Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh An Giang, từ khi chính thức đi vào hoạt động Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền Tỉnh An Giang. Tuy quá trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu, nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho Công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2004 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, My An Co.,ltd đã nổ lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng. đó là những định hướng hoàn toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.
93 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính toán các số liệu trên:
Kỳ 0 (kỳ cuối của năm trước)
- Doanh thu: 1.792.166.000 đồng
- Chi phí nguyên vật liệu: 129.655.000 đồng
- Chi phí nhân công: 749.304.000 đồng
Kỳ 1
- Doanh thu: 5.836.242.000 đồng
- Chi phí nguyên vật liệu: 313.153.000 đồng
- Chi phí nhân công: 1.542.215.000 đồng
Kỳ 2
- Doanh thu: 3.530.086.000 đồng
- Chi phí nguyên vật liệu: 329.896.000 đồng
- Chi phí nhân công: 1.341.012.000 đồng
Nếu xét trong 100 đơn vị doanh thu ta thấy:
Qua bảng phân tích ta thấy ở kỳ 1 chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp cho 100 đơn vị doanh thu đều lần lượt giảm so với kỳ trước. Đây là dấu hiệu tích cực chứng tỏ Công ty đã có tiến bộ trong khâu tổ chức sản xuất, các khâu
quản lý công tác may đã thuần phục, máy móc thiết bị mới mà công ty đã đầu tư ở kỳ trước đã phát huy hiệu quả, nhờ đó đã góp phần tích cực trong vấn đề giải phóng sức lao động, tiết kiệm nguyên liệu. Nhưng sang kỳ 2, công ty đã nhận những đơn đặt hàng mới, may gia công những sản phẩm mới không giống như trước, những sản phẩm mới này đòi hỏi kỹ thuật cao và công ty vẫn chưa thích ứng kịp nên chi phí nguyên liệu cho 100 đơn vị doanh thu đã tăng khá nhiều từ
5,36 (kỳ 1) lên 9,35 (kỳ 2). Mặt khác cũng trong kỳ 2 do mức sản xuất quá thấp, mà lương công nhân thì được tính theo sản phẩm, do đó để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân đồng thời để khuyến khích lòng trung thành của họ, công ty đã quyết định tăng lương từ đó làm cho chi phí nhân công trực tiếp (trong 100 đơn vị doanh thu) kỳ 2 tăng 11,56 (37,99 – 26,42) so với kỳ 1.
III. PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
1.TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Kỳ 1:
1.473.909.000
K =
2.261.404.000
Kỳ 2:
= 0,65
1.728.479.000 k =
2.593.585.000
= 0,67
Hệ số thanh toán hiện thời kỳ 1 là 0,65 lần, kỳ 2 là 0,67 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời kỳ 2 tăng 0,02 lần so với kỳ 1. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 2.261.404.000 đồng lên 2.593.585.000 đồng tức đã tăng 332.182.000 đồng (hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng
17,27%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ 1 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có
0,65 đồng tài sản lưu động đảm bảo, kỳ 2 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,67 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời của công ty còn thấp chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng hơn, đầy
đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
1.2. Khả năng thanh toán nhanh (KN)
Kỳ 1:
KN =
1.473.909.000 – 55.370.000
2.261.404.000
Kỳ 2:
= 0,63 lần
1.728.479.000 – 35.956.000
KN =
2.593.585
= 0,65 lần
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ 1 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 63 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ 2 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 65 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh kỳ 2 cao hơn so với kỳ 1 là 0,02 lần, đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ 2 giảm nhiều 19.414.000 đồng tức đã giảm 35,06% so với kỳ 1, nhưng do hàng tồn kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.
Kết luận:
¾ Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.
¾ Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh toán đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
2.1. Hệ số nợ
Kỳ 1:
Hệ số nợ =
3.375.404.000
4.775.621.000
¯ 100%
Kỳ 2:
= 70,68%
4.971.858.000
Hệ số nợ =
5.376.480.000
= 92,47%
¯ 100%
Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công ty thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ.
Kỳ 1 tỉ số nợ là 70,68%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 70,68 đồng nợ, sang kỳ 2 tỉ số nợ là 92,47%, tức đã tăng 21,79% so với kỳ 1. Nguyên nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ. Hệ số nợ của kỳ 2 rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty yếu và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm thành viên mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
2.2. Hệ số thanh toán lãi vay
Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm lãi vay, chi phí chuyển tiền và chênh lệch tỉ giá, nhưng trong đó chủ yếu là lãi vay, những khoản khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ không đáng kể. Cho nên ta sử dụng chi phí tài chính để làm căn cứ tính toán. Ngoài ra theo đặc thù báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lãi vay. Ta có thể tính được hệ số thanh toán lãi vay như sau:
Kỳ 1:
Hệ số thanh toán lãi vay
623.351.000 + 96.124.000
=
96.124.000
Kỳ 2:
Hệ số thanh toán lãi vay
= 7,48 lần
- 956.286.000 +109.689.000
=
109.689.000
= -7,72 lần
Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là sự chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của Công ty không hiệu quả. Công ty đã vay nhiều hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ.
Kết luận:
Qua phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta nhận xét:
¾ Tỉ số này chưa tốt doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện hơn nữa.
¾ Nếu như xét về mặc tài chính thì công ty nên bổ sung thêm vốn chủ sở hữu để tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp và để giảm áp lực về lãi vay mà doanh nghiệp đã gánh chịu.
3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG
3.1. Số vòng quay tồn kho
Kỳ 1:
Hàng tồn kho
=
bình quân
72.561.000 + 55.370.000
2
= 63.965.500 đồng
Vòng quay hàng tồn kho
5.836.242.000
=
36.965.500
= 91.24 vòng
Thời gian tồn kho
=
bình quân
180
91.24
= 1,97 ngày
( Do kỳ tính toán là 6 tháng nên thời gian trong kỳ sử dụng là 180 ngày)
Kỳ 2
Hàng tồn kho
=
bình quân
55.370.000 + 35.956.000
2
= 45.663.000 đồng
Vòng quay hàng tồn kho
3.530.086.000
=
45.663.000
= 77,31 vòng
Thời gian tồn kho
=
bình quân
180
77,31
= 2,33 ngày
Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng (91,24 - 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây tốn kém. Mặc dù công ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ
động, tuy nhiên trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với kỳ 1 2.306.156.000 đồng tức đã giảm 35,5%. Ta dùng phương pháp liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của vòng quay.
- Ảnh hưởng doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
3.530.086.000
=
36.965.500
= 55,19 vòng
Mức ảnh hưởng: 55,19 – 91,24 = -36,05 vòng
- Ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu hàng tồn kho
Mức độ ảnh huởng: 77,31 – 55,19 = 22,15 vòng
- Ảnh hưởng của hai nhân tố: -36,05 + 22,15 = -13,93 vòng
Vậy nhân tố làm cho vòng quay tồn kho giảm chính là doanh thu thuần
3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu gồm 2 khoản: phải thu khách hàng và phải thu khác. Do thời đoạn tính toán là từng kỳ (6 tháng) nên ta sử dụng công thức sau:
Kỳ 1
Kỳ thu tiền bình quân
931.313.000 + 5.803.000
=
5.836.242.000
¯ 180
= 28,90 ngày
Kỳ 2
Kỳ thu tiền bình quân
859.308.000 + 399.359.000
=
3.530.086.000
¯ 180
= 64,13ngày
Kỳ thu tiền bình quân kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 35,23 ngày, nguyên nhân do doanh thu của kỳ 2 thấp hơn so với kỳ 1 và các khoản phải thu của kỳ 2 lại tăng hơn so với kỳ 1. Để thấy rõ nguyên nhân ta xét:
Đối tượng phân tích: 64,13 – 28,90 = 35,23 ngày.
- Ảnh hưởng bởi các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
859.308.000 + 399.359.000
=
5.836.242.000
¯ 180
= 38,82 ngày
Mức độ ảnh hưởng: 38,82 – 28,90 = 9,92 ngày
- Ảnh hưởng doanh thu thuần bình quân:
64,13 – 38,82 = 25,31 ngày
- Ảnh hưởng của hai nhân tố:
9,92 + 25,31 = 35,23 ngày
Như vậy sự giảm của doanh thu thuần bình là nhân tố chủ yếu làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên, còn sự gia tăng các khoản phải thu không có ảnh hưởng lớn.
Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân khá cao, công ty nên rút ngắn chỉ số này để góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn.
3.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản để tạo doanh thu thuần
Kỳ 1
Tổng tài sản bình quân
3.291.313.000 + 4.775.621.000
=
2
= 4.033.467.000 đồng
Số vòng quay toàn
bộ tài sản =
5.836.242.000
4.033.467.000
= 1,45 ngày
Kỳ 2
Tổng tài sản bình quân
4.775.621.000 + 5.376.481.000
=
2
= 5.076.051.000 đồng
Hiệu suất sử dụng
=
toàn bộ tài sản
3.530.086.000
5.076.051.000
= 0,70 ngày
Ta thấy số vòng quay tài sản kỳ 1 là 1,45 vòng, kỳ 2 là 0,70 vòng. Như vậy kỳ 2 số vòng quay của kỳ 2 đã giảm 0,75 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn sử dụng trong kỳ 2 tạo ra doanh thu ít hơn so với kỳ 1 là 0,75 đồng, sở dĩ như thế do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của kỳ 2 giảm mạnh 2.306.156.000 đồng trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 1.042.584.000 đồng (5.076.051.000 –
4.033.467.000). Trong tổng tài sản thì có thể do dự biến động của tài sản lưu động hoặc tài sản cố định để hiểu rõ hơn về khả năng sử dụng tài sản ta cần kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng từng loại tài sản
3.4. Hiệu suất sử dụng từng loại tài sản
a. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Kỳ 1
Vốn lưu động bình quân
840.598.000 + 1.473.909.000
=
2
= 1.157.253.500 đồng
Số vòng quay vốn lưu động
5.836.242.000
=
1.157.253.500
= 5,4 vòng
Số ngày luân chuyển bình quân
180
=
5,4
= 33,33 ngày
(Do kỳ tính toán là 6 tháng nên nên thời gian trong kỳ là 180 ngày)
Kỳ 2
Vốn lưu động
Bình quân
1.473.909.000 + 1.728.479.000
=
2
= 1.601.194.000 đồng
Số vòng quay vốn lưu động
3.530.086.000
=
1.601.194.000
= 2,20 vòng
Số ngày luân chuyển bình quân
180
=
2,2
= 81,82 ngày
Chỉ tiêu này nói lên ở kỳ 1 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 5,4 đồng doanh thu thuần; kỳ 2 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,2 đồng doanh thu thuần vậy trong kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả so với kỳ 1, số vòng quay giảm 3,2 vòng, ngày luân chuyển bình quân tăng 48,49 ngày. Do đó số vốn bị thiệt hại do tốc độ luân chuyển giảm là:
3.530.086.000 ¯ 48,5
180
= 951.162.000 đồng
Đây là dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp, công ty nên cải thiện chỉ tiêu này
để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Kỳ 1
Vốn cố định bình quân
2.450.715.000 + 3.301.712.000
=
2
= 2.876.213.500 đồng
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
5.836.242.0000
=
2.876.213.500
= 2,03 vòng
Kỳ 2
Vốn cố định bình quân
3.301.712.000 + 3.648.002.000
=
2
= 3.474.857.000 đồng
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
3.530.086.000
=
3.474.857.000
= 1,02 vòng
Kỳ 1 bình quân mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 2,03 đồng doanh thu thuần, còn kỳ 2 thì cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 1,02 đồng doanh thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn cố định kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 là 1,01 (2,03 – 1,02), đồng thời ta thấy hiệu suất sử dụng cả hai kỳ còn thấp chứng tỏ công ty chưa tận dụng hiệu quả công suất tài sản cố định, công ty nên xem xét và có những biện pháp cải thiện sao cho phù hợp với tình hình hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận:
Qua phân tích về chỉ số hoạt động ta có thể đánh giá như sau.
Công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả khả quan, vòng quay tồn kho còn chậm, kỳ thu tiền quá dài nguyên nhân gây ra biến động tiêu cực đó là do doanh thu thuần giảm mạnh, mặt khác do vốn công ty được tài trợ chủ yếu bằng vốn vay nên trong quá trình hoạt động công ty luôn bị áp lực về lãi vay đặc biệt là trong giai đoạn công ty bị thua lỗ. Do đó để cải thiện chỉ số hoạt động đòi hỏi ở công ty phải chú trọng tìm kiếm nhiều khách hàng hơn, tăng cường đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu có như thế thì chắc chắn chỉ số hoạt
động được cải thiện đáng kể tạo cơ sở vững chắc để công ty thực hiện các chủ
trương đường lối về mở rộng thị trường, về cải thiện sản phẩm.
4.TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI
4.1. Doanh lợi tiêu thụ
Kỳ 1:
Doanh lợi tiêu thụ =
623.351.000
5.836.242.000
¯ 100%
Kỳ 2:
= 10,68%
-995.322.000
Doanh lợi tiêu thụ =
3.530.086.000
= -28,20%
¯ 100%
Doanh lợi tiêu thụ kỳ 1 là 10,68% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sẽ có 10,68 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ kỳ 2 là –28,20% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chịu lỗ là 28,20 đồng. Nguyên nhân sự sụt giảm về doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, ở kỳ 2 doanh nghiệp hoạt động thua lỗ: doanh thu giảm, chi phí lại cao hơn doanh thu. Công ty nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những vấn đề yếu kém để
khắc phục.
4.2. Doanh lợi tài sản
Kỳ 1:
Doanh lợi tài sản =
623.351.000
4.033.467.000
¯ 100%
= 15,45%
Kỳ 2:
Doanh lợi tài sản =
-995.322.000
5.076.051.000
¯ 100%
= -19,61%
Doanh lợi tài sản kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 35,06% nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm nhanh của lợi nhuận sau thuế và sự gia tăng của tài sản. Điều đó chứng tỏ khả năng sinh lời từ tài sản của kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, đây là biến động tiêu cực buộc công ty phải đẩy mạnh năng lực sử dụng tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.
4.3. Doanh lợi vốn tự có
Kỳ 1:
Vốn chủ sở hữu bình quân =
288.111.000 + 1.400.217.000
2
= 844.164.000 đồng
Doanh lợi vốn tự có =
623.351.000
844.164.000
¯ 100%
= 73,84%
Kỳ 2:
Vốn chủ sở hữu bình quân =
1.400.217.000 + 404.895.000
2
= 902.556.000 đồng
Doanh lợi vốn tự có =
-995.322.000
902.556.000
¯ 100%
= -110,28%
Theo kết quả tính toán thì doanh lợi vốn tự có của kỳ 2 giảm nhiều so với kỳ
1, chứng tỏ kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu quá kém do đó công ty nên xem xét và đưa ra những giải pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này.
Kết luận:
¾ Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi chưa tốt và có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế giảm quá nhiều.
¾ Những kỳ tiếp theo công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho công ty nhiều hơn.
TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
ĐVT
KỲ 1
KỲ 2
A. Các tỉ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
- Khả năng thanh toán nhanh
B. Các tỉ số về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ
- Hệ số thanh toán lãi vay
C. Các tỉ số hoạt động
- Vòng quay tồn kho
- Kỳ thu tiền bình quân
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
- Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
D. Các tỉ số doanh lợi
- Doanh lợi tiêu thụ
- Doanh lợi tài sản
- Doanh lợi vốn tự có
lần lần
%
lần
vòng ngày vòng vòng vòng
%
%
%
0,65
0,63
70,68
7,48
91,24
28,90
1,45
5,40
2,03
10,68
15,45
73,84
0,67
0,65
92,47
-7,72
77,31
64,18
0,70
2,20
1,02
-28,20
-19,61
-110,28
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Do Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoạt động chưa lâu và nguồn vốn tương đối nhỏ nên các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính rất yếu. Trong hoạt động đầu tư chỉ có đầu tư tài sản cố định, còn hoạt động tài chính chỉ có các hoạt động vay và trả nợ vay là chủ yếu. Hơn nữa các hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư chưa được quan tâm nhiều với công ty, trong khi vấn đề về hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, các thành viên công ty luôn tìm nhiều biện pháp để đẩy mạnh quá trình kinh doanh để tăng doanh thu, tăng thu nhập... Chính vì thế mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh đã được lập ra như sau:
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
MS
Kỳ 1
Kỳ 2
I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
1. Tiền thu bán hàng
2. Tiền thu từ các khoản phải thu
3. Tiền thu từ các khoản khác
4. Tiền đã trả cho người bán
5. Tiền đã trả cho công nhân viên
6. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
8. Tiền đã trả cho các khoản khác
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
01
02
03
04
05
06
07
08
20
4.949.887
221.604
0
1.292.190
1.898.796
0
462.569
0
1.517.936
2.705.735
937.115
0
1.039.566
1.648.843
36.736
1.331.516
0
(377.075)
Nguồn các BCTC của Công Ty
Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ 1 là 1.474.213.000, trong khi kỳ 2 là -413.811.000. Điều này cho thấy phương thức hoạt động ở kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, dòng tiền kỳ
2 là số âm thể hiện sự yếu dần về vốn, công ty cần tăng cường hơn nữa cách quản lý dòng tiền này. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
¾ Tiền thu bán hàng kỳ 1 là 4.949.887.000 đồng nhưng sang kỳ 2 chỉ còn lại
đạt 2.705.735.000 đồng chủ yếu do bán sản phẩm ít hơn trước.
¾ Tiền thu từ các khoản phải thu kỳ 2 tăng 715.511.000 đồng (937.155
221.604.00) so với kỳ 1. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do cuối kỳ 1 các khoản phải thu nhiều hơn trước, trong khi kỳ thu tiền bình quân của công ty tương đối nhanh (đặc trưng ngành nghề), nên công ty sẽ thu được các khoản đó rất nhanh.
¾ Tiền trả người bán kỳ 2 giảm 252.624.000 đồng so với kỳ 1 do mức độ hoạt động thấp nên việc mua hàng cũng ít hơn, đồng thời phương thức thanh toán hàng cho người bán cũng không thay đổi nên tất nhiên lượng tiền trả người bán giảm.
¾ Do mức độ hoạt động thấp nên kỳ 2 các khoản trả công nhân, thuế phải nộp cũng lần lượt thấp hơn kỳ 1 là 249.953.000 đồng và 6.987.000 đồng.
¾ Tiền phải trả cho các khoản nợ khác tăng từ 462.569.000 đồng lên
1.331.516.000 đồng. Công ty nên xem xét bản chất khoản mục này để tìm cách cải thiện.
Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu bán hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng tiền và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Kỳ 1
Kỳ 2
Tiền thu bán hàng
4.949.887.000
2.705.735.000
Doanh thu
5.836.242.000
3.530.086.000
Tỉ lệ tiền thu bán hàng / doanh thu
84.81%
76,65%
Qua bảng phân tích ta thấy:
Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu giảm dần. Ta xét thấy doanh thu kỳ 2 giảm và tiền thu từ bán hàng cũng giảm so với kỳ
1, thoạt nhìn ta thấy đây là đều tất nhiên không bàn cãi, nhưng tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu cũng giảm, chứng tỏ phần không được thanh toán ngày càng lớn. Tình trạng này sẽ gây khó khăn về ngân quỹ. Khi doanh thu giảm mạnh, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, nếu lượng tiền vào không cùng nhịp sẽ gây nguy cơ thiếu vốn hoạt động. Thực tế có thể công ty muốn tạo những làm ăn lâu dài nên cho khách hàng nợ, nhưng chính sách này rất mạo hiểm, công ty nên chú ý hơn về yếu tố khách hàng.
Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu đơn như tiền thu bán hàng hay doanh thu có ý nghĩa với việc nghiên cứu một doanh nghiệp, nhưng khi so sánh 2 chỉ tiêu đó với nhau, ta khám phá ra nhiều khía cạnh khác mà doanh nghiệp phải quan tâm. Ở bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh còn một số chỉ tiêu cần phân như: tỉ lệ tiền thu các khoản phải thu/các khoản phải thu đầu kỳ để biết được doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ các khoản phải thu trước; hay tỉ lệ tiền đã trả cho người bán/giá trị dịch vụ mua vào để biết dòng tiền ra. Nhưng các chỉ tiêu này không tác động lớn hoặc tương tự như những chỉ tiêu đã phân tích ở trước, nên không được công ty quan tâm lắm.
Kết luận:
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ta thấy cách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp vẫn chưa tốt. Công ty nên tăng cường thêm các dòng tiền vào đặc biệt là các khoản thu từ bán hàng và giảm dòng tiền ra bằng cách tiết kiệm các chi phí nhân công một cách hợp lý. Có như vậy dòng tiền thuần sẽ dương và ngày càng tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình hình tài chính Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An năm 2002 như sau:
Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ.
Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.
Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.
Tỉ số về hoạt động vẫn chưa tốt. Số vòng quay tồn kho chậm, kỳ thu tiền bình quân tăng, hiệu suất sử dụng tài sản giảm gây trở ngại cho việc mở rộng qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất cũng như các chính sách bán hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Tỉ số doanh lợi giảm, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng thu lợi từ tài sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Chỉ số này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình
sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số
về doanh lợi.
Dòng tiền âm thể hiện sự thất thoát về vốn, đe doạ sự phát triển của Công ty. Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản lý các dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình thức thu từ bán hàng.
Tóm lại: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An đang gặp khó khăn về tài chính, đây là thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với uy tín sẳn có, sự ưu đãi của các cấp chính quyền đại phương và trên hết là năng lực quản lý của các cấp lãnh đạo, Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoàn toàn có thể khắc phục khó khăn và thực hiện những bước đột phá trên thương trường quốc tế nếu có những đường lối chiến lược, chính sách phù hợp nhất.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1. THUẬN LỢI
- Được sự quan tâm của các ngành chức năng của Tỉnh, đặc biệt là Tỉnh Uỷ và UBND tỉnh An Giang. Công ty có những thuận lợi trong việc vay vốn kinh doanh mặc dù tài sản cố định của công ty nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.
- Công ty có nhiều mối quan hệ với các công ty dệt may trong nước, tạo mối quan hệ khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường cũ là Đài
Loan và Mỹ, công ty đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Âu.
- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để phù hợp với sự phát triển của công ty, tay nghề công nhân có nhiều biểu hiện tiến bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Máy móc thiết bị sản xuất của công ty không ngừng được nâng cao đáp
ứng những tiêu chuẩn khắc khe của thị trường xuất khẩu.
2. KHÓ KHĂN
Nhân tố khách quan:
- Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ ngày càng khó khăn hơn.
- Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ nước ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng thay thế.
- Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ nên khi tỉ giá thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Công ty.
- Vị trí hoạt động nằm cách xa cảng biển trên 150 km2 và phải qua phà tạo nên rất nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển: chi phí cao, thời gian giao nhận hàng chậm. . .
- Quá trình xuất khẩu còn phụ thuộc vào hạn ngạch của ngành dệt may. Do đó, Công ty muốn tăng lượng xuất khẩu sẽ rất khó khăn đặc biệt khi hạn ngạch dệt may đi Mỹ hết hạn.
Nhân tố chủ quan:
- Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp về lãi vay và trả vốn khi đến hạn.
- Nguyên vật liệu cung ứng chưa thật sự đồng bộ nên việc đáp ứng nhu cầu may mặc chưa thật sự hiệu quả.
- Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó tính.
- Do đặc thù ngành nghề may gia công nên Công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế. Mặt khác, để tạo mối quan hệ lậu dài đòi hỏi Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh năng trong việc quản lý công nợ.
- Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện để các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí hợp lý.
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH
1. Nguyên nhân khách quan
- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm may mặc lần lượt ra đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình may gia công phải không ngừng nổ lực thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An, một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh, các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn.
- Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi có những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm với giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây tổn hại đến quyền lợi Công ty.
- Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.
2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Công ty chủ yếu do các khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố:
- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm thoả đáng đối với khâu KCS.
- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với công việc góp làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân.
- Khâu tuyển công nhân may chưa chặt chẻ, chưa có qui định thời gian thử việc cần thiết nên có những thành viên tay nghề kém, gây trở ngại trong việc gia tăng chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác ngày hoàn thành sản phẩm.
III. CÁC GIẢI PHÁP
Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp:
1. Sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí từ đó sẽ tăng lợi nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.
Từ khi thành lập công ty TNHH Mỹ An Co.,ltđ đã không ngừng gia tăng số lượng công nhân, đến nay số lượng công nhân đang làm việc tại công ty đã lên đến 500 người, đây là nguồn nhân lực không nhỏ cần phải tổ chức phân công sao cho hợp lý thì mới có hiệu quả hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu :
h Lập kế hoạch và tuyển dụng.
h Đào tạo và phát triển.
h Duy trì và quản lý.
h Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.
Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc :
¾ Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.
¾ Xác định những vấn đề nẩy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
¾Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để vừa cung cấp kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự tăng trưởng trong tương lai.
Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty. Trưởng phòng nhân sự được thành lập sẽ hỗ trợ rất nhiều cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch nguồn nhân lực để đảm bảo công ty có đủ số lượng những con người có những kỉ năng và khả năng phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu công ty, tạo
điều kiện cho ban giám đốc và các nhà quản lý khác có nhiều thời gian hơn để tập trung vào chế độ chỉ đạo chiến lược và mục tiêu điều hành.
Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự có thể đề ra biện pháp quản lý nguồn nhân lực công ty sao cho tất cả nhân viên trong toàn công ty được đối xử công bằng và họ biết công ty mong đợi gì và họ nên làm gì từ công ty. Điều này có thể mang lại tinh thần và đông lực làm việc cao cho nhân viên.
2. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu đều phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu cắt - may
- đóng góikhông nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.
- Doanh thu công ty hiện nay không cao nhưng có thể sẽ tăng nhanh vào những kỳ sau, bởi lẽ hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, công nghệ tiên tiến đã được đưa vào quá trình sản xuất, do đó năng lực cạnh tranh của công ty đã được nâng cao đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu phúc tạp của khách hàng mới. Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới thiệu về công ty, công ty có thể tạo một trang wed để quản bá thương hiệu. Mặc khác, công ty phải không ngừng tìm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận những khoản chi phí cho việc giao tiếp với khách hàng, và có thể áp dụng chính sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hành mới trung thành, đem lại lợi ích thiết thực cho công ty.
- Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất kinh doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.
3. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả
Trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu luôn phát sinh những hình thức thanh toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách hàng. Nếu phương thức thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn đến việc thiếu hụt vốn không đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu cầu.vì thế xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết có tác động tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
¾ Phương thức thanh toán : nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc
L/C vì dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.
¾ Thời gian thanh toán : công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn bị những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường công ty nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy nhiên qua phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá lâu, do đó công ty nên cân nhắc để có chính sách phù hợp nhất.
¾ Thủ tục, địa điểm thanh toán : Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty chọn thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng đắn. Chẳng hạn có thể dùng chính sách huê hồng, khuyến mãi,trong thanh toán.
4. Phương pháp sử dụng vốn
Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 công ty đã lỗ 370 triệu đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, còn nếu tăng vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Theo báo cáo kế toán cuối năm 2003, thì công ty đã sử dụng nợ rất nhiều, tỉ số nợ là 92,47%, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58,38% trong tổng nợ. Công ty đã sử dụng khoản nợ phải trả quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể, đến cuối năm 2003 chỉ còn 404.895.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,53%, nên về mặt kết cấu đã gây sự mất cân đối.
Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không chịu áp lực về nợ ngắn hạn.
5. Quản trị tài chính
Quản trị tiền mặt
Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây những trở ngãi không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.
Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các doanh nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm vẫn nặng hơn sự gia tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu
tư tồn kho là điều không thể thiếu đối với Công ty. Muốn được vậy, Công ty cần phải:
- Xác định tính chất từng loại sản phẩm mà công ty sẽ gia công. Đồng thời
Công ty cũng phải căn cứ vào thời vụ để tiến hành tăng dự trữ tồn kho
- Quản trị chi phí tồn kho. Công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho; nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng ... để có những biện pháp giảm chi phí hiệu quả.
Quản trị đối với vốn cố định
- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không dùng trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Có như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.
6. Xây dựng thương hiệu cho Công ty
- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất...
- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.
IV. NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ
Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp với tiến trình xã hội, định hướng của Tỉnh. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại làm tổn thương không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực tìm kiếm nguồn tài trợ để phù hợp với qui mô hoạt động của minh. Chính vì thế, phân tích và tìm những biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của My An Co.,ltd, bản thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường xuất khẩu đầy thách thức, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét:
h Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được lợi thế rất lớn về giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty. Công ty nên xem xét các vấn đề sau:
- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp.
- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiết, gây lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ sản xuất, qui định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm hư hỏng, và sẳn sàng khen thưởng nếu như họ làm tốt so với yêu cầu.
- Thực hiện những chương trình khuyến khích người lao động như:
thưởng cho chuyên cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất
- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
h Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu chi phí, tránh lãng phí là đều quan tâm thường xuyên.
h Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.
h Mở rộng sản xuất về các địa phương trong Tỉnh để tận dụng nguồn lao động đang dư thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng lại thấp. Ngoài ra nếu có thể, với các nguồn lực sẳn có Công ty nên thực hiện thêm ngành sản xuất và kinh doanh hàng may mặc để phát huy tối đa lợi thế của Công ty.
h Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp.
h Tăng cường hiện đại hoá trong khâu thiết kế sản phẩm, thực hiện giải pháp optitex – ứng dụng tin học cho ngành may để giúp cho chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
h Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
KẾT LUẬN
-----------
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh An Giang, từ khi chính thức đi vào hoạt động Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền Tỉnh An Giang. Tuy quá trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu, nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho Công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2004 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, My An Co.,ltd đã nổ lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng... đó là những định hướng hoàn toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.
Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An phải không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động tạo tiền đề cho Công ty vượt qua những chặn đường đầy thách thức khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn.
Phụ lục
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2003
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
KỲ TRƯỚC
KỲ NÀY
1. DOANH THU THUẦN
11
1,786,022,169
5,836,242,367
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN
12
1,795,367,340
3,973,509,489
3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
13
316,350,183
1,141,162,199
4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH
14
60,988,475
96,124,456
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD
20
(386,683,829)
625,446,223
6. LÃI KHÁC
21
425,842
608,439
7. LỖ KHÁC
22
5,631,000
2,703,750
8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
30
(391,888,987)
623,350,912
9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
40
10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN
50
(391,888,987)
623,350,912
11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
60
12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
70
(391,888,987)
623,350,912
Phụ lục 1:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6 THÁNG CUỐI NĂM 2003
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
KỲ TRƯỚC
KỲ NÀY
1. DOANH THU THUẦN
11
5,836,242,367
3,530,085,653
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN
12
3,973,509,489
3,724,541,382
3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
13
1,141,162,199
652,141,569
4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH
14
96,124,456
109,689,457
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD
20
625,446,223
(956,286,755)
6. LÃI KHÁC
21
608,439
16,391,743
7. LỖ KHÁC
22
2,703,750
55,426,926
8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
30
623,350,912
(995,321,938)
9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
40
10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN
50
623,350,912
(995,321,938)
11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
60
12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
70
623,350,912
(995,321,938)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
THÁNG 6 NĂM 2003
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU KỲ
SỐ CUỐI KỲ
PHẦN TÀI SẢN
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
840.598.211
1.473.908.915
1. Tiền mặt tạI quỹ
110
108.666.253
1.767.638
2. Tiền gửi ngân hàng
111
9.875.917
3.641.049
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
112
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn
113
5. Phải thu của khách hàng
114
218.604.259
931.313.253
6. Các khoản phải thu khác
115
3.000.000
5.802.659
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
116
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
117
128.229.625
214.470.597
9. Hàng tồn kho
118
72.560.866
55.370.176
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
119
11. Tài sản lưu động khác
120
397.461.291
261.543.543
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
2.450.714.660
3.301.712.231
1. Tài sản cố định hữu hình
210
1.827.085.756
2.117.824.118
- Nguyên giá
211
1.997.358.148
2.585.325.153
- Giá trị hao mòn luỹ kế
212
-170.272.392
-467.501.035
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
215
559.718.467
1.110.057.545
5. Chi phí trả trước dài hạn
216
63.910.437
73.830.568
TỔNG TÀI SẢN
250
3.291.312.871
4.775.621.146
(tiếp theo phụ lục 3)
PHẦN NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
300
3.003.201.858
3.375.403.841
1. Nợ ngắn hạn
310
1.753.201.858
2.261.403.841
- Vay ngắn hạn
311
300.000.000
771.807.425
- Phải trả cho người bán
312
1.003.180.250
1.011.154.109
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
313
- Phải trả cho người lao động
314
199.496.608
314.326.647
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
250.525.000
164.115.660
2. Nợ dài hạn
316
1.250.000.000
1.114.000.000
- Vay dài hạn
317
1.250.000.000
1.114.000.000
- Nợ dài hạn
318
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
400
288.111.013
1.400.217.305
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
680.000.000
1.168.755.380
- Vốn góp
411
- Thặng dư vốn
412
680.000.000
1.168.755.380
- Vốn khác
413
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
3. Cổ phiếu mua lại
415
4. Chênh lệch tỷ giá
416
5. Các quỹ của doanh nghiệp
417
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
418
6. Lợi nhuận chưa phân phối
419
-391.888.987
231.461.925
TỔNG NGUỒN VỐN
430
329.312.871
4.775.621.146
Phụ lục 4:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
THÁNG 12 NĂM 2003
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU KỲ
SỐ CUỐI KỲ
PHẦN TÀI SẢN
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
1.473.908.915
1.728.478.682
1. Tiền mặt tạI quỹ
110
1.767.638
2.810.132
2. Tiền gửi ngân hàng
111
3.641.049
651.946
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
112
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn
113
5. Phải thu của khách hàng
114
931.313.253
859.307.858
6. Các khoản phải thu khác
115
5.802.659
399.359.459
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
116
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
117
214.470.597
300.930.833
9. Hàng tồn kho
118
55.370.176
35.956.271
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
119
11. Tài sản lưu động khác
120
261.543.543
129.462.183
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
3.301.712.231
3.648.002.133
1. Tài sản cố định hữu hình
210
2.117.824.118
3.530.627.482
- Nguyên giá
211
2.585.325.153
4.374.556.340
- Giá trị hao mòn luỹ kế
212
-467.501.035
-843.928.858
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
215
1.110.057.545
66.482.102
5. Chi phí trả trước dài hạn
216
73.830.568
50.892.549
TỔNG TÀI SẢN
250
4.775.621.146
5.376.480.815
(tiếp theo phụ lục 4)
PHẦN NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
300
3.375.403.841
4.971.585.448
1. Nợ ngắn hạn
310
2.261.403.841
2.593.585.448
- Vay ngắn hạn
311
771.807.425
907.827.480
- Phải trả cho người bán
312
1.011.154.109
516.970.043
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
313
- Phải trả cho người lao động
314
314.326.647
297.084.000
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
164.115.660
871.703.925
2. Nợ dài hạn
316
1.114.000.000
2.378.000.000
- Vay dài hạn
317
1.114.000.000
2.378.000.000
- Nợ dài hạn
318
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
400
1.400.217.305
404.895.367
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
1.168.755.380
1.168.755.380
- Vốn góp
411
- Thặng dư vốn
412
1.168.755.380
1.168.755.380
- Vốn khác
413
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
3. Cổ phiếu mua lại
415
4. Chênh lệch tỷ giá
416
5. Các quỹ của doanh nghiệp
417
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
418
6. Lợi nhuận chưa phân phối
419
231.461.925
-763.860.013
TỔNG NGUỒN VỐN
430
4.775.621.146
5.376.480.815
Tài liệu tham khảo
- DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
- CÁC BÁO BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
- JOSETTE PEYRARD, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG KÊ, NXB 1999
- Tập thể tác giả với sự hướng dẫn của bà NGÔ THỊ CÚC, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THANH NIÊN, NXB 2000
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB TÀI CHÍNH, NXB 1999
- NGUYỄN HẢI SẢN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG KÊ, NXB 1999
- TS. NGUYỄN VĂN THUẬN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. NXB THỐNG KÊ, NXB
1999
- PHẠM VIỆT HOÀ & VŨ MẠNH THẮNG, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & TÀI TRỢ. NXB THỐNG KÊ, NXB 1997
- NGUYỄN TẤN BÌNH, PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DOANH. NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH, NXB 2000
- TS. PHẠM VĂN DƯỢC, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH. NXB THỐNG KÊ, NXB 2002
- CÁC TÀI LIỆU KHÁC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8323.doc