHƯƠNG 3 GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 31 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Tiếp tục quan hệ với chính quyền địa phương và các ngành chức năng trong việc thẩm định cho vay và xử lý nợ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Hội sở và các phòng nghiệp vụ trong chỉ đạo nghiệp vụ. - Xác định chiiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch phát triển hàng năm, tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để qua đó có chế độ khen thưởng, xử phạt nghiêm minh. - Phối hợp giữa các phòng để theo dõi và chỉ đạo giám sát hoạt động các chi nhánh cấp II. - Tăng cường công tác thẩm định về phương án kinh doanh, năng lực tài chính, xác định đúng giá trị tài sản đảm bảo nợ vay, tìm hiểu trình độ năng lực quản lý, uy tín quan hệ xã hội của khách hàng. - Rà soát những thủ tục vay vốn gọn nhẹ, đảm bảo tính pháp lý, tiếp tục duy trì cải cách phong cách giao tiếp phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự. - Thường xuyên tổ chức học tập, bồi dưỡng, tập huấn hội thảo chuyên môn nghiệp vụ tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, triển khai phổ biến văn bản nghiệp vụ hàng tuần. - Tổ chức phân công, giao chỉ tiêu kế hoạch cho CBTD, gắn với công tác huy động vốn, thu nợ, cho vay, tăng trưởng dư nợ phải gắn liền với chất lượng tín dụng, cho vay phải thu hồi được nợ. - Tăng cường công tác tiếp thị các sản phẩm nhằm thu hút tiền gởi tiết kiệm trong dân cư bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động vốn dưới hình thức tiết kiệm có dự thưởng hoặc không dự thưởng nhằm có được nguồn vốn đủ mạnh để cho vay. 3.1.2. Biện pháp tổ chức thực hiện: GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 12,86 70.255 104,97 279.747 100,00 616.493 100,00 546.238 100,00 266.491 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) ST TL(%) 149.172 - 201.018 - 201.597 - 51.846 34,76 579 0,29 - - - - - - - - - - Chênh lệch Chênh lệch 2002 - 2001 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu + Cho vay LSTT + Cho vay LSƯĐ - Cho vay xd nhà Tổng DSCV 149.1 201.5 266.491 Trang 32 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi 2003 2002 2001 Năm 149.172 201.597 201.018 Tổng DSCV DSCV xây dựng nhà ở 600.000 500.000 400.000 300.000 200.000 100.000 0 546.238 616.493 700.000Triệu đồng Đồ thị 3.1: Tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) Ghi chú: LSƯĐ: Lãi suất ưu đãi; LSTT: Lãi suất thông thường; xd: xây dựng; ST: Số tiền; TT: Tỷ trọng; TL: Tỷ lệ Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang. 0,29 579 34,76 51.846 32,70 201.597 36,80 201.018 55,98 149.172 2003 - 2002 Bảng 3.1: Tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 3.2.1. Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng doanh số cho vay: 3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG. Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Trang 33 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay xây dựng nhà ở năm 2001 chiếm 55,98%; năm 2002 chiếm 36,8% và năm 2003 chiếm 32,27%. Sở dĩ tỷ trọng giảm trong năm 2002, 2003 là do trong hai năm này ngoài việc đẩy mạnh chức năng cho vay xây dựng nhà ở thì việc cho vay theo các mục đích khác như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, kinh doanh, thương mại cũng được chi nhánh quảng bá và khách hàng biết đến càng lúc càng nhiều. Doanh số cho vay xây dựng nhà ở theo lãi suất thông thường chiếm tỷ trọng 100% tổng doanh số cho vay xây dựng nhà ở trong 3 năm (2001, 2002, 2003) đã góp phần cùng với các ngân hàng bạn và những ngành hữu quan chỉnh trang bộ mặt đô thị, ngói hóa nhà ở nông thôn An Giang. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc di dời các hộ dân vùng lũ, vùng bị sạt lỡ được Chính phủ đặc biệt quan tâm và hỗ trợ thích đáng. Ngoài việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp đỡ hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện vay theo lãi suất tín dụng ưu đãi còn vận động các ngành, các cấp cùng nhân dân địa phương giúp đỡ xây cất nhà tình nghĩa, tình thương cho họ, giúp họ có cuộc sống ổn định. Vì vậy, chi nhánh đã tạm ngưng việc cho vay theo lãi suất ưu đãi. Trong năm 2000, chi nhánh đã đầu tư nhà ở cho các cụm, tuyến dân cư bao gồm: Xuân Tô, Nhà Bàng, kênh 7, kênh 9 xã Mỹ Thạnh Tây, Nam Cái Dầu, số tiền 194 trệu đồng với 60 hộ theo lãi suất ưu đãi. + Lãi suất ưu đãi được áp dụng đối với các dự án, chương trình cần thiết và cho vay hộ nghèo, cho vay khắc phục hậu quả thiên tai nặng nề trên diện rộng theo sự chỉ định và ủy thác của Chính phủ. + Lãi suất thông thường được áp dụng cho loại tín dụng phục vụ cho nhu cầu vay vốn hợp lý của các thành phần kinh tế. Từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh áp dụng cả 2 loại lãi suất: lãi suất thông thường và lãi suất ưu đãi cho đối tượng vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà và đây cũng là nghiệp vụ chính của đơn vị. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 34 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Ngân hàng là một tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền vay từ dân chúng, các thành phần kinh tế, và sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên đều phải trả lãi, đó là chi phí mà ngân hàng phải chịu khi sử dụng những nguồn vốn này. Do vậy, vốn đầu tư của nó phải được bảo tồn và phát triển, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng, tức là đảm bảo việc thu nợ phải tốt để hạn chế thấp nhất nợ quá hạn đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng, phần lãi này phải đủ bù đắp được phần lãi phải trả khi ngân hàng đi 3.2.2. Phân tích tình hình thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng doanh số thu nợ: Nhìn chung, tốc độ tăng tổng doanh số cho vay của chi nhánh An Giang là khá tốt, nhưng doanh số cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở còn tăng chậm, chưa thể hiện đúng mức nên hiện nay chi nhánh đã và đang cố gắng để nâng doanh số cho vay đối tượng này từ 50% trở lên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chủ yếu mà NH PTN ĐBSCL đã giao cho chi nhánh đó là phát triển nhà ở cho nhân dân An Giang. Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 546.238 triệu đồng, tăng 279.747 triệu đồng so năm 2001, tỷ lệ tăng 104,97%, trong đó cho vay xây dựng nhà ở là 201.018 triệu đồng, tăng 51.846 triệu đồng so năm 2001, tỷ lệ tăng 34,76%; đến năm 2003 tổng doanh số cho vay 616.493 triệu đồng, tăng 70.255 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ tăng 12,86%, trong đó cho vay xây dựng nhà ở là 201.597 triệu đồng, tăng 579 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ tăng 0,29%. Trong năm 2002, doanh số cho vay xây dựng nhà ở tăng khá cao là do việc mở thêm chi nhánh cấp II đặt tại thị trấn Tân Châu. Đến năm 2003, doanh số cho vay xây dựng nhà ở có tăng, nhưng không đáng kể do chi nhánh tập trung sâu vào công tác nâng cao chất lượng tín dụng, củng cố lại đội ngũ CBTD và luôn coi đây là mục tiêu phấn đấu của chi nhánh; hơn nữa, ngoài cho vay hộ làm nhà chi nhánh còn mở rộng cho vay các đối tượng khác như: kinh doanh, dịch vụ, thương mại, nông nghiệp, tiêu dùng Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm 25,17 95.793 204,17 255.433 100,00 476.332 100,00 380.539 100,00 125.106 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) ST TL(%) 62.997 99,93 168.691 99,33 148.650 99,97 105.694 167,78 -20.041 -11,88 44 0,07 1.144 0,67 46 0,03 1.100 2500,00 -1.098 -95,98 Chênh lệch Chênh lệch 2002 - 2001 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu + Thu nợ LSTT + Thu nợ LSƯĐ -Thu nợ xd nhà Tổng DSTN Trang 35 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi đến 2003 của NH PTN ĐBSCL chi từ năm 2001 Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng nhánh An Giang. 169,40 106.794 31,22 148.696 44,63 169.835 50,39 63.041 -12,45 -21.139 2003 - 2002 Đơn vị: Triệu đồng Bảng 3.2: Tình hình thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) Chất lượng tài sản có là một tiêu chuẩn tổng hợp, nó thể hiện tình hình tài chính của ngân hàng, khả năng sinh lợi và năng lực quản lý của ngân hàng. Rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nằm trong chất lượng tài sản có, đặc biệt là công tác cho vay và thu nợ. Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp nhưng nó là nhân tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thắng lợi rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng vì nhìn chung, ngân hàng đã cho vay đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Tình hình thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang được thể hiện trong bảng sau: vay, chi phí hoạt động của nó, trang trải rủi ro và có lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Với những rủi ro đó cho thấy chất lượng công tác quản lý các tài sản có là hết sức quan trọng. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 63.0 148.6 35 125.106 169.8 96 380.539 476.332 Trang 36 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Doanh số thu nợ xây dựng nhà ở năm 2001 là 63.041 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 50,39% tổng doanh số thu nợ; trong đó chủ yếu là thu nợ cho vay xây nhà theo lãi suất thông thường 62.997 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,93% doanh số thu nợ xây dựng nhà; riêng thu nợ cho vay xây nhà theo lãi suất ưu đãi chỉ có 44 triệu đồng, chiếm 0,07% doanh số thu nợ xây dựng nhà. Đến năm 2002, doanh số thu nợ xây dựng nhà ở là 169.835 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 44,63% tổng doanh số thu nợ, tăng 106.794 triệu đồng so năm 2001, tỷ lệ tăng 169,4%; trong đó thu nợ theo lãi suất thông thường 168.691 triệu đồng, chiếm 99,33% doanh số thu nợ xây dựng nhà ở, tăng 105.694 triệu đồng so với năm 2001 với tốc độ tăng là 167,78%, riêng thu nợ theo lãi suất ưu đãi 1.144 triệu đồng, tăng 1.100 triệu đồng và gấp 25 lần năm 2001, đây là một kết quả rất đáng biểu dương. Mặc dù bị ảnh hưởng lớn bởi cơn lũ năm 2000, nhưng việc thu nợ các hộ vay thông thường đã được đội ngũ CBTD thực hiện tốt, động viên bà con cố gắng trả nợ cho chi nhánh nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với chi nhánh, thêm vào đó do một số khách hàng làm ăn có hiệu quả nên đã trả nợ trước hạn. Đạt được thành quả này chủ yếu là do hầu hết các hồ sơ vay vốn xây Tình hình thu nợ xây dựng nhà ở trong hai năm 2001 và 2002 của chi nhánh là khá tốt, nhưng đến năm 2003 thì việc thu nợ không được khả quan, doanh số thu nợ (DSTN) đã giảm xuống và thấp hơn rất nhiều so với năm 2002. Cụ thể như sau: 2003 2002 2001 Năm 0 63.041 169.8 125.106 Tổng DSTN DSTN xd nhà ở 600.000 500.000 400.000 300.000 200.000 100.000 Triệ u đồng sửa chữa nhà ở tại chi Đồ thị 3.2: Tình hình thu nợ mua, xây dựng và nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 37 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Đến năm 2003, bên cạnh việc thu nợ các đối tượng khác rất khả quan thì tình hình thu nợ xây dựng nhà ở lại giảm xuống bao gồm cả với lãi suất thông thường và lãi suất ưu đãi. Ta thấy, tổng doanh số thu nợ năm 2003 đạt 476.332 triệu đồng, tăng 95.793 triệu đồng so năm 2002, tốc độ tăng 25,17%, nhưng trong đó thu nợ xây dựng nhà ở chỉ đạt 148.696 triệu đồng, giảm 21.139 triệu đồng so với năm 2002, tỷ lệ giảm 12,45%. Và trong doanh số thu nợ xây dựng nhà ở thì thu nợ theo lãi suất thông thường là 148.650 triệu đồng, chiếm 99,97%, giảm 20.041 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ giảm 11,88%; còn thu nợ theo lãi suất ưu đãi là 46 triệu đồng, chiếm 0,03% doanh số thu nợ xây dựng dựng và sửa chữa nhà ở đều có đủ tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định, có đủ cơ sở pháp lý trong việc cho vay; những món vay có số tiền lớn đều phản ánh cụ thể, rõ ràng, có kế hoạch trả nợ và đóng lãi, có tờ trình thẩm định nêu lên được những chi tiết, cụ thể; hơn nữa, khi cho vay làm nhà, CBTD căn cứ vào tiến độ thi công và mức độ hoàn thành của công trình mà cho khách hàng rút vốn từng lần nhằm tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không xây cất nhà đúng như trong bản vẽ cũng như trong giấy phép xây dựng đã đăng ký. Đối với các hộ vay ưu đãi, không phát sinh thêm doanh số cho vay chỉ thu các khoản nợ của hai năm trước (1999 và 2000), thoạt đầu công tác thu nợ gặp khó khăn do các hộ này chủ yếu sống bằng nghề nông, làm thuê chạy gạo nên khả năng trả nợ cho ngân hàng còn hạn chế, đã khó khăn lại càng khó khăn hơn khi lũ lụt kéo về nên đa số họ đều xin gia hạn nợ, khoanh nợ, chỉ có một vài hộ trả nợ đúng kỳ cho chi nhánh; nhưng đến năm 2002 thì thu nợ lãi suất ưu đãi có tiến triển rất tốt, do CBTD đã nổ lực rất nhiều trong việc thu hồi gốc và lãi tại các cụm, tuyến dân cư: Nhơn Hưng, Xuân Tô (huyện Tịnh Biên), Sơn Đông (thị trấn Nhà Bàng), An Khánh (huyện Chợ Mới), kênh 7, kênh 9 xã Thạnh Mỹ Tây (huyện Châu Phú); CBTD đã bám sát địa bàn để tiến hành thu nợ theo từng đợt; hơn nữa được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền địa phương trong việc thu nợ, quỹ hỗ trợ người nghèo đã quyên góp giúp bà con nghèo cải thiện được mức sống, tình hình thiên tai không biến động lớn, bà con nông dân không bị mất mùa nên đã cố gắng tích lũy trả nợ cho chi nhánh. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 51,36 100,00 628.490 100,00 488.329 100,00 322.630 22,39 -4,56 22,27 28,70 52.947 -46 52.901 140.161 32.327 -1.144 31.183 165.699 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) ST TL(%) Chênh lệch Chênh lệch 2002 - 2001 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu + Dư nợ LSTT + Dư nợ LSƯĐ - Dư nợ xd nhà Tổng dư nợ 206. 290. 322.630 488.329 Trang 38 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi 2003 2002 2001 Năm 206.344 237.527 290.428 Dư nợ xây dựng nhà Tổng dư nợ 700.000 600.000 500.000 400.000 300.000 200.000 100.000 0 628.490 Triệu đồng Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của NH PTN ĐBSCL chi nhánh An Giang. Đồ thị 3.3: Tình hình dư nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) 15,83 -53,16 15,11 99,67 0,33 46,21 289.466 962 290.428 99,58 0,42 48,64 236.519 1.008 237.527 98,96 1,04 63,96 204.192 2.152 206.344 2003 - 2002 Đơn vị: Triệu đồng chữa nhà ở tại chi Bảng 3.3: Tình hình dư nợ mua, xây dựng và sửa nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) 3.2.3. Phân tích tình hình dư nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng dư nợ: nhà, giảm 1.098 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ giảm 95,98%. Kết quả này là do những nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng chẳng hạn như: heo bị bệnh không thể bán được và Cục thú y buộc phải đem thiêu hủy, cá bị ô nhiễm chết hàng loạt không rõ nguyên nhân, giá nông sản giảm mạnh làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ nên họ đã xin gia hạn nợ; và một phần nguyên nhân cũng do doanh số cho vay xây dựng nhà ở theo lãi suất thông thường tăng rất ít so với năm 2002 (chỉ tăng 0,29%), dư nợ cho vay theo lãi suất ưu đãi không nhiều (1.008 triệu đồng) do vậy kết quả thu nợ cũng không lớn. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 39 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Tuy vậy, chi nhánh vẫn đảm bảo tính chất, chức năng của mình là một ngân hàng phát triển nhà nên có tập trung sức đưa dư nợ cho vay xây dựng nhà ở tăng lên đều qua các năm dù mới đi vào hoạt động. Chi nhánh đã xác định được từ đầu nhiệm vụ trọng tâm trước mắt là phải tăng trưởng dư nợ, mở rộng thị phần vốn tín dụng, trong đó quan trọng nhất là tập trung cho vay mua, xây Dư nợ cho vay theo lãi suất thông thường luôn chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ cho vay xây dựng nhà ở (gần 100%). Dư nợ cho vay theo lãi suất ưu đãi như đã nói ở trên thì hiện nay chi nhánh đã ngưng giải quyết nên tỷ trọng này ngày càng nhỏ và đây cũng là lý do chính dẫn đến dư nợ cho vay lãi suất ưu đãi giảm. Cụ thể: năm 2001 dư nợ theo lãi suất thông thường 204.192 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 98,96% dư nợ xây dựng nhà ở; còn dư nợ theo lãi suất ưu đãi là 2.152 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,04%. Đến năm 2002, dư nợ theo lãi suất thông thường 236.519 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,58% dư nợ xây dựng nhà ở, tăng 32.327 triệu đồng so năm 2001 với tỷ lệ tăng 15,83%; dư nợ theo lãi suất ưu đãi 1.008 triệu đồng, chiếm 0,42% dư nợ xây dựng nhà, giảm 1.144 triệu đồng so năm 2001. Đến năm 2003, dư nợ theo lãi suất thông thường 289.466 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,67% dư nợ xây dựng nhà, tăng 52.947 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ tăng 22,39%; dư nợ theo lãi suất ưu đãi 962 triệu đồng, chiếm 0,33% dư nợ xây dựng nhà, giảm 46 triệu đồng so năm 2002. Tương ứng với doanh số cho vay xây dựng nhà ở tăng lên thì số dư nợ loại này cũng tăng theo. Cụ thể: dư nợ xây dựng nhà năm 2002 là 237.527 triệu đồng, tăng 31.183 triệu đồng so năm 2001; đến năm 2003 dư nợ xây dựng nhà là 290.428 triệu đồng, tăng 52.901 triệu đồng so năm 2002, điều này cũng đồng nghĩa với việc số dư nợ xây dựng nhà ở năm 2002 tăng 15,11% so năm 2001, và năm 2003 tăng 22,27% so năm 2002. Nếu so sánh về tỷ trọng: dư nợ xây dựng nhà ở đối với tổng số dư nợ của chi nhánh thì cả ba năm đều chiếm tỷ trọng khá cao chẳng hạn năm 2001 chiếm 63,96% tổng dư nợ, năm 2002 còn 48,64% và đến năm 2003 còn 46,21%; tỷ trọng giảm do chi nhánh đã mở rộng đối tượng cho vay với nhiều ngành, nghề khác nhau phù hợp với nhu cầu vốn của nhân dân địa phương, và đây cũng là cố gắng của chi nhánh trong việc đưa dư nợ xây dựng nhà ở tăng lên theo đúng chức năng chủ yếu của đơn vị. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 40 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Nợ quá hạn (NQH) là khoản cấp tín dụng mà khách hàng không trả đúng hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau với tính chất khác nhau. Như chúng ta đã biết, khoản mục NQH không thể không có ở bất kỳ một ngân hàng nào, bởi lẽ 3.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng nợ quá hạn: Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng dư nợ đã, đang và sẽ đặt ra cho ngân hàng thử thách mới đó là trình độ quản lý điều hành, trình độ chuyên môn, nhất là đối với CBTD phải nắm bắt được kịp thời, đầy đủ tình hình kinh tế - xã hội, tình hình khách hàng vay vốn trên địa bàn, phải am hiểu về pháp luật để có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, vì tăng trưởng tín dụng càng lớn thì ngân hàng phải gánh chịu mức độ rủi ro càng cao. Tóm lại, có thể kết luận rằng doanh số và dư nợ cho vay xây dựng nhà ở trong ba năm qua tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang đều tăng. Điều này cho thấy chi nhánh đã từng bước mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn mua, xây dựng và sửa chữa nhà, góp phần vào việc thay đổi cơ cấu nhà ở của người dân An Giang cho tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế địa phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Từ việc xác định được thực lực và ưu thế của chi nhánh cùng những điểm yếu so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, xác định được điều kiện kinh tế - xã hội, về nhu cầu vốn và nắm vững tâm lý khách hàng chi nhánh đã từng bước tăng dần dư nợ cho vay xây dựng nhà ở đều đặn qua từng tháng, quý, năm một cách vững chắc. dựng và sửa chữa nhà ở trong điều kiện có nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn đã ra đời từ lâu, có tiềm năng về vốn, có sẵn địa bàn và khách hàng truyền thống, có ưu thế về lãi suất đầu tư. Do vậy, chi nhánh xác định làm tốt công tác khách hàng, công tác sử dụng vốn, bám sát các chủ trương phát triển kinh tế của địa phương là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, đây là yếu tố quyết định để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở TL(%) 96,87 42,37 ST 557 1.636 TT (%) 20,59 100,00 ST 1.132 5.497 TT (%) 14,89 100,00 ST 575 3.861 TT (%) 74,85 100,00 ST 256 342 Chênh lệch Chênh lệch 2002 - 2001 ST TL (%) 319 124,61 3.519 1028,95 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu NQH xd nhà Tổng NQH Trang 41 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Nợ quá hạn cho vay xây dựng nhà ở trong năm 2001 chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng NQH tại chi nhánh, nhưng đã giảm xuống qua hai năm 2002 và 2003 (cụ thể: năm 2001 chiếm 74,85%; năm 2002 chiếm 14,89%; năm 2003 chiếm 20,59%). Nguyên nhân là do năm 2001 chi nhánh gặp khó khăn trong việc kiểm Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của NH PTN ĐBSCL chi nhánh An Giang. 2003 - 2002 Bảng 3.4: Tình hình nợ quá hạn cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng Cũng như doanh số thu nợ, nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng của hoạt động ngân hàng, nó luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi ngân hàng nói chung và của chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang nói riêng. Bản thân NQH là hiện tượng tất yếu gắn liền với hoạt động cấp tín dụng mà các ngân hàng luôn tìm cách hạn chế nó, giảm thiểu nó càng thấp, càng tốt. Song, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng khi mức độ NQH vượt qua ngưỡng cho phép. Vì vậy, việc tìm ra những nguyên nhân phát sinh NQH và các giải pháp hạn chế nó là công việc quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Tình hình NQH cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang được thể hiện trong bảng sau: sự phân tích tín dụng sẽ không đạt đến mức ngân hàng dự đoán được hoàn toàn chính xác về một khoản vay được hoàn trả như thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng; tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay được thực hiện, và có những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân khách quan mà con người không thể tránh khỏi như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, sạt lở đây là những nguyên nhân gây ra NQH. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 42 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Hiệu quả hoạt động tín dụng thường được đánh giá trên cơ sở một số chỉ tiêu nhất định. Trong lĩnh vực cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở để 3.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỄN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Năm 2001, tổng NQH là 342 triệu đồng, trong đó NQH xây dựng nhà ở là 256 triệu đồng. Đến ngày 31/12/2002, tổng NQH lên đến 3.861 triệu đồng, tăng rất cao so năm 2001, với số tăng tuyệt đối là 3.519 triệu đồng hay gấp 10,29 lần về số tương đối; trong đó NQH xây dựng nhà ở là 575 triệu đồng, tăng 319 triệu đồng so năm 2001, tốc độ tăng 124,61%. Đến 31/12/2003, tổng NQH là 5.497 triệu đồng, tăng khá cao so năm 2002, số tăng tuyệt đối 1.636 triệu đồng, hay tăng 42,37% về số tương đối; trong đó NQH xây dựng nhà ở 1.132 triệu đồng, tăng 557 triệu đồng so năm 2002, tốc độ tăng 96,87%. Sở dĩ NQH biến động mạnh và tăng cao do một số nguyên nhân chủ yếu sau: nguồn thu chính để trả nợ của người vay là từ sản xuất nông nghiệp nên không tránh khỏi các rủi ro do thiên tai, giá cả nông sản sụt giảm đã làm ảnh hưởng không ít đến tình hình thu nợ. Hơn nữa, NQH còn tập trung vào các món vay do điều kiện khách quan tác động từ phía khách hàng như gia đình bất hòa, ly thân; kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ; nợ dây dưa bên ngoài kéo dài phải đưa ra pháp luật xử lý . Khó khăn lớn nhất trong công tác xử lý NQH tại chi nhánh là từ khi làm thủ tục khởi kiện khách hàng đến lúc thanh lý được tài sản thế chấp là một khoảng thời gian dài. Hiện nay Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT - BTP - BCA - BTC - TCĐC ngày 23/04/2001 ký giữa NHNN, Bộ tư pháp, Bộ công an, Bộ tài chính và Tổng cục địa chính về việc hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụng chưa được các sở, ngành hữu quan trong tỉnh quan tâm và thực hiện đúng mức. Do đó, hầu hết các món nợ trễ hạn hoặc quá hạn sau khi chi nhánh đã sử dụng tất cả những giải pháp thỏa thuận nhưng không đạt hiệu quả mới đưa đến cơ quan pháp luật xử lý. soát món vay xây dựng nhà ở so với các mục đích vay khác và thời gian này chi nhánh đang ở trong giai đoạn củng cố hoạt động. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 0,27 0,42 0,25 -4,36 -25,00 -21,47 -21,39 -39,29 -12,70 -12,13 - 62,50 -35,71 -23,58 -68,75 -30,58 -30,15 -71,62 99,93 98,72 - 100,00 68,00 Chênh lệch Chênh lệch Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 2002 - 2001 2003 - 2002 Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) 337.021 510.852 653.628 51,58 27,95 72.671 120.512 187.628 65,83 55,69 149.172 201.018 201.597 34,76 0,29 63.041 169.835 148.696 169,40 -12,45 206.344 237.527 290.428 15,11 22,27 251.938 405.480 558.410 60,94 37,72 256 575 1.132 124,61 96,87 61,23 46,5 44,43 -24,06 -4,45 Đơn vị Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % % % % % % % % % % Vòng Chỉ tiêu * Tổng nguồn vốn (TNV) * Vốn huy động (VHĐ) * DSCV xd nhà ở * DSTN xd nhà ở * DN xd nhà ở * DN xd nhà bình quân * NQH xd nhà ở 1. DN xd nhà ở/ TNV - Dư nợ LSTT / TNV - Dư nợ LSƯĐ / TNV 2. DN xd nhà ở / VHĐ - Dư nợ LSTT / VHĐ - Dư nợ LSƯĐ / VHĐ 3. Hệ số thu nợ xd nhà ở - Hệ số thu nợ LSTT - Hệ số thu nợ LSƯĐ 4.Tỷ lệ NQH xd nhà ở 5.Vòng quay vốn tín dụng xây dựng nhà ở Trang 43 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Bảng 3.5 cho thấy sử dụng vốn của chi nhánh vào hoạt động tín dụng xây dựng nhà ở là khá cao, nhất là năm 2001, dư nợ cho vay xây dựng nhà ở chiếm tỷ trọng 61,23% tổng nguồn vốn; năm 2002 tỷ trọng này là 46,5%, giảm 14,73% so năm 2001 và đến năm 2003 là 44,43%, có giảm đôi chút so năm 2002 (2,07%). Tuy nhiên, dư nợ tín dụng ở đối tượng này trong năm 2002 và 2003 đều tăng, với tỷ lệ tăng lần lượt 15,11% và 22,27%. Từ đó cho thấy tuy tỷ 3.3.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua, xây dựng và sửa chửa nhà ở / Tổng nguồn vốn: 44,28 0,15 154,79 154,28 0,51 73,76 73,74 - 0,39 46,30 0,20 197,10 196,26 0,84 84,49 83,92 - 0,24 60,59 0,64 283,94 280,98 2,96 42,26 42,23 - 0,12 tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang (Từ năm 2001 đến 2003) chữa nhà sửa và dựng xây Bảng 3.5: Đánh giá tổng hợp tình hình cho vay mua, đánh giá đúng đắn hiệu quả của nó, thường dựa vào một số chỉ tiêu được nêu trong bảng dưới đây: GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 44 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Chỉ tiêu này phản ánh trong dư nợ mà chi nhánh cho vay xây dựng nhà ở đối với cá nhân và hộ gia đình thì có bao nhiêu đồng vốn được đầu tư từ nguồn vốn huy động. Dư nợ cho vay xây dựng nhà ở trên vốn huy động biến động trong ba năm như sau: Năm 2001, dư nợ cho vay xây dựng nhà ở gấp 2,84 lần vốn huy động; hay nói cách khác, trong 283,94 đồng vốn cho vay xây dựng nhà ở năm 2001 thì có 100 đồng là vốn huy động, còn 183,94 đồng là vốn điều chuyển về từ Hội sở, 3.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở / Vốn huy động: Trong cơ cấu của đối tượng cho vay này có một số biến động như sau: tỷ trọng dư nợ xây dựng nhà ở theo lãi suất thông thường và theo lãi suất ưu đãi trên tổng nguồn vốn đều giảm sụt vào năm 2002 và 2003. Năm 2002, tỷ trọng dư nợ lãi suất thông thường là 46,30% tổng nguồn vốn, giảm 23,58% so năm 2001; tỷ trọng dư nợ lãi suất ưu đãi là 0,2% tổng nguồn vốn, giảm 68,75% so năm 2001. Đến năm 2003, tỷ trọng dư nợ lãi suất thông thường là 44,28%, giảm 4,36% so năm 2002; tỷ trọng dư nợ lãi suất ưu đãi là 0,15%, giảm 25% so năm 2002. Điều này cho thấy ngoài việc tập trung vốn để đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà ở một cách hợp lý, phù hợp với khả năng của bản thân, chi nhánh đã bố trí một phần nguồn vốn để phục vụ mục tiêu chính trị - xã hội là cho vay xây dựng nhà ở tại các cụm, tuyến dân cư nghèo trong năm 1999 và năm 2000, nhưng vì khả năng thu hồi nợ không khả quan, hơn nữa các tổ chức tín dụng phục vụ cho người nghèo ngày càng phát triển và mở rộng thị phần nên chi nhánh đã ngưng cho vay đối tượng khách hàng này. trọng dư nợ xây dựng nhà ở trên tổng nguồn vốn qua các năm có giảm, nhưng nhìn chung nó có xu hướng tăng trong tương lai vì nhu cầu vay vốn xây dựng nhà ở còn rất nhiều trên địa bàn tỉnh An Giang. Nguyên nhân tỷ trọng này giảm là do sau vài năm đi vào hoạt động chi nhánh gầy dựng được uy tín của mình về chất lượng tín dụng cũng như lãi suất và thời gian vay hợp lý đã tạo niềm tin cho khách hàng vay với nhiều mục đích khác nhau như để trồng trọt, chăn nuôi, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế phụ gia đình, GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 45 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Từ kết quả trên cho thấy việc huy động vốn năm 2002 và 2003 tuy có tăng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ngày càng gia tăng của khách hàng, chi nhánh đã cho khách hàng vay từ vốn điều hòa của Hội sở và phải chịu mức lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chi nhánh. Mặc dù vốn huy động có tăng qua các Đến năm 2003 nhu cầu vay vốn làm nhà của khách hàng tiếp tục tăng thể hiện ở tốc độ dư nợ xây dựng nhà tăng 22,27% so năm 2002; cùng thời gian này vốn huy động tăng 55,69% cao hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay làm nhà, do đó dư nợ xây dựng nhà ở trên vốn huy động năm này cũng giảm xuống, tốc độ giảm là 21,47% so năm 2002. Từ đó cho thấy dư nợ cho vay xây dựng nhà ở năm 2003 còn gấp 1,55 lần vốn huy động; hay trong 154,79 đồng vốn cho vay xây dựng nhà thì có 100 đồng vốn huy động; khoản chênh lệch 54,79 đồng là vốn điều hòa từ Hội sở, trong 54,79 đồng này thì dư nợ lãi suất thông thường chiếm 54,28 đồng, còn lại 0,51 đồng là dư nợ theo lãi suất ưu đãi. Vốn huy động đã đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu vay vốn làm nhà của khách hàng [(187.628 / 290.428) x 100 = 64,6%]. Đến năm 2002 nhu cầu vay vốn làm nhà của khách hàng tăng thể hiện ở tốc độ dư nợ xây dựng nhà tăng 15,11% so năm 2001; bên cạnh đó vốn huy động cũng tăng và tăng cao hơn dư nợ cho vay làm nhà (65,83%), do vậy dư nợ xây dựng nhà ở trên vốn huy động năm 2002 đã giảm xuống, tốc độ giảm là 30,58% so năm 2001. Vì vậy dư nợ cho vay xây dựng nhà ở năm 2002 còn gấp 1,97 lần vốn huy động; tức trong 197,1 đồng vốn cho vay xây dựng nhà thì có 100 đồng vốn huy động; khoản chênh lệch 97,1 đồng là vốn điều hòa từ Hội sở, trong 97,1 đồng này thì dư nợ lãi suất thông thường chiếm 96,26 đồng, còn lại 0,84 đồng là dư nợ lãi suất ưu đãi. Vốn huy động đã đáp ứng được 50,74% nhu cầu vay vốn làm nhà của khách hàng [(120.512 /237.527) x 100 = 50,74%]. và trong 183,94 đồng này thì dư nợ lãi suất thông thường chiếm 180,98 đồng, còn lại 2,96 đồng là dư nợ lãi suất ưu đãi. Điều này cho thấy việc huy động vốn của chi nhánh chỉ đáp ứng được 35,22% nhu cầu vay vốn làm nhà của khách hàng [(72.671 / 206.344) x 100 = 35,22%]. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 46 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Hệ số thu nợ xây dựng nhà ở nói chung và hệ số thu nợ với lãi suất thông thường nói riêng tăng mạnh trong năm 2002, tuy sang năm 2003 có giảm đi chút ít, song rất đáng biểu dương, nó cho thấy nổ lực của chi nhánh trong công tác quản lý thu hồi nợ. Hệ số thu nợ với lãi suất thông thường năm 2001 là 42,23%, năm 2002 là 83,92% và năm 2003 là 73,74%; trong khi hệ số thu nợ với lãi suất ưu đãi trong ba năm qua không có, vì chi nhánh đã ngưng cho vay các đối tượng này. Hệ số thu nợ cho vay xây dựng nhà ở năm 2001 là 42,26%, có nghĩa là trong 100 đồng cho vay xây dựng nhà ở thì chi nhánh đã thu được 42,26 đồng. Năm 2002, hệ số này là 84,49%, tăng nhanh so năm 2001, tốc độ tăng 99,93%; tức trong 100 đồng cho vay xây dựng nhà ở thì sẽ thu được 84,49 đồng, có được kết quả này là do một số khách hàng làm ăn có hiệu quả đã trả nợ trước hạn cho chi nhánh, thể hiện qua doanh số thu nợ xây dựng nhà ở tăng 169,4% so năm 2001, trong khi doanh số cho vay xây dựng nhà ở chỉ tăng 34,76%. Đến năm 2003, hệ số thu nợ xây dựng nhà ở 73,76%, hay trong 100 đồng cho vay xây dựng nhà ở thì chi nhánh thu được 73,76 đồng, có giảm đi một ít so năm 2002, tỷ lệ giảm 12,7%, sở dĩ thế là do trong quá trình thu nợ năm 2003 gặp một số khó khăn từ phía khách hàng và họ đã xin gia hạn nợ, do vậy doanh số thu nợ xây dựng nhà ở giảm 12,45% so năm 2002, trong khi doanh số cho vay xây dựng nhà ở lại tăng không đáng kể (0,29%). 3.3.3. Hệ số thu nợ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở: năm, nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, nguyên nhân là do tỷ giá hối đoái giữa USD và VND có sự chênh lệch ngày càng cao nên người dân có xu hướng vay vốn VDN và gởi bằng USD sẽ ít gặp rủi ro, trong khi chi nhánh chưa hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hơn nữa, vốn nhàn rỗi trong dân cư còn ít, người dân chưa có tâm lý tích lũy dần bằng cách gởi tiền vào ngân hàng để khi cần lỉnh ra tổ chức sản xuất, mua sắm, xây dựng và sửa chữa nhà hoặc tiêu dùng. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 47 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Vòng quay vốn tín dụng cho vay xây dựng nhà ở của chi nhánh trong năm 2001 thấp, nhưng tăng lên rất nhanh trong năm 2002. Năm 2001, vòng quay vốn tín dụng xây dựng nhà ở là 0,25 vòng; đến năm 2002 là 0,42 vòng, tăng Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của chi nhánh trong cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở và thời gian thu hồi nợ loại cho vay này nhanh hay chậm. 3.3.5. Vòng quay vốn tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở: Năm 2001 tỷ lệ NQH xây dựng nhà là 0,12%, năm 2002 là 0,24%, tăng 100% so năm 2001 và đến năm 2003 là 0,39%, tăng 62,5% so năm 2002. Mặc dù, tỷ lệ này qua ba năm đều tăng nhưng không vượt mức qui định là điều đáng phấn khởi đối với một ngân hàng mới chỉ đi vào hoạt động hơn 4 năm. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng cho vay xây dựng nhà ở đối với cá nhân và hộ gia đình tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang là khá tốt và có hiệu quả, tuy quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng và tăng dần nhưng chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo bởi lẽ chi nhánh biết bám sát mục tiêu, nhiệm vụ Hội đồng quản trị đã đặt ra nên luôn theo dõi và phát hiện kịp thời NQH để áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm khống chế không để vượt qua ngưỡng cho phép. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của các khoản vay trước đó. Theo qui định từ Hội sở thì tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ không được vượt quá 1% và chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang luôn thực hiện tốt qui định này, thể hiện ở chổ chi nhánh đã khống chế được tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ bé hơn 1% từ khi mới bắt đầu hoạt động cho đến nay. Cụ thể: năm 2001 là 0,11%, năm 2002 là 0,79%, năm 2003 là 0,87%, tỷ lệ NQH có tăng một phần do tốc độ giải ngân tăng mạnh khiến cho việc thu nợ khó khăn và NQH cũng từ đó tăng lên. Riêng tỷ lệ NQH xây dựng nhà ở trên dư nợ xây dựng nhà ở được thể hiện như sau: 3.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở / Dư nợ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở: GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 48 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Những năm qua, chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang đã góp phần không nhỏ trong việc giúp các hộ dân vay vốn để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở để yên tâm lao động, sản xuất, xây dựng cuộc sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thế nhưng, để có thể tiếp tục phát triển bền vững trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, “buộc” chi nhánh phải áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao nghiệp vụ cho vay xây dựng, sửa chữa nhà là vô cùng cần thiết. 3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho thấy chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang hoạt động khá hiệu quả trong lĩnh vực cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với cá nhân và hộ gia đình, tuy nhiên tỷ trọng của lĩnh vực này trong tổng dư nợ liên tục giảm sụt trong những năm qua, đòi hỏi chi nhánh cần có những giải pháp khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao hơn, đồng thời phù hợp với mục tiêu của ngân hàng đã đề ra là giúp người dân “an cư lạc nghiệp”, ngói hóa bộ mặt nông thôn An Giang và xứng đáng với tên gọi của ngân hàng là Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh An Giang. Đến năm 2003, vòng quay vốn tín dụng xây dựng nhà ở là 0,27 vòng, giảm 0,15 vòng so năm 2002, tốc độ giảm 35,71% do tốc độ cho vay xây dựng nhà ở của chi nhánh có tăng, nhưng không đáng kể (chỉ tăng 0,29%) và việc thu hồi nợ gặp khó khăn, tốc độ thu nợ xây dựng nhà ở giảm 12,45%. 0,17 vòng, tốc độ tăng 68% so năm 2001, điều này cho thấy tuy dư nợ bình quân xây dựng nhà ở tăng 60,94%, nhưng tốc độ thu nợ xây dựng nhà ở lại tăng đến 169,4%, đây cũng là kết quả tốt trong đầu tư tín dụng xây dựng nhà ở mà chi nhánh đã đạt được trong năm 2002. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 49 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Tuyên truyền, quảng cáo, hấp dẫn khách hàng gởi tiền bằng nhiều hình thức như: tặng quà, xổ số trúng thưởng . Quảng cáo thiên về chất lượng hơn là hình thức. - Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích ngày càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán thuận lợi, nhanh, an toàn và chính xác; hoàn thiện hệ thống mạng vi tính để phục vụ nhu cầu rút và gởi tiền ở bất cứ chi nhánh phụ thuộc nào. - Áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt và phù hợp cho từng thời kỳ. Muốn thế cần phải nghiên cứu và nắm bắt kịp thời tín hiệu quả của thị trường. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gởi tiền. Phát triển các dịch vụ mới như: phát hành thẻ thanh toán, trang bị máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) Để hoạt động cho vay tốt đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn đủ mạnh, nhưng vấn đề ở đây là nguồn vốn ngân hàng lấy từ đâu? Vốn tự có, vốn huy động hay vay từ các tổ chức tín dụng khác? Nếu vốn tự có thì chắc chắn sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay ngày càng tăng của các thành phần kinh tế, còn nếu vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác thì lãi suất sẽ cao và không như mong muốn, do vậy chỉ có vốn huy động là yếu tố rất cần thiết đối với các ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn không những mở rộng được công tác cho vay, tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng ngày càng nhiều lợi nhuận. Riêng đối với chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang thì điều này cũng không phải là ngoại lệ, bởi lẽ đẩy mạnh được công tác huy động vốn thì chi nhánh An Giang cũng sẽ mở rộng được hoạt động cho vay và tiết kiệm được chi phí vốn điều hòa từ Hội sở. Để tăng trưởng nguồn vốn huy động cần thực hiện một số biện pháp: 3.4.1. Biện pháp tăng trưởng vốn huy động: Vì thế, tác giả xin nêu lên một số biện pháp chủ yếu sau đây với hy vọng góp phần nâng cao hoạt động này và hạn chế được rủi ro. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 50 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm nắm bắt được những nhu cầu vốn, những định hướng trong tương lai để chi nhánh có - Cần chú ý đến công tác quảng cáo, tiếp thị để khách hàng thấy được mặt tích cực của việc vay vốn xây dựng phát triển nhà ở, ngoài cho vay làm nhà chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang còn cho vay đối tượng khác như: cho vay tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế phụ gia đình, - Tư vấn, hướng dẫn khách hàng một cách cụ thể, rõ ràng về phương thức cũng như điều kiện vay vốn làm nhà. Nếu đồng ý cho vay thì thời gian xử lý nghiệp vụ cần nhanh chóng, chính xác tạo cho khách hàng sự thoải mái, thuận tiện khi đến vay. - Thái độ giao tiếp của nhân viên với khách hàng vay phải luôn vui vẻ, ân cần, lịch sự nhằm tạo cho khách hàng thấy được sự tôn trọng đối với họ. - Thủ tục giấy tờ cần đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng. - Ngân hàng cần phải nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, nhất là các chủ trương có liên quan đến việc cho vay xây dựng nhà ở. 3.4.2. Biện pháp mở rộng hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở: - Trụ sở làm việc phải ở vị trí thuận lợi, cơ sở vật chất cần khang trang, hiện đại nhằm tạo cho các khách hàng niềm tin, sự thoải mái khi đến ngân hàng mình giao dịch. - Nâng cao uy tín của mình thể hiện qua từng năm hoạt động có hiệu quả. Chi nhánh hoạt động có hiệu quả thì khách hàng có thể chấp nhận mức lãi suất thấp với độ an toàn cao. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 51 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Đôn đốc CBTD phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc cung cấp sai lệch thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của họ đe dọa nghiêm trọng đến khả năng trả nợ ngân hàng; giá trị tài sản thế chấp, cầm cố nợ vay bị giảm không còn đủ để đảm bảo nợ vay mà bên vay không có các biện pháp đảm bảo tiền vay khác để thay thế thì phải lập tức đình chỉ giải ngân và thu hồi nợ vay trước hạn. - Giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ trong việc thẩm định, quyết định cho vay, kiểm soát món vay. Trong đó yếu tố đạo đức của CBTD, cán bộ thẩm định phải được đặc biệt chú trọng để tránh rủi ro tín dụng. - Đối với cán bộ trực tiếp tham gia giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án phải có những kỹ năng nghề nghiệp như: thẩm định dự án, các thủ pháp nghệ thuật cần thiết khi tiếp xúc với khách hàng lần đầu đến giao dịch với ngân hàng - Không tập trung vốn vào một ngành kinh tế hay vào một số khách hàng mà phải phân tán cho nhiều người. - Ngân hàng cần chú trọng và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra nội bộ trong từng đơn vị cơ sở trực thuộc để phát hiện kịp thời các tồn tại, thiếu sót, hạn chế đến mức thấp nhất các vi phạm về cơ chế, nguyên tắc tín dụng. - Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng nhằm mục đích giúp cho ngân hàng có thêm những thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đầu tư tín dụng có hiệu quả, tránh thất thoát vốn, ngăn ngừa phát sinh nợ quá hạn. - Tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác tín dụng. kế hoạch kịp thời hoặc có những sản phẩm, dịch vụ đón đầu đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế hiện nay. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 52 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Chỉ đạo tổ xử lý thu hồi nợ quá hạn tiến hành đánh giá, phân loại tình trạng nợ quá hạn bình thường (có khả năng thu hồi), nợ quá hạn có vấn đề hay khó thu hồi và tiến hành họp tổ xử lý thu hồi nợ để kiểm điểm trách nhiệm đã để xảy ra nợ quá hạn có vấn đề, nợ quá hạn khó thu hồi. Khi cần thiết cần tạm ngưng nghiệp vụ đối với CBTD trực tiếp gây ra nợ quá hạn lớn để tập trung thu hồi nợ vay. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 53 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Từ những thành quả đã đạt được làm cho lợi nhuận của chi nhánh luôn tăng qua từng năm, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng tiến triển tốt đẹp mặc dù gặp không ít Tốc độ vòng quay vốn tín dụng xây dựng nhà ở tăng cao trong năm 2002 (tăng 68%), cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và công tác thu hồi nợ khá trôi chảy. Tuy nhiên đến năm 2003 thì tốc độ này đã giảm xuống (giảm 35,71%) do một số nguyên nhân khách quan, nhưng chi nhánh luôn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho khách hàng, song song với việc thực hiện biện pháp giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ để giúp khách hàng bớt khó khăn. Tình hình nợ quá hạn nói chung và nợ quá hạn cho vay xây dựng nhà ở nói riêng tuy có tăng, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn luôn được khống chế dưới 1%, sở dĩ thế do chi nhánh thường xuyên theo dõi và áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời nợ quá hạn, không để nó vượt qua ngưỡng cho phép. Mặc dù nền kinh tế của tỉnh có gặp khó khăn trong những năm qua (như vụ kiện bán phá giá cá Basa) và ảnh hưởng của cơn lũ khắc nghiệt năm 2000, nhưng nhìn chung dư nợ của chi nhánh vẫn tăng, trong đó dư nợ cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ (năm 2001 chiếm 63,96%, năm 2002 chiếm 48,64% và năm 2003 chiếm 46,21%), kết quả này đã nói lên sự cố gắng của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ - nhân viên của chi nhánh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Qua phân tích và đánh giá tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang cho thấy hoạt động này đã góp phần vào việc cung cấp, bổ sung, hỗ trợ vốn cho các hộ dân trong việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu hướng chung của đất nước. 1. KẾT LUẬN KẾT LUẬN GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 54 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi - Chi nhánh cần có các kiến nghị với cơ quan Nhà nước như: + Ban hành khung giá đất mới cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay để chi nhánh có thể định giá đất thế chấp phù hợp hơn khi cho vay và cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhanh hơn, kịp thời hơn. - Luôn xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, song song với việc chú trọng sử dụng lực lượng sẵn có cho phù hợp với khả năng và nhu cầu công việc. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ - nhân viên; có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh; khuyến khích vật chất; thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên. - Nhìn chung, hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh, nhưng đây là hoạt động có nhiều rủi ro, do vậy bên cạnh việc nâng cao hiệu quả cấp tín dụng như hiện nay, chi nhánh cần quan tâm mở rộng hơn nữa quy mô dịch vụ chuyển tiền, chiết khấu chứng từ có giá; đồng thời đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như thu nhận ngoại tệ, vàng nhằm tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Những hoạt động này vừa góp phần nâng cao hiệu quả, vừa hạn chế được chi phí vốn điều chuyển từ Hội sở. 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG khó khăn. Tuy hoạt động của chi nhánh không thể so sánh được với các ngân hàng lớn, lâu đời trong Tỉnh nhưng cũng đã đóng góp khá lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chi nhánh đã góp phần đáng kể trong việc giúp người dân có chổ ở ổn định, an tâm sản xuất, cải thiện đời sống, sinh hoạt ngày càng tốt hơn. Bên cạnh mặt tích cực của nghiệp vụ tín dụng mang lại, chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến công tác huy động vốn nhằm tạo ra sự cân đối giữa “đầu vào” và “đầu ra” để có thể chủ động hơn về nguồn vốn trong việc cấp tín dụng của chi nhánh; đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ, giảm thiểu nợ quá hạn càng thấp, càng tốt. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Trang 55 SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Ñ☺ÒÑ☺ÒÑ☺Ò + Giảm lãi suất vốn điều chuyển cho chi nhánh nhằm tạo thuận lợi cho chi nhánh có điều kiện cạnh tranh về lãi suất với các tổ chức tín dụng khác hoạt động trên cùng địa bàn. - Chi nhánh cũng cần kiến nghị với Hội sở một vài vấn đề: + Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì Hội sở nên trang bị thêm nhiều hơn nữa máy vi tính cho cán bộ - nhân viên của các chi nhánh với những chương trình cài đặt hiện đại về quản lý món vay, thu nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, để họ có thể xử lý nhanh chóng, chính xác công việc của mình. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu về các chương trình khuyến nông, đưa ra nhiều mô hình canh tác mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu to lớn của bà con nông dân trong tỉnh nhằm giảm chi phí “đầu vào”, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; đồng thời có chính sách giá cả thích hợp trong việc thu mua nông sản, tránh tình trạng nông dân được mùa nhưng “rớt” giá, điều này làm ảnh hưởng đến nguồn thu nợ của chi nhánh cũng như của các tổ chức tín dụng khác. + Cho thành lập Trung tâm bán đấu giá tài sản ở nhiều nơi, có uy tín và đúng theo pháp luật để hỗ trợ cho chi nhánh có thể nhanh tài sản để thu hồi nợ. GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8536.doc
Tài liệu liên quan