Tóm lại ta thấy rằng về công tác kế toán tiền lương ở công ty Du
Lịch An Giang là tương đối tốt. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải
thiện luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp
có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm một tăng lên đáng kể
. Đồng thời về nhân sự thì người lao động cũng được quan tâm tạo nhiều điều
kiện để phát triển cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức. Với những điều làm
được ở trên hiện nay Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc,
trình độ chuyên môn ngày càng cao và luôn gắn bó với Công ty cùng nỗ lực
đưa Công ty ngày một phát triển, đi lên.
¾ Qua việc đi vào tình hình thực tế của Công ty tôi nhận thấy rằng
tiền lương là một vấn đề vô cùng quan trọng ở Công ty, nếu Công ty có một hệ
thống lương tốt cùng với chế độ đãi ngộ hợp lý thì không những có thể khuyến
khích người lao động làm việc tốt hơn, tăng năng suất lao động mà còn gắn
người lao động với Công ty một cách chặt chẽ, mật thiết hơn.
Đồng thời tôi cũng nhận thấy rằng do là doanh nghiệp Nhà Nước nên
Công ty vẫn chưa được chủ động lắm trong hoạt động kinh doanh, bộ máy
quản lý vẫn còn cồng kềnh, khi tuyển dụng chưa chú trọng nhiều đến trình độ
năng lực dẫn đến khi nhận vào vẫn phải đào tạo lại nhiều .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
98 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương ở công ty Du Lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu I. 
1a. Khi trích lương phải trả của nhân viên trực tiếp sản xuất phân bổ vào chi 
phí, ghi: 
 Nợ TK 622 27.621.368 
 Có TK 338 27.621.368 
Trong đó Lương đợt I là: 135.790.400 
 Lương đợt II là: 216.850.000 
+ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của nhân viên trực 
tiếp sản xuất phân bổ vào chi phí, ghi 
BHXH: Nợ TK 622 20.368.560 
 Có TK 3383 20.368.560 
 (135.790.000 x 15% = 20.568.560) 
BHYT: Nợ 622 2.715.808 
 Có 3384 2.715.808 
 (135.790.000 x 2% = 2.715.808) 
+ Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế của nhân viên trực tiếp sản xuất 
phân bổ vào chi phí, ghi 
 Nợ TK 622 4.337.000 
 Có TK 3382 4.337.000 
 (216.850.000 x 2% = 4.337.000) 
1b. Khi trích lương phải trả của bộ phận bán hàng phân bổ vào chi phí, ghi. 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 76 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
 Nợ TK 641 10.801.106 
 Có TK 338 10.801.106 
Trong đó Lương đợt I là: 52.142.400 
 Lương đợt II là : 96.844.892 
+ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của nhân viên bán 
hàng phân bổ vào chi phí, ghi; 
BHXH Nợ TK 641 7.821.361 
 Có TK 3383 7.821.361 
(52.142.400 x 15% = 7.821.361) 
BHYT Nợ TK 641 1.402.848 
 Có TK 3384 1.042.848 
 (52.142.400 x 2% = 1.042.848) 
 + Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế của nhân viên trực tiếp sản xuất 
phân bổ vào chi phí, ghi: 
 Nợ TK 641 1.936.897 
 Có TK 3382 1.936.897 
 ( 96.844.892 x 2% = 1.936.897) 
1c. Khi trích lương phải trả của bộ phận quản lý phân bổ vào chi phí, ghi: 
 Nợ TK 642 13.983.194 
 Có TK 338 13.983.194 
 Trong đó Lương đợt I là: 65.469.700 
 Lương đợt II là : 142.667.261 
+ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của nhân viên quản 
lý phân bổ vào chi phí, ghi: 
BHXH Nợ TK 642 9.820.455 
 Có TK 3383 9.820.455 
 (65.469.700 x 15% = 19.820.455) 
BHYT Nợ TK 642 1.309.394 
 Có TK 3384 1.309.394 
 (65.469.700 x 2% = 1.309.394) 
+ Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế của nhân viên bán hàng phân bổ 
vào chi phí, ghi: 
 Nợ TK 642 2.853.345 
 Có TK 3382 2.853.345 
 (142.667.261 x 2% = 2.853.345) 
2. Khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên BHXH (5%) ghi. 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 77 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Nợ TK 334 112.670.125 
 Có TK 3383 112.670.125 
 (253.402.500 x 5% = 112.670.125) 
3. Khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên BHYT (1%), ghi. 
 Nợ TK 334 2.534.025 
 Có TK 3384 2.534.025 
 (253.402.500 x 1% = 2.534.025) 
4. Xí nghiệp nộp BHXH (20%) về Công Ty. 
 Nợ TK 3388 50.680.500 
 Có TK 1368 50.680.500 
 (253.402.500 x 20% = 50.680.500) 
5. Xí nghiệp nộp BHYT (3%) về Công Ty. 
 Nợ TK 3384 7.602.075 
 Có TK 1368 7.602.075 
 (253.402.500 x 3% = 7.602.075) 
6. Xí nghiệp nộp KPCĐ (2%) về Công Ty. 
 Nợ TK 3382 5.068.050 
 Có TK 1368 5.068.050 
 (253.402.500 x 2% = 5.068.050) 
1368 338 622
641
(4) 
642
 10.801.106 
 13.983.194 
 2.534.025 
 27.621.368 
(1a) 50.680.500 50.680.500 27.621.368
(5) 7.602.075 7.602.075
(6) 5.068.050 5.068.050
(1b)10.801.106
112.670.125 
334
(1c)13.983.194
(2)112.670.125
(3)2.534.025
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 78 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Đối với bộ phận Văn phòng công ty, các khoản trích theo lương cũng 
được phân bổ giống như tiền lương là vào tài khoản 642. 
Ví dụ: Một số nghiệp vụ hạch toán các khoản trích theo lương ở bộ 
phận Văn phòng công ty. 
1) Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2003, Công ty trích 
BHXH (15%), BHYT(2%), KPCĐ(2%) của bộ phận Văn phòng công ty vào 
chi phí. 
Nợ TK 642 9.548.051 
 Có TK 338 9.548.051 
 Chi tiết: 
Có TK 3382(KPCĐ) 3.347.540 
Có TK 3383(BHXH) 5.471.039 
Có TK 3384(BHYT) 729.472 
2) Khấu trừ vào lương BHXH của Văn phòng công ty 
Nợ 334 1.409.545 
 Có 3383 1.409.545 
3)Khấu trừ vào lương BHYT của Văn phòng công ty 
Nợ TK 334 281.909 
 Có TK 3384 281.909 
4) Nhận KPCĐ của các đơn vị chuyển về. 
Nợ TK 1368 14.075.873 
 Có TK 3382 14.075.873 
5) Nhận BHXH của các đơn vị chuyển về. 
Nợ TK 1368 41.178.846 
 Có TK 3383 41.178.846 
6) Nhận BHYT của các đơn vị chuyển về. 
Nợ TK 1368 5.490.512 
 Có TK 3384 5.490.512 
 7) Công Ty nộp Kinh phí Công đoàn cho cơ quan quản lý : 
Nợ TK 3382 17.423.413 
 Có TK 111 1742341 
 8) Công Ty nộp Bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm : 
 Nợ TK 3383 46.649.885 
 Có TK 111 46.649.885 
9) Công Ty nộp Bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm : 
 Nợ TK 3382 6.219.984 
Có TK 111 6.219.984 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 79 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Sơ đồ kế toán : 
 111 338 642 
IV. Phân tích quỹ lương tại công ty Du Lịch An Giang : 
1.Phân tích sự biến động của quỹ lương năm 2003: 
Do ở Công ty chưa xây dựng được định mức lao động, đơn giá tiền 
lương nên đầu năm sẽ nhận các chỉ tiêu này do Ủy Ban giao thông qua việc 
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm vừa qua. Các chỉ 
tiêu này chính là kế hoạch, là mục tiêu công ty cần phải đạt được trong năm. 
Năm 2003 hoạt động của Công ty đạt được kết quả so với kế hoạch như sau: 
 ĐVT : đồng 
 Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ %
1.Doanh thu 260.000.000.000 387.310.896.457 48,97
2.Lợi nhuận 2.600.000.000 2.725.994.750 4,85
3.Tổng quỹ lương theo đơn giá 6.019.000.000 6.310.677.846 4,85
4.Tổng số lao động 456 416 -8,77
5.Lương bình quân người trên tháng 1.100.000 1.264.158 14,92
6.Đơn giá tiền lương trên lợi nhuận 2,315 
 Nguồn : phòng KT - TV 
Qua số liệu bảng trên ta thấy: 
• Ở chỉ tiêu kế hoạch khi doanh thu là 260.000.000.000 thì lợi nhuận 
sẽ là 2.600.000.000 chiếm tỉ lệ 1% so với doanh thu và quỹ lương so với lợi 
nhuận là 2,315. Đến khi thực hiện thì doanh thu của Công ty đạt rất cao 
334 
(7) 
1368
 1.409.545 
 281.909 
 14.075.873 
 41.178.846 
 5.490.512 
(1) 17.423.413 17.423.413 9.548.051 9.548.051 
(8) 46.649.885 46.649.885
(9) 6.219.984 6.219.984
(2)1.409.545
(3)281.909 
(4)14.075.873
(5)41.178.846
(6)5.490.512
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 80 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
387.310.896.457 đồng tăng 49% so với doanh thu kế hoạch. Nhưng lợi nhuận 
chỉ tăng 4,85% cụ thể là 2.725.994.750 đồng. Đồng thời so với doanh thu thực 
hiện thì lợi nhuận thực hiện chỉ chiếm khoảng 0,7%. Sở dĩ có điều này là do 
năm 2003 tuy doanh thu tăng mạnh nhưng tổng chi phí hoạt động bao gồm giá 
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, 
cũng tăng rất cao dẫn đến lợi nhuận bị giảm xuống. Vì vậy nếu so sánh giữa 
doanh thu kế hoạch với doanh thu thực hiện, giữa lợi nhuận kế hoạch với lợi 
nhuận thực hiện thì hoạt động của Công ty là hiệu quả vượt chỉ tiêu đề ra. 
Nhưng nếu so sánh tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu thì năm 2003 Công ty vẫn 
chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch do cấp trên giao. Tuy vậy đối với quỹ lương 
của Công ty thì vẫn có sự tăng lên và bằng đúng với sự tăng lên của lợi nhuận 
thực hiện so với kế hoạch. Vì ở Công ty tiền lương theo sản phẩm trả theo tỉ lệ 
hoàn thành kế hoạch nếu lợi nhuận cao thì hưởng lương cao và ngược lại. Do 
vậy quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau: 
Quỹ lương 
thực hiện 
= Lợi nhuận 
thực hiện 
× Đơn giá tiền lương trên 
lợi nhuận 
Quỹ lương thực hiện năm 2003 là: 
Quỹ lương 
thực hiện 
= 2.725.994.750 × 2,315 = 6.310.677.846 đồng 
Điều này cũng giải thích cho việc khi quỹ lương thực hiện tăng hay 
giảm thì sẽ giải quyết như thế nào. Nếu cao hơn lấy ở đâu bù vào hoặc nếu 
thấp hơn sẽ đưa vào đâu. 
Khi biết được cách tính trên thì ta có thể lý giải một cách rõ ràng hơn là 
đối với nhân tố đơn giá tiền lương trên lợi nhuận là do Ủy Ban giao từ đầu 
năm chỉ tiêu này là không đổi. Vì vậy quỹ lương sẽ biến động theo lợi nhuận 
hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu Công ty làm ăn hiệu quả đạt doanh 
thu, lợi nhuận cao thì quỹ lương sẽ cao dẫn đến thu nhập bình quân đối với 
nhân viên sẽ cao lên, và ngược lại. 
 Đồng thời thu nhập bình quân của người lao động ngoài sự ảnh hưởng 
của nhân tố lợi nhuận hay quỹ lương thì nó còn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố 
số lượng lao động. Nếu số lượng lao động này tăng lên thì thu nhập bình quân 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 81 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
của người lao động sẽ giảm xuống và ngược lại. Sự ảnh hưởng này theo công 
thức sau: 
260.000.000.000
Năng suất lao động KH = 
456 
= 570.175.439 
Quỹ lương Thu nhập bình quân 
người trên tháng 
=
Số lượng lao động × 12 
Ở đây quỹ lương là của năm nên khi tính thu nhập bình quân của người 
lao động một tháng thì ta chia cho 12. 
Ta có năm 2003: 
6.019.000.000 Thu nhập bình quân 
người trên tháng KH
= 
456 × 12 
= 1.099.963 
6.310.677.846 Thu nhập bình quân 
người trên tháng TH 
= 
416 × 12 = 1.264.158 
So với kế hoạch thì thu nhập của người lao động thực tế tăng 164.150 
đồng tương đương 14,9%. Sở dĩ có sự tăng cao này mặc dù quỹ lương thực tế 
tăng so với kế hoạch chỉ là 4,85% là do số lao động thực tế giảm so với kế 
hoạch là 40 người tương đương 8,7%. Đây là dấu hiệu tốt và là vấn đề luôn 
được ban lãnh đạo và toàn thể lãnh đạo trong công ty quan tâm. 
Ngoài ra còn một nhân tố khi phân tích về quỹ lương thì cũng được đề 
cập đến đó là năng suất lao động. Vì nhân tố này nói lên chất lượng làm việc 
của người lao động và sự biến động của nó cũng tác động đến quỹ tiền lương. 
Tuy nhiên việc phân tích sự biến động năng suất lao động cũng giống 
như phân tích sự biến động của thu nhập bình quân người/tháng. 
Ta có : 
Doanh thu 
Năng suất lao động = 
Tổng số lao động 
Năm 2003 : 
 387.310.896.457
Năng suất lao động KH = 
416 
= 931.035.809 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 82 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Qua kết quả trên ta thấy rằng năng suất lao động của Công ty năm 2003 
tăng lên rất nhiều so với kế hoạch 63,28% là do doanh thu thực hiện tăng 49% 
đồng thời số lượng lao động lại giảm 8,7%. Đây chính là vấn đề mà người sử 
dụng lao động hay là Ban lãnh đạo ở Công ty rất quan tâm vì tuy số lượng lao 
động giảm nhưng doanh thu lại tăng chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng lao 
động hiệu quả hơn và đã từng bước năng cao được tay nghề, chuyên môn của 
người lao động. 
2.Đánh giá sự biến động của quỹ lương và thu nhập của người lao động 
trong 3 năm từ 2001 đến 2003. 
• Đánh giá sự biến động của quỹ lương : 
2001 2002 2003 
 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 
Tổng quỹ 
lương 4186000000 5323755147 4860000000 5756009417 6019000000 6310677846
Thu nhập bq 
người / tháng 800000 1138521 900000 1190241 1100000 1264158
Qua số liệu trên ta thấy từ năm 2001 đến năm 2003 thì năm nào quỹ 
lương cũng tăng cao hơn so với kế hoạch và năm sau cao hơn năm trước. Quỹ 
lương 3 năm đều tăng là do ở cả 3 năm Công ty đều hoạt động tốt đạt lợi 
nhuận cao dẫn đến quỹ lương cũng tăng lên. Đồng thời quỹ lương kế hoạch 
mỗi năm đều tăng cho thấy đối với lãnh đạo của Tỉnh thì Công ty đã tạo được 
niềm tin về hoạt động kinh doanh của mình đó là điều thuận lợi cho Công ty vì 
quỹ lương kế hoạch Công ty là do Ủy Ban Tỉnh giao. Mà để xác định được 
quỹ lương cho Công ty thì Ủy Ban phải dựa vào tình hình hoạt động của năm 
trước và cả tình hình thực tế để có sự thẩm định đánh giá đúng đắn. Khi xác 
định quỹ lương cao tức là đánh giá Công ty đang hoạt động tốt từ đó sẽ thuận 
lợi hơn cho Công ty xin cấp vốn bổ sung hoặc vay vốn để mở rộng hoạt động 
về chiều rộng lẫn chiều sâu. 
Cùng với việc tăng lên của quỹ lương thì thu nhập bình quân của người 
lao động từ năm 2001 đến năm 2003 cũng tăng lên. Vấn đề này được người 
lao động quan tâm rất nhiều vì nó có tác dụng khuyến khích người lao động 
làm việc tốt hơn gắn bó với Công ty hơn. Bên cạnh khi đi vào so sánh thu 
nhập bình quân giữa hai mảng Thương mại và Du lịch của năm 2003 . 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 83 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Ta có: 
Mảng thương mại 
• Văn phòng công ty 
• Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 
• Xí nghiệp I 
• Nhà máy I 
• Nhà máy V 
• Nhà máy VI 
• Xí nghiệp III 
Mảng Du lịch 
• Trung tâm dịch vụ du lịch 
• Khách sạn Đông xuyên – Long xuyên 
• Khu du lịch Bến đá Núi sam 
• Khu du lịch Lâm viên Núi cấm 
• Khu du lịch Tức dụp 
• Nhà nghỉ An Hải Sơn 
Thu nhập bình quân 
2.200.908 
2.255.047 
1.155.448 
1.131.851 
1.205.616 
1.212.796 
1.245.923 
1.188.371 
1.194.947 
1.029.088 
1.163.777 
1.189.182 
1.107.936 
Ở đây ta đưa Văn phòng công ty và Chi nhánh TP Hồ Chí Minh vào 
mảng Thương mại là do cả hai bộ phận đơn vị này phục vụ chủ yếu cho 
thương mại như tìm thị trường tiêu thụ, tìm hợp đồng xuất khẩu còn đối với 
mảng Du lịch thì do các đơn vị tự hạch toán nên phần hỗ trợ của Văn phòng 
Công ty sẽ ít hơn. 
Qua số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động ở mảng 
Thương mại cao hơn ở mảng Du lịch là do mảng Thương mại hoạt động tốt 
hơn đtôi lại lợi nhuận cho Công ty trong khi mảng Du lịch thì luôn bị lỗ và do 
tiền lương ở Công ty lại được xác định theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch nên thu 
nhập ở mảng Thương mại cao hơn là đúng. Ở đây cũng nói thêm rằng khi giao 
đơn giá tiền lương cho đơn vị thì Ban giám đốc đều giao đơn giá bằng nhau 
nhưng khi do tính luơng kế hoạch thì tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của mảng 
Thương mại hầu như đều đạt chỉ tiêu kể cả những tháng không sản xuất là do 
phần lợi nhuận họ tạo ra rất nhiều đủ bù đắp cho các tháng này. Cho nên tiền 
lương của mảng Thương mại luôn cao hơn. Từ tình hình đó cho thấy rằng 
muốn không còn sự chênh lệch về thu nhập của người lao động ở hai mảng 
hoạt động thì Công ty nên có những biện pháp để đưa hoạt động du lịch ngày 
càng tốt hơn đạt nhiều lợi nhuận. 
Đồng thời cũng nói thêm rằng với mức thu nhập hiện tại của Công ty là 
tương đối tốt. Và khi so với thu nhập bình quân của ngành Du Lịch ở các tỉnh 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 84 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Đồng bằng sông Cửu Long thì ngành Du Lịch của An Giang (Công ty Du Lich 
An Giang) vẫn cao hơn. Do các tỉnh khác ngành Du Lịch chỉ chuyên về Du 
Lịch, còn Công ty Du Lịch An Giang thì có kèm theo phần Thương mại và 
Công ty vẫn đảm bảo hoạt động tốt lĩnh vực này không những vậy còn đạt 
được hiệu quả cao tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động Du Lịch ngày một tốt 
hơn. 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 85 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
I.NHẬN XÉT : 
Qua thời gian tìm hiểu về tình hình thực tế tại công ty Du lịch An Giang 
tôi có một vài nhận xét sau : 
1.Nhận xét chung về Công ty: 
Ba năm qua tình hình hoạt động của Công ty ngày càng có hiệu quả và 
ổn định, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Công ty đã tạo được thế 
đứng vững chắc trên thị trường do Công ty hoạt động ở cả hai thế mạnh của 
tỉnh An Giang là xuất khẩu gạo và du lịch. Như chúng ta đều biết An Giang là 
tỉnh có sản lượng lương thực cao nhất nước điều này tạo điều kiện thuận lợi 
cho Công ty ổn định về nguồn nguyên liệu cho sản xuất xuất khẩu. Đồng thời 
An Giang cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng như Miếu Bà chúa xứ, 
quê hương Chủ tịch Tôn Đức Thắng, lăng Thoại Ngọc Hầu, Thất sơn hàng 
năm thu hút hàng ngàn du khách tham quan tạo điều kiện tốt cho du lịch phát 
triển. Bên cạnh được sự quan tâm chỉ đạo luôn tạo điều kiện tốt cho hoạt động 
kinh doanh của Ủy Ban tỉnh, đây cũng là thuận lợi của Công ty. Ngoài ra hệ 
thống máy móc trang thiết bị, dây chuyền sản xuất luôn được cải tiên, đổi mới, 
nâng cấp ngày một hiện đại tạo thế cạnh tranh tốt cho Công ty. 
Tuy nhiên ở Công ty lợi nhuận chủ yếu nằm ở mảng Thương mại, hiệu 
quả hoạt động của Du lịch chưa được phát huy bị lỗ cả ba năm liền đều do lợi 
nhuận của Thương mại bù đắp. Vì Du lịch thì chi phí đầu tư ban đầu rất cao, 
lại đang trong quá trình chuẩn bị tạo tiền đề cho sự phát triển như xây dựng 
mới, cải tạo lại hệ thống Nhà hàng – Khách sạn, Khu du lịch. Đồng thời ta 
thấy doanh thu của Công ty rất cao nhưng lợi nhuận vẫn chưa cao, đây cũng 
chính là khó khăn cần được giải quyết một cách hợp lý. Bên cạnh ở Công ty về 
Thương mại vẫn chưa chủ động tìm hợp đồng, khách hàng mà còn phụ thuộc 
nhiều vào sự lãnh đạo của Tỉnh. 
2.Nhận xét về công tác lao động và Kế toán tiền lương tại Công ty : 
2.1.Về lực lượng lao động tại Công ty: 
Lực lượng lao động của Công ty tính đến thời điểm tháng 12/2003 là 416 
người là tương đối đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cho Công ty. Lực lượng 
lao động do phòng Tổ chức – Hành chính quản lý, khi Công ty có nhu cầu thì 
phòng Tổ chức – Hành chính sẽ có chính sách, kế hoạch tuyển dụng theo yêu 
cầu trình độ mà công việc đòi hỏi. Tuy nhiên việc tuyển dụng vẫn chưa theo 
đúng quy định mà còn mang tính chủ quan của người tuyển dụng. Tại văn 
phòng công ty, thực hiện công tác quản lý thì lực lượng lao động có trình độ 
tương đối cao khả năng quản lý tốt, nắm bắt kịp thời những tiến bộ, kỹ thuật 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 86 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
mới, nhạy bén với thị trường góp phần rất lớn trong việc đưa hoạt động kinh 
doanh của công ty ngày càng phát triển, đạt nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên ở các 
đơn vị, cơ sở trực thuộc thì trình độ của lực lượng lao động vẫn còn thấp trong 
đó lao động phổ thông không có bằng cấp chuyên môn chiếm tỉ lệ rất cao nên 
vẫn chưa đáp ứng được với công việc, nhiệm vụ ngày càng đòi hỏi cao. Đồng 
thời ở Công ty cả hai mảng hoạt động đều trang bị máy móc trang thiết bị hiện 
đại nên đòi hỏi về trình độ khả năng chuyên môn là rất cần thiết. 
2.2.Nhận xét về công tác kế toán: 
Do Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực với nhiều đơn vị trực thuộc nên 
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán hỗn hợp vừa tập trung vừa phân tán 
để có thể kiểm soát kịp thời, chặt chẽ các đơn vị trực thuộc và có thể giải 
quyết những vấn đề phức tạp phát sinh đồng thời Kế toán ở Văn phòng luôn 
có sự kiểm tra khi có số liệu ở các đơn vị gởi về. Trình độ của nhân viên kế 
toán tại văn phòng Công ty tương đối cao còn kế toán viên ở các đơn vị trực 
thuộc thì vẫn còn thấp. Vì vậy khi có những vấn đề phức tạp nảy sinh thì các 
kế toán viên này bị lúng túng trong việc giải quyết. 
Đối với công tác kế toán tiền lương thì lại qua nhiều giai đoạn tính toán, 
kiểm tra. Phần lương Nghị Định thì do phòng Tổ chức – Hành chính tính cho 
toàn Công ty vì phòng này nắm về nhân sự ở Công ty quản lý về trình độ, hệ 
số lương, cấp bậc chức vụ, Đến lương kế hoạch thì do kế toán đơn vị tính vì 
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cơ sở. Tuy nhiên phần tổng hợp hạch 
toán, phân bổ lại chuyển cho phòng kế toán thực hiện. Như vậy đôi khi sẽ gây 
nhầm lẫn hoặc khó đối chiếu số liệu giữa hai phòng Tổ chức – Hành chính và 
Kế toán – Tài vụ. 
2.3.Về mặt chứng từ sử dụng: 
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng quy 
định của Nhà Nước. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức khoa học, có sự 
phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận, các phần hành kế 
toán giúp cho kế toán tổng hợp dễ dàng đối chiếu số liệu. Tuy nhiên các chứng 
từ hóa đơn phát sinh sẽ do các đơn vị trực thuộc giữ khi nào cần kiểm tra hoặc 
đối chiếu không khớp thì Kế toán trưởng sẽ yêu cầu trình chứ Văn phòng công 
ty không lưu giữ các chứng từ, hóa đơn phát sinh ở cơ sở. Còn đối với kế toán 
tiền lương Công ty chỉ sử dụng một vài mẫu chứng từ chủ yếu quan trọng như 
bảng chấm công, bảng thi đua, bảng thanh toán lương, còn đối với khi làm 
thêm Công ty chỉ báo miệng cho tổ trưởng ghi nhận chứ không sử dụng các 
phiếu báo làm thêm giờ, phiếu báo làm đêm, phiếu thanh toán làm thêm, làm 
đêm 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 87 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
Bên cạnh chứng từ ở Công ty được lưu trữ vào cả sổ sách lẫn máy vi tính 
vì đề phòng những sự cố, bất trắc xảy ra. Và tại Công ty đang áp dụng phần 
mềm kế toán riêng phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho nhân viên kế toán 
giảm bớt phần nào công việc kế toán, đồng thời còn đáp ứng được yêu cầu 
công việc một cách chính xác, kịp thời đưa ra những số liệu báo cáo tài chính 
cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. 
2.4.Về mặt hệ thống Tài khoản: 
Ở công ty hệ thống tài khoản sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài 
Chính, ngoài ra phòng Kế toán đã xây dựng được hệ thống tài khoản theo đặc 
điểm riêng của Công ty vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong kế 
toán do Bộ Tài Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh tại Công ty. Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch 
toán rõ ràng và cụ thể. 
2.5.Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương: 
Do lĩnh vực kinh doanh của Công ty đa dạng nên Công ty sử dụng cả hai 
hình thức trả lương là lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Về lương 
theo thời gian thì Công ty áp dụng theo đúng quy định do Bộ Tài Chính ban 
hành. Tuy nhiên về tính lương làm thêm vẫn chưa đúng theo quy định. Còn 
đối với lương theo sản phẩm thì tính theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch. Tuy 
nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự quyết định cho hưởng lương của Ban 
Giám Đốc. Tuy vậy hình thức trả lương theo sản phẩm này có tác dụng làm 
cho người lao động quan tâm nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 
vì nó gắn liền với lợi ích của họ, tránh nảy sinh tư tưởng làm việc trì trệ, câu 
giờ không đẩy nhanh cường độ lao động. Đồng thời khi người lao động làm 
việc tích cực thì doanh thu tăng, lợi nhuận tăng sẽ kéo theo quỹ lương tăng lên 
dẫn đến tiền lương bình quân sẽ tăng theo. Do đó tạo nên sự liên kết gắn bó 
trong công việc giữa nhân viên với người quản lý, lãnh đạo. 
Như vậy với việc áp dụng cả hai hình thức trả lương thì Công ty đã 
khắc phục được khuyết điểm khi chỉ trả lương theo thời gian là có những nhân 
viên do thâm niên công tác lâu năm nên mức lương thời gian cao trong một 
khoảng thời gian nào đó thì năng suất lao động không được cao do sức khỏe, 
năng lực, trình độ,Ngược lại có những người do thâm niên công tác ngắn 
nhưng năng lực làm việc tốt thì mức lương lại thấp. 
Ngoài ra ở Công ty việc nâng lương cũng được áp dụng theo đúng quy 
định do Nhà Nước ban hành. Còn đối với việc thưởng cho nhân viên khi làm 
việc đạt năng suất cao thì không có mà chỉ tính tỉ lệ hưởng lương theo sản 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 88 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
phẩm. Việc khen thưởng chỉ được tiến hành mỗi năm một lần vào kỳ Đại hội 
công nhân viên toàn Công ty. 
Còn về việc thanh toán lương ở Công ty thì được thực hiện một cách 
nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời cho người lao động. 
2.6 Về hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương. 
¾ Về hạch toán tiền lương: Kế toán hạch toán đầy đủ, chính xác, rõ 
ràng theo từng nhiệm vụ cụ thể trên tài khoản 334 theo đúng nguyên tắc hạch 
toán kế toán của công ty và quy định của Nhà Nước ban hành. Đồng thời các 
sổ sách chứng từ về kế toán tiền lương được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua 
hệ thống máy vi tính, đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách 
nhanh chóng và tiện lợi. 
Tuy nhiên đối với việc phân bổ chi phí lương thì vẫn chưa được hợp lý 
lắm ở cả hai mảng Thương mại và Du lịch do chỉ sử dụng tài khoản 622, 641, 
642 mà không sử dụng đến tài khoản 627. 
¾ Về hạch toán các khoản trích theo lương: Cũng được hạch toán vào 
tài khoản 338 giống như hạch toán tiền lương. Đồng thời ở Công ty đã trích 
nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ do Nhà nước quy định vào đúng 
đối tượng và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời gian quy định. Ngoài ra 
Công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khỏe, đau ốm và đời 
sống của công nhân viên như sắp xếp thời gian lao động hợp lý theo từng thời 
vụ, thời điểm, thực hiện làm thêm, tăng ca hợp lý, thực hiện nghỉ bù, để đảm 
bảo ngày giờ công của người lao động là 8 giờ/ngày. Bên cạnh còn phổ biến 
áp dụng những chính sách có lợi cho người lao động để người lao động được 
hưởng tất cả quyền lợi của mình và yên tâm hơn trong công việc. 
II.KIẾN NGHỊ : 
Trước những nhận xét ở trên ta thấy tuy đơn vị đạt được hiệu quả đáng 
kể nhưng bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một vài khuyết điểm cần khắc 
phục. Dưới góc độ là sinh viên thực tập tôi xin có một vài ý kiến đóng góp như 
sau: 
1.Về hoạt động kinh doanh của Công ty : 
¾ Đối với mảng Thương mại : 
Công ty cần chủ động hơn trong việc tìm khách hàng, tìm hợp đồng tiêu 
thụ mở rộng thị trường, không nên phụ thuộc quá nhiều vào những chỉ tiêu 
giao khoán của Ủy Ban vì như vậy sẽ làm cho mảng Thương mại này biến 
động cả về kết quả hoạt động lẫn số lượng lao động. Đồng thời nên ký kết với 
các chủ hàng về nguyên liệu để đảm bảo cho nhân tố này không bị đột biến 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 89 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
khi thị trường có sự biến động, vì nhân tố này chiếm đến 90% trong tổng chi 
phí hoạt động. 
¾ Đối với mảng Du lịch: 
Các năm qua tuy hoạt động chưa hiệu quả nhưng đây chính là lĩnh vực 
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Sở dĩ Công ty có thêm mảng 
Thương mại là do mảng này hoạt động hiệu quả tạo nên nguồn vốn bổ sung để 
cho hoạt động Du lịch của Công ty phát triển. Vì vậy để mảng Du lịch hoạt 
động được tốt hơn thì cần: đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về Du lịch An 
Giang với nhiều địa danh nổi tiếng, nâng cao trình độ cho nhân viên về nghiệp 
vụ chuyên môn như phục vụ bàn, buồng, đào tạo về kỹ thuật bếp vì đây cũng 
là nguyên nhân gây khó khăn không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Bảo vệ, 
tu bổ, cải tạo về cảnh quan thiên nhiên của Khu du lịch, đầu tư thêm các trò 
chơi giải trí mới lạ, độc đáo, hấp dẫn, tổ chức các tiệc ẩm thực, tổ chức các 
tuyến du lịch lữ hành trong và ngoài nước đa dạng độc đáo, hấp dẫn, thú vị 
nhưng với chi phí thấp 
Công ty cần xây dựng đội ngũ Marketing để nghiên cứu các chiến lược 
lâu dài về thị trường, khách hàng, duy trì quan hệ với các khách hàng truyền 
thống. Cần có nhân viên đi khảo sát ở các nước cả Châu Á lẫn Châu Âu để mở 
rộng thêm thị trường, ký kết thêm hợp đồng mới. Xây dựng chiến lược sản 
phẩm, thương hiệu cho Công ty. 
2.Về công tác tổ chức nhân sự : 
• Tổ chức các phòng ban nghiệp vụ trực tuyến, giảm bớt bộ phận trung 
gian giao đúng người đúng việc, sắp xếp bộ máy nhân sự tại Công ty. 
• Mạnh dạn giao nhiệm vụ cho cán bộ trẻ có đạo đức và năng lực làm 
việc để họ có cơ hội thử thách và phấn đấu phát triển. 
• Có kế hoạch qui hoạch và đào tạo đội ngũ kế thừa để bổ sung vào đội 
ngũ quản lý thay cho cán bộ đã lớn tuổi, cán bộ thiếu năng lực, cán bộ đã đến 
tuổi nghỉ hưu. 
• Đối với nhân viên cũ Công ty cần mở các lớp đào tạo tại chỗ lẫn đưa 
đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên. Đồng thời 
do hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là hiện đại nên công tác tổ chức 
hướng dẫn việc sử dụng các máy móc thiết bị này phảI thường xuyên để có thể 
đáp ứng được yêu cầu công việc là cần thiết. 
• Đồng thời hiện tại đội ngũ nhân viên của Công ty đã cao vì vậy Công 
ty không nên tuyển dụng một cách tràn lan mà nên có chính sách tuyển dụng 
cách cụ thể ưu đãi hơn để thu hút những nhân viên có trình độ cao, khả năng 
làm việc tốt, đã qua trường lớp đào tạo về phục vụ cho Công ty, để không phải 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 90 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
mất nhiều thời gian đào tạo. Đồng thời khi đào tạo nhân viên mới Công ty nên 
chọn những nhân tố tích cực thay thế những lao động không đạt và lên kế 
hoạch đào tạo mang tính dài hạn, chuyên nghiệp, những nhân viên có khả 
năng quản lý trung gian thay nhân tố cũ có hiệu suất quản lý thấp. 
3.Về công tác kế toán: 
• Do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc sử dụng hình thức Kế toán hỗn 
hợp vì vậy phòng Kế toán của Công ty nên tìm cách phân bổ công việc một 
cách hợp lý hơn. Để cho ở đơn vị trực thuộc công tác Kế toán không bị dồn 
nhiều công việc vào đầu nữa tháng vì mỗi tháng đến giữa tháng là các Kế toán 
đơn vị phải tổng hợp các số liệu để báo cáo về Văn phòng công ty. Còn Kế 
toán tại Văn phòng công ty không bị dồn nhiều công việc vào cuối tháng vì lúc 
này nhận số liệu ở các đơn vị để kiểm tra, tổng hợp. 
• Công ty nên bổ sung cho bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc nhân 
viên có trình độ cao, có kinh nghiệm để có thể tổ chức công tác Kế toán một 
cách phù hợp, đúng quy định, chính xác. 
• Cán bộ Kế toán ở Văn phòng công ty phải nhạy bén trong từng khâu 
mình được giao, phải đề xuất, phát hiện những nhược điểm của kế toán trực 
thuộc và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót chứ không nên làm theo kiểu 
máy móc. 
• Phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra các nơi trong việc thu mua, 
hạch toán, thu chi tiền mặt có đúng hay không, nhập xuất, hoặc chứng từ thu 
chi có rõ ràng không. 
• Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc nhằm phát 
hiện những sai sót để có thể chấn chỉnh kịp thời. 
• Do ở đơn vị nghiệp vụ phát sinh cũng rất đa dạng, phức tạp với số 
lượng chứng từ nhiều nên Công ty cũng nên trang bị cho các bộ phận Kế toán 
cơ sở phần mềm kế toán để có thể giảm bớt được khối lượng công việc. 
• Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua Ngân hàng để giảm 
bớt việc dùng tiền mặt vừa bất tiện vừa không an toàn. 
4.Về công tác kế toán tiền lương: 
• Công ty nên chủ động trong việc xây dựng định mức lao động và đơn 
giá tiền lương để phù hợp hơn với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Từ 
đó có thể linh hoạt điều chỉnh về tiền lương cho người lao động hơn. 
• Đối với số lượng lao động rất cao hiện nay ở Công ty thì công tác về 
lao động tiền lương là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Thế nhưng ở Công ty 
việc tính lương lại do hai phòng đảm trách, tuy rằng như vậy phòng Tổ chức – 
Hành chính dễ kiểm tra nhưng lại không tạo nên sự thống nhất và hợp lý. Vì 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 91 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
vậy theo tôi Công ty nên có một kế toán về lao động tiền lương ở phòng kế 
toán chuyên đảm trách về việc tính lương và các chính sách về BHXH, BHYT, 
KPCĐ để có thể phục vụ cho người lao động một cách tốt nhất. 
• Đối với việc nâng lương cho người lao động thì theo tôi mỗi năm 
Công ty nên tổ chức từ một đến hai cuộc thi tay nghề nâng bậc lương để kiểm 
tra lại trình độ chuyên môn, tay nghề đồng thời tiến hành nâng lương cho 
người lao động. Bởi vì công ty tiến hành nâng lương cho người lao động theo 
quy định của Nhà Nước là đối với trình độ Cao Đẳng, Đại học là ba năm nâng 
lương một lần còn đối với trình độ Trung cấp trở xuống thì hai năm nâng 
lương một lần như vậy sẽ không khuyến khích người lao động nâng cao năng 
suất lao động, trình độ chuyên môn tay nghề vì tay nghề có cao hơn hay vẫn 
như vậy thì họ vẫn được nâng lương theo đúng quy định như các nhân viên 
khác. Như vậy vô hình chung sẽ gây ra tâm lý ỷ lại ở người lao động, họ cho 
rằng “đến hẹn lại lên” họ sẽ được nâng lương gây ra tình trạng họ được xếp 
bậc lương cao nhưng không đúng thực chất trình độ, không thích hợp với môi 
trường cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững trong sản xuất, kinh doanh 
của doanh nghiệp ngày nay. 
Đồng thời việc tổ chức thi nâng lương phải có sự thỏa thuận, thống nhất 
giữa Ban Giám Đốc và Ban chấp hành công đoàn ở Công ty. Việc thi nâng 
lương nên dựa vào một số chỉ tiêu kỹ thuật – kinh tế - chuyên môn gắn với nội 
dung và trách nhiệm của người lao động phải thực hiện ở mỗi loại công việc. 
• Đối với tiền lương Nghị Định thì tôi có một số kiến nghị sau: 
 Tiền lương làm thêm giờ Công ty nên tính theo quy định của 
Nhà Nước là theo hệ số và tăng 150% khi làm thêm vào ngày thường, 200% 
khi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần và 300% khi làm thêm vào ngày lễ vì 
nếu theo quy định của Công ty thì vẫn chưa trả công một cách công bằng cho 
người lao động. Vì nếu tính theo cách của Công ty thì cán bộ quản lý và nhân 
viên sẽ có cùng một mức lương làm thêm trong khi tính chất phức tạp đòi hỏi 
của mỗi công việc là khác nhau. 
 Đối với nhân viên làm việc lâu năm, có năng lực tốt, khi đã đạt 
đến hệ số cao nhất của bậc lương thì theo tôi Công ty nên có thêm một khoản 
phụ cấp hoặc tiền thưởng đối với kết quả công việc của họ. Vì như vậy sẽ kích 
thích được họ làm việc tốt hơn, tăng động lực phục vụ cho Công ty hơn. 
• Đối với cách hạch toán: 
 Theo tôi Công ty nên sử dụng tài khoản 627 khi phân bổ chi phí 
lương và các khoản trích theo lương đối với tiền lương của quản đốc ở các nhà 
máy, tổ trưởng các tổ như tổ bàn, tổ hướng dẫn du lịch, tổ xe,Vì như vậy sẽ 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 92 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
hợp lý và đúng với nội dung tài khoản sử dụng hơn, tuy biết rằng phân bổ vào 
tài khoản 622 hay 627 đều không ảnh hưởng đến giá thành. 
 Đối với tiền lương của nhân viên ở phòng Xuất nhập khẩu của 
Văn phòng công ty thì không đưa vào tài khoản 642 mà nên phân bổ vào tài 
khoản 641 vì chức năng, nhiệm vụ của phòng này là tìm hợp đồng, khách 
hàng, thị trường tiêu thụphục vụ chủ yếu cho mảng Thương mại. Đồng thời 
như đã nói ở trên ngoài những tháng không sản xuất thì tiền lương của nhân 
viên sản xuất đưa vào tài khoản 641, còn lại đối với những tháng hoạt động 
bình thường thì tài khoản 641 chỉ chiếm một phần nhỏ do chỉ đưa tiền lương 
của nhân viên bán hàng của cửa hàng bán lẻ là không đáng kể. Vì vậy theo tôi 
tiền lương của phòng xuất nhập khẩu đưa vào 641 là hợp lý hơn và đúng với 
nội dung của tài khoản hơn. 
¾ Đối với quỹ khen thưởng phúc lợi: Thông tư số 64/1999/TT-BTC 
ngày 07/06/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau 
thuế và quản lý các quỹ trong Doanh nghiệp Nhà Nước có quy định: được 
trích quỹ khen thưởng và phúc lợi 3 tháng lương với những doanh nghiệp có 
tỷ suất lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Nếu tỷ suất thấp hơn năm trước 
thì chỉ được trích 2 tháng lương. Vì vậy theo tôi các năm gần đây Công ty luôn 
đạt được lợi nhuận cao đồng thời tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước 
thì nên trích từ 4 đến 5 tháng lương cho Quỹ khen thưởng phúc lợi, để có thể 
tái đầu tư cho con người có đủ khả năng cống hiến lâu dài, gắn bó và đưa 
Công ty làm ăn ngày càng hiệu quả hơn. 
 Đặc biệt tôi nhận thấy rằng ở công ty Du Lịch An Giang cũng như 
ở các Doanh nghiệp Nhà Nước của nước ta thì vấn đề nhân sự và tiền lương 
vẫn chưa có 1 chiến lược cụ thể, linh hoạt dẫn đến tình trạng “chảy máu chất 
xám” là rất cao. Đối với nhân sự thì các Công ty luôn thụ động và có tư tưởng 
người cần việc nên không có các chiến lược “Săn đầu người” tìm kiếm những 
người có năng lực cao ở các trường Đại học hay ở các Công ty khác mà con 
người là yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh, biến động, 
rủi ro như hiện nay. Đồng thời chế độ tiền lương vẫn chưa phù hợp chưa thật 
sự hấp dẫn chưa đủ khả năng giữ họ ở lại Công ty, khuyến khích họ phục vụ 
tốt hơn. Vì vậy công ty Du lịch An Giang cần xem xét lại vấn đề này chủ yếu 
là phòng Tổ chức – Hành Chính để có thể tổ chức việc tuyển dụng tìm kiếm 
nhân sự tốt hơn như có chiến lược tuyển dụng trước, tìm mọi cách ưu đãi cả về 
tiền lương lẫn chế độ phụ cấp, trợ cấp tốt nhất để có thể lôi kéo người tài về 
phục vụ cho Công ty. 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 93 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
III.KẾT LUẬN : 
¾ Tóm lại ta thấy rằng về công tác kế toán tiền lương ở công ty Du 
Lịch An Giang là tương đối tốt. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải 
thiện luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp 
có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm một tăng lên đáng kể 
. Đồng thời về nhân sự thì người lao động cũng được quan tâm tạo nhiều điều 
kiện để phát triển cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức. Với những điều làm 
được ở trên hiện nay Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc, 
trình độ chuyên môn ngày càng cao và luôn gắn bó với Công ty cùng nỗ lực 
đưa Công ty ngày một phát triển, đi lên. 
¾ Qua việc đi vào tình hình thực tế của Công ty tôi nhận thấy rằng 
tiền lương là một vấn đề vô cùng quan trọng ở Công ty, nếu Công ty có một hệ 
thống lương tốt cùng với chế độ đãi ngộ hợp lý thì không những có thể khuyến 
khích người lao động làm việc tốt hơn, tăng năng suất lao động mà còn gắn 
người lao động với Công ty một cách chặt chẽ, mật thiết hơn. 
Đồng thời tôi cũng nhận thấy rằng do là doanh nghiệp Nhà Nước nên 
Công ty vẫn chưa được chủ động lắm trong hoạt động kinh doanh, bộ máy 
quản lý vẫn còn cồng kềnh, khi tuyển dụng chưa chú trọng nhiều đến trình độ 
năng lực dẫn đến khi nhận vào vẫn phải đào tạo lại nhiều . 
¾ Theo tôi đề tài này có thể giúp Công ty thấy được một vài chi tiết 
trong vấn đề trả lương, tổ chức công việc và sử dụng lao động từ đó có thể 
xem xét điều chỉnh cho hợp lý hơn. 
DE  FG 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 94 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................Error! Bookmark not defined. 
1.Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................Error! Bookmark not defined. 
3. Phạm vi nghiên cứu: ...................................Error! Bookmark not defined. 
4. Phương pháp nghiên cứu: ...........................Error! Bookmark not defined. 
4.1. Nguồn số liệu được thu thập từ:............................................................ 2 
4.2. Phương pháp phân tích: ........................................................................ 3 
PHẦN NỘI DUNG.....................................................Error! Bookmark not defined. 
CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................... 4 
I.KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG...... Error! Bookmark not 
defined. 
1. Khái niệm về lao động và tiền lương :......................................................... 4 
1.1. Khái niệm về lao động : ........................................................................ 4 
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: .. 4 
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ............... 4 
2. Một số nội dung của tiền lương : ................................................................. 5 
2.1. Chế độ tiền lương - Phụ cấp - Tiền thưởng - Phúc lợi :........................ 5 
2.1.1. Chế độ trả lương : .......................................................................... 5 
2. 1.2. Tiền lương cơ bản: ........................................................................ 5 
2.1. 3. Phụ cấp lương: .............................................................................. 6 
2.1. 4. Tiền thưởng:.................................................................................. 6 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 95 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
2.1. 5. Phúc lợi: ........................................................................................ 6 
2.2. Quỹ tiền lương: ..................................................................................... 7 
2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ:..................................................... 8 
2.3.1.Tiền lương chính :........................................................................... 8 
2.3.2. Tiền lương phụ :............................................................................. 8 
2.3.3. Ý nghĩa :......................................................................................... 8 
2.4. Tính lương: ........................................................................................... 8 
2.5.Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất : .................. 9 
3. Cách tính lương và các hình thức tiền lương :............................................. 9 
3.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:........................................... 9 
3.2 Các hình thức tiền lương:..................................................................... 10 
3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:.............................................. 10 
3. 2. 2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:.................................. 11 
4.Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất : .................................. 12 
4.1. Ý nghĩa :.............................................................................................. 12 
4.2.Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng : ................................... 13 
4.2.1.Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất: ..................... 13 
4.2.2.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác. ................. 15 
II. Phương pháp hạch toán : ............................................................................... 16 
1.Tổ chức hạch toán trong lao động : ............................................................ 16 
1.1.Hạch toán số lượng lao động : ............................................................. 16 
1.2. Hạch toán thời gian lao động : ............................................................ 16 
1.3. Hạch toán về kết quả lao động:........................................................... 16 
2.Kế toán tổng hợp tiền lương : ..................................................................... 17 
2.1.Chứng từ sử dụng : .............................................................................. 17 
2.2. Tài khoản sử dụng : ............................................................................ 17 
2.3. Định khoản kế toán : ........................................................................... 17 
3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương :.......................................... 18 
3.1. Chứng từ sử dụng : ............................................................................. 18 
3.2. Tài khoản sử dụng : ............................................................................ 18 
3.3. Định khoản kế toán ............................................................................. 19 
III. Những ảnh hưởng của chi phí lương đến hoạt động kinh doanh của Doanh 
nghiệp : .............................................................................................................. 20 
1. So sánh chi phí lương giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản 
xuất: ............................................................................................................... 20 
1. 1. Doanh nghiệp thương mại: chi phí lương bao gồm chi phí nhân viên 
bán hàng và chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp................................ 20 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 96 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
1. 2. Doanh nghiệp sản xuất: Chi phí lương bao gồm ............................... 20 
2. Phân tích chi phí tiền lương: ...................................................................... 21 
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG ..................... 22 
1.Lịch sử hình thành : .................................................................................... 22 
2.Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty :...................................... 23 
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống công ty Du Lịch An Giang. .......... 24 
4. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công Ty:........................................................ 29 
4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :............................................................ 29 
4.2. Chức năng và nhiệm vụ: ..................................................................... 29 
4.3. Hình Thức Kế Toán Của Công Ty...................................................... 30 
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN 
LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG ................................................. 33 
I. Phân tích tình hình lao động tại Công ty Du Lịch An GiangError! Bookmark 
not defined. 
1.Tình hình chung về lao động tại công ty Du Lịch An Giang : ................... 33 
1.1.Phân loại lao động : ............................................................................. 33 
1.2.Đánh giá sự biến động số lượng lao động 5 năm từ năm 1999 đến 2003
................................................................................................................... 33 
1.3.Đánh giá số lượng lao động của Công ty theo giới tính : .................... 35 
1.4.Đánh giá số lượng lao động của Công ty theo trình độ : ..................... 37 
2.Phân tích tình hình lao động của Công Ty năm 2003 :............................... 40 
2.1. Phân tích sự biến động về số lượng và năng suất lao động của công 
nhân sản xuất : ........................................................................................... 40 
2.2.Phân tích sự biến động của các loại lao động khác : ........................... 41 
3.Tổ chức hạch toán lao động của Công ty :.................................................. 43 
3.1. Hạch toán số lượng lao động : ............................................................ 43 
3.2. Hạch toán thời gian lao động : ............................................................ 43 
3.3. Hạch toán kết quả lao động : .............................................................. 44 
II.Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty Du Lịch An Giang......... 44 
1.Hình thức tiền lương đang áp dụng tại Công ty:......................................... 44 
1.1. Lương thời gian: ................................................................................. 44 
1.2 Lương sản phẩm (lương kế hoạch). ..................................................... 51 
1.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương sản phẩm: .................... 51 
1.2.2. Cách tính lương theo sản phẩm (lương kế hoạch) ....................... 54 
3. Quy trình tính lương và cách thanh toán lương tại Công Ty Du Lịch An 
Giang.............................................................................................................. 59 
3.1. Quy trình tính lương tại Công Ty Du Lịch An Giang: ....................... 59 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 97 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 
3.2. Cách thanh toán lương tại Công Ty Du Lịch An Giang: .................... 61 
III. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang........................ 62 
1. Tài khoản Công Ty sử dụng: ..................................................................... 62 
2. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang : ................... 63 
2.1. Ở Văn Phòng Công Ty: ...................................................................... 63 
2.2. Ở Mảng Thương Mại: ......................................................................... 64 
2.3. Ở Mảng Du Lịch:................................................................................ 67 
2.Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty Du Lịch An Giang 
: ...................................................................................................................... 70 
2.1.Trích lập các khoản theo lương............................................................ 70 
2.2. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty Du Lịch An 
Giang :........................................................................................................ 76 
IV. Phân tích quỹ lương và chi phí lương tại công ty Du Lịch An Giang :....... 80 
1.Phân tích quỹ lương tại công ty : .................Error! Bookmark not defined. 
1.1.Phân tích sự biến động của quỹ lương năm 2003:............................... 80 
1.2.Đánh giá sự biến động của quỹ lương và thu nhập của người lao động 
trong 3 năm từ 2001 đến 2003. .................................................................. 83 
PHẦN NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ...........................Error! Bookmark not defined. 
I.Nhận xét: ......................................................................................................... 86 
1.Nhận xét chung về Công ty: ....................................................................... 86 
1.1.Về lực lượng lao động tại Công ty:...................................................... 86 
2.Nhận xét về công tác Kế toán tiền lương tai Công ty :............................... 86 
2.1.Nhận xét về công tác kế toán:.............................................................. 87 
2.2.Về mặt chứng từ sử dụng:.................................................................... 87 
2.3.Về mặt hệ thống Tài khoản:................................................................. 88 
2.4.Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương: ........................... 88 
2.5 Về hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương. .......................... 89 
II.Kiến nghị:....................................................................................................... 89 
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 98 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1134.pdf