Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú Thọ

Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với TSCĐ hiện tại trên thị trường - Tính giá lại TSCĐ theo quyết định nhà nước - Tính giá lại TSCĐ khi tham gia vốn góp liên doanh bằng TSCĐ - Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sử hữu Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toan TSCĐ,có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị tài sản cố định. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ.

doc44 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho bên thuê, kế toán ghi: Nợ TK 315 Nợ TK 342 Có TK 111, 112 Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ. - Trường hợp 1: Nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê. - Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Ghi chuyển trả: Nợ TK 211 Có TK 212 Ghi chuyển giá trị hao mòn: Nợ TK 214 (2) Có TK 214 (1) Nếu TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải phản ánh việc chi trả tiền vào giá trị tăng thêm của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 111, 112 - Trường hợp 2: kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên thuê thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính. Nợ TK 214 (2) Có TK 212 Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí kinh doanh. Trường hợp chưa trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt. 3.2. Đối với đơn vị cho thuê; TSCĐ cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho thuê phải theo dõi TSCĐ đã cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán giá tại TSCĐ cho thuê như khoản đầu tư tài chính dài hạn khác . Căn cứ hợp đồng cho thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán tính toán các chi tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán + Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính Nợ TK 228 Nợ TK 214 (1) Có TK 211 Tiền thu về cho thuê TSCĐ được tính là khoản thu nhập đầu tư tài chính. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711, Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cần thu hồi trong quá trình đầu tư coi đây là một khoản chi phí đầu tư, kế toán ghi. Nợ TK 811 Có TK 228 Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng thuê: Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê chưa thu hồi hết Nợ TK 811 Có TK 228 Nếu kết thúc thời hạn cho thuê và nhận lại TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận “Tài sản cố định” để xác định các chỉ tiêu phục hồi TSCĐ của doanh nghiệp Nợ TK 211 Có TK 228 4. Hoạch toán sửa chữa TSCĐ 4.1. Đặc điểm sửa chữa TSCĐ TSCĐ trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ đảm bảo cho các TSCĐ này hoạt động bình thường,an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. 4.2. Nội dung hoạch toán sửa chữa nhỏ TSCĐ Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít điểm ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy, kế toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó. Nợ TK 627,641,642 Có TK 111,112 4.3. Nội dung hoạch toán sửa chữa lớn TSCĐ Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. * Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 1111,1112,152 hoặc 241... * Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn: Nợ TK 241(2413) Có TK 331 * Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp + Ghi thẳng vào chi phí Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 241 (2413) + Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước ( nếu chi phí lớn và ngoài kế toán trích trước) hoặc chi phí phải trả Nợ TK 142 Nợ TK 335 Có TK 241 (2413) * Trong trường hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 241 (2413) TK241(2413) TK111,112,152 TK241(2413) (3) (1) TK142 (7) (4) (6) (8) (5) (2) TK331 TK211 TK335 Chú thích: (1). chi phí thực tế về sữa chữa thường xuyên (2). Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm (3). Kết chuyển chi phí lớn về chi phí (4). kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoặch (5). Tính trứoc chi phí vào chi phí kinh doanh (6). Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ (7). Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí kinh doanh (8). Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoặch 5. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ 5.1. Kiểm tra TSCĐ Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp Kiểm tra là sự đối chiếu giưã số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế. khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm ( 0h ngày 30 tháng 12...) Hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự, phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa thiếu hoặc thay đổi về chất lượng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê. * TSCĐ kiểm kê thừa: - Trường hợp quên chưa ghi sổ kế toán: Tìm lại xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ sung cho TSCĐ này Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Ghi đơn nợ TK 009 - Trường hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý. Dùng TK ghi đơn 002 hoặc Nợ TK 211 Có TK 338 (3381) * TSCĐ thiếu trong kiểm kê. - Nếu chưa biết nguyên nhân ghi Nợ TK 138 (1381) Nợ TK 214 Có TK 211 Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu: + Bắt bồi thường + Quỹ dự phòng + Đưa vào chi phí Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 415 Nợ TK 821 Có TK 138 (1381) Nếu TSCĐ thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có ý kiến sử lý ngay thì không cần hoạch toán qua TK 1381 5.2.Tính giá lại TSCĐ Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với TSCĐ hiện tại trên thị trường - Tính giá lại TSCĐ theo quyết định nhà nước - Tính giá lại TSCĐ khi tham gia vốn góp liên doanh bằng TSCĐ - Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sử hữu Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toan TSCĐ,có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị tài sản cố định. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ. Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ,sử dụng TK 412. Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ kế toán. - Nếu chênh lệch giá tăng Nợ TK 211,213 Có TK 412 - Nếu chênh lệch giá giảm : Nợ TK 412 Có TK 211,213 IV. Hoạch toán khấu hao TSCĐ 1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình - Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất, hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần cuối cùng bị hư hỏng thanh lý - Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật Như vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với gía trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ . 2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ Từ ngày 1/1/1997 việcc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính "quy định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, quyết định có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: = Mức khấu hao BQ Nguyên giá TSCĐ hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng = Mức khấu hao Mức khấu hao BQ năm BQ tháng 12 Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: - + = Số khấu hao giảm trong tháng Số khấu hao tăng trong tháng Số khấu hao đã tính tháng trước Số khấu hao phải tính trong tháng Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao là chứng từ kế toán để hoạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo tôc độ hao mòn vô hình của TSCĐ đặc biệt là những tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử tăng lên rất nhanh. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp này là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình 2.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 TK 214 - Hao mòn TSCĐ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và TSCĐ vô hình Kết cấu của TK Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị TK 214 có 3 tài khoản cấp 2 - TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê - TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình 2.2. Nội dung và trình tự hoạch toán: * Định kỳ (tháng, quý) đơn vị trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 621 Nợ TK 642 Có TK 214 Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán * Trường hợp phải nộp khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác - Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368) Có TK 112 Đồng thời ghi giảm khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả lại ghi bút toán ngược lại - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111,112 hoặc 338 (3388) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao * Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128 Nợ TK 228 Có TK 111 hoặc 112 Đồng thời ghi đơn vào bên bán TK 009 - Những TSCĐ đang dùng cho hoạt động văn hoá khi tính hao mòn TSCĐ vào thời điểm cuối năm, ghi: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Những TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 466 Có TK 214 * TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước: - Trường hợp đánh giá tăng nguyen giá của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214 (phần hao mòn tăng thêm ) nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn - Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn Nợ TK 412 Có TK 214 Trường hợp điều chỉnh giá giảm giá trị hao mòn: Nợ TK 214 Có TK 412 Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi: Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 * Trường hợp giảm TSCĐ đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giúp giá trị hao mòn của TSCĐ. * Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa * Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc quỹ văn hóa phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khấu hao TSCĐ 1 năm một lần Phần II thực trạng tổ chức công tác quản lý và sử dụng TSCĐ Tại công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ I. Đặc điểm chung của công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ – tiền thân là khách sạn chuyên gia, trực thuộc Cục chuyên gia. Qua nhiều năm hoạt động chủ yếu là phục vụ chuyên gia vào làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Trong quá trình thay đổi cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế Quốc dân , thì Khách sạn chuyên gia được bàn giao lại cho UBND tỉnh Vĩnh Phú quản lý Khi nhận bàn giao xong Khách sạn chuyên gia , Tỉnh Vĩnh Phú đã quyết định thành lập Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú theo quyết định số 45/ QĐUB ngày 27 tháng 2 năm 1985, trực thuộc Sở thương nghiệp tỉnh Vĩnh Phú Cuối năm 1992 , Theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 1223 / QĐ- UB ngày 23 tháng 11 năm 1992 của chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phú thì Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú trở thành một doanh nghiệp Nhà nước , và do Sở thương mại Vĩnh Phú quản lý Năm 2000 , Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú đã mở rộng chức nămg kinh doanh , không chỉ đơn thuần là kinh doanh khách sạn , kinh doanh thương mại mà còn tổ chức xuất khẩu lao động sang các nước như ; Nước Nga, nước Nhật Bản, Đài Loan… đồng thời nhập khẩu những máy móc thiết bị để kinh doanh trong nước . Khi đã phát triển lớn dần lên cả về quy mô và chất lượng kinh doanh , dịch vụ, để thuận tiện cho việc giao dịch, Công ty Du lịch Khách sạn Vĩnh Phúc đã đổi tên thành Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ Trụ sở chính của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đặt tại Đường Trần Phú - Phường Gia Cẩm – Thành phố VIệt Trì Về điều kiện địa lý : Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì , ngay sát ngã ba sông – nơi có con sông nửa xanh, nửa hồng chảy qua . Cách khỏng 10 km về phía Bắc là khu di tích lịch sử Đền Hùng . Cách khoảng 30 km về phía nam là dãy Tam Đảo . Vượt qua sông Lô có thấp Bình Thiên … Đó là những điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển ngành du lịch nói chung và cho Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ nói riêng. Gần 20 năm qua Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đã trải qua nhiều thăng trầm , thử thách , và đã có nhiều biến đổi . Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đã không ngừng đi lên , và tự khẳng định mình trên thị trường du lịch , và kinh doanh thương mại. Với số vốn là : 4.585.000.000 Trong đó vốn cố định là : 4.262.000.000 vốn lưu động là: 323.000.000 Chia theo nguồn hình thành thì : Vốn Ngân sách Nhà nước cấp là : 3.981.000.000 Vốn tự bổ sung là : 604.000.000 2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ 2.1 Chức năng Tổ chức phục vụ khách trong và ngoài nước đi thăm quan du lịch, hội họp, nghỉ ngơi…, Tổ chức tiếp nhận và xuất khẩu lao động sang các nước Nga, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc . Tổ chức mua bán , xuất nhập khẩu một số loại máy móc thiệt bị thuộc ngành vận tải thuỷ. 2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ là : không ngừng mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ kinh doanh khách sạn, dịch vụ kinh doanh thương mại và xuất khẩu lao động. Có những chương trình kế hoạch kích thích du lịch và dịch vụ , nhằm đem lại hiệu quả tối đa lợi nhuận cho Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ 3.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ Kinh doanh lữ hành Kinh doanh khách sạn Kinh doanh hàng xuất khẩu Ăn uống, dịch vụ Xuất khẩu lao động Đưa đón khách du lịch 3.2. Thị trường kinh doanh của công ty Thị trường kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ rộng bao cả trong và ngoài nước , chủ yếu là thị trường du lịch, xuất khẩu lao động, và nhập về hàng hoá thuộc lĩnh vực vận tải thuỷ II. đặc điểm chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng tscđ 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc điều hành kinh doanh Phó giám đốc điều hành nhân sự Phòng kế toán Phòng vật tư Phòng thị trường Phòng tài chính kế toán Phó giám đốc điều hành nhân sự Phòng hành chính tổ chức Các đơn vị trực thuộc Theo sơ đồ trên: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ tuân theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một loại hình được áp dụng phổ biến nhất nướcta hiện nay, nhất là đối với công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ. Trong đó: Giám đốc là người ra quyết định kinh doanh Các phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc trong các mảng công việc lớn khác nhau của công ty Các trưởng phòng chịu trách nhiệm về từng mảng hoạt động mà phòng mình quản lý , đồng thời liên hệ chặt chẽ với nhau và với các phó giám đốc , và giám đốc Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản trị nhân sự trong công ty : bao gồm các cán bộ, nhân viên theo đúng chức năng ngành nghề chuyên môn của họ . Đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch tiền lương cho cán bộ ,nhân viên trong công ty Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ tổ chức đào tạo cán bộ , boòi dưỡng nghiệp vụ , kiến thức cho cán bộ , nhân viên trong công ty . Kiêm chức năng tuyển chọn lao động , thực hiện chế độ chính sách , chăm sóc đời sống cho người lao động của công ty Phòng kế hoạch : Theo ý chỉ của giám đốc, giúp giám đốc hoạch định các chương trình, kế hoạch , về kinh doanh , thương mại của công ty Phòng vật tư: Có nhiệm vụ quản lý hàng hoá, thương phẩm của công ty , lập kế hoạch mua sắm , cung ứng vật tư, thiết bị cho hoạt động kinh doanh của công ty sao cho đúng , đủ, kịp thời. Phòng thị trường : Có nhiệm vụ nghihên cứu nhu cầu của thị trường về du lịch cũng như nhu cầu về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh . Từ đó đưa ra các kế hoạch để giám đốc xem xét và triển khai thực hiện Phòng kế toán tài chính : Chịu trách nhiệm về công tác tài chính , hạch toán chi tiêu cho viẹc mua bán kinh doanh thương mại, hạch toán các tài sản của công ty , ra các quyết định để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước . Lập các kế hoạch về chi tiêu và kinh doanh thương mại, giúp cho việc kinh doanh của công ty có hiệu quả cao. Các đơn vị trực thuộc gồm những khách sạn mini nhỏ phải luôn quan hệ hai chiều với công ty để đảm bảo cho việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp) Kế toán nguồn và công nợ thanh toán Kế toán theo dõi XNK & HH Kế toán VT & TSCĐ Thủ quỹ Thủ kho Xuất phát từ mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên, công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ có mô hình kế toán tập trung Theo loại hình này , công việc kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ. Từ việc thu thập , kiểm tra, xử lý, và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý của công ty . Qua đó sẽ có những kế hoạch kịp thời chỉ đạo cho việc mua bán, kinh doanh thương mại của công ty . Đồng thời có những kế hoạch chi tiêu trong công ty hay nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước . Đặc biệt là có được sự chủ động về mặt tài chính của công ty * Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng người - Kế toán trưởng: Phụ trách phòng tài chính kế toán, có trách nhiệm trước pháp luật hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình taì chính của công ty Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo chế độ , vận hành sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán hiện hành chặt chẽ, hợp lý, và phù hợp với điều kiện của công ty - Kế toán nguồn vốn và thanh toán : Có nhiệm vụ phản ánh chính xác sự biến động của nguồn vốn, thực hiện mọi giao dịch thanh toán với Ngân hàng, với Nhà nước , với bạn hàng, và thanh toán lương cho cán bộ nhân viên trong công ty - Kế toán theo dõi xuất nhập khẩu và hàng hoá: Theo dõi và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động và xuất nhập khẩu của công ty kể cả về số lượng, chất lượng hàng hoá , và giá trịi hiện tại của chúng. Kết hợp với kế toán kkhác đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ cho công ty - Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của TSCĐ . Phản ánh đầy đủ chính xác về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Từ đó hạch toán vào sổ chi tiết. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng mua sắm , nhượng bán, hoặc thanh lý TSCĐ. Tính toán và phân bổ kế hoạch sử dụng TSCĐ một cách chính xác , phù hợp với giá trị của TSCĐ, phù hợp với điều kiện sử dụng của công ty - Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi việc thu – chi tiền của công ty , theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền vào Ngân hàng cho kịp thời, chính xác . Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng , đảm bảo cho công việc kinh doanh của công ty được bình thường. - Thủ kho : Quản lý tình hình biến động của hàng hoá tồn đọng thực tế trong kho . Cuối kỳ đối chiếu với kế toán vật tư và TSCĐ để ăn khớp giữa số liệu thực tế và sổ sách 3. Các hình thức sổ kế toán của công ty Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty Du lịch Dịch vụ – Xuất nhập kkhẩu Phú Thọ Ghi sổ kế toán Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ Nhật ký CT liên quan (1,2,5...) Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK211 Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ Bảng kê chi tiết TSCĐ Chứng từ hạch toán TSCĐ Quyết định chủ sở hữu Chứng từ giao nhận Thuê TSCĐ Báo cáo III. Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Tình hình TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 được thể hiện trên bảng sau: Đơn vị : 1.000.000 đồng Việt nam STT Tài sản cố định Nguyên giá Giá trị còn lại GIá trị hao mòn Tỷ lệ hao mòn 1 Tổng giá trị TSCĐ 45.860 41.364 4.496 9 % 2 Nhà cửa, vật kiến trúc 35.064 32.303 2761 7,8% 3 Máy móc thiết bị và hàng hoá 5.524 4.223 1.301 23% 4I Phương tiện vận tải 3.175 2.986 189 5,9% 5 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2.097 1.852 245 11% Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị TSCĐ của công ty máy móc thiết bị chiếm một tỷ lệ nhỏ . Vì ngành nghề kinh doanh khách sạn là chủ yếu nên giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hiện nay giá trị hao mòn tài sản của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ không nhiều bởi chức năng kinh doanh ngành nghề này thì trang thiết bị luôn phải mới, đẹp, hiịen ddaij mới đáp ững được nhu cầu kinh doanh của công ty . Do vậy mà Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ luôn có biện pháp đổi mới trang thiết bị, sửa chữa, thay thế, gia công TSCĐ . Bởi vậy mà giá trị của TSCĐ hàng năm hao mòn không nhiều Đối với một doanh nghiệp như Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ thì TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng hiệu quả kinh doanh là luôn luôn đầu tư cho TSCĐ, giảm bớt hao mòn hữu hình. 2. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ thống nhất do Bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/4/1995) Việc hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ được theo dõi chủ yếu trên TK 211, 214. Sau đây là thực tế qúa trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình biến động tăng giảm, sửa chữa khấu hao TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 2.1 Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản nghiệm thu công trình - Biên bản thanh lý TSCĐ Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo 2 hồ sơ. Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và 1 bộ cho phòng kế toán do phòng kế toán giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ được lập căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như trên tài sản, nơi sử dụng, nguyên giá TSCĐ. Cuối kỳ căn cứ vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết và các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ. Song song với công tác hạch toán chi tiết TSCĐ công ty còn tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ đây là khâu quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Mục đích hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn TSCĐ, cơ sở để tính hiệu quả kinh tế. 2.2 Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Để hạch toán tổng hợp TSCĐ công ty sử dụng TK theo chế độ quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK khác liên quan - Sổ sách kế toán và cách ghi sổ: Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ hạch toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách được tổ chức theo đúng chế độ kế toán quy định như việc ghi sổ sách kế toán, phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ, sổ liên rõ ràng, không tẩy xoá, sửa chữa. bắt đầu niên độ kế toán công ty mở sổ sau đó mới kết thúc niên độ kế toán thực hiện khoá sổ kế toán theo đúng quy định. Hiện nay niên độ công ty áp dụng bắt đầu 1 tháng 1 năm kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Việc hạch toán theo dõi TSCĐ chủ yếu được thực hiện trên sổ. Hệ thống sổ kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này TSCĐ được hạch toán trên nhật ký chứng từ số 9 và sổ cái TK 211. Nhìn chung Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ chọn hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp với đặc điểm của công ty như quy mô kinh doanh tương đối lớn, tính chất kinh doanh phức tạp, đa dạng, trình độ quản lý kế toán cao. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và đầy đủ, hợp lý khoa học bước đầu quan trọng trong việc hạch toán và quản lý TSCĐ của công ty. 2.3 Hạch toán TSCĐ của công ty a. Hạch toán tăng TSCĐ Tài sản của công ty tăng chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc đo Nhà nước cấp, sự mua sắm, đầu tư, xây dựng chỉ là nâng cấp, đổi mới. Tuy thế nhưng mỗi trường hợp tăng TSCĐ công ty đều lập hồ sơ lưu trữ gồm những giấy tờ liên quan đến tài sản phục vụ cho quản lý có hiệu quả. - Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, công ty tiến hành mua sắm TSCĐ trong quá trình mua sắm mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. khi hoàn thành, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo tài sản được mua sắm bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay hay còn nợ, kế toán tiến hành ghi sổ cụ thể: Ví dụ: Tháng 12/2001 công ty mua một máy vi tính bằng nguồn vốn tự bổ sung trị giá 15.650.000 thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán tiến hành ghi sổ. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan (hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho) kế toán xác định nguyên giá TSCĐ. Định khoản. Nợ TK 211: 15.650.000 Có TK 111: 15.650.000 Và ghi đơn bên có TK 009: 15.650.000 Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ. - Hạch toán tăng TSCĐ do đầu tư mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành. Tháng 11/2001 công ty tiến hành mua sắm TSCĐ, giá trị mua sắm được quyết toán duyệt là 500.000.000.( mua phương tiện vận tải như ô tô) công ty tiến hành thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng từ nguồn vốn tự bổ sung Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ (500.000.000) kế toán căn cứ vào các chứng từ và ghi: Nợ TK 211: 500.000.000 Có TK 241: 500.000.000 Và ghi có TK 009: 500.000.000 Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ. Khi lên cân đối thì toàn bộ nguyên giá hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ, nguồn vốn kinh doanh của toàn công ty không thay đổi. b. Hạch toán giảm TSCĐ - Hạch toán giảm TSCĐ do nhựợng bán thanh lý trong quá trình sử dụng TSCĐ những tài sản không phát huy tác dụng công ty đã xin thanh lý, nhượng bán. Khi có quyết định thanh lý của GĐ công ty thành lập ban thanh lý gồm các phòng ban có liên quan, ban thanh lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ. Ví dụ: Công ty bán một chiếc xe ôtô U- Oat du lịch 4 chỗ ngồi nguyên giá 57.000.000 đã được tính khấu hao 45.915.800 và bán được với giá 8.000.000, chi phí quá trình nhượng bán là 2.000.000. Căn cứ vào biên bản nhượng bán TSCĐ,biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản ghi giảm TSCĐ nhượng bán. Nợ TK 214: 45.925.800 Nợ TK 821: 11.084.200 Có TK 211: 57.000.000 Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ. Nợ TK 111: 8.000.000 Có TK 721: 8.000.000 Phản ánh chi phí phát sinh do nhượng bán Nợ TK 821: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Đồng thời kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, nhật ký chứng từ số 9. Cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 28 tháng 10 năm 2001 Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2001 của ban GĐ về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có 1. Phạm Quang Tiến - Trưởng phòng nhân chính 2. Trần Thị Lan - Kế toán 3. Nguyễn Văn Bình - Đội trưởng đội xe II. Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên mã ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ Nước sản xuất : Liên Xô cũ Năm sản xuất : 1970 Năm đưa vào sử dụng : 1975 Nguyên giá TSCĐ : 57.000.000 Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý : 45.915.800 Giá trị còn lại : 11.084.200 III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000 IV. Kết quả thanh lý - Chi phí thanh lý : 2.000.000 - Giá trị thu hồi : 8.000.000 Ngày 28 tháng 10 năm 2001 Trưởng ban thanh lý Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Bảng kê chi tiết giảm TSCĐ năm 2001 của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Chứng từ Chi tiết Số lượng Nguyên giá Ngày Số Ngân sách Tự bổ sung 12/10/01 Bàn giao TSCĐ cho công ty 113.315.627 113.315.627 28/10/01 Xe ôtô U-Oát 01 57.000.000 57.000.000 Cộng giảm 17.315.627 113.315.627 57.000.000 * Hạch toán giảm TSCĐ do bàn giao Tháng 10 năm 2001 công ty có bàn giao TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ cho tổng công ty cơ khí GTVT. Nguyên giá TSCĐ bàn giao: 113.315.627. Giá trị hao mòn luỹ kế 23.533.722. giá trị cón lại là 89.781.905, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và định khoản: Nợ TK 411 89.781.905 Nợ TK 23.533.722 Có TK 211 113.315.627 Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết TSCĐ, ghi nhật ký chứng từ số 9. cuối kỳ kế toán lập sổ cái TK 211 * Hạch toán khấu hao TSCĐ Từ năm 1997 căn cứ để kế toán TSCĐ tính khấu hao là quyết định 1062 TC/QĐ/CĐTC ngày 14/11/96 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đây là một sự thay đổi lớn trong quản lý của nhà nước đối với việc khấu hao TSCĐ. Nó thể hiện quan điểm muốn khuyến khích khấu hao nhanh và nâng cao quyền tự chủ năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định mới các tỷ lệ khấu hao TSCĐ đã được thay bằng các khung thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu cho phép tỷ lệ khấu hao được dao động trong một khoảng nhất định. Sở dĩ nhà nước phải đưa ra khấu hao tối đa và tối thiểu như vậy nếu không đưa tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp sẽ nâng cao mức khấu hao làm cho giá thành sản phẩm sản xuất cao, dẫn đến lợi nhuận giảm và nhà nước sẽ thất thu thuế. Còn nếu không quy định mức khấu hao tối thiểu sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả lỗ thật do doanh nghiệp đã sử dụng lạm phát vào vốn cố định mà không thực hiện vốn khấu hao kịp để bồi hoàn, doanh nghiệp đã chủ động lựa chọn tỷ lệ khấu hao phù hợp với hoạt động của đơn vị sau đó đăng ký với Bộ tài chính và tỷ lệ này không thay đổi ít nhất là 3 năm. còn nếu doanh nghiệp do một số TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh, chế độ làm việc cao hơn mức bình quân thì quyết định cho phép doanh nghiệp được tăng mức khấu hao cơ bản không quá 20% so với mức quy định và phải báo cáo cơ quan tài chính để theo dõi. Công ty xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ. Theo công thức dưới đây : Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Việc tính khấu hao được tính khấu hao theo năm, từng quý đơn vị tạm trích khấu hao để hạch toán vào chi phí và ghi vào bảng kê số 4, bảng kê số 5, NKCT số 7, Sổ cái TK 214, các bút toán. Định kỳ trích khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất khác Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 214 Đồng thời tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK 009 Mức trích khấu hao được phân bổ căn cứ vào bộ phận sử dụng TSCĐ do bộ phận nào quản lý thì mức trích khấu hao của các TSCĐ đó sẽ được phân bổ vào chi phí của bộ phận sử dụng đó. Trên cơ sở phân bổ này kế toán lập các bảng trích khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận sử dụng. * Hạch toán sửa chữa TSCĐ : TSCĐ có giá trị lớn đòi hỏi phải được sửa chữa theo kế hoạch thống nhất xây dựng hàng năm cho từng đối tượng TSCĐ. Để tránh sự biến động của giá thành Công ty đã sử dụng phương pháp trích trước sửa chữa lớn. Trong năm 2002 Công ty tiến hành sửa chữa nâng cấp nhà làm việc, nhà ăn cho cán bộ CNV. Bên nhận thầu là Xí nghiệp xây Lắp và Sản xuất công nghiệp . và bảng tổng hợp quyết toán tổng chi phí 41.852.000. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi Nợ TK 241 (3) 41.852.000 Có TK 112 (1) 41.852.000 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành. Nợ TK 335 41.852.000 Có TK 241 (3) 41.852.000 Hàng tháng kế toán viên tiến hành phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 335 4.185.200 Có TK 335 4.185.200 Kiểm kê và đánh giá TSCĐ. Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ kiểm kê tài sản cố định được tiến hành theo định kỳ mỗi năm một lần vào cuối năm thời điểm trước khi lập báo cáo quyết toán. Việc tổ chức đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của nhà nước trước khi tiến hành kiểm kê TSCĐ, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách để phát hiện tài sản thừa, thiếu và lập báo cáo kiểm kê. Hạch toán TSCĐ nhằm thông tin và kiểm tra kịp thời đầy đủ chính xác tình hình biến động tăng giảm, sửa chữa khấu hao TSCĐ. Để những thông tin này thực sự có ích thì ngoài việc tổ chức tốt công tác hạch toán cần phải có phương pháp đánh giá và phân tích có hiệu quả sử dụng TSCĐ. Ngay từ khi mới thành lập Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ đã quan tâm đến việc đổi mới TSCĐ đồng thời hoàn thiện công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình kinh doanh. Một trong những việc làm cần thiết góp phần hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ và tìm phương hướng đầu tư đúng đắn là phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ vốn chủ yếu của Công ty vốn cố định bao gồm chủ yếu là nhà xưởng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải được trang bị hợp lý và khoa học cho nên rất thuận tiện trong việc sửa chữa lắp ráp. Cộng vào đó với trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề đã tạo cho Công ty có những cách thức phục vụ , chăm sóc khách hàng với chất lượng cao phù hợp với khách hàng được khách hàng đánh giá cao Phần III một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ I. Nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ , đây cũng là một vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo Công ty quan tâm sâu sắc. Qua thời gian thực tập tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ , vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của Công ty em có những nhận xét khái quát sau. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty được hình thành từ năm 1985 Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn và trải qua bao năm tháng. Các TSCĐ dần dần bị hư hỏng, lạc hậu không phù hợp với đặc điểm phát triển của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm , giữa các ngành nghề và cạnh tranh dịch vụ ngày càng gay gắt, Trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển không ngừng, Công ty nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới các thiết bị công nghệ văn phòng, các phương tiện vận tải, nơi nghỉ ngơi thư giãn… song khó khăn nhất thiết hiện này là thiếu vốn đầu tư đổi mới TSCĐ. Một vấn đề nan giải không chỉ đối với Công ty mà là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu Công ty áp dụng đúng theo quy định của Bộ tài chính. Để theo dõi chi tiết TSCĐ Công ty đã sử dụng thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ. Để theo dõi tổng hợp TSCĐ Công ty sử dụng nhật ký chứng từ số 9, Sổ cái TK 211. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu quản lý. Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ ở Công ty theo hình thức tập trung. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công tác sửa chữa lớn hàng năm Công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn và dùng phương pháp tính trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh để tránh gây biến động của giá thành dịch vụ và giá hàng hoá thương mại Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty còn có một số tồn tại Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn nên một kế toán TSCĐ làm không thể đầy đủ cho nên Công ty cần phải tăng cường thêm kế toán TSCĐ để cho các biện pháp quản lý, hiệu quả sử dụng ngày một cao hơn. II. Một số ý kiến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 1. NHững giải pháp thuộc về Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ Căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, em xin có một vài ý kiến nhỏ sau đây hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. 1.1. áp dụng tin học trong hạch toán kế toán : Cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật hoà nhập với xu hướng tiến bộ của toàn thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán là hoàn toàn cần thiết. Trong thời gian tới cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật hoà nhập với xu hướng tiến bộ của toàn thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán là hoàn toàn cần thiết. Trong thời gian tới Công ty nên trang bị thêm một số máy vi tính cho kế toán, mặc dù chi phí ban đầu có thể cao nhưng sẽ đảm bảo được tính chính xác và nhất quán trong công tác hạch toán. Hơn thế nữa trang bị công nghệ tin học sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, chóng đáp ứng kịp thời thông tin phục vụ đắc lực trong công tác quản lý của Công ty. 1.2. Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ. Do đặc thù mô hình tổ chức của Công ty vì vậy công tác quản lý TSCĐ rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm và tăng cường công tác quản lý TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng cần phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn cho bộ phận sử dụng nó. Trong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh mất mát, hư hỏng phải thực hiện chế độ quản lý, bảo dưỡng tiến hành sửa chữa kịp thời đúng tiến độ, đúng kế hoạch. 1.3. Thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước : áp dụng mức số chi tiết TSCĐ có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho cả khi thanh lý TSCĐ. Đồng thời doanh nghiệp sẽ nắm chắc cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình, nhờ đó tăng cường việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ trong đổi mới. 1.4. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ nên bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý , cập nhật những thông tin quản lý mới nhất hiện đạinhất. Đồng thời đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh và dịch vụ du lịch của công ty Tiếp tục mở rộng du lịch , tuyển chọn và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch lành nghề , giỏi ngoại ngữ, có kiến thức tốt về khoa học, lịch sử và địa lý 2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước cần tạo môi trường chính sách pháp luật, chính trị ổn định để cho các công ty yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh Nhà nước nên có chính sách cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp và dài hạn, để các doanh nghiệp có đủ thời gian hoàn trả Nhà nước không nên khống chế hạn ngạch xuất nhập kkhẩu Nhà nước cho phép đa dạng hhoá ngành nghề kinh doanh Nhất là đối với ngành du lịch – Nhà nước nên tạo điều kiện tốt để thu hút khách du lịch Quốc tế . Qua đó rất có thể thu hút được đầu tư nước ngoài Kết luận Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia trong mọi nền kinh tế nói chung và trong mọi doanh nghiệp nói riêng. TSCĐ phản ánh năng lực trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Do vậy theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn sửa chữa và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, tổ chức hạch toán TSCĐ kkhông những có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ, mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư cho sản xuất. Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ , với những kiến thức đã học ở trường và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo cùng các cô chú trong phòng kế toán giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề " phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ " Với khả năng và trình độ có hạn nên trong quá trình viết Chuyên đề này không thể tránh khỏi nhưng thiếu sót em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của cô giáo Ts Kim Thị Dung cùng các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. tàI liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân - Hà nội 2. Giáo trình quản trị tàI chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kế toán TàI chính Hà nội 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế- Trường Đại học Kế toán TàI chính Hà nội 4. Giáo trìng tàI chính doanh nghiệp thương mại - Trường Đại học Kế toán TàI chính Hà nội 5. Giáo trình Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thương mại -Hà nội 6. Thời báo kinh tế số 4,5,6 - 1999 7. Tạp chí kế toán sô 14 , 16 - 1998 8. Giáo trình Quản lý kinh tế - Trường ĐHKT QD- hà nội 9. Báo cáo tổng kết TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - XNK Phú Thọ 10. Các tài liệu khác ục lục lời mở đầu phần i: quản lý và sử dụng tscđ- nhân tố quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 1. Khái niệm TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường…….3 2. Đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường…3 3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường………………..4 II. Phân loại và đánh giá TSCĐ…………………………………………….6 1. Phân loại TSCĐ…….……………………………………………………...6 2. Đánh giá TSCĐ…….…………………………………………………… ..9 III. Hạch toán TSCĐvới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...11 1.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ hữu hình…………………………………...11 2.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ vô hình…………………………………….19 3.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ thuê dài hạn……………………………….22 4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ………………………………………………..26 5. Kiểm tra , đánh giá lại TSCĐ……………………………………………..30 IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp ……………………32 1. Khái niệm về hao mòn và kkhấu hao TSCĐ……………………………...32 2.Các phương pháp xác định giá trịi hao mòn TSCĐ và Phương pháp tính khấu hao TSCĐ……………………………………………………………..33 phần ii: thực trạng công tác quản lý và sử dụng tscđ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ I. Đặc điểm chung của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ………………………………………………………………………..38 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ………………………………………………………………38 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ…………………………………………………………………………..39 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ………………………………………………………………40 II. Đặc điểm chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng TSCĐ……………………41 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ……………………………………………………………..41 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ……………………………………………………………..43 3. Các hình thức sổ sách kế toán của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ……………………………………………………………..45 III. Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ …………………………………………………47 1.Đặc điểm của TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ………………………………………………………………. 47 2.Hạch toán TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ..49 phần iii: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng tscđ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ I. Nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ………………………………………………………59 II. Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ …………………..61 1.Các giải pháp thuộc về Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ …………………………………………...……………………….61 1.1. áp dụng rộng rãi tin học trong công tác kế toán của công ty…………61 1.2.Tăng cường công tác boả quản và sử dụng TSCĐ ở công ty …………...61 1.3. Thực hiện đúng chế đọ kế toán của Nhà nước …………………………62 1.4. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ và nhân viên trong công ty…….62 2. Các kiến nghị đối với Nhà nước …………………………………………62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1400.doc
Tài liệu liên quan