Điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu:
- Sản xuất kinh doanh có lãi
- Bảo đảm thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo đúng qui
định của pháp luật
- Mỗi năm giảm tổn thất điện năng từ 0,2% -> 0,3% so với chỉ tiêu kế hoạch được Hội đồng quản trị tổng công ty Điện Lực Việt Nam phê duyệt (chỉ tiêu tổn thất điện được xây dựng trên cơ sở thực hiện của năm trước liền kề)
- Năng suất lao động bình quân của công nhân, viên chức ngành điện tính theo KWh điện thương phẩm năm sau phải cao hơn năm trước liền kề.
Qua phân tích thì ta nhận thấy Điện Lực Cần Thơ chỉ có chỉ tiêu tổn thất điện năng là không đạt và chính vì điều đó mà Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu năm 2004 là hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng sản lượng điện thương phẩm vượt kế hoạch, tăng giá bán điện bình quân, giảm tổn thất điện năng, phấn đấu đạt tỷ lệ tổn thất điện năng dưới 9%. Vì vậy, muốn cải thiện lương cho công nhân của mình đòi hỏi Doanh nghiệp không những làm cho tăng năng suất lao động của người công nhân mà còn phải giảm tỷ lệ tổn
thất điện năng xuống.
70 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động tại điện lực Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lao Động
259.252.000
Tổng cộng:
.....
....
...
156.000
13.000
12
B26.4
Khưu Kim Khánh
5
286.000
13.000
22
A20.1
Lâm Thị Viên
4
230.000
10.000
23
A1.2
Đỗ Thành Phú
3
208.000
13.000
16
A1.2
Nguyễn Duy Phong
2
299.000
13.000
23
B26.3
Nguyễn Văn Chính
1
6 = 4 * 5
5
4
3
2
1
Thành tiền
Số tiền/ ca
Ntt
Mã nghề
Họ và tên
Stt
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 46
(Nguồn: Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca cho cán bộ công nhân viên)
Tiền ăn giữa ca là phần Doanh nghiệp trả cho nhân viên khi họ đi làm học đi học theo quyết định của công ty. Năm 2003 công ty đã có cải tiến tăng thêm tiền ăn giữa ca cho nhân viên từ 9.000 đồng lên 13.000 đồng điều đó cho thấy Doanh nghiệp rất quan tâm đến nhu cầu của nhân viên đặc biệt là nhu cầu ăn uống, là nhu cầu hàng đầu của con người (ăn, mặc, ở,). Tiền ăn giữa ca chỉ được tính cho người lao động có đi làm với mức 13.000 đồng, người đi học trong tháng với mức 10.000 đồng, còn tất cả các trường hợp khác đều không được thanh toán tiền ăn giữa ca. Như vậy, tiền ăn giữa ca cũng có thể
Đơn vị tính: đồng
Bảng 11: Tiền Ăn Giữa Ca Của Cán Bộ Công Nhân Viên
đa 1.000.000 đồng. Vì vậy chỉ tiêu này chỉ nhằm mục đích là khuyến khích
người lao động đi làm đầy đủ và chấp hành tốt nội qui của Doanh nghiệp.
1.6. Tiền ăn giữa ca:
Căn cứ các văn bản trên đồng thời thực hiện văn bản chỉ đạo của Công ty Điện lực 2 nên trong 03 năm 2001, 2002 và 2003 Doanh nghiệp thực hiện mức ăn giữa ca với các mức như sau:
− Người lao động làm việc thực tế được hưởng mức 9.000đ/ngày;
− Người lao động được đi đào tạo trên 1 tháng được hưởng mức
7.000đ/ngày;
Năm 2004:
− Người lao động làm việc thực tế được hưởng mức 13.000đ/ngày;
− Người lao động được đi đào tạo trên 1 tháng được hưởng mức
10.000đ/ngày;
Ví dụ : tháng 03/2004 Doanh nghiệp tính tiền ăn giữa ca như sau :
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
6,88
137
2.128
1.991
Thưởng VHAT
4
18,31
1.656
10.699
9.043
Quỹ lương phân phối theo giá
3
-9,77
(521)
4.814
5.335
Quỹ lương phân phối theo chỉ tiêu
2
7,77
1.273
17.641
16.369
Tổng quỹ lương (2+3+4)
1
2003/2002
2003/2002
Năm
2003
Năm
2002
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
Thực hiện
Nội dung
S T T
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 47
Vậy:
(Nguồn: Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế)
Ta có đơn giá tiền lương:
+ Năm 2002: 30,667 đồng/KWh
+ Năm 2003: 28,389 đồng/KWh
Và sản lượng điện thương phẩm:
Năm 2002: 533.770.235 KWh. Năm 2003: 621.409.210 KWh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 12:Tổng Quỹ Tiền Lương Thực Hiện Qua Các Năm
theo sản phẩm
Sản lương điện
thương phẩm
Đơn giá
tiền lương
Quỹ lương thực hiện
2. Quỹ tiền lương thực hiện của Doanh nghiệp:
Trong khi chờ Tổng công ty giao đơn giá tiền lương thì quỹ lương toàn bộ công ty được tính dự kiến bằng 80% đơn giá được giao năm trước. Số này được xem là 100% quỹ lương có được để tính vào giao quỹ lương cho các đơn vị bao gồm:
− Công ty trích 7% quỹ tiền lương để là quỹ dự phòng.
− 93% còn lại được tiếp tục coi là 100% quỹ lương giao cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh điện và được chia thành 2 phần:
+ Đơn giá tiền lương theo cấp bậc và phụ cấp 60%.
+ 40% còn lại gắn với các chỉ tiêu.
Quỹ lương hàng năm sau khi hoàn thành kế hoạch năm Công ty sẽ
giao quỹ lương thực hiện theo công thức sau :
Công thức:
kích người lao động làm việc, hạn chế nghỉ để công việc không bị gián đoạn
và có hiệu quả hơn.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 48
− Quỹ lương theo sản phẩm năm 2002: 16.369.023.918 = 30,667x533.770.235
− Quỹ lương theo sản phẩm năm 2003: 17.641.311.283 = 28,389x621.409.210
Như vậy, quỹ tiền lương tăng lên 1.272.287.365 đồng là do :
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá tiền lương:
(28,389 – 30,667)x533.770.235 = - 1.215.713.156 (đồng)
Do đơn giá tiền lương giảm 2.248 đồng (28,389 – 30,667) nên làm cho quỹ tiền lương giảm 1.215.713.156 đồng.
- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng điện thương phẩm:
28,389x(621.409.210 – 533.770.235) = 2.488.000.521 (đồng)
Do sản lượng điện thương phẩm tăng 87.638.975 (621.409.210 –
533.770.235) nên làm cho quỹ lương tăng 2.488.000.521 đồng.
∗ Ngoài ra tiền lương còn được tính như sau:
1 = 2+3+4 (bảng số liệu trên)
Theo bảng tính trên thì quỹ lương tăng là do quỹ lương phân phối theo
đơn giá và thưởng vận hành an toàn tăng và quỹ lương theo các chỉ tiêu giảm.
− Quỹ lương theo đơn giá tăng, cụ thể: ta có đơn giá tiền lương theo giá qua hai năm:
Năm 2002: 16,943 đồng/KWh
Năm 2003: 17,216 đồng/KWh
Và cách tính quỹ lương theo giá cũng tương tự như cách tính quỹ lương theo sản phẩm:
Quỹ lương theo giá năm 2002: 9.042.578.596 = 16,943 x 533.770.235
Quỹ lương theo giá năm 2003: 10.698.566.233 = 17,216 x 621.409.210
Theo cách phân tích trên thì quỹ lương theo giá tăng lên 1.655.987.637
đồng là do đơn giá tiền lương tăng 145.719.274,155 [(17,216 – 16,943) x
533.770.235] và sản lượng điện thương phẩm tăng 1.508.792.593,6 [17,216 x
(621.409.210 – 533.770.235)].
Còn quỹ lương theo các chỉ tiêu giảm là do Doanh nghiệp chỉ đạt 27%
trên 40% quỹ lương. Phần thưởng vận hành an toàn như đã trình bày ở trên.
3. Hạch toán BHXH-BHYT-KPCĐ:
3.1. Thu nhập chứng từ ban đầu:
3.1.1. Chứng từ thu:
Chứng từ thu của các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ được căn cứ vào bảng lương của lao động tiền lương đã được Giám đốc phê duyệt. Trên bảng lương lao động cũng đã tính các khoản phải nộp của người lao động BHXH, BHYT, KPCĐ. Từ đó Kế toán tiền lương hạch toán theo quy định đồng thời trích các khoản người sử dụng lao động phải nộp theo quy định.
3.1.2. Chứng từ chi trợ cấp.
Hồ sơ chế độ trợ cấp ốm đau bao gồm : Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH của người lao động bị ốm điều trị ngoại trú ; giấy ra viện của người lao động điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
của tháng trước khi nghỉ ốm
Mức trợ cấp 1 ngày = x 75%
26 ngày
Trợ cấp khi nghỉ Tiền lương làm căn cứ đóng Số tháng nghỉ việc sinh con hoặc = BHXH của tháng trước khi nghỉ sinh con, x sinh con hoặc nuôi con nuôi nuôi con nuôi nuôi con nuôi
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 49
1. Tiền lương tạm ứng kỳ 1 tháng 01 năm 2004: 454.740.300 đồng;
Nghỉ sinh con lần thứ nhất, có giấy khai sinh của bé và thủ tục đúng theo quy
định. Mức trợ cấp thai sản được tính như sau:
Mức trợ cấp thai sản = 290,000x2,67x(3 + 1) tháng
= 3.097.200 đồng (1 tháng hưởng trợ cấp)
Như vậy, Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ việc trích cũng như thanh toán trợ cấp cho người lao động kịp thời, đúng qui định của Nhà nước.
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ví dụ:Trong tháng 01/2004 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Ví dụ: Bà Danh Anh Hiền, nhân viên hiện hưởng hệ số lương 2,67.
Mức trợ cấp = 71.942 đồng.
Công thức tính: Chế độ trợ thai sản.
26
5
x
75%
x
=
Mức trợ cấp
1,72 tháng 03/2004 nghỉ ốm 5 ngày, có giấy ra viện và thủ tục đúng theo quy
định. Mức trợ cấp nghỉ ốm cho ông Nguyễn Duy Phong được tính như sau:
290.000x1,72
Ví dụ: Ông Nguyễn Duy Phong, công nhân hiện hưởng hệ số lương
Hồ sơ chế độ trợ cấp thai sản bao gồm: Bản sao giấy chứng sinh hoặc
bản sao giấy khai sinh. Nếu người lao động nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp thì có giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền xác nhận về con nuôi.
Trên đây là hai loại hồ sơ điển hình.
3.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Tiếp nhận các hồ sơ nêu trên do người lao động thuộc quyền quản lý của Doanh nghiệp có tham gia BHXH chuyển đến và căn cứ vào những giấy chứng nhận này để Lập “Bảng Danh Sách Người Nghỉ Hưởng Trợ Cấp Ốm Đau, Thai Sản” theo mẫu quy định rồi chuyển 03 bản cho bảo hiểm xã hội tỉnh xét duyệt. (phụ lục 3)
Công thức tính: Chế độ trợ cấp ốm đau.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 50
688.506.023
688.506.023
4.1. Nợ TK 3346. 820:
Có: TK 11111. 820:
4. Hạch toán tiền thưởng vận hành an toàn.
192.234.000
115.340.400
38.446.800
38.446.800
4.900.594
4.900.594
Nợ TK 3384.820:
Có TK 11211. 820:
3. Tiền ăn giữa ca.
Nợ TK 1541839(60%): Nợ TK 64185.820(20%): Nợ TK 64295.820(20%):
Có TK 11111. 820:
2.4. Nộp tiền BHYT cho cơ quan BHYT.
4.900.594
4.900.594
24.509.970
24.509.970
Nợ TK 3383. 820:
Có TK 11211. 820:
2.3. Bảo hiểm y tế
Nợ TK 33411. 820:
Có TK 3384. 820:
2.2. Nộp tiền BHXH cho cơ quan BHXH.
24.502.970
24.502.970
356.892.915
356.892.915
Nợ TK 33411. 820:
Có TK 11111. 820:
2.1. Bảo hiểm xã hội .
Nợ TK 33411. 820:
Có TK 3383. 820:
2. Lương kỳ 2 (lương sản phẩm) chi tiền cho CBCNV.
454.740.300
454.740.300
Nợ TK 33411.820 :
Có TK 11111. 820:
5. Tiền thưởng nhân dịp tết Nguyên đán: 500.000.000 đồng;
6. Trợ cấp thai sản CBCNV: 6.496.000 đồng;
7. Trợ cấp ốm đau: 1.511.708 đồng.
Hạch toán kế toán: (Đơn vị tính: đồng)
1. Tiền lương kỳ 1 (lương cấp bậc) chi tiền cho CBCNV.
đồng;
2. Tiền lương kỳ 2 tháng 01 năm 2004: 356.892.915 đồng;
2.1. Trong tiền lương có 5% BHXH: 24.502.970 đồng;
2.2. Trong tiền lương có 1% BHYT: 4.900.594 đồng;
3. Tiền ăn giữa ca tháng 1 năm 2004: 192.234.000 đồng;
4. Tiền thưởng vận hành an toàn tháng 01 năm 2004: 688.506.023
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 51
còn có những hình thức trợ cấp, thưởng, để khuyến khích người lao động.
Tuy nhiên, mức lương vẫn còn thấp so với mức sinh hoạt hiện nay và điều này đã làm Nhà nước quan tâm rất nhiều, Nhà nước đã dự kiến đến thang 10.2004, lương khởi điểm sẽ tăng 31,5%; đồng thời lương tối thiểu có thể tăng đến
400.000đồng/tháng vào năm 2007. Để hiểu rõ hơn về hình thức lương, thưởng,có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất của người lao động người
viết sẽ đi sâu phân tích ở phần III.
1.511.708
vận hành an toàn thì Doanh nghiệp
1.511.708
Nợ: TK 3343. 820:
Có TK 11111. 820: Tóm lại, ngoài tiền lương, thưởng
8.2. Doanh nghiệp chi trợ cấp ốm đau CBCNV kế toán ghi.
1.511.708
1.511.708
đau
BHXH tỉnh về trợ cấp ốm
từ
6.496.000
6.496.000
Nợ TK 3343. 820:
Có TK 11111. 820:
8. Trợ cấp ốm đau.
8.1. Doanh nghiệp nhận tiền
CBCNV kế toán ghi.
Nợ TK 11211. 820:
Có TK 3343. 820:
7.2. Doanh nghiệp chi trợ cấp thai sản CBCNV kế toán ghi.
6.496.000
6.496.000
sản
về trợ cấp thai
BHXH tỉnh
từ
7. Trợ cấp thai sản.
7.1. Doanh nghiệp nhận tiền
CBCNV kế toán ghi.
Nợ TK 11211. 820:
Có TK 3343. 820:
500.000.000
500.000.000
Nợ TK 4318. 820:
Có TK 11111. 820:
5. Tiền thưởng hoàn thành nhiệm vụ:
688.506.023
413.103.614
137.701.205
137.701.205
4.2. Nợ TK 1541841 (60%):
Nợ TK 64113. 820 (20%): Nợ TK 64213. 820 (20%): Có TK 3346. 820:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
+4,10 %
+23.253
590.326
567.073
Năng suất lao động
+11,29 %
+83
818
735
Số công nhân sản xuất bình quân (người)
+15,86%
+66.087
482.886
416.799
Giá trị sản lượng (triệu đồng)
Chênh lệch
Năm
2003
Năm
2002
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 52
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của các năm)
Qua bảng phân tích trên cho thấy: Mức biến động tương đối về công nhân sản xuất năm 2003 so với năm 2002 tăng 11,29% tưng ứng 83 công nhân sản xuất. Như vậy quy mô về số lượng công nhân sản xuất năm nay tăng so với năm trước. Và giá trị sản lượng cũng tăng 15,86% làm cho năng suất lao động bình quân tăng 4,10%. Dĩ nhiên sự tăng của giá trị sản lượng không phải hoàn toàn là do năng suất lao động, một phần do đầu tư máy móc, thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất. Nhưng dù sao lượng công nhân tăng lên đã làm cho năng suất lao động tăng 23.252.117 đồng/người chiếm tỷ lệ 4,10% so với năm
2002. Điều đó đã chứng tỏ đơn vị đã tổ chức quản lý, sử dụng tương đối tốt lao động của đơn vị mình nên năng suất tăng lên đáng kể. Nghiên cứu sâu hơn ta thấy rằng số lao động tăng lên chủ yếu ở các phòng: phòng kỹ thuật, điện kế, quản lý đường dây, cao áp, xây dựng điện,mà đây là đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất, trong khi Doanh nghiệp cần tăng sản lương tiêu thụ để đáp ứng cho người tiêu dùng thì lực lượng lao động trực tiếp tăng lên là hợp lý. Tuy nhiên qua quan sát thực tế thì thấy rằng nhu cầu mạng lưới cần phát triển nhưng lực lượng lao động ở bộ phận gián tiếp tăng lên đáng kể, bình thường nếu tăng quá nhiều cho bộ phận gián tiếp thì sẽ dẫn tới sự ỷ lại giữa những người làm việc có liên quan với nhau và làm cho công việc bị trì trệ đẫn đến
hiệu quả không cao nhưng trong trường hợp này là cần thiết vì do sự tách Tỉnh
Quan Hệ Với Kết Quả Sản Xuất
Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng quát biểu hiện kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời năng suất lao động còn biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động hiện có tại Doanh nghiệp.
1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
1.1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
Bảng 13: Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Công Nhân Trong Mối
III. Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
1. Phân tích năng suất lao động.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 53
Mức biến động tương đối CNSX = 34 (công nhân)
Mức biến động tương đối vì công nhân sản xuất tăng 41 công nhân, nhưng trong điều kiện của năm 2002 là: công ty cần 735 người để đạt giá trị
416.799.000.000 đồng giá trị sản lượng nhưng năm 2003 giá trị sản lượng đạt
482.886.329.995 đồng thì cần 852 người nhưng công ty chỉ sử dụng 818 người, vậy công ty đã tiết kiệm được 34 người nhân công sản xuất. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng lao động có hiệu quả hơn năm 2002.
Để làm rõ nguyên nhân kết quả sản xuất thay đổi ta xét: Kết quả sản xuất về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm nay so với năm trước tăng 66.087.329.995 đồng, do hai nguyên nhân:
− Ảnh hưởng của nhân tố số lượng nhân công:
(818-735)x567.073.469 = +47.067.097.959 (đồng)
Do số lượng công nhân tăng 83 người nên giá trị sản lượng tăng
60.276.094 đồng.
− Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:
818x(590.325.587 - 567.073.469) = + 19.020.232.036 (đồng)
Do năng suất lao động của công nhân tăng 80.392.609 đồng/người nên giá trị sản lượng tăng 19.020.232.036 đồng.
Như vậy kết quả sản xuất năm 2003 so với năm 2002 tăng
66.087.329.995 đồng cho thấy Doanh nghiệp tăng lượng nhân công lên là rất tốt và Doanh nghiệp đã tận dụng tốt nguồn lực đó và điều đó thể hiện Doanh nghiệp đã từng bước thực hiện được mục tiêu đưa điện tới 100% hộ nông dân. Và như vậy, chứng tỏ hình thức lương khoán sản phẩm của Doanh nghiệp là rất tốt, đã tận dụng được sức lao động của người lao động một cách có hiệu quả.
416.799.000.000
115,86 (%)
x
735
-
818
=
482.886.329.995
Mức biến động
tương đối CNSX
x
-
=
Mức độ hoàn thành
giá trị sản lượng
CNSX
năm 2002
CNSX
năm 2003
Mức biến động
tương đối CNSX
của Cần Thơ nên Điện Lực Cần Thơ cũng tách thành Điện Lực Thành phố
Cần Thơ và Điện Lực Hậu Giang, để đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn lực cho sự việc trên đòi hỏi Điện Lực Cần Thơ phải tăng nguồn lực lên là thoả đáng. Để phân tích kỹ hơn ta xét:
Xét mức biến động tương đối:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
8,45
24.802
318.233
293.431
Đồng
9. NSLĐ giờ (1/5)
8,45
198.413
2.545.862
2.347.449
Đồng
8. NSLĐ ngày (1/3)
4,10
23.253
590.326
567.073
1.000đ
7. NSLĐ năm (1/2)
0
0
8
8
Giờ
6. Số giờ bình quân ngày
6,83
96.968
1.517.400
1.420.432
Giờ
5. Tổng số giờ làm việc CN
-4,01
(10)
232
242
Ngày
4. Số ngày làm việc bình quân
6,83
12.121
189.675
177.554
Ngày
3. Tổng số ngày làm việc
11,29
83
818
735
Người
2. Số CNSX bình quân
15,86
66.087.330
482.886.330
416.799.000
1.000đ
1. Giá trị sản lượng
%
Mức
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Đơn vị
tính
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 54
Năng suất lao động giờ: so với năm trước tăng 8,45% tương ứng
24.802 đồng, đây là một biểu hiện tích cực. Nguyên nhân là do trình độ thành thạo công việc, hiểu biết về nghiệp vụ của đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất, nguyên vật liệu được đáp ứng kịp thời cho sản xuất đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng tốt hơn năm 2002, trang bị thêm một số máy móc thiết bị, Ngoài ra bộ phận cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi giám sát tiến độ thi công của công trình bên cạnh biện pháp lợi ích vật chất làm đòn bẩy kích thích công nhân tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động ngày: so với năm trước tăng 8,45% tương ứng
198.413 đồng. Tuy số ngày làm việc bình quân giảm nhưng đơn vị đã tận dụng năng suất của công nhân để tạo ra giá trị sản lượng tăng lên làm cho năng suất lao động bình quân/ngày tăng lên.
Năng suất lao động năm: so với năm trước tăng 4,10% tương ứng
23.253 đồng. Tuy năng suất lao động bình quân/năm tăng nhưng mức tăng lại thấp, điều đó cho thấy sự tăng lao động nhiều hơn sự tăng giá trị sản lượng.
Để thấy rõ hơn về sự tác động của nhân tố lao động và sự tác động đó
mang tính tích cực hay tiêu cực đến kết quả sản xuất, ta sẽ đi sâu phân tích
là:
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
1.2.1 Đánh giá tình hình tăng giảm các loại năng suất lao động:
Qua bảng phân tích ta thấy năng suất lao động mỗi loại đều tăng, cụ thể
1.2. Phân tích tình hình tăng năng suất lao động (NSLĐ);
Bảng 14: Phân Tích Tình Hình Biến Động NSLĐ
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
bình quân ngày
bình quân 1 CN
bình quân
Sản lượng
NSLĐ
giờ
x
Số giờ làm việc
x
Số ngày làm việc
x
Số CNSX
=
Giá trị
-18.613.666
+84.700.996
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 55
Như vậy giá trị sản lượng năm 2003 so với năm 2002 tăng 66.087.330
đồng là do tình hình quản lý thời gian làm việc cũng như số lượng lao động của doanh nghiệp tốt hơn nên mới đem lại kết quả như trên. Nhưng công ty cần chú trọng hơn về số ngày làm việc thì sẽ mang lại hiệu quả hơn.
Năm 2003 đơn vị đã dùng nhiều biện pháp để phát huy năng lực sản xuất của công nhân, gắn quyền lợi vật chất của công nhân với kết quả sản xuất (thông qua hình thức lương khoán sản phẩm), không ngừng nâng cao năng suất lao động nhưng vẫn bảo đảm về số lượng và chất lượng công việc thực hiện. Vì vậy, lương khoán sản phẩm đã kích thích người lao động hoàn thành
tốt những công việc Doanh nghiệp giao cho.
+ 66.087.330
Nhân tố làm giảm:
Số ngày làm việc: -18.613.665.882
Nhân tố làm tăng:
Số CNSX: +47.067.098
Số NSLĐ giờ: +37.633.898
Năm 2003: 482.886.329.995 = 818 x 232 x 8 x 218.233
Năm 2002: 416.799.000.000 = 683 x 242 x 8 x 293.431
Như vậy giá trị sản lượng tăng 66.087.330 đồng. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này:
- Do tăng 83 công nhân làm cho giá trị sản lượng tăng là: (818-735) x 242 x 8 x 293.431 = + 47.067.098 (đồng)
- Do giảm 12 ngày làm việc bình quân trong năm làm cho giá trị sản lượng giảm:
818 x (232-242) x 8 x 293.431 = - 18.613.666 (đồng)
- Do tăng năng suất lao động giờ 27 đồng làm cho giá trị sản lượng tăng:
818 x 232 x 8 x (218.233-293.431) = + 37.633.898 (đồng)
Cộng các nhân tố làm ảnh hưởng:
từng yếu tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến giá trị tổng sản lượng, cụ thể
như sau:
1.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng về mặt lao động đến kết quả
sản xuất kinh doanh:
Phương trình biểu hiện các nhân tố ảnh hưởng được thiết lập và căn cứ
vào bảng trên như sau:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
9,25
4,44
64.296
30.845
759.669
726.218
695.373
Năng suất lao động bình quân người/năm
22,09
9,70
148
65
818
735
670
Lao động bình quân
(người)
33,38
14,57
155.510
67.871
621.409
533.770
465.900
Sản lượng điện thương phẩm (1000 Kwh)
2003
/
2001
2002
/
2001
2003/
2001
2002/
2001
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Năm
2003
Năm
2002
Năm
2001
Chỉ tiêu
13,51
9,04
70.244.990
46.992.872
590.325.587
567.073.469
520.080.597
Năng suất lao động bình quân người/năm
22,09
9,70
148
65
818
735
670
Lao động bình quân
38,58
19,61
134.432.330
68.345.000
482.886.330
416.799.000
348.454.000
Doanh thu bán điện
(1.000đồng)
2003/
2001
2002/
2001
2003/2001
2002/2001
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Năm 2001
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 56
lệ14,57% so với năm 2001 hay 68.345.000.000 đồng với tỷ lệ 19,61% so với
năm 2001. Và tốc độ tăng trưởng trong năm 2003 là 155.509.528 KWh với tỷ lệ 33,1% so với năm 2001 hay 134.432.329.995 đồng với tỷ lệ 38,58% so với năm 2001. Qua các số liệu cho thấy sự tăng số lượng lao động là tốt , nó vừa có thể làm tăng sản lượng và doanh thu của Doanh nghiệp làm cho Doanh
tỷ
(Nguồn của 2 bảng trên: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm)
Qua 2 bảng trên ta thấy:
Tốc độ tăng trưởng trong năm 2002 là 67.870.553 KWh với
Bảng 16: Năng Suất Lao Động Về Doanh Thu
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp)
Điện Thương Phẩm
1.2 Năng suất lao động:
Bảng 15: Năng Suất Lao Động Về Sản Lương
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
0,61
3,89
130.013
834.398
21.566.395
22.270.780
21.436.382
Tiền lương bình quân người/năm
23,58
9,70
148
65
818
735
670
Lao động bình quân
22,83
13,97
3.278.935
2.006.648
17.641.311
16.369.024
14.362.376
Quỹ lương thực hiện
(1.000đ)
2003/
2001
2002/
2001
2003/
2001
2002/
2001
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Năm 2001
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 57
2.006.647.544 đồng với tỷ lệ 13,97% so với năm 2001. Trong khi đó lao động
bình quân tăng 65 người với tỷ lệ 9,70% so với năm 2001. Điều này cho thấy tiền lương của người lao động trong Doanh nghiệp đã được nâng lên, cụ thể tiền lương bình quân người trên năm tăng 834.398 đồng với tỷ lệ 3,89%. Mức tăng này là hợp lý vì chỉ số giá cả sinh hoạt ngày một tăng lên thì thu nhập bình quân của người lao động phải tăng theo để bảo đảm mức sống cho người lao động. Tổng quỹ tiền lương, lao động bình quân,tiền lương bình quân năm
2003 tuy tăng so với năm 2001 nhưng nếu xét với năm 2002 thì tiền lương
tăng
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm)
Qua bảng phân tích ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2002
2.1. So sánh việc thực hiện quỹ tiền lương năm 2001 và 2002.
Bảng17: So Sánh Tình Hình Thực Hiện Quỹ Tiền Lương Với
Tốc Độ Tăng Lao Động Bình Quân
nghiệp có thể hoàn thành mục tiêu đề ra là mức sản lượng đạt hơn kế hoạch là
409.210 KWh (621.409.210 – 621.000.000).
Năng suất lao động bình quân người trên năm trong năm 2002 tăng
30.845 KWh với tỷ lệ 4,44% so với năm 2001 hay 46.992.872 đồng với tỷ lệ
9,04% so với năm 2001. Và năng suất lao động bình quân người trên năm trong năm 2003 tăng 64.296 KWh với tỷ lệ 9,25% so với năm 2001 hay
70.244.990 đồng với tỷ lệ 13,51% so với năm 2001. Qua số liệu này càng thể
hiện sự tăng lao động là thích hợp.
Như vậy, năng suất lao động về sản lượng điện thương phẩm và về doanh thu đều tăng, điều này chứng tỏ hình thức lương khoán sản phẩm mà Doanh nghiệp đã kích thích người lao động làm việc đạt hiệu quả cao. Tuy hình thức lương đã kích thích người lao động làm việc nhưng vì phải hổ trợ cho Điện Lực Hậu Giang nên Doanh nghiệp đã tăng nhiều lao động làm cho sự tăng của năng suất lao động thấp hơn sự tăng lao động.
2. Phân tích tiền lương:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
-3,16
(704.385)
21.566.395
22.270.780
Tiền lương bình quân người/năm
11,29
83
818
735
Lao động bình quân
7,77
1.272.287
17.641.311
16.369.024
Quỹ lương thực hiện (1.000đ)
%
Mức
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 58
Tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân có mối quan hệ
mật thiết với nhau, việc tăng tiền lương một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất lao động, ngược lại năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiền lương tăng theo.
Để thấy rõ mối tương quan này ta xem xét số liệu thực tế qua ba năm
2001, 2002 và 2003:
lao động bình quân.
Vì sự tăng của lao động lớn hơn sự tăng của quỹ tiền lương làm cho
tiền lương bình quân năm 2003 so với năm 2002 giảm 704.385 đồng/người với tỷ lệ –3,16%. Với mức sinh hoạt ngày càng tăng mà tiền lương bình quân lại giảm là một điều cần xem xét lại. Chính vì điều này mà một số công nhân trong Doanh nghiệp đã đi tìm công việc khác, vì vậy Doanh nghiệp cần có biện pháp để giữ người lao động làm việc cho công ty.
3. So sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất
Chi phí tiền lương giảm = - 1.323.172.617
Điều này chứng tỏ đơn vị đã thiếu hụt quỹ tiền lương. Ta so sánh giữa năm 2002 và 2003:
416.799.000.000
(115,86%)
x
16.369.024.000
-
17.641.311.283
=
482.886.329.995
Chi phí
tiền lương
x
-
=
Tỷ lệ giá trị
sản lượng
Tổng quỹ tiền
lương năm 2002
Tổng quỹ tiền
lương năm 2003
Chi phí
tiền lương
người trên năm lại giảm trong khi đó giá sinh hoạt ngày càng tăng lên, điều
này đã làm cho người lao động phải lo toan cho cuộc sống nhiều hơn. Để hiểu rõ hơn ta phân tích:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
13,51
9,04
70.244.990
46.992.872
590.325.587
567.073.469
520.080.597
Năng suất lao động bình quân người/năm về doanh thu.
9,25
4,44
64.296
30.845
759.669
726.218
695.373
Năng suất lao động bình quân người/năm về sản lượng điện.
0.61
3,89
130.013
834.398
21.566.395
22.270.780
21.436.382
Tiền lương bình quân người/năm
2003/
2001
2002/
2001
2003/
2001
2002/
2001
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Năm 2001
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 59
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tiền luơng bình quân và năng suất lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng, nhưng tốc độ tăng tiền lương bình quân là 3,89% tăng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cả sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và doanh thu bán điện là
9,04%. Doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Và năm 2003 so với năm 2001 vẫn đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động nhưng tiền lương bình quân người trên năm của năm 2003 so với năm 2001 lại quá thấp so với năm 2002 so năm
2001 điều này cho thấy Doanh nghiệp đã tận dụng được sức lao động của người lao động trong công ty nhưng chưa bù đắp tốt cho công sức mà người lao động đã bỏ ra.
Nhìn chung tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm qua các năm là hợp lý góp phần đảm bảo cho sự phát triển chung của Doanh nghiệp. Nhưng sự tăng tiền lương là chưa phù hợp với
công sức người lao động đã bỏ ra.
Năng Suất Lao Động Bình Quân.
Bảng 18: So Sánh Tiền Lương Bình Quân Với
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
13,51
9,04
70.244.990
46.992.872
590.325.587
567.073.469
520.080.597
Năng suất lao động bình quân người/năm về doanh thu.
9,25
4,44
64.296
30.845
759.669
726.218
695..373
Năng suất lao động bình quân người/năm về sản lượng điện.
23,58
9,70
148
65
818
735
670
Lao động bình quân
(Người)
2003/
2001
2002/
2001
2003/2001
2002/2001
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Năm 2001
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 60
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên cho ta dễ dàng nhận thấy lao động bình quân và năng suất lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng nhưng tốc độ tăng lao động bình quân là 9,70% tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân về sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và tốc độ tăng năng suất lao động về doanh thu bán điện là 9,04%. Và năm 2003 so với năm 2001 thì tốc độ tăng lao động bình quân cũng tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân về sản lượng điện thương phẩm và tốc độ tăng năng suất lao động về doanh thu bán điện. Điều này cho thấy Doanh nghiệp cần xem xét việc tăng lực lượng lao động vì sự tăng lao động là hợp lý nhưng hiệu quả đem lại không cao mà lương chia trên sản phẩm tiêu thụ , doanh thu đạt được nên nếu chia cho nhiều người thì thu nhập sẽ giảm. Chính vì điều đó mà tuy hình thức lương có kích thức công nhân làm việc nhưng lương không đủ đáp ứng cho họ nên đã có một số trường hợp đã nghỉ dài hạn (nghỉ không hưởng lương) để tìm công việc khác phù hợp hơn.
Năng Suất Lao Động Bình Quân
Bảng 19: So Sánh Lao Động Bình Quân Với
động bình quân.
4. So sánh tốc độ tăng lao động bình quân với tốc độ tăng năng suất lao
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
+64,02
2.701
6.920
4.219
Công ty 721
+47,58
1.879
5.828
3.949
Công ty xây dựng 621
+7,77
1.272
17.641
16.369
Điện Lực Cần Thơ
Tỷ trọng (%)
Mức
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Doanh nghiệp
18,26
2.757.599
17.861.596
15.103.997
Năng suất lao động bình quân
-10,92
-2.083.629
16.992.154
19.075.784
Tiền lương bình quân người/năm (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mức
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Chỉ tiêu
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 61
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của công ty xây dựng 621)
Công ty xây dựng 621 cũng giống như Điện Lực Cần Thơ là đã tận dụng được sức lao động của người lao động trong công ty thể hiện năng suất lao động năm 2003 tăng 18,26% so với năm 2002 nhưng lại chưa đáp ứng thoả đáng cho công sức họ bỏ ra vì tiền ngày càng giảm thể hiện năm 2003 so với năm 2002 giảm 10,92% tương ưng là 2.083.629 đồng.
Công ty xây dựng 621:
Và Tiền Lương Bình Quân Người Trên Năm
Của Các Doanh Nghiệp
Bảng 21: So Sánh Mối Quan Hệ Giữa Năng Suất Lao Động
Đây là những công ty có lương tính theo sản phẩm. Qua bảng so sánh
trên ta thấy quỹ lương của công ty nào cũng tăng và mức tăng của Điện Lực Cần Thơ thì thấp hơn hơn các doanh nghiệp kia mà các công ty so sánh là trả lương trên doanh thu đạt được . Qua đây cho thấy các Doanh nghiệp này đã kích thích người lao động trong Doanh nghiệp tăng năng suất lao động của mình bằng hình thức lương theo sản phẩm. Ta xét:
(Nguồn: Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế của 3 Doanh nghiệp)
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 20: So Sánh Quỹ Tiền Lương Của Các Doanh Nghiệp
chữa 721, công ty xây dựng 621 :
5. So sánh lương ở Điện Lực Cần Thơ và các công ty cơ khí và sửa
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
+9,28
9792285
115.313.252
105.520.967
Năng suất lao động bình quân
+31,39
4.328.035
18.115.880
13.787.845
Tiền lương bình quân người/năm (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mức
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Chỉ tiêu
44
18.004.864
58.630.790
40.625.926
Trợ cấp mất việc làm
100
6.583.000
13.183.000
6.600.000
Trợ cấp hưu trí
186
18.390.661
28.292.888
9.902.227
Trợ cấp ốm đau, thai sản
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Trợ cấp
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 62
(Nguồn: Bảng Tổng Hợp Thanh Toán Trợ Cấp BHXH Hằng Tháng)
Trợ cấp ốm đau, thai sản được tính: dựa vào tình hình thực tế xảy ra công ty hạch toán đưa đến công ty Bảo hiểm xã hội thanh toán. Còn trợ cấp mất việc làm sẽ được công ty trích trên 3% quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc cũng do lập dự phòng. Doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ các loại
Đơn vị tính:đồng
Các khoản trợ cấp gồm: Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp mất
việc làm, trợ cấp hưu trí,
Bảng 22: Trợ Cấp Của Qua 2 Năm 2002 Và 2003
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của công ty 721)
Công ty 721 không những tận dụng được năng suất lao động bình quân của công nhân năm 2003 tăng 9,28% so với năm 2002 mà còn làm cho người lao động an tâm làm việc không lo lắng đến việc mức sinh hoạt ngày càng tăng thêm vì khoản lương của họ có ngày được tăng lên phù hợp với mức giá sinh hoạt tăng lên.
Như vậy, qua các công ty đã phân tích thì trả lương theo sản phẩm rất kích thích người lao động tăng năng suất của mình nhưng chỉ có công ty 721 có thể làm cho người lao động an tâm làm việc tăng năng suất hơn, các Doanh nghiệp còn lại nên chú ý mức lương cho người lao động hơn nữa vì theo qui định của Nhà nước thì khi mức sinh hoạt tăng lên thì mức lương cũng phải tăng lên phù hợp với phần tăng lên đó, ví dụ: nếu mức sinh hoạt tăng lên 5% thì mức lương cũng phải được tăng lên tương ứng 5%.
6. Phân tích các khoản trợ cấp của Điện Lực Cần Thơ:
Công ty 721:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
18
20.462.929
134.590.971
114.128.042
Phụ cấp thêm giờ
63
72.792.192
187.649.643
114.857.451
Phụ cấp lưu động
70
16.034.067
38.967.935
22.933.868
Phụ cấp ca 3
-39
(399.447)
621.915
1.021.362
Phụ cấp nóng độc hại
43
9.999.319
33.381.900
23.382.581
Phụ cấp trách nhiệm
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Phụ cấp
804
9.250.000
10.400.000
1.150.000
Thưởng sáng kiến
7
6.000.000
87.200.000
81.200.000
Thưởng doanh thu đạt
1
2.250.000
212.200.000
209.950.000
Thưởng lao động giỏi
21
235.595.829
1.374.074.775
1.138.478.946
Thưởng HTNV
7
137.066.298
2.128.390.249
1.991.323.951
Thưởng VHAT
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch
Năm 2003
Năm 2002
Thưởng
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 63
Đơn vị tính: đồng
Các khoản tiền thưởng: thưởng hoàn thành nhiệm vụ, thưởng vận hành
an toàn, thưởng thi đua, thưởng sáng kiến,.
Bảng 24: Thưởng Qua 2 Năm 2002 Và 2003
(Nguồn: Bảng Lương IBM Hằng Tháng)
Doanh nghiệp đã sử dụng rất nhiều loại phụ cấp nhằm bảo đảm cho người lao động làm việc trong mọi hoàn cảnh mà vẫn an tâm công tác không sợ rủi ro. Khi người lao động làm bất cứ việc gì cũng có khoản phụ cấp dành cho họ, thể hiện: ngoài phụ cấp nóng độc hại thì các loại phụ cấp đều tăng lên, vì trong năm Doanh nghiệp đã hạn chế người lao động làm việc tại những nơi nóng độc hại nên lượng phụ cấp này đã giảm xuống.
8. Phân tích các khoản tiền thưởng của công ty Điện Lực Cần Thơ:
Đơn vị tính: đồng
trợ cấp cho người lao động, đảm bảo cho họ khi có gì xảy ra cũng có khoản dự
phòng này. Riêng năm 2003, phần trợ cấp tăng lên chủ là do Doanh nghiệp có lao động nữ sinh con nhiều (8 trường hợp), mà chính sách của Doanh nghiệp là khuyến khích con em của Doanh nghiệp đi làm trong Doanh nghiệp nên đây cũng là hình thức Doanh nghiệp đầu tư cho thế hệ trẻ. Còn các khoản còn lại chỉ là lập dự phòng, khi sử dụng không hết chuyển năm sau sử dụng tiếp.
7. Các khoản phụ cấp:
Gồm: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3, phụ cấp lưu
động, phụ cấp thêm giờ,
Bảng 23: Phụ Cấp Qua 2 Năm 2002 Và 2003
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 64
Qua bảng trên ta thấy: các khoản thưởng của công ty đều tăng lên thể
hiện mọi cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đều cố gắng làm tốt các công tác được giao để đạt được mục tiêu công ty đề ra. Công nhân viên trong Doanh nghiệp luôn thực hiện an toàn lao động là trên hết thể hiện thưởng vận hành an toàn năm 2003 tăng 7% so với năm 2002 tương ứng 137.066.298 đồng. Đồng thời công nhân luôn ý thức đạt lợi ích của Doanh nghiệp thể hiện thông qua các mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ, thưởng doanh thu đạt, thưởng lao động giỏi năm 2003 đều tăng hơn năm 2002. Hơn nữa, người lao động còn sáng tạo ra nhiều điều mới lạ, nhiều cải cách nhằm làm tăng tối đa hiệu quả của công việc thể hiện thưởng sáng kiến năm 2003 tới 804% so với năm 2003. Qua các số liệu trên ta thấy phần nào các mức thưởng đã kích thích người lao động làm việc tăng năng suất lao động.
Tóm lại, Chính sách lương của Doanh nghiệp đã rất kích thích người lao động làm việc để đạt hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt là hình thức lương khoán sản phẩm đã làm cho người lao động hăng say làm việc không những vì thu nhập mà còn vì sự phát triển của Doanh nghiệp, như năm 2003 doanh nghiệp phải tuyển nhiều lao động để hổ trợ cho Điện Lực Hậu Giang, người lao động bị chia lương thấp nhưng họ vẫn hoàn thành tốt công việc vì lợi ích chung của Doanh nghiệp, họ biết đó chỉ là tạm thời (chỉ có một số người đi làm chổ khác). Sau khi so sánh với các Công ty xây dựng 621, công ty cơ khí và sửa chữa 721 thì ta càng khẳng định hình thức trả lương theo sản phẩm là tốt đối với người lao động, thể hiện ở công ty nào cũng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Ngoài tiền lương thì các khoản thưởng, trợ cấp, phụ cấp thì doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ cho cán bộ công nhân viên, đã làm cho nhân viên của mình an tâm làm việc vừa đảm bảo cuộc sống của họ vừa
góp phần phát triển Doanh nghiệp và Đất nước ngày một phồn vinh.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 65
Lực Cần Thơ đã làm được một số kết quả rất khả quan:
1. Lao động:
- Về tình hình tăng giảm lao động: do mục tiêu đề ra là đưa điện đến 100% hộ nông dân nên khối lượng công việc tăng lên và tất nhiên để hoàn thành nhiệm vụ thì phải có đủ nguồn nhân lực nên sự tăng lên về số lượng lao động là tất yếu. Doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy lực lượng tăng như thế là chưa hợp lý lắm nhưng vì phải phục vụ cho Điện Lực Hậu Giang nên sau khi phân công nguồn nhân lực về Điện Lực Hậu Giang Doanh nghiệp cần xem lại nguồn lao động của mình cho hợp lý nhất là ở bộ phận gián tiếp, vì do đầu vào của Doanh nghiệp đã tuyển chọn những người mang ngạch công nhân nhưng thực chất là làm ở bộ phận gián tiếp.
- Về tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc: lực lượng lao động được bố trí tương đối hợp lý: Lao động ở các bộ phận gián tiếp (27%) luôn ít hơn nhiều so với lao động ở bộ phận trực tiếp (73%). Tuy nhiên sự bố trí giữa các phòng ban chưa phù hợp, chẳng hạn như: những người thi tuyển mang ngạch công nhân nhưng lại làm việc trong bộ phận gián tiếp làm cho Doanh nghiệp không kiểm soát hết các bộ phận của mình, công việc sẽ kém hiệu quả, cụ thể là phòng: phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán,là những bộ phận gián tiếp nhưng ngạch công nhân còn được xếp ở đó tuy những người đó điều có trình độ đại học. Vì vậy Doanh nghiệp cần xem xét lại cho phù hợp.
- Về trình độ lao động tại Doanh nghiệp: qua phân tích ta thấy trình độ lao động trong doanh nghiệp luôn luôn được nâng cao cho phù hợp với công việc. Doanh nghiệp luôn tạo điều kiện cho công nhân của mình có thể vừa làm vừa học, trợ cấp cho một số trường hợp mà Doanh nghiệp thấy cần thiết, trợ cấp cho những người học có thành tích tốt,Tuy nhiên, trình độ của người lao động tăng với tỷ lệ không cao và trình độ của bộ phận sản xuất chưa cao.
2. Chính sách lương:
- Lương:
+ Tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, cùng với sự phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiền lương của người lao động cũng không ngừng được nâng lên, tuy nhiên mức tăng tiền lương
I. Nhận xét: Ngày nay quản trị nguồn nhân lực là rất khó khăn nhưng Điện
PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 66
cũng không quá năng suất lao động. Đây cũng là mục tiêu của Nhà nước và Doanh
nghiệp nhằm tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho quốc dân.
+ Doanh nghiệp áp dụng hình thức lương khoán sản phẩm rất kích thích người lao động làm việc làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên. Thể hiện qua phiếu thăm dò công nhân viên trong Điện Lực Cần Thơ thì có 83/100 phiếu ủng hộ hình thức lương đang áp dụng tại doanh nghiệp. Và Doanh nghiệp đã rất thành công khi chi trả tiền lương theo nguyên tắc: “Làm hiệu quả nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả ít hưởng ít, không làm không hưởng”. Tuy nhiên mức tăng năng suất thấp hơn mức tăng lao động và điều này làm cho tiền lương bình quân dành cho người lao động năm nay giảm hơn so với năm trước.
+ Trợ cấp: Doanh nghiệp đã có nhiều hình thức trợ cấp dành cho người lao động, điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp rất quan tâm đến đội ngũ công nhân của ho. Qua phần trợ cấp cũng có thể giữ lại công nhân trong Doanh nghiệp vì đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không có các chế độ trợ cấp. Qua thăm dò thì số phiếu ủng hộ các hình thức trợ cấp là 81/100.
+ Thưởng: các hình thức thưởng trong Doanh nghiệp đã kích thích người lao động làm việc không những hoàn thành tốt nhiệm vụ công ty giao mà còn làm trong an toàn, còn cố gắng sáng tạo làm sao cho kết quả đạt được là tốt nhất. Tuy nhiên, sự xét thưởng (mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ) còn phụ thuộc vào sự phán xét của đơn vị mà ý kiến của con người là chủ nên nhiều lúc sẽ có sự thiếu công bằng là điều không thể tránh khỏi và hơn nữa sự xếp mức thưởng giữa các phòng ban là chưa được công bằng lắm, vì mức I là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì các phòng không sản xuất, không là bộ phận thu ngân, như: phòng tổ chức lao động, phòng kế hoạch vật tư, phòng tài chính kế toán,thì như thế nào là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đượ giao. Vì vậy qua thăm dò số phiếu chỉ đạt 68/100.
Tóm lại, hình thức lương trong Điện Lực Cần Thơ và chính sách lương của Doanh nghiệp rất kích thích người lao động làm việc, tất cả vì lợi ích chung của Doanh nghiệp. Ban lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều khi tạo mọi điều kiện có thể cho nhân viên của mình. Tuy nhiên Doanh nghiệp cần xem xét mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ vì đây cũng là một trong chỉ số để tính lương của người lao động và Nhà nước nên điều chỉnh mức thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 67
Qua tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình tình lao
động tiền lương nói riêng ở Điện Lực Cần Thơ, tôi nhận thấy rằng Điện Lực Cần Thơ đang trên đà phát triển và trong tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa. Bởi vì song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về điện là không thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội mà hiện nay điện lại thiếu. Chính vì vậy mà đòi hỏi ngành điện phải phát triển, đi trước một bước so với các ngành kinh tế ngành. Với ý nghĩa đó và nhiệm vụ quan trọng như vậy đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên Điện Lực Cần Thơ phải cố gắng nhiều hơn nữa để đáp ứng yêu cầu xây dựng kinh tế, an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân trong thành phố. Trước tình hình đó , người viết xin góp một vài ý kiến cho Doanh nghiệp như sau:
1. Về phân bổ lao động:
Qua phân tích về trình độ lao động trong doanh nghiệp cho thấy rằng những người có trình độ chuyên môn còn quá thấp so với quy mô hoạt động của Doanh nghiệp, mặc dù trong thời gian qua Doanh nghiệp có chú trọng đến công tác đào tạo cũng như Doanh nghiệp đã chú trọng nhiều đến việc thu nhận lao động với các tiêu chuẩn đặt ra ngày càng cao. Do đó Doanh nghiệp cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động.
Một thực trạng hiện nay ở đa số các Doanh nghiệp Nhà nước là tình trạng lãng phí thời gian lao động, nhất là đối với bộ phận gián tiếp, và đây cũng là hiện tượng đáng quan tâm tại Điện Lực Cần Thơ. Tại đây, việc tuân thủ giờ lao động tại các phân xưởng là khá tốt, nhưng đối với các khối nhân viên gián tiếp còn một số ít chưa thực hiện nghiêm chỉnh, phải chăng việc thù lao lao động gắn liền với kết quả lao động sẽ làm cho người công nhân có ý thức kỹ luật cao hơn. Tuy công ty đã có những biện pháp nhưng chưa hiệu quả lắm cho nên Doanh nghiệp ngoài những biện pháp đã làm thì những người tận dụng tốt thời gian làm việc nên có những mức thưởng cho phù hợp.
2. Về hệ số trình độ:
Về áp dụng hệ số trình độ nhằm khuyết khích người lao động có ý thức hơn trong công tác đào tạo với trình độ đại học. Bên cạnh việc áp dụng hệ số trình độ có những trường hợp sau Doanh nghiệp cần xem xét sau cho hợp lý:
- Nên có quy định người lao động có trình độ đại học, trung cấp mới được tuyển dụng thì thời gian bao lâu mới áp dụng hệ số trình độ. Bởi vì thời gian năm đầu tiên người lao động chỉ là tập sự và chưa phát huy tốt năng lực
được, do đó cần xem xét áp dụng hệ số trình độ cho đối tượng này.
II. Kiến nghị:
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 68
- Nâng thêm hệ số trình cao hơn nữa so với hiện nay, nhằm thu hút
nguồn nhân lực có trình độ đại học , trung cấp chuyên môn nghiệp vụ, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên .
3. Công tác kế toán:
- Sản phẩm điện là loại hàng hóa đặc biệt, dây chuyền sản xuất liên tục từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Điện Lực Cần Thơ là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Công Ty Điện Lực 2, do đó chưa phản ảnh đầy đủ về chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Nhằm tạo điều kiện để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, cũng như khắc phục những thiếu sót trong công tác tổ chức kế toán. Công Ty Điện Lực 2 cho phép Điện Lực Cần Thơ được hạch toán độc lập để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần chú trọng đến mối quan hệ giữa các phòng ban để có hiệu quả cao hơn. Những phòng nào có liên quan với nhau cần phân trách nhiệm cụ thể, tránh ỷ lại và có sự trợ giúp cho nhau tránh trường hợp làm cho công việc phức tạp thêm làm cho đồng sự phải làm việc nặng nề hơn, phải có sự thống nhất giữa các bộ phận có liên quan. Ví dụ giữa các phòng Tổ Chức Lao Động, Tài Chính Kế Toán và Phòng Kế Hoạch Vật Tư Kỹ Thuật: phòng Tổ Chức Lao Động và phòng Kế Toán Tài Chính phải có sự thống nhất về danh sách trả lương, thưởng, cho người lao động vì như thế không những các phòng có thể làm cho công việc nhẹ hơn mà còn tăng hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp; còn phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán phải có sự hổ trợ nhau trong công việc đòi nợ,
- Doanh nghiệp tuy đã tận dụng được sự tiến bộ của vi tính vào trong công việc nhưng các phòng ban chưa tận dụng tốt nó nhằm giảm lượng công việc làm hằng ngày và chất lượng cao hơn. Chẳng hạn, phòng Tài Chính Kế Toán chưa phát huy hết tác dụng tiến bộ về máy vi tính mà cụ thể là mối quan hệ giữa các mẫu bảng, có thể tận dụng mẫu này để làm mẫu kia và mỗi tháng khi thay đổi số liệu thì chỉ cần nhập vô, các mẫu kia sẽ thay đổi cho phù hợp. Ví dụ: từ bảng hệ thống tài khoản, sổ cái , có thể làm bảng nhật ký chung, bảng cân đối kế toán,. Và việc xử lý các vấn vấn đề về máy tính còn khó khăn đối với nhân viên trong Doanh nghiệp. Cho nên, cần có một phòng chuyên về tin học để khi máy móc có vấn đề có người sử lý kịp thời và cần huấn luyện cho đội ngũ nhân viên những cái cơ bản về tin học để họ có thể xử
lý những cái đơn giản mà không làm gián đoạn công việc.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 69
Tóm lại, qua phân tích Lao Động, Tiền Lương và Ảnh Hưởng Của Chính
Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động tại Điện Lực Cần Thơ thì người viết nhận thấy Doanh nghiệp đã rất cố gắng đáp ứng đầy đủ quyền lợi của người lao động, cụ thể: tình hình lao động của Điện Lực Cần Thơ tương đối tốt, tuy nhiên sau khi phân công nhân viên về Điện Lực Hậu Giang thì Doanh nghiệp cần xem xét lại ngạch lương để có thể quản lý nguồn nhân lực tốt hơn; hình thức lương hay chính sách lương của Doanh nghiệp kích thích người lao động rất nhiều ở cả bộ phận trực tiếp cũng như bộ phận gián tiếp, tuy vậy nhưng mức lương còn thấp.
Với trình độ và thời gian có hạn, nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong Thầy Cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Điện Lực Cần Thơ thông cảm.
Cuối cùng em kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Điện Lực Cần THơ mà đặc biệt là phòng tài chính kế toán sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, góp phần phát triển kinhtế xã hội của Đất nước, địa phương. Quý Thầy Cô được dồi dào sức
khoẻ.
4. Về tiền lương:
Điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu:
- Sản xuất kinh doanh có lãi
- Bảo đảm thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo đúng qui
định của pháp luật
- Mỗi năm giảm tổn thất điện năng từ 0,2% -> 0,3% so với chỉ tiêu kế hoạch được Hội đồng quản trị tổng công ty Điện Lực Việt Nam phê duyệt (chỉ tiêu tổn thất điện được xây dựng trên cơ sở thực hiện của năm trước liền kề)
- Năng suất lao động bình quân của công nhân, viên chức ngành điện tính theo KWh điện thương phẩm năm sau phải cao hơn năm trước liền kề.
Qua phân tích thì ta nhận thấy Điện Lực Cần Thơ chỉ có chỉ tiêu tổn thất điện năng là không đạt và chính vì điều đó mà Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu năm 2004 là hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng sản lượng điện thương phẩm vượt kế hoạch, tăng giá bán điện bình quân, giảm tổn thất điện năng, phấn đấu đạt tỷ lệ tổn thất điện năng dưới 9%. Vì vậy, muốn cải thiện lương cho công nhân của mình đòi hỏi Doanh nghiệp không những làm cho tăng năng suất lao động của người công nhân mà còn phải giảm tỷ lệ tổn
thất điện năng xuống.
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
SVTH: Lâm Hồng Minh
Trang 70
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8538.doc