Công ty TODIMAX là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại và chịu sự quản lý chung của ngành. Kết quả kinh doanh của Công ty sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của cả ngành Thương mại. Bởi vậy tôi xin đề xuất một số ý kiến với Bộ Thương mại như sau:
Bộ Thương mại cần có biện pháp hữu hiệu giúp đỡ công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hỗ trợ về vốn, mở rộng kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng. Bộ Thương mại có thể nhân danh cấp chủ quản đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay vốn từ ngân hàng giải quyết khó khăn về vốn kinh doanh.
Thống nhất quản lý chế độ tài chính- kế toán trong toàn ngành giải quyết sòng phẳng vốn trong thanh toán nội bộ. Thời gian vừa qua tình trạng nợ đọng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các đơn vị khá phổ biến. Riêng công ty TODIMAX, khoản phải thu từ các đơn vị trong ngành chiếm tới 50% khoản phải thu của Công ty.
63 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty điện máy - Xe đạp - xe máy Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn; với hàng hoá trong kho là sự cân đối giữa tồn đầu kì, nhập kho trong kì và xuất kho trong kì, tồn kho cuối kì; Từ những liên hệ mang tính cân đối một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay nhiều chỉ tiêu khác, khi phân tích theo phương pháp cân đối ta lập công thức cân đối, thu nhập số liệu, để tiến hành phân tích.
Phương pháp cân đối được sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối để từ đó phát hiện sự mất cân đối, những hiện tượng vi phạm chế độ chính sách, nhằm có biện pháp giải quyết.
Trong phân tích lợi nhuận phương pháp cân đối sử dụng để xác định các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng như để xác định lợi nhuận trên cơ sở sự cân đối. Qua đó ta thấy được một sự thay đổi của bất kì yếu tố nào trong công thức ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận như thế nào.
2.5. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nói trên trong phân tích hoạt động kinh tế đôi khi còn kết hợp thêm các phương pháp khác như: phương pháp chỉ số, phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích, phương pháp tương quan, Trong đó:
- Phương pháp chỉ số: được dùng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố dựa trên công thức chỉ số giá và chỉ số lượng hàng bán để từ đó xác định doanh thu kì báo cáo tính theo giá kì gốc làm cơ sở tính ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán tác động đến sự tăng giảm doanh thu.
- Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích: phương pháp này dùng để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu.
- Phương pháp tương quan: là phương pháp sử dụng các phương trình quy hoạch tuyến tính hoặc phi tuyến tính để phân tích các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phương trình đó.
Trong phân tích lợi nhuận người ta cũng sử dụng các phương pháp này để bổ trợ cho các phương pháp khác, nhằm mục đích đánh giá, tìm hiểu, nghiên cứu, lập kế hoạch, cho các kì kinh doanh.
Tóm lại trong phân tích hoạt động kinh tế người ta có rất nhiều phương pháp để tiến hành phân tích các hoạt động. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm khác nhau vì thế khi áp dụng để phân tích một sự vật hiện tượng nào đó nên kết hợp các phương pháp với nhau nhằm mục đích phân tích một cách chính xác, cụ thể, đúng đắn từ đó nhận thức vấn đề thấu đáo đúng đắn nhất đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
Cơ sở và nguồn tài liệu phân tích lợi nhuận
Như các phần trước ta đã đề cập đến các phương pháp phân tích, nội dung phân tích và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vậy cơ sở và nguồn tài liệu để phân tích lợi nhuận gồm có:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Trong các doanh nghiệp việc cung cấp thông tin về sự lãi lỗ của doanh nghiệp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng quan trọng trong việc phântích hoạt động kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đó là các chỉ tiêu kế hoạch, số liệu hạch toán kế toán phản ánh kết quả và phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh chia làm 2 phần:
Phần 1: Báo cáo lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác trên nguyên tắc theo dõi chi tiết từng chỉ tiêu được thanh toán với ngân sách nhà nước.
Mỗi chỉ tiêu được tính theo công thức sau:
= + -
Phần 2 gồm 2 mục:
- Mục 1: Thuế, các khoản phải nộp
- Mục 2: Các khoản phải nộp khác
Tóm lại những số liệu báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ đắc lực cho việc phân tích lợi nhuận. Ngoài ra để việc phân tích lợi nhuận được chính xác, sát với tình hình thực tế chung của nền kinh tế còn phải kết hợp sử dụng các thông tin khác nữa.
Chương 2
Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh
tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy có tên giao dịch quốc tế là TODIMAX, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở giao dịch tại 229 phố Vọng - Hà Nội có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của công ty là cục xăng dầu Trung ương thành lập theo QĐ711-NT ngày 28/9/1966. Đến tháng 1/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế, Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty điện máy để thực hiện chức năng chủ đạo kinh doanh toàn quốc về mặt hàng điện máy.
Sang tháng 6/1981 Tổng công ty điện máy bị giải thể đồng thời thành lập hai Công ty Trung ương lớn trực thuộc Bộ Thương mại, đó là:
- Công ty điện máy Trung ương đóng tại 163 Đại La - quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
- Công ty xe đạp, xe máy Trung ương đóng tại 21 ái Mộ - Gia Lâm - Hà Nội.
Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo của Bộ thương mại cho đến tháng 12/1995, hai Công ty sát nhập thành Tổng công ty điện máy - xe đạp - xe máy. Lúc này thị trường tiêu thụ của Công ty đã được mở rộng ra nước ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa dạng.
Ngày 22/12/1995 căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 02/2/1995 của Chính phủ về việc thành lập tại Tổng công ty điện máy - xe đạp - xe máy trên cơ sở giải thể Tổng công ty.
Đến nay mạng lưới kinh doanh của Công ty đã phát triển rộng lớn, bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có 3 trung tâm, 5 cửa hàng và hai chi nhánh trải dài từ miền Bắc đến miền Nam.
1. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy Hà Nam Ninh, trụ sở 11- Quang Trung, Nam Định.
2. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy thành phố Hồ Chí Minh, số 6 Phạm Ngũ Lão - quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy, trụ sở số 521 ái Mộ- Gia Lâm - Hà Nội
4. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163 Đại La - Hà Nội
5. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1, trụ sở 229 phố Vọng - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
6. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5, chợ Mơ - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
7. Cửa hàng kinh doanh sơn, 33 Lê Văn Hưu - Hà Nội.
8. Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
9. Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy, trụ sở 21 ái Mộ - Gia Lâm- Hà Nội.
10. Trung tâm kho Đức Giang - thị trấn Đức Giang.
11. Trung tâm kinh doanh phố Vọng, trụ sở 229 phố Vọng.
Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động cho đến nay, Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty như: tài sản, vốn, lao động, số lượng lao động toàn Công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn không ngừng gia tăng cho đến năm 2002, vốn kinh doanh của Công ty là 24 tỷ đồng, trong đó:
Vốn lưu động : 16 tỷ đồng
Vốn cố định : 8 tỷ đồng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng kinh doanh
Chức năng kinh doanh của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy là cung ứng ra thị trường những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu đi lại và một số mặt hàng đặc trưng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ chính thực tế nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú và đa dạng, nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân ngày càng tăng doanh nghiệp đã tự mình định hướng mặt hàng kinh doanh thích hợp, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với đặc điểm cũng như nguồn lực chính của Công ty.
Hiện nay, Công ty không ngừng mở rộng các mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu mà thị trường cần chứ không phải cung ứng những sản phẩm mà doanh nghiệp có.
Từ thực tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tự mình đi lên bằng chính chất lượng sản phẩm của mình, đây là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Khó khăn luôn trước mắt nhưng không vì thế mà doanh nghiệp chịu lùi bước, ngược lại sự tìm tòi sáng tạo, luôn đổi mới trong cách làm đã giúp doanh nghiệp từng bước ra khỏi những khó khăn mà thực tế bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước nào cũng gặp phải. Cho đến nay, doanh nghiệp đã và đang đưa ra thị trường những sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày và dùng trong sản xuất kinh doanh như: kinh doanh hàng xe máy, xe đạp, lắp ráp điện tử, gia công phụ tùng xe máy, lắp ráp xe máy, kinh doanh máy móc thiết bị điện tử, kim loại đèn, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su và các hàng công nghiệp khác.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Khi bước vào cơ chế thị trường các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều gặp phải những khó khăn do những khuyết tật mà cơ chế bao cấp để lại. Nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp Nhà nước là không chỉ cùng nhau kinh doanh có lãi mà và còn phải cùng nhau giữ vững sự ổn định kinh tế chung cho đất nước, là tấm gương kinh doanh phát triển cho các Công ty tư nhân và các thành phần kinh tế khác học tập noi theo, xứng đáng là con chim dầu đàn của nền kinh tế đất nước.
Bước sang thiên niên kỷ mới, cũng như tất cả các doanh nghiệp Nhà nước khác Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy Bộ Thương mại quyết tâm cố gắng xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, kinh doanh phát triển và mở rộng mạng lưới phân phối ra khắp đất nước. Do vậy mà nhiệm vụ mới của Công ty là rất nặng nề.
Đối với doanh nghiệp cần thực hiện từng bước phát triển kinh tế một số các sản phẩm truyền thống đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao và phát huy tính sáng tạo tìm ra những hướng làm ăn mới cho doanh nghiệp, thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài sản và tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ - công nhân viên, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và văn minh.
Hiện nay, Công ty chưa có sản phẩm nào có mặt trên thị trường quốc tế, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong những năm tới là phải tìm hướng kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài nơi mà thị trường dồi dào về nhu cầu nhưng cũng rất khó tính. Đây là nguồn thu rất lớn còn tiềm ẩn mà doanh nghiệp đang bỏ ngỏ điều đó làm mất đi những cơ hội kinh doanh với những khách hàng quốc tế.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước, thực hiện vượt kế hoạch kinh doanh do Bộ Thương mại giao cho Công ty, tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, làm tăng thêm mối quan hệ và uy tín cho doanh nghiệp với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Với xã hội nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải làm tốt công tác bảo hộ, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên XHCN, bảo vệ an ninh làm tròn nghĩa vụ quốc phòng toàn dân. Ngoài những nhiệm vụ bắt buộc với xã hội, doanh nghiệp cần phải cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, đây cũng là nhân tố gián tiếp thúc đẩy tinh thần làm việc tích cực của cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường trong sạch và an toàn.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là phức tạp nên tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thành lạap theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động của công ty, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Ban thanh tra bảo vệ
Phòng kinh doanh xe đạp xe máy
Phòng kinh doanh điện tử điện lạnh
Phòng kinh doanh nguyên vật liệu
Phòng Tài chính
kế toán
Trung tâm kho Vọng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Nam Định
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy
Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy
Trung tâm kho Đức Giang
Cửa hàng Sơn
Cửa hàng 5
Cửa hàng 163
Cửa hàng 1
Cửa hàng
92
Trong đó: Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành Đảng uỷ và tổ chức công đoàn triển khai nghị quyết của Đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính trong công ty.
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức.
Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy công tác cán bộ, sắp xếp quản lý và sử dụng lao động, các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức của cong ty.
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên. Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động thực hiện kỷ luật lao động trong đơn vị, đề xuất các biện pháp và hình thức khen thưởng kỷ luật đối với người lao động nhằm động viên những tập thể cá nhân có thành tích tốt và ngăn ngừa những hành vi tiêu cực trong mọi hoạt động của công ty.
- Các phòng kinh doanh, phòng quản lý kho và cơ sở vật chất:
Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp. Xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo có kết quả.
Mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ của các phòng đều phải bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, không vi phạm pháp luật, không để tồn đọng, dây dưa kéo dài ảnh hưởng xấu cho công tác quản lý.
Riêng về mặt hàng xuất khẩu, phòng nào có đơn vị nào có phương án được ký duyệt, phòng đó, đơn vị đó có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục hải quan, tờ khai hải quan phải được vào sổ quản lý tại bộ phận quản lý trước khi trình giám đốc và gửi về phòng kế toán một bản để kết hợp việc đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận xuất nhập khẩu hàng hoá thực hiện quản lý trong và sau bán hàng.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn Công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Kết hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp và giám sát việc thực hiện kế hoạch, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hoá đơn bằng chứng từ, đôn đốc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc thương vụ.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của phòng kinh doanh từ khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thương vụ, đề xuất các phương án, góp ý kiến với giám đốc để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong kinh doanh.
Trưởng phòng tài chính - kế toán có trách nhiệm bố trí cán bộ, công nhân viên trong phòng phù hợp với năng lực, chuyên môn của mỗi người, đảm bảo nâng cao chất lượng của công tác hạch toán kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý của hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị.
- Phòng thanh tra bảo vệ: Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo an toàn về hàng hoá và trật tự trong cơ quan.
Phát hiện các tiêu cực, đề xuất các biện pháp xử lý ngăn ngừa, đề phòng đảm bảo sự nghiêm minh trong việc chấp hành các chính sách chế độ của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý kinh doanh và kỷ luật lao động.
- Các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh trực thuộc:
Chưa có đủ tư cách pháp nhân, sử dụng vốn tín dụng của Công ty. Trong quá trình kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về doanh thu, tự trang trải quỹ lương và các chi phí, lấy thu bù chi có lãi. Về nguồn hàng có thể lấy từ Công ty hoặc mua ngoài. Các đơn vị tự bảo toàn vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng, định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác, kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
- Các cửa hàng trực thuộc công ty:
Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thức kết hợp bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ.
Trưởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động cửa hàng, bố trí sắp xếp lao động hợp lý bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc các xí nghiệp, trung tâm chi nhánh trực thuộc Công ty trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
Ngoài sự phân cấp quản lý, điều hành đơn vị, giám đốc các xí nghiệp trung tâm chi nhánh có thể đề nghị giám đốc Công ty uỷ quyền một số lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự uỷ quyền đó.
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận
của Công ty điện máy - xe đạp - xe máy
3.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty
3.1.1. Những kết quả đạt được
Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trên địa bàn rộng lớn sau 30 năm thành lập công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Uy tín ngày càng được nâng cao dù trong 03 năm do những tác động khách quan và chủ quan. Hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, đang đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường vì vậy đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh. Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên để có biện pháp chỉ đạo phù hợp đã bước bước đâù hạn chế thua lỗ, giảm bớt khó khăn về lao động tập trung chỉ đạo sự hoạt động của các phòng kinh doanh coi đây là nơi tạo ra nguồn hàng và lợi nhuận chính cho công ty.
Cơ sở vật chất được khai thác triệt để đem lại hiệu quả công nhân viên chức sử dụng tiết kiệm chỗ làm việc đã tập trung cho thuê. Đưa công tác quản lý kinh doanh kho tàng, nhà xưởng, bắt đầu tập trung về công ty đảm bảo mức thu hàng năm 2,5 tỷ để trang trải thuê đất và khấu hao.
Cơ cấu bộ máy quản lý được sắp xếp tại một cách hợp lý. Một trong những tồn tại trước đây của Công ty là bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác quản lý lỏng lẻo không có biện pháp quản lý kịp thời. Vì vậy sau khi đánh giá nguyên nhân và thực trạng, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một số bộ phận, phân công bố trí lại lao động phù hợp với năng lực từng người.
Tích cực làm việc với ngân hàng và các cơ quan hữu quan để giảm nợ, từng bước cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính của công ty bớt căng thẳng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho đơn vị, và sử dụng có hiệu quả vốn bổ sung.
Thị trường hàng hoá được mở rộng, các mặt hàng truyền thống (xe máy, tủ lạnh, điều hoà) đã dần khôi phục lấy lại thị trường nhiều năm để mất, mặt hàng kinh doanh xe máy không ngừng gia tăng. Tới năm 2002 đạt 70% tổng doanh thu. Bên cạnh đó đã xuất hiện một số mặt hàng kinh doanh mới như : hoá chất, vật liệu xây dựng, đây là mặt hàng có thị trường tiềm năng rộng lớn và chúng có khả năng thay thế những mặt hàng truyền thống của Công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện phương châm tiết kiệm chi phí đến mức tối đa đã được thực hiện một cách nghiêm túc vì vậy chi phí đã giảm đáng kể, cụ thể :
+ Được ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể (khoảng 2 tỷ đồng mỗi năm).
+ Chi phí điện nước, văn phòng phẩm không để lãng phí, diện tích văn phòng phù hợp với nhu cầu, không để dàn trải như trước đây. Công ty đã giải thể 4 đơn vị thành viên vào năm 1998 nên chi phí gián tiếp giảm.
+ Thực hiện chính sách "thắt lưng buộc bụng" trong điều kiện còn phải giải quyết những điều kiện tồn tại của Công ty.
Với những biện pháp tích cực trên đã góp phần duy trì ổn định doanh thu, giảm chi phí, hạn chế thua lỗ và tạo ra chút lợi nhuận cho Công ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002.
Điều đó đã lấy lại lòng tin với khách hàng, sự hy vọng phấn khởi cho cán bộ, nhân viên công ty, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh nhãng thành quả đạt được, hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận Công ty đang đứng trước những khó khăn sau :
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm qua đã gặp phải nhiều khó khăn. Sau nhiều năm liên tiếp hoạt động thua lỗ đã làm suy giảm nguồn vốn đặc biệt là vốn chủ sở hữu của Công ty, năm 2000, năm 2001, năm 2002 mặc dù bắt đầu có lãi song vẫn còn ở mức khiêm tốn chưa bù đắp được những khoản thua lỗ trước đây.
Tiêu thụ hàng hoá đang có dấu hiệu chững lại, đặc biệt sự suy giảm nhanh các mặt hàng truyền thống, một số mặt hàng mới xuất hiện và phát triển song còn gặp nhiều khó khăn thương vụ nhỏ lẻ, không liên tục, chưa tạo được lợi nhuận thích đáng. Mặt hàng xe máy đem lại thu nhập chủ yếu cho Công ty (70% thu nhập). Song phụ thuộc vào chính sách Nhà nước. Khi có sự thay đổi chính sách sẽ ảnh hưởng bất lợi tới công tác tiêu thụ nếu Công ty không tìm mặt hàng thay thế kịp thời.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán mặc dù đã được cắt giảm song vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Chi phí gián tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Cơ cấu vốn chưa hợp lý nguồn vay nợ chiếm tới trên 90% nguồn vốn mà lại chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều căng thẳng. Tuy đã có sự tích cực đàm phán giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn (chiếm trên 20% chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn.
Văn phòng công ty (các phòng kinh doanh các trung tâm xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhưng hệ thống các cửa hàng, kinh doanh còn lung tung, doanh thu chưa đủ trang trải các khoản chi phí.
Các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn trên 12 tỷ đồng, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn nhiều hạn chế.
Những năm qua là thời gian còn đầy khó khăn và thử thách đối với Công ty, hoạt động kinh doanh thực hiện trong điều kiện có tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan như sau :
* Nguyên nhân chủ quan :
- Hậu quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn nặng nề, đòi hỏi phải có thời gian nhất định mới khắc phục được. Trên thực tế, các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Chi phí hàng năm cho quảng cáo và xúc tiến bán hàng còn rất thấp dưới 2% chi phí gián tiếp. Đội ngũ nhân viên chuyên trách marketing hầu như chưa có, do đó công tác tiêu thụ sản phẩm mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
- Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có thấp, gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính Công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
- Nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng lớn, khoản phải thu chiếm 10% so với doanh thu thuần và có xu hướng gia tăng.
- Việc tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp chưa được thực hiện triệt để, công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị còn nhiều bất hợp lý. Phương châm "triệt để tiết kiệm" đã được quán triệt trong toàn Công ty song kết quả thấp. Kinh phí cho đào tạo, nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng.
* Nguyên nhân khách quan :
- Doanh nghiệp nhà nước quen được hưởng sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước nên gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường (như quan hệ cung cầu, lãi suất, cạnh tranh) còn thấp.
- Vốn đầu tư của Công ty do cấp trên cấp còn eo hẹp, sự hỗ trợ vốn của cơ quan chủ quản để mở rộng kinh doanh còn rải rác và không thường xuyên.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hoá cũng tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của Công ty.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp.
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh cửa công ty trong thời gian tới
3.2.1. Nhận định tình hình năm 2003
3.2.1.1. Khó khăn
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp Nhà nước đứng trước một bước ngoặt lớn giữa một bên là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp đã làm quen với việc dựa dẫm ỷ lại vào cấp trên và một bên là phải hạch toán kinh doanh độc lập nghĩa là doanh nghiệp phải tự thân vận động, lời ăn lỗ chịu. Để tồn tại và thích nghi với tình hình mới các doanh nghiệp không những phải lập ra được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà phải có những định hướng chính sách kinh doanh mang tính chiến lược.
Với chức năng, nhiệm vụ được Bộ Thương Mại giao phó. Trong thời gian qua công ty TODIMAX đã quyết tâm thực hiện các mục tiêu đề ra, khôi phục hoạt động kinh doanh và cải thiện đời sống cho người lao động.
Năm 2000 hoạt động kinh doanh của Công ty gặp khó khăn doanh thu tiêu thụ giảm mạnh, chi phí còn rất cao, chưa giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng, khả năng huy động thêm vốn còn nhiều hạn chế. Bước sang năm 2001 đây là năm đầu tiên của thế kỷ, cũng là năm thứ ba Công ty đổi mới hoạt động. Nhận định những khó khăn và thuận lợi chung của nền kinh tế đất nước, kết hợp với tình hoạt động của đơn vị, Công ty đề ra cho mục tiêu kinh doanh của năm 2001 và một số năm tiếp theo là : "Giải quyết một cách cơ bản những tồn tại cũ, kinh doanh có lãi duy trì và phát triển một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu, ổn định mọi hoạt động của đơn vị, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động".
Để thực hiện mục tiêu trên Công ty xây kế hoạch năm 2001với các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tiêu thụ đạt 400 tỷ đồng trong đó các mặt hàng kinh doanh chính là : Tủ lạnh ,xe máy , điều hoà, vật liệu xây dựng ...
- Tổng quỹ lương tăng 20% so với năm 2000, đạt 5.027 triệu đòng. Hoành thành nghĩa vụ với Nhà nước, trích nộp đầy đủ các quỹ đặc biệt, quỹ đầu tư phát triển , quỹ khen thưởng... theo quy định hiện hành.
- Công tác xuất khẩu năm 2001 đơn vị sẽ chuyển hướng tìm hiểu thị trường Châu âu ,để trao đổi hàng tạo thêm chủng loại mới. Phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu 100.000 USD (khoảng1,5 tỷ đồng).
DDDDDĐ
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 10.000.000 USD (150 tỷ đồng), tăng 10% so với năm 2000, tập trung vào mặt hàng truyền thống là xe máy, ô tô, kim loại màu và triển khai thêm một số mặt hàng hoá chất như : nhựa, dầu và đơn vị có thị trường tiêu thụ.
- Tận dụng các nguồn thu, các thương vụ kinh doanh, cố gắng hạn chế rủi ro, có chiến lược lắp ráp và bán hàng xe máy phù hợp, chớp thời cơ, tiết kiệm chi phí không cần thiết, quyết tâm định mức lợi nhuận năm 2001 đạt 10 tỷ đồng.
- Lao động định biên dự kiến giảm đến mức cao nhất trên cơ sở động viên và tạo diều kiện người lao động về nghỉ theo chế độ.
II. Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty TODIMAX.
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
- Công tác kinh doanh xe máy rất khó khăn vì trên thị trường có rất nhiều đơn vị kinh doanh mặt hàng này, tạo nên một áp lực cạnh tranh rất lớn. Mặt khác, Nhà nước cũng đã có những chính sách nhằm hạn chế việc nhập khẩu đồng thời bắt buộc phải nâng cao tỷ lệ nội địa hoá.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu chưa cân đối, mảng xuất khẩu chưa triển khai được thị trường và mặt hàng.
- Việc kinh doanh mặt hàng truyền thống để thiết lập lại thị trường gặp khó khăn. Quy mô kinh doanh mặt hàng nguyên vật liệu thay thế dần mặt hàng xe máy khi cơ chế thay đổi chưa được chú ý đầu tư.
- Một số mặt hàng công ty kinh doanh luôn bị cạnh tranh, hàng lậu, hàng giả phát triển tràn lan chưa được kiểm soát chặt chẽ.
3.2.1.2. Thuận lợi
- Là đơn vị có tính tổ chức, kỷ luật cao, đoàn kết nội bộ, có tinh thần trách nhiệm và đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
- Làm tốt công tác quản lý tài chính, lao động, thực hiện tiết kiệm tối đa, theo dõi chặt chẽ phản ánh kịp thời mọi hoạt động của toàn đơn vị.
- Coi trọng công tác thị trường, phân tích dự báo và tổ chức thị trường những mặt hàng đơn vị đang kinh doanh.
- Có chính sách giá cả linh hoạt, tạo mạng lưới đại lí bán hàng trong toàn quốc gắn bó chặt chẽ với công ty.
- Điều hành kiên quyết cụ thể, thực hiện dân chủ, công khai.
3.2.2. Phương hướng cụ thể năm 2003
Căn cứ vào thực trạng và yêu cầu tồn tại, phát triển của đơn vị. Công ty đề ra mục tiêu trong năm 2003 là:
- Kinh doanh có hiệu quả
- Mở rộng và phát triển thêm mặt hàng kinh doanh, chú ý mảng nguyên vật liệu, tổ chức thêm mặthàng sản xuất phục vụ cho nội địa hoá xe máy và các tổ chức khác của xã hội và xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp khai thác cơ sở vật chất hiệu quả hơn.
- Sắp xếp, tổ chức lao động làm cơ sở cho việc xúc tiến cổ phần hoá một số bộ phận.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu nhập cao hơn năm 2001.
- Từ mục tiêu trên, Công ty xây dựng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Doanh thu tiêu thụ đạt 305 tỉ đồng.
+ Tổng quĩ lương tăng 5% so với năm 2002, đạt 3280 (triệu đồng), hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập các quĩ của doanh nghiệp.
+ Công tác xuất khẩu năm 2003 đơn vị phấn đấu đạt 200.000 USD.
+ Kim ngạch nhập khẩu đạt 800.000 USD, tăng 10% so với năm 2002.
+ Tận dụng các nguồn thu, các thương vụ kinh doanh, cố gắng hạn chế rủi ro, quyết tâm định mức lợi nhuận năm 2003 là 5 tỉ đồng.
+ Lao động định biên dự kiến giảm đến mức thấp nhất trên cơ sở động viên và tạo điều kiện người lao động về nghỉ theo chế độ.
Để thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2002 công ty sẽ phải triển khai một số biện pháp cụ thể sau:
3.2. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty điện máy - xe đạp - xe máy (TODIMAX)
3.2.1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, có 3 loại hình kinh doanh, chủ yếu là chuyên môn hoá, đa dạng hoá và kinh doanh tổng hợp. Trong đó đa dạng hoá là hình thức kinh doanh phổ biến và có hiệu quả nhất, nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro trong kinh doanh vừa tạo điều kiện tập trung vào một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo. Mặt khác, để nâng cao kết quả kinh doanh, lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình cơ cấu kinh doanh hợp lý.
Căn cứ vào hoạt động điều kiện công ty TODIMAX, xe máy là mặt hàng kinh doanh chính, chiếm 70% Tổng doanh thu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Như vậy công ty chưa thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, còn tập trung vào một mặt hàng (xe máy), rủi ro kinh doanh khá cao nếu như có sự thay đổi về chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước hay nhu cầu thị trường về mặt hàng xe máy thay đổi. Mặt khác mặt hàng xe máy Trung quốc công ty lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác nhập linh kiện xe máy từ Trung quốc.
Xuất phát từ thực tế đó, Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, xây dựng cơ cấu mật hàng hợp lý theo hướng sau :
- Khôi phục một số mặt hàng điều kiện truyền thống như tủ lạnh, ti vi, điều hoà, bóng điện là các mặt hàng kinh doanh truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định và Công ty có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng này. Mặc dù trong năm 2001 kinh doanh các mặt hàng này có sự suy giảm đáng kể song đã có đấu hiệu phục hồi vào năm 2002, mặt khác đây là các mặt hàng mà nhu cầu trên thị trường tương đối ổn định. Nếu như công ty có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, sửa chữa...) thì đây vẫn sẽ là những mặt hàng đưa lại nguồn thu ổn định và đảm bảo việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh cho công ty.
- Duy trì sự phát triển kinh doanh mặt hàng xe máy, xác định đây là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty trong những năm tới. Mặc dù tiêu thụ mặt hàng này có dấu hiệu chững lại nhưng theo các nhà kinh tế tốc độ mua bán mặt hàng này vẫn được duy trì trong vòng 4 năm nữa. Do đó, công ty cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ bán hàng đặc biệt bảo hành, sửa chửa, mở rộng hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua mua bán trả góp, đồng thời xây dựng kế hoạch nhập khẩu linh kiện và lắp đặt xe máy một cách khoa học, đảm bảo cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng.
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng mới như hoá chất, vật liệu xây dựng, nhôm. Đây là các mặt hàng có nhiều tiềm năng có khả năng thay thế các mặt hàng truyền thống. Thực tế doanh thu tiêu thụ các mặt hàng này của công ty tăng nhanh qua các năm song tỷ trọng cũng như giá trị còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Vì vậy công ty cần có kế hoạch tìm nguồn hàng ổn định cho các mặt hàng này, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các kênh phân phối như các cửa hàng đại lý bán lẻ, phấn đấu trong năm 2001 mặt hàng sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành hàng và dần thay thế các mặt hàng truyền thống trước đây. Bên cạnh đó Công ty cần tích cực tìm thêm một số mặt hàng mới như phụ tùng ô tô, nhựa, phân bón...các mặt hàng này này hiện nay đang có thị trường tiêu thụ rộng rãi phát triển mặt hàng này sẽ đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đồng thời mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho Công ty. Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc giữa doanh thu, chi phí cũng như thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường .
Mặt hàng
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
- Xe máy
122.500
35
- Tủ lạnh
30.100
8,6
- Ô tô
9.100
2,6
- Điều hoà
50.000
13,7
- Ti vi
7.350
2,1
- Bóng điện
9.100
2,6
- Nhôm
15.400
4,4
- Hoá chất
60.000
17,7
- Vật liệu xây dựng
30.450
8,7
- Phụ tùng ôtô
9.100
2,6
- Phân bón
7.000
2
Tổng
350.600
100
Trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty cũng như xu hướng biến động của hàng hoá tiêu thụ trên, tôi xin đưa ra một cơ câú mặt hàng để Công ty áp dụng trong thời gian tới theo bảng trên :
Cơ cấu mặt hàng trên đây được xây dựng với sự tham khảo ý kiến từ phía các cô chú phòng kế toán phòng kinh doanh và nó cũng phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh do ban lãnh đạo công ty đề ra là đa dạng hoá mặt hàng điều kiện trên cơ sở tập trung vào một số mặt hàng chính...Để thực hiện được điều đó đòi hỏi sự quyết đoán linh hoạt của ban lãnh đạo, nỗ lực chung của toàn công ty để xây dựng cơ cấu mặt hàng tối ưu.
3.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
Chúng ta đều biết rằng, trong cơ chế thị trường sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào với khối lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Mặt khác nhu cầu trên thị trường thường xuyên biến động. Nếu doanh nghiệp nắm bắt xu hướng thay đổi của thị trường và điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp với nó thì sẽ tồn tại, phát triển ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng nó giúp công ty thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Công tác này của công ty TODIMAX trong những năm qua chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức hoạt động tiêu thụ đang có dấu hiệu suy giảm. Do đó công ty cần tập trung cho công tác này thông qua thành lập phòng Marketing độc lập thực hiện hai mảng công việc chủ yếu.
+ Mảng thứ nhất: Chuyên trách nghiên cứu nhu cầu khách hàng về hàng hoá Công ty đang kinh doanh như: chủng loại, chất lượng, giá cả.
+ Mảng thứ hai: Thực hiện công tác hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán hàng.
Như vậy bộ phận này sẽ cần 10 người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh, hoạt động thị trường. Các nhân viên này sẽ được ban Giám đốc bổ nhiệm từ ba phòng kinh doanh của công ty. Đề bạt một trưởng ban chịu trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch phân công công tác, lập báo cáo nghiên cứu thị trường và trình ban Giám đốc phê duyệt. Các thành viên còn lại chia làm hai nhóm để thực hiện hai vấn đề nêu trên.
Việc thành lập phòng Marketing độc lập, chuyên trách về lĩnh vực nghiên cứu thị trường sẽ tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho công ty. Đây là vấn đề hết sức khó khăn và nan giải bởi lẽ hầu hết nhân viên công ty được đào tạo trong thời kì bao cấp kiến thức chuyên môn về thị trường còn hạn chế. Vì vậy cần có biện pháp sau :
- Đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường và nghiên cứu thị trường cho nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên về thị trường.
- Trưởng phòng Marketing phải thường xuyên báo cáo hoạt động nghiên cứu thị trường cho ban Giám đốc và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng Marketing với các phòng chức năng để xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng hoá cho Công ty.
3.2.3. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Đây là những khoản chi phục cho sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động công ty TODIMAX trong những năm qua ta thấy chi phí (đặc biệt là chi phí giá vốn) còn ở mức rất cao so với doanh thu. Đựac biệt trong năm 1998 chi phí đã vượt doanh thu thuần gây thua lỗ cho công ty. Trước tình hình đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp ổn định thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục công tác kinh doanh của công ty. Quyết tâm hạ chi phí giảm giá vốn xuống 85% doanh thu thuần.
- Tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), tăng cường chi cho hoạt động bán hàng như quảng cáo nghiên cứu thị trường... Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí: chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách... nhằm giảm thiểu các khoản chi không cần thiết, phấn đấu đưa mức chi phí gián tiếp xuống còn 4% so với doanh thu thuần như kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Cùng với mức doanh thu thuần dự kiến là 350 tỷ đồng, thì lợi nhuận công ty sẽ đạt khoảng 5 tỷ đồng với mức doanh lợi tiêu thụ 1,5%, đây chính là mức lợi nhuận mục tiêu của công ty trong năm 2002.
3.2.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu mà ở đó chi phí bình quân vốn là thấp nhất. Việc nghiên cứu vốn ở công ty TODIMAX cho thấy tỷ trọng nợ của công ty là rất cao (chiếm khoảng 95,49% tổng nguồn vốn) trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm tới 98%, đây là cơ cấu không hợp lý, cho nên trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn :
- Tích cực đàm phán với các ngân hàng để giảm các khoản nợ đến hạn và giảm chi phí lãi vay. Trong năm 2003 đánh dấu thành công đáng kể của công ty đã kéo dài thời hạn trả nợ cho các khoản vay đến hạn 5 tỷ đồng, giảm gần 1 tỷ đồng lãi vay. Tuy nhiên đây vẫn là con số nhỏ bé so với khoản nợ ngắn hạn của công ty hiện nay 50 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2002 khoản nợ đến hạn 15 tỷ, lãi vay ( kể cả lãi vay quá hạn) là 3,5 tỷ đồng. Do đó, Công ty xin gia hạn nợ với cam kết Công ty sẽ thanh toán các khoản nợ, dưới sự bảo lãnh của Bộ Thương mại.
- Chủ động tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn như: vốn ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ công nhân viên công ty để dần dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn.
Trong cơ chế thị trường với kết quả kinh doanh đạt được năm 2002 (lãi 2,5 tỷ) thì việc sử dụng vốn vay (từ ngân hàng, phát hành trái phiếu) sẽ khuếch đại kết quả kinh doanh và tiết kiệm được thuế từ khoản lãi vay. Mặt khác, hiện nay việc vay ngân hàng hết sức thuận lợi, đã có mức lãi trần cho vay hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất điều kiện của đơn vị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
Tuy nhiên, đây là các khoản vay dài hạn, lãi suất phải trả cao, bên cạnh đó các khoản nợ của Công ty còn tồn đọng lớn, việc huy động thêm vốn từ ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Vì vậy ngoài nỗ lực hoàn thiện các điều kiện vay của Công ty, cần có sự bảo lãnh của cấp chủ quản.
Hiện nay vốn NSNN cấp bổ sung cho công ty rất ít, lại không liên tục, vốn vay từ ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn, trước tình hình đó công ty cần nghiên cứu hình thức huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát triển hình thức chính sách vay từ cán bộ công nhân viên công ty. Đây được xem là biện pháp huy động vốn có hiệu quả nhất bởi nó tránh được thủ tục phiền hà khi đi vay, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết mà lại huy đọng vốn kịp thời, phát huy nội lực bên trong công ty. Muốn vậy công ty cần xây dựng một mức lãi suất hợp lý, thời gian thanh toán linh hoạt... đảm bảo lợi ích người cho vay.
Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả. Trong những năm qua, quản lý vốn còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Vì vậy, Công ty cần :
- Quản lý chặt chẽ vốn cố định bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng Công ty ...Tiết kiệm chi phí văn phòng, chỗ làm việc sắp xếp khoa học các cửa hàng, sử dụng có hiệu quả nhà xưởng kho tàng. Quản lý có hiệu quả vốn cố định sẽ giảm 10% khoản chi phí này cho Công ty .
- Quản lý vốn lưu động, công tác kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. Tuy chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng cũng là biện pháp tài chính của công ty để đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Nhưng với tỷ lệ khoản phải thu rất lớn hiện nay (chiếm 10% doanh thu thuần) trong đó 70% là phải thu từ khách hàng, đã làm giảm kỳ luân chuyển vốn, giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và vòng quay vốn lưu động. Vì vậy công ty cần có biện pháp tích cực vận động nhằm giảm khoản phải thu xuống 5% doanh thu thuần.
3.2.5. Hoàn thiện dây chuyền lắp ráp xe máy IKD.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán là yếu tố cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay công ty TODIMAX có hai dây chuyền lắp ráp xe máy IKD tại Gia lâm - Hà Nội, được đưa vào sử dụng từ năm 1997 với tổng giá trị đầu tư là 300 tỷ đồng (đã khấu hao 90 tỷ đồng với công suất thiết kế 13.000 xe máy/1 dây chuyền/ 1năm. Nhưng hiện nay mới chỉ đạt 50% công suất, với lượng tiêu thụ xe máy tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Công ty đã thuê một số cơ sở lắp ráp khác tại Hà Giang và Lạng sơn, điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hoạt động tiêu thụ mặt hàng xe máy Công ty. Hơn nữa đây đang là mặt hàng chủ yếu tạo ra phần lớn thu nhập và lợi nhuận. Vì vậy hoàn thiện dây chuyền lắp ráp IKD đang là vấn đề bức bách cần giải quyết, muốn vậy Công ty cần:
- Quản lý chặt chẽ các công đoạn quá trình lắp ráp xe máy để tìm nguyên nhân làm giảm công suất hoạt động dây chuyền và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Nâng cao trình độ kĩ thuật cho công nhân, có thể mời chuyên gia nước ngoài làm tư vấn.
- Đảm bảo kịp thời các nguyên liệu đầu vào và linh kiện xe máy nhập khẩu đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Cải tiến trang thiết bị máy móc, có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố kỹ thuật xảy ra.
Theo ước tính của các chuyên gia nếu đảm bảo cả yếu tố vừa nêu công suất thực hiện sẽ đạt 80% công suất thiết kế (tức đạt khoảng 20.000 xe máy/ một năm/cả hai dây chuyền) và như vậy sẽ đảm bảo số lượng chất lượng sản phẩm hàng hoá xe máy cho tiêu thụ trong những năm tới. Ngoài ra, Công ty phải tìm cách tổ chức một xưởng sản xuất các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu nội địa hoá xe máy và các nhu cầu khác của xã hội với quy mô như xưởng xe máy.
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
Đối với mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Nhìn chung cơ cấu quản lý phòng ban Công ty là hợp lý, các phòng ban chức năng sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như phòng Kế toán tài chính ; phòng kinh doanh ; phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh doanh được tách riêng thành 3 phòng độc lập nhằm quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của từng nhóm hàng; ngành hàng, như phòng kinh doanh xe đạp xe máy; phòng kinh doanh Điện máy; phòng kinh doanh vật tư. Các chi nhánh, cửa hàng của Công ty hoạt động một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Đây là ưu thế mà Công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới, bên cạnh đó cần tăng cường quản lý giám sát các phòng ban, đơn vị trực thuộc; các đơn vị này đặt dưới sự quản lý chung của ban Giám đốc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong các đơn vị kinh doanh.
Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cần được tăng cường hơn nữa. Hiện nay Công ty có 600 người, chỉ có 70% được đào tạo chuyên nghiệp, trong đó 87% đào tạo trong cơ chế cũ, chưa đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh, mặt khác trong những năm qua, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn kinh phí đào tạo còn eo hẹp. Vì vậy, thời gian tới Công ty cần chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kinh tế và quản trị kinh doanh cho nhân viên Công ty với phương châm nhân viên tự bỏ kinh phí là chính cùng với sự hỗ trợ của công ty.
Cần tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí gián tiếp. Hiện nay, lao động gián tiếp chiếm 30% tổng số lao động Công ty song hiệu quả lao động thấp, theo đánh giá của ban lãnh đạo Công ty chỉ cần 1/2 số lượng nhân viên gián tiếp này cũng có thể hoàn thành tốt khối lượng công việc của Công ty. Do đó, Công ty cần tích cực vận động cán bộ, nhân viên đủ tiêu chuẩn về nghỉ theo chế độ. Tuy nhiên, đây là công việc không đơn giản, muốn thực hiện thành công cần quan tâm tới lợi ích thoả đáng người lao động khi về nghỉ như: Trợ cấp hưu trí, trợ cấp khó khăn...
Cổ phần hoá Công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần, đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới và đã phát huy những ưu điểm của nó như nâng cao hiệu quả quản lý, huy động thêm vốn cho công ty... Mặt khác, đây cũng vấn đề nằm trong chính sách tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước ta ; Do đó, nếu công ty tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Tuy nhiên, đây cũng không phải là công việc đơn giản bởi lẽ công ty sẽ gặp phải những khó khăn như : Đánh giá lại TSCĐ, xác định lại giá trị công ty. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn nên việc bán cổ phiếu ra ngoài công ty sẽ là không đáng kể mà may chăng chỉ có người lao động trong Công ty mua.
3.3. Một số kiến nghị :
Sau khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động của Công ty tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau.
3.3.1. Kiến nghị Nhà nước.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công hay thất bại của nó có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp Nhà nước cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khác khi bước sang hạch toán kinh doanh độc lập sẽ gặp phải những vấn đề khó khăn nhất định, đặc biệt là vấn đề vốn. Thực tế là trong những năm gần đây vốn ngân sách cấp bổ sung là rất ít, hiện nay công ty đang có dự án hoàn thiện dây chuyền lắp ráp xe máy IKD, đây là dây chuyền có tính kỹ thuật cao khi hoàn thành sẽ mang lại lợi ích cho công ty, nhưng cần có sự hỗ trợ vốn kịp thời từ phía Nhà nước.
Thêm vào đó Bộ tài chính cần có chính sách giảm mức thuế nhập khẩu một số mặt hàng như : tủ lạnh, điều hoà, linh kiện xe máy. Đặc biệt khâu nhập khẩu linh kiện xe máy IKD với thuế nhập khẩu hiện nay là 60% và VAT 20% là quá cao. Bên cạnh đó, cơ quan Hải Quan cũng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động buôn lậu, nhập khẩu xe máy trái phép. Theo thống kê của cơ quan thuế, các hoạt động này chiếm 25% thị phần xe máy Trung Quốc tại Việt Nam, và nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của Công ty.
Vấn đề công chứng tài sản thế chấp của mình còn gặp phải rất nhiều phiền hà, đề nghị Nhà nước xem xét giảm bớt một số thủ tục rườm rà không cần thiết. Hiện nay, nguồn vốn ngân sách cung cấp cho doanh nghiệp rất ít, mặt khác khoản nợ của Công ty lớn, Công ty muốn huy động thêm vốn để tài trợ thêm cho hoạt động kinh doanh cần phải có tài sản thế chấp. Xuất phát từ thực trạng công ty, ta thấy tài sản mà công ty có thể đem thế chấp là quyền sử dụng đất, tuy nhiên do thủ tục hành chính còn nhiều rườm rà, việc công chứng quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do vậy Công ty chưa phát huy hết tiềm lực về vốn của mình.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Thương mại:
Công ty TODIMAX là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại và chịu sự quản lý chung của ngành. Kết quả kinh doanh của Công ty sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của cả ngành Thương mại. Bởi vậy tôi xin đề xuất một số ý kiến với Bộ Thương mại như sau:
Bộ Thương mại cần có biện pháp hữu hiệu giúp đỡ công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hỗ trợ về vốn, mở rộng kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng. Bộ Thương mại có thể nhân danh cấp chủ quản đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay vốn từ ngân hàng giải quyết khó khăn về vốn kinh doanh.
Thống nhất quản lý chế độ tài chính- kế toán trong toàn ngành giải quyết sòng phẳng vốn trong thanh toán nội bộ. Thời gian vừa qua tình trạng nợ đọng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các đơn vị khá phổ biến. Riêng công ty TODIMAX, khoản phải thu từ các đơn vị trong ngành chiếm tới 50% khoản phải thu của Công ty.
Tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc tìm đối tác kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các đơn vị trong ngành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- X0121.doc