MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian . .2
1.3.2 Thời gian . .2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . 2
CHƯƠNG 2: 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái niệm về tín dụng . .4
2.1.2 Tín dụng Ngân hàng . .4
2.1.3. Bản chất tín dụng . 4
2.1.4. Rủi ro tín dụng . .5
2.1.5. Phân loại tín dụng . .5
2.1.5.1. Theo thời hạn cho vay . .5
2.1.5.2. Theo ngành nghề kinh doanh . 6
2.1.5.3. Căn cứ theo thành phần kinh tế . 6
2.1.6. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra . .6
2.1.6.1. Đối với bản thân Ngân hàng . .6
2.1.6.2. Đối với nền kinh tế xã hội . .6
2.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng của ngân hàng . .7
2.1.7.1. Doanh số cho vay . .7
2.1.7.2. Doanh số thu nợ . .7
2.1.7.3. Dư nợ cho vay . .7
2.1.7.4. Nợ xấu . .7
2.1.7.5. Phân loại nợ . .7
2.1.7.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng . .8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . .10
2.2.3. Sơ lượt một số phương pháp phân tích số liệu . 10
CHƯƠNG 3 12
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CÀ MAU 12
3.1 VÀI NÉT VỀ CÀ MAU 12
3.1.1 Vị trí địa lý . .12
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội . .12
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU 14
3.2.1 Lịch sử hình thành. 14
3.2.2 Mạng lưới hoạt động . 15
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . .17
3.2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức . .17
3.2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . 17
3.2.4. Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng . .19
3.2.5. Những qui định về tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Cà Mau . .19
3.2.6 Quy trình cho vay tại Ngân hàng . 20
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
TỪ 2008-2010 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011. 21
CHƯƠNG 4: 26
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CÀ MAU 26
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM TỪ
2008-2010 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 26
4.1.1 Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng qua 3 năm từ
2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011 . .26
4.1.1.1 Tình hình huy động vốn . .26
4.1.1.2 Tình hình sử dụng vốn . 34
4.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm từ 2008-2010 và 6
tháng đầu năm 2011 . .38
4.1.2.1 Doanh số cho vay . .38
4.1.2.2 Doanh số thu nợ. 46
4.1.2.3 Dư nợ cho vay . 53
4.1.2.4 Tình hình nợ xấu. .60
4.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2008-2010 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2011. 67
4.2.1 Dư nợ trên tổng vốn huy động . 67
4.2.2 Dư nợ trên tổng nguồn vốn. .68
4.2.3 Hệ số thu nợ . .68
4.2.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ . .69
4.2.5 Vòng quay vốn tín dụng . .69
CHƯƠNG 5: 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT 71
5.1. CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG. 71
5.1.1. Tồn Tại . .71
5.1.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng 72
5.1.2.1. Nguyên nhân khách quan . .72
5.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan. .73
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG. 74
5.2.1. Giải pháp tăng trưởng dư nợ tín dụng . .75
5.2.1.1. Hoạt động huy động vốn . .75
5.2.1.2. Hoạt động tín dụng . .77
5.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. .79
5.2.2.1. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng . .79
5.2.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng . .80
CHƯƠNG 6: 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
6.1. KẾT LUẬN 84
6.2. KIẾN NGHỊ 85
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương . .86
6.2.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam . .86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, ngân hàng luôn đóng vai trò
quan trọng. Ngân hàng là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Để một nền kinh tế phát triển lành mạnh, tốc độ
phát triển cao, bền vững đỏi hỏi các ngân hàng phải có sự luân chuyển vốn từ
những người tiết kiệm đến nhà đầu tư sản xuất một cách linh hoạt và có hiệu quả.
Vì vậy hoạt động chủ yếu khi nhắc tới ngân hàng là hoạt động tín dụng. Theo các
quan sát cho thấy dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 1/2 tổng tài sản có và thu
nhập từ tín dụng chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Ở hầu hết
các quốc gia và Việt Nam các qui chế về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
luôn là những qui chế riêng biệt và mang tính đặc thù chủ yếu nhắm đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Vì tín dụng tài trợ cho các lĩnh vực hoạt động sản
xuất trong nền kinh tế nên bất kỳ lĩnh vực nào bị suy thoái đều ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô
và hội nhập như hiện nay thì việc phân tích hoạt động tín dụng là vấn đề cần
được quan tâm.
Việt Nam là nước nông nghiệp, hơn 70% dân số sản xuất nông nghiệp, thủy
sản và khoảng 80% dân số ở nông thôn.Chính phủ luôn có những chính sách phát
triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu trong đầu tư nông nghiệp, trong đó có
chính sách tín dụng đã đạt được những thành quả thắng lợi từ sự đóng góp không
nhỏ của hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Thành phố Cà Mau trực thuộc tỉnh Cà Mau không nằm ngoài những đặc điểm
chung của đất nước phát triển về nông nghiệp mà còn có cả về nuôi trồng và chế
biến xuất nhập khẩu thủy hải sản. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Cà Mau là một trong những ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh Minh
Hải ngày xưa và là thành phố Cà Mau ngày nay. Từ khi ra đời đã không ngừng
cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng tài trợ cho các hoạt động
kinh tế xã hội và chủ yếu là thương nghiệp dịch vụ, nông nghiệp, thủy sản. Mà
hoạt động về nông nghiệp và thủy sản phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh .Đây là những yếu tố vượt ngoài tầm kiểm soát của con
người, vì vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản có nhiều
rủi ro hơn các hoạt động sản xuất khác. Tài trợ cho hoạt động này đặt ngân hàng
trước những thử thách về rủi ro tín dụng là khá lớn Vì những lý do trên việc
“Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Cà Mau” là cấp thiết và cần được quan tâm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng từ đó
đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Cà Mau qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
- Mục tiêu 2: Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Cà Mau qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
- Mục tiêu 3: Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng
tại NHNo&PTNT Cà Mau qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
- Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo&PTNT Cà Mau trong các năm sắp tới.
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Cà Mau
1.3.2 Thời gian
Số liệu phân tích được lấy qua các năm từ 2008-6/2011
Thời gian thực hiện đề tài từ 09/09/2011-28/11/2011
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá
hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Cà Mau. Từ đó nắm rõ được thực trạng về hoạt
động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng, nhằm đề xuất một số giải pháp
phù hợp hạn chế rủi ro và nâng cao chất lương tín dụng tại ngân hàng
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ yếu là nợ của các
doanh nghiệp, vay để mua nguyên vật liệu sản xuất. Như chúng ta đã biết trong
năm 2009 kinh tế trong tỉnh chỉ mới bắt đầu phục hồi, nên các khoản nợ quá hạn
nay chưa được thanh toán, và đến năm 2010 thì các khoản nợ này được thu về từ
đó làm nợ quá hạn trong ngân hàng giảm xuống.
- Trung dài hạn: Cũng giống như ngắn hạn, nợ quá hạn theo loại hình này
cũng có sự tăng lên sau đó giảm xuống theo các năm. Đặt biệt trong năm 2009
tăng lên đến 210% so với năm 2008, đây là con số đáng báo động tại ngân hàng.
Chính vì vậy cùng với sự nổ lực của CBVC trong ngân hàng đã kéo nợ quá hạn
trong năm 2010 giảm xuống, rất khả quan, cụ thể giảm 69,16% so với năm 2009.
Qua tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, cho ta thấy được cho vay trung và dài
hạn có rủi ro cao hơn ngắn hạn, vì DSCV trung dài hạn chiếm tỷ lệ rất thấp trong
ngân hàng, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn thì tương đối cao.
133551
177734
107784
48430
150312
46360
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2008 2009 2010
Tr
iều
đồ
n
g
Ngắn hạn
Trung dài hạn
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)
Hình 15: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại ngân hàng Argibank Cà Mau
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 62
b) Nợ xấu theo thành phần kinh tế.
Bảng 16: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của Ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)
Ghi chú: - DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- HSX: Hộ sản xuất
-DN: Doanh nghiệp
Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009
Khoản mục 2008 2009 2010 6 tháng
2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
DN nhà nước - - - - - - - -
DNNQD 13.531 31.029 31.735 25.971 17.498 129,31 706 2,28
Cá nhân, HSX 168.450 297.017 122.409 136.878 128.567 76,32 (174.608) (58,79)
Tổng nợ xấu 181.981 328.046 154.144 162.849 146.065 80,26 (173.902) (53,01)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 63
Qua bảng số liệu nhận thấy, nợ xấu của doanh nghiệp Nhà nước không có, là
do trong những năm qua ngân hàng không đầu tư vào loại hình này, các khoảng
nợ đến hạn đã được thu hết trong năm 2009.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Nợ xấu theo loại hình này chiếm tỷ trong
rất thấp trong tổng số nợ xấu của ngân hàng, nhưng có xu hướng tăng liên tục
qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2009 nợ xấu theo loại hình này là 31.029 triệu
đồng tăng 129,31% so với năm 2008, nợ xấu tăng mạnh là do trong năm 2009
vẫn còn ảnh hưởng bởi năm 2008, các doanh nghiệp đang dần phát triển trở lại,
nên khả năng trả nợ của khách hàng là không cao. Năm 2010 tăng 2,28% tức
tăng 706 triệu đồng. Đây là một kết quả rất khả quan đối với ngân hàng, trong
khi DSCV và DSTN tăng mạnh nhưng nợ xấu đối với loại hình này là tăng
không đáng kể. Cho thấy được khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng là khá tốt,
do sự nổ lực không ngừng của các nhân viên và cán bộ trong ngân hàng.
- Cá nhân, Hộ sản xuất: Cũng như DSCV và DSTN thì nợ xấu theo loại hình
này chiếm tỷ trọng rất cao trong ngân hàng. Có xu hướng tăng mạnh trong năm
2009, tăng 76,32% so với năm 2008 và giảm rất mạnh vào năm 2010, giảm đến
58,79% so với năm 2009. Riêng 6 tháng đầu năm 2011 nợ xấu theo loại hình này
là 136.878 triệu đồng. Nguyên nhân có sự biến động này là do trong năm 2008
các cá nhân vay về nghành thủy sản làm ăn thua lổ, cũng như bị ảnh hưởng bởi
khủng hoảng thế giới, nên đầu ra của thủy sản gập khó khăn, làm cho nợ xấu
trong năm 2009 tăng manh, nhưng đến năm 2010 tình tiến triển tốt hơn, ngân
hàng đã thu được các khoản nợ xấu này về từ đó làm nợ xấu trong năm giảm
mạnh.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 64
c) Nợ xấu theo nhóm nợ.
Bảng 17: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của Ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)
Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009
Khoản mục 2008 2009 2010 6 tháng
2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Nhóm 3 36.370 81.060 49.244 31.952 44.690 122,88 (31.816) (39,25)
Nhóm 4 20.746 58.879 19.995 50.946 38.133 183,81 (38.884) (66,04)
Nhóm 5 124.865 188.107 84.905 79.951 63.242 50,65 (103.202) (54,86)
Tổng nợ xấu 181.981 328.046 154.144 162.849 146.065 80,26 (173.902) (53,01)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 65
- Nhóm 3: Ta thấy nợ quá hạn nhóm 3 chiếm tỷ lệ tương đối trong cho ngân
hàng, đây là khoản nợ quá hạn trên 90 ngày nhưng khả năng thu hồi vẫn còn
tương đối cao. Năm 2008 nợ quá hạn nhóm 3 là 36.370 triệu đồng, năm 2009
tăng 122,88% so với năm 2008, như đã biết tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân trên địa bàn năm 2008 gặp rất nhiều khó khăn, giá
cả nguyên liệu đầu vào tăng cao do lạm phát, thị trường đầu ra bị thu hẹp do
khủng hoảng kinh tế, bên cạnh lãi suất vay vốn ngân hàng tăng cao đó là các
nguyên nhân chính dẫn đến việc làm ăn thua lỗ, không trả được nợ cho ngân
hàng của khách hàng. Tuy nhiên đến năm 2010 nợ quá hạn nhóm 3 giảm xuống
còn 49.244 triệu đồng, giảm 39,25% so với năm 2009, nguyên nhân là ngân hàng
đẩy mạnh công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, bên cạnh nền kinh tế đã phục hồi
trở lại nên hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng khả quan hơn.
Riêng 6 tháng đầu năm 2010, nợ quá hạn nhóm 3 là 31.952 triệu đồng.
- Nhóm 4: Đây là nhóm nợ có thời gian quá hạn từ 181 đến 360 ngày, và khả
năng thu hồi được nợ là rất thấp. Ta thấy nợ quá hạn nhóm 4 chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất trong ngân hàng so với nhóm 3 và nhóm 5. Năm 2008 nợ nhóm 4 là 20.746
triệu đồng, đến năm 2009 tăng 183,81% so với năm 2008, nguyên nhân tăng
mạnh như thế là do một phần nợ quá hạn nhóm 3 năm 2008 chuyển qua, phần
còn lại là mới phát sinh trong năm 2009. Đến năm 2010 nợ quá hạn nhóm 4 giảm
xuống còn 19.955 triệu đồng, giảm 66,04% so với năm 2009.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2008 2009 2010
Tr
iệu
đồ
n
g Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)
Hình 16: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ tại ngân hàng Argibank Cà Mau
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 66
- Nhóm 5: Đây là những khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và hầu như không
còn khả năng thu hồi. Khoản nợ này chiếm tỷ trọng rất cao trong ngân hàng. Và
có xu hướng biến động như nợ nhóm 3 và nhóm 4. Nguyên nhân dẫn đến sự biến
động này cũng như được trình bày ở trên. Năm 2008 nợ quá hạn nhóm 5 là
124.865 triệu đồng, năm 2009 tăng 50,65% so với năm 2008. Năm 2010 giảm
mạnh đến 103.202 triệu đồng tức giảm 54,86% so với năm 2009. Riêng 6 tháng
đầu năm 2011 là 79.951 triệu đồng.
Tóm lại: Nợ quá hạn của ngân hàng trong những năm vừa qua có xu hướng
giảm xuống, thể hiện được khả năng thu hồi nợ xấu của ngân hàng là khá tốt
nhưng nợ nhóm 5 tại ngân hàng vẩn đang chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ
xấu của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì
vậy, mà các CBTD cần phải phân tích, thẩm định kỷ hơn về khách hàng và
phương án sản xuất kinh doanh trước khi quyết định cho vay. Bên cạnh đó thì
công tác thu hồi nợ thực hiện sát sao hơn, thường xuyên tiếp cận khách hàng để
nắm bắt rỏ hơn về thông tin khách hàng, để giảm bớt hơn nửa nợ xấu của ngân
hàng trong những năm sắp tới.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 67
4.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2008-2010 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2011.
Bảng 18 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
(Nguồn:Phòng Kế hoạch Kinh doanh )
4.2.1 Dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng
sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Ta thấy trong các năm qua tình hình cho vay tại ngân hàng ngày càng
được mở rộng, nhưng tỷ lệ vốn huy động cho vay của ngân hàng là quá thấp.
Năm 2008 bình quân có 2 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia vào,
tương tự trong năm 2009 tỷ lệ này là 2,1 lần, tăng lên 0,1 lần so với năm 2008.
Nguyên nhân là do nhu cấu vốn vay của khách hàng là khá lớn, trong khi đó
công tác huy động vốn tại ngân hàng còn nhiều hạn chế, môi trường cạnh tranh
mảnh liệt vì có rất nhiều ngân hàng khác trên địa bàn cùng chung mục đích huy
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 6 tháng
2011
Tổng nguồn vốn TĐ 3.001.426 3.268.331 4.221.308 5.133.690
Vốn huy động (VHĐ) TĐ 1.430.348 1.488.078 2.078.272 2.562.047
DSCV TĐ 5.789.985 5.967.042 8.702.884 4.654.537
DSTN TĐ 5.579.437 5.706.010 7.808.926 4.636.788
Dư nợ TĐ 2.858.491 3.119.523 4.013.481 4.031.230
Nợ xấu TĐ 181.981 328.046 154.144 162.849
Dư nợ bình quân TĐ 2.656.875 3.035.112 4.109.961 3.832.056
1. Dư nợ/ VHĐ Lần 2,00 2,10 1,93 1,57
2. Dự nợ/TNV Lần 0,95 0,95 0,95 0,79
3. DSTN/ DSCV % 96 96 90 100
4. Nợ xấu/ Dư nợ % 6 11 4 4
5. Vòng quay vốn Vòng 2,1 1,88 1,9 1,21
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 68
động và cho vay. Tuy nhiên từ năm 2010 trở đi công tác tiếp thị huy động vốn tại
ngân hàng bắt đầu đạt được hiệu quả khả quan hơn, ngân hàng ngày càng có
nhiều hình thức huy động tích cực như phát triển các dịch vụ tiện ích, tăng cường
khuyến mãi, chất lượng phục vụ ngày càng được hoàn thiện tốt hơn,…chính vì
vậy mà từ năm 2010 trở đi tỷ lệ này giảm xuống còn 1,93 lần trong năm 2010 và
1,57 lần trong 6 tháng đầu năm 2011. Tuy tỷ lệ này có giảm xuống, nhưng nguồn
vốn huy động của ngân hàng nhầm mục đích cho vay là khá thấp, ngân hàng vẫn
cần sử dụng nguồn vốn điều chuyển từ NHNH&PTNT Việt Nam để đáp ứng đủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng. Qua chỉ tiêu dư nơ trên vốn huy
động tại ngân hàng ta thấy được tỷ lệ này là chưa tốt. Ngân hàng vẫn còn phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng cấp trên, chưa tự chủ
được nguồn vốn. Chính vì thế ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nửa công tác huy
động vốn, như đa dạng hóa sản phẩm huy động, quảng cáo, quảng bá sản phẩm
của ngân hàng nhầm cho khách hàng biết.
4.2.2 Dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản vào việc cho vay. Ngoài ra,
chỉ tiêu này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Qua bảng số liệu cho ta thấy được tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn của
ngân hàng qua 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 đều là 0,95 lần. Đây là một sự
ổn định khá tốt của ngân hàng đối với chỉ tiêu này. Riêng 6 tháng đầu năm 2011
chỉ tiêu này là 0,79 lần. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn
huy động ở mức khá cao, cho ta thấy được nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu tập
chung vào cho vay, làm tốt vai trò điều tiết vốn giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn. Chính lỉnh vực này đã mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng
trong những năm qua.
4.2.3 Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả
năng trả nợ của khách hàng. Nó cho biết tỷ lệ giữa số tiền mà Ngân hàng thu hồi
được trong một thời kỳ nhất định so với đồng vốn mà Ngân hàng đã cho vay
trong cùng thời điểm đó. Như vậy tỷ lệ này càng cao thì càng thuận lợi cho hoạt
động của Ngân hàng, cho thấy công tác thu hồi nợ cũng như thẩm định khách
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 69
hàng đạt được hiệu quả cao, Ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh từ đó có thể mở
rộng cho vay thêm và thu được nhiều lợi nhuận.
Ta thấy công tác thu hồi nợ tại NHNN&PTNT Cà Mau đạt được hiệu quả
khá tốt, bình quân 1 đồng vốn cho vay doanh nghiệp ngân hàng thu về được 0,96
đồng nợ trong năm 2008 và 2009, năm 2010 chỉ tiêu này là 90% và 100% trong 6
tháng đầu năm 2011, điều này nói lên chất lượng tín dụng tại ngân hàng là rất
cao.
4.2.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng một cách rõ rệt
nhất. Năm 2008 và năm 2009 tỷ lệ này cao nhất vượt mức 5%, trong khi đó
NHNN quy định tỷ lệ nợ xấu phải thấp hơn (5%). Cụ thể như sau, năm 2008 là
6%, năm 2009 tăng đến 5% và đạt 11%. Kết quả này thật sự là không tốt đối với
ngân hàng, vượt mức quy định của NHNN. Nguyên nhân là do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, lạm phát tăng cao, giá cả nguyên vật liệu đầu
vào rất cao, trong khi đầu ra của sản phẩm bị hạn chế do khủng hoảng kinh tế,
thêm việc Mỷ áp thuế chống bán phá giá. Từ đó các doanh nghiệp chế biến và
xuất khẩu thủy sản gập nhiều khó khăn, làm ăn thua lổ, có nhiều khoản nợ đến
hạn chưa được thanh toán làm tình hình nợ xấu trong 2 năm qua đáng báo động.
Nhưng chính vì thế các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng nhìn thấy được vấn
đề, đã nổ lực không ngừng từ đó ngân hàng đã đề ra những giải pháp hữu hiệu và
triệt để như đôn đốc hối thúc khách hàng trả nợ quá hạn, giúp khách hàng đề ra
giải pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, xử lý nợ quá hạn bằng tài sản thế từ
đó đã hạn chế được tỷ lệ nợ xấu một cách tốt nhất. Kết quả là tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 là 4%, dưới mức quy định
của NHNN. Đây là một kết quả đáng khen đối với ngân hàng, nhưng ngân hàng
cần cố gắng hơn nửa trong việc quản lý cũng như xử lý nợ quá hạn nhầm duy trì
tỷ lệ này thấp hơn, để năng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
4.2.5 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng có xu hướng biến động qua ba năm.
Vòng quay nhiều nhất là 2,1 vòng năm 2008. Nguyên nhân là do tình hình lãi
suất liên tục tăng cao vào năm 2008 ngân hàng chỉ cho vay các khoản ngắn hạn
nhằm tránh thiệt hại về lãi suất cho vay. Năm 2010 vòng quay là 1,9 vòng tăng
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 70
0,02 vòng so với năm 2009, là do tình hình kinh tế đã tiến triển tốt hơn ngân
hàng đã mở rộng cho vay, đầu năm 2009 và đầu năm 2010 DSCV tại ngân hàng
tăng rất cao nên dư nợ bình quân cũng tăng cao từ đó đã làm vòng quay tín dụng
nhỏ hơn năm 2008. Riêng 6 tháng đầu năm 2011 vòng quay vốn tín dụng là 1,21
vòng. Nhìn chung cho thấy ngân hàng chú trọng đầu tư ngắn hạn, qua vòng quay
vốn tín dụng ở các năm cho thấy các khoản nợ của ngân hàng có thời hạn bình
quân trên 6 tháng nhưng dưới một năm. Đầu tư ngắn hạn thì ít rủi ro nhưng
ngược lại lợi nhuận thấp vì lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn dài hạn. Trong thời
gian tới ngân hàng cần xem xét mở rộng thêm tín dụng trung dài hạn để có thể đa
dạng sản phẩm tín dụng và tạo thêm thu nhập cho ngân hàng vì cho vay dài hạn
thường có lãi suất cao.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 71
CHƯƠNG 5:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH CÀ MAU
5.1. CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG.
5.1.1. Tồn Tại.
Qua quá trình phân tích cho ta thấy nguồn vốn huy động tại chổ của
NHNo&PTNT Cà Mau chưa đạt được hiệu quả cao, bên cạnh đó ngân hàng vẩn
còn sử dụng số lượng lớn nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng trụ sở. Từ đó
ngân hàng không tự chủ được nguồn vốn, phụ thuộc vào nguồn vốn gập khó
khăn khi cho khách hàng vay vì đợi nguồn vốn điều chuyển về. Mặt khác, nguồn
vốn điều chuyển có chi phí sử dụng cao hơn nguồn vốn tại chổ, từ đó làm lãi suất
cho vay tại ngân hàng tăng cao, khó cạnh tranh được với các ngân hàng khác trên
địa bàn.
Địa bàn rộng lớn, trãi dài trong khi số lượng cán bộ tín dụng rất mỏng điều
này đã làm giảm đi tính hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng để tư vấn cho
vay và viêc thẩm định khó khăn tốn nhiều chi phí tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tình hình tín dụng của ngân hàng mặc dù tăng trưởng mạnh qua 3 năm
nhưng vẫn tồn tại nợ quá hạn và nợ xấu khá cao luôn cao hơn chỉ tiêu mà ngân
hàng đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường
khá nhiều, giá cả ngày một leo thang các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ bị thua
lỗ nên không thể trả nợ cho Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn tăng cao, làm kém
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tóm lại, nợ quá hạn và nợ xấu vẫn còn tồn tại ở ngân hàng khá cao và đây là
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi rủi ro này xảy ra sẽ làm ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Như vậy, để đảm bảo cân đối vốn trong
kinh doanh, NHNo&PTNT Cà Mau buộc tất cả các chi nhánh trong hệ thống
phải trích dự phòng rủi ro điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và lợi
nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi nợ quá hạn quá cao có thể ngân hàng
không có vốn để tái đầu tư hay nói cách khác là không có tiền trả cho khách hàng
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 72
gửi tiền sẽ làm giảm khả năng thanh khoản và mất uy tín của ngân hàng. Vì vậy,
cần có giải pháp để giảm thiểu nợ quá hạn góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng.
5.1.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
5.1.2.1. Nguyên nhân khách quan.
• Môi trường cạnh tranh.
Năm 1999, toàn tỉnh Cà Mau hân hoan chào đón sự kiện Thị xã Cà Mau
được công nhận là Thành phố Cà Mau trực thuộc tỉnh Cà Mau, sự kiện này đã
mở ra cho tỉnh nhà nhiều điều kiện phát triển. Và cho đến nay trên địa bàn tỉnh
đã có nhiều doanh nghiệp được thành lập, nhiều dự án đầu tư, mở rộng quy mô
sản xuất…nên nhu cầu vốn là rất cao. Ngày 07/08/2010 Thủ Tướng Chính Phủ
Việt Nam đã quyết định xếp Cà Mau là đô thị loại 2. Chính đều nay đã thúc đẩy
nhiều ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, và cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Sau 13 năm được công nhận là thành phố, thì hiện nay trên địa bàn tỉnh có
rất nhiều ngân hàng thương mại hoạt động, như ngân hàng công thương, ngân
hàng ngoại thương, ngân hàng đầu tư, ngân hàng sacombank…và mới đây là
ngân hàng KienLongbank, các ngân hàng này luôn cạnh tranh gay gắt với nhau
vì cùng chung mục tiêu là huy động vốn và cho vay. Đặt biệt các ngân hàng này
rất có kinh nghiệm trong việc quảng bá thương hiệu, áp dụng các chính sách về
lãi suất huy động, lãi suất cho vay hết sức hấp dẫn nhầm lôi kéo khách hàng.
• Chính sách kinh tế-xã hội.
Đây là nhân tố tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng. Bởi lẻ, chính
sách thông thoáng thì kinh tế mơí có điều kiện phát triển. Trong những năm qua
tình hình kinh tế tỉnh Cà Mau đã và đang phát triển, những vẫn còn tồn tại một số
vấn đề như sau:
- Việc xác định cơ cấu kinh tế chưa phù hợp, sản xuất công nghiệp chưa
phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng chưa đều, đầu tư đạt hiệu quả chư cao, phát
huy nội lực còn hạn chế.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 73
- Sản xuất nông nghiệp có phát triển, nhưng thiếu định hướng, còn nhỏ
lẻ chưa tập chung, quy hoạch vùng để phát triển sản xuất. Nhầm đẩy mạnh dần
công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
- Nuôi trồng thủy sản gập nhiều khó khăn, thiếu kỷ thuật, chưa tập trung
được vùng trọng điểm nên thủy sản dể bị chết trên diện rộng làm người dân thua
lổ, nguyên liệu cung cấp cho các công ty xuất khẩu thủy sản bị thiếu nên các
công ty chỉ hoạt động cầm chừng.
-Hoạt động dịch vụ, du lịch gập nhiều khó khăn, chủ yếu do thiếu đầu tư
và một chiến lược phát triển lâu dài toàn diện.
- Hoạt động đầu tư cơ bản dàn trãi, chưa xác định dự án nào cần, không
cần, để thu hút vốn đầu tư, hợp tác đầu tư.
5.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
• Hình thức tín dụng.
Hiện nay các sản phẩm tín dụng của ngân hàng còn rất hạn chế, chủ yếu là
cho vay ngắn hạn, trung hạn, theo mục đích dự án, bảo lảnh…Do đó có nhiều
khách hàng đến xin đề nghị vay vốn nhưng không được đáp ứng nên phải ra về,
và tìm đến ngân hàng khác có đủ điệu kiện vay vốn, điều này đã làm cho ngân
hàng mất không ít khách hàng đồng thời ảnh hưởng đến uy tín củng như quy mô
tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tăng doanh số cho vay, đáp ứng nhu cầu về
vốn cho khách hàng. Ngân hàng phải không ngừng đa dạng các hình thức cho
vay. Việc đa dạng các hình thức cho vay không chỉ giúp ngân hàng thu hút thêm
được nhiều khách hàng mà còn duy trì và giữ chân các khách hàng hiện có.
• Phong cách phục vụ.
Ngân hàng là một tổ chức có quan hệ công cộng, quan hệ với mọi tổ chức
và cá nhân trong xã hội. Khách hàng đến ngân hàng giao dịch đều gập trực tiếp
với cán bộ nhân viên, từ nhân viên bảo vệ đến nhân viên nghiệp vụ. Nếu phong
cách phục vụ của nhân viên ngân hàng không tốt, không làm hài lòng khách hàng
sẻ dẫn đến tình trạng mất khách hàng, có thể nói ngân hàng sẻ mất tất cả nếu
không lôi kéo được khách hàng. Do vậy, nhân tố này không chỉ ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng mà còn quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Do đó,
phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng phải vui vẻ, hòa đồng và tận tình
hướng dẫn khách hàng, cãi tiến thời gian giao dịch thuận lợi cho khách hàng
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 74
không để họ chờ lâu, phong cách văn minh lịch sự. Đăt biệt quan tâm đến những
khách hàng lớn, khách hàng truyền thống tạo mối quan hệ tốt với họ, đẻ họ tiếp
tục quan hệ với ngân hàng đồng thời có thể giới thiệu khách hàng mới cho mình.
• Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay là một công cụ quan trọng giúp ngân hàng quản lý tốt
hoạt động tín dụng của mình, đồng thời cũng là công cụ quan trọng để cạnh tranh
với ngân hàng khác theo hướng tích cực. Do vậy nó đã thu hút sự quan tâm của
nhiều người, đặt biệt là với những khách hàng có nhu cầu vốn vay lớn, bởi lẻ sự
chênh lệch lãi suất rất nhỏ cũng ảnh hưởng đến chi phí nên họ rất thận trọng
trong việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Đó cũng là lý do tại sao các ngân
hàng hiện nay chay đua về lãi suất để lôi kéo khách hàng, và cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Do đó để hoạt động tín dụng ngày một hiệu quả hơn ngân hàng cần
có chính sách lãi suất thật phù hợp đối với từng khoản vay khác nhau để đáp ứng
triệt để nhu cầu vay vốn của khách hàng.
• Chỉ tiêu đề ra đối với cán bộ tín dụng.
Nhầm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng quý, hàng năm ngân hàng luôn
đề ra kế hoạch để phấn đấu và thực hiện. Để đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, ngân
hàng đã tiến hành phổ biến kế hoạch đến từng nhân viên trong đơn vị, trong đó
có CBTD, kế hoạch cụ thể của CBTD là phải đạt chỉ tiêu (con số cụ thể) về
doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Cho nên các chỉ tiêu đề ra không chỉ ảnh
hưởng đến hoạt đông tín dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Trong thời gian qua các chỉ tiêu mà ban lảnh đạo đề ra cho CBTD là
tương đối hợp lý, nó đã góp phần mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng cho ngân hàng.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG.
Sau khi mở cửa thị trường ngân hàng thì các ngân hàng thương mại Việt Nam
đứng trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần
tín dụng của ngân hàng ngày càng co hẹp hơn. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vửng hoạt động tín dụng, nhất thiết
phải xây dựng một chính sách nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường
kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng, phát huy được các thế mạnh,
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 75
khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhầm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Do
đó qua quá trình tìm hiểu và phân tích để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
em có một số giải pháp đề xuất như sau:
5.2.1. Giải pháp tăng trưởng dư nợ tín dụng.
5.2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
• Tạo niềm tin cho khách hàng.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào uy tín luôn đặt trên hàng đầu
và đặt biệt là trong hoạt động ngân hàng. Chính vì thế ngân hàng cần tạo được uy
tín của mình để khách hàng đặt niềm tin vì tâm lý chung của khách hàng trước
tiên là muốn tài sản của mình phải được đảm bảo an toàn. Do đó khi tiếp xúc với
khách hàng chúng ta thật hòa nhã, làm cho khách hàng tin tưởng vào ngân hàng,
bên cạnh đó chúng ta cũng cần quan tâm thường xuyên,tạo mối quan hệ tốt đẹp
đối với các khách hàng củ, các trương trình quà tặng cho các khách hàng
lớn…Có như vậy chúng ta mới giử chân được các khách hàng truyền thống mà
còn thu hút được một lượng khách hàng thông qua sự giới thiệu của khách hàng
củ.
• Đa dạng hóa các hình thức và dịch vụ.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn bên cạnh các hình thức tiết
kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang
theo thời hạn gửi, tiết kiệm có thưởng, phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn và dài hạn, trái phiếu thì ngân hàng cần mở rộng thanh
toán các giấy tờ có giá như séc, hối phiếu và lệnh phiếu.
- Ngân hàng cần mở rộng và da dạng hóa thêm các dịch vụ sản phẩm:
+ Cung cấp dịch vụ thanh toán như thu hộ, chi hộ…
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, quản lý và đầu tư các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng.
+ Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng như bảo quản hiện vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê két sắt và các dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Bám sát tình hình phát triển kinh tế địa phương
+ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu tốt của khách
hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 76
+ Chủ động tìm kiếm, mở rộng khách hàng, tổ chức đánh giá tìm hiểu
nhu cầu vay vốn của thị trường để phân nhóm khách hàng một cách hợp lý.
+ Tích cực mở rộng và tăng cường cho vay thong qua tổ, nhóm…
- Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại
nhầm tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
• Lãi suất huy động.
Là một công cụ giúp ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng
lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, nó như một đoàn bẩy quyết
định đến việc huy động vốn của ngân hàng. Việc nghiên cứu thị trường để đưa ra
một mức lãi suất thích hợp là có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng lượng
tiền gửi của khách hàng. Hiện nay ngân hàng phải chịu sự canh tranh của các
ngân hàng khác trên địa bàn nên việc ấn định mức lãi suất huy động phù hợp, ở
mức cho phép là hết sức khó khăn. Vì vậy, ngân hàng nên thăm dò các loại lãi
suất huy động, các sản phẩm tiền gửi của các ngân hàng khác, thăm dò ý kiến của
khách hàng về sản phẩm tiền gửi cũng như lãi suất huy động của ngân hàng mình
hiện nay để từ đó đưa ra được mức lãi suất huy động phù hợp, các sản phẩm tiền
gửi hoàn thiện nhầm thu hút khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Nhưng năm 2011 NHNN có quy định, lãi suất huy động đối với các loại tiền gửi
và kỳ hạn không được vượt mức 14%/năm.
• Marketing.
Lựa chọn hình thức marketing phù hợp ngoài việc quảng bá, giới thiệu
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến mọi người bằng các hình thức như: phát
tờ rơi, aphich, băng ron… Thì ngân hàng cũng nên tham gia tài trợ cho các
phong trào của tỉnh, thành phố như văn nghệ, thể thao, từ thiện… để nhầm quảng
bá thương hiệu của ngân hàng đến với mọi người dân trong tỉnh thông qua các
hoạt động trên, tạo thêm được uy tín cho ngân hàng. Khi có các sản phẩm huy
động tiền gửi mới thì ngân hàng nên đăng ký tham gia quảng cáo trên kênh
truyền hình của tỉnh, hoặc đăng quảng cáo trên các tờ báo uy tín của tỉnh như báo
Đất Mũi...và thường xuyên nhắc lại khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền. Đây là
một biện pháp khá hiệu quả ngoài việc huy động vốn ngân hàng còn quảng bá
được thương hiệu của ngân hàng mình.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 77
5.2.1.2. Hoạt động tín dụng.
• Mở rộng phạm vi hoạt động.
Trong những năm qua tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng đã
đi đúng hướng tuy nhiên nguồn vốn huy động vẫn chưa cao, chưa đáp ứng triệt
để nhu cầu vốn vay của khách hàng. Do đó, trong những năm tiếp theo ngân
hàng nên mở rộng phạm vi hoat động ở những khu vực mà trước đây ngân hàng
chưa có điều kiện vươn tới như các xã vùng xâu vùng xa… Đồng thời có thể cho
vay thông qua các tổ chức xã hội như: hội nông dân, hội liên hiệp phụ nữ, hội
cựu chiến binh, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp khác. Khi ngân
hàng lựa chọn các tổ chức này thì phải chọn mô hình ký hợp đồng trách nhiệm,
phương thức đầu tư vốn, chọn phương thức đầu tư thích hợp để chuyển tải vốn
hiệu quả và an toàn đến tay người dân.
Tóm lại việc mở rộng tín dụng phải được tiến hành một cách thận
trọng, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả, đầu tư những dự án trọng điểm
trên cơ sở định hướng phát triển của kinh tế địa phương để mở rộng đầu tư vốn
đến mọi thành phần kinh tế.
• Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến sự
thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng
thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất
lượng tín dụng, chất lượng của dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết
định đến hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy cần phải không ngừng nâng cao
chất lượng của cán bộ ngân hàng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ chính vì vậy
hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Bởi vậy, ngân hàng cần dành
thời gian để thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỷ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng…
Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và cương quyết loại bỏ
hoặc chuyển sang bộ phân khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu
chuyên môn nghiệp vụ, không trung thực…
• Năng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quan trọng
giúp cho ngân hàng ra quyết định có hay không. Các thông tin từ phía khách
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 78
hàng cung cấp, nhiều khi lại thiếu đầy đủ chính xác. Do vậy CBTD không thể chỉ
dựa vào luôn các luôn thông tin do khách hàng cung cấp trong hồ sơ, dự án… mà
cần phải nắm bắt xử lý thông tin từ những nguồn khác nhau có liên quan đến
khách hàng, dự án, phương án. Mặt khác, tổ chức lưu trử, thu thập các thông tin
về khách hàng, thông tin thị trường,..xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm
điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng… dựa trên việc các phần mềm tin học.
Đây sẻ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và năng cao
khả năng, tốc độ xữ lý và ra quyết định cho vay và đầu tư. Vì vậy, việc thông tin
tín dụng là hết sức quan trọng và cần được quan tâm tránh tình trạng bắt cân
xứng thông tin từ phía ngân hàng và khách hàng.
• Xử lý nợ quá hạn và nợ tồn động.
- Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro
độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ một cách độc lập. Nên phân công
phân nhiệm, quyền hạn một cách rỏ ràng nhầm đảm bảo tính độc lập, khách
quan. Thường xuyên thực hiện sự dám sát và kiểm soát chặt chẽ cán bộ các cấp
liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
- Trước hết từng CBTD cần bám sát đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà Nước về chương trình mục tiêu phát trieenrkinh tế-xã hội của
địa phương từng năm và từng giai đoạn để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả.
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của CBTD để hạn chế thấp nhất nợ quá
hạn do thẩm định yếu, thiếu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Khi đã phát sinh nợ quá hạn phải phân tích kỷ, tìm rỏ nguyên nhân
khách quan, chủ quan để có hướng đề xuất thích hợp:
+ Nếu do nguyên nhân chủ quan, chúng ta cần phải kiên quyết thu
hồi nợ bằng mọi biện pháp như động viên khách hàng dùng nguồn vốn khác để
trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo để trả nợ. Nếu khách hàng vẫn không trả nợ thì nhờ
sự hổ trợ của các đoàn thể, chính quyền địa phương, cũng như cơ quan pháp luật
để tiến hành xử lý nợ.
+ Nếu do nguyên nhân khách quan, thì tùy trường hợp cụ thể để có
những giải pháp thích hợp như: gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, tư vấn sản xuất kinh doanh theo sự hiểu biết của cán bộ ngân hàng, khi không
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 79
có phương án nào khả quan thì ngân hàng động viên khách hàng chấp nhận thanh
lý tài sản đảm bảo để trả nợ cho ngân hàng.
Tóm lại, xử lý nợ quá hạn là công việc hết sức khó khăn, mất nhiều
thời gian công sức, đòi hỏi nhiều tâm huyết của CBTD nhưng cách tốt nhất là
vẫn kiên trì bám trụ, thường xuyên lui tới nhắc nhở động viên, đánh vào tâm lý
của khách hàng.
5.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
5.2.2.1. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Thu nhập hàng tháng không ổn định, thường xuyên thay đổi công
việc nên khi gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Bị tai nạn lao động: trong quá trình làm việc có thể họ bị tai nạn làm
giảm hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc không còn
thu nhập để trả nợ.
- Cán bộ lãnh đạo các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thiếu năng
lực quản lý, năng lực chuyên môn dẫn đến tình trạng kinh doanh kém hiệu quả
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng
- Thị trường kinh doanh không ổn định, bị cạnh tranh gay gắt và mất
thị trường tiêu thụ.
- Sự thay đổi trong chính sách, mục tiêu phát triển của tỉnh.
- Những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, công nhân đình công ...
- Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do
nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý
sử dụng vốn vay sai mục đích không theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc do ngân
hàng không có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng để phát hiện kịp thời những trường hợp nhằm tránh thất thoát cho
ngân hàng.
b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì
tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ,
ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, không có người mua,
hoặc là số tiền thu về thấp hơn so với số tiền cho vay.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 80
- Quyết định cho vay đúng đắn nhưng do đìa bàn rộng lớn với có
nhiều khách hàng vay vốn nên CBTD thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích trong hợp đồng tín dụng, từ đó
ngân hàng không ngăn chặn kịp thời dẫn đến khách hàng không có khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
c) Nguyên nhân khác.
- Trong thời gian qua nhìn chung tỷ lệ lạm phát ở nước ta tương đối
cao nên khách hàng gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá
khi gửi ở ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó
những người đi vay thì lại muốn tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn
vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nguy cơ này có thể làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng có thể bị
phá sản.
- Yếu tố pháp lý cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng như về vấn đề xác
định chủ sở hữu tài thế chấp: Trong một số trường hợp, việc thẩm định hồ sơ
chưa xác định được đầy đủ các thành viên đồng chủ sở hữu như xác định tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng, con cái; tài sản đồng thừa kế, dẫn đến thiếu sót
các chữ ký cần thiết trên hợp đồng thế chấp, bảo lãnh và hợp đồng tín dụng. Khi
khách hàng không trả nợ thì ngân hàng thanh lý tài sản đảm bảo sẻ gập bất lợi
khi khởi kiện và thường kéo dài thời gian khởi kiện.
5.2.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
a) Thực hiện đúng quy trình cho vay.
Sau khi phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Cà Mau ta thấy, đa phần rủi ro xảy ra là do nguyên nhân từ khách
hàng, chủ yếu là do khách hàng thiếu năng lực, các dự án cho vay không khả thi
và một phần la do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy, để hạn chế rủi
ro tín dụng ngân hàng cần thực hiện đúng quy trình cho vay theo hưởng dẫn của
NHNo&PTNT Việt Nam.
• Trước khi cho vay.
Do rủi ro tín dụng tại ngân hàng xuất hiện nhiều ở hộ sản xuất kinh
doanh nên để hạn chế rủi ro tín dụng ở nhóm đối tượng này, trước khi cho vay
ngần hàng cần chú ý những điểm sau:
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 81
- Thường xuyên phân tích khách hàng, trong đó cần chú ý đến:
+ Phân tích tư cách năng lực pháp lý.
+ Phân tích năng lực điều hành quản lý.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính.
Việc phân tích này nhầm đánh giá một cách chính xác, khách quan,
toàn diện về khách hàng mình, để từ đó có chính sách đầu tư hợp lý. Bởi có đánh
giá đúng khách hàng của mình để từ đó có chính sách đầu tư hợp lý, và mới biết
được khả năng hoàn trả nợ của ho.
Xem xét tính khả thi của phương án kinh doanh, môi trường kinh
doanh như thị phần mà khách hàng đang có, khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm cùng loại mà khách hàng tung ra thị trường, CBTD cần phải đánh giá được
khả năng phát triển trong tương lai của nghành nghề khách hàng đang kinh
doanh. Từ đó có quyết định đúng đắn khi xét duyệt cho vay.
• Kiểm tra sau khi cho vay.
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẻ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhầm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên trong thời
gian qua NHNo&PTNT Cà Mau chưa thực hiện tốt công tác này. Điều nay một
phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng,
một phần do hệ thống thông tin, quản lý phục vụ kinh doanh chưa tốt, không
cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Công tác
kiểm tra sau khi cho vay cần quan tâm một số vấn đề như sau:
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng như thỏa thuận
ban đầu không. Nếu không đúng có thể ngừng phát vay hoặc thu hồi nợ ngay mà
không cần phải chờ đến hạn.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 82
- Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở
khách hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng
không muốn trả nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp thời.
- Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị
không, có bị tranh chấp, bị sang nhượng không…
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường,
khả năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…
Để thực hiện tốt công tác này thì CBTD nên định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra tùy theo độ an toàn của khoản vay. Nếu phát hiện những vấn đề có ảnh hưởng
xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng thì CBTD phải trực tiếp, báo cáo đến
trưởng phòng tín dụng, trình giám đốc biết để có những biện pháp xử lý kịp thời,
có thể ngừng cho vay hoặc thu hồi nợ trước hạn.
b) Cần phải xác định đúng giá trị thực của tài sản đảm bảo.
Ngân hàng cần lựa chọn hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một
khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời
điểm khách hàng vay vốn.
- Đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác được
quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó
đối với người vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến thời hạn sử dụng của tài
sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền.
- Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá chính xác năng
lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.
c) Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của ngân hàng độc lập
với cán bộ tín dụng.
Nhìn vào thực tại ta có thể thấy được tình trạng quá tải của cán bộ tín
dụng, bởi vì cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều việc từ việc cho vay đến giám sát
việc sử dụng vốn vay của khách hàng, bên cạnh đó mỗi một CBTD phải quản lý
số khách hàng tương đối nhiều nên dẫn đến việc lơ là công việc giám sát việc sử
dụng nguồn vốn của khách hàng nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín
dụng. Bộ phận giám sát này có trách nhiệm thường xuyên giám sát tình hình sử
dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không để báo cáo về chi nhánh,
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 83
giúp cho ngân hàng nắm bắt được những thông tin chính xác về khách hàng của
mình góp phần hạn chế rủi ro.
d) Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi.
Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
mà ngân hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công
trình,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp ngân hàng hạn chế được tác hại của
rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và
đây cũng là nguồn trả nợ chính cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác
mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro
khi cho vay.
e) Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm
bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra bình thường,
liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ quy định
của Ngân hàng Nhà nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 84
CHƯƠNG 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong những năm qua tăng trưởng kinh tế trong tỉnh chưa thật sự ổn định,
bên cạnh đó cũng gập nhiều khó khăn và thách thức như: giá xăng dầu, giá vàng,
thực phẩm và các mặt hàng nông sản không ổn định….cộng thêm tình hình thời
tiết, dịch bệnh diển biến phức tạp, hiện tượng các loại thủy sản chết hàng loạt
trên diện rộng làm cho cuộc sống người dân gập nhiều khó khăn từ đó đã ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tỉnh đồng thời ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên với tinh thần đoàn kết, quyết tâm cao
của CBVC, và được sự ủng hộ của các cấp Đảng Ủy, Chính quyền và Ban ngành
toàn thể địa phương, NHNo&PTNT Cà Mau đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình trong thời kì nền kinh tế gập nhiều khó khăn.
Mặc dù chịu sư cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong tỉnh nhưng
nguồn vốn huy động của ngân hàng vẩn tăng liên tục qua các năm, tuy nguồn
vốn huy động có sự tăng trưởng nhưng không đáp ứng nhu vầu vay vốn của
khách hàng ngày một tăng dần. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đạt được
những thành công đáng kể, số lượng khách hàng vay vốn tăng lên, công tác thu
hồi nợ đạt hiệu quả khá cao. Việc chú trọng vào hoạt động tín dụng đã góp phần
cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hổ trợ vốn cho dân cư, các đơn vị kinh tế
trên địa bàn tỉnh góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà, đưa kinh tế địa phương
phát triển theo xu hướng chung của cả nước. Tuy nhiên bên cạnh đó vẩn còn nợ
quá hạn, nợ tồn động tại ngân hàng là khá lớn.
Trên cơ sở đạt được kết quả kinh doanh, tài chính để đảm bảo được đời sống
CBVC yên tâm công tác tốt, góp phần cải tạo cơ quan ngày càng khang trang và
sạch đẹp, đạt công sở văn hóa, ngân hàng trong sạch và vửng mạnh. Các kỷ năng
giao tiếp và phục vụ khách hàng ngày càng được phát huy, kỷ năng quản trị cần
được quan tâm cũng cố, tạo hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Đồng thời góp phần của mình vào việc khẳng định thương hiệu
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 85
6.2. KIẾN NGHỊ
Để hổ trợ và tạo điều kiện cho NHNo&PTNT Cà Mau hoạt động ngày càng
hiệu quả, thực hiện tốt sứ mệnh của mình, tạo ra nhiều vốn cho người dân đầu tư,
tái đầu tư. Em có một số kiến nghị như sau:
6.2.1 Đối với NHNo&PTNT Cà Mau.
- Củng cố và phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua.
- Ngân hàng nên điều tra các loại tiền gửi của các ngân hàng khác trong
tỉnh, từ đó rút ra các loại sản phẩm tiền gửi của ngân hàng mình tốt hơn để thu
hút khách hàng nhầm năng cao nguồn vốn huy động, giảm bớt nguồn vốn điều
chuyển để ngân hàng tự chủ về nguồn vốn.
- Tăng cường kiểm soát chi phí hoạt động, khuyến khích tiết kiệm chi phí,
hạn chế tối đa các khoản chi phí bất hợp lý.
- Hạn chế CBTD tiếp nhận hồ sơ của khách hàng là những người thân
quen, để tránh ý kiến chủ quan trong khâu thẩm định.
- Thường xuyên tổ chức cuộc hợp trao đổi giữa CBTD và trưởng phòng
để trao đổi kinh nghiệm, những vấn đề khúc mắc, sai phạm của CBTD….nhầm
năng cao trình độ, kịnh nghiệm cho CBTD, hạn chế và khắc phục những sai lằm
đã mắc phải.
- Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ xấu, có thể xử lý nợ xấu bằng các
khoản dự phòng rủi ro, chuyển hạch toán ngoại bảng, giảm số nợ xấu tồn đọng
lâu ngày bằng cách khai thác tài sản đảm bảo như cho thuê, bán hoặc đưa vào sử
dụng tại ngân hàng.
- Ngân hàng cần có chính sách phân công khối lương công việc cho
CBTD phù hợp, tránh tình trạng quá tải, vì địa bàn quản lý rộng gây khó khăn
cho CBTD trong việc giám sát, theo dõi, đánh giá khách hàng của mình.
- Tăng cường và mở rộng các biện pháp tuyền truyền và quảng cáo trên
các báo đài, tổ chức các cuộc hội nghị đối thoại trực tiếp với khách hàng để với
thiệu quy chế cho vay và sản phẩm dịch vụ mới. Đặt tờ bướm trước quầy giao
dịch để khách hàng tiện theo dõi.
- Năng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt bằng để tạo
niềm tin cho khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 86
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng tìm hiểu, tiếp cận và tiếp xúc người dân dịa
phương nhằm giới thiệu và hướng dẫn người dân về hoạt động của ngân hàng.
- Cần có những biện pháp chỉ đạo thiết thực cho các nghành các cấp kết
hợp với ngân hàng thực hiện các giải pháp tích cực thúc đẩy nền kinh tế mủi
nhọn trong tỉnh ngày càng phát triển.
- Khẩn trương tiền hành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở nhất là ở các khu thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
nhận thế chấp, xác định giá trị thế chấp trong việc cho vay của ngân hàng.
- Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng, hạn chế công
chứng ở nhiều cơ quan, cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhầm tạo điều kiện thuận
lợi và đảm bảo thời gian cho các người có nhu cầu vay vốn.
- Chỉ đạo các ban nghành có liên quan, tích cực hơn nửa trong việc phối
hợp với ngân hàng thu hồi nợ.
6.2.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hiện nay chi nhánh chưa đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu vay vốn của khách
hàng, vì vậy ngân hàng cấp trên nên có chính sách hổ trợ vốn cho chi nhánh một
cách linh hoạt, đặt biệt là vốn trung và dài hạn để ngân hàng mở rộng đầu tư tín
dụng đáp ứng triệt để nhu cầu vốn của khách hàng.
- Cần có chính sách khen thưởng ở ngân hàng cấp trên đối với những nhân
viên ở chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Cải thiện kỷ thuật nghiệp vụ, đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi an toàn, thủ
tục cho vay phù hợp tránh gây phiền hà cho khách hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Cà Mau
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Trung Kiên
Trang 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter S. Rose (2005). Commercial Bank Management. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2. PTS. Nguyễn Văn Tiến, Th.S Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô
Bích Ngọc, Trần Thị Liên (2004) Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng,
Nhà xuất bảng Thống kê.
3. NHNN&PTNT Cà Mau (2003). “Cẩm nang sản phẩm dịch vụ ”, Trụ
sở Ngân hàng NHNN&PTNT Việt Nam, Hà Nội.
4. NHNN&PTNT Cà Mau (2003). “Sổ tay tín dụng”, Trụ sở
NHNN&PTNT Việt Nam, Hà Nội.
6. Th.s Thái Văn Đại (2007). “Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân
hàng thương mại”. Khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
7. Th.s Thái Văn Đại, Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt (2010). “Quản trị Ngân
hàng thương mại”, Khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 775552444084592.pdf