Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần( phân bổ 100%). Đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
+ Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được.
-Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
-Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo
55 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lao động tại Công ty Công trình Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o công tác xây lắp, việc kéo dài thời gian xây dựng cũng thường là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ và không đảm bảo chất lượng. Chính vì lẽ đó mà năm 1999 công ty đã chủ động tăng dự trữ nguyênvật liệu đẩm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên việc tăng dự trữ cũng làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thu được không cao, đó là vấn đề công ty cần xem xét.
ă Các khoản phải thu
Năm 1998 các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng là 6,16% đến năm 1999 là 6,47% tức là tỷ trọng các khoản phải thu có sự gia tăng 0,31%. Điều này chính là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998 -1999 : Công Ty ký kết được nhiều hợp đồng nên giá trị khối lượng công việc hoàn thành tăng.
Tuy nhiên công ty vấp phải yếu tố tiêu cực đi kèm là sự chậm chễ trong việc thanh toán, vốn của công ty bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 1999 các khoản phải thu của công ty tăng lên 2.050.883.000đ, với tỷ lệ là 58,56%. Như vậy là không tốt, công ty cần tăng cường cân đối thu hồi công nợ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ă Tài sản bằng tiền
Tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình Hàng không. Năm 1999, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 7,35% trong tổng số TSLĐ của công ty, giảm so với năm 1998 về tỷ trọng là 1,86% là tốt. Vì một lượng tiền dự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty chỉ cần dự trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nơ đến hạn và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
ă TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng. Năm 1998, TSLĐ khác có tỷ trọng là 1,45%, đến năm 1999 là 2,26%, tăng về số tiền là 1.115.740.000 đ, về tỷ lệ là 135,84%. Điều này là hợp lý, với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên phương diện địa lý, các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của công ty có xu hướng tăng và tốc độ ngày càng nhanh. Do địa điểm thi công các công trình của công ty rải rác trong cả nước như Hà Nội, Khánh Hoà,Đồng Nai, TP. HCM... nên các việc chi tạm ứng cho di chuyển điều động và các chi phí phát sinh khác là điều tất yếu.
Như vậy, ta thấy năm 1999 tốc tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của TSLĐ là do tồn kho tăng cao, tỷ trọng các khoản phải thu cũng tăng, tài sản bị chiếm dụng, khó kiểm soát sự an toàn của tài sản. Công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc sử dụng các tài sản, nhằm đem lại mức doanh thu lợi nhuận cao hơn nữa.
Trên đây là đánh giá khái quát việc quản lý và sử dụng, phân bổ TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói lên về chất trong hoạt động quản lý và sử dụng TSLĐ tại công ty. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng từng khoản mục TSLĐ ta đi sâu nghiên cứu từng khoản mục.
2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền.
Bảng số 3 : Tình hình tài sản bằng tiền của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
1. Tài sản bằng tiền
- Tiền mặt
- TGNH
-Tiền đang chuyển
2. Tổng doanh thu
5.236.205
927.512
4.308.693
0
51.103.832
100
17,71
82,29
0
6.313.397
843.791
5.469.588
0
76.018.718
100
13,36
86,64
0
1.077.174
-83.721
1.160.895
0
24.914.886
20,57
-9,03
26,94
48,75
0
-4,35
4,35
0
Tài sản bằng tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình Hàng không, chỉ đứng sau khoản mục hàng tồn kho. Tài sản bằng tiền của công ty trong năm 1999 tăng 1.077.174.000 đ, với tốc độ tăng 20,57% so với năm 1998, trong khi đó tốc tăng của doanh thu là 48,75%(cao hơn tốc độ tăng của tài sản bằng tiền ) chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý tài sản bằng tiền. Lượng tài sản bằng tiền tăng lên cùng với tốc độ chu chuyển tăng lên đã làm cho doanh thu tăng .
Điều đáng nói ở đây là lượng tiền mặt mà Công ty Công trình Hàng không giữ lại quỹ rất ít, quy mô thường được duy trì ở mức dưới một tỷ đồng và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 1998 tỷ trọng tiền mặt tai quỹ còn chiếm 17,71% đến năm 1999 chỉ còn chiếm 13,36%), công ty đã dùng số tiền mặt dư thừa gửi vào ngân hàng nên tỷ trọng tiền gửi ngân hàng tăng lên thành 86,64%. Đây là một tính toán hợp lý, vừa đảm bảo ổn định hoạt động ngân quỹ vừa đem lại cho công ty một khoản thu nhập tài chính tương đối do được hưởng lãi suất tiền gửi.
Ngoài ra trong cơ cấu tài sản bằng tiền thì không có tiền đang chuyển, điêù này là rất tốt, công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển.
Với cơ cấu và tỷ trọng tài sản bằng tiền như vậy ta có thể cho rằng công ty đã sử dụng tài sản bằng tiền hợp lý.
3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty
Bảng số 4 : Tình hình các khoản phải thu
của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
1. Tổng các khoản phải thu
-Phải thu khách hàng
Trong đó nợ khó đòi
-Trả trước người bán
-Phải thu nội bộ
-Phải thu khác
2. Tổng doanh thu
3.502.174
1.805.179
77.398
1.266.948
172.621
257.426
51.103.832
100
51,54
2,21
36,18
4,93
7,35
5.553.057
3.558.295
76.015
1.516.540
104.397
373.825
76.018.718
100
64,08
1,37
27,31
1,88
6,73
2.050.883
1.753.116
-1.383
249.592
-68.224
116.399
24.914.886
58,56
97,12
-1,79
19,70
-39,52
45,22
48,75
0
12,54
-0,84
-8,87
-3,05
-0,62
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 1999 cả doanh thu và công nợ phải thu đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này chứng tỏ năm 1999 vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều hơn mà các khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số TSLĐ của công ty. Đây là điều bất hợp lý gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty nói riêng. Bởi vậy công ty cần tăng cường đẩy mạnh các biện pháp thu hồi công nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tài sản góp phần sử dụng TSLĐ tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Trong các khoản nợ phải thu thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng 12,54%( năm 1998 tỷ trọng là 51,54% đến năm 1999 tỷ trọng là 64,08%) phải thu khách hàng năm 1999 tăng so với năm 1998 với số tiền là 1.753.166.000 đồng, tỷ lệ tăng là 97,12%.
Nguyên nhân khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay Công ty Công trình Hàng không (bên B) sau khi thắng thầu phải ứng trước một lượng vốn lớn để tiến hành thi công còn việc thanh toán sẽ được chủ đầu tư (bên A) thực hiện thành nhiều lần trong và sau quá trình thi công, thậm chí cá biệt còn có thể kéo dài hàng năm sau khi đã nghiệm thu bàn giao. Sang năm 1999 quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng, nhiều công trình, hạng mục công trình được ký kết xây dựng thì khoản phải thu khách hàng tăng lên là lẽ đương nhiên.Trong khi đó nợ khó đòi khách hàng năm 1999 so với năm1998 lại giảm cả về số tuyệt đối, tỷ lệ cũng như tỷ trọng cho ta thấy quan hệ làm ăn giữa công ty với khách hàng tương đối tốt, chứng tỏ năm 1999 công ty đã có sự phân tích tình hình tài chính của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng.
Bên cạnh đó, khoản "trả trước người bán" cũng theo đà phát triển của Công ty Công trình Hàng không, năm 1999 so với năm 1998 tăng về số tuyệt đối là 249.592.000 đ, với tốc độ tăng là 19,7% nhưng lại giảm về tỷ trọng ( năm 1998, tỷ trọng rất cao 36,18%,đến năm 1999 chỉ còn 27,31%). Đây là điều dễ hiểu hợp lý, một mặt do khối lượng hợp đồng công trình xây dựng tăng lên, để phục vụ thi công, công ty có thể chiếm dụng tiền bán nguyên vật liệu của các nhà cung cấp nhưng điều này cũng làm tăng đáng kể khoản tiền trả trước cho người bán. Mặt khác, trong những năm đầu mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp chưa được chặt chẽ nên công ty phải đặt trước nhiều khi đi mua nguyên vật liệu ( tỷ trọng khoản trả trước người bán cao), sang năm sau (1999) uy tín của Công ty Công trình Hàng không đối với các nhà cung cấp được củng cố nên mặc dù khối lượng nguyên vật liệu cần cho thi công lớn hơn rất nhiều so với năm 1998 nhưng tỷ trọng khoản trả trước người bán đã giảm được 8,87%.
Khoản"phải thu nội bộ" và khoản" phải thu khác" thường duy trì ở mức ổn định và có tỷ trọng nhỏ trong tổng số các khoản phải thu, đặc biệt khoản"phải thu nội bộ" năm 1999 so với năm 1998 giảm cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng là hợp lý.
Như vậy cơ cấu các khoản phải thu của năm 1999 biến động theo chiều hướng hợp lý. Tuy nhiên số tiền phải thu của Công ty Công trình Hàng không trong mỗi kỳ là ất lớn đối với việc tiết kiệm và đẩy nhanh tốc độ vòng quay của TSLĐ nhất là khoản phải thu khách hàng tỷ trọng ngày tăng, công ty phải có biện pháp thu hồi thích hợp, tránh ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty.
4. Phân tích tình hình hàng tồn kho
Bảng số 5: Tình hình hàng tồn kho của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
1.Tổng hàng tồn kho
-Nguyên vật liệu
-CFSXKD dở dang
2. CF dự phòng giảm giá
3.Gía trị còn lại
4. Tổng doanh thu
47.290.723
28.454.828
18.835.895
1.758.969
45.531.754
51.103.832
100
60,17
39,83
3,72
96,28
72.039.272
51.392.816
20.646.456
2.859.912
69.179.360
76.018.718
100
71,34
28,66
3,97
96,03
24.748.535
22.937.988
1.810.561
1.100.943
23.647.606
24.914.886
52,33
80,61
9,61
62,59
51,94
48,75
0
11,17
-11,17
0,25
-0,25
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy năm 1999 lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 52,33%, về số tiền là 24.748.535.000 đ trong khi đó doanh thu chỉ tăng 48,75%, như vậy công ty đã quản lý sử dụng bộ phận tài sản này chưa tốt làm lượng hàng tồn kho tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cần có biện pháp thúc đẩy vòng quay của loại tài sản này tránh tình trạng ứ đọng ảnh hưởng đến doanh thu, phải biết dự trữ vật tư sao cho hợp lý không để ứ đọng nhiều đồng thời không thể thiếu vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ cấu hàng tồn kho, lượng nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng cao (60-70%) và có xu hướng tăng, năm 1999 so với năm 1998 nguyên vật liệu tồn kho tăng về số tuyệt đối là 22.937.988.000đ,tốc độ tăng là 80,61%. Nguyên nhân do quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng với những hợp đồng đã và đang được ký kết, tất yếu nhiều công trình, hạng mục công trình sẽ được tiến hành thi công trong và sau năm 1999. Bởi vậy để tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình thi công do thiếu nguyên vật liệu công ty đã chủ động mua sắm dự trữ thêm nguyên vật liệu, đó là điều hợp lý. Tuy nhiên khoản nguyên vật liệu tồn kho nếu không được sử dụng đến hoặc để lâu mới sử dụng sẽ làm tăng chi phí giảm giá nguyên vật liệu, từ đó làm giảm lợi nhuận của công ty. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm, có kế hoạch cung ứng dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp.
Trong cơ cấu TSLĐ của mọi doanh nghiệp luôn có một bộ phận quan trọng nằm trong khâu sản xuất với nhiệm vụ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà phần TSLĐ này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản thì đây chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trong năm 1999, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty Công trình Hàng không tăng lên về số tuyệt đối là 1.810.561.000đ, tốc độ tăng 9,61% nhưng lại giảm về tỷ trọng (năm 1998 tỷ trọng là 39,83%, đến năm 1999 tỷ trọng chỉ còn là 28,66%). Điều này là hợp lý, nguyên nhân tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là do khối lượng thi công tăng, nhiều công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng dở dang trong năm chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán hoặc chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá đối với các công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Đặc biệt nguyên nhân chính là tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là do năm 1999 công ty thực thi nhiều công trình có quyt mô lớn thời gian thi công kéo dài sang năm sau và nhiều quá trình thi công bị gián đoạn vì nhiều lý do: Bên A sửa thiết kế, công nhân nghỉ việc, thời tiết xấu... Đây cũng là một vấn đề công ty cần xem xét quan tâm nếu muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không. Để hiểu rõ hơn tình hình TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không ta đi Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong 2năm 1998-1999.
III- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty
1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999
Bảng số 6: Một số chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính:1000đ
S
T
T
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
1998
Năm
1999
Chênh lệch 99/98
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
( %)
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng doanh thu
Doanh thu ( giá vốn)
TSLĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Số vòng chu chuyển TSLĐ
Số ngày chu chuyển TSLĐ
Hệ số phục vụ của TSLĐ
Khả năng sinh lợi của TSLĐ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
vòng
ngày
lần
lần
51.103.832
40.883.065
56.853.477
913.158
0,72
500
0,90
0,016
76.018.718
59.811.329
85.845.823
1.807.156
0,70
514,28
0,89
0,021
24.914.886
18.928.264
28.992.346
893.998
-0,02
14,28
-0,01
0,005
48,75
46,30
50,99
97,9
-2,78
2,856
-1,11
31,25
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy năm 1998 số vòng chu chuyển TSLĐ chung của Công ty Công trình Hàng không là 0,72 vòng với thời gian cho một vòng quay là 500 ngày. Năm 1999 TSLĐ quay 0,70 vòng giảm 0,02 vòng so với năm 1998, thời gian cho một vòng chu chuyển là 514,28 ngày, tăng 14,28 ngày.
Việc tốc độ chu chuyển TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không năm 1999 chậm hơn so với năm1998 là do TSLĐ của công ty tăng nhanh 50,99% còn doanh thu theo giá vốn của công ty chỉ tăng 46,3%. Như vậy doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của TSLĐ làm tăng số ngày chu chuyển TSLĐ và giảm số vòng quay do đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
Việc giảm vòng quay TSLĐ năm 1999 đã làm công ty lãng phí một lượng giá trị TSLĐ. Điều này được làm rõ như sau:
Nếu tốc độ chu chuyển TSLĐ của công ty được giữ nguyên ở mức 0,72 vòng như năm 1998 thì năm 1999 doanh thu của công ty sẽ đạt được là:
85.845.823.000 x 0,72 = 61.808.992.000đ
vượt (61.808.992.000 - 40.883.065.000)/40.883.065.000 = 51,18% so với năm 1998 chứ không phải chỉ vượt 46,3% như đã thực hiện năm 1999
Giả sử trong năm 1999 số vòng quay TSLĐ vẫn như năm 1998 và công ty vẫn đảm bảo mức doanh thu của năm 1999 thì số TSLĐ công ty cần đến là:
59.811.329.000/ 0,72 = 83.071.290.000đ
Như vậy trong năm 1999 công ty đã lãng phí số TSLĐ là:
85.845.823.000 - 83.071.290.000 = 2.774.533.000đ
Điều này là do năm 1999 công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm TSLĐ song doanh thu lại tăng chậm công ty kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao vì vậy sang năm tới công ty cần sử dụng TSLĐ tiết kiệm hợp lý hơn, tính toán khai thác các nguồn tài trợ cho TSLĐ, phân bổ một cách hợp lý hơn, từ đó tăng nhanh doanh thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ một cách toàn diện hơn ta xem xét chỉ tiêu hệ số phục vụ của TSLĐ và hệ số sinh lợi của TSLĐ.
Theo số liệu ở bảng số 6, ta thấy năm 1999 tuy hệ số phục vụ của TSLĐ giảm so với năm1998 về số tuyệt đối 0,01 lần, về tỷ lệ là 1,11% nhưng hệ số sinh lợi của TSLĐ lại tăng. Điều này là tốt.
Năm 1999 công ty đạt lợi nhuận là 1.807.156.000đ so với năm 1998 đã tăng 97,9%, với số tuyệt đối là 893.998.000đ. Năm 1999 cứ một đồng TSLĐ bỏ ra thu được 0,021 đồng lợi nhuận,năm 1998 cứ một đồng TSLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,016 đồng lợi nhuận, tăng 0,005 đồng tức khả năng sinh lợi của TSLĐ tăng hẳn 31,25%. Điều này chứng tỏ năm 1999 công ty sử dụng TSLĐ hiệu quả hơn năm 1998. Tuy nhiên hệ số sinh lợi TSLĐ của công ty so với tổng số TSLĐ là một con số quá nhỏ, ví dụ vậy vấn đề đặt ra cho công ty trong thời gian tới là phải có biện pháp tốt hơn nữa trong quản lý TSLĐ, tránh lãng phí, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh đồng thời cũng là hiệu quả sử dụng TSLĐ, đảm bảo tăng trưởng và phát triển TSLĐ trên cơ sở hệ số sinh lợi tăng cao.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng của các loại TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999
Bảng số 7: Hiệu quả sử dụng của các loại TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1998
Năm
1999
Chênh lệch 99/98
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu (giá vốn)
2.Vốn bằng tiền bình
quân
- Số vòng chu chuyển vốn bằng tiền
-Số ngày chu chuyển vốn bằng tiền
3. Tồn kho bình
quân
-Số vòng chu chuyển hàng tồn kho
-Số ngày chu chuyển hàng tồn kho
4. Doanh thu khách hàng ký nhận nợ trong năm
-Nợ thu được trong năm
- Số dư bình quân nợ phải thu
-Số vòng thu hồi nợ
- Mức thu nợ bình quân ngày
-Số ngày thu hồi nợ
1000đ
1000đ
vòng
ngày
1000đ
vòng
ngày
1000đ
1000đ
1000đ
vòng
1000đ
ngày
59.811.329
6.313.379
9,47
38,01
72.039.272
0,83
433,73
11.866.521
10.113.405
2.681.737
3,77
28.093
95,46
18.928.264
1.077.174
1,66
-8,08
24.748.545
-0,03
15,13
5.432.549
4.261.981
1.167.832
-0,1
11.839
2,32
46,30
20,57
52,33
84,44
72,84
77,14
Phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số TSLĐ nên hiệu quả sử dụng vật tư hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho được thể hiện qua số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển hàng tồn kho của công ty.
Nhìn vào kết quả ở bảng số 7 ta thấy năm 1999 tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của công ty đã giảm 0,03 vòng so với năm 1998. Số vòng chu chuyển giảm xuống đã làm cho số ngày chu chuyển tăng lên 15,13 ngày; điều đó cho thấy năm 1999 công ty đã quản lý và sử dụng loại tài sản này chưa tốt.
Như ta đã biết lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên là do quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng, công ty phải tăng cường dự trữ nguyên vật liệu phục vụ xây dựng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng tăng lên. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho tăng nhiều đã làm cho số vòng quay giảm đi, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Giả sử tốc độ chu chuyển hàng tồn kho năm 1999 vẫn quay được như năm 1998 thì nhu cầu vật tư của công ty trong năm 1999 là:
59.811.329.000 / 0,86 = 69.548.056.000đ
Như vậy do giảm tốc dộ chu chuyển hàng tồn kho công ty đã lãng phí một lượng vật tư tương đối lớn là:
72.039.272.000 - 69.548.056.000 = 2.491.216.000đ
Đây là vấn đề tồn tại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nên sang năm tới công ty phải xem xét lại mức dự trữ vật tư cho phù hợp, vừa phải bảo đảm an toàn cho sản xuất kinh doanh, lại vừa bảo đảm không gây thiệt hại do ứ đọng vốn cho dự trữ quá nhiều. Như thế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền cũng là một loại tài sản quan trọng mà hiệu quả sử dụng của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Tiền là phương tiện thực hiện quan hệ trao đổi hàng hoá, nó là vật đầu tiên và cũng là vật cuối cùng kết thúc một vòng sản xuất kinh doanh. Tiền là loại tài sản có tính lưu động nhất, có thể được sử dụng ngay để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh toán các khoản công nợ hoặc trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền ( bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) cho ta biết được tình hình sử dụng vốn của công ty tốt hay chưa tốt thông qua tốc độ chu chuyển của tiền nhanh hay chậm.
Số liệu ở bảng số 7 phản ánh tình hình sử dụng vốn bằng tiền của công ty năm 1999 là tốt. Tốc độ chu chuyển vốn bằng tiền tăng 1,66 vòng. Số vòng chu chuyển tăng lên đã làm cho số ngày cần thiết cho một vòng chu chuyển đã giảm từ 46,09 ngày xuống 38,01 ngày tức là giảm 8,08 ngày. Do vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng tiền là:
59.811.329.000/7,81 - 6.313.739.000 = 1.344.922.000 đ.
Đây là một trong những nhân tố tích cực của năm 1999, công ty cần khai thác và phát huy trong những năm tới.
Phân tích tình hình công nợ phải thu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc phát sinh công nợ là thường xuyên, công việc thu hồi công nợ đòi hỏi cán bộ quản lý phải có các biện pháp thích hợp thông qua các hợp đông kinh tế để quy định về thời hạn hoặc thông qua chính sách giá cả để khuyến khích thanh toán nợ.
Tình hình thu hồi công nợ của Công ty Công trình Hàng không trong năm 1999 nói chung là không tốt. Cụ thể tốc độ thu hồi công nợ năm 1999 là 3,77 vòng giảm 0,1 vòng so với năm 1998 nên số ngày cần thiết cho một vòng thu hồi công nợ tăng lên 2,32 ngày. Hơn nữa doanh thu khách hàng ký nhận nợ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu tiêu thụ trong năm( 84,44% > 48,75). Số dư bình quân công nợ phải thu trong năm 1999 cũng tăng cao 77,14% tức là cũng tăng nhanh hơn mức độ tăng của doanh thu 46,3%. Điều đó thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của công ty là chậm làm tài sản chậm luân chuyển, làm công ty kinh doanh kém hiệu quả, khó khăn trong việc quản lý tài sản.
Vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều trong khi đó công ty lại phải đi vay một lượng vốn tương đối lớn để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy công ty không được sinh lời được số vốn này mà còn phải trả chi phí lãi vay gây lãng phí, giảm tốc độ luân chuyển của TSLĐ. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó công ty cần phải có giải pháp nhằm nhanh chóng thu hồi công nợ để đưa vào phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó tăng tốc độ luân chuyển tài sản, sử dụng tài sản tiết kiệm hơn.
3. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không.
Hệ số thanh toán phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ ngắn hạn. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá được hiệu quả sử dụng TSLĐ và phản ánh chất lượng của công tác tài chính trong công ty.
Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không, ta sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời.
Bảng số 8: Khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999.
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. TSLĐ sử dụng bình quân.
2.Tài sản bằng tiền
3. Các khoản phải thu
4. Tổng nợ ngắn hạn
bình quân
5. Hệ số thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện thời
-Hệ số thanh toán nhanh
- Hệ số thanh toán tức thời
56.853.477
5.236.205
3.502.174
50.432.937
1,13
0,173
0,103
85.485.823
6.313.379
5.553.057
68.549.184
1,25
0,173
0,092
28.992.346
1.077.174
2.050.883
18.116.247
0,12
0
-0,01
50,99
20,57
58,56
35,92
10,62
0
-10,68
Kết quả hệ số thanh toán hiện thời cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của công ty là khả quan, cả 2năm 1998,1999 hệ số này đều lớn hơn 1và năm 1999 cao hơn năm 1998 là 0,12. Tuy nhiên hệ số này có ý nghĩa rất bao quát và chủ yếu nói lên tình hình tài trợ cho TSLĐ chứ chưa thật sự phản ánh đúng đắn về khả năng thanh toán của công ty. Ngoài ra trong lĩnh vực xây dựng cơ bản bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tuy là một bộ phận cấu thành của TSLĐ nhưng đó thường mới chỉ là tính toán chủ quan của công ty chứ chưa chắc đã được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Vì vậy ta cần sử dụng hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời để có thể đánh giá sát hơn tình hình thanh toán của Công ty Công trình Hàng không khi có những biến động lớn trong lĩnh vực hoạt động cũng như trong nền kinh tế.
Ta nhận thấy hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công ty đều ở mức rất thấp (rất nhỏ so với mức lý thuyết 0,5), sang năm 1999 không những không tăng mà còn có xu hướng giảm. Điều này cho thấy, nếu có những biến động đột ngột, Công ty Công trình Hàng không có thể vấp phải những khó khăn nhất định trong việc giải quyết công nợ.
Như vậy, nhìn chung tình hình thanh toán của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999 còn có rất nhiều vướng mắc. Tuy nhiên, đây cũng là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp không chỉ riêng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và để tháo gỡ và để cải thiện tình hình trên đòi hỏi một quá trình lâu dài cũng như sự phối hợp của nhiều cơ quan khác nhau.
IV- Phân tích nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ
TSLĐ của doanh nghiệp được bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau.Thông qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ cho chúng ta hiểu được do đâu mà công ty làm ăn chưa đạt hiệu quả cao, hiệu quả sử dụng TSLĐ còn thấp.
Nếu xét về thời gian sử dụng thì nguồn vốn của doanh nghiệp để bù đắp cho tài sản chia làm 2 loại: Nguồn vốn tài trợ thuyên xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tài trợ thường xuyên là những nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng lâu dài và thường xuyên vào các hoạt động kinh doanh của mình.Bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, trung hạn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có ban đầu thành lập doanh nghiệp và vốn tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được trích từ lợi nhuận, từ các quỹ doanh nghiệp.
Nợ dài hạn của doanh nghiệp gồm vay dài hạn và nợ dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong thời gian ngắn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là các khoản mà công ty vay của Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong thời gian ngắn. Nợ ngắn hạn là tất cả các khoản công ty chiếm dụng một cách hợp pháp của các đơn vị và các nhân khác đó là các khoản như nợ phải trả cho người bán, thuế và các khoản nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên...
Khi xét sự bù đắp giữa các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và đầu tư dài hạn còn nguồn vốn tạm thời nên để bù đắp cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.Tuy nhiên, theo quan điểm sử dụng vốn hiện nay thì các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn theo thực tế phát sinh của doanh nghiệp mà không bị cơ chế tài chính ràng buộc miễn sao doanh nghiệp sử dụng đem lại hiệu quả cao.
Để xem xét tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không ta dùng phương pháp so sánh thực tế sử dụng TSLĐ, TSCĐ với vốn tạm thời, vốn thường xuyên theo các tỷ lệ sau:
Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời
(I) và (II)
TSCĐ và ĐTDH TSLĐ và ĐTNH
Khi đó có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: (I) > 1 và (II) < 1
Trường hợp này được đánh giá là tốt, thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng tốt số vốn hiện có của mình, đảm bảo chủ động vốn kinh doanh vì vốn thường xuyên trong doanh nghiệp bao giờ cũng bù đắp trước tiên cho TSCĐ. Còn TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh lại có thêm một phần lượng vốn thường xuyên đảm bảo đơn vị có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Trường hợp 2: (I) = 1 và (II) = 1
Nguồn vốn thường xuyên đủ bù đắp cho TSCĐ và đầu tư dài hạn, nguồn vốn tạm thời đủ bù đắp cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Trường hợp này không nên xảy ra đối với doanh nghiệp vì toàn bộ số vốn thường xuyên của doanh nghiệp đã đầu tư vào TSCĐ nên để sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp chỉ còn cách vay của Ngân hàng, chiếm dụng các đơn vị cá nhân khác. Điều này làm cho doanh nghiệp thiếu chủ động trong kinh doanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn gặp khó khăn, uy tín doanh nghiệp bị giảm sút ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Trường hợp 3: (I) 1
Trường hợp này rất không tốt,doanh nghiệp đã rơi vào thế mạo hiểm trong kinh doanh vì toàn bộ vốn thường xuyên đã đầu tư cho TSCĐ, không những thế doanh nghiệp còn dùng một lượng vốn tạm thời để đầu tư cho loại tài sản này. Như vậy đơn vị sẽ thiếu chủ động về vốn trong kinh doanh đồng thời không có khả năng toán nợ ngắn hạn, có thể làm tăng chi phí hoặc làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ đề cập đến tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ nên ta chỉ xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ để thấy được ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sử dụng TSLĐ.Tại Công ty Công trình Hàng không thì cơ cấu nguồn vốn thuộc về trường hợp 1 tức là ngoài nguồn vốn tạm thời ra thì còn có một bộ phận vốn thường xuyên tài trợ cho TSLĐ.
Lượng vốn thường xuyên
bù đắp cho TSLĐ = (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) - TSCĐ
Từ số liệu của bảng cân đối kế toán 2 năm 1998-1999 ta lập được bảng sau:
Bảng số 9: Tình hình nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ của
Công ty Công trình Hàng không.
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
Nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ.
Trong đó:
-Nguồn vốn thường xuyên.
-Nguồn vốn tạm thời
56.853..477
11.950.600
44.902.877
100
21,02
78,98
85.845.823
17.296.639
68.549.184
100
20,15
79,85
28.992.346
5.396.039
23.646.307
50,99
44,73
52,66
-0,87
+0,87
Qua số liệu ở bảng số 9 ta thấy trong nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ của công ty có một bộ phận nguồn vốn thường xuyên. Điều này giúp cho công ty tự chủ về tài chính, chủ động trong kinh doanh.
Trong năm 1999, nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ tăng so với năm 1998.Cả nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời đều tăng lên về số tiền và tỷ lệ nhưng tỷ lệ tăng của nguồn vốn tạm thời cao hơn nguồn vốn thường xuyên với tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên trong tổng số nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ lại giảm(năm 1998 tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên là 21,02% nhưng đến năm 1999 chỉ còn 44,37%. Điều này cho ta thấy sang năm 1999 khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm sút so với năm 1998 và có thể gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn, mặt khác nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ tăng nhanh trong đó chủ yếu là nguồn vốn công ty chiếm dụng hợp pháp của các nhà cung cấp, chi phí không đáng kể chứng tỏ công ty đã biết tận dụng tín dụng thương mại của các nhà cung cấp trong việc tạo lập các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại do nhu cầu về vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên trong những năm tới công ty cần có những biện pháp thích hợp trong sử dụng các nguồn tài trợ cho TSLĐ, tăng hơn nữa nguồn vốn chủ để tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, hạn chế việc đi vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Phần III
Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của
Công ty Công trình Hàng không
I - Nhận xét chung về công ty
1. Thành tích
Là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ quốc phòng và lại hoạt động trên một thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo công ty Công ty Công trình Hàng không đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình trong việc dẫn dắt công ty tồn tại và phát triển.
Với bản chất là người lính đi làm kinh tế, lãnh đạo và tập thể công nhân viên Công ty Công trình Hàng không đã thực hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần và ý thức trách nhiệm cao, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, máy móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng về quy mô, phát triển năng lực, đầu tư những thiết bị, công nghệ hiện đại, tìm kiếm những thị trường mới và đã khẳng định được chỗ đứng của Công ty Công trình Hàng không trên thị trường xây dựng cơ bản nói chung cũng như trong bản thân nội Tổng Công ty Hàng không nói riêng.
Thực tế cho thấy trong vòng những năm trở lại đây, Công ty Công trình Hàng không liên tục làm ăn có lãi, hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch và luôn là ngọn cờ đầu trong Tổng Công ty Hàng không. Mặc dù hiệu quả sử dụng tài sản sản xuất kinh doanh của công ty có thể chưa theo kịp tốc độ huy động và sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh song sự mở rộng vẫn đem lại sự tăng trưởng trong doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty Công trình Hàng không .
Tuy nhiên, xuất phát từ một đơn vị quốc phòng nay đi làm nhiệm vụ kinh tế khi bước vào lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ này Công ty Công trình Hàng không cũng đã phải vật lộn với những khó khăn thử thách trong công tác quản lý tài chính mà trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những khó khăn chủ chốt .
Thành tích nổi bật trong việc quản lý và sử dụng TSLĐ là công ty đã cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu TSLĐ cho sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động sản xuất kinh doanh . Công ty bằng nhiều biện pháp khác nhau đã luôn đảm bảo ứng trước một khối lượng TSLĐ rất lớn trong việc xây dựng nhiều công trình có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài. Chính việc quản lý và sử dụng TSLĐ một cách linh động, uyển chuyển đã không những giúp công ty vượt qua những khó khăn trở ngại mà còn góp phần không nhỏ trong việc phát triển của công ty, thể hiện ở việc tăng doanh thu trong năm 1999 về số tuyệt đối là 24.914.886.000 đ, với tỷ lệ tăng là 48,75%; thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách tăng 86,75% với số tiền tăng lên là 209.870.000 đ, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao; các chi nhánh và văn phòng đại diện được mở rộng thêm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng... không những hoạt động trên thị trường trong nước mà còn vươn ra thực hiện các công trình ở nước ngoài mà gần đây là hợp đồng cải tạo và mở rộng sân bay Savanakhet tại nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào.
2. Hạn chế
Mặc dù trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt bậc nhưng trong hoạt động quản lý và sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không vẫn còn bộc lộ một số điều bất cập nhất định. Nguyên nhân của những mặt hạn chế này bao gồm cả những lý do chủ quan lẫn khách quan: Những khó khăn từ phía thị trường tác động khiến công ty phải đưa ra các giải pháp tình thế chưa phù hợp, do mối quan hệ giữa Công ty Công trình Hàng không và các nhà cung cấp...và một phần còn là do những khiếm khuyết mà bản thân công ty đã phạm phải trong công tác quản lý tài chính. Để thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, Công ty Công trình Hàng không cần tiếp tục tháo gỡ những hạn chế sau :
2.1. Công tác đảm bảo thanh toán
Khi phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không ta đã thấy rằng việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty chưa thực sự tốt. Ngoài hệ số thanh toán ngắn hạn (hiện thời) mang tính chất khái quát, các hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời là những chỉ tiêu chi tiết hơn đều chưa đạt được mức tối ưu (chỉ xấp xỉ 0,1 - 0,2). Điều này tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán nếu như Công ty Công trình Hàng không vấp phải những biến động lớn của thị trường. Tất nhiên, là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng, Công ty Công trình Hàng không có thể trông đợi vào sự giúp đỡ của các ngân hàng thương mại cũng như sự ứng cứu của Tổng Công ty Hàng không cùng với các thành viên khác, ngoài ra còn có thể từ bộ chủ quản. Nhưng đây sẽ là vấn đề nổi cộm trong cạnh tranh khi môi trường kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn được cải thiện nhằm làm cho các chủ thể kinh tế thực sự bình đẳng với nhau trên thị trường.
Một trong những nguyên nhân khiến khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không không ổn định là sự hạn chế trong việc kế hoạch hoá ngân quỹ nói riêng và kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trong công tác quản lý tài chính ngắn hạn, Công ty Công trình Hàng không chỉ mới dừng lại ở việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp ) theo quý, xác định các luồng tiền vào, ra cho toàn bộ công ty và các chi nhánh chứ chưa lập kế hoạch thu chi ngân quỹ theo các công trình hoặc cụ thể đến từng tuần, từng tháng... Muốn làm được điều này, Công ty Công trình Hàng không cần xác định được các luồng tiền thu vào và chi ra trong từng khoảng thời gian tương ứng mà đay lại là việc chưa thể có được trong công tác quản lý tài chính tại Công ty Công trình Hàng không nói riêng cũng như nhiều doanh nghiệp xây dựng khác nói chun. Lượng tiền vào phụ thuộc vào công tác thanh toán nên tương đối khó khăn trong việc dự đoán nhưng lượng tiền ra phụ thuộc vào nhu cầu của các đơn vị trực tiếp sản xuất (các đội thi công) nên việc lập kế hoạch là hoàn toàn có thể được. Hiện nay, các đội thi công này chưa dự đoán cụ thể được nhu cầu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công theo tiến độ mà hoàn toàn mang tính bị động.
Chính vì vậy nên nhiều khi các nhu cầu phát sinh dồn dập nhất là trong mùa xây dựng khiến Công ty Công trình Hàng không buộc phải chiếm dụng vốn từ nhiều khác nhau, làm giảm tính lành mạnh trong hoạt động tài chính của công ty.
2.2 Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Như ta đã biết, năm 1999 tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của công ty đã giảm 0.03 vòng so với năm 1998, gây lãng phí một lượng vật tư của công ty là 2.491.216.000 đ .
Nguyên nhân của tồn tại này là do công ty chưa có kế hoạch dự trữ vật tư phù hợp, dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Hơn nữa hoạt động xây dựng cơ bản thường buộc doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ứng trước lớn mà trong đó có một bộ phận không nhỏ nằm trong giá trị sản xuất kinh doanh dở dang. Để chuẩn bị tiến hành thi công một công trình công ty phải đầu tư huy động trang thiết bị, vật tư , máy móc và nhân lực cho quá trình thi công. Lượng vốn dồn vào công trình mà đặc biệt là những công trình có khối lượng thi công lớn, yêu cầu chất lượng và kỹ thuật cao không phải là ít. Việc kéo dài thời gian ngừng thi công (thời gian chết ) sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng các yếu tố khác như trang thiết bị, vật tư, nhân lực... Một số chi phí khác như chi phí thuê máy móc, thiết bị, vật tư (thuê cẩu, thuê cốp pha, giàn giáo...), chi phí tiền lương công nhân chờ việc, chi phí mua vật tư chờ sử dụng sẽ tăng lên, do phải kéo dài thời gian thanh toán làm tăng lượng vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn giảm.
2.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong phần "Phân tích hiệu quả sử dụng các loại tài sản của công ty" ở trên đã cho ta thấy tình hình thu hồi công nợ của công ty trong năm 1999 là không tốt. Cụ thể tốc độ thu hồi công nợ năm 1999 là 3,77 vòng giảm 0,1 vòng so với năm 1998. Điều này được lý giải như sau:
Mối quan hệ tài chính giữa Công ty Công trình Hàng không và chủ đầu tư (bên A)là mối quan hệ thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình mà công ty đã hoàn thành thi công bàn giao cho chủ đầu tư. Tuy chỉ ngắn gọn như vậy nhưng trên thực tế từ khi Công ty Công trình Hàng không hoàn thành thi công cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Nguyên nhân của hiện tượng này chủ yếu là do những rắc rối trong những thủ tục trong việc thanh quyết toán các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Mặc dù Công ty Công trình Hàng không có một thuận lợi là được trực tiếp ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư và cũng được thanh toán trực tiếp không phải thông qua Tổng Công ty Hàng không nhưng vẫn còn khá nhiều thủ tục rườm rà khác mà Công ty Công trình Hàng không phải vượt qua.
Công việc đầu tiên trong việc thanh quyết toán là bản thân công ty phải lập hồ sơ hoàn công đề nghị thanh toán. Với mục đích sớm được thanh toán thì công ty thường hoàn thành hồ sơ nhanh chóng với sai sót không đáng kể. Tuy nhiên vì Công ty Công trình Hàng không chủ yếu thực hiện các công trình có nguồn vốn của Nhà Nước nên công ty sau đó đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để đảm bảo tính khách quan.Điều đáng nói ở đây là có tới hai cơ quan thẩm định là bộ đầu tư thuộc Bộ Tài Chính và Cục Đầu Tư thuộc Bộ Quốc Phòng. Nếu hồ sơ quyết toán đã được một cơ quan thẩm định nhưng chủ đầu tư vì một lý do nào đó yêu cầu cơ quan kia thẩm định lại và không khớp nhau giữa hai kết quả thẩm định thì chắc chắn việc quyết toán sẽ bị đình lại cho đến lúc đạt được sự thống nhất của hai cơ quan. Sau khi đã được phê duyệt thì việc thanh toán thường thuận lợi hơn vì chủ đầu tư đã có căn cứ chính xác để trả tiền cho Công ty Công trình Hàng không.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp sau khi đã có hồ sơ quyết toán được phê duyệt, việc thanh toán công nợ giữa bên A và Công ty Công trình Hàng không lại còn phải chờ nguồn vốn được cấp của bên chủ đầu tư. Nguồn vốn này lại còn phụ thuộc vào kế hoạch phân bổ vốn của các cấp chủ quản bên A xuống cho công trình. Ngoài ra cũng phải kể đến trường hợp bên A đã được cấp vốn nhưng giữ lại để sử dụng cho mục đích khác gây trở ngại cho quá trình thanh toán.
Từ những thành tích đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong quản lý và sử dụng TSLĐ. Công ty cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không
Qua quá trình thực tế ở Công ty Công trình Hàng không, qua đánh giá phân tích tình hình kinh doanh của công ty nói chung, tình hình sử dụng TSLĐ của công ty nói riêng cùng với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ đối với công ty như sau:
1. Quản lý sử dụng tốt hơn hàng tồn kho
Thứ nhất để đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý công ty cần lập hồ sơ cập nhật cho các bộ phận vật tư dự trữ theo số lượng và giá trị, tiến hành kiểm kê tài sản, theo dõi sự phân phối vật tư cho xây dựng, kiểm tra sự thừa thiếu của dự trữ, bảo đảm an toàn, sản xuất liên tục nhưng không để chi phí quá lớn do dự trữ gây nên. Đặc biệt là xây dựng các chiến lược dự trữ sẵn sàng cung cấp tối ưu vật tư cho sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là việc công ty phải tạm ngừng thi công chủ yếu là do phải chờ chỉnh sửa thiết kế. Để có thể phần nào khắc phục thiệt hại trong trường hợp này, trước khi thi công Công ty Công trình Hàng không cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thiết kế thật kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, công ty cần đưa ra những điều khoản cam kết thoả thuận cụ thể về trách nhiệm vật chất đối với việc làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường đối với những tổn thất do ngừng thi công gây ra.
Tương tự đối với những công trình thi công theo tiến độ cấp vốn của chủ đầu tư, Công ty Công trình Hàng không nên có sự thoả thuận về trách nhiệm vật chất của chủ đầu tư về những tổn thất mà công ty phải chịu khi ngừng thi công do thiếu vốn. Trong thực tế ngành xây dựng hiện nay đây là một đòi hỏi rất khó thực hiện nhưng một khi thị trường này đi vào trật tự, có sự bình đẳng giữa các bên thì công ty có thể tham khảo giải pháp này để nâng cao tốc độ luân chuyển của TSLĐ, giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang.
2. Thúc đẩy tốc độ thu hồi công nợ
Để thúc đẩy tốc độ thu hồi công nợ, Công ty Công trình Hàng không cần chú ý đến các vấn đề sau:
2.1 Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà Công ty Công trình Hàng không ký hợp đồng xây dựng.
Tại Công ty Công trình Hàng không cũng như nhiều công ty xây dựng khác, các công trình có nguồn vốn đầu tư khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và có quá trình thanh quyết toán khác nhau:
ăĐối với các công trình có vốn ngân sách Nhà Nước thì quá trình quyết toán phải chờ kết quả thẩm định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao của các cơ quan có thẩm quyền. Sau đó quá trình thanh toán còn có thể bị chậm chễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của Nhà Nước hoặc các Bộ, ngành...
ăĐối với các công trình liên doanh với nước ngoài hoặc bằng vốn tự có, tiến độ thi công có nhanh hơn nên quá trình thanh quyết toán các hạng mục công trình hoàn thànhng sẽ nhanh hơn đối với các công trình do vốn ngân sách Nhà Nước cấp.
Theo kinh nghiệm thực tế thi công qua các năm tại Công ty Công trình Hàng không thì thường các công trình có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà Nước được thanh toán nhanh nhất, sau đó là các công trình ngân sách Nhà Nước dành cho mục tiêu quốc phòng, chậm chễ nhất là các công trình có vốn từ ngân sách Nhà Nước dành cho dân sự. Việc tìm hiểu nguồn gốc nguồn vốn đầu tư cho các công ty mà Công ty Công trình Hàng không trúng thầu như trên sẽ giúp công ty đề ra được phương án thi công phù hợp, phương án huy động vốn cho việc khởi đầu thi công cũng như kế hoạch thu vốn sau này.
2.2 Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán
Hồ sơ thanh quyết toán được hoàn thiện dựa trên cơ sở thống nhất xác định khối lượng thi công các hạng mục công trình bao gồm các chi phí trực tiếp ( vật liệu, nhân công, máy thi công ), chi phí chung, lãi định mức và đơn giá chi tiết kèm theo các phần việc của các hạng mục đó.
Hồ sơ quyết toán là cơ sở đầu tiên trong quá trình thu hồi vốn của mọi công ty xây dựng nên dù có cần qua thẩm định hay không thì ngay từ bước khởi đầu này thì Công ty Công trình Hàng không cũng cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán với chủ đầu tư ( bên A ).
Việc tiến hành thi công đảm bảo thiết kế và đúng tiến độ, thoả mãn các yêu cầu kỹ mỹ thuật và chất lượng công trình , hoàn thành hồ sơ quyết toán nhanh gọn chính xác là những nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao kể cả khi cần có sự thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền.
2.3 Thống nhất cơ quan thẩm định đối với các công trình có nguồn vốn ngân sách Nhà Nước
Đối với các công trình có nguồn vốn ngân sách Nhà Nước thì sau khi hoàn thiện hồ sơ quyết toán thì Công ty Công trình Hàng không còn phải xin và chờ kết quả thẩm định của các cấp có thẩm quyền. Hồ sơ quyết toán sau khi được phê duyệt mới được cấp vốn theo chỉ tiêu kế hoạch của ngân sách Nhà Nước. Thực tế tại Công ty Công trình Hàng không cho thấy doanh thu từ các công trình thi công có nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước chiếm khoảng 90-95% tổng doanh thu hàng năm của công ty. Vì vậy, việc cải tiến cơ chế thanh toán đối với các công trình có vốn ngân sách Nhà Nước nói riêng và các công trình khác cần có sự thẩm định của nhiều cơ quan nói chung cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không.
Cụ thể:
ăThứ nhất, ngay từ trong quá trình ký kết hợp đồng Công ty Công trình Hàng không và chủ đầu tư cần thông nhất cơ quan thẩm định tránh việc sau khi thi công và hoàn thiện hồ sơ quyết toán xong Công ty Công trình Hàng không xin thẩm định tại một cơ quan mà sau đó chủ đầu tư lại yêu cầu thẩm định tại một cơ quan khác.
ăThứ hai, việc thẩm định cũng có thể được tiến hành dưới sự liên kết của nhiều cơ quan thẩm định khác nhau nhưng có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan này. Cơ chế đó có thể thực hiện theo mô hình sau: Công ty Công trình Hàng không và chủ đầu tư thoả thuận thành lập một hội đồng thẩm định trong đó có các cán bộ của các cơ quan thẩm định khác nhau hoạt động song song nhưng phối hợp với nhau nhằm đưa ra kết luận cuối cùng thống nhất, chính xác.
Ngoài ra, dù việc thẩm định hồ sơ quyết toán có được thực hiện bởi 1 hay nhiều cơ quan thẩm định khác nhau thì cũng tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể tiến hành thẩm định định kỳ hoặc theo các hạng mục công trình bàn giao, tránh việc chờ đợi kết quả thẩm định sau khi toàn bộ công trình đã được hoàn thiện.
3. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ để có thể chủ động nguồn vốn cho thi công
Để đạt được điều này, trước hết công ty cần quan tâm hơn đến công tác Phân tích hoạt động kinh doanh. Phòng Kế toán-Tài chính tiến hành công tác phân tích hoạt động kinh doanh định kỳ cuối mỗi quý căn cứ vào những số liệu trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra để dự toán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đơn vị thi công, phòng Kế toán-Tài chính phải phối hợp với các phòng ban khác trong công ty với các giám đốc xí nghiệp thành viên. Ngay từ khi nhận được thiết kế công trình, các phòng ban phụ trách về kỹ thuật xây dựng ,về kế hoạch phải căn cứ vào hợp đồng vạch ra tiến độ thi công hợp lý, dự trù trước nhu cầu nguyên vật liệu của từng giai đoạn thi công cho từng công trình. Đây là cơ sở để phòng Kế toán-Tài chính dự trù về nhu cầu TSLĐ trong kỳ, đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, chủ động lên kế hoạch bù đắp các thiếu hụt. Sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và giám đốc các xí nghiệp sẽ giúp tài sản, vật tư của Công ty Công trình Hàng không được quản lý chặt chẽ hơn, nghiệp vụ của các bộ phận trong công ty được nâng cao và công ty sẽ vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động.
Kết luận
Từ những kinh nghiệm thực tế trong nền kinh tế hiện nay việc quản lý và sử dụng TSLĐ trong hoạt động xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực cần được trú trọng quan tâm. Với hoạt động ngày càng được đưa vào quy củ, những yêu cầu đặt ra trong sản xuất xây dựng ngày càng khắt khe hơn buộc các doanh nghiệp xây dựng phải gia tăng hơn nữa năng lực sản xuất song song với việc tiết kiệm hơn nữa tài sản để có thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong phạm vi luận văn này em đã mạn phép đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những kiến thức, hiểu biết chuyên môn chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót... Em rất mong được các thầy cô, bạn bè, các cán bộ Công ty TNHH Xây lắp điện cơ Ban Mai chỉ bảo và đưa ra nhận xét, góp ý.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ , hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo - và các thầy cô trong bộ môn, các cán bộ Công ty Xây lắp điện cơ Ban Mai đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập .
Hà Nội ngày 28 tháng 03 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Tài liệu tham khảo
`
1. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - dịch vụ, PGS. TS Trần Thế Dũng - TS Nguyễn Quang Hùng - THS Lương Thị Trâm, NXB Giáo Dục, 1999 Trường Đại Học Thương Mại
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp, PGS.PTS Nguyễn Đình Kiêm - PTS Nguyễn Đăng Nam, NXB Tài chính,năm 1999
5. Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng, GS.TS Nguyễn Văn Chọn, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật - Hà Nội 1996
6.Tạp chí tài chính
7. Báo cáo tài chính Công ty TNHH Xây lắp điện cơ Ban Mai năm 1998-1999
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2399.doc