Đề tài Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí ô tô 3 -2

Phân tích tài chính là một hoạt động quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là một trong những công cụ quan trọng để có thể quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản lý những thông tin chính xác, kịp thời, để từ đó có những quyết định phù hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau trong từng điều kiện hòan cảnh cụ thể thì kết quả phân tích báo cáo tài chính lại khác nhau. Sau quá trình học tập, nghiên cứu tình hình thực tế, với sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn tìm hiểu và vận dụng kiến thức tiếp thu được trong toàn bộ thời gian học tập để xây dựng bài luận văn, đến nay bài luận văn của em đã hoàn thành và có chất lượng. Trong quá trình phân tích còn nhiều thiếu sót không tránh khỏi, em mong thầy cô giúp đỡ và góp ý cho em lấy thêm kinh nghiệm sau này đi làm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú làm việc tại công ty cơ khí ô tô 3 – 2,

doc37 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí ô tô 3 -2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích TCDN. 1.1.1.Khái niệm và vai trò của TCDN. 1.1.1.1.Khái niệm. Về mặt vật chất, TCDN là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, được tạo lập sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị ... xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế – xã hội trong và ngoài nước. Mặt khác, TCDN là một khâu của tài chính trong nền kinh tế quốc dân, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. TCDN là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa: - Doanh nghiệp với nhà nước. - Doanh nghiệp với thị trường tài chính. - Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác. - Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.1.2. Vai trò. Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa trên kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh doanh nên TCDN giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, gồm : - Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. - Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm, mục đích của phân tích TCDN. 1.1.2.1. Khái niệm. Phân tích tài chính là nghệ thuật xử lý các số liệu, phân tích các yếu tố, thành phần kết cấu tài chính của doanh nghiệp tổng hợp thành những thông tin có giá trị về doanh nghiệp cho các đối tượng có những mục đích kinh tế khác nhau. 1.1.2.2.Mục đích phân tích TCDN. Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép đánh giá khái quát và toàn diện hoạt động của doanh nghiệp nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tượng có liên quan khác nhau. - Đối với người quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, mua chịu, phân phối lợi nhuận. Còn việc đánh giá tình hình công nợ nhằm đưa ra các biện pháp thu hồi nợ và trả nợ hiệu quả, nâng cao khả năng thanh toán cho Công ty. Phân tích tình hình TCDN không những cần thiết đối với người trong doanh nghiệp mà còn cần thiết với đối tượng ngoài doanh nghiệp như : Nhà đầu tư, cho vay, các đối tác và nhà nước... - Đối với nhà đầu tư, cho vay như ngân hàng, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các Công ty tổ chức tài chính...kết quả phân tích tài chính sẽ cho họ biết khả năng thanh toán nợ, mức độ rủi ro khi cho vay, lợi tức cổ phần mà họ nhận được hàng năm và giá trị của cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng sinh lợi của doanh nghiệp để họ xem có thể thu hồi nợ và quyết định nên đầu tư hay không. - Đối với các nhà cung cấp, khách hàng... họ luôn quan tâm tới khả năng thanh toán, sinh lợi, tiềm năng phát triển để họ quyết định có nên cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu, trao đổi buôn bán với doanh nghiệp hay không. - Đối với nhà nước, lấy kết quả của phân tích là căn cứ đánh giá, xác định các khoản phải nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước. 1.2.Tài liệu và phương pháp phân tích TCDN 1.2.1. Tài liệu phân tích TCDN. Để phân tích tình hình TCDN, người phân tích cần sử dụng nhiều tài liệu khác nhau để phân tích, nhưng chủ yếu vẫn là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán . Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp gồm hai phần chính là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc. Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 1.2.1.2.Bảng kết quả hoạt động kinh doanh . Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nội dung bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp . 1.2.2.Phương pháp phân tích TCDN . Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và các phương pháp tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.1.Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh được, để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng của quá trình kinh tế. Nó có ưu điểm là cho phép tách riêng những điểm chung và điểm riêng vấn đề so sánh, từ đó đánh giá đựơc điểm mạnh điểm yếu, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra phương pháp tối ưu nhất trong từng trường hợp cụ thể. Trong so sánh người ta thường dùng các cách so sánh : - So sánh tuyệt đối : Ta có thể thấy được sự biến động của các hiện tượng kinh tế qua việc xác định số chênh lệch giữa các giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. - So sánh tương đối : Là việc xác định tỷ lệ tăng ( giảm ) giữa thực tế so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu của hiện tượng. - So sánh bình quân : Là việc đánh giá tình hình chung sự biến động về số lượng của một hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phương pháp phân tổ. Phương pháp này nhằm làm rõ kết quả bên trong của hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được các đặc trưng bên trong của các hiện tượng đó. Nếu tiếp tục phân chia các bộ phận đã đựơc phân tổ và xem xét chúng ở những địa điểm, thời gian khác nhau, sẽ nhận thức sâu sắc đặc điểm của hiện tượng kinh tế khác nhau. 1.2.2.3. Phương pháp phân tích bảng cân đối. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động tài chính, nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung: cân đối giữa các mặt, cân đối từng mặt để phát hiện ra những sự mất cân đối cần giải quyết. 1.2.2.4.Phương pháp phân tích hệ số. Phân tích hệ số là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích tài chính, nó đánh giá chính xác mối quan hệ giữa các kết cấu và xu hướng biến động quan trọng về tình hình TCDN. Phương pháp này bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu sau cần phân tích : - Hệ số thanh toán : Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Hệ số kết cấu : Phản ánh tỷ lệ từng lọai vốn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. - Hệ số hoạt động : Đo lường mức hoạt động liên quan đến tài sản doanh nghiệp. - Hệ số khả năng sinh lợi : Đo lường khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu. 1.3. Nội dung phân tích TCDN 1.3.1. Khái quát về tình hình tài chính. 1.3.1.1.Khái quát về tình hình TCDN thông qua bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn, số liệu của bảng sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm 2 phần : - Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu phản ánh quy mô, kết cấu các loại vốn hiện có tồn tại dưới hình thái vật chất như : Tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho... Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu phản ánh quy mô, kết cấu các nguồn vốn đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của chủ sở hữu vốn được đầu tư bởi nhà cung cấp, ngân hàng, cổ đông ... Dựa vào bảng cân đối để đánh giá, nhận xét tình hình thực hiện các chỉ tiêu, rút ra nhận xét sơ bộ về tính hợp lý của các chỉ tiêu trong bảng. Tuy nhiên để đánh giá chính xác, người phân tích. Cần phải xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với tình hình thực tế của doanh nghiệp và trong tổng thể nền kinh tế. 1.3.1.2. Khái quát về tình hình TCDN thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng kết quả báo cáo là một bản báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.Từ những số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy được quy mô và phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời nó còn phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, đánh giá khả năng sinh lợi ra sao... Mặt khác, đối với doanh nghiệp lấy đó là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, còn đối với nhà nước cũng lấy đó làm căn cứ để tính thuế thu nhập của doanh nghiệp phải nộp. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất được sự quan tâm của các nhà quản lý, vì ngoài việc cung cấp thông tin những số liệu thực tế diễn biến trong kỳ, các nhà quản lý còn căn cứ vào đó để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau và các dự báo cho tương lai. 1.3.2. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán. 1.3.2.1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát. Hệ số này cho phép đánh giá chung nhất về tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Hệ số được xác định theo công thức : Tổng giá trị TS Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng càng cao. 1.3.2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Hệ số này đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, thể hiện mức độ bảo đảm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này được xác định như sau: Tổng giá trị TSLĐ và ĐTNH Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả dưới 12 tháng, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ ngắn hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác. 1.3.2.3. Hệ số thanh toán nhanh . Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh bằng loại tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền. Hệ số được xác đinh : Tổng giá trị TSLĐ – giá trị hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chặt chẽ, bởi đã loại trừ yếu tố hàng tồn kho là loại tài sản khó chuyển nhanh thành tiền. 1.3.2.4. Hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này cho phép đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách chặt chẽ nhất, vì các khoản nợ được đảm bảo chỉ bằng tiền hiện có của doanh nghiệp và các loại giấy tờ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt và được xác định theo công thức: Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn 1.3.3. Phân tích các hệ số kết cấu tài chính. Các hệ số kết cấu tài chính thể hiện việc tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có khả năng gặp phải. Hệ số nợ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ, bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Tổng vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Hệ số trên phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Để đánh giá chính xác mức tự chủ về vốn của doanh nghiệp cần phải xem xét thêm chỉ tiêu sau : Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Giá trị TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất tài trợ càng nâng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, mức tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao. 1.3.4. Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh. 1.3.4.1.Tình hình hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đựơc xác định như sau : Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ dự trữ hàng hóa, vật tư lớn, dẫn đến bị ứ đọng hàng hóa, vật tư, vốn kinh doanh, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém, nguy cơ doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính lớn. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, được xác định ngư sau : Số ngày trong kỳ ( 360 ngày) Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số này càng nhỏ thì số vòng quay hàng tồn kho càng nhanh, tức là vốn, hàng hóa, vật tư của doanh nghiệp không ứ đọng. 1.3.4.2. Tình hình các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu : Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này được xác định : Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình : Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Hệ số này được xác định : Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu thuần bình quân 1 ngày Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, vốn kinh doanh càng được thu hồi nhanh và ngược lại vốn sẽ bị chiếm dụng lâu. 1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định qua các chỉ tiêu sau : Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh bình quân sử dụng Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Hệ số này cho biết đồng vốn lưu động đầu tư trong kỳ tạo ra bao nhiêu doanh thu. Hệ số này được xác định qua 2 chỉ tiêu: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Số ngày trong kỳ ( 360 ngày ) Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này được xác định qua chỉ tiêu: Doanh thu thuần Vòng quay vốn cố định = Vốn cố định bình quân 1.3.5. Phân tích các hệ số khả năng sinh lợi. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn, đồng thời cũng là căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Do đó, khi phân tích khả năng sinh lợi người ta thường quan tâm tới các chỉ tiêu sau : Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận có hai chỉ tiêu trước thuế và sau thuế nên người ta cũng có hai cách tính tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, đó là : Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LN trước thuế trên doanh thu = x 100% Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu = x 100% Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được và vốn kinh doanh bỏ ra. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LN vốn kinh doanh = x 100% Vốn kinh doanh bình quân Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu : Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư,cho vay rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận thu được trên một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN ròng vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên đây là các chỉ tiêu phản ánh các hệ số tài chính đặc trưng. Để đánh giá tổng quát và cụ thể về tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét tổng thể các hệ số, nhìn nhận mối liên hệ giữa các hệ số với nhau. Chương 2 Phân tích tình hình tài chính công ty cơ khí ô tô 3 –2 . 2.1. Khái quát về công ty cơ khí ô tô 3 – 2. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3 - 2 - Tên doanh nghiệp : Công ty cơ khí ô tô 3 – 2, thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam – Bộ Giao Thông Vận tải. - Tên giao dịch quốc tế : Motor Factory 3 – 2 - Địa chỉ : Số 18 - Đường Giải Phóng - quận Đống Đa –Hà Nội. Công ty cơ khí ô tô 3-2 được thành lập theo quyết định số 85/QĐ-GTVT ngày 09/03/1964 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Công ty Cơ khí ô tô 3-2 (Tiền thân là nhà máy ô tô 3- 2) khi mới thành lập trực tiếp chịu sự quản lý của Cục cơ khí - Bộ giao thông vận tải. Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Hiện tại Công ty Cơ khí Ô tô 3-2 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải. Khi mới thành lập, công ty hoạt động theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, với các nhiệm vụ chính: - Sửa chữa tất cả các loại xe du lịch và xe công tác. - Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô các loại cung cấp cho thị trường. Thời kỳ đầu công ty chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy móc, thiết bị thô sơ, chủ yếu phục vụ cho việc sửa chữa vặt và đột xuất các xe công tác cho cơ quan Trung ương đóng tại địa bàn Hà Nội. Trước những thay đổi của nền kinh tế thị trường, với chính sách mở cửa, nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nước, tư nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo, nhanh gọn hơn, Công ty không thích nghi kịp về mọi mặt. Tại Đại hội lần thứ 19 của Đảng bộ Công ty, Ban giám đốc Công ty đã nhận thức được đầy đủ những vấn đề đòi hỏi như đã nói trên. Trong quá trình phát triển ở giai đoạn này, Công ty ô tô 3-2 đã có lúc đổi tên thành nhà máy cơ khí ô tô 3 – 2 cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển. Nhưng kết quả vẫn không như mong muốn, thậm chí còn có những biểu hiện xấu. Tuy nhiên, với sự bền bỉ và những cố gắng hết mình, Công ty đã thoát khỏi sự khủng hoảng, từng bước tạo ra sự phát triển, khẳng định được vị trí đứng của mình trong các doanh nghiệp cơ khí trên toàn quốc. Công ty đã phát triển đúng với tiềm năng sẵn có mà trước đó còn tiềm ẩn, đã sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban và các phân xưởng nên trong những năm gần đây công ty làm ăn càng ngày càng hiệu quả với những thành tựu vượt bậc, nghiên cứu sản xuất đưa ra nhiều chủng loại xe mới. Công suất sản xuất, lắp ráp của Công ty đã lên đến 400 đến 430 phương tiện các loại/năm, sửa chữa hàng nghìn lượt phương tiện vận tải các loại đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường. Các phương tiện vận tải mang thương hiệu “ Ô tô 3-2” đã và đang có mặt trên thị trường cả nước và được đông đảo khách hàng ưa chuộng. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty cơ khí ô tô 3 – 2 có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chính là cung cấp hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu mua bán, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì ô tô. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các thiết bị về ô tô. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý. Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phòng Kế Toán Tài Chính Phòng Nhân Chính Tổ Chức Phòng Kinh Doanh Và thị trường Phòng Quản Lý Kỹ thuật KCS * Giám đốc công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm quản lý chung, trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ, công tác có liên quan đến quốc phòng, chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ chính sách với người lao động. Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản xuất mới, Công ty có 4 phòng gồm : *Phòng kinh doanh và thị trường: Thực hiện tham mưu, công tác bán hàng,tiêu thụ sản phẩm, đầu ra cho công ty. *Phòng Kế toán Tài chính: Phụ trách vấn đề tài chính của Công ty *Phòng Nhân chính và tổ chức: Phụ trách vấn đề nhân sự của Công ty *Phòng Quản lý kỹ thuật KCS : Phụ trách về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm của Công ty. Ngoài bộ máy quản lý, toàn công ty có 5 phân xưởng sản xuất gồm: - Phân xưởng ô tô 1. - Phân xưởng ô tô 2. - Phân xưởng cơ khí. - Phân xưởng bơm cao áp. - Phân xưởng sản xuất dịch vụ (trung tâm dịch vụ tổng hợp, trung tâm giao dịch phát triển sản xuất kinh doanh cơ khí giao thông vận tải). 2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ . - Kỳ kế toán : theo năm từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12, được hạch toán bằng đơn vị tiền tệ VNĐ ( Việt Nam Đồng). - Phương pháp kế toán : nhật ký chứng từ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ : phương pháp đường thẳng - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : bình quân gia quyền - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên. 2.2. phân tích tình hình tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí ô tô 3-2 2.2.1.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn: bảng 2.1. cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ô tô 3 – 2. Đơn vị tính:đồng Tài sản Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị % A.TSLĐ và ĐTNH 3.082.251.919 54 5.108.113.400 53 2.025.861.481 65,72 1.Tiền 198.006.708 6,4 291.876.712 5,71 93.870.004 47,4 2.Các khoản phải thu 803.469.697 26,1 1.108.041.063 21,69 304.571.366 37,9 3.Hàng tồn kho 1.774.735.981 57,57 3.373.549.224 66,05 1.598.813.243  90,08  4.TSLĐ khác 306.039.533 9,92 334.646.401 6,55 28.606.868 9,34 B. TSCĐ và ĐTDH 2.625.336.007 46 4.433.594.913 47 1.808.258.906 68,87 1.TSCĐ 2.443.994.465 93,09 4.223.089.073 95,25 1.779.094.608 72,79 2.Đầu tư dài hạn 181.341.542 6,91 210.505.840 4,75 29.164.298 16,08 Tổng cộng tài sản 5.707.687.926 100% 9.541.708.313 100% 3.834.020.387 67,17 Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị % A. Nợ phải trả 3.181.015.717 55,74 5.984.216.216 62,72 2.803.200.499 88,1 1.Nợ ngắn hạn 2.165.963.903 68,1 4.585.873.205 76,64 2.419.909.302 111,7 2.Nợ dài hạn 1.015.051.814 31,9 1.398.343.011 23,36 383.291.197 37,76 B. nguồn vốn chủ sở hữu 2.526.672.209 44,26 3.557.492.097 37,28 1.030.819.888 40,8 1.Nguồn vốn, quỹ 2.526.672.209 100 3.557.492.097 100 1.030.819.888 40,8 Tổng cộng nguồn vốn 5.707.687.926 100% 9.541.708.313 100% 3.834.020.387 67,17 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) Qua bảng 2.1, ta thấy được phần nào thực trạng tài chính của công ty, bởi lẽ bảng cân đối kế toán nói lên sự thay đổi trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn, sự huy động và sử dụng vốn hiện có của Công ty, để xác định những biến đổi nào là hợp lý và bất hợp lý, tích cực, tiêu cực để có phương án phân tích chi tiết và phương án điều chỉnh hợp lý. Về tài sản : Diễn biến tăng giảm tài sản của Công ty qua các năm như sau : Năm 2006, tổng tài sản của Công ty đạt 9.541.708.313 đồng tăng 67,17% so với năm 2005. Trong cơ cấu TSLĐ và ĐTNH thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối cao mỗi năm, cụ thể : Năm 2005 hàng tồn kho chiếm 57,57% tương ứng 1.774.735.981 đồng, năm 2006 chiếm 66,05%. Tiếp đến là các khoản phải thu 26,1% năm 2005 và 21,69% năm 2006. Khoản mục lớn tiếp theo trong tổng tài sản đó là TSCĐ, hàng năm TSCĐ chiếm một tỷ lệ tương đối trong tổng tài sản, năm 2005 TSCĐ chiếm 93,09% trong TSCĐ và ĐTNH, năm 2006 chiếm 95,25%. Về nguồn vốn : Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá cao trên dưới 40% tổng nguồn vốn hàng năm của Công ty. Cụ thể, năm 2005 vốn chủ sở hữu chiếm 44,26% tương ứng 2.526.672.209 đồng, năm 2006 chiếm 37,28% tương ứng 1.030.819.888 đồng. Còn lại là vốn huy động từ các khoản nợ phải trả trong đó chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60% đến 80% tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn, năm 2005 chiếm 68,1% tương đương với 4.585.873.205 đồng, năm 2006 chiếm 76,64% tương đương với 2.419.909.302 đồng. Qua các phân tích số liệu về cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty qua 2 năm, nhìn chung tổng tài sản và nguồn của năm 2006 tăng hơn năm 2005. 2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 2.2 kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị % Tổng doanh thu 12.567.985.500 16.834.856.777 4.266.871.270 33,95 1. Doanh thu thuần 12.567.985.500 16.834.856.777 4.266.871.270 33,95 2. Giá vốn bán hàng 10.650.934.186 14.238.144.695 3.587.210.510 33,68 3. Lợi nhuận gộp 1.917.051.314 2.596.712.082 679.660.768 35,45 4. Chi phí bán hàng 42.640.466 42.760.640 120.174 0,28 5. Chi phí quản lý kinh doanh 618.742.030 832.362.612 213.620.582 34,52 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.255.668.818 1.721.588.830 465.920.012 37,1 7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.255.668.818 1.721.588.830 465.920.012 37,1 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( 28%) 351.587.269 482.044.872,4 1.304.576.034 37,1 9. Lợi nhuận sau thuế 904.081.549 1.239.543.958 335.462.409 37,1 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng, nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Để biết được kết quả, hiệu quả kinh doanh ta tiến hành phân tích tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được thể trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh giữa hai năm 2005 và 2006 của Công ty cơ khí ô tô 3 – 2. Về doanh thu thuần : Năm 2006 tổng doanh thu đạt 16.834.856.777 đồng, năm 2005 là 12.567.985.500 đồng, tăng lên 4.266.871.270 đồng tương đương với 33,95 %. Như vậy doanh thu của Công ty có xu hướng tăng,đây là một lợi thế thể hiện quy mô kinh doanh được mở rộng. Về giá vốn hàng bán : Giá vốn hàng bán năm 2005 là 10.650.934.186 đồng tăng 33,68 % so với năm 2006 là 14.238.144.695 đồng. Có sự thay đổi như trên là do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí trả lương cho công nhân cũng tăng. Chi phí quản lý : Chi phí quản lý năm 2005 là 618.742.030 đồng, năm 2006 là 832.362.612 đồng, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 34,54 % tương đương 213.620.582 đồng, do Công ty đã đầu tư vào một số hoạt động dịch vụ. Về lợi nhuận thuần : Năm 2006 tổng doanh thu cao hơn năm 2005 nên lợi nhuận thuần tăng 37,1 % so với năm 2005. Về lợi nhuận trước thuế : Do lợi nhuận thuần năm 2006 tăng 37,1 % so với năm 2005 nên lợi nhuận trước thuế cũng tăng cụ thể là 37,1 %. Về lợi nhuận sau thuế : Cũng như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương tự. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng 37,1 % so với năm 2005. Nói chung, trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có lãi nhưng chưa được cao. 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Để nắm bắt đựơc tình hình tài chính của Công ty, ta xem xét, phân tích một số chỉ tiêu: Phân tích hệ số kết cấu tài chính : Nhằm mục đích phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty để đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính của công ty và dự báo các rủi ro Công ty sẽ gặp phải. Bảng 2.3. Phân tích Hệ số kết cấu tài chính Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh  2006 - 2005 1.Tổng nguồn vốn 5.707.687.926 9.541.708.313 3.834.020.387 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 2.526.672.209 3.557.492.097 1.030.819.888 3.Nợ phải trả 3.181.015.717 5.984.216.216 2.803.200.499 4.TSCĐ và ĐTDH 2.625.336.007 4.433.594.913 1.808.258.906 5.Hệ số nợ (3/1) 0,56 0,63 0,07 6.Hệ số vốn chủ sở hữu (2/1) 0,44 0,37 ( 0,07) 7.Tỷ suât tự tài trợ (2/4) 0,96 0,8 ( 0,16) (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) Hệ số nợ. Qua bảng 2.3 ta thấy, hệ số nợ năm 2005 là 0,56, nghĩa là cứ 1 đồng nguồn vốn kinh doanh thì có 0,56 đồng nợ. Năm 2006 là 0,63 đồng tăng hơn so với năm 2005. Như vậy tỷ lệ nợ của Công ty trong tổng nguồn vốn kinh doanh tương đối cao, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty chưa được cao, tình hình tài chính của Công ty chưa được vững chắc. Hệ số vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn kinh doanh qua các năm như sau : Năm 2005 hệ số vốn chủ sở hữu là 0,44, năm 2006 là 0,37, thấp hơn so với năm 2005, cho thấy Công ty có khả năng tự chủ về tài chính còn thấp, bị phụ thuộc vào vốn vay. Tỷ suất tự tài trợ : Năm 2005 là 0,96, năm 2006 là 0,8 đồng. Như vậy, mức độ tự tài trợ của Công ty là khá cao, cho thấy TSCĐ của Công ty chủ yếu được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và một phần từ nguồn nợ dài hạn, đây là những nguồn vốn Công ty đựơc sử dụng lâu dài. 2.2.4.Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty. 2.2.4.1.Tình hình công nợ của công ty. Qua các năm, quy mô kinh doanh của Công ty được mở rộng nhiều, thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Các khoản phải thu : Từ năm 2005 đến năm 2006 các khoản phải thu tăng 37,9%, đây là dấu hiệu không tốt đối với Công ty, vì Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn, trong khi đó Công ty lại phải đi vay để bù đắp làm tăng chi phí sử dụng vốn, điều đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh. Các khoản phải trả : Năm 2006, nợ phải trả là 5.984.216.216 đồng, chiếm tỷ trọng 62,72% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Điều này cho thấy Công ty cần phải nỗ lực nhiều để giảm những khoản nợ phải trả, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài trợ từ bên ngoài, vì nguồn vốn này là nguồn vốn Công ty sử dụng có điều kiện về thời gian hoàn trả cả gốc và lãi đồng thời cũng phải trả cả chi phí sử dụng. 2.2.4.2. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Khả năng thanh toán là khả năng chi trả các khoản nợ vay Công ty, hay nói cách khác nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản nợ mà Công ty có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản nợ mà Công ty phải thanh toán trong kỳ, Công ty có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính được coi là khả quan và ngược lại. Bảng 2.4. Bảng đánh giá khả năng thanh toán của công ty ô tô 3 - 2. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị % 1.Tổng tài sản 5.707.687.926 9.541.708.313 3.834.020.387 67,17 2.Tổng tài sản lưu động và ĐTNH 3.082.251.919 5.108.113.400 2.025.861.481 65,72 3.Các khoản phải thu 803.469.697 1.108.041.063 304.571.366  37,9  4.Nợ phải trả 3.181.015.717 5.984.216.216 2.803.200.499 88,1 5.Nợ ngắn hạn 2.165.963.903 4.585.873.205 2.419.909.302 111,7 6.Hàng tồn kho 1.774.735.981 3.373.549.224 1.598.813.243  90,08  7.Tiền và các khoản tương đương tiền 198.006.708 291.876.712 93.870.004 47,4 8.Hệ số thanh toán tổng quát (1/4) 1,79 1,59  ( 0,2) 9.Hệ số thanh toán hiện thời (2/5) 1,42 1,11 ( 0,31) 10.Hệ số thanh toán nhanh (2 – 6)/5 0,6 0,38 ( 0,22) 11.Hệ số thanh toán tức thời (7/5) 0,09 0,06 ( 0,03) (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) Hệ số thanh toán hiện thời : Là hệ số phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng TSLĐ của doanh nghiệp, cụ thể : Năm 2005, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,42 đồng tài sản. Năm 2006, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,11 đồng tài sản. Các hệ số đều lớn hơn 1 có nghĩa là mức độ đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn được đảm bảo tốt bằng tài sản lưu động, cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ về tài chính. Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này cho thấy rõ hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty vì đã loại trừ yếu tố hàng tồn kho, là loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền để trả nợ. Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 giảm so với năm 2005. điều đó chứng tỏ khả năng trả nợ của Công ty giảm sút vì TSLĐ tăng, hàng tồn kho tăng, nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời: Năm 2005, hệ số này là 0,09. Năm 2006, hệ số này giảm xuống còn 0,06. Nguyên nhân là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng tiền và các khoản tương đương tiền. Công ty cần tính toán hệ số này cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, bởi nếu hệ số này quá cao hay quá thấp đều không tốt. Nếu hệ số này quá cao một mặt đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, mặt khác cho thấy VLĐ của Công ty sử dụng kém hiệu quả vì tiền ứ đọng sẽ không sinh lời, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, gây lãng phí vốn. 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Năm 2005 vòng quay toàn bộ vốn bằng 2,4 vòng, năm 2006 bằng 2,2 vòng thấp hơn so với năm 2005 là 0,2 vòng. Hệ số quay vòng toàn bộ vốn qua 2 năm có xu hướng giảm dần cho biết hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cũng đang giảm dần, nguyên nhân là do năm 2006, Công ty đầu tư cho việc nghiên cứu và sản xuất những mặt hàng mới để đa dạng hơn về chủng loại, bỏ ra tương đối nhiều vốn nhưng doanh thu đạt được chưa cao, đó là điều đáng lo ngại Công ty cần có những điều chỉnh kịp thời. Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị % 1.Doanh thu thuần 12.567.985.500 16.834.856.777 4.266.871.270 33,95 2.Hàng tồn kho 1.275.774.652 2.574.142.603 1.298.367.951 102 3.Vốn kinh doanh BQ 5.226.322.569 7.624.698.120 2.398.375.551 45,85 4.VLĐBQ 2.982.251.915 3.075.342.197 1.031.214.761 34,6 5.VCĐBQ 1.791.117.202 2.237.687.814 446.570.612 25 6.Lợi nhuận trước thuế 1.255.668.818 1.721.588.830 465.920.012 37,1 7.Lợi nhuận sau thuế 904.081.549 1.239.543.958 335.462.409 37,1 8.Vòng quay vốn kinh doanh(1/3) 2,4 vòng 2,2 vòng ( 0,2) vòng 9.Vòng quay VLĐ (1/4) 4,21 vòng 5,5 vòng 1,29 vòng 10.Kỳ luân chuyển VLĐ 86 ngày 65 ngày ( 21 ) ngày 11.Tỷ lệ sinh lợi VLĐ 42,1% 40,71% ( 1,39)% 12.Vòng quay VCĐ 7,01 vòng 7,88 vòng 0,87vòng 13.Vòng quay hàng tồn kho 9,85 vòng 12,4 vòng 2,55 vòng (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm 2005, VLĐ thực hiện được 4,21 vòng luân chuyển tương ứng độ dài luân chuyển là 86 ngày. Năm 2006, VLĐ thực hiện được 5,5 vòng luân chuyển với độ dài một vòng luân chuyển là 65 ngày. Số vòng quay VLĐ đang có xu hướng tăng lên đồng nghĩa số ngày của một kỳ luân chuyển VLĐ giảm xuống, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ngày càng giảm. Hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm như sau : Năm 2005, hiệu suất bằng 7,01 tức là cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư tạo ra 7,01 đồng doanh thu thuần. Năm 2006, hệ số hiệu suất bằng 7,88 tức là cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư tạo ra 7,88 đồng doanh thu thuần. Qua 2 năm vòng quay vốn cố định tăng lên cho thấy việc sử dụng vốn cố định của Công ty là tương đối hiệu quả, mặc dù Công ty vẫn chưa áp dụng thật tốt công nghệ máy móc thiết bị vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho. Xét qua tình hình hàng tồn kho qua các năm ta thấy : Hàng tồn kho bình quân năm 2005 là 1.275.774.652 đồng, năm 2006 là 2.574.142.603 đồng, giữa hai năm có sự chênh lệch nhau, nhưng không nhiều, tương đương 102%. Năm 2005 vòng quay hàng tồn kho là 9,85 vòng, năm 2006 là 12,4 vòng. Số vòng quay lớn thể hiện việc vốn sử dụng hiệu quả, ngược lại số vòng quay giảm sử dụng vốn không được tốt. Điều này đồng nghĩa với vốn của công ty bị ứ đọng trong hàng hóa, vật tư, thiết bị…quá lâu không thể thu hồi để quay vòng, làm phát sinh thêm các chi phí khác. Qua phần phân tích trên đây, ta thấy việc sử dụng các loại vốn của Công ty nói chung là đạt kết quả nhưng chưa cao, Công ty cần có giải pháp sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa. 2.2.6. Đánh giá mức sinh lời. Bảng 2.6. Phân tích hệ số sinh lời Đơn vị : Đồng Tt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Giá trị % 1 Doanh thu thuần 12.567.985.500 16.834.856.777 4.266.871.270 33,95 2 Lợi nhuận trước thuế 1.255.668.818 1.721.588.830 465.920.012 37,1 3 Lợi nhuận sau thuế 904.081.549 1.239.543.958 3.354.624.086 37,1 4 Vốn kinh doanh BQ 5.226.322.569 7.624.698.120 2.398.375.551 45,85 5 Vốn chủ sở hữu BQ 2.541.983.459 3.042.082.153 500.098.694 19,67 6 Tổng tài sản 5.707.687.926 9.541.708.313 3.834.020.387 67,17 7 Tỷ suât lợi nhuận trứơc thuế/doanh thu (2/1) 0,09 0,1 0,01 8 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu 0,07 0,08 0,01 9 Tỷ suât lợi nhuận vốn kinh doanh (2/4) 0,24 0,22 ( 0,22) 10 Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh (3/4) 0,17 0,01 ( 0,16) 11 Tỷ suất vốn chủ sở hữu BQ (3/5) 0,35 0,4 0,05 (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ô tô 3 – 2 qua 2 năm 2005 – 2006.) 2.2.6.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. a. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu. Năm 2005, hệ số bằng 0,09 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2006, hệ số bằng 0,1 tức là cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2005, năm 2006 Công ty thu được lợi nhuận cao hơn, điều này cho thấy, năm 2006 hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hơn năm 2005. b. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần. Năm 2005, hệ số bằng 0,07 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần có 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007, hệ số bằng 0,08 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần có 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đây cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hợp lý, nên tổng doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng. 2.2.6.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. a. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn kinh doanh bình quân. Năm 2005, bằng 0,24 tức là cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2006, bằng 0,22 tức là cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận trước thuế. b. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh bình quân. Năm 2005, bằng 0,17 tức là cứ 1 đồng vốn kinh doanh tao ra 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2006, bằng 0,01 tức là cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. 2.2. 6.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Năm 2005, bằng 0,35 tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2006, bằng 0,4 tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,4 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng hơn năm 2005. Qua sự so sánh mức sinh lời của vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế, lợi nhuận thu về của Công ty trong vòng 2 năm là tăng, tuy nhiên cũng giống như mức sinh lời của vốn kinh doanh, mức sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty là thấp. Tóm lại, sau khi dùng các chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời của Công ty có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty nhìn chung là có lãi, nhưng xét về mặt quản lý và sử dụng vốn của Công ty chưa hiệu quả. Lợi nhuận đạt đựơc so với vốn hay doanh thu thuần còn quá khiêm tốn, chưa thể hiện hết năng lực tài chính cũng như năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây chỉ là một số các chỉ tiêu đặc trưng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng cũng đã đưa ra những kết luận chính xác về Công ty. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí ô tô 3 – 2. 3.1.Kết quả đạt được. - Thứ nhất, trong năm 2006, doanh thu của công ty đã đạt trên 16 tỷ đồng, đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, công ty đã triển khai việc tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại bộ máy quản lý trong đó có bộ máy kế toán với phương châm tinh giản gọn nhẹ, hợp lý. - Thứ hai, các cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ,nắm vững chế độ, tác phong nhanh nhẹn, có trách nhiệm và tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc.Việc tổ chức công tác kế toán đã mau chóng áp dụng và hòa nhập vào hệ thống chế độ kế toán mới,đảm bảo sự thống nhất về phạm vi, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận liên quan, một cách trung thực, hợp lý, hiệu quả. Báo cáo tài chính của công ty đựơc lập đúng thời hạn, đúng quy định của chế độ kế toán, luôn thống nhất về nội dung về hình thức trình bày các chỉ tiêu, phương pháp tính toán chính xác. Mặt khác, nó còn mang tính khách quan, cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết về tình hình hoạt động tại Công ty cho giám đốc, từ đó có những biện pháp điều chỉnh, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực để đạt đựơc hiệu quả kinh tế cao. Các báo cáo tài chính ngoài việc lập để gửi cấp trên theo đúng quy định của nhà nước thì còn được phân tích và cập nhật, giúp giám đốc có thể xem xét, nghiên cứu và đánh giá để đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý và điều hành,tích cực trong hoạt động sử dụng vốn, góp phần hoàn thành thắng lợi các dự án xây dựng cải tạo và đầu tư chiều sâu sản xuất. - Thứ ba, khả năng thanh toán của Công ty tạm thời ổn định, thể hiện ở các hệ số thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công ty đảm bảo, nhưng khả năng thanh toán ngày càng xấu đi vì Công ty vay ngày càng nhiều. - Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này đạt hiệu quả, các năm đều có lãi, ngày càng có xu hướng tăng. - Thứ năm, khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh chưa được cao lắm nhưng Công ty đã cố gắng dần dần khắc phục những khó khăn nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh có xu hướng tăng chứng tỏ sự cố gắng của Công ty. Trong dự kiến tài chính của Công ty năm 2007 cho thấy quy mô về vốn tăng và có một số chỉ tiêu đã tăng lên nhằm khắc phục những khó khăn về tài chính của Công ty đang gặp phải. 3.2. Những tồn tại - Thứ nhất, quy mô về vốn và nguồn vốn ngày càng tăng trong đó chủ yếu là vay nợ, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm tỷ trọng không cao không đủ trang trải cho nhu cầu tài sản ngày càng tăng của công ty. Nhất là giai đoạn này công ty đang gấp rút triển khai dự án đầu tư mở rộng sản xuất, chủ yếu là vay nợ vì thế làm cho Công ty dễ mất chủ động trong đầu tư và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Thứ hai, cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý và chưa phù hợp với ngành công nghiệp nói chung và ngành sản xuất ô tô nói riêng thể hiện ở TSLĐ chiếm ưu thế hơn tài sản cố định . -Thứ ba, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa được tốt lắm, đang có xu hướng giảm . - Thứ tư, trong tình hình kinh tế hiện nay, cũng như các Công ty khác, Công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong vấn đề vốn, năng lực, phạm vi hoạt động kinh doanh. - Thứ năm, Công ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư, hàng tồn kho và nợ phải trả trong năm tăng nhanh. Mặc dù số vòng luân chuyển hàng tồn kho đã tăng nhưng số lượng hàng tồn kho vẫn còn lớn. Tóm lại: Tình hình tài chính của Công ty ô tô 3 -2 trong thời gian này còn gặp nhiều khó khăn, cần có biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất để tăng lợi nhuận, đẩy mạnh khả năng thanh toán, giải quyết những khó khăn về tài chính, những rủi ro cho Công ty, có như vậy mới từng bước khẳng định sức mạnh tài chính của Công ty. 3.3. một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí ô tô 3 – 2. 3.3.1.Giải quyết hàng tồn kho. Tính toán dự trữ hàng tồn kho cần thiết một cách hợp lý, tránh thiếu hàng hay ứ đọng hàng lâu dài. Có biện pháp giải phóng hết số hàng tồn kho không cần thiết, nhằm làm tăng lượng vốn bằng tiền, giảm đựơc lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ, tăng vốn kinh doanh. Để giải quyết được vấn đề này, Công ty cần tổ chức đa dạng các phương thức, hình thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhằm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. 3.3.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.3.2.1.Vốn lưu động. Điều hành quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một giải pháp quan trọng nhằm đạt được kết quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải tăng cường quản lý từng loại tài sản, đặc biệt là TSLĐ, đây là tài sản dễ bị thất thoát nhất, vì khả năng thanh toán cao, quan trọng là tiền. Do vậy cần : Xác định đúng nhu cầu VCĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh, tránh thừa hay thiếu, vì thừa sẽ gây lãng phí vốn, thiếu sẽ gây khó khăn trong huy động vốn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư khác. Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ, vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu hợp lý trong từng khâu, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, vật tư, hàng hóa. 3.3.2.2.Vốn cố định. Bên cạnh VLĐ, thì VCĐ cũng cần được quản lý tốt, vì VCĐ đóng vai trò quan trọng, TSCĐ có giá trị lớn, để quản lý tốt ta cần : Cần bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp, tận dụng tối đa công suất làm việc của máy móc thiết bị, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Sử dụng triệt để diện tích sản xuất, quỹ đất, nhà xưởng bến bãi chưa cần dùng nên cho thuê để hỗ trợ vốn, tăng nguồn thu của doanh nghiệp. Có cơ chế quản lý thiết bị tài sản chặt chẽ tại từng bộ phận phòng ban, phân xưởng tránh tình trạng mất mát. Nâng cao ý thức và trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 3.3.3.Nâng cao khả năng thanh toán, ổn định nền tài chính doanh nghiệp. Hàng tồn kho nhiều, khiến cho khả năng thanh toán của Công ty bị hạn chế, số nợ phải trả lại chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn của Công ty, mà chủ yếu lại là nợ ngắn hạn, nguồn vốn chiếm dụng này có thời gian đáo hạn nên quy mô vốn kinh doanh của cả Công ty sẽ không ổn định. Để có thể ổn định nguồn tài chính, nâng cao khả năng thanh toán, Công ty cần giảm số vốn nằm trong thành phẩm hàng tồn kho và hàng gửi đi bán. Đồng thời Công ty phải có biện pháp đẩy mạnh việc chiếm dụng vốn của người mua hàng. Trên đây là những đề xuất mang ý kiến chủ quan còn mang nặng tính lý thuyết của riêng em, với những ý kiến nêu trên, em hy vọng tình hình tài chính của cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty được nâng cao hơn. Kết luận Phân tích tài chính là một hoạt động quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là một trong những công cụ quan trọng để có thể quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản lý những thông tin chính xác, kịp thời, để từ đó có những quyết định phù hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau trong từng điều kiện hòan cảnh cụ thể thì kết quả phân tích báo cáo tài chính lại khác nhau. Sau quá trình học tập, nghiên cứu tình hình thực tế, với sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn tìm hiểu và vận dụng kiến thức tiếp thu được trong toàn bộ thời gian học tập để xây dựng bài luận văn, đến nay bài luận văn của em đã hoàn thành và có chất lượng. Trong quá trình phân tích còn nhiều thiếu sót không tránh khỏi, em mong thầy cô giúp đỡ và góp ý cho em lấy thêm kinh nghiệm sau này đi làm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú làm việc tại công ty cơ khí ô tô 3 – 2, đặc biệt là phòng nhân chính và phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện bài luận văn. Bên cạnh đó, sự tận tâm của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ từng bước theo sát giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này. Giải thích các ký tự viết tắt Tslđ Tài sản lưu động Tscđ Tài sản cố định đtnh Đầu tư ngắn hạn đtdh Đầu tư dài hạn vlđ Vốn lưu động vcđ Vốn cố định dtt Doanh thu thuần cp Chi phí bq Bình quân vcsh Vốn chủ sở hữu vcsh bq Vốn chủ sở hữu bình quân tcdn Tài chính doanh nghiệp ts tài sản Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: lý luận chung về phân tích tình hình tcdn 3 1.1 Tổng quan về TCDN và phân tích TCDN 3 Khái niệm và vai trò của TCDN 3 Khái niệm, mục đích của phân tích TCDN 4 1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích TCDN 5 1.2.1. Tài liệu phân tích TCDN 5 1.2.2. Phương pháp phân tích TCDN 5 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 7 1.3.1. Khái quát về tình hình tài chính 7 1.3.2. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán 8 1.3.3. Phân tích các hệ số kết cấu tài chính 9 1.3.4. Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh 10 1.3.5. Phân tích các hệ số khả năng sinh lời 12 Chương 2 : phân tích tình hình tàI chính của công ty cơ khí ô tô 3 – 2 13 2.1. Khái quát về Công ty 13 2.1.1. Quá trình hình thành và phat triển của Công ty 13 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 14 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý – kinh doanh 14 2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 15 2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh của Công ty cơ khí ô tô 3 -2 16 2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 16 2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 19 2.2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty 21 2.2.4.1. Tình hình công nợ của Công ty 21 2.2.4.2. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty 21 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 23 2.2.6. Đánh giá mức sinh lời 26 2.2.6.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 26 2.2.6.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 27 2.2.6.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 27 Chương 3 :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí ô tô 3 – 2 29 3.1. Kết quả đạt được 29 3.2. Những tồn tại 30 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí ô tô 3 – 2 30 Kết luận 33 Bảng kê các sơ đồ bảng biểu Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cơ khí ô tô 3 – 2 16 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006 18 Bảng 2.3. Phân tích hệ số kết cấu tài chính 20 Bảng 2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của công ty cơ khí ô tô 3 – 2 22 Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24 Bảng 2.6. Phân tích hệ số sinh lời 26 Tài liệu tham khảo Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp - chủ biên gsts ngô đình giao. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – chủ biên pgs – pts phạm thị gái. Giáo trình quản lý tài chính doanh nghiệp – chủ biên josette perraid. Giáo trình kiểm toán và phân tích tài chính - đồng chủ biên pgs – pts nguyễn đình kiệm. Các báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty cơ khí ô tô 3 – 2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0299.doc
Tài liệu liên quan