Có thể nói trong các biện pháp thì việc xây dựng một bảng lương hợp lý là điều kích thích đến người lao động nhiều nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ hăng say làm việc hơn, hết sức mình phục vụ vì công ty xây dựng một chính sách và chế độ lương phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Trong lĩnh vực này, cần phải xác định rõ mức lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương áp dụng cho từng công việc.
Bên cạnh đó còn phải có chế độ tiền thưởng,phạt. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động nhằm thu thu sự quan tâm cua họ với kết quả sản xuất và công tác. Tiền phạt là hình thức đánh vào từng cá nhân khi mắc phải lỗi chất lượng. Cụ thể công ty thực hiện mức thưởng, phạt như sau: Thửơng do giảm tỉ lệ hàng loại 2,3, phế phẩm thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm loại A; tăng năng suất, hoàn thành công việc được giao đúng và trước tiến độ. Đối với hình thức phạt công ty tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của từng dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sau ngoại việc hoàn thiện nốt phần công việc của mình, còn phải kiểm tra lỗi kỹ thuật của dây chuyền trước, nếu không phát hiện ra thì bản thân phải chịu trách nhiệm đối với lỗi đó.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng tăng lên rõ rệt trong vòng 6 năm qua thể hiện các biện pháp đúng đắn của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn cố định như quản lý tốt việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình, vô hình sao cho phần hao mòn lũy kế tăng nhưng với tốc độ chậm làm cho nguyên giá tài sản cố định gần như giữ nguyên, sử dụng có hiệu quả phần vốn góp để liên doanh liên kết, hoàn thiện nhanh chóng những hạng mục công trình trình xây dựng dở dang dễ làm giảm chi phí cho khoản mục này; tăng trưởng đầu tư thêm trong máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với mặt hàng sản xuất để nâng cao năng suất lao động .
3.3.Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Bảng 16: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận (Tr.đồng)
5.120
5.584
10.102
15.449
16.376
23.000
Vốn lưu động (Tr.đồng)
18.988
21.913
26.706
33.292
32.056
36.965
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động
0,269
0,254
0,378
0,464
0,512
0,622
Bảng số liệu trên chỉ ra cho thấy: qua 6 năm, cùng việc tăng lên không ngừng của tổng nguồn vốn lưu động cùng nghĩa với việc tỷ suất lợi nhuận của nó cũng không ngừng tăng trưởng. Nếu như năm 2000, với 1 đồng vốn lưu động chỉ đem lại 0,269 đồng lợi nhuận thì đến năm 2002 ,1 đồng vốn lưu động giúp đem lại 0,378 đồng lợi nhuận và đến năm 2005 con số này đạt 0,622 đồng tăng xấp xỉ 3 lần so với năm 2000.Việc tổng nguồn vốn lưu động tăng gần gấp 2 lần từ 18.988 triệu đồng năm 2000 lên 36.965 triệu đồng năm 2005, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng vốn lưu động lại tăng gần 3 lần cho thấy việc sử dụng nguồn vốn lưu động là rất hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
4. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo
Qua những phần phân tích ở trên giúp ta có một cái nhìn khái quát về sự phát triển của công ty may Thăng Long trong giai đoạn 2000-2005. Những thành tựu đạt tương đối khả quan nhưng không phải là không có những hạn chế.Dựa vào những kết quả thu đựơc trong những năm qua, em xin đưa ra một vài dự báo cho một số chỉ tiêu quan trọng nhằm dựa vào đó để công ty có thể đề ra những chính sách phát triển để có được hiệu quả lớn hơn trong tương lai.
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Mô hình dự đoán:
Về doanh thu:
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu (Tr.đ)
112.170
130.378
160.239
203.085
198.750
236.785
triệu đồng
triệu đồng
Về NSLĐ:
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
NSLĐ (Trđ/ng)
51,79
56,69
63,66
64,15
71,31
73,54
triệu đồng/người
triệu đồng/người
5. Những kết quả đạt được và những hạn chế
5.1. Những kết quả đạt được
Trong 6 năm qua (2000-2005), Công ty cổ phần may Thăng Long đã có những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ có những chính sách hợp lý về đầu tư vào các yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất.Hầu hết các chỉ tiêu quan trọng đều có sự gia tăng qua các năm:
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty đều có sự cải thiện theo chiều hướng tích cực do công ty đã thực hiện nhiều biện pháp thay đổi kiểu dáng, sản xuất đa dạng mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm với việc hạ thấp giá thành do đó số lượng hàng hóa tiêu thụ trên các thị trừơng trong và ngoài nước đều tăng lên.
Năng suất lao động của công ty cũng phát triển qua các năm do trong quá trình sản xuất họ được đầu tư những trang thiết bị máy móc hiện đại cùng với việc sự dụng hiệu quả số lượng lao động.
Kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng lên.Công ty đã xâm nhập được vào những thị trừơng khó tính như: Mỹ, Nhật…
Nguồn vốn cố định cũng như lưu động ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn vốn chủ sở hữu ngày một tăng lên.
Công ty đã thu hút được một lượng lao động tương đối lớn do quy mô sản xuất ngày một tăng. Đièu này còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: giải quyết được tình trạng thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động hiện nay.
5.2. Những tồn tại cần được khắc phục
Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên, công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách. Việc Nhà nước ta mở rộng nền kinh tế thị trường vừa đem lại những thuận lợi cũng như những khó khăn cho công ty. Đó là việc phải không ngừng cạnh tranh với một loạt các công ty may mặc khác nổi tiếng của nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm may mặc từ: Trung Quốc,Hồng Kông… Đây là những thị trường may mặc truyền thống rất lâu đời. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta, bên cạnh đó công nghệ họ sử dụng rất hiện đại, giá cả nhân công của họ cũng rất thấp; họ mạnh mẽ về cả vốn… Vì vậy đối với công ty đây quả là một thử thách vô cùng lớn cần phải vượt qua.
Bản thân công ty trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình còn có những sai lầm do kinh nghiệm còn non yếu.
+ Đối với vấn đề tổ chức quản lý cán bộ: tuy số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn ngày một gia tăng nhưng do chưa hiểu hết được đặc thù sản xuất của nhiều loại sản phẩm nên khi đàm phán, ký kết hợp đồng đã không thể lường hết được những khả năng xảy ra: sản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất nhiều mà lại ký giao thời hạn trong quãng thời gian ngắn vì vậy dẫn đến việc giao trả hàng chậm thời hạn. Điều này là vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt một khoản tiền lớn chưa kể đến việc bị mất uy tín. Đôi khi để đảm bảo tín hiệu của mình, công ty đã phải tiến hành thay đổi phương thức vận chuyển giao hàng bằng cách đi tàu thủy chuyển sang đi máy bay. Đây chính là nguyên nhân gây lỗ hoặc lợi nhuận thu được rất thấp từ lô hàng xuất khẩu bị chậm ngày.
Khi thực hiện công tác nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư về để phục vụ cho sản xuất do hạn chế hiểu biết về các loại này cũng như chưa có sự tìm hiểu sâu sắc dẫn đến việc công ty đã mua phải hàng kém chất lượng, giá thành lại cao, đã có những lúc công ty mua phải những máy móc, dây truyền lạc hậu không có khả năng phục vụ cho sản xuất…. tất cả những vấn đề này đều ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
+ Đối với vấn đề nhân sự
Công ty chưa bố trí thật hợp lý trong các khâu điều hành sản xuất dẫn đến một số cán bộ trong khâu điều hành quản lý làm việc vất vả nhưng không đạt hiệu quả do trình độ hạn chế.
Việc tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân còn chưa thật chú trọng khiến còn có nhiều công nhân làm việc không hiệu quả.
+ Đối với tình hình vốn cho thấy: Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng qua các năm nếu xét trên cơ cấu nguồn vốn thì chưa hoàn toàn là tốt. Phần vốn đi vay chiếm tỷ trọng quá lớn, phần vốn chủ sở hữu có tăng nhưng mức tăng chưa đáng kể, điều này làm khả năng tự chủ tài chính của công ty còn kém) phải chịu áp lực rất lớn từ phía các chủ nợ. Việc sử dụng nguồn vốn cố định trong đó đầu tư vào tài sản cố định là chủ yếu nhưng thực tế chỉ ra rằng, việc tiến hành sử dụng các TSCĐ này chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ còn tương đối thấp, đồng nghĩa với việc công ty cần có chính sách sao cho trong thời gian tới phải vận hành được tối đa công suất các loại TSCĐ này.
+ Đối với vấn đề sản phẩm sản xuất ra: Do chưa có sự tính toán hợp lý nhiều sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, mẫu mã không kích thích tiêu dùng lượng hàng tồn kho còn lớn trong thời gian dài. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn lưu động của công ty trong khi nguồn vốn này chủ yếu là phải đi vay. Trong khi vừa phải trả lãi từ phần vốn vay mà hàng lại đọng lại trong kho, không có cơ hội để thu hồi lại vốn, đây là một bài học cho công ty trong việc tính toán kỹ lượng những chỉ tiêu khi tiến hành sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
6. Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó là công tác nghiên cứu,tìm tòi thị trường của công ty còn yếu kém: thị trường nội địa chưa được mở rộng trên phạm vi lớn; miền Trung và miền Nam hầu như đóng góp còn tương đối nhỏ. Thị trường quốc tế vẫn dựa trên những mối quan hệ giao dịch cũ, quen thuộc; thị trường mới còn quá ít.
+ Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ nhận các cán bộ có đủ điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức ỳ của họ khá lớn, gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty.
+ Đối với công nghệ sản xuất: hiện nay công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được dây truyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được dây chuyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay gồm nhiều nhà máy cũng như các xí nghiệp sản xuất; các chi nhánh rải khắp từ Bắc vào Nam nhưng việc vay vốn gặp không ít khó khăn, phải trải qua rất nhiều khâu khác nhau, với rất nhiều các thủ tục phiền hà, rắc rối, chưa kể đến việc có nhiều khi phải chịu một tỷ lệ lãi suất cao, dẫn đến giá thành của sản phẩm bị nâng cao lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
+ Công tác tiếp thụ còn yếu, trình độ chưa đồng đều, nhiều nhân viên mới lên chưa am hiểu về các sản phẩm kinh doanh điều đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty vẫn trích ra một phần lợi nhuận để tiến hành hoạt động quảng cáo thương hiệu của công ty tuy nhiên hiệu quả của vấn đề này lại chưa được cao, nhiều người tiêu dùng khi tiến hành điều tra chưa biết đến sản phẩm của công ty như một số sản phẩm khác cùng loại cùng các công ty trong nước.
+ Đối với Nhà nước. Các chính sách Nhà nước ban hành đôi khi còn có nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều mặt hàng bị Nhà nước đánh thuế tương đối cao và khe hở pháp luật biểu hiện qua thuế xuất nhập khẩu quá lớn, gây khó khăn cho việc sản xuất của doanh nghiệp.
Chương III
Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần may thăng long
I. Những thuận lợi và khó khăn
1. Những thuận lợi
Là một công ty may được thành lập từ lâu đời, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân, cộng với sự chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã được rất nhiều thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh. Công ty đã tích lũy được cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù hợp với mọi đối tượng, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Để đạt được những thành tựu, kết quả như vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty còn gặp được nhiều thuận lợi lớn tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận dụng 1 cách tối đa sẽ giúp công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài trong giai đoạn sắp tới.
+ Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng như các chính sách ưu đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là điểm đến của rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty cải thiện đưa rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty cải thiện được rất nhiều hiệu quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp.
+Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng chủ yếu nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nước với số lượng dồi dào, giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo.
|+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những năm trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu tư cho các máy móc, trang thiết bị vật tư sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lượng tăng, chất lượng cao, dễ hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng như ngoài nước. Hiện nay hầu hết các nhà máy và phân xưởng sản xuất của công ty đã có ít nhiều đầu tư vào dây chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo công suất khi có thị trường ổn định.
+ Về nguồn vốn: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là vốn đi vay vì vậy việc tạo được uy tín lớn trên thị trường góp phần tác động rất lớn đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty vay với thời hạn lâu dài, lãi suất thấp hơn thị trường. Ngoài ra phần vốn chủ sở hữu kinh doanh của công ty đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong những năm tới phần nào chiếm được thế chủ động về khả năng tài chính của mình.
+ Về thị trường: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất có mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trường trong nước dần chú ý đến sản phẩm của công ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam ngày một tăng lên. Thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường lớn và khó tính như: Mỹ, EU, Nhật, Canada… qua nhiều năm làm việc với công ty đã tin tưởng hơn vào công ty, nhiều nơi đã tiến hành hướng những hợp đồng dài hạn với công ty. Cùng với việc ổn định và không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như quốc tế là những thuận lợi vô cùng quan trọng cho sự phát triển của công ty.
2. Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trước mắt:
- Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm chủ tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lưu động và vốn cố định) chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm của công ty còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và gốc, chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản phẩm tăng cao hơn việc tăng giá bán.
- Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lượng lao động năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên ở đội ngũ này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân xưởng còn yếu về mặt năng lực, nhiều người chưa được đào tạo qua lớp bồi dưỡng cơ bản về doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý các mối quan hệ nảy sinh của người giám đốc các phân xưởng còn tùy tiện; chưa theo trình tự quản lý nói chung, đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất niềm tin trong người lao động. Vấn đề chỉ đạo của các phòng ban chức năng, nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn vị thành viên chưa sát sao, và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần được giải quyết gấp. Ngược lại , với các đơn vị thành viên chưa thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo định kỳ về kế hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lương.
Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ cũng như năng lực sản xuất của công ty. Các lao động còn chưa thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt gao của quản đốc, tổ trưởng các phân xưởng.
- Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài.Khai thác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật liệu có đặc điểm tương tự để có thể thay thế được nguồn nguyên liệu từ nước ngoài. Tìm hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước khiến giá thành của sản phẩm sẽ được rẻ đi rất nhiều.
- Về thị trường: Thị trường của công ty là thị trường rộng lớn, ẩn chứa nhiều tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trường này hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong cũng như ngoài nước, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may tư nhân và Nhà nước, sản xuất sản phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nước ngoài đặc biệt phải kể đến như: Trung Quốc, Thái Lan… tràn ngập thị trường với mẫu mã, chủng loại vô cùng phong phú, mà giá thành lại đánh bại các doanh nghiệp trong nước nói chung chứ không chỉ riêng đối với công ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn gây phức tạp gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
II. Mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới
Như đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của mọi doanh nghiệp là vấn đề tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất của công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để đạt được điều này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.
+ Với việc sử dụng lao động
Cần tăng cường đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh nghiệm sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
+ Với chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm:
Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế nhiều hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn sản xuất.
+ Với nguyên vật liệu sản xuất:
Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước vơi số lượng, chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
+ Với công nghệ sản xuất
Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường lượng hàng dự trữ để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới đủ sản phẩm để xuất khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh hưởng lớn cần phải sử dụng tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động của cả dây chuyền.
- Với nguồn vốn kinh doanh:
Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành các hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đặc biệt sau khi đã tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn vị cá nhân, tập thể khác qua phương thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn vốn sử dụng của công ty lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những ưu điểm thuận lợi có sẵn trong nước như: lực lượng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị trường tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật liệu sản xuất có sẵn trong nước, giá thành sản phẩm thấp… để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên kết. Với những thuận lợi nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào công nghiệp may mặc. Song song với việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật tốt và có hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc phải sử dụng đến vốn.
- Với vấn đề thị trường
Mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lượng sản phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhưng không quên đi kèm với vấn đề nâng cao chất lượng của sản phẩm.
+ Đối với thị trường nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng, tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập được các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng; tham gia các hội chợ triển lãm. Công tác tiếp thị cùng với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm càn phải được mở rộng chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác các thị trường miền Trung và miền Nam.
+ Đối với thị trường nước ngoài: Ngoài các thị trường là bạn hàng truyền thống lâu năm, cần phải khai thác, mở rộng các thị trường khác trên thế giới bằng cách tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất phát từ giá thành của sản phẩm thấp, đây có thể coi là điểm hấp dẫn nhất đối với các nhà nhập khẩu quốc tế. Tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài có tiếng lâu đời như:Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan… Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài qua nhiều phương thức: có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp hoặc qua các công ty trung gian uy tín để bán sản phẩm khắp toàn cầu. Đặc biệt công ty tăng cường các hình thức thanh toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn.
- Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để cải thiện đời sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện quan trọng giúp củng cố niềm tin cũng như tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi lao động đối với công ty.
III. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty may Thăng Long
Để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận trước hết cần phải cải thiện tình hình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình , thực hiện tái đầu tư sản xuất; tăng cường nguồn vốn kinh doanh; thu hút thêm lực lượng lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.Giải quyết tốt những vấn đề mang tính kinh tế cũng như những vấn đề mang tính xã hội. Vì vậy, cải thiện tình hình sản xuất sao cho tốt hơn, nâng cao được hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu, phương hướng đề ra cần đạt được của tất cả các doanh nghiệp nói chung mà công ty may Thăng Long cũng không thể nằm ngoài mục tiêu đó.
Dựa trên việc tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở trên dựa trên một vài chỉ tiêu cơ bản và tiêu biểu nhất trong thời gian vừa qua (2000 - 2005) em xin có một số đề xuất giải pháp góp phần cải thiện tích cực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng Long.
* Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động hiện có
Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người. Hiện nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều ưu điểm khác, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lượng lao động này công ty cần phải thực hiện.
1. Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng
Như đã đề cập ở phần phân tích, lao động là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh; ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hiệu quả mang lại của sản xuất. Vì vậy, một điều tất yếu , nếu sở hữu được một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn tốt (cả lao động trực tiếp cũng như công nhân gián tiếp) sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động của mình. Nhưng để có được điều này đòi hỏi ngay từ đầu công ty cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó công tác này đóng 1 vai trò rất quan trọng.
Việc trước tiên mà công tác tuyển dụng đem lại cho công ty đó là sẽ giúp công ty giải quyết nhu cầu về lực lượng làm việc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, công đoạn khác nhau đòi hỏi lượng lao động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tượng lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của cả một tập thể. Nó có thể dẫn đến rất nhiều hậu quả xấu như: gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ; gây xáo trộn trong đơn vị; giảm tiến độ hoàn thành công việc theo thời hạn yêu cầu. Công tác tuyển chọn đòi hỏi những người đứng lên xây dựng phản ánh tuyển dụng cần phải bao quát được rất nhiều nội dung cơ bản sau:
+ Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề ở mức độ nào để có sự phân công vào từng công đoạn sản xuất cho hợp lý. Với những lao động chưa có tay nghề thì cần phải tiến hành đào tạo nghề bằng cách mở các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn.
+ Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao động. Với đối tượng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một thời gian thử việc, thông thường kéo dài từ 1 - 3 tháng. Khi tuyển chọn cần sử dụng nhiều các phương pháp khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm..
Yêu cầu tiếp theo với việc tuyển lao động đó là lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý. Bởi đây là mọt doanh nghiệp sản xuất vì vậy áp lực công việc là rất lớn. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng mà đòi hỏi phải tăng ca, tăng giờ làm việc, sản xuất vì vậy người lao động ngoài kiến thức phục vụ trực tiếp cho sản xuất cần phải trang bị cho mình một sức khỏe tốt. Thêm vào đó đối tượng lao động cần phải có lòng hăng say,nhiệt tình với công việc được giao mới đem lại hiệu quả hoạt động lớn.
Trong quá trình tuyển dụng lao động yêu cầu phải khách quan trung thực, không tiến hành theo cảm tình riêng, theo những động cơ không chân chính bên ngoài.
Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện đúng và đầy đủ khi tổ chức tuyển dụng lao động
2. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
Sau quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu ban đầu đã đáp ứng được thì trong quá trình sản xuất kinh doanh để nảy sinh ra rất nhiều các vấn đề mới đòi hỏi người lao động phải không ngừng tự hoàn thiện mình tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc như: việc thay đổi máy móc, trang thiết bị sản xuất; áp dụng những công nghệ mới nhất; phương thức làm việc cũng như thay đổi nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà những lao động này không tự mình học hỏi, phấn đấu vươn lên sẽ tự đào thải mình ra khỏi guồng máy hoạt động của công ty. Dựa trên tình hình thực tế của công ty hiện nay, công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu tập trung vào :
+ Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong tay vận mệnh của cả công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Việc đào tạo lại cán bộ quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của công ty. Cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn đề chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về công ty tổ chức giao tiếp tâm lý cá nhân.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng; Đội ngũ này hiện nay khá đông đảo. Việc sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng như thế nào phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này. Họ cần phải luôn nắm những được các ưu, nhược điểm của từng loại mặt hàng để có thể giới thiệu với từng khách hàng.Tư vấn cho khách hàng biết dựa vào đặc điểm nào của mình mà có các lựa chọn sản phẩm khác nhau cho phù hợp.
+ Cán bộ kỹ thuật với đặc tính của ngành nghề kinh doanh sản phẩm may mặc ngoài yêu cầu về chất lượng còn đòi hỏi rất lớn vào kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. ấn tượng đầu tiên của một khách hàng đi mua sản phẩm may mặc đó là kiểu dáng, màu sắc của mặt hàng đó. Vì vậy cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ thiết kế thời trang luôn nắm bắt được nhu cầu của thị trường luôn biến động không ngừng theo thời gian.
+ Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: đây là yếu tố quan trọng có tính sống còn để tạo nên chất lượng sản phẩm. Với những người thợ trình độ cao, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ được đảm bảo đầy đủ về chất lượng cùng tiến bộ của công việc.
3. Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động
Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao nhất là một bài toán khó với các doanh nghiệp. Nếu đúng công việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa, nếu phân công không hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Ngoài ra chuyên môn hóa lao động và công cụ lao động cho phép người lao động có thể thực hiện được một loạt các bước công việc. Do giới hạn của phạm vi hoạt động của công nhân, công nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng; kỹ xảo làm việc, giảm giờ làm; tăng năng suất ; tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động.
Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty may Thăng Long trải qua rất nhiều quy trình, công đoạn khác nhau từ thiết kế, lên vải, cắt, may, thêu… với hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm khác nhau vì vậy vấn đề phân công lao động vào công đoạn nào, mức độ phức tạp ra sao là yêu cầu quan trọng đối với các nhà quản lý lao động.
Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận.
4. Tạo động lực trong lực lượng lao động
Kết quả sản xuất kinh doanh muốn được không ngừng tăng lên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lao động. Như đã đánh giá, đây là yếu tố tiềm năng lớn, nếu biết cách khai thác tốt sẽ tận dụng được hết khả năng của yếu tố này. Với yêu cầu sản xuất của mình đòi hỏi nhiều lúc phải làm việc với cường độ rất lớn dễ gây thái độ chán nản với người lao động. Vì vậy công ty cần phải tạo ra các động lực hữu ích để kích ứng nguồn lực này. Để làm được vấn đề này trước mắt, lãnh đạo công ty cần phải nắm rõ được các yếu tố tạo nên động lực cho lao động: bao gồm cả yếu tố thuộc về con người cũng như yếu tố thuộc về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó xây dựng nên những nội dung cần thiết của công việc.
+ Xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lao động cũng như mục tiêu hoạt động tổ chức; hướng dẫn rõ cho người lao động biết mục tiêu này.
+Với những công việc được giao cụ thể cho từng lao động sau khi hoàn thành cần có sự đánh giá mức độ cả ở mặt: chất lượng cùng số lượng sản phẩm được hoàn thành.
+ Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất, để lao động đạt được hiệu quả lớn nhất yêu cầu các doanh nghiệp phải tạo mọi điều kiện để giúp người lao động: phân công lao động hợp lý vào đúng từng vị trí, công đoạn sản xuất kinh doanh mức độ khó khăn của các công việc phải phù hợp với trình độ chuyên môn của lao động phải cung cấp đầy đủ các điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo an toàn trong toàn bộ quá trình lao động thông qua việc mua BHXH, BHYT,…. loại trừ những trở ngại cho việc thực hiện công việc, không gây áp lực tâm lý…
+Tiến hành các biện pháp kích thích lao động qua các yếu tố vật chất cũng như tinh thần thể hiện rõ qua chế độ lương, thưởng, phạt…
ã Có thể nói trong các biện pháp thì việc xây dựng một bảng lương hợp lý là điều kích thích đến người lao động nhiều nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ hăng say làm việc hơn, hết sức mình phục vụ vì công ty xây dựng một chính sách và chế độ lương phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Trong lĩnh vực này, cần phải xác định rõ mức lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương áp dụng cho từng công việc.
ã Bên cạnh đó còn phải có chế độ tiền thưởng,phạt. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động nhằm thu thu sự quan tâm cua họ với kết quả sản xuất và công tác. Tiền phạt là hình thức đánh vào từng cá nhân khi mắc phải lỗi chất lượng. Cụ thể công ty thực hiện mức thưởng, phạt như sau: Thửơng do giảm tỉ lệ hàng loại 2,3, phế phẩm thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm loại A; tăng năng suất, hoàn thành công việc được giao đúng và trước tiến độ. Đối với hình thức phạt công ty tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của từng dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sau ngoại việc hoàn thiện nốt phần công việc của mình, còn phải kiểm tra lỗi kỹ thuật của dây chuyền trước, nếu không phát hiện ra thì bản thân phải chịu trách nhiệm đối với lỗi đó.
ã Bên cạnh đó công ty còn tiến hành nhiều biện pháp khen thưởng về mặt tinh thần cho người lao động: như đảm bảo điều kiện sản xuất tốt hơn, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng khả năng, thực lực của từng lao động để có sự kịp thời như: Tuyên dương trước công ty gửi thư khen… phát hiện ra những lao động có năng lực lớn để sớm có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng họ để họ phát huy hết mọi khả năng của mình.
Biện pháp 2: Sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh càng dồi dào khả năng phát triển của công ty càng được nâng cao. Vì vậy biện pháp thu hút tăng cường đầu tư vốn vào công ty, quản lý và sử dụng nó như thế nào cho đạt hiệu quả lớn nhất là một vấn đề vô cùng quan trọng.
1. Huy động nguồn vốn
- Trước tiên doanh nghiệp cần xác định được rõ nhu cầu vốn tối thiểu là bao nhiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần bao nhiêu vốn để đần tư vào trang thiết bị máy móc, cần bao nhiêu vốn cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, cần bao nhiêu vốn để trả người lao động… từ đó có biện pháp kịp thời nhằm tránh tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hay thừa vốn, để vốn "chết" gây lãng phí trong khi nguồn vốn của công ty còn dựa chủ yếu vào đi vay.
- Dựa vào nhu cầu vốn đã xác định ở trên tiến hành hoạt động huy động vốn từ các đối tượng kinh tế khác nhau:
+ Phát huy ưu thế nội lực công ty đứng ra vay vốn từ đội ngũ CBCNV của mình. Tuy nhiên, cũng cần xác định rõ đây là nguồn vốn vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu về vốn của công ty. Do vậy, công ty cần xây dựng các biện pháp huy động vốn khác.
+ Công ty có thể dựa vào uy tín lâu năm của mình trên thương trường có thể vay vốn từ các ngân hàng và ngoài nước với lãi suất ưu đãi. Tiến hành liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khác, chủ yếu là các doanh nghiệp của nước ngoài.
+ Từ khi tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004, đây sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp tiến hành huy động vốn qua phương thức tài chính phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Đây chính là cơ hội để công ty có thể huy động vón lớn và dài hạn đáp ứng các nhu cầu đối với nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu đều có những mặt lợi và mặt hại riêng. Công ty không thể tùy tiện phát hành với số lượng bao nhiêu cũng được còn có những đánh giá phân tích cụ thể với hoạt động này, phải phù hợp với trình độ phát triển thị trường chứng khoán của nước ta đang ngày một sôi động lên
Ngoài các phương thức đã nêu ở trên, còn có một cách huy động vốn khác đó là thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn. Tuy nhiên, phương thức này còn được ít sử dụng ở Việt Nam nói chung cũng như ở công ty may Thăng Long nói riêng. Nhưng đây sẽ là biện pháp tương đối quan trọng để công ty sử dụng trong thời gian sắp tới để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất đảm bỏa nguồn trung và dài hạn.
2. Sử dụng vốn
- Trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được công ty đứng trước bài toán làm sao để sử dụng được nguồn vốn này có hiệu quả nhất.Việc sử dụng này phải đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu tối thiểu như: đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra, tạo cho công ty một cơ cấu vón linh hoạt tối ưu.
- Công ty cần phải chủ động xây dựng một bản kế hoạch tình hình các dự án định về việc phân phối và sử dụng vốn có được sao cho hiệu quả nhất, cụ thể: đầu tư vào thời điểm nào; đối tượng nào đang cần được đầu tư, đầu tư với tỷ lệ bao nhiêu; đầu tư một đồng vốn đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, có những thời điểm chủ yếu đầu tư vào TSCĐ nhưng có những lúc phải tập trung vào đầu tư nguyên vật liệu…. Vậy yêu cầu bảng kế hoạch phân phối và sử dụng vốn càng chi tiết, càng cụ thể càng đạt hiệu quả tốt.
- Trong quá trình thực tế hoạt động, có thể phát sinh những yêu cầu mới trong hoạt động tài chính vì vậy phải có sự chỉnh đổi kịp thời để phù hợp với hiện tại để tránh gây những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do nguyên nhân thiếu vốn và thừa vốn, lãng phí vốn gây nên.
- Việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả lớn nhất là mong mỏi của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy để có hiệu quả tối đa đó, công ty cần phải có những tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, cẩn thận ngay từ đầu khi mới hình thành nên dự định phân phối và sử dụng vốn.
3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
3.1. Nguồn vốn cố định
Nguồn vốn cố định chủ yếu tập trung vào lượng TSCĐ (chiếm > 59%). Đảm bảo cho nguồn vốn cố định suy ra cho cùng chính là đảm bảo cho TSCĐ không bị lạc hậu; tránh những hao mòn lớn, phải tính được mức độ khấu hao nhỏ nhất để TSCĐ đo không bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh trước thời hạn dự tính.
- Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phải lên kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa định kỳ cho máy móc,nâng cao năng lực hoạt động của máy. Nhưng cũng không thể chỉ vì thời hạn giao hàng gấp mà để máy hoạt động quá công suất gây hỏng hóc .
-Tiến hành hoạt động lại giá trị TSCĐ trong kỳ.
- Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo giá hiện hành chức theo giá bán ban đầu của TSCĐ. TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn nào thì phải được khấu hao theo nguồn vốn đó.
- Xác định một tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi vừa thực hiện tốt quá trình cải tiến kỹ thuật có thể kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ qua phương thức bảo dưỡng nhưng cũng phải xác định được cụ thể từng loại TSCĐ nào sẽ phục vụ trong thời gian bao nhiêu lâu tránh việc thời hạn sử dụng đã hết mà vẫn tiến hành sản xuất trên phương tiện máy móc cũ sẽ làm ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động.
- Hiện nay, qua những tính toán của chương I ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty còn rất thấp ( < 50%) gây lãng phí vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần phải xây dựng phương án sản xuất làm sao đẩy mạnh công suất của hoạt động TSCĐ lên cao hơn.Việc tăng công suất hay làm tăng doanh thu; lợi nhuận thu được do một đồng vốn đầu tư vào TSCĐ, nhờ vậy làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bằng cách giảm thiểu giá thành, thu hút khách hàng.
3.2. Nguồn vốn lưu động:
Việc tiến hành bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động phải được dựa trên cơ cấu tạo nguồn vốn.
Cũng như nguồn vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần phải xác định được nguồn vốn lưu động cần tối thiểu là bao nhiêu. Nguồn vốn này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị đứt đoạn nó cần tránh việc thiếu vốn hay sử dụng vốn…
- Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý: lượng tiền cần phải có là bao nhiêu, lượng hàng dành cho dự trữ mức độ thế nào là đủ, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít khi cần số lượng lớn lại không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
-Cần phải thúc đẩy nhanh vòng quanh của vốn bằng cách hạn chế các loại hàng hóa kém phẩm chất,kém chất lượng tồn kho, hàng hóa chậm lưu chuyển, vừa gây mất thời gian và tiền của vào việc bảo vệ, bảo quản sản phẩm,vừa gây lãng phí nguồn vốn lưu động.
- Hàng tháng, định kỳ kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu động qua nhiều biện pháp khác nhau như: kiểm kê vật tư, nguyên vật liệu, thành phẩm thừa vốn hiện có, vốn cần phải thu; đối chiếu, so sánh sổ sách với các tháng, các quý, trước đó.
- Cần có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư vốn lưu động vào lúc nào, vào khâu nào, vào đối tượng nào thì có lợi nhất, tiết kiệm nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
- Cần phải đề phòng trường hợp trên thị trường có biến động do nền kinh tế gây ra như: lạm phát… vì vậy lúc đó công ty sẽ phải tiến hành trích một phần lợi nhuận của mình do lạm phát gây ra.
Biện pháp 3: Giảm chi phí sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận
Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động quản lý nhờ đó giảm giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tiến hành xây dựng khi bảng kế hoạch về công việc, thời gian làm việc, số lượng công việc hợp lý. Bố trí lại cơ cấu tổ chức lao động như việc ngừng hoạt động sản xuất hoạt động của công ty tại Hà Nam do hoạt động không hiệu quả là một phương án chính xác nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất cho công ty.
- Tiếp theo của việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm đó là việc giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu chính, phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh; tiết kiệm năng lượng, cải tiến quy trình sản xuất. Không chỉ bằng thu mua nguồn nguyên liệu rẻ do trong nước sản xuất mà trong quá trình sử dụng cần có những tính toán cụ thể sao cho tiết kiệm tối đa nhất nguồn nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm như: cải tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp, công nghệ cắt vải, sử dụng các nguyên liệu thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu đắt tiền, triệt để tập trung vào việc tăng cường sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng các phế liệu phế phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng có những nguyên vật liệu tự sản xuất được mà không cần thu mua ở bên ngoài.
- Trong thời gian vừa qua, công ty phải tiến hành đi vay vốn với khối lượng lớn vì vậy mà hàng năm công ty phải trích một phần lợi nhuận ra để trả lãi của mình. Tất cả tiền lãi này đều đánh vào giá thành sản phẩm sản xuất ra vì vậy làm giá thành sản phẩm lớn lên rất nhiều, gây khó cạnh tranh. Vì vậy trong thời gian sắp tới công ty cần phải có nhiều hoạt động làm giảm đến mức tối đa nguồn vốn vay và tăng cường nguồn vốn sở hữu.
Biện pháp 4: Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường:
Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là một vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng đối với các sản phẩm của công ty. Thực tế đã chỉ ra rằng những công ty có tiếng trên thế giới rất coi trọng vấn đề này.Hàng năm những công ty này phải bỏ ra hàng trăm triệu USD cho việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình đến với công chúng.Điều này khiến khách hàng có thể tin tưởng vào bất kỳ các cửa hàng hày đại lí nào.Đối với Việt nam chúng ta các doanh nghiệp còn coi nhẹ vấn đề này. Công ty may Thăng Long cũng nằm trong số đó.Thực chất sản phẩm của công ty có tiếng trên thị trường là do đây là một trong những công ty được thành lập lâu đời của ngành may mặc còn những loại sản phẩm nào của công ty sản xuất ra, mẫu mã ra sao, giá thành thế nào thì nhiều người còn chưa được biết đến.Vì vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên chú trọng hơn đến việc nâng cao uy tín của mình bằng phương thức xây dựng cho mình một hình ảnh riêng.
Để làm được như vậy đòi hỏi trứơc hết công ty phải tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa đàm giới thiệu sản phẩm, các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trong nước có chất lượng cao. Và đặc biệt hơn cả là công ty phải xây dựng được cho mình một mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng lớn. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ này của công ty còn gặp nhiều khó khăn.Công ty tiến hành phân phối sản phẩm thông qua kho,cửa hàng và đại lí được công ty quản lí trực tiêp bởi bộ phận kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và bộ phận quản lí thị trường của phòng kinh doanh.Với số đại lí và cửa hàng chưa nhiều thì công việc quản lí còn khá đơn giản nhưng trong thời gian tới khi hệ thống này được mở rộng thì cách quản lí trực tiếp như thế sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Trong thời gian tới công ty cần thay đổi nhiều kênh phân phối, sử dụng những kênh phân phối thích hợp.
Có thể học hỏi mạng lưới phân phối giao dịch này từ những nước tiên tiến trên thế giới thì có thể nhận ra rằng các công ty này đều tiến hành phân cấp đại lí thành các đại lí cấp 1 và cấp 2 trong mạng lưới tiêu thụ của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.Công ty cổ phần may Thăng Long là một công ty lớn trong ngành may mặc của Việt Nam, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên tiến hành xây dựng các kênh phân phối thông quacác trung gian như các đại lí ,bán buôn, bán lẻ đặc biệt là các đại lí cấp1 và cấp 2 để họat động tiêu thụ của mình có nhiều thuận lợi hơn. Bằng phương thức này không những công ty có thể xâm nhập được vào thị trường trong nước trên khắp mọi miền mà còn xâm nhập được vào nhiều thị trừong mới trên thế giới.
Thực hiện các hoạt động quảng cáo,xúc tiến bán hàng.Quảng cáo có vai trò to lớn trong họat động kinh doanh thương mại, là hình thức thông tin cho khách hàng để đánh thức nhu cầu của họ,tăng giá trị sản phẩm bằng cách tạo ra hình ảnh đáng chú í, giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của công ty với các sản phẩm của những công ty khác.Hiện nay công tác tiếp thị của công ty còn yếu chủ yếu là do đội ngũ cán bộ bán hàng còn thiếu kinh nghiệm.Vì vậy trong những năm tiếp theo công ty cần xây dựng các chiến lược mới cho phù hợp.Thực hiện các biện pháp như phát tờ rơi, quảng cáo trên phương tiện thôn gtin đại chúng…Tuy nhiên khi tiến hành công việc này cần phải xác định quy mô rõ ràng , chi phí cho hoạt động này sẽ là bao nhiêu để tránh tình trạng tốn kém không cần thiết.
Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì giá cả là yếu tố rất quan trọng, cần giới thiệu cho ngừơi mua thấy rõ được lợi thế về gía cả của công ty so với những công ty khác. Như vậy trong quá trình bán hàng cũng nên sử dụng những kỹ thuật bán hàng cơ bản như:tổ chức khuyến mại, các hình thức gửi quà biếu…
Rõ ràng giá cả sản phẩm luôn là một yếu tố hấp dẫn đánh vào người tiêu dùng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả lớn là thách thức đối với nhiều doanh nghiêp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy đối với các đối tác người nứớc ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Họ tìm thấy ở thị trường châu A nói chung là lực lượng nhân công rất rẻ , nguyên vật liệu dồi dào, giá cả thấp, gây hấp dẫn cho người mua.Vì vậy công ty luôn phải xây dựng phương hướng sản xuất đặt giá thành thấp hơn những đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi mục tiêu nhanh chóng giành được tỷ phần thị trường lớn. Những áp dụng của chiến lược này có tác dụng kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.Khi tỷ phần thị trường tăng lênnhanh chóng có thể khai thác”hiệu quả theo quy mô”.Khi chi phí giảm có thể tiếp tục giảm mà vẫn có thể thu được lợi nhuận.Chiến lược này đảm bảo thu hút được lượng khách hàng lớn, tăng quy mô sản xuất, giá hạ mà không thu hút thêm được đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.Còn đối với thành phần khách hàng trong nước thì công ty cần phải tiến hành nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường bởi khách hàng trong nước còn nhiều người có tư tưởng thích hàng ngọai hơn hàng nội địa do mặt hàng của công ty còn chất lượng thấp và mẫu mã chưa phù hợp.Do đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến kiểu dáng và chất lượng sản phẩm.Để làm được điều này công ty cần mở rộng cac hoạt động dịch vụ như một phương tiện cạnh tranh hữu hiêu.Trên cơ sở phân chia khách hàng ra thành từng nhóm khác nhau, thông qua việc phân đọan thị trường nhằm hướng mọi hoạt động của công ty vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.Việc phân loại khách hàng cũng giúp cho công ty hiểu rõ hơn các sản phẩm nào sẽ phuc vụ tốt cho thị trừong nào, cho thành phần kinh tế xã hội nào. Chẳng hạn như đối với giới trẻ, đây là một trong những lượng khách hang quan trọng có lượng tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất, họ có những nhu cầu kiểu loại quần áo trẻ trung, thuận tiên, thời trang, gọn nhẹ…Với khách hàng là người hoạt động công sở thì yêu cầu lịch sự mà trang trọng lại được đặt lên hàng đâu, hay như tầng lớp trung niên thì yêu cầu sản phẩm giản dị nhưng phải có độ bền cao…Những đặc điểm như trên tưởng chừng như đơn giản nhưng để đạt được sản xuất ra các sản phẩm có đầy đủ những tính chất như vậy đòi hỏi nhà sản xuất phải nghiên cứu rất kỹ thị hiếu người tiêu dùng thì mới đạt được kết quả lớn theo đúngphương châm”Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
IV. Một số kiến nghị với nhà nước:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng Long sẽ có nhiều thuận lợi và phát triển vững mạnh trong thời gian tới thì Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước nên bằng những chính sách ban hành của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trùờng tiêu thụ hàng may mặc.
Nhà nước nên thông tin thường xuyên về sự thay đổi đường lối chính sách của mình, những biến động về kinh tế,xu hướng phát triển trong tương lai… để doanh nghiệp có đủ thời gian để điều chỉnh các chiến lược và kế hoạch phát triển của mình.
Hiện nay trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập đến nay qua nhiều năm vẫn chưa đựơc sửa đổi gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhất là đối với những mặt hàng trang thiết bị đầu tư máy móc hay nguyên vật liệu ngoại nhập
Nhà nước nên xúc tiến trong việc tạo tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước, tránh tạo ra những căng thẳng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, có làm đựơc như vậy thì các công ty may trong nước mới có điều kiện cạnh tranh được với các công ty nước ngoài.
Đối với doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác vay vốn, tồn tại nhiều thủ tục phiền hà làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận
Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc để khẳng định chính mình. Những thuận lợi cũng như những khó khăn mà họ gặp phải trên con đường phát triển như thế nào? Đâu là những thách thức trong thời gian tới họ cần phải vượt qua, đâu là những cơ hội mà họ cần biết nắm bắt, phần nào đã được thể hiện qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005. Dựa vào những hiểu biết của mình em đã tiến hành phân tích hoạt động của công ty dựa vào các kiến thức đã học và mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm giúp hoạt động sản xuất của công ty ngày một phát triển hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tài chính năm công ty cổ phần may Thăng Long
2.PGS.TS. Tô Phi Phượng - Giáo trình Lí thuyết thống kê - NXB Thống kê - 2000
3. PGS.TS. Nguyễn Công Nhự - Giáo trình Thống kê Công nghiệp - NXB Thống kê - 2004
4.TS. Phan Công Nghĩa - Giáo trình Thống kê Kinh tế - NXB Giáo dục - 2002
5.Tạp chí Quản lí kinh tế - Chuyên đề hậu cổ phần hóa - Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0314.doc