Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với công cuộc quốc tế hoá nền kinh tế và bước đầu gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và không ít những khó khăn. Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất nắm bắt các cơ hội và đối phó với những tình huống khó khăn có thể xảy ra. Nhân tố quan trọng quyết định tới điều này đó chính là vốn. Vốn rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để vốn có thể phất huy vai trò tích cực của minh? Đó là câu hỏi đặt ra các nhà quản lý doanh nghiệp. Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò to lớn của công tác quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, nhóm thực tế chúng em đã chọn báo cáo của mình là: “ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên”. ****** 4. Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước - Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp. - Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay các công ty nhập khẩu đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh không cân sức giữa hàng nhập khẩu và hàng nhập lậu, đó là sự chênh lệch khá lớn về giá cả. Sở dĩ có điều này là do tình trạng buôn lậu hiện vẫn hoành hành trên phạm vi khó kiểm soát. Mặc dù vấn đề này được quan tâm từ rất lâu nhưng không ai có thể khẳng định là liệu có thể hay khi nào thể chấm dứt tình trạng đó. Việc tràn lan hàng nhập lậu ở tất cả các chủng loại đã gây ra không ít khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa và đó có thể là nguyên nhân trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để giúp công ty thoát khỏi tình trạng này Nhà nước cần tăng cường phối hợp với ban ngành có liên quan để ngăn chặn tình trạng nhập lậu một cách triệt để càng sớm càng tốt. - Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần sôcôla Bỉ nói riêng. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao. - Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. KẾT LUẬN : Trên đây là bài báo cáo thực tế môn học tài chình doanh nghiệp của nhóm 3 với đề tài “Phân tích tình hình quản lý vôn kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên ”. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài làm còn thiếu sót mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn ! Luận văn chia làm 3 chương, dài 51 trang

doc57 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngắn hạn khác đều tăng lên với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là sự tăng lên đột biến của chi phí trả trước ngắn hạn. Năm 2009 chi phí trả trước ngắn hạn cua cong ty chỉ là 87.078 ( ng đ). Nhưng sang năm 2010 đã tăng lên 653.723 ( ng đ). Với giá trị tăng 564.645 (ng đ) tương ứng tỷ lệ 633,9% Công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý vốn cố định Quản lý vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp vì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau nhưng có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản: Khai thác và tạo lập vốn cố định Để chủ động khai thác và tạo lập VCĐ doanh nghiệp đã xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Doanh nghiệp đã tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư phù hợp như lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, các khoản phải thu… Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Doanh nghiệp đã sử dụng đội ngũ các nhà quản lý có chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý chặt chẽ TSCĐ, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng TSCĐ đúng quy trình kỹ thuật. Cụ thể doanh nghiệp xây dựng phòng kỹ thuật với 3 kỹ sư và các chuyên viên kỹ thuật khác. Quản lý vốn lưu động Vốn lưu động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên công tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp chú trọng ở hai mảng: Quản lý vốn tồn kho dự trữ và quản lý các khoản phải thu. 2.1 Quản lý các khoản nợ phải thu. a. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quản lý các khoản nợ phải thu. Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ của cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các khoản nợ phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ; thế chấp, ký cược; phải thu khác, tạm ứng và trả trước… Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu của khách hàng, thông thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của DN. Sự tồn tại của các khoản nợ phải thu với một quy mô nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu khách quan của hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những lý do sau: Do yêu cầu của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm tiết kiệm cho nền kinh tế quốc dân và tạo thuận lợi cho việc sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do chính sách bán chịu sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo ra các khoản nợ phải thu nhưng nó lại có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Cụ thể, chính sách bán chịu sẽ khuyến khích tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm ; từ đó mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và làm tăng lợi nhuận bổ xung, nâng cao hiệu quả kinh doanh và nhất là tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tồn tại các khoản nợ phải thu cũng làm phát sinh nhiều khoản chi phí liên quan như: chi phí tài trợ, chi phí quản lý các khoản nợ phải thu, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu, chi phí rủi ro…vv. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách bán chịu một cách hợp lý nhằm làm tăng giá trị của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đồng thời hạn chế thấp nhất các rủi ro trong kinh doanh. Độ lớn của các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới của doanh nghiệp, cũng như sự tác động của những điều kiện kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. b. Theo dõi các khoản nợ phải thu của công ty trong 3 năm gần đây Nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thu để xác định đúng thực trạng của chúng và đành giá tính hữu hiệu các chính sách tín dụng của doanh nghiệp; lập sổ theo dõi chi tiết đến từng khoản nợ, từng hoá đơn…và đôn đốc thanh toán mỗi khi đến hạn. Qua đó có thể nhận ra những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Bảng số 6: Tỷ trọng khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng VLĐ 55.551.662 82.576.028 120.677.409 Các khoản phải thu 28.581.774 47.962.860 85.773.618 Tỷ trọng khoản phải thu trong tổng VLĐ (%) 51,45 58,08 71,08 Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu tăng dần qua 3 năm, cụ thể là: Năm 2008, các khoản phải thu xấp xỉ 28,58 tỷ đồng chiếm 51,45% trong tổng vốn lưu động Năm 2009, các khoản phải thu xấp xỉ 47,96 tỷ đồng chiếm 58,08% trong tổng vốn lưu động. Năm 2010, các khoản phải thu xấp xỉ 85,77 tỷ đồng chiếm 71,08% trong tổng vốn lưu động. Cũng qua đây ta thấy rằng từ năm 2008 – 2010 tổng các khoản phải thu của công ty tăng lên nhanh, các khoản phải thu năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, công ty chưa xử lý tốt vấn đề thu hồi nợ, khách hàng vẫn còn nợ công ty một khoản tương đối lớn, vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Vấn đề cần giải quyết với công ty lúc này và trong tương lai là thu hồi nợ tốt, với khách hàng mua chịu với thời gian lâu sẽ chịu giá bán cao hơn. Tình hình biến động các khoản phải thu của công ty trong 3 năm gần đây: Bảng số 7: Số dư khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Số dư BQ trong kỳ Năm 2008 25.695.154 31.468.394 28.581.774 Năm 2009 31.468.394 64.457.325 47.962.860 Năm 2010 64.457.325 107.089.912 85.773.618 Qua bảng này ta thấy số dư khoản phải thu của công ty có xu hướng tăng dần với tốc độ tăng ngày càng nhanh: năm 2009 tăng 67,8% đến năm 2010 tăng 78,83%.. Bảng số 8: Cơ cấu các khoản phải thu ( tính theo số trung bình trong kỳ = ( đầu kỳ + cuối kỳ)/2) ĐVT: 1000 đ Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Phải thu khách hàng 15.325.382 23.405.919 33.714.187 Trả trước cho người bán 1.489.430 6.703.584 32.457.862 Phải thu nội bộ 17.372.184 18.554.283 PT theo tiến độ kế hoạch HĐXD Các khoản phải thu khác 318.954 505.426 1.071.541 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (48.509) (48.509) Nhìn vào cơ cấu các khoản phải thu, chúng ta thấy rằng khoản phải thu khách hàng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các khoản phải thu. Đây là đặc trưng của hầu hết các công ty sản xuất nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa ra thi trường. Với chính sách bán chịu phù hợp, doanh nghiệp đã kích thích cầu có khả năng thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp tranh giành thị phần và áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau, việc áp dụng các chính sách bán chịu là một biện pháp tối ưu. Tuy nhiên, ta lại thấy khoản phải thu khách hàng của công ty có chiều hướng tăng nhanh trong 3 năm gần đây, điều đó ảnh hưởng đếnkhả năng thu hồi vốn cua công ty, làm tăng chi phí thu hồi nợ, ứ đọng vốn,…Đặc biệt là năm 2009, công ty xuất hiện khoản nợ khó đòi đến năm 2010 vẫn chưa thu hồi được, công ty cần có biện pháp để thu hồi số vốn này, ngăn ngừa trường hợp mất vốn, rủi ro thanh toán. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản nợ phải thu thường là: Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong DN là cao hay thấp. Đối với các doanh nghiệp có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Quy mô sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ bán chịu cho khách hàng. Mức giới hạn đối với các khoản nợ phải thu nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các DN ít vốn hơn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản. Mức độ quan hệ và mức độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp. Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: + Kỳ thu tiền bình quân ( còn gọi là thời gian thu hồi nợ trung bình) : Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì một đồng tiền bán hàng trước đó mới được thu hồi. Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = (Kh) Doanh thu bán chịu bình quân mỗi ngày Hoặc : Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Vòng quay các khoản phải thu + Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = DTT trong kỳ Số dư bình quân các khoản phải thu Bảng số 9: Vòng quay các khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 DTT trong kỳ 227.062.174 252.089.410 295.942.692 Số dư BQ các khoản phải thu 28.581.774 47.962.860 85.773.618 Vòng quay các khoản phải thu 8 5 3,5 Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Qua số liệu trên ta thấy tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty có xu hướng giảm hiệu quả.Vòng quay các khoản phải thu giảm dần từ 8 (vòng) năm 2008 xuống 5 ( vòng) năm 2009 và 3,5 ( vòng) năm 2010. Điều này cho thấy rằng, tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày càng thấp, rủi ro thanh khoản tăng cao khi số vòng quay các khoản phải thu giảm. Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. ö Để giúp doanh nghiệp cơ thể nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. Có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán như lựa chọn KH, giới hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng, bán nợ… Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khác hàng dựa trên cơ sở việc đánh giá khả năng thanh toán và vị thế tín dụng của khách hàng. Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt qua thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất qúa hạn của ngân hàng. Cần phải phân tích tuổi các khoản nợ. Đặc biệt chú ý tới các khoản nợ quá hạn và chỉ rõ nguyên nhân của từng khoản nợ ( khách quan, chủ quan) từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng , yêu cầu toà án giả quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. Cần phải thấy rằng, mục đích quản lý vốn lưu động là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động một cách hợp lý đồng thời nâng cao mức sinh lợi của đồng vốn. Vì vậy, nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn lưu động là phải định mức vốn lưu động và giám đốc việc chấp hành định mức dự trữ vật tư, vốn bằng tiền…vv, giám đốc tình hình tôn trọng các chế độ, các nguyên tắc về quản lý tài chính tín dụng, phân phối và điều hoà vốn đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu kinh doanh… trên cơ sở đó để ra các biện pháp cụ thể đầy mạnh hoạt động kinh doanh sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, chi phí sử dụng vốn thấp nhất và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.2. Quản lý vốn tồn kho dự trữ a. Chỉ tiêu hệ số vòng quay của hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho (hay Hệ số quay vòng của hàng tồn kho) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị hàng tồn kho bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng Trong đó Hệ số vòng quay hàng tồn kho cũng được tính cho 4 quý gần nhất theo công thức sau: Trong đó Bảng số 10: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá vốn hàng bán 191.212.372 222.282.640 257.147.361 Bình quân HTK 20.021.365 28.328.740 28.382.515 Vòng quay HTK 10 8 9 Vòng quay HTK của công ty là 10 ( vòng) năm 2008, giảm xuống 8( vòng) năm 2009 rồi lại tăng lên 9 ( vòng) vào năm 2010 tức là trong năm 2008, HTK BQ luân chuyển 1 vòng hết 36 ngày (= 360/10),năm 2009 hết 45 ngày (= 360/8) và trong năm 2010 hết 40 ngày ( = 360/9) b. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí vốn tồn kho Muốn quản lý hàng tồn kho hiệu quả thì phải kết hợp nhiều cách với nhau: - Chi tiết hàng hóa đến mức có thể, càng chi tiết càng tốt. - Hệ thống nội bộ nên tự kiểm soát lẫn nhau. Hàng nhập và hàng bán sẽ được sự theo dõi độc lập của kế toán, thủ kho, bán hàng, và kinh doanh - Thường xuyên kiểm kê và kiểm kê bất chợt. - Sắp xếp hàng hóa một cách khoa học để kiểm kê nhanh và chính xác. - Tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái nguyên vào cuối năm công ty thường lập kế hoạch kinh doanh cho năm sau,kế hoạch vật tư được xây dựng chặt chẽ nhằ đáp ứng tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu hụt nguyên vật liệu. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng số 11: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Doanh thu thuần 227.062.174 252.089.410 295.942.692 2. Số VCĐ đầu kỳ 45.594.696 68.992.680 61.242.286 3. Số VCĐ cuối kỳ 68.992.680 61.242.286 58.481.635 4. Số VCĐ bình quân (=(2+3)/2) 57.293.688 65.117.483 59.861.961 5. Hiệu suất sử dụng VCĐ (=1/4) 3,96 3,87 4,94 6. Hàm lượng VCĐ (=4/1) 0,25 0,26 0,20 7. Lợi nhuận sau thuế 13.172.494 8.161.688 8.993.547 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (=7/4) 0,23 0,13 0,15 9. Số tiền khấu hao lũy kế 45.328.833 62.667.078 83.140.943 10. Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 114.321.514 123.909.364 141.622.578 11. Hệ số hao mòn TSCĐ (=9/10) 0,40 0,51 0,59 12. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 93.945.956 119.115.439 132.765.971 13. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (=1/12) 2,42 2,12 2,23 14. Giá trị còn lại của TSCĐ 68.992.681 61.242.286 58.481.635 15. Tổng tài sản 138.575.904 160.501.119 208.497.621 16. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (=(14/15)*100) 49,79 38,16 28,05 Nhận xét: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Biểu đồ 3: Hiệu suất sử dụng VCĐ * Năm 2008 thì hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,96. Điều này có ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 3,96 đơn vị doanh thu. * Năm 2009, hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,87 . Điều này có ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 3,87 đơn vị doanh thu. * Năm 2010, hiệu suất sử dụng VCĐ là 4,94. Điều này có ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 4,94 đơn vị doanh thu. Trong 3 năm gần đây, hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp có sự thay đổi nhẹ. Hiệu quả sử dụng VCĐ tương đối ổn định và với mức như vậy là tương đối cao so với các công ty khác. - Hàm lượng VCĐ: * Năm 2008, hàm lượng VCĐ là 0,25. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,25 đơn vị vốn cố định. * Năm 2009, hàm lượng VCĐ là 0,26. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,26 đơn vị vốn cố định. * Năm 2010, , hàm lượng VCĐ là 0,2. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,2 đơn vị vốn cố định. Trong 3 năm thì hàm lượng VCĐ không thay đổi nhiều và chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ khá cao. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Biểu đồ 4: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ * Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận VCĐ là 0,23. Phản ánh 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra 0,23 đơn vị lợi nhuận sau thuế thu nhập. Tương tự các năm 2009 và 2010 cứ 1 đơn vị VCĐ trong kỳ có thể tạo ra 0,13 và 0,15 đơn vị lợi nhuận sau thuế TNDN. Trong 3 năm thì năm 2009 và 2010 có tỷ suất lợi nhuận VCĐ giảm đi so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2009, 2010 số vốn cố định bình quân cao hơn so với năm 2008. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009,2010 nhỏ hơn năm 2008. Có sự giảm sút này là do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhiều vì giá vốn hàng bán tăng lên theo các năm. Đây là vấn đề chung của nền kinh tế khi giá nguyên vật liệu đầu vào có sự tăng mạnh do hậu quả của lạm phát. Hệ số hao mòn TSCĐ: Biểu đồ 5: Hệ số hao mòn TSCĐ Năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0,4; 0,51; 0,59. Điều này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ số này tăng dần theo các năm, chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ theo mỗi năm càng cao điều này phù hợp với thực tế sử dụng máy móc của công ty. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2008, 2009 và 2010 lần lượt là 2,42; 2,12; 2,23. Phản ánh 1 đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra lần lượt 2,42; 2,12; 2,23 đơn vị doanh thu trong kỳ. Qua đây thấy năm 2008 là năm mà hiệu suất sử dụng TSCĐ cao hơn năm 2009 và 2010. - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Năm 2008, 2009, 2010 có tỷ suất đầu tư TSCĐ lần lượt là 49,79%; 38,16%; 28,05%. Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị TS của DN. Nghĩa là trong 1 đơn vị giá trị tài sản của doanh nghiệp có 49,79%; 38,16%; 28,05% đồng được đầu tư vào TSCĐ lần lượt qua các năm trên. Nguyên nhân chính là do giá trị còn lại của TSCĐ giảm dần theo các năm trong khi tổng tài sản của công ty tăng lên rất nhiều qua các năm. Như vậy, trong năm 2008 thì doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ hơn so với năm 2009 và 2010. Năm 2010, doanh nghiệp đã ít chú trọng đầu tư vào TSCĐ hơn trước. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: a. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được thể hiện trước hết ở tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Khi vốn lưu động chu chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau: số lần chu chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động ) và kỳ chu chuyển bình quân của vốn lưu động ( số ngày của một vòng quay vốn lưu động). Số lần chu chuyển vốn lưu động ( số vòng quay vốn lưu động ). M Số lần chu chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính là một năm. = L VLĐ L : Số lần luân chuyển vốn lưu động M: DTT trong kỳ Vlđ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ. VLĐ BQ = Vđk + Vck 2 Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức xác định như sau: K = N L Hay K = VLĐ x N M Trong đó: + K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động bình quân. + N : Số ngày trong kỳ ( 30 , 90 , 360 ). + M , L ,VLĐ : Như trên. Bảng số 12: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần ( M) 227.062.174 252.089.410 295.942.692 Vốn lưu động BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 Số lần luân chuyển VLĐ ( L) 4 3 2,5 Kỳ luân chuyển VLĐ BQ ( K) 90 120 144 Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. b. Mức vốn lưu động sử dụng tiết kiệm. Trong mọi trường hợp, khi có sự tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc thì doanh nghiệp đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ chu chuyển được xác định như sau: M1 L0 M1 L1 - Vtiết kiệm = VLĐ1 - VLĐ cần thiết = M1 N M1 x K0 N = = - M1 x K1 N X ( K1 - K0 ) Trong đó: + Vtiết kiệm: Mức vốn lưu động tiết kiệm. + VLĐ1 : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong năm kế hoạch. + VLĐ cần thiết : Vốn lưu động cần thiết. + M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch. + K1 , K0 : Kỳ chu chuyển vốn lưu động trong năm KH ; năm báo cáo. + L1 , L0 : Số lần chu chuyển VLĐ trong năm kế hoạch ; năm kế hoạch. - Năm 2009 Vtk =( 252.089.409.683 *(120-90)) /360 = 21.007.450.810 (đồng) - Năm 2010: Vtk = (295.942.692.235*(144-120)) /360 = 19.729.512.820 (đồng) Ta thấy rằng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty chưa tốt vì số vốn lưu động tiết kiệm của năm 2009 so với 2008 được mang giá trị dương (+) là 21.007.450.810(đồng ) nghĩa là năm 2009 công ty phải tăng đầu tư, sử dụng thêm vốn lưu động so với 2008. Cũng tương tự như vậy, năm 2010 công ty phải tăng khoản vốn lưu động là 19.729.512.820 (đồng) so với năm 2009. Điều đó có nghĩa là số tiền này công ty không thể đầu tư vào lĩnh vực khác, gây ứ đọng vốn nhiều hơn. c.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.( HS) Công thức xác định HS = Doanh thu trong kỳ VLĐ bình quân trong kỳ Bảng số 13 ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần (M) 227.449.867 252.541.308 295.942.692 Vốn lưu động BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 Hs 4,1 3,1 2,5 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Và ngược lại.Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty giảm dần qua các năm cao nhất là năm 2008 với Hs = 4,1 tức là 1 đồng VLĐ tạo ra 4,1 đồng doanh thu, và 3,1 đồng doanh thu năm 2009, chỉ còn 2,5 đồng vào năm 2010. Nguyên nhân là do công ty tăng đầu tư nhiều vào vốn lưu động nhưng do công tác quản lý kém nên doanh thu tăng lên nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. d.Hàm lượng vốn lưu động.( Mv) Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động và được tính bằng cách lấy số vốn lưu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Công thức xác định. Mv = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu trong kỳ Bảng số 14 ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Mv 0,244 0,323 0,4 Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Qua phân tích ta thấy công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả vì năm 2008 chỉ cần 0,244 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu nhưng đến năm 2009,phải cần tới 0,323 đồng và năm 2010 phải cần tới 0,4 đồng VLĐ để có được 1 đồng doanh thu e. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động ( Mức doanh lợi vốn lưu động). Công thức xác định: = Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Tổng số lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Bảng số 15 ĐVT : 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 LNST 13.172.494 8.161.688 8.993.547 VLĐ BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 TSLN VLĐ 0,237 0,099 0,075 Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng vốn lưu động bình quân tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. TSLN VLĐ của công ty giảm dần từ năm 2008 là 0,237 cho tới năm 2010 chỉ còn là 0,075. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Nhận xét về công tác quản kí và sử dụng vốn của công ty CP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Những kết quả đạt được Trong những năm qua, thực tế là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy khó khăn và thách thức đối với công ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới lợi nhuận, vừa phải thực hiện trách nhiệm ổn định thị trường. Trong khi đó môi trường điều kiện kinh doanh có những yếu tố bất lợi như: giá cả nguyên vật liệu tăng, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh, chính sách điều hành thuế, giá và quản lí vĩ mô còn nhiều bất cập… Tuy nhiên công ty vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề ra. Điều đáng nói là trong năm qua công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn. Tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng lien tục trong những năm qua. Đảm bảo ổn định về hàng hóa tài chính có đủ nguồn lực để giải quyết tốt yêu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất kĩ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới, góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm tiếp theo của công ty. Ngoài ra công ty còn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định mức kinh tế- kĩ thuật mới tiết kiệm… Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan quản kí nhà nước được cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước. Nhũng tác động tích cực này tuy chưa lớn nhưng đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm bớt khó khăn. Kết quả đạt được ngoài các yếu tố chủ quan và khách quan khác trong đó phải kể đến sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự năng động và làm việc tích cực của cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lí văn phòng và sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Ngoài ra, Công ty có những chính sách và biện pháp sau để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu ổn định và kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả sử dụng VLĐ cụ thể như sau: Chính sách dự trữ nguyên vật liệu: dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, không để tình trạng ứ đọng lâu ngày, gây đọng vốn và hư hại nguyên vật liệu. Chính sách ứng vốn mua nguyên vật liệu: phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, thông báo cho phòng kinh doanh tìm đối tác cung cấp, gửi báo giá và ký hợp đồng. Bảo quản và bảo vệ nguyên vật liệu tại kho: hiện tại Công ty có 2 kho chứa bao gồm kho nguyên liệu và kho thành phẩm với tổng diện tích khoảng 15.000 m2. Kho bãi luôn được kiểm tra thường xuyên, đảm bảo không bị mưa nắng gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm. Giá nguyên vật liệu: thông thường các hợp đồng mua nguyên vật liệu được ký kết và thực hiện trong vòng 01 năm nên giá cả được ấn định ngay khi ký hợp đồng. Phương thức vận chuyển: đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, Công ty tự tổ chức vận chuyển từ các cửa khẩu về nơi sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước thì nhà cung cấp sẽ giao tại kho bên mua. Toàn bộ chi phí vận chuyển (nếu bên bán đảm trách việc vận chuyển) đã được cộng vào giá bán. Phương thức thanh toán: đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, Công ty phải thanh toán tiền 100% trước khi giao hàng và thanh toán theo hình thức mở L/C. Đối với nhà cung cấp trong nước thì tùy từng nhà cung cấp và từng hợp đồng, thông thường Công ty thanh toán 30% - 50% sau khi ký hợp đồng, phần còn lại thanh toán hết sau khi giao hàng. 2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những việc chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt như công tác quản lí công nợ còn kém hiệu quả, công tác kế hoạch hóa cân đối cung cầu chưa đạt tới dộ hiệu quả. Xử lí hàng hóa tài sản ứ đọng, tồn kho kém phẩm chất…để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần phải giải quyết triệt để vấn đền\ này làm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 kéo dài đến đầu năm 2009 khiến cho thị trường vật liệu xây dựng chịu ảnh hưởng rất nặng nề và đến nay vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi khó khăn. Việc huy động nguồn vốn để thực hiện các dự án còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất cho vay cao trong 2 năm vừa qua do ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ khiến chi phí lãi vay tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả các loại nhiên liệu trên thị trường phụ thuộc vào sự biến động của giá cả trên thế giới. Trong thời gian qua, giá cả nhiên liệu luôn có xu hướng biến động tăng, làm gia tăng chi phí hoạt động của máy móc thiết bị, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng tương ứng. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty CP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Thực tế đã chứng minh, có những doanh nghiệp có đầy đủ khả năng về con người và cơ hội đầu rư nhưng vì không đáp ứng đủ nhu cầu về tài chính nên đành bó tay ngược lại có doanh nghiệp rất dồi dào vè tài chính nhưng do quản lí yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Do vậy vấn đề cấp thiết đạt ra đối với các nhà quản lí tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất. Đối với công ty CP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, để thực hiện thành công các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định cùng với việc phát huy, kế thừa các kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong thời gian tới công ty cần tập trung vào thực hiện các nhóm biện pháp chủ yếu sau 1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh Bảo toàn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Doanh ngiệp là ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền) giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn . Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vồn thì trước hết phải bảo toàn và phát triển vốn , để làm được điều này công ty phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau : Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tổ chức khai thác,thu thập thong tin, đánh giá phân tích thị trường, phân loại khách hàng , dự báo những biến động về tăng giảm nhu cầu để có chính sách bán hàng phù hợp ,vừa giữ được khách hàng vừa kinh doanh có hiệu quả .Có biện pháp tiếp cận sớm với các nhu cầu mới đang hình thành , đặc biệt là các công trình, dự án lớn trên địa bàn do minh phụ trách, để tiến hành xúc tiến sớm các quan hệ tiếp thị và hợp đồng mua bán . Đồng thiết lập quan hệ lâu dài ổn định với khách hàng có nhu cầu lớn -Tổ chức tốt việc bán hàng -Quàn lý khai thác tốt các phương tiện nội bộ , chủ động tính toán thuê các phương tiện hợp lý -Tổ chức nghiên cứu , xây dựng các phương án kinh doanh để có thể chủ động triển khai khi có những thay đổi từ phía các cơ quan quản lý cấp trên . Cần chỉ đạo điều hành và tổ chức kinh doanh một cách linh hoạt. 1.2 Giảm thiểu chi phi kinh doanh Trong điều kiện kinh tế thị trường , cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giảm chi phí kinh doanh là vấn đề có tính chiến lược lâu dài của toàn công ty ,là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh và tạo ra mức tích lũy cần thiết cho quá trình tái sản xuất . Vấn đề đặt ra là phải tiết giảm đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển và hao hụt trong quá trình sản xuất và lưu thông .Ngoài ra ,công ty cần tiếp tục thực hiện chương trình “thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí “với các giải pháp tích cực chủ động hơn theo hướng mở rộng sản xuất kinh doanh , tăng doanh thu , lãi gộp ,quản lý chặt chẽ doanh thu chi phi ,ưu tiên áp dụng các giải pháp kỹ thuật ,công nghệ tiên tiến để giảm hao hụt , tổ chức lại sản xuất tăng năng xuất chất lượng lao động …nhằm giảm giá thành , nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả doanh nghiệp . 1.3Đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh Trong kinh doanh rủi ro là điều không thể tránh khỏi gây tổn thất thiệt hai về tải sản lớn . Do đó trong quá trình kinh doanh công ty phải tiến hành mua bảo hiểm tải sản để khi có rủi ro thì vốn bị mất sẽ được bồi thường bởi các công ty bảo hiểm . Đối với các trường hợp bị mất tải sản vì các nguyên nhân khác , phải xác định rõ nguyên nhân , quy trách nhiệm cá nhân, tập thể và xử lý theo quy định Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Hiện nay do sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh . Đây là biện pháp giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh . Do đo doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư những trang thiết bị hiện đại , tiên tiến để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới . Hoàn thiện công tác kế toán, thống kế và bộ máy tổ chức quản lý tài chính Thông qua các hoạt động lập kế hoạch tài chính trong kỳ kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho mọi hoạt động của doanh nghiệp …thì công tác kế toán, thống kê đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời , chính xác, phục vụ công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh , kịp thời phát hiện các sai sót dể chỉ đạo khắc phục Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cổ định Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì sự thay đổi giá cả ( hiện tượng hao mòn vô hình ) thường xuyên xảy ra làm cho nguyển giá của tài sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so vơi mặt giá trị thực tế của nó. Do vậy hàng năm doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá , xác định giá trị thực của toàn bộ và của từng loại tài sản cố định dùng trong kinh doanh . Hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định Mỗi loại tài sản cố định công ty phải tính toán đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trên công dụng , giá cả và thời gian hoại động của tài sản đó . Có như vậy công ty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh , đảm bảo hoàn vốn trong thời gian nhất định , giảm lượng chi phí không cần thiết . Tiến hành nhượng bán , thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh Đối với tài sản cố định không cần dùng , tài sản cố định hư hỏng chời thanh lý, vật tư không cần dùng, kém phẩm chất doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp cụ thể để đẩy nhanh công tác thanh lý để thu hồi vốn sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn . Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu độngcủa công ty, chúng ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng lãng phí, không có hiệu quả đối với mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty - Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. - Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. - Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 3.2. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như: - Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao công nghệ. - Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sư dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. - Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn... - Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới. Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứnc kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. - Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. 3.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng - Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách --mua đứt bán đoạn--, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. - Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán. - Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả. - Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc -giao đủ, trả đủ-- hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. 3.4. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi Thực hiện phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong năm 2008, lượng tiền của công ty tập trung chủ yếu tại ngân hàng 1.510 (trđ) chiếm tỷ trọng 92,6%. Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản... 3.5. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi. - Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. - Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty. 3.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. - Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. - Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Hiện nay, hàng hóa của công ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là chính. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, công ty phải từng bước xây dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng với các đại lý hiện nay đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Tuy nhiên, việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý này. Thông thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty, vì vậy công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ công ty sẽ tiến hành kiểm tra, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được hưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt. - Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. 3.7. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,... mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm hàng hóa đỗi với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho. - Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. 4. Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước - Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp. - Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay các công ty nhập khẩu đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh không cân sức giữa hàng nhập khẩu và hàng nhập lậu, đó là sự chênh lệch khá lớn về giá cả. Sở dĩ có điều này là do tình trạng buôn lậu hiện vẫn hoành hành trên phạm vi khó kiểm soát. Mặc dù vấn đề này được quan tâm từ rất lâu nhưng không ai có thể khẳng định là liệu có thể hay khi nào thể chấm dứt tình trạng đó. Việc tràn lan hàng nhập lậu ở tất cả các chủng loại đã gây ra không ít khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa và đó có thể là nguyên nhân trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để giúp công ty thoát khỏi tình trạng này Nhà nước cần tăng cường phối hợp với ban ngành có liên quan để ngăn chặn tình trạng nhập lậu một cách triệt để càng sớm càng tốt. - Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần sôcôla Bỉ nói riêng. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao. - Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. KẾT LUẬN : Trên đây là bài báo cáo thực tế môn học tài chình doanh nghiệp của nhóm 3 với đề tài “Phân tích tình hình quản lý vôn kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên ”. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài làm còn thiếu sót mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaothuctechuan_0475.doc
Tài liệu liên quan