Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công nghệ độc quyển, hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá cao. Dây chuyền sản xuất của nhà máy bao gồm hai xưởng sản xuất chính cho ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo: đá Bretonstone, Terastone, Hi-tech Stone, một xưởng nghiền sàng cung cấp nguyên liệu đá hạt đầu vào cho hai xưởng sản xuất chính nói trên. Cả ba dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của Vicostone được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo, mang nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên , đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của các nhà thi công công trình và thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 872 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2007 không được tăng cường đầu tư mà do máy móc thiết bị nhà xưởng mới được đầu tư xây dựng cùng với công ty với dây chuyền công nghệ hiện đại, việc sử dụng tài sản hợp lý. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tăng lên rất nhiều từ chỗ đầu năm CPXDCB DD là 307,268,755 đ đến cuối năm 5,247,033,756đ tăng 1.707,64% điều này là do năm 2007 công ty được cấp đất để mở rộng mặt bằng xây dựng nhà xưởng, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và đầu tư vào dây chuyền mới nhưng vào cuối năm các công trình đều chưa hoàn thành. Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này ta đi xem xét 2 tỷ suất đầu tư sau: TSCĐ hiện có + ĐTTCDH + CP XDCBDD Tỷ suất đầu tư chung = Tổng tài sản 227,103,920,567 + 307,268,755 + Đầu năm= = 0,5927 383,642,766,965 198,460,195,164 + 5,247,033,756 + Cuối năm= = 0,4319 471,624,459,079 Trị giá TSCĐ hiện có Tỷ suất đầu tư TSCĐ= Tổng tài sản 227,103,920,567 + Đầu năm= = 0,5919 383,642,766,965 198,460,195,164 + Đầu năm= = 0,4208 471,624,459,079 Như vậy vào cuối năm cùng với sự giảm xuống về giá trị của TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều giảm. Đối với tài sản ngắn hạn Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta phải lập một bảng phân tích riêng: Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng tài sản ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ đạt 152,67% so với đầu năm trong đó chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, do lượng hàng xuất khẩu vào cuối năm cao và khách hàng thanh toán luôn qua ngân hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm cuối năm, điều này cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo. Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất, linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinhn doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao. BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007) CHỈ TIÊU Số đầu năm Số cuối năm So sánh số cuối kỳ so với đầu năm Số tiền % Số tiền % +- % A TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,961,247,885 40.4 236,578,382,359 50.2 81,617,134,474 152.67 I Tiền và các khoản tương đương tiền 2,482,099,319 16,510,264,920 14,028,165,601 665.17 1 Tiền 2,482,099,319 1.6 16,510,264,920 7.0 14,028,165,601 665.17 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000 2 Đầu tư ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000 2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - - - III Các khoản phải thu ngắn hạn 49,179,331,944 31.7 49,916,523,590 21.1 737,191,646 101.50 1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 29.8 43,624,620,318 18.4 (2,566,537,563) 94.44 2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 1.9 6,317,400,368 2.7 3,438,115,666 219.41 3 Các khoản phải thu khác 108,889,361 0.1 488,564,217 0.2 379,674,856 448.68 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - (514,061,313) (0.2) (514,061,313) IV Hàng tồn kho 94,357,367,666 60.9 145,318,672,782 61.4 50,961,305,116 154.01 1 Hàng tồn kho 94,357,367,666 60.9 145,318,672,782 61.4 50,961,305,116 154.01 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - V Tài sản ngắn hạn khác 8,942,348,956 5.8 15,332,921,067 6.5 6,390,572,111 171.46 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 5,428,881,897 3.5 10,478,874,662 4.4 5,049,992,765 193.02 2 Thuế GTGT được khấu trừ 2,608,375,977 1.7 3,768,367,237 1.6 1,159,991,260 144.47 3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - - - - 4 Tài sản ngắn hạn khác 905,091,082 0.6 1,085,679,168 0.5 180,588,086 119.95 Tổng tài sản 383,642,766,965 100 471,624,459,079 100 87,981,692,114 122.933 Các khoản phải thu của khách hàng giảm 2,566,537,563đ vào cuối năm các khoản nợ của khách hàng đã được thu hồi nhanh. Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty 61,4% vào cuối năm tăng so với đầu năm là 50,961,305,116đ tương ứng 154,01% đó là do đặc thù kinh doanh của công ty là xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối năm là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm đều tăng hơn so với các quý khác. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex cho ta thấy: nhìn chung sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và cuối năm là khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song điều đó chưa khẳng định đựơc tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt không phải chỉ có kế cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó có dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi sâu vào phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty so với đầu năm tăng 87,981,692,114đ chủ yếu tăng do tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu do công ty huy động vốn để xây dựng thêm nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, góp vốn liên doanh bằng cách phát hành cổ phiếu, và tăng do thặng dư vốn cổ phần tăng. Các khoản nợ vay dài hạn giảm nhưng các khoản nợ vay ngắn hạn tăng do điều chỉnh khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả sang nợ vay ngắn hạn và do công ty đã thanh toán những khoản nợ dài hạn, đến hạn. So với đầu năm khoản phải trả người bán cuối năm cũng tăng lên 3,938,773,850đ đây cũng là một cách chiếm dụng vốn của các công ty khác để phục vụ cho công ty. BẢNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CÙA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007) CHỈ TIÊU Số đầu năm Số cuối năm So sánh số cuối kỳ so với đầu năm Số tiền % Số tiền % +- % A NỢ PHẢI TRẢ 348,271,918,266 90.8 288,776,864,452 61.2 (59,495,053,814) 82.92 I Nợ ngắn hạn 119,252,451,291 34.2 219,783,560,646 76.1 100,531,109,355 184.30 1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950 25.9 186,196,094,686 64.5 95,839,430,736 206.07 2 Phải trả người bán 3,312,881,431 1.0 7,251,655,281 2.5 3,938,773,850 218.89 3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 0.1 398,860,657 0.1 198,860,657 199.43 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,000,623,812 1.1 3,868,732,097 1.3 (131,891,715) 96.70 5 Phải trả người lao động 315,767,972 0.1 475,738,696 0.2 159,970,724 150.66 6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 6.0 21,324,241,689 7.4 545,288,841 102.62 7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 287,561,278 0.1 268,237,540 0.1 (19,323,738) 93.28 8 Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - - - II Nợ dài hạn 229,019,466,975 65.8 68,993,303,806 23.9 (160,026,163,169) 30.13 1 Vay và nợ dài hạn 229,019,466,975 65.8 68,853,152,770 23.8 (160,166,314,205) 30.06 2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - 140,151,036 140,151,036 B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 35,370,848,699 9.2 182,847,594,627 38.8 147,476,745,928 516.94 I Vốn chủ sở hữu 35,211,436,167 99.5 182,335,696,400 99.7 147,124,260,233 517.83 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30,000,000,000 84.8 100,000,000,000 54.7 70,000,000,000 333.33 2 Thặng dư vốn cổ phần - 41,000,000,000 22.4 41,000,000,000 3 Quỹ đầu tư phát triển 1,401,198,383 4.0 1,401,198,383 0.8 - 100.00 4 Quỹ dự phòng tài chính 422,078,746 1.2 422,078,746 0.2 - 100.00 5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3,388,159,038 9.6 39,512,419,271 21.6 36,124,260,233 1,166.19 III Nguồn kinh phí và quỹ khác 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12 1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 383,642,766,965 100 471,624,459,079 100 87,981,692,114 122.93 Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán nó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chúng ta phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của Công ty. 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex a. Phân tích tình hình công nợ Phân tích tình hình công nợ có ý nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối tượng biết được cơ cấu của các khoản nợ phải thu, phải trả, tình hình công nợ quá hạn để từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi hoặc huy động vốn nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Mặt khác phân tích tình hình công nợ của công ty đó chính là những dấu hiệu giúp cho các nhà quản trị kinh doanh nhận biết được khả năng rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp. BẢNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch đầu năm, cuối năm +- % A Các khoản phải thu 49,179,331,944 49,916,523,590 737,191,646 101.50 1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 43,624,620,318 (2,566,537,563) 94.44 2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 6,317,400,368 3,438,115,666 219.41 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - 4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - - 5 Các khoản phải thu khác 108,889,361 488,564,217 379,674,856 448.68 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (514,061,313) (514,061,313) B Các khoản phải trả 348,271,918,266 288,776,864,452 (59,495,053,814) 82.92 1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950 186,196,094,686 95,839,430,736 206.07 2 Phải trả người bán 3,312,881,431 7,251,655,281 3,938,773,850 218.89 3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 398,860,657 198,860,657 199.43 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,000,623,812 3,868,732,097 (131,891,715) 96.70 5 Phải trả người lao động 315,767,972 475,738,696 159,970,724 150.66 6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 21,324,241,689 545,288,841 102.62 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 287,561,278 268,237,540 (19,323,738) 93.28 10 Vay và nợ dài hạn 229,019,466,975 68,853,152,770 (160,166,314,205) 30.06 Qua bảng phân tích ta nhận thấy rằng khoản phải thu của khách hàng cuối năm so với đầu năm giảm đây là một điều rất đáng mừng cho Công ty đã giảm bớt lượng vốn của công ty bị chiếm dụng: 43,624,620,318 - 46,191,157,881= -2,566,537,563 Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty cần phải xem xét rất nhiều yếu tố Phân tích tình hình công nợ phải thu Ta chi tiết các khoản phải thu của công ty theo từng đối tượng và thời hạn từ đó ta tổng hợp các chỉ tiêu theo từng nội dung. Qua đó so sánh số đầu kỳ so với số cuối kỳ để biết được tình hình tăng giảm các khoản phải thu. Các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu = so với tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn 49.179.431.944 + Đầu năm = x100 = 31.736% 154.961.247.885 49,916,523,590 + Cuối năm = x100 = 21.1% 236,578,382,359 Tổng các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu = x100 so với số tiền phải trả Tổng các khoản phải trả 49.179.431.944 + Đầu năm = x100 = 14.12% 348.271.918.266 49,916,523,590 + Cuối năm = x100 = 17.286% 288.776.864.452 Kết quả trên cho thấy Công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng, Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản nợ phải thu b.Phân tích khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán cuả công ty nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng biết được khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính được xét ở góc độ hiện thời và trong thời gian tới. Mặt khác phân tích khả năng thanh toán còn biết được tình hình sử dụng vốn của công ty đã hiệu quả chưa, công ty đã xây dựng chế độ thu chi phù hợp chưa. Đối với các nhà kinh doanh khi công ty sử dụng vốn không phù hợp làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp và khi không có đủ tiền để thanh toán thì dấu hiệu rủi ro lại xuất hiện Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán: BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY NHU CẦU THANH TOÁN Số đầu năm Số cuối năm A Các khoản cần thanh toán ngay I Các khoản nợ quá hạn II Các khoản nợ đến hạn 4,316,391,784 4,344,470,793 1 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,000,623,812 3,868,732,097 2 Phải trả người lao động 315,767,972 475,738,696 B Các khoản phải thanh toán 114,936,059,507 215,439,089,853 1 Phải trả 90,356,663,950 186,196,094,686 2 Phải trả người bán 3,312,881,431 7,251,655,281 3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 398,860,657 4 Chi phí phải trả 20,778,952,848 21,324,241,689 5 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 287,561,278 268,237,540 Tổng cộng nhu cầu thanh toán 119,252,451,291 219,783,560,646 A Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay 16,510,264,919 2,482,099,319 1 Tiền mặt 176,167,188 919,990,031 2 Tiền gửi ngân hàng 16,334,097,731 1,562,109,288 3 Tiền đang chuyển B Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới 143,536,699,610 195,235,196,372 1 Phải thu 49,179,331,944 49,916,523,590 2 Hàng tồn kho 94,357,367,666 145,318,672,782 Tổng cộng khả năng thanh toán 160,046,964,529 197,717,295,691 Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán = Nhu cầu thanh toán 160,046,964,529 + Đầu năm = = 1.342 119,252,451,291 197,717,295,691 + Cuối năm = = 0.90 219,783,560,646 Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước tiên ta xem xét các khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh,... Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán của Tài sản ngắn hạn = đối với nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn 154,961,247,885 Đầu năm = = 1.299 119,252,451,291 236,578,382,359 Cuối năm = = 1.07641 219,783,560,646 Vốn bằng tiền Hệ số chuyển đổi TSNH = Thành vốn bằng tiền Tài sản ngắn hạn 2,482,099,319 Đầu năm = = 0.016 154,961,247,885 16,510,264,920 Cuối năm = = 0.069 236,578,382,359 Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu năm chứng tỏ khả năng chuyển đổi nhanh, nhân tố này góp phần nâng cao khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nợ dài hạn Tài sản dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn = từ tài sản dài hạn Nợ dài hạn 228,681,519,080 + Đầu năm = = 0.9985 229,019,466,975 235,046,076,720 + Cuối năm = = 3.406 68,993,303,806 Hệ số thanh toán nợ dài hạn từ tài sản dài hạn cho biết khả năng thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn, chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu năm 2007 : 2.408 đây là một điều rất tốt đối với công ty, điều đó chứng tỏ tài sản dài hạn được đầu tư từ vốn chủ sở hữu góp phần nâng cao tính tự chủ trong các hoạt động tài chính. 2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Là hệ thống thông tin quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư. Đánh giá hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu ra Đánh giá hiệu quả kinh doanh = Yếu tố sản xuất đầu vào Doanh thu thuần Hiệu quả kinh doanh = của CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp 199.723.447.388 Năm 2006 = =27 7.401.888.745 260.069.611.793 Năm 2007 = = 29.3 8.870.974.592 Năm 2006 cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra 27 đồng doanh thu thuần và năm 2007 thì cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra 29.3 đồng doanh thu, như vậy thì hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tốt. Yếu tố sản xuất đầu vào Hiệu quả( suất hao phí) = Kết quả đầu ra Chi phí QLDN Hiệu quả ( suất hao phí) = của CP QLDN Doanh thu thuần 7.401.888.745 + Năm 2006 = = 0.037 199.723.447.388 8.870.974.592 + Năm 2007= = 0.034 260.069.611.793 Năm 2006 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 0.037 đồng chi phí QLDN, năm 2007 thì cần 0.034 đồng như vậy công ty đã giảm chi phí QLDN so với năm 2006: 0.003 lần Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Doanh thu thuần Hệ số doanh thu thuần = So với tài sản (SOA) Tài sản bình quân 199.723.447.388 Năm 2006 = = 0.527 378,949,118,979 260.069.611.793 Năm 2007 = = 0.608 427,633,613,022 Chỉ tiêu doanh thu thuần so với tài sản( SOA)cho biết một kỳ hoạt động 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, năm 2007 1 đồng tài sản thì thu được 0.608 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2006 là 0.081đ điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng cố gắng sử dụng một cách hợp lý tài sản để tạo ra thu nhập cho mình. Lợi nhuận sau thuế Hệ số LN sau thuế = So với TSNH Tài sản ngắn hạn BQ 5.621.985.847 Năm 2006 = = 0.21019 195,769,815,122 41.149.093.324 Năm 2007 = = 0.311 132,232,665,782 Chỉ tiêu này cho biết năm 2006 công ty đầu tư một đồng ngắn hạn thì thu được 0.21019 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2007 thu được 0.311 đồng. Như vậy sức sản xuất của hoạt động ngắn hạn ngày càng cao, đó chính là nhân tố để tăng lợi nhuận của công ty. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân 153.173.606.722 + Năm 2006 = = 1.882 81,378,671,335 184,640,722,196 + Năm 2007 = = 1.54 119,838,020,224 Năm 2006 sau 1 năm hoạt động hàng tồn kho quay quay được 1.882 vòng, năm 2007 hàng tồn kho quay được 1.54 vòng, chỉ tiêu này năm 2007 cao hơn năm 2006 chứng tỏ vốn đầu tư hành tồn kho bị ứ đọng không tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này do rất nhiều các nguyên nhân chủ quan và khách quan: do đặc thù kinh doanh của công ty là xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối năm là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm đều tăng hơn so với các quý khác. Công suất năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006, các đơn đặt hàng của khách ở tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau nhiều do vậy số hàng đã sản xuất nhưng chưa suất tăng hơn so với năm 2006. Thời gian của kỳ phân tích( 365 ngày) Thời gian BQ 1 vòng quay = Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho 365 Năm 2006 = = 194 1.882 365 Năm 2007 = = 237 1.54 Đối với hàng tồn kho năm 2007 1 vòng quay hết 237 ngày trong khi đó năm 2006 chỉ mất có 194 ngày đây là một điều đáng quan tâm đối với các nhà quản trị công ty vì như vậy là vốn hàng tồn kho bị ứ đọng. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex BẢNG 6: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +- % 1 Doanh thu 199,723,447,388 260,069,611,793 60,346,164,405 1.30 2 Lợi nhuận sau thuế 5,621,985,847 41,149,093,324 35,527,107,477 7.32 3 Giá vốn hàng bán 153,173,606,722 184,640,722,196 31,467,115,474 1.21 4 Chi phí bán hàng 6,172,981,808 4,063,249,622 (2,109,732,186) 0.66 5 Tổng chi phí 50,958,542,445 47,053,174,630 (1,795,635,629) 0.96 6 Tỷ suất LNST so với chi phí= LNST/ tổng chi phí x100 11.032 87.45 76.419 7.92 7 Tỷ suất LNST so với GVHB= LNST/ GVHB x100 3.67 22.29 18.62 6.07 8 Tỷ suất LNST so với CPBH= LNST/ CPBH x100 0.91 10.13 9.22 11.12 9 Tỷ suất doanh thu so với chi phí= DT thuần/ tổng chi phí x100 445.96 604.95 159.00 1.36 10 Suất hao phí của chi phí so với LNST= Tổng chi phí/ LN sau thuế 9.0641 1.143 (7.92) 0.1261 11 Suất hao phí của GVHB so với LNST= GVHB/ LN sau thuế 27.25 4.49 (22.76) 0.16 Suất hao phí của các chỉ tiêu chi phí, giá vốn hàng bán năm 2007 giảm so với năm 2006, tuy doanh thu tăng nhưng các khoản chi phí giảm so với năm 2006 điều này chứng tỏ công tác quản lý tài chính, chi phí của công ty ngày càng tốt .Các nhà quản trị công ty cần phải quan tâm tìm các biện pháp làm giảm chi phí của công ty như: phát động tiết kiệm-chống lãng phí, ra quy định và thực hiện thưởng phạt nghiêm đối với hành vi gây lãng phí. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay Công ty cần đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên phải có các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn song công ty cũng cần phải đánh giá sử dụng tiền vay để đưa ra quyết định phù hợp Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay Hệ số chi trả lãi vay = Chi phí lãi vay 36,832,675,931 Năm 2006 = = 1.18 31.210.690.084 66,526,076,782 Năm 2007 = = 2.62 25,376,983,458 Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán tốt hệ số này của công tycuối năm cao hơn so với đầu năm tăng rất nhiều, làm cho khả năng huy động vốn từ ngân hàng của công ty được thuận lợi, tình hình tài chính ngày càng tốt 2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex Đối với bất kỳ một công ty sản xuất kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro.Rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro về tài chính. Nếu công ty gặp rủi ro về kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính và ngược lại. Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex có các nhân tổ rủi ro sau: Rủi ro về kinh tế: Thị trường kinh doanh và cung cấp vật liệu xây dựng là một thị trường nhạy cảm với các diễn biến của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển và ổn định luôn đi đôi với các khoản đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng, chính điều này làm cho lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng trở thành một thị trường hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia. Vì vậy, trong tương lai không xa, chắc chắn sẽ xuất hiện thêm không ít các doanh nghiệp mới thành lập đáng chú ý là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng những công nghệ sản xuất mỗi ngày một hiện đại, dây chuyền sản xuất tiến tiến Rủi ro hoạt động: rủi ro hoạt động được coi là hiệu quả kinh doanh của các phương án không đạt được theo như dự toán hoặc kế hoạch đã được xây dựng dẫn đến không thu hồi đủ vốn góp đầu tư, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Do vậy khi nhận diện dấu hiệu rủi ro hoạt động công ty phải kiểm tra các thông tin và so sánh các chỉ tiêu của phương án đầu tư. Doanh thu an toàn = doanh thu theo dự toán – doanh thu hòa vốn Doanh thu hòa vốn = Tổng chi phí Doanh thu an toàn năm 2007 = 260.000.000.000- 229.281.217.712 = 30,718,782,288 Doanh thu an toàn Hệ số doanh thu an toàn = Doanh thu kế hoạch 30,718,782,288 Hệ số doanh thu an toàn = = 0.12 260,000,000,000 Để đảm bảo phương án có độ an toàn cao thì các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn, hệ số an toàn phải cao, khi đó xác suất rủi ro thấp và đó chính là quyết định đầu tư đúng đắn. Rủi ro về tài chính: Để phản ánh tình hình rủi ro về tài chính của công ty ta có thể thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau đây: Hệ số nợ trên tài sản, hệ số nợ trên tài sản ngắn hạn, hệ số thu hồi nợ Tổng số nợ Hệ số nợ/ tài sản = Tổng tài sản 348.271.918.266 Năm 2006 = = 0,91 383.642.766.965 288.776.864.452 Năm 2007 = = 0,61 471.624.459.07 Hệ số này cho biết trong tổng tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu phần do vay nợ. Hệ số này ngày càng giảm đi điều này chứng tỏ rủi ro về tài chính giảm đi. Tổng số nợ ngắn hạn và nợ khác Hệ số nợ ngắn hạn/ tài sản ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn 119.252.451.291 Năm 2006 = = 0,77 154.961.247.885 219.783.560.646 Năm 2007 = = 0,93 236.578.382.359 Hệ số này tăng chủ yếu do lượng hàng tồn kho tăng đây cũng là một sự rủi ro rất lớn đối với công ty Doanh thu thuần Hệ số thu hồi nợ = Số dư nợ BQ phải thu 260.069.611.793 Năm 2007 = = 5,21 49.916.523.590 Hệ số thu hồi của công ty lớn chứng tỏ sản phẩm sản xuất được bán ra chủ yếu theo phương thức thanh toán ngay và do đó số ngày thu hồi nợ càng ngắn, rủi ro tài chính giảm. Rủi ro về tỷ giá: Hịên nay nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty chủ yếu được nhập khẩu; trên 90% sản phẩm của công ty được xuất khẩu, các giao dịch trên đều được thanh toán bằng ngoại tệ, như vậy những biến động về tỷ giá của các đồng ngoại tệ so với đồng Việt Nam tuy có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng các rủi ro về biến động tỷ giá có thể được bù trừ lẫn nhau giữa nhập nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu thành phẩm. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex Như chúng ta đã biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của công ty. Đó là việc sử dụng các phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của công ty giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính quản lý phù hợp. Để định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là bên cạnh việc tháo gỡ những khó khăn vướng mắc còn tồn tại công ty đã định hướng, chiến lược phát triển kinh doanh cho thời gian tới. Công ty có kế hoạch sắp xếp, đào tạo cán bộ nhằm tăng sức mạnh của đội ngũ cán bộ quản lý, đồng thời sửa chữa bảo dưỡng, nâng cấp dây chuyền công nghệ, nhà xưởng để tăng cường cho việc thực hiện đúng kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Trong chiến lược dài hạn của mình bên cạnh việc tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đồng thời công ty cũng đang cố gắng để thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm ở trong nước và chiếm lĩnh nhiều hơn thị trường thế giới. 3.1.1. Những ưu điểm Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty trong những năm qua, Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex đã sử dụng khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục từ đó thực hịên tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo. Năm 2007 là năm đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, doanh thu tăng: 60,346,164,405 đ và lợi nhuận tăng 35,527,107,477đ so với năm 2006. Song song với điều này là công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty đang thực hiện dự án tổng thể quy hoạch mặt bằng để mở rộng nhà xưởng, kho chứa để ổn định sản xuất và phát triển. Các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, sản lượng sản xuất đã đạt và vượt mức kế hoạch. Năm 2007 công ty đã trích lập quỹ khen thưởng- phúc lợi đã giúp cho việc phát huy năng lực, hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất , ý thức tổ chức của người lao động được nâng cao. Vấn đề việc làm và đời sống người lao động tương đối đảm bảo. Do vậy, việc khen thưởng xứng đáng và động viên kịp thời cũng là vấn đề mà các nhà quản trị cần chú ý và nó cũng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Không có hiện tượng chồng chéo chức năng giữa các phòng ban. Bộ máy kế toán được bố trí phù hợp, hoạt động có khoa học. Bên cạnh đó, công tác kế toán của công ty đã hoà nhập và áp dụng các chế độ kế toán mới theo quy định của nhà nước, đảm bảo thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận. Các số liệu kế toán phản ánh được chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các sổ sách được lập một cách có hệ thống, trung thực và sát với tình hình thực tế. Việc lập và gửi các báo cáo tài chính của công ty được tiến hành đúng thời hạn và đúng quy định của nhà nước. Báo cáo tài chính của công ty được lập mang tính chất khách quan, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về tình hình tài chính cho các đối tượng quan tâm. Công tác phân tích tài chính luôn sát thực và cập nhật. 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn nhiều khó khăn cần giải quyết: Lượng tiền gửi tăng lên nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty Chưa lên kế hoạch đúng về lượng nguyên vật liệu nhập kho, kế hoạch sản xuất dẫn tới lượng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn của công ty Vay ngắn hạn tăng lên do các khoản phải vay dài hạn đến hạn trả chuyển sang điều này cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2007 chi phí lãi vay là 25.376.983.458đ đã giảm so với năm 2006 30.399.462.18đ tuy nhiên công ty đã phải trích một khoản không nhỏ từ lợi nhuận để trả lãi vay. 3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích Do công ty còn non trẻ và mới chuyển đổi từ nhà máy thành công ty cổ phần nên tài liệu để phân tích chưa có nhiều năm để so sánh với nhau. Các báo cáo của công ty đều đã được qua kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước kiểm tra nên các con số đều đầy đủ và chính xác 3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh dọc và ngang từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để đánh giá chính xác và đầy đủ hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể phản ánh rõ hơn, thực trạng tài chính của mình công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy đủ hơn và toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty. Bởi vì trên thực tế nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp để các nhà lãnh đạo công ty có những giải pháp nữa để cải tiến tình hình tài chính của mình. Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đưa ra được những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình. Ngoài ra công ty còn thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính để cung cấp thông tin thường xuyên cho ban lãnh đạo công ty để đáp ứng các yêu cầu về quản lý. 3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính Những phân tích ở trên chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của công ty. Do vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, tôi xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình hình tài chính của công ty: Hàng tồn kho đặc biệt là thành phẩm tồn kho tăng nhiều trong năm, vòng quay hàng tồn kho thấp,do đó các nhà quản trị công ty phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục để giảm lượng vốn bị ứ đọng. Tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh: nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty. Việc tăng cường nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn thì tình hình tài chính của công ty là chưa tốt. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì: nâng cao tổng doanh thu thuần đây là mục tiêu hàng đầu của hội đồng quản trị, ban giám đốc công ty và toàn thể CBCNV. Trong thực tế công ty còn non trẻ nhưng những năm qua doanh thu tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên để tăng doanh thu đòi hỏi công ty phải phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp để thu hút các khách hàng tiềm năng. Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư về chiều sâu. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có biện pháp để nâng cao khả năng huy động vốn. Việc huy động vốn tuỳ theo điều kiện cụ thể của công ty mà các nhà quản lý đề ra các biện pháp huy động phù hợp. Huy động vốn từ CBCNV trong công ty với các chính sách ưu đãi. Việc huy động vốn trong nội bộ công ty vừa có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh vừa có điều kiện để giải quyết tăng thêm thu nhập cho người lao động. Khuyến khích các đối tác bỏ vốn đầu tư. Đây là một biện pháp rất tốt, nếu thành công công ty có thể mở rộng sản xuất. Tuy nhiên đây cũng là một công việc khó khăn đòi hỏi công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý cũng như có các chính sách khác. Vấn đề chi phí lãi vay cũng là điều đáng để các nhà quản trị quan tâm do vậy công ty cần phải có biện pháp thích hợp để thu hồi công nợ, chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần phải cố gắng giảm bớt các khoản chi phí quản lý, bán hàng để nâng cao lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tăng cường công tác quản lý tài sản ngắn hạn. Công tác quản lý tài sản phải đảm bảo được 2 yêu cầu là thoả mãn cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải tiết kiệm ở mức tối đa. Việc quản lý tài sản ở đây thực chất là quản lý sản xuất, quản lý tiền mặt, quản lý nguyên vật liệu và quản lý hàng tồn kho. Để làm tốt công tác này công ty cần thực hiện các biện pháp: Thông qua việc tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu của thị trường, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp. Nếu tổ chức tốt quá trình sản xuất thì cũng được coi là một giải pháp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động được thông suốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư theo định mức nhằm giảm thiểu chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm. Tổ chức tốt quá trình lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện tốt công việc. Nâng cao khả năng thanh toán của công ty: Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc quản lý tình hình tài chính của công ty. Nếu khả năng thanh toán của công ty là cao chứng tỏ công tác tài chính được thực hiện tốt. Khả năng thanh toán là đối tượng quan tâm chủ yếu của các đối tác có quan hệ tài chính với công ty như các ngân hàng, các nhà cung cấp, các nhà đầu tư Vì vậy việc nâng cao khả năng thanh toán sẽ làm cho tình hình tài chính khả quan hơn, đồng thời công ty cũng củng cố được mối quan hệ với các đối tác.Chuyển các khoản nợ ngắn hạn sang dài hạn tuỳ theo điều kiện của công ty thay vì việc huy động vốn từ bên ngoài như vay vốn ở các ngân hàng với thời gian đáo hạn dài hơn, đảm bảo cho sự an toàn về tài chính của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ là loại công cụ không thể thiếu, vai trò của nó đối với sản xuất sản phẩm, nhất là về chất lượng sản phẩm- yếu tố hàng đầu của sản xuất. TSCĐ của quá trình sản xuất được thể hiện trong các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, đất đai Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng TSCĐ là rất quan trọng đối với mỗi công ty cũng như đối với hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định, cụ thể công ty cần phải chú ý đến một số giải pháp chủ yếu sau: Trước tiên phải sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý sao cho khai thác hết công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất nhằm giảm chi phí khấu hao cho TSCĐ. Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, các bộ phận trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý. Chấp hành theo quy trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ Công tác trích khấu hao chính xác và phù hợp với thực tế là điều rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh: để có thể đảm bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh, trong thực tế công ty không chỉ đầu tư vào một loại hình mà thường đầu tư kinh doanh ở nhiều loại hình khác nhau bên cạnh việc sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tuy nhiên khi quyết định đầu tư vào một loại hình kinh doanh mới công ty cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng để tránh những rủi ro có thể gặp phải. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự nhanh nhạy, linh hoạt trong công tác quản lý cũng như khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty tăng lợi nhuận. Có thể thấy rằng trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hoá loại hình kinh doanh là cần thiết. Việc này vừa có thể tăng thu nhập cho công ty lại có thể củng cố và tăng thêm mối quan hệ của công ty với bên ngoài. Tuy vậy, đối với mỗi quyết định bên cạnh việc cân nhắc kỹ lưỡng về những rủi ro và hiệu quả cũng cần chú ý đến việc cân đối nguồn vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. 3.2.4. Các kiến nghị khác Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính: Bên cạnh những giải pháp đã trình bày ở trên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh song trên thực tế các giải pháp luôn có mối quan hệ ràng buộc qua lại với nhau. Do nguồn lực công ty có hạn công ty không thể chỉ tiến hành một vài giải pháp độc lập nào đó mà không thực hiện các giải pháp khác. Việc kết hợp các giải pháp khác nhau đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức quản lý tài chính là rất cần thiết. Một hệ thống quản lý có hiệu quả phối hợp với các khâu, các công đoạn với nhau là điều thiết yếu để hướng công ty đi đúng định hướng, chiến lược đã định. Để có thể quản lý tài chính chặt chẽ thì đội ngũ cán bộ của công ty phải có đủ năng lực quản lý. Bên cạnh đó việc kiểm tra, giám sát cũng rất cần thiết để công tác quản lý được tốt hơn. Xuất phát từ vấn đề này, để nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính thì công tác đào tạo nguồn nhân lực trong công ty là cần thiết. Nếu như vấn đề này được thực hiện tốt thì công ty có một lực lượng hùng hậu trong công tác quản lý. Đồng thời công ty phải tạo mọi điều kiện để mọi cán bộ công nhân viên trong công ty có thể phát huy hết khả năng của mình hay đưa ra sáng kiến trong công việc. KẾT LUẬN Cũng như bất kỳ một công ty nào, tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex là vấn đều đáng quan tâm của HĐQT, ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng khác có liên quan. Tình hình tài chính, quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty có sự tăng trưởng vượt bậc song bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề tồn đọng cần phải khắc phục để từng bước đứng vững trên thương trường. Trong thời gian thực tập vừa qua với sự giứp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng đẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và toàn thể anh chị em trong công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex nói chung và anh chị em phòng Tài chính- Kế hoạch nói riêng đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do những hiểu biết còn hạn chế, thời gian không nhiều, nguyên nhân tìm ra nguồn gốc các con số trên báo cáo tài chính là khó nên bài viết có thể mắc nhiều những thiếu sót tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các anh chị để bài viết được hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn./. PHỤ LỤC TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ TÀI SẢN Mã số Số cuối năm Số đầu năm A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 236,578,382,359 154,961,247,885 I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 16,510,264,920 2,482,099,319 1 Tiền 111 16,510,264,920 2,482,099,319 2 Các khoản tương đương tiền 112 - - II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 9,500,000,000 - 1 Đầu tư ngắn hạn 121 9,500,000,000 - 2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - - III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 49,916,523,590 49,179,331,944 1 Phải thu khách hàng 131 43,624,620,318 46,191,157,881 2 Trả trước cho người bán 132 6,317,400,368 2,879,284,702 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5 Các khoản phải thu khác 135 488,564,217 108,889,361 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 136 (514,061,313) IV Hàng tồn kho 140 145,318,672,782 94,357,367,666 1 Hàng tồn kho 141 145,318,672,782 94,357,367,666 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V Tài sản ngắn hạn khác 150 250,378,997,787 237,623,868,036 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 10,478,874,662 5,428,881,897 2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 3,768,367,237 2,608,375,977 3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 - - 4 Tài sản ngắn hạn khác 158 1,085,679,168 905,091,082 B TÀI SẢN DÀI HẠN 235,046,076,720 228,681,519,080 I Các khoản phải thu dài hạn - - 1 Phải thu dài hạn của khách hàng - - 2 Vốn kịnh doanh ở các đơn vị trực thuộc - - 3 Phải thu nội bộ dài hạn khác - - 4 Phải thu dài hạn khác - - 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - II Tài sản cố định 198,460,195,164 227,103,920,567 1 Tài sản cố định hữu hình 193,040,250,881 226,619,547,815 Nguyên giá 309,956,650,099 302,520,108,809 Giá trị hao mòn luỹ kế (116,916,399,218) (75,900,560,994) 2 Tài sản cố định thuê tài chính - - Nguyên giá - - Giá trị hao mòn luỹ kế - - 3 Tài sản cố định vô hình 172,910,527 177,103,997 Nguyên giá 229,967,400 191,967,400 Giá trị hao mòn luỹ kế (57,056,873) (14,863,403) 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5,247,033,756 307,268,755 III Bất động sản đầu tư - - Nguyên giá - - Giá trị hao mòn luỹ kế - - IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 35,000,000,000 - 1 Đầu tư vào công ty con - - 2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 35,000,000,000 - 3 Đầu tư dài hạn khác - - 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - V Tài sản dài hạn khác 1,585,881,556 1,577,598,513 1 Chi phí trả trước dài hạn 1,385,124,056 1,577,598,513 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - 3 Tài sản dài hạn khác 200,757,500 - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 471,624,459,079 383,642,766,965 NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm A NỢ PHẢI TRẢ 288,776,864,452 348,271,918,266 I Nợ ngắn hạn 219,783,560,646 119,252,451,291 1 Nợ và vay ngắn hạn 186,196,094,686 90,356,663,950 2 Phải trả người bán 7,251,655,281 3,312,881,431 3 Người mua trả tiền trước 398,860,657 200,000,000 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3,868,732,097 4,000,623,812 5 Phải trả người lao động 475,738,696 315,767,972 6 Chi phí phải trả 21,324,241,689 20,778,952,848 7 Phải trả nội bộ - - 8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 268,237,540 287,561,278 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn - - II Nợ dài hạn 68,993,303,806 229,019,466,975 1 Phải trả dài hạn người bán - - 2 Phải trả dài hạn nội bộ - - 3 Phải trả dài hạn khác - - 4 Vay và nợ dài hạn 68,853,152,770 229,019,466,975 5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 140,151,036 - 7 Dự phòng phải trả dài hạn - - B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 182,847,594,627 35,370,848,699 I Vốn chủ sở hữu 182,335,696,400 35,211,436,167 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100,000,000,000 30,000,000,000 2 Thặng dư vốn cổ phần 41,000,000,000 3 Vốn khác của chủ sở hữu - - 4 Cổ phiếu quỹ - - 5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - 7 Quỹ đầu tư phát triển 1,401,198,383 1,401,198,383 8 Quỹ dự phòng tài chính 422,078,746 422,078,746 9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 39,512,419,271 3,388,159,038 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB - - III Nguồn kinh phí và quỹ khác 511,898,227 159,412,532 1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511,898,227 159,412,532 2 Nguồn kinh phí - - 3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 471,624,459,079 383,642,766,965 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Mã số Số cuối năm Số đầu năm 1 Tài sản thuê ngoài - - 2 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công - - 3 Vật tư, hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược - - 4 Nợ khó đòi đã xử lý - - 5 Ngoại tệ các loại: Dollar Mỹ( USD) 192,995.35 89,186.24 Euro( EUR) 13.31 10.93 6 Dự toán chi sự nghiệp, dự án TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐVT: VN Đ CHỈ TIÊU Mã số Năm nay Năm trước 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 262,634,406,272 200,939,936,807 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2,564,794,479 1,216,489,419 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 260,069,611,793 199,723,447,388 4 Giá vốn hàng bán 184,640,722,196 153,173,606,722 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 75,428,889,597 46,549,840,666 6 Doanh thu hoạt động tài chính 1,258,333,424 446,565,311 7 Chi phí tài chính 26,241,505,037 31,210,590,084 Trong đó: chi phí lãi vay 25,376,983,458 30,399,462,180 8 Chi phí bán hàng 7,877,445,379 6,172,981,808 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,870,974,592 7,401,888,745 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 33,697,298,013 2,210,845,340 11 Thu nhập khác 9,102,365,819 3,428,569,406 12 Chi phí khác 1,650,570,508 17,428,899 13 Lợi nhuận khác 7,451,795,311 3,411,140,507 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 41,149,093,324 5,621,985,847 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 41,149,093,324 5,621,985,847 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5,911 2,261 TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Theo phương pháp gián tiếp Năm 2007 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1 Lợi nhuận trước thuế 41,149,093,324 5,621,985,847 2 Điều chỉnh các khoản 66,568,169,436 75,692,113,106 Khấu hao tài sản cố định 41,315,865,526 45,479,240,936 Các khoản dự phòng 514,061,313 Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện (353,425,018) (17,192,316) Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (285,315,843) (169,397,694) Chi phí lãi vay 25,376,983,458 30,399,462,180 3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước sự thay đổi 107,717,262,760 81,314,098,953 Tăng giảm các khoản phải thu (3,890,984,270) (23,702,394,197) Tăng giảm hàng tồn kho (50,961,305,116) (25,957,392,662) Tăng giảm các khoản phải trả( không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp) 3,710,490,038 (5,935,631,391) Tăng giảm chi phí trả trước (4,857,518,308) 4,915,595,220 Tiền lãi vay đã trả (24,831,694,617) (22,811,955,151) Thuế TNDN đã nộp - - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 140,757,500 - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (200,757,000) - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 26,826,250,987 7,822,320,772 II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (13,004,980,706) (11,299,734,412) 2 Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các loại tài sản dài hạn khác 1,123,551,156 49,520,000 3 Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (15,000,000,000) - 4 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5,500,000,000 - 5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (35,000,000,000) - 6 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - - 7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 167,026,392 119,877,694 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (56,214,403,158) (11,130,336,718) III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 74,700,000,000 8,363,000,000 2 Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp đã phát hành - - 3 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 182,035,538,180 110,061,574,747 4 Tiền chi trả nợ gốc vay (210,062,421,649) (116,131,090,116) 5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính - - 6 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (3,284,483,463) - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 43,388,633,068 2,293,484,631 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 14,000,480,897 (1,014,531,315) Tiền và tương đương tiền vào đầu năm 2,482,099,319 3,490,090,767 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 27,684,704 6,539,867 Tiền và tương đương tiền tồn cuối năm 16,510,264,920 2,482,099,319 TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Trường Đại học kinh tế quốc dân Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp- Học viện tài chính Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex năm 2007 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2007 của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7857.doc
Tài liệu liên quan