Công ty cổ phần giầy Hải Dương xuất phát từ một doanh nghiệp của nhà nước còn nhiều lạc hậu và hạn chế, công ty đã nỗ lực để trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh của ngành da giầy Việt Nam, hội nhập xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những thành tựu đạt được như số lượng xuất khẩu giầy vào thị trường Châu Âu ngày càng tăng, chiếm lĩnh được một số thị trường khó tính như Nhật Bản, Đông Âu, thì công ty cũng đang phải chịu sức ép nặng nề do EU áp thuế chống bán phá giá lên các sản phẩm giầy da của Việt Nam, sức ép trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, thêm vào đó do mới cổ phần hóa nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Có thể nói, tại thời điểm này công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh giầy thể thao xuất khẩu, mặc dù vậy, công ty vẫn không ngừng tập trung đầu tư về mọi mặt, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao sản lượng, đầu tư về vốn và công nghệ, hoàn thiện công tác tổ chức lao động, sử dụng lao động hiệu quả hơn, nhằm từng bước nâng dần vị thế của công ty không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng lao động của công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa việc sử dụng lực lượng lao động của công ty có hiệu quả và tăng cường vị thế của công ty. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, các biến động lao động trong công ty để thấy rõ hiện trạng sử dụng lao động để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao, thúc đẩy để sử dụng lao động sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Đặc điểm chung & Tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Chương II: Một số giải pháp nhằm sử dụng lao động hiệu quả ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Đề tài được hoàn thành còn có nhiều thiếu sót do hạn chế về thời gian và kiến thức. Em rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp đỡ để em hoàn thiện đề tài, kiến thức đã được học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Từ Quang Phương và các cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần giầy Hải Dương, đặc biệt là các cô chú, anh chị ở phòng Tổ chức hành chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG & TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG.
I/. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Giới thiệu chung.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần giầy Hải Dương.
Tên viết tắt : Công ty CP giầy Hải Dương.
Tên giao dịch: HAI DUONG SHOES STOCK COMPANY.
Địa chỉ: Số 99 Phủ Lỗ - Phường Hải Tân – Thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203.860714 – 03203.860447.
Fax: 03203.860442.
Email: HDSCOB1053@HN.VNN>VN
Giám đốc công ty: Nguyễn Văn Vinh.
Chiến lược kinh doanh: Thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng và thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng cao nhất, giá cả cạnh tranh và giao hàng đúng hạn.
Sản phẩm chính: Giầy thể thao xuất khẩu, là nhà sản xuất tin cậy của các thương hiệu như Levi’s, Tommy Hilfiger, Quick,... tại các thị trường EU, Nhật Bản, Đông Âu,...
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Giai đoạn từ 1984 – 1993.
Xí nghiệp thuộc và chế biến da là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở công nghiệp tỉnh Hải Hưng, là một thành viên trong hiệp hội da giầy Việt Nam. Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua da của gia súc giết mổ tại địa phương tập trung chế biến thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu của địa phương và các tỉnh lân cận. Ngay từ những ngày sản xuất xí nghiệp đã vấp phải khó khăn do thiếu kỹ thuật thuộc da và việc tận thu da như dự kiến không thành công ngay từ đầu.
Năm 1985 được sự cho phép của UBND tỉnh Hải Hưng xí nghiệp đã chuyển sang sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ da, phục vụ cho nhu cầu nhân dân, đổi tên “Xí nghiệp da giầy Hải Dương” với trên 120 công nhân. Đến tháng 10/1988 đuợc sự giúp đỡ của Hiệp hội da giầy Việt Nam xí nghiệp nhập hai dây chuyền may của Nhật Bản và Liên Xô, sản xuất mũi giầy xuất khẩư cho Liên Xô, găng tay cho Đức và Ba Lan…
Cuối năm 1989 Đông Âu có biến động về chính trị kéo theo sự biến động về kinh tế, việc xuất khẩu sang thị trường này gặp nhiều khó khăn, trong khi dây chuyền sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không được tiêu thụ, công nhân không có việc làm. Đây là lúc khó khăn tưởng chừng rơi vào tình trạng giải thể, nhưng ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định chủ động cải tiến bộ máy quản lý.
2.2 Giai đoạn từ 1993 – 06/2003.
Căn cứ vào quyết định 338 HĐBT ngày 21/11/1991 và nghị quyết 156 HĐBT ngày 07/05/1002 của HĐBT về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, đuợc sự đồng ý của sở công nghiệp, UBND tỉnh, xí nghiệp đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý từ mô hình xí nghiệp thành mô hình công ty với phân xưởng sản xuất mang tên “ Công ty giầy Hải Hưng”.
Đến cuối năm 1993 Công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tạo điều kiện tiếp thu công nghệ mới, thực hiện chủ trương đó, Công ty giầy Hải Hưng đã tiếp cận với công ty FREEDOM của Hàn Quốc. Công ty FREEDOM cung cấp những nguyên liệu chính và mua lại sản phẩm là giầy thể thao xuất khẩu của công ty làm ra mà hai bên đã thoả thuận. Trong môi trường mới, các cán bộ lãnh đạo của công ty được bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho hợp với tình hình mới. Đến tháng 09/1994 chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính là sản xuất giầy thể thao xuất khẩu. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động công ty đã tạo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân, thu hút được thêm lao động nông thôn trong tỉnh và gặt hái được nhiều thành tựu, đây là một sự phát triển của công ty và thể hiện hướng đi đúng của ban lãnh đạo công ty.
Tháng 01/1997 theo Quyết định tách Tỉnh của Nhà nước, Tỉnh Hải Hưng tách thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, công ty thuộc địa phận tỉnh Hải Dương quản lý đổi tên thành “ Công ty giầy Hải Dương”.
Giai đoạn từ 07/2003 đến nay.
Căn cứ theo quyết định số 64/2002 NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước, công ty thực hiện cổ phần hoá theo hình thức thứ hai. Điều 3 Nghị định 64/2002 NĐ-CP. Theo hình thức này công ty tiến hành cổ phần hoá trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối (51%) và phần vốn còn lại của Nhà nước được bán và kết hợp với phát hành cổ phiếu để huy động vốn, UBND Tỉnh Hải Dương phê duyệt tại Quyết định số 1805/ QĐ-UB và đổi tên thành “Công ty cổ phần giầy Hải Dương”. Trong năm đầu cổ phần hoá công ty gặp phải một số khó khăn trong quản lý do còn bỡ ngỡ trước sự chuyển đổi hình thức sở hữu, nhưng các nhà quản lý đã nhanh chóng tiếp cận với mô hình quản lý mới, cán bộ nhân viên công ty được đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác, chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay, công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ và hiệu quả. Công ty đã thu hút được hơn 1700 lao động có việc làm thường xuyên, với nhiệm vụ sản xuất là làm giầy thể thao, giầy vải xuất khẩu, thu nhập bình quân của người lao động là 800.000 đồng/người. Công ty không những mở rộng được quy mô sản xuất mà còn mở rộng được thị trường tiêu thụ (trước đây thị trường tiêu thụ được Hàn Quốc bao tiêu nhưng hiện tại công ty đã xuất hàng sang một số nước Châu Âu và xuất cả sang Nhật Bản). Tất cả những thành tích mà công ty đạt được chứng tỏ khả năng tăng trưởng tiến bộ của Công ty giầy Hải Dương (nay là Công ty cổ phần giầy Hải Dương) trong những năm qua.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP giầy Hải Dương.
Hiện tại, trong diều kiện vừa chuyển từ mô hình quản lý là DNNN sang mô hình quản lý Công ty cổ phần, ban lãnh đạo Công ty cổ phần giầy Hải Dương đã hết sức cố gắng và từng bước chấn chỉnh, hoàn thiện bộ máy quản lý mới này.
Giám đốc (CTHĐQT)
PGĐ Hành chính
PGĐ SX- KD
Phòng kế toán- tài vụ
Phòng vật tư
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng QLCL
Phòng tổ chức- hành chính
Phòng cơ Điện
PX chặt
PX cán
PX may I,II
PX đế
PX gò ráp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của ông ty CP giầy Hải Dương
Chú thích:
:Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
Trong đó:
- Hội đồng quản trị là nơi có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề của công ty có liên quan đến mục đích và lợi ích của công ty.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ giam sát hoạt động của hội đồng quản trị.
- Giám đốc là người đại diện trước pháp luật và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành công ty.
- Các Phó giám đốc phụ trách quản lý các mảng và chịu trách nhiệm trước giám đốc; đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, cân đối, nhịp nhàng.
+ Phó giám đốc hành chính: Chỉ đạo công tác hành chính, tài vụ, tổ chức quản lý lao động sao cho hiệu quả.
+ Phó giám đốc sản xuất- kinh doanh: Là người phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của sản phẩm, cân đối sản xuất giữa các phân xưởng.
- Các phòng ban chức năng hoạt động trong lĩnh vực của mình và chịu trách nhiệm quản lý công việc và nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kế toán- tài chính: đảm nhận công việc thu chi và hạch toán kế hoạch các hoạt động thu chi trong công ty; có nhiệm vụ thực hiện các chính sách, chế độ tài chính, thể lệ của Nhà nước, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho nhà quản lý để đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời.
+ Phòng tổ chức hành chính:là nơi thực hiện công việc ngoại giao, đối nội trong công ty, quản lý lao động và đảm bảo thực hiện các chế độ cho người lao động, sắp xếp tuyển chọn và bố trí lao động, nhân viên.
+ Phòng vật tư: là nơi thực hiện lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch, đồng thời thực hiện và giám sát việc XNK của công ty.
+ Phòng kỹ thuật: là nơi chịu trách nhiệm xây dựng, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất hoạt động của dây chuyền. Làm nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng trang thiết bị phục vụ cho sản xuất không bị gián đoạn.
+ Phòng KCS: đây là nơi chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và đưa ra các quyết định kịp thời để sửa chữa.
+ Phòng Cơ điện: đây là nơi phụ trách việc cung cấp điện choa toàn bộ hoạt động của công ty.
-Các phân xưởng Chặt, phân xưởng May, phân xưởng Gò- Ráp, phân xưởng Cán, phân xưởng Đế: là nơi trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm và đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất.
Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty CP giầy Hải Dương.
Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Công ty sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị nhưng theo từng công đoạn có những loại máy chính sau:
Phân xưởng chặt: máy chặt, máy dẫy da, máy in cao tần, máy cán vải,...
Phân xưởng may: máy may công nghiệp, máy bồi keo, máy may vi tính,...
Phân xưởng gó ráp: máy gò, máy ép bốn phía, hệ thống băng chuyền, hệ thống lồng sấy,...
Đặc điểm về tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Để sản xuất ra các sản phẩm là giầy thể thao, công ty CP giầy Hải Dương phải sử dụng một khối lượng lớn, chủng loại nhiều vật liệu mỗi loại có nội dung kinh tế và tính năng khác nhau.Do đó để tiện cho việc quản lý và hạch toán chính xác đơn giản công việc, công ty CP giầy Hải Dương đã phân loại nguyên vật liệu thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu tạo nên hình dánh sản phẩm như:
+ Các loại giả da (Giả da PU, giả da DSW, giả da 3M, giả da PVC,..)
+ Các loại vải (vải thô, Mesh, Cốm, vải tri cốt, vải vi saterry,...)
-Vật liệu phụ: là những đối tượng không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó góp phần hoàn thiện sản phẩm như: Bìa texion, đệm đế, mát Oze, tem các loại, trang trí, mút xốp, EVA, keo các loại...
- Nhiên liệu: Than kíp lê, dầu máy khâu, xăng công nghiệp, mỡ bò...
- Phụ tùng thay thế: chân vịt máy khâu, ổ chao máy khâu, dao máy gò,...
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất gồm dao chặt, phom giầy, dao dẫy da, thùng Carton, băng dính,...
Đặc điểm chủ yếu về nguyên vật liệu sản xuất của công ty là tính đa dạng và phức tạp nó được thục hiện qua các đặc thù của sản phẩm giầy là sự kết hợp phức tạp của các nguyên vật liệu và các nguyên tố hóa học.
Hầu hết các nguyên vật liệu chính của công ty đều phải nhập khẩu từ nước ngoài chủ yếu từ Hàn Quốc, Trung Quốc. Phương thức nhập thường nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài với khối lượng và giá cả hợp lý, không phải chi phí trung gian. Một số loại vật liệu nhỏ công ty nhập qua các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước.
Đặc điểm về quy trình sản xuất.
* Bộ phận sản xuất chính:
Quy trình sản xuất giầy thể thao là quy trình sản xuất công nghệ phức tạp chế biến kiểu liên tục, quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn được tổ chức chia thành 6 phân xưởng sản xuất theo sơ đồ sau:
Phân xưởng cán chặt
Phân xưởng cán- bồi
Phân xưởng may I
Phân xưởng may II
Phân xưởng đế
Phân xưởng gò- ráp
Sơ đồ quy trình sản xuất giày thể thao
Phân xưởng Đế: Có nhiệm vụ sản xuất đé giầy, nguyên liệu chủ yếu là cao su nguyên chất, được lấy từ kho cho vào máy cán luyện thành phôi rồi ép thành đế của từng đôi giầy theo kích cỡ kiểu dáng khác nhau.
Phân xưởng Cán: Một số nguyên vật liệu trước khi tiến hành chặt phải trải qua giai đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt.
Phân xưởng Chặt: Nhận nguyên vật liệu và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán đưa vào máy chặt để thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da theo cỡ số để tận dụng tối đa các tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm được bộ phận KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may gồm 2 bộ phận cán và chặt
Phân xưởng May: Được chia thành hai chuyền may I và II chiếm khoảng 60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhận bán thành phẩm của phân xưởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây chuyền. Một số chi tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết, may theo dây chuyền, cuối chuyền thu được mũ giầy hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trước khi nhập kho.
Phân xưởng Gò- ráp: Được chia thành 2 chuyền. Sau khi nhận mũ may từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho nguyên liệu tiến hành các công đoạn gò- ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối công đoạn tiến hành vệ sinh. Thành phẩm hoàn chỉnh qua kiểm tra chất lượng của cán bộ KCS sau đó được nhập kho thành phẩm.
* Bộ phận sản xuất phụ trợ.
- Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc triển khai quy trình công nghệ sản xuất, chuẩn bị dưỡng mẫu cho sản xuất.
- Bộ phận quản lý chất lượng (KCS): Để quản lý chặt chẽ công tác sản xuất thì cán bộ KCS hoạt động ở tất cả các phân xưởng, giám sát hoạt động sản xuất của đơn vị, kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng bộ phận sản xuất, kịp thời thông báo cho các bộ phận sản xuất khi có sản phẩm chưa đạt chất lượng.
- Bộ phận cơ điện: Phụ trách việc cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống điện của công ty.
Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng, thị trường.
4.4.1- Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chính của công ty là giầy thể thao, tuy nhiên trong những năm gần đây để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như tận dụng nguồn nhân lực đồi dào, công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm truyền thống giầy thể thao xuất khẩu, công ty đã từng bước đưa vào sản xuất các loại giầy vải phục vụ lĩnh vực quốc phòng, hàng không dân dụng.
4.4.2- Đặc điểm về thị trường.
Nhận diện thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải tiến hành. Nhận thấy tầm quan trọng của nó, công ty CP giầy Hải Dương đã cử các chuyên viên nghiên cứu về thị trường, về tình hình biến động nhu cầu giá cả của các loại sản phẩm giầy trên thị trường. Công ty cũng thông qua các hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu cũng như phản ứng từ phía khách hàng về chất lượng mẫu mã, giá cả...Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh thị trường của các nước Châu Âu như Italia, France, Anh, Hungary, Đức, Úc, Bỉ,...
Đặc điểm về vốn.
Bảng số 1: Thống kê tài sản của Công ty CP giầy Hải Dương
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
Giá trị TSCD BQ trong năm
Tỷ đồng
37,8
16,29
20
Tỷ trọng
%
53,39
26,58
25,97
VLD BQ trong năm
Tỷ đồng
33
45
57
Tỷ trọng
%
46,61
73,42
74,03
Tổng vốn
Tỷ đồng
70,8
61,29
77
%
100
100
100
Hàng năm công ty đầu tư nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Tốc độ tăng của vốn lưu động qua các năm là lớn do công ty từng bước cải tiến máy móc, công nghệ sản xuất.
Do vậy, vốn cố định của công ty thấp hơn so với vốn lưu động vì công ty ngoài nhà xưởng, đất đai ra còn một số trang thiết bị máy móc đưa thêm vào chiếm phần lớn vốn cố định. Công ty đầu tư thêm máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị phục vụ sản xuất làm tăng sản lượng, sản lượng năm sau thường cao hơn năm trước do vậy dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận tăng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP giầy Hải Dương trong 3 năm 2007 – 2009.
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP giầy Hải Dương từ năm 2007-2009.
(Đơn vị tính: Tr. đồng.)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh %
2008/2007
2009/2008
1. Tổng doanh thu
13245
18105
20707
36,70
14,37
2. Doanh thu thuần
12567
17423
19706
38,64
13,10
3. Doanh thu theo giá vốn
2214
3983
4556
79,90
1438
4. Lãi gộp
10353
13440
15150
29,81
12,72
9. Lợi nhuận trước thuế
700
1080
1450
54,3
34,3
10. Thuế phải nộp
224
264
389
17,86
47,35
11. Lợi nhuận sau thuế
476
873
1061
71,42
30,02
(Số liệu tham khảo tại phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính)
Nhìn chung, doanh thu liên tục tăng, nhưng tăng nhẹ, năm 2009 tăng 14,37% so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế tăng 397 triệu đồng với tỷ lệ tăng 71,42% năm 2008 so với năm 2007, nhưng tỷ lệ giảm chỉ còn 30,02% năm 2009 so với năm 2008, tương ứng 188 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế không tăng nhiều do giá cả một số nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ phần lớn phải nhập khẩu tăng lên theo tỷ giá đồng Đôla Mỹ, và việc ngành giầy da bị áp thuế chống bán phá giá ở Châu Âu khiến cho công ty gặp phải nhiều khó khăn.
Hằng năm công ty liên tục đầu tư xây dựng mở rộng nhà xưởng, trang bị mới nhiều máy móc thiết bị hiện đại, nhằm tăng năng suất, chất lượng đưa doanh thu năm nay cao hơn năm trước.
II/ Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động.
Yếu tố thuộc bản thân công ty.
Với quy mô tương đối lớn, với hơn 1700 cán bộ công nhân viên trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất cho nên việc bố trí sử dụng lao động của công ty là rất khó khăn.
Công nghệ để sản xuất ra một sản phẩm của ngành giầy là khá lẻ tẻ và tỉ mỉ nên việc sử dụng lao động của công ty phải tuân theo quy trình đó, cần nhiều lao động cho một dây chuyền, một công đoạn sản xuất. Nền kinh tế của đát nước đang đi lên hòa nhập với sự phát triển đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày một phát triển. Năm 2009 tổng số vốn của công ty là 77 tỷ đồng, vốn cố định là 20 tỷ đồng, vốn lưu động là 57 tỷ đồng chiếm 74,02%, như vậy có thể nói khả năng tài chính của công ty là khá tốt.
Yếu tố môi trường.
Yếu tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường ngành, sự cạnh tranh của các ngành có liên quan và yếu tố pháp luật.
Hiện nay ngành giầy của nước ta rất phát triển, công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty giầy Cẩm Bình, Công ty giầy Việt Phát,..., cho nên việc lựa chọn công việc giữa các công ty của người lao động là rất lớn. Sự giống nhau trong một số công đoạn của ngành giầy và một số ngành như may mặc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút, sử dụng lao động của công ty. Ngành may mặc hiện nay đang phát triển về số lượng, số lượng công nhân của ngành may cần là rất lớn, để phục vụ cho mục đích xuất khẩu, do đó để giữ lại được những người lao động giỏi cho mình công ty phải một mặt tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động, mặt khác có các chính sách lao động hợp lý.
Một trong các yếu tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng lao động đó pháp luật, ví dụ như trong dây chuyền sản xuất của công ty có chuyền bao gói, đây là chuyền có yêu cầu về trình độ lành nghề không cao và phù hợp với nhiều độ tuổi lao động nên việc ký kết hợp đồng lao động với các lao động trẻ chưa đủ tư cách pháp nhân là điều dễ mắc phải.
Yếu tố thuộc bản thân người lao động.
Con người vừa là động lực, mục tiêu của sự phát triển, nhận thức được tầm quan trọng đó công ty luôn luôn thực hiện chính sách đào tạo đi đôi với phát triển nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động vì thế mà lượng lao động trong công ty luôn ổn định và ít biến động, trình độ lành nghề của công nhân ngày càng được nâng cao.
Tình hình sử dụng lao động ở Công ty CP giầy Hải Dương
Cơ cấu lao động của Công ty CP giầy Hải Dương.
Cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng số 3: Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị tính: Người)
TT
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tỷ lệ %
2008/2007
2009/2008
Tổng số lao động
1521
1616
1721
6,25
6,49
1
Nam
599
664
719
10,85
8,28
2
Nữ
922
952
1002
3,25
5,25
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Do đặc điểm riêng có xuất phát tính chất sản xuất kinh doanh của ngành giầy đó là cần cù, chịu khó và tỉ mỉ nên lực lượng lao động nữ của công ty chiếm tới trên 60% trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty. Lực lượng lao động nữ của công ty đều tăng qua các năm, năm 2008 so với năm 2007 tăng 3,25%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 5,25%. Tỷ lệ lao động của nữ cao là do:
Lao động nữ cần cù, chịu khó, khéo léo với công việc.
Tâm lý làm việc ổn định do ảnh hưởng bởi ý nghĩ về gia đình cho nên họ không muốn thay đổi công việc.
Dễ điều động bố trí do bản tính người phụ nữ là không muốn va chạm và tranh luận.
Tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng có những hạn chế nhất định:
Không thích hợp với những công việc nặng nhọc đòi hỏi về thể lực và thời gian làm việc.
Nhiều khi làm gián đoạn các qui trình sản xuất do phải nghỉ ngơi trong thời gian thai sản, thời gian chăm sóc con.
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa.
Bảng số 4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá.
(Đơn vị tính: Người)
TT
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tỷ lệ %
2008/2007
2009/2008
Tổng số lao động
1521
1616
1721
6,25
6,49
1
- Đại học + Trên ĐH
70
76
82
8,57
7,89
2
- CĐ + THCN
47
49
72
4,62
46,97
3
- THPT + THCS
1404
1491
1567
6,20
1.05
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Theo bảng số 4 ta thấy 100% lực lượng lao động của công ty đều tốt nghiệp trung học cơ sở đáp ứng nhu cầu đòi hỏi tối thiểu của xã hội. Lực lượng lao động này sau quá trình học tập tại công ty đều được giữ lại và phân công theo đúng chuyên ngành đã học.
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Bảng số 5: Bảng Cơ cấu lao động theo chức năng
(Đơn vị tính: Người)
TT
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tỷ lệ %
2008/2007
2009/2008
Tổng số lao động
1521
1616
1721
6,25
6,49
1
Lao động trực tiếp
1231
1324
1425
7,55
7,63
2
Lao động gián tiếp
290
292
296
0,69
1,37
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Đối với lao động trực tiếp: Lực lượng này qua các năm đều tăng, năm 2008 so với năm 2007 tỷ lệ tăng là 7,55%, năm 2009 so với năm 2008 là 7,63%, tỷ lệ này tăng nhưng có xu hướng chậm lại là do:
Thứ nhất, nhu cầu sản xuất của công ty, công ty luôn có xu hướng đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại nhằm sử dụng ít lao động nhằm tinh giản lực lượng lao động của mình hơn.
Thứ hai, bởi các đối thủ cạnh tranh trong ngành giầy là rất mạnh nên cũng đã thu hút một phần nào lực lượng lao động ở thị trường.
Đối với lao động gián tiếp: Tỷ lệ tăng của lực lượng này năm 2008 so với năm 2007 là 0,69%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,37%. Điều này xuất phát từ vai trò quan trọng của lực lượng lao động này.Bởi vì hoạt động lao động của họ tuy không trực tiếp tham gia vào sản xuất, tạo ra sản phẩm nhưng gián tiếp quyết định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm, các quyết định lớn trong công ty như:
Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Bằng cách nào? Số lượng và chất lượng là bao nhiêu?
Thực hiện quản lý các vấn đề của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh, lao động tiền lương, các chế độ xã hội phúc lợi, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực...
Do đó lao động quản lý có vai trò quan trọng đối với hiệu quả, hiệu suất của sản xuất kinh doanh, vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn lành nghề.
Bảng số 6: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn lành nghề.
(Đơn vị tính: Người)
TT
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tỷ lệ %
2008/2007
2009/2008
Tổng số lao động
1521
1616
1721
6,25
6,49
1
CB quản lý kinh tế
70
73
72
4,27
-1,37
2
CB kỹ thuật nghiệp vụ
130
132
135
1,54
2.27
3
Nhân viên phục vụ
90
87
89
-3,33
2,30
Thợ bậc 1
439
467
509
6,38
8,99
Thợ bậc 2
288
301
310
4,51
2,99
Thợ bậc 3
140
152
161
8,57
5,92
Thợ bậc 4
152
171
182
12,50
6,43
Thợ bậc 5
102
121
143
18,63
18,18
Thợ bậc 6
98
93
95
4,49
2,15
Thợ bậc 7
21
19
25
-9,52
31,58
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Lao động theo trình độ lành nghề được áp dụng với lực lượng lao động trực tiếp ở công ty.
Tuy đã đạt được những thành công nhất định trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực song qua bảng số 6 ta có thể thấy trình độ tay nghề của công nhân chưa cao. Năm 2007 tỷ lệ lao động của công nhân bậc 1, bậc 2, bậc 3 so với tổng số lao động chiếm 70,43%, năm 2008 tỷ lệ này là 69,47%, và năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống nhưng chiếm vẫn cao 68,77%. Mặc dù tỷ lệ này qua các năm đều có xu hướng thấp dần nhưng còn chậm và còn quá lớn. Cũng theo bảng số 6, ta còn thấy lực lượng lao động có tay nghề cao tăng nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Xuất phát từ vai trò quan trọng của lượng này công ty và đặc biệt là phòng hành chính tổ chức có các chính sách như nâng cao trình độ cho người lao động bằng các biện pháp mở các lớp ngay tại công ty kết hợp với công nhân có kỹ thuật cao, mời các kỹ sư ở các trường đại học về giảng dạy...
Cơ cấu lao động theo thâm niên.
Nghiên cứu số lao động có thâm niên công tác phản ánh số năm đã làm, tham gia vào quá trình sản xuất xã hội ở nhiều ngành nghề, doanh nghiệp khác nhau.
Bảng số 7: Cơ cấu lao động theo thâm niên trong Công ty CP giầy Hải Dương.
(Đơn vị tính: Người)
Năm
Chỉ tiêu
2009
Số lượng lao động có thâm niên nhỏ hơn 5 năm
759
Số lượng lao động có thâm niên từ 5-10 năm
481
Số lượng lao động có thâm niên từ 10-15 nắm
281
Số lượng lao động có thâm niên từ 15-20 năm
152
Số lượng lao động có thâm niên trên 20 năm
48
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Qua số liệu trên ta thấy:
Số lượng lao động có thâm niên nhỏ hơn 5 năm trong công ty chiếm 44,1%.
Số lượng lao động có thâm niên từ 15-20 năm là 8,83%, trên 20 năm là 2,8%.
Như vậy ta thấy: Số lượng lao động có thâm niên càng cao thì tỷ lệ càng giảm điều đó phản ánh đúng với thực trạng kinh tế hiện nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong cùng ngành hoặc các ngành có liên quan ngày càng lớn. Mức độ thâm niên còn đánh giá được sự trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động theo vị trí.
Trong công ty mỗi loại lao động có một vị trí nhất định đối với nhiệm vụ sản xuất, để đánh giá mức dộ sử dụng lao động có hiệu quả của công ty cần phải đi sâu phân tích từng loại lao động.
Bảng số 8: Cơ cấu lao động của Công ty CP giầy Hải Dương
(Đơn vị tính: Người)
Năm
Chức danh
2007
2008
2009
So sánh %
2008/2007
2009/2008
Tổng số lao động
1521
1616
1721
-
-
Trong đó:
1. Công nhân sản xuất
1231
1324
1425
7,55
7,63
- Công nhân chính
852
855
905
0,35
5,84
- Công nhân phụ
130
173
209
33,08
20,80
- Công nhân phục vụ
249
296
311
18,87
5,07
2. Lao động kỹ thuật
130
132
135
1,54
2,27
3. Lao động quản lý kinh tế
70
73
72
4,29
-1,37
4. Lao động quản lý hành chính
90
87
89
-3,33
2,3
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Đối với công nhân sản xuất:
Qua các năm thì lượng công nhân viên của công ty đều tăng, công nhân chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,35%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 5,84%, điều này cho thấy đây là một hiện tượng tốt bởi lẽ công nhân chính chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty.
Công nhân phụ và công nhân phục vụ đều tăng nhưng tỷ lệ tăng này có giảm, điều này cho thấy lực lượng công nhân phụ và công nhân phục vụ có trình độ lành nghề, am hiểu công việc được nâng lên rất cao. Một công nhân phụ có thể giúp được 4 người công nhân chính, một công nhân phục vụ giúp được 3 người công nhân chính.
Đối với lao động quản lý:
Trong khi lao động trực tiếp tăng thì lao động quản lý kinh tế lại giảm. lao động kỹ thuật và lao động quản lý hành chính có tăng nhưng tốc độ tăng chậm và có xu hướng giảm. Lao động quản lý kinh tế năm 2008 so với năm 2007 còn tăng 4,29% thì đến năm 2009 so với năm 2008 giảm còn 1,37%.
Đây là dấu hiệu đáng mừng đới với công ty, bởi tỷ trọng lao động trực tiếp tăng, tỷ trọng lao động quản lý giảm trong tổng số lượng lao động của công ty đã phản ánh cải thiện chất lượng sử dụng các lực lượng lao động của công ty, việc giảm lực lượng lao động quản lý còn cho thấy lao động quản lý của công ty có trình độ chuyên môn cao, quản lý một cách tập trung, không dàn trải, lãng phí
Phân tích biến động lao động.
Để thấy được rõ hơn những biến động lao động ở công ty, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, phân tích về năng suất lao động, thu nhập bình quân của ngưòi lao động qua đó có thể đánh giá một cách chính xác nhất xem công ty sử dụng lao động cố hiệu quả không, có hợp lý không.
Bảng số 9: Tình hình biến dộng lao động của Công ty Cp giầy Hải Dương.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2009
1
Tổng số lao động đầu năm
1616
2
Số lao động tăng trong năm (tuyển dụng)
170
3
Số lao động giảm trong năm
65
-Hưu trí
12
-Đuổi việc
53
4
Lao động cuối năm
1721
Qua bảng trên ta thấy, số lao động cuối năm tăng so với đầu năm là 105 nguời tương ứng với 6,5%, như vậy biến động số lượng lao động trong công ty là không lớn, song số lượng lao động bị đuổi việc là khá cao, chiếm 81,54% trên tổng số lao động giảm trong năm, do đó công ty cần chú ý trong quá trình tuyển dụng, cần sát sao hơn nữa, không nên tuyển một cách ồ ạt, thiếu kiểm tra, dễ dẫn đến việc công nhân trong quá trình làm việc không đáp ứng được yêu cầu công việc, thiếu trách nhiệm với công việc khiến cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn, gây tốn kém cho công ty.
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.
Bảng số 10: Tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất ở phân xưởng may I năm 2009
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
1
Thời gian theo lịch
Ngày
365
365
Nghỉ lễ và chủ nhật
Ngày
61
61
2
Thời gian theo danh nghĩa
Ngày
304
304
3
Vắng mặt trong công tác
Ngày
19
74
- Nghỉ phép năm
Ngày
10
10
- Nghỉ thai sản
Ngày
5
10
- Nghỉ hoàn thành công việc xã hội đoàn thể
Ngày
1
12
- Ốm đau
Ngày
3
8
- Vắng mặt không lý do
Ngày
0
28
- Ngừng việc cả ngày
Ngày
0
6
4
Thời gian có mặt làm việc trong năm
Giờ
285
244
5
Độ dài bình quân ngày làm việc
Giờ
8
8
6
Thời gian làm việc thực tế
Giờ
8
7.8
( Số liệu tham khảo phòng kế toán)
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất là một chỉ tiêu rất khó, nó đòi hỏi rất nhiều thời gian bởi để có kết quả chính xác chúng ta phải theo dõi thời gian làm việc liên tục của nguời công nhân. Qua bảng số 8 ta có thể thấy kết quả sử dụng ngày công trong năm của công nhân sản xuất ở phân xưởng May I không đạt kế hoạch đề ra. Nó bị sai lệch do thời gian nghỉ thai sản của công nhân nữ trong xưởng và tất cả những yếu tố khác. Trong đó vắng mặt không có lý do tăng lên rất lớn 28 ngày, trước tình hình này công ty cần có biện pháp tăng cường thời gian có mặt thực tế làm việc trong năm của công nhân như:
Tìm kiếm các biện pháp giảm số ngày nghỉ thai sản, động viên thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
Tăng cường sức khoẻ cho người lao động như nâng cao mức sống vật chất và tinh thần, thực hiện tốt việc khám sức khoẻ định kỳ... nhằm giảm số lượng ngày nghỉ do ốm đau.
Loại bỏ các lý do vô lý như nghỉ việc cả ngày của công nhân sản xuất bằng biện pháp kỷ luật lao động, khiển trách, cảnh cáo, phạt lương.
Giảm hội nghị, các công việc xã hội không quan trọng, không cần thiết để duy trì ngày làm việc thực tế của công nhân.
Khi giảm được số ngày nghỉ không cần thiết này, công ty sẽ sử dụng được thời gian lao động của người công nhân có hiệu quả hơn, làm cho năng suất lao động tăng cao, đạt được các chỉ tiêu lao động đề ra.
Cũng theo bảng 8, ta còn tính được hệ số sử dụng giờ công lao động, hệ số này đánh giá sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp thông qua việ tính toán giờ công có ích trong ca/ ngày làm việc so cới tổng thời gian ca/ ngày làm việc. Ta có:
K = Tcó ích/ Tca . 100%
Theo số liệu ở bảng 8 ta sẽ có:
Kkh = 8/8 . 100% = 100%
Ktt = 7,8/8 . 100% = 97.5%
Từ hai hệ số trên ta thấy hệ số sử dụng giờ công lao động kỳ thực hiện thấp hơn so với kế hoạch, công ty đã không hoàn thành kế hoạch sử dụng giừo công lao động. Công ty cần tìm ra các nguyên nhân gây tổn thất thời gian trong ca và đề ra biện pháp tăng cường, sử dụng hợp lý thời gian lao động như:
Phân công và bố trí lao động hợp lý.
Tô chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lý.
Tăng cường kỷ luật lao động nhằm loại bỏ thời gian lãng phí do đi muộn, về sớm, nói chuyện riêng trong giờ làm việc...
Phân tích về năng suất lao động.
Bảng số 11: Năng suất lao động của công ty CP giầy Hải Dương trong 3 năm 2007-2009
TT
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
So sánh %
2008/2007
2009/2008
1
Tổng doanh thu
Tr.đ
13245
18105
20707
36,69
14,37
2
Tổng lao động
Người
1521
1616
1721
6,25
6,49
3
Số lao động trực tiếp
Người
1231
1324
1425
7,55
7,63
4
Lợi nhuận
Tr.đ
476
873
1061
83,40
21,53
5
NSLĐ 1 CBCNV (1)/(2)
Tr. đ
8,71
11,20
12,03
28,59
7,41
6
NSLĐ 1 LĐ trực tiếp (1)/(3)
Tr. đ
10,76
13,67
14,53
27,04
6,29
7
LN/ LĐ (4)/(2)
Tr. đ
0,31
0,54
0,61
74,19
12,96
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi năm lực lượng lao động của công ty ngày một tăng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 95 người, năm 2009 so với năm 2008 tăng 105 người.
Tổng doanh thu tăng đều qua các năm, thể hiện ở tỷ lệ 36,69% năm 2008 so với năm 2007. và 14,37% năm 2009 so với năm 2008. Mặc dù doanh thu tăng, song năng suất lao động thực tế của cán bộ công nhân viên lại giảm, năm 2008 so với năm 2007 là 28,59%, năm 2009 so vởi năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 7,41%. Như vậy, mặc dù lực lượng lao động tăng, tổng doanh thu tăng nhưng năng lực sản xuất của công ty giảm, điều này cho thấy việc sử dụng lao động của công ty là chưa có hiệu quả, chưa phát huy được hết tác dụng của người lao động, do đó công ty cần phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần để người lao động yên tâm làm việc, công tác phục vụ hết mình cho công ty.
Ngoài ra nếu việc sử dụng lao động không đạt hiệu quả cao công ty có thể xem xét đến việc tinh giản lao động.
Phân tích thu nhập bình quân một lao động trong công ty.
Bảng số 12: Thống kê thu nhập bình quân trên đầu người trong 3 năm 2007-2009
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
So sánh %
2008/2007
2009/2008
1
Quỹ Lương
Tr. Đ
1673,1
1939,1
2323,35
15,89
19.81
2
Tổng thu nhập (lương + thưởng)
Tr. Đ
1825,2
2181,6
2581,5
19,52
18,33
3
Tổng số lao động
Người
1521
1616
1721
-
-
4
Tiền lương bình quân 1 lao động (1)/(3)
Tr. Đ
1,10
1,19
1,35
8,18
13,44
5
Thu nhập bình quân 1 lao động
(2)/(3)
Tr. Đ
1.20
1,35
1,50
12,50
11,11
Nhìn chung, thu nhập bình quân trên đầu người có tăng nhưng tăng nhẹ, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 12.50%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 11.11%, năm 2009 thu nhập bình quân trên đầu người thấp hơn năm 2008, điều này cho thấy việc quản lý lao động chưa thật sự hiệu quả, cán bộ quản lý chưa quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, vì vậy công ty cần phải bám sát, theo dõi, chủ động nắm bắt tình hình đời sống của người lao động, biến động giá cả của thị trường để điều chỉnh lương, cải thiện đời sống cho người lao đông. Xét mặt bằng chung, lương của công ty trả cho người lao động là thấp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý lao động, dễ khiến cho người lao động chán nản, làm việc không có hiệu quả, ở bảng số 8 ta có thể thấy rõ điều này, công nhân nghỉ tự do, ngừng việc nhiều, ngoài ra việc trả lương thấp so với mặt bằng chung cũng dẫn đến việc bị mất những lao động giỏi, lao động có tay nghề sang các công ty khác, công ty cần xem xét vấn đề trả lương cho công nhân để thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, sử dụng lao động một cách hợp lý.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HIỆU QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG.
1. Phân tích công việc.
Việc phân tích công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sử dụng lao động ở công ty, giúp cho công ty đánh giá chính xác thực hiện công việc của người lao động và qua đó người lao động hiểu được trách nhiệm và vai trò của họ trong quá trình thực hiện công việc. Phân tích công việc cần đưa ra 2 bảng sau:
- Bảng mô tả công việc.
- Bảng xác định yêu cầu công việc.
Ví dụ: với một công nhân ở xưởng đóng gói của công ty, thì phân tích công việc của người đó như sau:
Bảng mô tả công việc:
- Tên công việc: đóng gói
- Nhiệm vụ chính: thực hiện công việc liên quan đến đóng gói bao bì.
- Nhiệm vụ cụ thể: đóng gói sản phẩm, hoàn thiện khâu cuối cùng cho sản phẩm.
Bảng yêu cầu công việc:
- Kỹ năng: nhanh nhẹn, khéo léo, tập trung vào công việc
- Hiểu biết về việc dây chuyền đóng gói.
2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động
- Đối với những công nhân được công ty đào tạo, sau khi ra nghề các công nhân này được kiểm tra tay nghề lần cuối cùng để công ty dựa vào đó bố trí vào những công việc phù hợp với trình độ của họ.
- Đối với những lao động tự do xin được tuyển vào làm việc tại công ty: Hiện nay việc tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm, trong khi đó người sử dụng lao động trực tiếp lại là cán bộ quản lý phân xưởng, họ là người hiểu rõ nhất về sử dụng lao động như thê nào là phù hợp, số lượng là bao nhiêu. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thì nên để cho cán bộ quản lý phân xưởng tham gia trực tiếp vào khâu tuyển chọn lao động.
3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
Từ thực tế công ty, lao động trực tiếp có độ tuổi tương đối trẻ, trình độ tay nghề ở mức thấp không đồng đều, số lượng công nhân ở trình độ thấp tương đối nhiều. Điều này sẽ làm cho công ty gặp khó khăn trong việc bố trí lao động, đó là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng lao động yếu đi.
Lao động của công ty có chuyên môn hóa cao, có điều kiện để nâng cao năng suất lao động nhưng lại gặp khó khăn trong việc bố trí dây chuyền sản xuất, đặc biệt là khi có biến động về lao động, về kế hoạch sản xuất.
Những vấn đề trên chắc chắn làm giảm hiệu quả sử dụng lao động ở công ty, để giải quyết vấn đề trên cần nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động:
Đối với người lao động trực tiếp:
Thường xuyên bồi dưỡng tay nghề cho công nhân để có thể phân loại lao động theo tay nghề. Tổ chức kèm cặp tại chỗ, người hướng dẫn là cán bộ kỹ thuật, công nhân lâu năm có nhiều kinh nghiệm, có trình độ lành nghề và có khả năng giảng dạy, mô tả tốt các bước công việc. Đối với những công nhân tay nghề yếu, công nhân mới qua giai đoạn thử nghề, học nghề thì trong quá trình kèm cặp phải thường xuyên lắng nghe và giải thích thắc mắc của học viên đồng thời phải chỉ bảo tỉ mỉ, kiểm tra sát sao quá trình làm việc của họ.
Đào tạo công nhân biết làm 2 công việc như vừa may, vừa cắt,để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí, sử dụng, tiết kiệm lao động, từ đó năng suất lao động cũng sẽ tăng lên, khi gặp phải biến động về lao động hoặc kế hoạch sản xuất thay đổi thì cũng dễ dàng hơn trong việc sử dụng lao động một cách hợp lý.
Đối với cán bộ quản lý:
Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý sản xuất của công ty. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý của công ty là rất cần thiết. Các phương pháp có thể tiến hành, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn là:
Gửi đi đào tạo ngắn hoặc dài hạn về các ngành có liên quan trong quá trình sản xuất như dệt may, cơ khí ở một số trường đại học.
Mở lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn về quản lý cho cán bộ quản lý và các tổ chức xen kẽ tại công ty, mời giáo viên các trường đại học về giảng dạy.
Cho cán bộ đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp co nhiều biện pháp quản lý tiên tiến. Đồng thời cũng thường xuyên mở các cuộc tọa đàm trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị, các lĩnh vự quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ.
Thực hiện tốt các chương trình đào tạo sẽ giúp cho công ty có lực lượng cán bộ quản lý với trinh độ chuyên môn cao, đảm bảo việc thực hiện công việc có hiệu quả, giúp cho hiệu quả sử dụng lao động của công ty tăng.
4. Hoàn thiện điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của mục tiêu sản xuất, ảnh hưởng đến sức khỏe, và khả năng làm việc của người lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có nghĩa là công ty cần phải có điều kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
Đối với công nhân may, công việc của họ tuy không nặng nhọc nhưng lại chịu sự căng thẳng về thần kinh, vì họ phải tập trung vào một điểm là mũi kim và phải ở tư thế ngồi trong suốt một ca làm việc hơn nữa mức độ chuyên môn hóa của họ rất cao, mỗi công nhân chỉ làm một công đoạn rất nhỏ do vậy công việc của họ rất dễ nhàm chán. Để tránh sự đơn điệu trong lao động và căng thẳng thần kinh, công ty nên chú ý đến không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ. Không gian sản xuất trong phân xưởng nên sơn tường và trần nhà bằng màu xanh lá cây tạo cảm giác mát mẻ, thư thái, giảm căng thẳng thị lực và cảm giác yên tâm cho người lao động.Thêm vào đó, có thể phát một bản nhạc hành khúc, nhạc múa, hoặc các bài hát thể thao có nhịp điệu rộn ràng, sôi động vào đầu giờ làm việc tạo sự hào hứng cho người lao động khi bắt đầu vào một ngày mới làm việc. Trong thời gian làm việc cho đến lúc kết thúc làm việc công ty có thể phát bản nhạc êm dịu để tránh sự mệt mỏi kích thích thần kinh kéo dài, giúp khả năng làm việc của người lao động tăng lên.
Không khí tâm lý tập thể, phong cách của cán bộ quản lý cũng đóng vai trò rất quan trọng đến thái độ làm việc của người lao động. Do vậy, để tạo ra một bầu không khí làm việc vui vẻ, sôi nổi, đoàn kết thì lãnh đạo cần quan tâm đến công nhân hơn nũa, lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía người lao động bằng cách phát những phiếu điều tra đến tận tay người công nhân, tổ chức các cuộc thi thể thao, trao đổi kinh nghiệm giũa các tổ, đội, cá nhân, khi đó người lao động sẽ thấy vai trò của họ đối với tổ chức, với công ty, không khí làm việc chắc chắn sẽ vui vẻ đoàn kết hơn, tránh được những căng thẳng giữa người lao động và tập thể. Cuối cùng, cán bộ quản lý phải có khả năng thuyết phục, giải quyết những va chạm giữa các thành viên và tập thể, cũng như nắm bắt được tâm tư, tình cảm của người lao động giúp họ giải quyết vướng mắc một cách tối ưu nhất.
5. Tạo động lực cho người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Tăng khả năng làm việc, tăng năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu của nhà quản lý và sử dụng lao động. Do đó, đề ra biện pháp kích thích lao động tạo sự hăng hái trong công việc là nhiệm vụ quan trọng, các biện pháp này phải dựa trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động.
Người lao động làm việc để có thu nhập trang trải cho cuộc sống, do vậy vấn đề tiền lương hết sực quan trọng, cần trả lương đúng hạn, nếu công ty tăng doanh thu, có nhiều đơn đặt hàng thì có thể thêm lương thưởng cho công nhân, quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống của công nhân để có thể động viên kịp thời đối với những người không may gặp hoàn cảnh khó khăn.
Công ty nên tuyên truyền, động viên công nhân thực hiện tốt chính sách dân số và các biện pháp kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm số ngày nghỉ thai sản, sử dụng số ngày công lao động theo đúng kế hoạch.
Ngoài ra, cũng cần chú trọng tăng cường sức khỏe cho người lao động như: nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần, thực hiện tốt khám sức khỏe định kỳ, tổ chức các đại hội thể dục thể thao toàn công ty, các chương trình văn nghệ, ca múa nhạc... nhằm giảm ngày nghỉ ốm đau. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với người lao động nghỉ việc, hoặc bỏ việc không có lý do xác đáng, tuyên truyền rộng rãi các nội quy lao động bằng cách tổ chức các buổi nói chuyện của cán bộ quản lý với những công nhân trong các phân xưởng, treo, dán các quy định, nội quy lao động tại các nơi nhạy cảm, dễ nhìn thấy tại công ty.
Khai thác khả năng tiềm tàng, tìm kiếm việc làm cho người lao động bằng cách tìm kiếm các hợp đồng sản xuất kinh doanh theo thời vụ đúng với số lượng nhỏ để giảm ngừng việc trong ngày, nâng cao hiệu quả sử dụng ngày công lao động trong năm.
6.Mở rộng, tìm kiếm thị trường & Liên kết với các công ty cùng ngành trong vùng.
Việc tìm kiếm tìm các khách hàng, đối tác là điều rất quan trọng, tìm kiếm càng được nhiều đơn đặt hàng càng làm tăng số lượng công việc cho người lao động, giúp họ có thêm thu nhập, nâng cao tay nghề. Hiện nay, Công ty CP giầy Hải Dương nói riêng và ngành giầy da nói chung đâng gặp khó khăn do EU (Liên minh Châu Âu) tiếp tục gia hạn việc áp thuế chống bán phá giá với giầy, mũ da Việt Nam, điều này gây khó khăn rất lớn để tìm kiếm đơn đặt hàng,do vậy, công ty cần làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của mình, xây dựng thương hiệu mạnh, quan trọng nhất là phải giữ chữ tín, giữ chất lượng thì mới tạo được lòng tin với khách hàng và tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới.
Với tính chất sản xuất thời vụ nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng lao đông một cách hợp lý, do đó việc liên kết với các công ty cùng ngành là việc nên làm, bởi vì khi số lượng công việc ít hay nhiều công ty có thể thu hút hoặc thuyên chuyển công nhân về làm việc cho công ty mình hoặc sang làm việc cho công ty liên kết, nó giúp cho công ty giảm áp lực mỗi khi có biến động về đơn đặt hàng và công nhân có việc liên tục tránh tình trạng tinh giản, mất việc gây mất lòng tin của công nhân trong công ty.
PHẦN KẾT LUẬN
Công ty cổ phần giầy Hải Dương xuất phát từ một doanh nghiệp của nhà nước còn nhiều lạc hậu và hạn chế, công ty đã nỗ lực để trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh của ngành da giầy Việt Nam, hội nhập xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những thành tựu đạt được như số lượng xuất khẩu giầy vào thị trường Châu Âu ngày càng tăng, chiếm lĩnh được một số thị trường khó tính như Nhật Bản, Đông Âu, thì công ty cũng đang phải chịu sức ép nặng nề do EU áp thuế chống bán phá giá lên các sản phẩm giầy da của Việt Nam, sức ép trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, thêm vào đó do mới cổ phần hóa nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Có thể nói, tại thời điểm này công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh giầy thể thao xuất khẩu, mặc dù vậy, công ty vẫn không ngừng tập trung đầu tư về mọi mặt, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao sản lượng, đầu tư về vốn và công nghệ, hoàn thiện công tác tổ chức lao động, sử dụng lao động hiệu quả hơn, nhằm từng bước nâng dần vị thế của công ty không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng lao động của công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa việc sử dụng lực lượng lao động của công ty có hiệu quả và tăng cường vị thế của công ty. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị ở Công ty CP giầy Hải Dương và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS-TS Từ Quang Phương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này!
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG & TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG
I/. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần giầy Hải Dương
Giới thiệu chung.................................................................................. 1
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giầy Hải Dương............................................................................................... 2-3
Giai đoạn từ năm 1984 – 1993........................................................ 1-2
Giai đoạn từ năm 1993 – 06/2003................................................... 2-3
Giai đoạn từ 07/2003 đến nay........................................................... . 3
Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần giầy Hải Dương................ 3-6
Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty cổ phần giầy Hải Dương
Đặc điểm về máy móc thiết bị............................................................. 6
Đặc điểm về tình hình sử dụng nguyên vật liệu............................. 6-7
Đặc điểm về quy trình sản xuất....................................................... 7-9
Đặc điểm về sản phẩm, thị trường..................................................... 9
Đặc điểm về sản phẩm..................................................................... 9
Đặc điểm về thị trường.................................................................... 9
Đặc điểm về vốn............................................................................. 9-10
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hải Dương trong 3 năm 2007-2009................................................... 10-11
II/. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Những nhân tố ảnh hưởng đến người lao động........................ 11-12
Yếu tố thuộc bản thân công ty.......................................................... 11
Yếu tố môi trường........................................................................ 11-12
Yếu tố thuộc bản thân người lao động......................................... 12
Tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương............................................................................................ 12-24
Cơ cấu lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương................ 12-18
Phân tích biến động lao động..................................................... 18-19
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động……………... 20-21
Phân tích năng suất lao động………………………………… 22-23
Phân tích thu nhập bình quân trên đầu người………….…… 23-24
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HIỆU QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG
Phân tích công việc........................................................................... 25
Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động.................................. 25-26
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn..................................... 26-27
Hoàn thiện điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi 27-28
Tạo động lực cho người lao động làm việc hiệu quả hơn 28-29
Mở rộng, tìm kiếm thị trường & Liên kết với các công ty cùng ngành trong vùng.............................................................................. 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Quản lý nhân lực”. Chủ biên PGS.PTS Vù Thị Ngọc Phùng-Nhà xuất bản Thống kê
2. Giáo trình” Kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp”. Chủ biên GS.TSKH Vũ Huy Từ- Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
3. Trang web wikipedia.org
4. Trang web google.com.vn
5. Trang web: www.lefaso.org.vn
6. Các tạp chí chuyên ngành kinh tế
7. Các báo cáo tổng kết về tình hình sản xuất, quản lý lao động của Công ty cổ phần giầy Hải Dương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26708.doc