Quản lý công tác bảo hiểm hàng không, hướng dẫn thực hiện công tác bảo hiểm phí hàng không trong toàn Tổng Công ty.
_ Tổ chức kiểm tra và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, các chế độ đối với người lao động trong toàn Tổng Công ty.
_ Nghiên cứu trình Tổng giám đốc ban hành và kiểm tra việc thực hiện các chính sách tài chính đặc thù, các định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
_ Kiểm tra xét duyệt các báo cáo quyết toán tài chính đối với các đơn vij thuộc Tổng Công ty. Lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán tài chính của Tổng Công ty theo chế độ quy định của Nhà nước.
50 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngở Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Việt Nam Airlines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỘNG
Giá trị tài sản lưu động.
Vốn trong lưu thông.
Vốn trong dự trữ.
Vốn trong sản xuất.
Vốn trong thành phẩm.
Vốn trong thanh toán.
Vốn tiền tệ.
Vốn lưu độngkhông thể định mức.
Vốn lưu động định mức.
Cách xác định vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản gồm: các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; các tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Vốn ngắn hạn là vốn của doanh nghiệp được phép sử dụng dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ Nhà nước cung cấp, nợ phải trả ngắn hạn khác như: thuế, lương công nhân viên
Vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn dài hạn gồm: vốn chủ sở hữu, các nợ trung hạn và dài hạn.
Vốn dài hạn trước hết được đầu tư hình thành tài sản cố định ( những tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm và tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và có giá trị lớn ). Phần còn dư của vốn dài hạn cùng với vốn ngắn hạn được đầu tư hình tài sản lưu động. Phần chênh lệch còn lại được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
TÀI SẢN.
NGUỒN VỐN.
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
A. Nợ ngắn hạn phải trả.
B. Nợ trung và dài hạn.
C. Vốn chủ sở hữu.
Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn.
Vốn lưu động thường xuyên.
Có thể xác định được giá trị của vốn lưu động thường xuyên thông qua công thức sau:
Vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn dài hạn.
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Nguồn vốn ngắn hạn.
=
_
=
_
Như vậy, vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp khác với vốn lưu động của doanh nghiệp: vốn lưu động của doanh nghiệp luôn là giá trị dương vì giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không thể âm, còn vốn lưu động thường xuyên có thể âm hoặc dương.
Vốn lưu động thường xuyên âm khi nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định hoặc tài sản lưu động nhỏ hơn nguồn vốn ngắn hạn. Có nghĩa là doanh nghiệp đấu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn hay tài sản lưu động của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ đến hạn trả.
Còn ngược lại, vốn lưu động thường xuyên dương khi nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư cho tài sản cố định, phần dư này được dành cho tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp bằng 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động đủ để doanh nghiệp trả các khoảnn nợ đến hạn.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu sau:
_ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn không?
_ Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Qua việc tìm hiểu trên ta có thể rút ra công thức xác định vốn lưu động như sau:`
Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn ngắn hạn.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tài sản cố định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp.
=
_
+
=
Hay:
Tổng nguồn vốn ở đây bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Theo công thức này vốn lưu động của doanh nghiệp là phần còn lại của tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được sau khi đã tài trợ cho tài sản cố định. Vốn lưu động của doanh nghiệp chính là nhân tố tài trợ cho sự vận hành tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua tài sản lưu động. Do đó quy mô của vốn lưu động cũng phải phù hợp với quy mô của tài sản cố định tuy rằng ty lệ có sự khác nhau của các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Một số tăng lên về vốn lưu động để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và ổn định.
Trong suốt quá trình tồn tại, sự vận động của vốn lưu động luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động vận động theo mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất như: cung ứng vật tư, sản xuất kinh doanh, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm. Với tư cách là người trực tiếp làm cho vốn lưu động luân chuyển, doanh nghiệp phải tính toán chặt chẽ số vốn lưu động phù hợp với nhu cầu sản xuất. Làm thế nào để tiết kiệm vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn ở khâu dự trữ tồn kho, nghiên cứu các phương thức thanh toán hiện tại ở doanh nghiệp nhằm thu được tiền bán hàng một cách nhanh nhất, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tầm quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, được đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình sản xuất vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đảm bảo cho sự vững chắc của tài sản cố định của doanh nghiệp. Thiếu vốn lưu động có nghĩa là không đủ tài sản lưu động, doanh nghiệp phải sử dụng đến tài sản cố định.
Vốn lưu động là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm, giá trị của nó chuyển hóa toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về vốn lưu động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay cung ứng ( dịch vụ ). Về cơ bản, doanh nghiệp đầu tư tiền vốn lưu động ban đầu để mua sắm vật tư sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ rồi thu lại chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm được giá trị thăng dư phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nên việc quản lý vốn lưu động cũng giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các quyết định về quản lý vốn lưu động cũng chính là những quyết định tài chính ngắn hạn. nó liên tục tác động trực tiếp đến việc tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp hiện nay để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ cho các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó được thu hồi toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất, vậy nếu quy mô sản xuất không thay đổi thì người ta chỉ phải ứng ra một lần cho toàn bộ nhu cầu. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp xuất hiện khi hết chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp bán sản phẩm của mình và thu được tiền. Trong tiền bán sản phẩm đã chứa đựng toàn bộ số tiền đã ứng ra ban đầu, số tiền đó lại được sử dụng ngay cho quá trình sản xuất tiếp theo. Cứ như thế vốn lưu động luân chuyển không ngừng, giá trị của nó luôn được bảo tồn. Tuy nhiên trên thực tế luôn luôn phát sinh ra các vấn đề như: một số các cơ sở mới bước vào hoạt động hoặc các doanh nghiệp đang hoạt động phải thu hẹp sản xuất cũng như là việc chuyển sang sản xuất những sản phẩm khác do yêu cầu và đòi hỏi của thị trường
Điều này làm nảy sinh ra vấn đề là cần phải xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với một quy mô sản xuất đã định, người ta phải cần một lượng vốn lưu động đủ để đảm bảo cho nó. Đủ vốn lưu động có nghĩa là không thiếu và không thừa vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp xác định một lượng vốn lưu động không đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ngừng sản xuất sẽ gây ra sự lãng phí đáng kể về việc sử dụng lao động cũng như việc tận dụng máy móc, thiết bị.
Nếu vốn lưu động xác định quá thừa so với nhu cầu thì có nghĩa là doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn mà qui mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi hỏi như vậy, trong trường hợp này vốn lưu động bị ứ đọng nhiều trên tất cả các khâu, điều này gây ra lãng phí không cần thiết. Trong điều kiện vốn lưu động phải đi vay hoặc do phát hành trái phiếu thì một đồng vốn phải cõng thêm chi phí cho nó ( lãi suất ). Chắc chắn không có doanh nghiệp nào lại đi vay vốn để cất nó trong kho.
Từ phân tích trên ta thấy sự cần thiết phải xác định cho được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường việc xác định nhu cầu vốn lưu động được xác định cho từng khâu và mỗi khâu lại xác định cho từng yếu tố vốn lưu động.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được tiến hành ở ba khâu:
_ Nhu cầu vốn lưu động cho dự trữ sản xuất.
_ Nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất.
_ Nhu cầu vốn lưu động trong lưu thông.
Sau khi đã xác định được nhu cầu về vốn lưu động cho cả ba khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông, tổng hợp lại ta sẽ có nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Trong khâu dự trữ sản xuất người ta phải xác định nhu cầu về nguyên liệu chính vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu, và công cụ lao động nhỏ trên cở sở mức tiêu hao bình quân một ngày về giá trị các loại tài sản lưu động đó và thời gian dự trữ định mức của từng loại.
Trong khâu này người ta phân làm ba loại dự trữ:
Dự trữ thường xuyên: Là mức dự trữ nhằm đảm bảo sản xuất liên tục giữa hai kỳ cung cấp bình thường về mặt toán học.
t0
T
t1
t2
t3
t
t4
q
Mức dự trữ.
tq
Nếu gọi q: là lượng nguyên vật liệu tối đa một lần nhập trong kỳ.
mlc: là lượng tiêu dùng bình quân một ngày đêm.
tq: là số ngày giữa hai kỳ cung cấp kề nhau.
Đm: là định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Pm: là định mức giá.
Ta có: Mức luân chuyển vốn lưu động ( lượng tiêu dùng ) một ngày đêm:
Lượng dự trữ thường xuyên tối đa một lần nhập trong kỳ là:
Vấn đề đặt ra là làm sao tính được lượng nguyên vật liệu tối đa một lần nhập hay thời gian giữa hai kỳ cung cấp kề nhau hợp lý nhất, vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất vừa phải có chi phí dự trữ và bảo quản là thấp nhất. Để giải quyết vấn đề này ta phải có:
_ T: thời gian của chu kỳ sản xuất tương ứng.
_ R: nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
_ m: số lần nhập trong kỳ.
Số lần nhập trong kỳ có thể tính được bằng công thức sau:
Thời gian giữa hai kỳ cung cấp kề nhau hợp lý nhất là:
Đồng thời nếu khoảng thời gian tq bắt đầu khi trong kho có q đơn vị nguyên vật liệu và khi kết thúc không còn dự trữ thì lượng nguyên vật liệu dự trữ trung bình trong thời gian tq là q/2.
Gọi: C1 là chi phí cố định cho một lần nhập.
C2 là chi phí để bảo quản và tổn thất mỗi lần nhập trong mộ đơn vị thời gian. C2 không thay đổi đối với một đơn vị dự trữ.
Khi đó chi phí để bảo quản 1 nhóm nguyên vật liệu trong thời gian tq là:
Dự trữ bảo hiểm: Là mức dự trữ nhằm phòng ngừa việc cung cấp bị gián đoạn bất thường.
t
Dự trữ bảo hiểm.
t4
t3
t'2’
t2
t1
q’
q
t0
Mức dự trữ.
Mức dự trứ bảo hiểm được xác định theo công thức:
Trong đó:
_ Tbh: là thời gian dự trữ bảo hiểm.
_ mbh: là mức dự trữ bảo hiểm
Có hai phương pháp tính toán số ngày dự trữ bảo hiểm:
_ Dựa vào số ngày cung cấp chậm chễ bình quân đã xảy ra ở những kỳ trước.
_ Dựa vào số ngày cần thiết để báo tin cho người cung cấp đưa hàng tới, chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Dự trữ mùa vụ: được lập ra là do một số loại nguyên vật liệu có tính chất thời vụ về sản xuất, thu mua, chuyên trở và tiêu dùng.
Có thể xác định mức dự trữ mùa vụ theo công thức tính sau:
Trong đó: _ Tmv: là thời gian dự trữ mùa vụ định mức.
_ mmv: là mức dự trữ mùa vụ.
Tmv
mmv
t0
Có thể xác định thời gian dự trữ mùa vụ bằng công thức sau:
_ tcc: là chu kỳ cung cấp bình quân của kỳ dự trữ.
_ n: số các thời điểm cung cấp.
_ kxk: hệ số xen kẽ trong cung ứng. Sở dĩ cần có hệ số xen kẽ kxk là do doanh nghiệp phải dự trữ rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau và mức dự trữ cho mỗi loại là cũng khác nhau. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn lớn nhất định để dự trữ mọi loại nguyên vật liệu cần thiết, nếu biết xen kẽ doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn cho dự trữ. Nếu mức dự trữ xen kẽ cố định thì kxk= 0,5. Theo tính toán thường kxk= 0,7¸0,8. Nếu kxk= 0,7 thì giảm dự trữ, kxk= 0,8 là tăng dự trữ.
_ tvc: thời gian vận chuyển, được tính bằng hiệu số giữa thời gian doanh nghiệp chuyển tiền và hàng về doanh nghiệp.
_ tch: thời gian chỉnh lý, bằng hiệu số giữa hai thời điểm hàng thực tế về doanh nghiệp và nhập kho xong.
_ tbh: thời gian bảo hiểm, là hiệu số của hai thời điểm hàng về doanh nghiệp và phải về doanh nghiệp theo hợp đồng.
Nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất.
Ở khâu sản xuất người ta phải xác định về nhu cầu vốn cho bán thành phẩm, vốn cho sản phẩm chưa hoàn thành và vốn cho chi phí trong chi phí chờ phân bổ. Căn cứ vào phí tổn cho sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất, hệ số sản phẩm đang chế tạo, số dư đầu kỳ về chi phí chờ phân bổ, chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ và chi phí chờ phân bổ trong kỳ.
Vốn trong bán thành phẩm.
_ Sntp: số lượng nửa thành phẩm tự chế mỗi ngày.
_ Zntp: giá thành sản xuất mỗi đơn vị nửa thành phẩm.
_ Tdt: thời gian dự trữ kế hoạch nửa thành phẩm.
Vốn cho sản phẩm chưa hoàn thành.
_ Cp: dự toán chi phí sản xuất kỳ kế hoạch.
_ N1: số ngày theo lịch kỳ kế hoạch.
_ Tck: độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm dở dang.
_ Hsd: hệ số sản phẩm chưa hoàn thành.
Việc xác định Hsd khó khăn phức tạp. Có các phương pháp xác định Hsd như sau:
_ Đối với những doanh nghiệp mà phần lớn các chi phí sản xuất được đưa vào từ ngay những ngày đầu sản xuất, sau đó các chi phí còn lại được bỏ thêm vào một cách đều đặn ( điện năng, luyện kim, hoá ).
+ CP1: chi phí bỏ vào lần đầu tiên.
+ CP2: chi phí còn lại bỏ dần vào sản xuất.
_ Trường hợp chi phí sản xuất từng ngày không đều nhau.
+ Plk: số luỹ kế chi phí sản xuất mỗi kỳ.
+ Cpn: chi phí sản xuất bình quân mỗi ngày.
+ Tck: chu kỳ sản xuất.
Vốn trong chi phí chờ phân bổ: là những chi phí được chi ra một lần nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm mà phân bổ dần vào giá thành trong những kỳ sau.
_ Pd: số dư đầu kỳ chi phí chờ phân bổ.
_ Pkh: chi phí chờ phân bổ chi đầu kỳ.
_ Ppb: chi phí chờ phân bổ sẽ phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Ngoài ra người ta còn xác định: vốn cho dụng cụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Trong khâu lưu thông người ta chỉ có thể xác định được nhu cầu của vốn thành phẩm dựa vào giá thành công xưởng của thành phẩm hàng hóa sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch, số ngày hàng hóa nằm trong kho.
Trong khâu này còn có các hình thức khác của vốn lưu động như: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền. Nhưng loại này chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố khách quan, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì sự co giãn chúng lại càng rõ nét. Chính vì thế rất khó xác định chính xác nhu cầu của chúng.
Trong đó:
_ Mlcp: mức luân chuyển thành phẩm kỳ kế hoạch, hay tổng giá thành công xưởng kỳ kế hoạch.
_ N1: số ngày của kỳ kế hoạch.
_ Tdtp: thời gian dự trữ kế hoạch, được tính căn cứ vào số ngày cần thiết để dự trữ thành phẩm trong kho, số ngày chuyển từ kho ra cảng , số ngày quy định việc kết toán nhận tiền sau khi giao hàng.
Vốn lưu động thường xuyên, tối thiểu.
Sau khi tính được các yếu tố của vốn lưu động định mức ở cả 3 khâu người ta tổng hợp lại để có được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, tối thiểu của năm kế hoạch. Từ đây so sánh với nguồn vốn lưu động định mức: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, nợ định mức.
Do đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động, việc xác định nhu cầu thường xuyên, tối thiểu cần thiết của vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là một biện pháp quản lý quan trọng nhất đối với vốn lưu động. Tuy nhiên, do các yếu tố trên thị trường thường xuyên biến động, vốn lưu động cần phải được bảo toàn để có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất tiếp theo. Sự luân chuyển của vốn lưu động trên thực tế luôn chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan làm cho vốn lưu động có khả năng thâm hụt. Các yếu tố này thường thể hiện là: hàng hóa bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu của thị trường, sự rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh doanh bị lỗ kéo dài, nền kinh tế lạm phát làm cho giá cả tăng vọt, vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng, nợ nần dây dưa không được thanh toán.
Vì lẽ đó, doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động của mình nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Nghĩa là: đảm bảo số vốn cuối kỳ đẩm bảo đủ mua số lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên. Có như vậy mới đảm bảo tái sản xuất giản đơn tài sản lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định.
Như vậy, kế hoạch vốn lưu động gồm hai phần:
_ Kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động định mức.
_ Kế hoạch về nguồn vốn lưu động.
Sau khi tính toán hai phần này ta so sánh chúng với nhau. Nếu thiếu vốn lưu động phải tìm nguồn vốn lưu động rẻ nhất, nếu thừa vốn lưu động phải mở rộng sản xuất.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp người ta căn cứ vào các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài sản. thông qua sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều hơn hay doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, từ đó để thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp và tiềm lực kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét về khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến kỳ phải thanh toán hay khả năng hoán chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.
Vốn và các bộ phận cấu thành vốn cũng đưa ra tiêu chuẩn đánh giá khả năng hoán chuyển thành tiền của doanh nghiệp, nó cung cấp những manh mối liên quan đến sự xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ đến hạn hay không? các chỉ số thanh toán là các chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá khả năng hoán chuyển thành tiền của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải luôn luôn giữ mức vốn luân chuyển để đảm bảo chi các khoản chi hợp lý, cần thiết, nhưng lại đảm bảo các khoản nợ đến hạn trả. Số vốn có cơ cấu và số lượng nói trên là số vốn luân chuyển của doanh nghiệp trong bảng cân đối kế toán. vốn này được tính như sau:
Trong đó:
_ Vốn thường xuyên:
_ Nnh: Nợ ngắn hạn.
_ Vlc: Vốn luân chuyển.
_ GTSCD: Giá trị tài sản cố định.
_ GTSLD: Giá trị tài sản lưu động.
_ Nnh: Nợ ngắn hạn.
_ Ndh: Nợ dài hạn.
_ VCSH: Vốn chủ sở hữu.
Vốn này đảm bảo cho các doanh nghiệp yên tâm sử dụng lâu dài. Nhưng có chú ý rằng đối với các doanh nghiệp nếu chỉ sử dụng giá trị của vốn luân chuyển để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn thì chưa đủ. Vì vậy, cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của vốn luân chuyển.
Các hệ số đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn là:
Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của nó. Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo bằng:
( lần )
Khả năng thanh toán ngắn hạn Kn được xem xét phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tài sản lưu động, vòng quay vốn lưu động nói chung và từng yếu tố vốn lưu động nói riêng. Hệ số Kn ³ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và tình hình tài chính là khả quan. Hệ số thanh toán nhắn hạn có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá đáng vốn của mình vào tài sản lưu động số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được các chủ nợ chấp nhận là Kn = 2. Nhưng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp là tốt hay xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số Kn còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
_ Bản chất ngành kinh doanh.
_ Cơ cấu tài sản lưu động.
_ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( tồn kho ) mà là khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng các tài sản sẵn có.
( lần )
_ Knh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
_ T: Tiền.
_ Inh: Các khoản đầu tư ngắn hạn.
_ PT: Các khoản phải thu.
Khả năng thanh toán tức thời.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các đối tác kinh doanh mà hoạt động khan hiếm tiền mặt ( vòng quay vốn nhanh ). Các doanh nghiệp này cần thanh toán đúng hạn để hoạt động được bình thường. Doanh nghiệp rất quan tâm tới chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt của doanh nghiệp có thể đảm bảo trả được bao nhiêu phần trăm số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức.
( lần )
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh để xét Kt. Nhưng trong thực tế cho thấy, hệ số Kt ³ 0,5 là tốt, tình hình thanh toán tương đối khả quan. Nếu Kt £ 0,1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì kại phản ánh một tình trạng không tốt và vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Các tỷ số phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền mặt.
Để phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền mặt doanh nghiệp, thường sử dụng các hệ số phản ánh năng lực hoạt động để đánh giá tốc độ chuyển đổi thành tiền mặt mặt của các khoản phải thu và hàng tồn kho, là hai bộ phận tạo thành phần chủ yếu của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng thể hiện quan hệ giữa doanh thu bán chịu thuần với các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của khách hàng, nghĩa là các khoản phải thu của khách hàng được thu bao nhiêu lần trong kỳ.
( lần )
Với:
_ Số dư bình quân các khoản phải thu:
_ H: Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng.
_ DTT: Doanh thu bán chịu thuần.
_ SptDK: Số dư đầu kỳ các khoản phải thu của khách hàng.
_ SptCK: Số dư cuối kỳ các khoản phải thu của khách hàng.
Doanh thu thuần chỉ quyết toán trong một năm, số dư các khoản phải thu chuyển từ năm trước sang năm sau nên phải lấy số bình quân.
Hệ số H càng cao càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Điều này nói chung là tốt vì như vậy doanh nghiệp sẽ không cần đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu hệ số H quá cao có thể ảnh hưởng tới mức tiêu thụ vì H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng.
Số ngày thu tiền bình quân trong kỳ.
Số ngày thu tiền bình quân trong kỳ phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ.
( ngày )
Số ngày thu tiền bình quân trong kỳ sẽ có ý nghĩa hơn nếu được so sánh với kỳ hạn bán chịu của doanh nghiệp. Theo ngyuên tắc chung, kỳ thu tiền bình quân ở một doanh nghiệp không vượt quá số ngày của kỳ hạn thanh toán.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Độ dài thời gian hàng hóa trong kho ảnh hưởng đến vốn luân chuyển.
( lần )
Với:
_ Giá trị hàng tồn kho bình quân:
_ Hk: Hệ số quay vòng hàng tồn kho.
_ GV: Giá vốn hàng bán.
_ ShtDK: Số dư hàng tồn kho đầu kỳ.
_ ShtCK: Số dư hàng tồn kho cuối kỳ.
Nói chung, hệ số quay vòng hàng hóa tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Tuy nhiên, nếu hệ số quay vòng hành tồn kho quá cao có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp không đủ hàng hóa thoả mãn nhu cầu bán hàng, dẫn tới tình trạng cạn kho, mất khách hàng. Và điều này có thể gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh về lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp cho thấy sự tồn kho quá mức hàng hóa, làm tăng chi phí một cách lãng phí. Sự quay vòng hàng hóa tồn kho chậm có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Số ngày bình quân một vòng quay kho.
Số ngày bình quân một vòng quay kho phản ánh độ dài của thời gian dự trữ hàng hóa và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy.
( ngày )
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bất kỳ một hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được kết quả hữu ích nào đó. Nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi vậy họ phải quan tâm đến việc với khả năng hiện có làm sao để có thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề là phải lựa chọn, xem xét cách nào để đật được hiệu quả cao nhất. Khi tiến hành đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở các kết quả mà phải đánh giá cả chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó.
Do vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực là thấp nhất.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào lợi nhuận cũng là mục tiêu cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cách thức đo lường chính xác nhất, thể hiện rõ nhất hiệu quả đó là thước đo tiền tệ để lượng hóa các đầu vào và đầu ra, đánh giá mối quan hệ giữa chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu vào và đầu ra hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Vốn lưu động là nhân tố gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao nhất. Do đặc thù riêng của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, các hình thái vốn lưu động là vô cùng phức tạp và khó quản lý. Sử dụng tốt vốn lưu động ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu nhập của doanh nghiệp và sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời do đặc điểm của nền kinh tế thị trường tác động đến sự vận động của vốn lưu động cho nên vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được mọi doanh nghiệp quan tâm.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục đích của mình thì phải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong khi đó yếu tố tác động có tính chất quyết định là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặt khác, do phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan nên hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
Trong cơ chế cũ, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với “ cho không “ nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp gây ra tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sử dụng dẫn đến lãng phí và thất thoát rất lớn. Theo số liệu thống kê cho thấy vốn sản xuất kinh doanh trong khu vực quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường. Nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp nghiệp và của toàn xã hội vì nó buộc phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để có thể thắng được trên thị trường và nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo được việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không những nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm nhờ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, đồng thời nó cũng làm tăng các khoản nộp ngân sách.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế trong cơ chế hiện nay.
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn lưu động.
Nhân tố khách quan:
Môi trường kinh doanh: doanh nghiệp là cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh, ở đây chúng ta đề cập đến môi trường bên ngoài.
_ Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
_ Môi trường kinh tế: là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Môi trường pháp lý: hệ thống chủ trương chính sach, hê thống pháp luật tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu cần thiết, nhưng tác động của Nhà nước chỉ thực hiện thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động cho các doanh nghiệp.
_ Môi trường chính trị – văn hóa – xã hội: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
_ Môi trường kỹ thuật – công nghệ: là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao trình dộ của mình.
_ Môi trường cạnh tranh: cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải đứng vững trong cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong ngắn hạn, nhưng nếu doanh nghiệp đứng vững thì về lâu dài hiệu quả sử dụng vốn lưu động ssẽ được tăng lên vì các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để sử dụng nguồn vốn hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất.
_ Nhân tố giá cả: đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung của thị trường. Khi tăng giá, kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
_ Nhân tố cung - cầu: đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn. Chỉ trên cơ sở sử dụng vốn lưu động hợp lý của doanh nghiệp mới có thể cung cấp được khối lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng.
Các nhân tố chủ quan.
Lao động.
_ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết. Đồng thời nắm bẵt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
_ Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
_ Trình độ tổ chức về hoạt động kinh doanh: đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem lại những hiệu quả đáng khích lệ. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn phù hợp với công thức chuyển đổi T – H –T’, đó là cung ứng và tiêu thụ.
Cung ứng là quá trình tổ chức hàng cho hoạt động bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu, tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường với khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhu cầu cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có hàng dự trữ hợp lý để đảm bảo có tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Bán hàng hay khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó việc xác định giá bán tối ưu là hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng vốn lưu động không đúng mục đích, gây lãng phí tài sản, gây ra tệ nạn tham nhũng, hối lộ, tiêu cực là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn lưu động còn thể hiện thông qua việc lựa chọn phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vào các lĩnh vực bất hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng thừa nhưng lại cũng thiếu vốn lưu động, gây ứ đọng mất mát
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các số liệu được dùng để phân tích đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm xác định, được lập ra trên cơ sở TS = NV. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động lặp đi lặp lại nhiều lần gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động luân chuyển nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang thuận lợi và được quản lý tốt. Để đánh giá hoạt động sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu đánh giá mức độ luân chuyển của vốn lưu động.
Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ phản ánh số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, giá trị vòng quay vốn lưu động càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao là tốt.
Số lần luân chuyển vốn lưu động được tính theo công thức sau:
( vòng / kỳ )
Trong đó:
_ vốn lưu động bình quân tính trong kỳ VLD
_ VN: số lần luân chuyển vốn lưu động.
_ V: vốn lưu động tình cho từng tháng của kỳ tính toán.
Kỳ luân chuyển bình quân.
Kỳ luân chuyển bình quân phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển bình quân có thể tính cho từng yếu tố vốn lưu động trong kỳ và thường tính bình quân cho toàn bộ vốn lưu động sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển bình quân được tính bằng công thức:
( ngày / vòng )
Số ngày luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ tức là vốn lưu động thu hồi càng nhanh thì càng tốt, như vậy vốn lưu động không bị ứ đọng, vốn lưu động của doanh nghiệp càng được sử dụng có hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động.
Mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động càng lớn có nghĩa 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn, hay doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.
Mức đảm nhận vốn lưu động.
Vốn lưu động là vốn trực tiếp tạo ra doanh thu bán hàng. Do đó thiếu một yếu tố nào của vốn lưu động sẽ gây ra phản ứng cho doanh nghiệp. Md càng nhỏ có nghĩa là để thu được 1 đồng doanh thu doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra một lượng vốn lưu động là ít hơn, chứng tỏ vốn lưu động hoạt động có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc đọ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc đọ luân chuyển được thể hiện bằng hai chỉ tiêu là mức độ tiết kiệm tuyệt đối và mức độ tiết kiệm tương đối.
Mức độ tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác. Nói cách khác là với mức luân chuyển không đổi ( hoặc lớn hơn kế hoạch ) xong do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc dọ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn, xong không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Trong đó:
_ Vtktd: mức tiết kiệm tuyệt đối.
_ Vtktgd: mức tiết kiệm tương đối.
_ DTTkh: doanh thu thuần kỳ kế hoạch.
_ DTTbc: doanh thu thuần kỳ báo cáo.
_ VNkh: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
_ VNbc: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
_ VLDkh: vốn lưu động bình quân năm kế hoạch.
_ VLDbc: vốn lưu động bình quân năm báo cáo.
Một số biện pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để tìm các giải pháp người ta nhằm vào 3 khâu của vốn lưu động trong doanh nghiệp:
_ Khâu dự trữ sản xuất.
_ Khâu sản xuất.
_ Khâu lưu thông.
Thông qua phân tích 3 khâu này doanh nghiệp đưa ra các biện pháp hợp lý. Có thể có các biện pháp sau:
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định loại sản phẩm phù hợp.
Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc háng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
Thường xuyên kiểm tra để nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư hàng hóa bị mất phẩm chất.
Tổ chức kinh doanh tốt, bố trí quầy hàng , cửa hiệu, các kho dự trữ bán buôn, tổ chức vận chuyển nhằm đạt mức luân chuyển hàng hóa cao nhất trên cơ sở giá mua, giá bán hợp lý.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì tiền tệ ở mức cần thiết.
Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu, chính sách bán chịu. Nhanh chóng giải quyết công nợ nhằm thu hồi đủ vốn và kịp thời cho doanh nghiệp.
Quản lý các khoản thu, chi bằng tiền.
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM - VIỆT NAM AIRLINES.
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Việt Nam Airlines.
Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng Công ty hàng không Việt Nam là một trong các doanh nghiệp đặc biệt được thành lập theo mô hình tập đoàn kinh doanh được quy định trong nghị định 91/T-T9 ngày 07/03/1991 của thủ tướng chính phủ. Tổng Công ty hàng không Việt Nam do chính phủ quyết định thành lập, là Tổng Công ty nhà nước có quy mô lớn. Tháng 5 năm 1996, Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam chính thức đi vào hoạt động bao gồm 20 đơn vị thành viên, lấy Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Việt Nam Airlines - làm nòng cốt. Các đơn vị thành viên của Tổng Công ty có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, tiếp thị, nghiên cứu các hoạt động trong ngành hàng không nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên của toàn Tổng Công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực hàng không dân sự, là một ngành kinh tế mũi nhọn của Nhà nước. Có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng Công ty quản lý. Có tài sản và quỹ tập trung, có con dấu, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng Công ty.
Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Việt Nam Airlines Corporation. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội nhưng địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước và có nhiều đại lý, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam.
Thực hiện kinh doanh dịch vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hóa, hành lý, bưu kiện trong và ngoài nước theo quy định, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của Nhà nước.
Cung ứng dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không và các ngành có mối quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải hàng không.
_ Sửa chữa, bảo dưỡng, phục hồi tàu bay, thiết bị phương tiện hàng không.
_ Chế biến thực phẩm phục vụ hành khách.
_ Xuất khẩu thiết bị, phụ tùng và nguyên vật liệu hàng không .
_ Cho thuê tàu bay, trang htiết bị, phụ tùng và nhân viên.
_ Kinh doanh khách sạn, dịch vụ, bán hàng miễn phí.
_ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Là một ngành kinh tế mũi nhọn của Nhà nước, Việt Nam Airlines ( VNA ) ngoài những nét chung giống như các ngành kinh tế khác còn có những nét đặc thù cơ bản sau:
_ Công nghệ hiện đại, quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế
_ Sản phẩm không đơn lẻ, phải qua nhiều khâu, nhiều quá trình liên quan đến nhiều vùng, nhiều quốc gia, tính quốc tế hóa sản phẩm lớn.
_ Cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ.
_ Giá bán sản phẩm do Nhà nước quản lý.
Phạm vi hoạt động: phạm vi hoạt động của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Việt Nam Airlines rất rộng lớn bao gồm khu vực nội địa, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương. Các tuyến bay chủ yếu xuất phát từ hai trung tâm chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù các đường bay có lượng khác chủ yếu tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh, trong tương lai dự định mở rộng các đường bay từ Hà Nội. Các tuyến bay nội địa là nguồn cung cấp khách cho các chuyến bay quốc tế. Hiện nay Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam đã có các chuyến bay thường xuyên tới 23 điểm quốc tế và 16 tỉnh thành trong cả nước. Các tuyến bay của Việt Nam Airlines tới các thành phố: Osaka, Quảng Châu, Hồng Kông, Viên Chăn, Băng Kốc, Singapore, Manila, Kuala Lumpur, Moscow, Paris, Kaohsiung, Seoul, Sydney, Menbourne
Đặc điểm tổ chức và quản lý của Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam – Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam được thể hiện dưới sơ đồ sau:
TỔNG CÔNG TY HKDDVN.
Các đơn vị liên doanh.
Các đơn vị sự nghiệp.
Các Công ty con ( hạch toán độc lập ).
Hãng HKQGVN (hạch toán phụ thuộc ).
Khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc ( Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam ):
_ Văn phòng khu vực Miền Bắc.
_ Văn phòng khu vực Miền Trung.
_ Văn phòng khu vực Miền Nam.
_ Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài.
_ Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng.
_ Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất.
_ Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75.
_ Xí nghiệp sửa chữa máy bay A76.
_ Đoàn bay 919.
_ Đoàn tiếp viên.
Khối các đơn vị hạch toán độc lập:
_ Công ty cung ứng xăng dầu hàng không VINAPCO.
_ Công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX.
_ Công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
_ Công ty tư vấn khảo sát thiết kế hàng không.
_ Công ty xây dựng công trình hàng không.
_ Công ty nhựa cao cấp hàng không.
_ Công ty in hàng không.
_ Công ty vận tải hàng không.
_ Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài NASCO.
_ Công ty dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng MASCO.
_ Công ty dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất SASCO.
Khối các đơn vị sự nghiệp.
_ Viện khoa học hàng không.
_ Trung tâm cung ứng lao động.
Khối các đơn vị liên doanh.
_ Công ty liên doanh sản xuất xuất ăn Nội Bài NSC.
_ Công ty liên doanh sản xuất xuất ăn Tân Sơn Nhất VAC.
_ Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất TCS.
_ Công ty cổ phần hàng không PACIFIC AIRLINES.
_ Công ty phân phối toàn cầu ABCIFIC Việt Nam.
Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng Công ty, hoạt động theo điều lệ tổng Công ty, được điều hành bởi Hội đồng quản trị ( gồm 7 người ) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định các chức danh: chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc và trưởng ban kiểm soát. Tổng Công ty bao gồm các vă phòng trong nước, 18 văn phòng ngoài nước, hơn 200 đại lý bán vé cả trong và ngoài nước với lực lượng lao động khoảng trên 10.000 người.
Cơ chế hạch toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, Tổng Công ty bao gồm nhiều đơn vị thành viên, địa bàn hoạt động phân tán nhiều nơi, Tổng Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác hạch toán kế toán nửa tập trung nửa phân tán và được phân thành hai cấp: cấp Tổng Công ty và cấp các đơn vị phụ thuộc.
Sơ đồ tổ chức hành chính bộ phận tài chính kế toán của Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam:
TỔNG CÔNG TY HKDDVN.
Ban tài chính – kế toán.
Phòng tài chính đầu tư.
Phòng tài chính đầu tư.
Phòng tài chính đầu tư.
Phòng tài chính đầu tư.
Phòng tài chính đầu tư.
Ban tài chính – kế toán là cơ quan tham mưu giúp cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán và thông tin kinh tế. Ban tài chính – kế toán có các nhiệm vụ sau:
_ Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lập kế toán ngân sách tài chính sản xuất và đầu tư trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
_ Quản lý chặt chẽ các vốn và nguồn vốn đơn vị giao, đề xuất và thực hiện các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và không ngừng phát triển vốn.
_ Nghiên cứu phát triển các nguồn vốn khác, tổ chức thực hiện vốn một cách có hiệu quả, bảo toàn và thanh toán lại các loại vốn.
_ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán và chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, điều lệ kế toán trưởng doanh nghiệp quốc doanh và các văn bản quy định của Nhà nước tiến hành về công tác tài chính – kế toán về thông tin kinh tế.
_ Quản lý tài chính các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, xây dựng cơ bản trong toàn Tổng Công ty.
_ Quản lý công tác bảo hiểm hàng không, hướng dẫn thực hiện công tác bảo hiểm phí hàng không trong toàn Tổng Công ty.
_ Tổ chức kiểm tra và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, các chế độ đối với người lao động trong toàn Tổng Công ty.
_ Nghiên cứu trình Tổng giám đốc ban hành và kiểm tra việc thực hiện các chính sách tài chính đặc thù, các định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
_ Kiểm tra xét duyệt các báo cáo quyết toán tài chính đối với các đơn vij thuộc Tổng Công ty. Lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán tài chính của Tổng Công ty theo chế độ quy định của Nhà nước.
_ Tham gia xây dựng giá bán sản phẩm, đơn giá thanh toán nội bộ các loại hình dịch vụ trong toàn Tổng Công ty trình các cấp có thẩm quyền.
_ Tổ chức kiểm tra tài chính, kế toán đối với các đơn vị thuộc Tổng Công ty theo chế độ quy định của Nhà nước và điều lệ của Tổng Công ty.
_ Tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi tổ chức thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế trên về mặt kinh tế và tài chính.
_ Thực hiện tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh.
_ Xác định và kiểm soát thu – bán các dịch vụ kinh doanh vận tải và các hoạt động kinh doanh khác trong toàn Tổng Công ty.
_ Quản lý vé máy bay và các chứng từ vận tải hàng không, tổng hợp và thanh toán tiền chứng từ vận tải hàng không, doanh thu vận tải hàng không theo đúng chế độ quy định của Tổng Công ty.
_ Tổ chức lưu trữ các chứng từ kế toán và tài liệu của Tổng Công ty đúng quy định chung của điều lệ tổ chức công tác kế toán Nhà nước.
_ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán – tài chính – thống kê trong toàn Tổng Công ty.
Chức năng của các phòng ban trong ban tài chính – kế toán: là cơ quan giúp việc và tham mưu cho kế toán trưởng trong các lĩnh vợc tổ chức, bao gồm:
Phòng kế toán: trong lĩnh vực tổ chức công tác hạch toán kế toán, thống kê và thông tin kinh tế.
Phòng tài chính đầu tư: trong lĩnh vực đầu tư.
Phòng bảo hiểm: trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không.
Phòng chế độ: trong lĩnh vực về chế độ tài chính, kế toán và xây dựng định mức kinh tế.
Phòng ngân quỹ: trong lĩnh vực tổ chức công tác thanh toán thu chi ngân sách.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8436.doc