Đề tài Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương

Điện lực luôn có khả năng chiếm dụng vốn và sang năm 2002 điện lực chiếm dụng vốn của khách hàng còn cao. Mặt khác tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động còn quá cao ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính của điện lực. Điện lực cần phải có biện pháp thu hồi các khoản phải thu, tránh ứ đọng vốn . Nhìn chung điện lực có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình hình tài chính của điện lực là tương đối khả quan, các chủ nợ có thể yên tâm khi cho điện lực vay vốn.

doc91 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động trong kinh doanh. Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần xác định tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động ở đầu năm và cuối kỳ. Nếu tỷ trọng các khoản phải thu chưa cao, phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xác định hệ số quay vòng các khoản phải thu. = x 100% Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số dư bình quân các khoản phải thu thường được tính bằng cách cộng số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ rồi chia 2. Doanh thu thuần năm được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Hệ số quay vòng các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ làm cho kỳ hạn thanh toán ngắn hạn và do đó ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hệ số quay vòng các khoản phải thu là một chỉ tiêu để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải. Một chỉ tiêu khác để đánh giá tốc độ này là số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu hay là số ngày của doanh thu chưa thu. Số ngày của doanh thu chưa thu có ý nghĩa nhiều hơn nếu biết được kỳ hạn bán chịu của doanh nghiệp. 4.2 Phân tích khả năng thanh toán. Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Với nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động ( huy động ngay, huy động trong thời gian tới). Bảng 5: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán I. Các khoản phải thanh toán ngay. 1. Các khoản nợ quá hạn - Phải nộp ngan sách. - Phải trả ngân hàng - Phải trả công nhân viên. - Phải trả người bán. - Phải trả khác. 2. Các khoản nợ đến hạn. - Nợ ngân sách. - Nợ ngân hàng. II. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới. 1. tháng tới. - Ngân sách - Ngân hàng 2.Quý tới I. Các khoản có thể thanh toán ngay. 1. Tiền mặt. 2. Tiền gửi ngân hàng. 3. Tiền đang chuyển. II. Các khoản có thể dùng để thanh toán trong thời gian tới. 1. tháng tới - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Đầu tư ngắn hạn khác. - Khoản phải thu. - Hàng gửi bán. -Thành phẩm. -Vay... 2. Quý tới Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán : Nếu hệ số về khả năng thanh toán lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu hệ số về khả năng thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp. Hệ số này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu và khi hệ số này bằng không thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Khi phân tích cần lưu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao càng tốt, vì điều này cũng có thể do tình hình ứ đọng vốn gây ra. Cũng cần phải sử dụng chỉ tiêu tương đối (hệ số thanh toán ) là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán quá cao thì cũng không phải là tốt vì khi đó có một số tiền (hoặc tài sản lưu động ) tồn trữ quá đáng, việc sử dụng tiền không hiệu qủa. Để có căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Nói chung hệ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên cũng giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để đánh giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nếu hệ số này quá nhỏ (<0,5) thì doanh nghiệp nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Trong lúc cần thiết thì doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán vội các cổ phiếu đầu tư để có tiền thanh toán. Ngoài ra phương thức thanh toán và kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số quay vòng của hàng tồn kho: Nhu cầu vốn hoàn chuyển của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng của độ dài thời gian của hàng hoá trong kho bằng cách tính hệ số quay vòng hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay kho hàng. Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao thì tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Trên góc độ vốn luân chuyển thì một doanh nghiệp có hệ số quay vòng càng cao thì đòi hỏi đầu tư thấp hơn cho hàng tồn kho so với các doanh nghiệp khác cùng doanh thu nhưng hệ số quay vòng thấp hơn. Tuy nhiên nếu hệ số quay vòng hàng tồn kho quá cao thì việc duy trì mức tồn kho sẽ thấp và sẽ không đủ đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ kỳ sau và ảnh hưởng không tốt đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số ngày của vòng quay kho hàng, chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho. 5. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh. 5.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, trình độ quản lý...) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu cả tổng hợp và chi tiết nhất. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí, sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn, và phải thống nhất với công thức đánh giá chung. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động. a/ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể biểu thị bằng chỉ tiêu sau: = b/ Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Hiệu quả về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của vốn lưu động = Chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động, số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động còn được phản ánh qua các chỉ tiêu: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử vốn lưu động càng cao, thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần tính toán, so sánh các chỉ tiêu của kỳ phân tích và kỳ gốc hoặc kỳ thực tế và kỳ kế hoạch. Cần đi sâu phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Đó là các nguyên nhân sau: - Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu. - Tiến độ sản xuất. - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (tốc độ bàn giao khối lượng công trình hoàn thành). - Tình hình thanh toán công nợ. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện vốn không đổi, nếu doanh nghiệp tăng được hệ số luân chuyển vốn thì sẽ tăng được doanh thu thuần, xuất phát từ công thức sau: Tổng doanh thu = Vốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển. Để xác định số vốn lưu động tiết kiệm (hay lãng phí) trong kỳ của doanh nghiệp do tăng (hay giảm) tốc độ luân chuyển vốn có thể sử dụng công thức: 5.2 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động khi phân tích cần xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Tính sinh lợi được coi là khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tuý là thước đo quan trọng và duy nhất của sinh lợi. Các nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng có mối quan hệ lớn đối với việc đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì việc này gắn liền với lợi ích của họ hiện tại và tương lai. Các tỷ suất doanh lợi (tỷ suất doanh lợi là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại) có các tỷ suất sinh lợi sau đây: = Trong các công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế lợi tức hoặc lợi nhuận gộp, còn vốn kinh doanh là tổng số nguồn vốn (vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả). Đối với tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu, có thể chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: = x = x Tương tự như vậy, tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản phản ánh khả năng quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận, cũng có thể biểu diễn theo hai thành phần sau :khả năng sinh lợi nhuận dòng từ doanh thu và hệ số quay vòng của tổng tài sản là khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích tính sinh lợi của hoat động sản xuất kinh doanh cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên và xác định ảnh hưởng của các nhân tố, đưa các nhận xét và kiến nghị thích hợp. 6.Hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy tài chính để nhằm mục đích cuối cùng là sử dụng vốn chủ sở hữu sinh lợi nhiều nhất. Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = Phân tích công thức trên: = x x Hay KVC= K1x K2x K3 Trong đó K1: tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng doanh thu. K2: Năng suất 1 đồng tài sản. Có: Hệ số nợ càng lớn thì tỷ số càng lớn, chỉ tiêu hiệu quả càng khuếch trương. Ta có công thức tổng quát sau: * Xét sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu qua các năm, ta có: Để xác định rõ ảnh hưởng của từng chi tiêu đến tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu: - ảnh hưởng của chỉ tiêu năng suất của 1 đồng tài sản: - ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số nợ: . Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích tới đối tượng phân tích ta có: Sau khi phân tích như trên ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu , từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá thích hợp để tìm cách nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Phần III. Phân tích tình hình tài chính Điện lực Hải Dương. I. Khái quát tài chính điện lực Hải Dương: Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của điện lực Hải Dương ta dựa vào các báo cáo kế toán trong đó chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những báo cáo này do phòng kế toán soạn thảo vào cuối mỗi kỳ kế toán theo đúng những quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Bảng cân đối kế toán là báo cáo chủ yếu phản ánh tổng quát tài sản của điện lực Hải Dương theo 2 phần cân đối sau: Phần 1- Tài sản. Phần 2- Nguồn vốn. Phần tài sản bao gồm 2 loại: tài sản lưu động và đồng tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn xét về mặt pháp lý đây là vốn thuộc quyền sở hữu của điện lực. Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản của điện lực bao gồm 2 phần: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (hay còn được gọi tắt là báo cáo thu nhập) nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở một kỳ kế toán nhất định, thường gồm 4 phần: - Doanh thu. - Giá vốn hàng bán. - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lãi, lỗ: phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. II. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa năm 2002 với năm 2001 đã tăng 15,8% tương đương với 30.372.890.049 đồng. Như vậy quy mô của điện lực Hải Dương đã tăng lên. 1.Phần tài sản. - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2002 so với 2001 đã tăng 23, 4% tương đương với 14.497.546.775 đồng. Nguyên nhân là do sự tăng lên của tiền là 56,89% điều này cho ta thấy điện lực sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, điện lực có khả năng thanh toán kịp thời. Các khoản phải thu là 22,41%, tài sản lưu động khác là 43,15% của năm 2002 so với năm 2001. Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn giảm về tỷ trọng năm 2001tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 67,7% tổng tài sản , sang năm 2002 chỉ chiếm 65, 6% tổng tài sản với số lượng giảm tương ứng là 15.875.583.176 đồng, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2002 Điện lực đã đầu tư thêm tài sản cố định và chi phí đầu tư xây dựng. Giá trị xây dựng cơ bản năm 2001 là 5.775.583.176 đồng còn năm 2002 là 10.196.329.880 đồng, do điện lực đã đầu tư và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là một biểu hiện tốt chứng tỏ được sự tăng cường năng lực của các thiết bị của điện lực . 2. Phần nguồn vốn . Nợ phải trả năm 2001 chiếm 70,6% sang năm 2002 chiếm 55% tổng nguồn vốn tương ứng với giảm một lượng là 13.101.836.260 đồng . Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng 77% tương ứng với một lượng là 43.474.726.309 đồng so với năm 2001 chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của Điện lực rất tốt, mang lại lợi nhuận cho điện lực. 3.Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn . 3.1Cân đối thứ nhất. +Cân đối thứ nhất của năm 2001 Bảng 1 Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị A.Tài sản lưu động I.Tiền IV. Hàng tồn kho 2. Chi phí trảtrước 3 129 121 042 3 292 568 280 1 670 733 499 > B.Nguồn vốn chủ sở hữu I.Nguồnvốn _quỹ II.Nguồn kinh phí 55 819 498 459 667 201 708 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định III. Chi phí xây dựng cơ bản 124 168 375 015 5 775 583 176 Cộng 138 036 381 012 Cộng 56 486 700 167 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của Điện lực. Vì vậy Điện lực phải đi vay vốn với giá trị 81.549.680.845 đồng , số vốn vay này là ngắn hạn . +Cân đối thứ nhất của năm 2002. Bảng 2. Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giátrị Chỉ tiêu Giá trị A.Tài sản lưu động I.Tiền IV. Hàng tồn kho V. Hàng tồn kho 2. Chi phí trả trước 4 909 288 716 3 143 666 965 2 699 823 716 > B.Nguồn vốn chủ sở hữu I.Nguồnvốn _quỹ II.Nguồn kinh phí 98 623 578 552 1 337 847 924 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định III. Chi phí xây dựng cơ bản 135 622 971 585 10 196 329 880 Cộng 156 572 080862 Cộng 99 961 426 476 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của điện lực, cho nên điện lực phải đi vay ngắn hạn với một lượng tiền là 46.414.324.430 đồng. 3.2. Cân đối thứ hai. +Cân đối thứ hai của năm 2001. Bảng 3. Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị A.Tài sản lưu động I.Tiền IV. Hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 2. Chi phí trả trước 3 129 121 042 3 292 568 280 1 670 733 499 > B.Nguồn vốn chủ sở hữu I.Nguồnvốn _quỹ 55 819 498 459 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định III. Chi phí xây dựng cơ bản 124 168 375 015 5 775 583 176 Cộng 138 036 381 012 Cộng 55 819 498 459 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của điện lực, vì vậy điện lực phải đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Trường hợp này số vốn mà điện lực đi chiếm dụng lớn hơn số vốn bị chiếm dụng như sau: Bảng 4: Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giá trị > Chỉ tiêu Giá trị A.Tài sản lưu động. III.Các khoản phải thu. V. Tài sản lưu động khác. 1.Tạm ứng. 4.Tài sản thiếu chờ xử lý . 5. Các khoản thế chấp ngắn hạn 53 624 024 790 247 507 003 A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn. 3.Phải trả người bán. 8. Phải trả nộp khác 3 661 258 666 468 283 999 Cộng 53 871 531 793 Cộng 4 129 542 665 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. +Cân đối thứ hai của năm 2002: Bảng5: Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị A.tài sản lưu động I.Tiền IV. Hàng tồn kho 2. chi phí trả trước 4 909 288 716 3 143 666 965 2 699 823 716 > A.Nợ phải trả. I.Nợ ngắn hạn. 1.Vay ngắn hạn. II.Nợ dài hạn 187 527 000 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định III.Chi phí xây dựng cơ bản 135 622 971 585 10 196 329 880 B, Nguồn vốn chủ sở hữu. I. Nguồn vốn quỹ 98 623 578 552 Cộng 156 572 080862 Cộng 98 811 105 552 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của điện lực không đủ để điện lực trang trải cho các hoạt động chủ yếu của điện lực nên điện lực sẽ phải đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Trường hợp này số vốn điện lực đi chiếm dụng được sẽ lớn hơn số vốn bị chiếm dụng . Điều này được phản ánh theo bảng dưới đây: Bảng 6: Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Giá trị > Chỉ tiêu Giá trị A.Tài sản lưu động. III.Các khoản phải thu. V. Tài sản lưu động khác. 1.Tạm ứng. 4.Tài sản thiếu chờ xử lý . 5. Các khoản thế chấp ngắn hạn 65 642 472 643 112 727 166 A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn. 3.Phải trả người bán. 8. Phải trả nộp khác 6 823 884 889 393 984 862 Cộng 65 755 199 809 Cộng 7 217 869 751 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. 4. Đánh giá và nhận xét chung tình hình tài chính của điện lực Qua đánh giá khái quát tình hình biến động và tính chất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn , ta có một số nhận xét sau: Năm 2002 giá trị tổng tài sản và nguồn vốn tăng 15,8% tương đương với 30.372.890.049 đồng. Chứng tỏ quy mô về tài sản và nguồn vốn của điện lực đã được tăng lên. Tốc độ tăng của tài sản lưu động nhanh, năm2002 giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 23,4% tương đương với 14.497.546.775 đồng so với năm 2001. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng, chủ yếu do điện lực đã đầu tư vào tài sản cố định . Nguồn vốn chủ sở hữu của điện lực không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của điện lực . Nên điện lực phải đi vay nợ ngắn hạn . Năm 2001và 2002 điện lực đi chiếm dụng vốn được nhiều hơn so với số vốn bị chiếm dụng, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của điện lực được thực hiện rất tốt. Nhìn chung tình hình tài chính của Điện lực là tương đối khả quan, trong năm 2002 điện lực đã kinh doanh có lãi mở rộng được quy mô về tài sản và nguồn vốn. III.Phân tích tình hình phân bổ vốn. Bảng 7: Đ ơn vị:đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002 so với năm 2001 Số tiền. Tỷ trọng Số tiền . Tỷ trọng Số tiền . Tỷ trọng A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 62.010.432.431 32,30% 75.507.979.206 34,41% 14.497.546.775 123,37% I. Tiền 3.129.121.042 1,63% 4.909.288.716 2,21% 1.780.167.674 156,89% II. Đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu. 53.624.024.790 27,93% 65.642.472.643 29,52% 12.018.447.857 122,41% IV. Hàng tồn kho 3.292.568.280 1,71% 3.143.666.965 1,41% (148.901.315) 4,59% V. Tài sản lưu động khác 1.964.718.319 1,02% 2.812.550.882 1,26% 847.832.563 143,15% B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 129.943.958.191 67,69% 145.819.301.465 65,59% 15.875.343.274 112,21% I. Tài sản cố định 124.168.375.015 64,68% 135.622.971.585 61% 11.454.596.570 109,22% II. Đầu tư dài hạn 0 0 0 0 0 0 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.775.583.176 3,01% 10.196.329.880 4,58% 4.420.746.704 176,54% IV. Ký quỹ, ký cược Tổng 191.954.390.622 100% 222.327.280.671 100% 30.372.890.149 115,82% 1.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Năm 2002 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của điện lực đã tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tổng số giá trị tài sản. Điều này thể hiện sự biến động của tài sản lưu động phù hợp với sự gia tăng của tài sản cố định, điều này thể hiện trình độ tổ chức , dự trữ vật tư hợp lý của điện lực. Năm 2002 giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bằng 123,37% so với năm 2001. Để đánh giá hợp lý sự biến động của tài sản lưu động cần xem xét chi tiết sự thay đổi về số lượng cũng như tỷ trọng của các thành phần của tài sản lưu động. Vốn bằng tiền :Năm 2002 tiền tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng trong tổng tài sản . Điều này chứng tỏ Điện lực kinh doanh phát triển , thu được lợi nhuận . Điện lực có khả năng thanh toán kịp thời . Tuy nhiên tiền tăng không phải lúc nào cũng tốt ,vì tiền là tài sản rất linh động ,khi tiền tăng chứng tỏ lượng tiền được giải phóng đưa vào sản xuất kinh doanh ,quay vòng vốn của Điện lực còn hạn chế. Đầu tư tài chính ngắn hạn băng 0 chứng tỏ Điện lực chưa chú ý đầu tư ngắn hạn vào thị trường vốn liên doanh hoặc cho vay ngắn hạn. Các khoản phải thu năm 2002 tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng trong tổng tài sản so với năm 2001. Năm 2002 tổng giá trị các khoản phải thu bằng 122,41% so với năm 2001, tăng 12.018.447.857 đồng. Điều này chứng tỏ điện lực vẫn chưa áp dụng tốt các phương thức thanh toán hợp lý, công tác quan hệ khách hàng chưa tốt, đạt hiệu quả không cao và thực hiện không tốt việc đôn đốc việc đòi nợ. Hàng tồn kho năm 2002 giảm cả về số lượng lẫn tỷ trọng trong tổng tài sản. Hàng tồn kho năm 2002 giảm 4,52 % tương ứng với 148.091.351 đồng, đây là hiện tượng tốt, điện lực đã có biện pháp tốt tránh ứ đọng vốn và giảm các khoản chi phí về bảo quản và kho bãi. Đặc biệt là nguyên liệu, vật liệu tồn kho đã giảm 976.282.173 đồng. Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản năm 2001 chiếm 1,02 % năm 2002 chiếm 1,26 % trong tổng tài sản. Năm 2002 giá trị tài sản lưu động tăng là do chi phí trả trước tăng. 2. Tài Sản Cố Định Và Đầu Tư Dài Hạn Qua bảng 8 phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy giá trị tài sản cố định và dầu tư dài hạn giảm về tỷ trọng và tăng về số lượng. Năm 2001 tài sản cố định chiếm 67,69% , năm 2002 chỉ chiếm 65,59 % với lượng tăng 15.875.343.274 đồng. Hiện tượng này là tốt vì chứng tỏ điện lực chú trọng đầu tư chiều sâu. Ta cần xem xét chi tiết sự biến đổi các thành phần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định năm 2001 chiếm 64,48 % tổng tài sản sang năm 2002 chỉ chiếm 61% tổng tài sản với lượng tăng là 11.454.343.274 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2002 điện lực đã đầu tư thêm vào tài sản cố định. Chi phí xây dựng cơ bản năm 2002 tăng 176,54 %so với năm 2001 tương ứng 4.420.746.704 đồng là do các công trình chưa hoàn thành và đưa vào sử dụng, đầu năm 2002 điện lực đã đầu tư mở rộng quy mô sản xuất . Qua các có liệu của bảng 8 có thể tính được các tỷ suất đầu tư chung, tỷ suất đầu tư tài sản cố định và tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn. Kết quả tính toán như sau: Đ ơn vị:đồng TT Chỉ tiêu Công thức Kết quả % 2002 so với 2001 2001 2002 % 1 Tỷ suất đầu tư chung 67,76 65,58 - 2,48 96,78 2 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định 64,68 61 - 3,68 94,31 3 Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0 Ta thấy trong năm 2002 các tỷ suất đầu tư chung và đầu tư tài sản cố định đều giảm so với năm 2001. 3. Nhận Xét Tình Hình Phân Bổ Vốn Của điện lực Sự phân bổ vốn của điện lực nói chung là hợp lý, tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản (chiếm 65,59 %). Mặt khác sự thay đổi về số lượng và tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định diễn ra theo chiều hướng không tốt. Trong năm 2002 tài sản lưu động tăng lên nhiều là do các khoản phải thu tăng đây là hiện tượng không tốt điện lực cần tìm biện pháp khắc phục. Tuy nhiên điện lực đã có một số biện pháp nhằm tránh ứ đọng vốn và giảm các chi phí bến bãi, bảo quản. Ngoài ra ta cũng có thể thấy điện lực chưa chú trọng công việc đầu tư vào thị trường vốn và góp vốn liên doanh liên kết. IV.Phân Tích Kết Cấu Nguồn Vốn . Bảng 10 phân tích kết cấu nguồn vốn. Đơn vị:đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002 so với 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ phải trả 135 467 690 455 70,57 122 365 854 195 55,03 (13 101 836 260) 90,33 Nợ đến hạn 128 646 846 409 67,01 119 005 405 222 53,52 (9 641 441 200) 92,51 Vay ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả ngưởi bán 3 661 258 666 1,91 6 823 884 889 3,06 3 162 626 223 186,38 Người mua trả trước 4 466 899 320 2,32 3 775 230 974 1,69 (691 668 346) 84,52 Thuế và các khoản phải trả nhà nước 2 574 584 679 1,34 3 679 024 093 1,65 1 104 439 414 142,89 Phải trả CNV 1 796 933 754 0,93 2 438 508 195 1,09 641 574 441 135,70 Phải trả cho các ĐV nội bộ 115 678 885 991 60,26 101 894 772 209 45,83 (13 784 113 790) 88,09 Các khoản4 phải trả khác 468 283 999 0,24 393 984 862 0,17 (74 299 137) 84,14 Nợ dài hạn 7 463 450 700 3,88 187 527 000 0,08 (7 275 923 700) 27,42 Nợ khác (642 606 654) 0,33 3 172 921 973 1,42 3 815 528 627 493,75 Nguồn vốn CSH 56 486 700 167 29,43 99 961 426 476 44,96 43 141 928 309 176,37 Nguồn vốn quỹ 55 819 498 459 29,12 98 623 578 552 44,35 42 804 080 093 176,68 Nguồn vốn kinh doanh 54 904 712 346 28,60 97 564 902 924 43,88 42 660 190 578 177,69 Chênh lệch tỷ giá 0 0 0 0 0 0 Quỹ đầu tư phát triển 94 063 118 0,05 486 275 878 0,21 392 212 760 516,96 Quỹ dự phòng tài chính 153 901 241 0,08 257 445 602 0,11 103 544 361 167,27 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 76 950 621 0,04 128 722 801 0,06 51 772 180 167,27 Lãi chưa phân phối 666 821 754 0,34 314 954 148 0,14 (351 867 606) 47,24 Tổng nguồn vốn 191 954 390 622 100 222 327 280 671 100 30 372 890 149 115,82 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. 1. Nợ Phải trả. Ta thấy nợ phải trả của điện lực năm 2002 giảm bằng 96,7% so với năm 2001 với lượng giảm tương ứng là 13.101.856.260 đồng. Đây là hiện tượng tốt chứng tỏ điện lực đã không phải đi vay nhiều. Tỷ lệ nợ phải trả so với nguồn vốn: Chỉ tiêu trên có ý nghĩa là trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm. Năm 2001 tỷ suất nợ là : Vậy trong năm 2001 nợ phải trả chiếm 70,57% trong tổng nguồn vốn. Năm 2002 tỷ suất nợ là : Vậy nợ phải trả của điện lực trong năm 2002 đã giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của điện lực tăng lên, đây được đánh giá là tốt vì nguồn vốn chủ của điện lực cao, điện lực có thể chủ động, độc lập trong kinh doanh. Tương tự trong năm 2002 nợ phải trả chiếm 55,03% trong tổng nguồn vốn. Để tìm hiểu nguyên nhân giảm của nợ phải trả ta xét sự biến động sự biến động các thành phần của nợ phải trả: Nợ ngắn hạn năm 2001 chiếm 67,01 % tổng nguồn vốn. Năm 2002 chiếm 53,52 % tổng nguồn vốn với lượng giảm là 9.641.441.200 đồng. Như vậy công tác trả nợ ngắn hạn của điện lực thực hiện tốt. Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn giảm là do điện lực không phải đi vay vốn. Vì vậy điện lực đã giảm được chi phí trả lãi cho ngân hàng. Như vậy trong năm 2002 điện lực đã chiếm dụng vốn của khách hàng giảm so với năm 2001. Công tác nộp thuế và nộp ngân sách cho nhà nước trong năm 2002 của điện lực thực hiện chưa đầy đủ và kịp thời nhưng năm 2001 việc nộp thuế và nộp ngân sách được thực hiện khá tốt (Năm 2001 nợ 2.574.584. 679 đồng) năm 2002 nợ 3.679.024.093 đồng. Cũng theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy điện lực chưa thực hiện tốt các khoản thanh toán với công nhân viên. Năm 2001 nợ 1.796.933.754 đồng và năm 2002 là 2.438.508.195 đồng. - Nợ dài hạn trong năm 2002 giảm 2,42 % so với năm 2001 tương ứng là 779.693.754 đồng. Như vậy việc thực hiện thanh toán các khoản nợ dài hạn của điện lực được thực hiện khá tốt. - Nợ khá năm 2002 tăng 1,42 % tương ứng 3.172.921.973 đồng theo bảng cân đối kết toán sự tăng lên này là do chi phí phải trả tăng lên. 2. Nguồn vốn chủ sở hữu Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết ta phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của điện lực. Năm 2001 tỷ suất tự tài trợ là : Năm 2002 tỷ suất tự tài trợ là : 44,96 % Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tức là điện lực có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của điện lực đối với các chủ nợ là cao. Năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 76,37% so với năm 2001 tương ứng là 43.141.928.309 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Tình hình này được đánh giá là tốt, tình hình tài chính của điện lực biến động theo chiều hướng tốt. Tính chủ động trong kinh doanh của điện lực tăng lên. Theo bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy năm 2001 nguồn vốn kinh doanh tăng 77,69 % so với năm 2001 tương ứng là 42.660.190.578 đồng.Sự gia tăng này là dấu hiệu tích cực cho ta thấy sự phấn đấu của điện lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Bảng 11 Tổng hợp chỉ têu tỷ suất nợ phải trả và tỷ suất tự tài trợ. TT Chỉ tiêu Công thức tính Kết quả % 2002 so với 2001 2001 2002 % 1 Tỷ suất nợ phải trả 70,57 55,03 15,54 77,97 2 Tỷ suất tự tài trợ 29,43 44,96 15 152,76 3. Đánh giá và nhận xét chung về kết cấu nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và năm sau tăng hơn so với năm trước cho thấy tính chủ động trong kinh doanh của điện lực ngày càng cao. Tỷ suất nợ phải trả năm 2002 giảm 23,03% so với năm 2001 chứng tỏ điện lực đã thực hiện tốt việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. V.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán . Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả. Bảng 12. Đ ơn vị:đồng Các khoản phải thu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Phải thu của khách 1 842 418 860 3 890293 647 2 047 874 787 Trả trước người bán 143 046 606 119 605 508 -23 441 098 Phải thu nội bộ 51 608 675 952 61 512 424 725 9 903 748 773 Phải thu khác 29 883 372 120 148 763 90 265 391 Tạm ứng 247 507 003 112 727 166 -134 779 837 Tài sản thiếu Thế chấp Dự phòng phải thu khó đòi Tổng các khoản phải thu 53 871 531 793 65 755 199 809 11 883 668 016 Các khoản phải trả Phải trả người bán 3 661 258 666 6 823 884 889 3 162 626 223 Nợ dài hạn đến hạn Người mua trả trước 4 466 899 320 3 775 230 974 -691 668 346 Thuế và các khoản phải nộp 2 574 584 679 3 679 024 093 1 104 439 414 Phải trả cho CNV 1 796 933 754 2 438 508 195 641 574 441 Phải trả nội bộ 115 678 885 991 101 894 772 209 -13 784 113 782 Phải trả khác 468 28 999 393 984 862 -74 299 137 Vay ngắn hạn Tổng các khoản phải trả 128 646 846 409 119 005 405 222 -9 641 441 187 Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả. Hệ số công nợ đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả. Năm 2001, Trong năm 2001 các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả, chứng tỏ điện lực đang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Năm 2002, Trong năm 2002 các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả, chứng tỏ điện lực đang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Kết quả trên cho thấy tình hình tài chính của Điện lực khá ổn định và thuận lợi, đảm bảo cho điện lực có khả năng thanh toán được các khoản nợ một cách kịp thời và chủ động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên năm 2002 hệ số công nợ còn cao chứng tỏ phần vốn vay và phần vốn mà điện lực chiếm dụng của khách hàng luôn nhiều hơn bị chiếm dụng. Điện lực cần có biện pháp khắc phục để điện lực chủ động và nâng cao hơn uy tín trong kinh doanh . Qua bảng phân tích trên ta thấy sang năm 2002 các khoản phải thu tăng lên 11.883.668.016 đồng , chủ yếu là do khoản phải thu nội bộ tăng 9.903.748.773 đồng và khoản phải thu của khách hàng tăng 2.047.874.787 đồng chứng tỏ điện lực còn bị khách hàng chiếm dụng vốn. Khoản tạm ứng giảm 134.779.837 đồng chứng tỏ điện lực đã thu hồi và xử lý kịp thời tình hình ứ đọng vốn . Sang năm 2002 các khoản phải trả đã giảm 9.641.441.187 đồng so với năm2001. Trong đó phải trả người bán tăng 3.162.626.223 đồng chứng tỏ điện lực đã chiếm dụng vốn của khách hàng. Công tác thực hiện nghĩa vụ với nhà nước điện lực thực hiện chưa được tốt điều đó thể hiện qua khoản phải nộp ngân sách tăng 1.104.439.414 đồng. Để đánh giá sự ảnh hưởng của các khoản phải thu đến tình hình tài chính của điện lực ta xét tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng số nguồn vốn lưu động. Tỷ trọng của các khoản phải thu phản ánh sự ảnh hưởng của các khoản phải thu đến tình hình tài chính của điện lực. Năm 2001, Năm 2002, Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động của điện lực khá cao , điều này ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của điện lực. Xác định hệ số quay vòng các khoản phải thu để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của điện lực. Năm2001, Hệ số quay vòng năm 2001 của Điện lực cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của điện lực được thực hiện nhanh. Năm 2002, Tương tự như năm 2001 hệ số quay vòng năm 2002 của điện lực cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của điện lực được thực hiện nhanh. Tuy nhiên ta thấy hệ số quay vòng các khoản phải thu năm 2002 thấp hơn năm 2001 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2002, điện lực đã thực hiện chưa được tốt . Xác định số ngày của doanh thu chưa thu: Chỉ tiêu số ngày doanh thu chưa thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của điện lực. Năm 2001: Năm 2002: Nhìn chung số ngày doanh thu chưa thu thấp , công tác thu hồi vốn của điện lực đạt hiệu quả cao. 2 Phân tích khả năng thanh toán. Tính hệ số về khả năng thanh toán : Xét khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn: Có nghĩa là cứ nợ ngân hàng một đồng thì điện lực có mấy đồng tiền mặt để thanh toán nhanh. Năm 2001: Trong năm 2001 cứ nợ ngân hàng 1 đồng thì điện lực có 0,44 đồng tiền mặt để thanh toán nhanh.Điều này cho thấy năm 2001 điện lực gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Năm 2002: Trong năm 2002 cứ nợ ngân hàng 1 đồng thì Điện lực có 0,59 đồng tiền mặt để thanh toán nhanh.Điều này là tốt , điện lực có khả năng thanh toán nhanh. Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của Điện lực là tốt cho thấy Điện lực có khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng năm 2001 hệ số thanh toán nhanh là 0,44 chứng tỏ điện lực gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng vốn lưu động đảm nhận. Năm 2001: Vậy trong năm 2001 cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,48 đồng vốn lưu động đảm nhận. Năm 2002: Vậy trong năm 2002 cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,64 đồng vốn lưu động đảm nhận. Năm 2001 hệ số thanh toán ngắn hạn là 0,48. Năm 2002 hệ số thanh toán ngắn hạn là 0,64. Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán tổng quát. Năm 2001 và 2002 hệ số thanh toán ngắn hạn của điện lực là thấp. Tuy nhiên tình hình tài chính của điện lực vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2002 khả năng thanh toán nợ của điện lực có tăng so với năm 2001 các chủ nợ có thể yên tâm khi điện lực vay vốn. Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh sự ảnh hưởng của độ dài thời gian của hàng hoá trong kho đến tốc độ luân chuyển vốn của điện lực. Năm2001: Hệ số quay vòng hàng tồn kho của năm 2001 là cao, đây là dấu hiệu tốt.Qua đó cho thấy điện lực không phải đầu tư nhiều vào cho hàng tồn kho. Năm 2002 : vòng Tương tự năm 2001 hệ số quay vòng hàng tồn kho của năm 2002 là cao ,đây là dấu hiệu tốt.Qua đó cho thấy điện lực không phải đầu tư nhiều vào cho hàng tồn kho. Nói chung hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Nhìn chung hệ số quay vòng hàng tồn kho của điện lực là tốt. Tuy nhiên năm 2002 cao hơn năm 2001 chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của năm 2002 là tốt hơn, Các chi phí liên quan đến kho bãi, bảo quản hàng tồn kho giảm đi. Chỉ tiêu số ngày của một vòng quay kho hàng: Chỉ tiêu số ngày của vòng quay kho hàng phản ánh số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày của một vòng quay kho hàng của năm 2001 là: (ngày). Số ngày của một vòng quay kho hàng của năm 2002 là:(ngày). Bảng 13:Tổng hợp số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Điện lực trong hai năm 2001 và năm 2002. TT Chỉ tiêu. Công thức tính Kết quả Năm 2002so năm 200 2001 2002 % 1 Hệ số công nợ. 41,87 55 13,13 131,35 2 Tỷ trọng các khoản phải thu. 86,87 85,94 -0,93 98,92 3 Hệ số quay vòng các khoản phải thu. 6,19 6,05 -0,14 97,73 4 Số ngày doanh thu chưa thu. 57,87 59,61 1,74 103 5 Hệ số thanh toán nhanh. 0,44 0,59 0,15 134,09 6 Hệ số thanh toán ngắn hạn. 0,48 0,64 0,16 133,33 7 Hệ số quay vòng hàng tồn kho. 15,26 20,07 4,81 131,52 8 Số ngày một vòng quay kho hàng 23,91 18,18 -5,73 76,03 3. Đánh giá nhận xét chung tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Điện lực luôn có khả năng chiếm dụng vốn và sang năm 2002 điện lực chiếm dụng vốn của khách hàng còn cao. Mặt khác tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động còn quá cao ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính của điện lực. Điện lực cần phải có biện pháp thu hồi các khoản phải thu, tránh ứ đọng vốn . Nhìn chung điện lực có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình hình tài chính của điện lực là tương đối khả quan, các chủ nợ có thể yên tâm khi cho điện lực vay vốn. VI. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh . 1.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của điện lực. 1.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Vậy cứ một đồng giá trị còn lại của tài sản cố định thì sinh ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Của năm 2001 là: Vậy trong năm 2001 cứ một đồng giá trị còn lại của tài sản cố định thì sinh ra được 2,68 đồng doanh thu thuần. Của năm 2002 là: Vậy trong năm 2002 cứ một đồng giá trị còn lại của tài sản cố định thì sinh ra được 2,93 đồng doanh thu thuần.Có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng giá trị còn lại của tài sản cố định đảm nhận. Của năm 2001 là: Vậy trong năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,371 đồng giá trị còn lại của tài sản cố định đảm nhận. Của năm 2002 là: Vậy trong năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,340 đồng giá trị còn lại của tài sản cố định đảm nhận Vậy cứ một đồng giá trị còn lại của tài sản cố định thì sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Của năm 2001 là: Của năm 2002 là: Vậy cứ một đồng giá trị tài sản cố định thì thu được 0,121 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2001 , đối với năm 2002 thì cứ một đồng giá trị tài sản cố định thì thu được 0,451 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh . 1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động cũng chính là số vòng quay của vốn lưu động. Nó phản ánh hiệu quả về sử dụng tài sản lưu động. Có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Của năm 2001 là: Vậy trong năm 2001 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được 5,38 đồng doanh thu thuần. Của năm 2002 là: Vậy trong năm 2002 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được 5,20 đồng doanh thu thuần. Doanh lợi của vốn lưu động của điện lực trong 2 năm là cao , chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của điện lực là cao. Tuy nhiên năm 2002 có giảm so với năm 2001. Doanh lợi của vốn lưu động= Vậy cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Của năm 2001 là: Vậy trong năm 2001 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được 0,653 đồng doanh thu thuần. Của năm 2002 là: Vậy trong năm2002 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì sinh ra được 0,799 đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 lớn hơn năm 2001, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn lưu động của điện lực trong năm 2002 đạt hiệu quả cao. Có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân đảm nhận. Của năm 2001 là: Vậy trong năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,19 đồng vốn lưu động bình quân đảm nhận. Của năm 2002 là: Vậy trong năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,19 đồng vốn lưu động bình quân đảm nhận. Của năm 2001 là:(ngày). Của năm 2002là:(ngày). Qua đó cho ta có thể xác định được số vốn lưu động lãng phí trong năm 2002 so với năm 2001 do giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sau: Trong đó T2002 ,T2001 lần lượt là thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 2002 và năm 2001. đồng. 2.Phân tích khả năng sinh lợi của vốn. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Có nghĩa là cứ 1đồng tổng doanh thu của điện lực thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2001 là: Có nghĩa là cứ 1đồng tổng doanh thu của điện lực thì sinh ra 0,122 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2002là: Có nghĩa là cứ 1đồng tổng doanh thu của điện lực thì sinh ra 0,153 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh : Có nghĩa là cứ 1 đồng vốn kinh doanh của điện lực thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2001 là: Có nghĩa là cứ 1đồng vốn kinh doanh của điện lực thì sinh ra 0,749 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2002 là: Có nghĩa là cứ 1đồng vốn kinh doanh của điện lực thì sinh ra 0,632 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất doanh lợi của vốn chủ sở hữu: Có nghĩa là cứ 1đồng vốn chủ sở hữu của điện lực thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2001 là: Có nghĩa là cứ 1đồng vốn chủ sở hữu của điện lực thì sinh ra 0,728 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Của năm 2002 là: Có nghĩa là cứ 1đồng vốn chủ sở hữu của điện lực thì sinh ra 0,617 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với mỗi nhà đầu tư vì nó nói lên một đồng vốn của họ bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Ta thấy năm 2002 khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2001 . Đây là một tín hiệu không tốt cho điện lực . Bảng 14: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả: TT Chỉ tiêu Công thức tính Kết quả 2002 so với 2001 2001 2002 % 1 Doanh lợi của tài sản cố định 2,68 2,93 0,25 109,32 2 Hệ số đảm nhận của TSCĐ 0,371 0,340 -0,031 91,64 3 Sức sinh lợi của TSCĐ 0,121 0,451 0,33 372,72 4 Số vòng quay vốn lưu động . 5,38 5,20 -0,18 96,65 5 Sức sinh lợi của vốn lưu động 0,653 0,799 0,146 122,35 6 Hệ số đảm nhận của vốn lưu động. 0,19 0,19 0 100 7 Thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động 67,84 70,19 2,35 103,46 8 Tỷ suất doanh lợi của 1 đồng doanh thu 0,122 0,153 0,031 125,40 9 Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh 0,749 0,632 -0,117 88,3 10 Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,728 0,617 -0,111 84,75 3.Đánh giá chung về hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực . Nhìn chung hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của điện lực năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Điều này được thể hiện ở chỗ , năm 2002 sức sinh lợi của tài sản cố định tăng,sức sinh lợi của vốn lưu động tăng, sức sinh lợi của vốn lưu động tăng. VII. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính . Tính cho năm 2001,ta có: Như vậy , trong năm 2001 cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh doanh thì mang lại cho điện lực 0,495 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nhân tố sau: Trong một đồng vốn kinh doanh bình quân có 0,705 đồng hình thành từ vay nợ. Sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh tạo ra 1,739 đồng doanh thu. Trong một đồng doanh thu có 0,084 đồng lợi nhuận sau thuế. Tính cho năm 2002: Như vậy , trong năm 2002 cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh doanh mang lại cho điện lực 0,422 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nguyên nhân sau : Trong một đồng vốn kinh doanh bình quân có 0,551 đồng hình thành từ vay nợ. Sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh tạo ra 1,789 đồng doanh thu. Trong một đồng doanh thu có 0,106 đồng lợi nhuận sau thuế. +Xét sự biến đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2002 so với năm 2001: Để xác định rõ ảnh hưởng của từng chi tiêu đến tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu: - ảnh hưởng của chỉ tiêu năng suất của 1 đồng tài sản: - ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số nợ: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích tới đối tượng phân tích ta có: Sang năm 2002 tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2001 là do hệ số nợ giảm. Phần IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của điện lực Hải Dương. Qua quá trình phân tích tài chính của điện lực, ta thấy nổi bật một số vấn đề lớn về tình hình tài chính của điện lực Hải Dương như sau: -Tình hình tài chính của Điện lực tương đối khả quan, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn điều này giúp Điện lực có độ tự chủ cao trong hoạt động kinh doanh. -Sự phân bổ nguồn vốn của Điện lực nói chung là hợp lý,điều này được thể hiện ở tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản. -Các khoản phải thu tăng chứng tỏ Điện lực còn bị khách hàng chiếm dụng vốn. -Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động còn quá cao ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính của Điện lực. -Điện lực luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. -Số vòng quay vốn lưu động của năm 2002 thấp hơn năm 2001. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của vốn là tương đối tốt, điều này cho thấy Điện lực đã phát huy được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Đối với tình hình tài chính trên điện lực cần áp dụng một số biện pháp để cải thiện tình hình tài chính của Điện lực dưới các khía cạnh sau: Tăng vòng quay của vốn lưu động bằng cách giảm vốn bị chiếm dụng. Sau đây tôi đề suất một số biện pháp giải quyết các vấn đề trên. I.Biện pháp “Giảm giá thành sản phẩm”. 1.Mục tiêu biện pháp. Giảm vốn bị khách hàng chiếm dụng, chuyển các khoản phải thu thành tiền để trả nợ ngân hàn. Kết quả : giảm chi phí l;ãi vay ngân hàng, tăng vòng quay của vốn lưu động. 2. Giải pháp thực hiện . Khi làm hợp đồng bán Điện cho khách hàng phải ghi rõ thời hạn trả tiền, nếu đến hạn chưa thanh toán thì khách hàng phải chịu thêm phần lãi suất của khoản tiền còn thiếu bằng lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng và nếu thời gian quá hạn càng lâu thì mức lãi suất này càng được nâng lên . Khi đến thời hạn thanh toán Điện lực phải làm văn bản đòi nợ gửi đến khách hàng, nếu khách hàng không trả thì một thời gian sau lại làm văn bản trong đó ghi số tiền mà khách hàng nợ cùng với số tiền lãi đã được tính gửi đến khách hàng để họ cảm thấy để nếu lâu thì số tiền phải trả là rất lớn. Nếu đã thực hiện các biện pháp trên mà khách hàng vẫn chưa chịu thanh toán thì Điện lực sẽ có văn bản nêu hạn cuối cùng, nếu không nộp thì Điện lực sẽ cắt điện của khách hàng đó. 3. Chi phí thực hiện biện pháp . Dự trù chi phí tăng lên do đẩy mạnh công tác thực hiện biện pháp là:3.000.000 đồng. 4.Tính toán kết quả. Theo bảng cân đối kết toán, năm 2002 khách hàng bị chiếm dụng vốn với số tiền là3.890.293.647 đồng, giả sử trong năm 2003 Điện lực thực hiện tốt biện pháp “Thu hồi công nợ” giảm được 80% số vốn bị khách hàng chiếm dụng so với năm 2002 thì Điện lực sẽ tiết kiệm được một khoản tiền do giảm chi phí trả lãi ngân hàng là: 80% x 3.890.293.647 x 0,7% =21.785.644,42 đồng. Dự trù chi phí tăng lên do thực hiện biện pháp “Thu hòi công nợ”:3.000.000đồng. Vậy số tiền Điện lực có thể thu được nhờ biện pháp này là: 21.785.644,42 – 3.000.000 = 18.785.644,42 đồng. 5. Đánh giá hiệu quả sử dụng biện pháp. Nhờ thực hiện biện pháp “Thu hồi công nợ” Điện lực sẽ tiết kiệm được chi phí trả lãi ngân hàng, do thanh toán được các khoản nợ đến hạn, tăng vòng quay của vốn lưu động nhanh hơn sẽ mang nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. II.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Trong bảng cân đối kế toán của điện lực Hải Dương thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng tài sản (năm 2001 chiếm 64,68%, năm 2002 chiếm 61%) .Tuy nhiên hiệu suất sử dụng chưa cao.Cứ 1 đồng tài sản cố định thì trong năm 2001 sinh ra được 2,6 8đồng doanh thu hay 2,93 đồng doanh thu trong năm 2002. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần thực hiện một số giải pháp sau: Cần phải quản lý chặt chẽ về tài sản, máy móc thiết bị không để hư, mất mát. Các máy móc cần phải đựoc sửa chữa bảo dưỡng. Cần phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với vịêc thu hồi hết giá trị còn lại của máy móc, trang thiết bị đó. Yêu cầu này được coi là căn cứ chủ yếu để đưa ra quyết định tài chính, đó là tiếp tục kéo dài tuổi thọ của máy hay thanh lý, nhượng bán để đổi mới tài sản cố định. Tiến hành thanh lý, nhượng bán các tài sản có hiệu suất thấp, cũ sau khi đã tiến hành đánh giá phân loại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0371.doc
Tài liệu liên quan