Trong sản xuất kinh doanh mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận. Để lượng hoá mối liên hệ đó ta thường sử dụng các phương pháp liên hệ:
- Liên hệ cân đối: là liên hệ giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, giữa tổng số vốn và tống số nguồn vốn, giữa nguồn thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ. Dựa vào nguyên tắc này có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ tổng số bằng liên hệ cân đối.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung. Tại trụ sở chính của công ty có một phòng kế toán làm nhiêm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, lập các báo cáo theo qui định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán mà chỉ bó trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu.Bộ máy kế toán được bố trí thêo sơ đồ sau:
Nhân viên kế toán các trạm
Bộ phận kế toán quỹ
Bộ phận kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán hàng bán
Bộ phận kế toán hàng mua
1.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
a. Bộ phận kế toán mua hàng: Thu thập các chứng từ về hàng mua và các sổ chi tiết về hàng mua, tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá cả.
b. Bộ phận kế toán hàng bán: Thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho bán hàng, phân loại chúng theo đơn vị bán,vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp.
c. Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện các chế độ công nợ của các đơn vị kinh doanh và chế biến, thanh toán lương và bảo hiểm.
d. Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi vào sổ quỹ
e. Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Că cứ vào số liẹu nhập, xuất, tồn của các trạm vào sổ xuất, nhập, tồn.
f. Bộ phận kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định.
g. Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ lập bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
h. Nhân viên kế toán ở trạm: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng bán, thu, chi tiền mặt vào sổ chi tiết.
Hình thức kế toán sử dụng là hình thức nhật kí chứng từ
Sơ đồ
Chứng từ gốc
Nhật kí chứng từ
Bảng kê, bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu kiểm tra
2. Phân tích tình hình tài chính ở công ty qua các báo cáo tài chính.
2.1. Phân tích hoạt động tài chính qua báo cáo thu nhập
Căn cứ vào biểu 1 ta có biểu 2 như sau
Biểu 2: Báo cáo thu nhập của công ty từ năm 1996 đến năm 2000(có sử dụng phương pháp so sánh chọn năm 1996 làm kỳ gốc)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Gốc
TH
TL %
TH
TL %
TH
TL%
TH
TL %
1.Tổng doanh thu
23.789.543.125
22.654.612.098
95,2
23.187.054.667
97,5
23.813.619.271
100,1
24.517.908.304
103,1
2. Doanh thu thuần
23.554.292.279
22.427.414.217
95,0
22.954315.641
97,0
23.813.619.271
100,1
24.517.908.304
104,1
3. Giá vốn hàng bán
20.308.481.712
19.515.310.509
96,0
19.857.800.738
97,0
20.960.486.593
103,0
21.661.817.650
106,6
4. Lợi tức gộp
3.245.810.567
2.912.103.708
89,7
3.096.514.903
95,0
2.853.132.678
87,9
2.856.090.654
87,99
5. Chi phí bán hàng và quản lý
3.168.495.443
2879.548.428
90,8
3.066.627.168
96,8
2.763.341.014
87,2
2.741.819.158
86,53
6. Lợi tức về kinh doanh
77.315.124
32.555.280
42,1
29887.735
38,6
89.791.664
116,1
114.271.496
147,8
7. Lãi từ hoạt động tài chính
49.853.993
42.045.501
43.045.501
8. Lãi từ hoạt động bất thường
10.000.000
10.425.839
7.600.524
Qua biểu1, biểu 2 ta có một số nhận xét sau:
a. Các chỉ tiêu tăng trưởng:
- Doanh thu: Doanh thu năm 1997, 1998 , 1999, 2000 so với năm 1996 đạt tương ứng 95,2% ; 97,5% ; 100,1%; 103,1%. Qua số liệu trên cho thấy năm 97, 98 doanh thu của công ty có thấp hơn so với năm 1996. sở dĩ có hiện tượng trên là do trong những năm trên công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mới cùng kinh doanh than.Song năm 1999 công ty có nhiều cố gắng chiếm lĩnh lại thị trường nên doanh thu bắt đầu tăng đạt 100,1% năm 2000 đạt 103,1%
- Doanh thu thuần: So sánh năm 1997, 1998, 1999, 2000, với năm 1996 ta có các tỉ lệ tương ứng sau: 95%; 97%; 101%; 104,1%
So với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng của doanh thu thuần là không đồng nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản chiết khấu, giảm giá hàng, thuế doanh thu ( thuế VAT từ năm 1999) có tác động lớn đối với doanh thu. Cụ thể là năm 1999 doanh thu chỉ tăng 0,1% tương ứng 24.076.146 đồng thì doanh thu thuần tăng 1,1% tương ứng 259.326.992 đồng, Năm 2000 là 130,1% và 104,1% tương ứng704.289.033 đồng.
- Thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh: qua bảng số liêu ta nhận thấy có nhiều biến động so với năm gốc, năm 1997, 1998 , 1999, 2000 cụ thể là: Năm 1996 là 77.315.124 đồng
Năm 1997 là 32.555.280 đồng.
Năm 1998 là 29.887.735 đồng
Năm 2000 là 89.791.664 đồng
Năm 2000 là 114.271.496 đồng
Qua các năm lợi tức ròng biến động khác nhau từ năm 1999 đã có xu hướng tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do giảm được chi phí trong kinh doanh(cụ thể là do việc công ty đã bố trí sắp xếp lại lao động, làm giảm chi phí bán hàng). Đây là hướng chuyển biến tốt cho công ty.
b. Các chỉ tiêu hoạt động
- Giá vốn hàng bán: Nhìn qua bảng số liệu cho thấy giá vốn hàng bán qua các năm 1997, 1998, 1999, 2000 có tỷ lệ tương ứng như sau 96%; 97%; 103%; 106,6%. Giá năm 1999 tăng hơn so năm gốc là 3% tương đương 652.004.881 đồng. Năm 2000 tăng 6,6%, tương đương 1.353.335.938 đồng So sánh với tỷ lệ tăng doanh thu thuần ta thấy không đồng nhất.
- Lãi gộp có tỷ lệ so với năm gốc như sau: 89,7%; 95%; 87,9%; 87,99% lãi gộp qua các năm tăng không đồng đều năm 1999, 2000 giảm nguyên nhân một phần là do giá vốn hàng bán năm 1999, 2000 tăng so với năm gốc.
- Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp: Chi phí bán hàng của công ty qua các năm có xu hướng giảm , tương ứng như sau: 90,8%; 96,78%; 87,2%; 86,53%. Thu nhập ròng tăng hay giảm phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu này nên cần chú trọng để tìm các nguyên nhân để có khả năng giảm yếu tố này làm tăng thu nhập ròng cho công ty.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh: Đây là mục tiêu kinh doanh chính của công ty nên cần chú trọng tới các nhân tố ảnh hưởng tới nó, để không ngừng nâng cao chỉ tiêu này. Cụ thể qua bảng số liệu cho thấy chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào chi phí kinh doanh . Vậy cần có biện pháp nhằm giảm bớt chi phí.
Lãi từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường: Đây không phải là nguồn thu chủ yếu của công ty nó mới xuất hiện từ năm 1998 trở lại đây. Song với xu hướng cạnh tranh như hiện nay thì hoạt động kinh doanh của công ty cần chú trọng tới nguồn thu này để tạo thêm những nguồn thu mới góp phần tăng thêm lợi nhuận cho công ty .
2.2. Phân tích hoạt động tài chính qua bảng tổng kết tài sản
Biểu 3: Bảng cân đối kế toán năm 1996 đến năm 2000
Đơn vị tính : Đồng
Tài sản
1996
1997
1998
1999
2000
A. TSLĐ và đầu tư NH
4.194.706.907
2.396.856.360
4.520.023.159
9.322.887.304
9.456.907.308
I. Tiền
215.430.205
231.607.674
573.220.252
434.120.570
466.753.413
1. Tiền mặt
17.892.256
5.246.800
26.000.000
30.397.369
32.608.903
2. Tiền gửi ngân hàng
197.537.949
226.360.874
547.220.252
403.723.201
434.144.510
II. Các khoản phải thu
1.394.896.968
- 20.798.956
1.807.452.932
2.444.664.824
2.747.896.769
1.Phải thu của khách hàng
1.319.057.876
- 22.798.956
1.752.852.660
2.154.366.583
2.437.785.193
2. Trả trước cho người bán
66.576.092
32.000.000
207.103.000
3. Phải thu nội bộ
22.600.272
46.162.235
37.584.327
4. Phải thu khác
9.272.000
2.000.000
58.466.415
65.424.249
III. Hàng tồn kho
2.579.351.028
2.181.018.936
6.241.506.126
1. Nguyên vật liệu tồn kho
5.028.706
5.028.706
5.028.706
2. Hàng tồn kho
2.579.351.028
2.181.018.936
2.181.018.936
3.360.475.352
3.257.837.860
3. Hàng gửi bán
2.801.780.056
2.986.668.266
IV. Tài sản lưu động khác
1.237.700
1.846.500
751.000
1. Tạm ứng
1.237.700
1.846.500
751.000
B. TSCĐ và đầu tư DH
791.592.821
627.376.967
504.329.808
829.687.219
986.817.219
1. Tài sản CĐ hữu hình
791.592.821
627.376.967
504.329.808
829.687.219
986.817.219
2. Nguyên giá
1.698.643.201
1608.643.201
1.617.143.201
1.954.794.761
2.265.817.815
Tổng tài sản
4.986.299.728
3.024.233.327
5.024.352.967
10.152.574.523
10.443.724.527
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
2.072.765.674
197.856.311
2.355.111.719
7.220.229.259
7.381.126.963
I. Nợ ngắn hạn
2.035.187.673
184.095.511
2.355.111.719
7.220.229.259
7.381.126.963
Vay ngắn hạn
1.101.798.000
1. Phải trả người bán
961.329.755
74.249.721
2.166.865.315
4.732.142.325
4.797.381.260
2. Người mua trả tiền trước
660.000
2.314.623.000
2.416.382.913
3. Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
- 6.689.859
1.819.074
4.838.732
4. Phải trả công nhân viên
8.282.494
45.600.000
87.700.000
18.855.000
21.567.000
5. Phải trả nội bộ
- 46.000.777
12.014.090
10.161.806
89.332.303
93.309.030
6. Phải trả phải nộp khác
16.477.060
52.138.426
84.885.866
65.276.631
52.486.760
II. Nợ dài hạn
37.578.001
12.035.000
1. Vay dài hạn
37.578.001
12.035.000
B. nguồn vốn chủ sở hữu
2.913.534.054
2.826.377.016
2.669.241.248
2.932.345.264
3.062.597.564
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.641.927.941
2.588.870.903
2.481.045.161
2.829.687.219
2.Quỹ đầu tư phát triển
2271.168.300
239.168.300
187.858.274
102.320.232
3.Quỹ khen thưởng phúc lợi
437.813
337.813
337.813
337.813
Tổng nguồn vốn
4.986.299.728
3.024.233.327
5.024.352.967
10.152.574.523
10.443.724.527
Căn cứ vào biểu 3 ta có biểu 4 như sau:
Biểu 4: tình hình tài sản của công ty qua các năm từ 1996 đến năm 2000 ( chọn năm 1996 làm năm gốc ta có các so sánh)
Tài sản
1996
1997
1998
1999
2000
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
a. TSLĐ & ĐTNH
4.194.706.907
- 1.797.850.547
- 42,8
325.316.252
7,75
5.128.180.397
122,2
5.262.200.401
125,4
b. TSCĐ & ĐTDH
791.592.821
- 164.215.854
-20,7
- 287.263.013
-36,3
38.094.398
4,81
195.224.398
24,66
Tổng tài sản
4.986.299.728
-1.962.066.401
-39,4
38.053.239
0.76
5.166.274.795
103,6
5.457.424.799
109,4
nguồn vốn
a.Vốn chủ sở hữu
2913.534.054
- 87.157.038
-2,99
-244.292.806
-8,38
18.811.210
0,65
989.831.890
5,11
b. Nợ phải trả
2.072.765.674
- 1874.909.363
-90,5
282.346.045
13,62
5.147.463.585
248,3
5.308.361.289
256,1
Tổng nguồn vốn
4.986.299.728
-1962.066.401
-39,4
38.053.239
0,763
5.166.274.795
103,6
5.457.424.799
109,4
Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy :
Phần tài sản
a. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn(TSLĐ & ĐTNH):
Trong năm 1997 có sự biến động làm giảm 42,8% tương đương 1.797.850.547 đồng còn năm 1998 tăng 7,75% tương đương 325.316.252 đồng đặc biệt năm 1999 tài sản lưu động và đầu tư NH tăng 122,2% tương đương 5.128.180.397 đồng. Năm 2000 tăng 125,4% tương đương 5.262.200.401 đồng
b. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn( TSCĐ & ĐTDH):
Tài sản CĐ & ĐTDH của công ty qua các năm 1997 và 1998 có xu hướng giảm cụ thể giảm 20,7% và 36,3% tương đương giảm 164.215.854 đồng và giảm 287.263.013 đồng . Nhưng đến năm 1999 TSCĐ & ĐTDH tăng 4,81% so năm 1996 tương đương 38.094.398 đồng. Năm 2000 tăng 24,66% tương đương 195.224.398 đồng
c. Tổng tài sản:
Năm 1997 giảm 39,4% tương đương giảm 1962.066.401 đồng. Đến năm 1998 trở lại đây có xu hướng tăng lên cụ thể năm 1998 là 0,763% tương 38.053.239 đồng đặc biệt năm 1999 tăng 103,6% tương đương 5.166.274.975 đồng. Năm 2000 tăng 109,4% tương đương 5.457.424.799
Thực chất năm 1997 tỉ lệ tổng tài sản ảnh hưởng chủ yếu là do TSLĐ & ĐTNH biến động nhiều hơn so với sự biến động của TSCĐ vì ĐTDH(42,8% và 20,7%). Năm 1998 TSLĐ & ĐTNH tăng 7,75% còn TSCĐ & ĐTDH giảm 36,3%. Năm 1999 thì cả TSLĐ & ĐTNH và TSCĐ & ĐTDH đều tăng song phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng nhiều hơn (122,2% và 4,81%) có sự biến động trên là do công ty quyết định dự trữ một lượng hàng tồn kho để bán trong năm 2000. Vì công ty dự báo sẽ có sự điều chỉnh giá trong quý I năm 2000. Việc dự trữ hàng này có lợi cho công ty. Mặt khác cũng cho thấy uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp.
Phần nguồn vốn
a. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Năm 1997, 1998 đều giảm so vơi năm gốc là 2,99 và 8,38 tương đương bằng 87.157.038 đồng và 244.29.806 đồng. Năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu bắt đầu tăng kể từ năm 1999 trở lại đây tăng 0,65% và 5,12% tương đương 18.811.210 đồng và 989.831.890 đồng. Qua đó ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu làm tăng lợi nhuận của công ty.
b. Nợ phải trả:
Nợ phải trả năm 1997 giảm hơn so với năm 1996 là 90,5% tương đương 1.874.909.363 đồng . Nhưng năm 1999 nợ phải trả tăng lên 248,3% tương đương 5.147.463.585 đồng, năm 2000 nợ phải trả tăng 256,1% tương đương 5.308.361.289 đồng .Từ năm 1999 có sự biến động nợ phải trả tăng, làm ảnh hưởng không tốt tới sự chủ động về cơ cấu vốn.
c. Tổng nguồn vốn
qua các số liệu trên ta có sự biến động của nguồn vốn qua các năm 1997 giảm 39,4% tương đương 1.962.066.401 đồng , năm 1998 tăng 0,76% tương đương 38.053.239 đồng. năm 1999 tăng 103,6% tương đương 5.166.274.795 đồng. Năm 2000 tăng 109,4% tương đương 5.457.424.799 đồng.
2.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội qua năm 1999 và 2000
a. Qua báo cáo thu nhập:
Căn cứ vào số liệu năm 1999 và 2000 ta có bảng số liệu sau
Biểu 5
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
Chênh lệch năm
1999 - 2000
% theo quy mô
Mức
%
1999
2000
1. Tổng doanh thu
23.813.619.271
24.517.908.304
704.289.033
2,96
100
100
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
23.813.619.271
24.517.908.304
704.289.033
2,96
100
100
4. Giá vốn hàng bán
20.960.486.593
21.661.817.650
701.331.057
3,34
88
88,4
5. Lãi gộp
2.853.132.678
2.856.090.654
2.957.976
0,10
11,98
11,6
6. Chi phí bán hàng
2.673.341.014
2.741.819.158
- 21.512.856
- 0,78
11,6
11,18
7. Lãi thuần về KD
89.791.664
114.271.496
24.479.852
27,3
0,37
0,466
8. Thu nhập HĐTC
42.045.501
45.828.670
3.783.169
8,99
0,17
0,187
9. Chi phí HĐTC
2.783.169
100
0,011
10. Lãi từ HĐTC
42.045.501
43.045.501
2.783.169
2,37
0,17
0,175
11. Thu nhập HĐBT
15.454.545
11.928.333
- 3.526.212
- 22,8
0,064
0,048
12. Chi phí HĐBT
5.028.706
4.327.809
- 700.897
-13,9
0,02
0,017
13. Lãi từ HĐBT
10.425.839
7.600.524
- 2.825.315
-27,1
0,04
0,031
Bằng phương pháp phân tích theo chiều dọc và ngang ta có một số nhận xét sau qua biểu 5
Phân tích theo chiều ngang:
* Tổng doanh thu năm 2000 so năm 1999 tăng 2,96% tương đương 704.289.033 đồng. có thể nói đây là một dấu hiệu tốt nếu nhìn khái quát, công ty cần duy trì.
* Doanh thu thuần: năm 2000 so với năm 1999 tăng đồng nhất với tỷ lệ tăng của doanh thu, doanh thu thuần không bị ảnh hưởng bởi các khoản giảm trừ. Đây là một yếu tố tốt làm tăng lợi nhuận, Nhưng nếu vì không có các khoản giảm trừ mà sản phẩm của công ty kém sức thuyết phục trong cạnh tranh thì không nên.
* Giá vốn hàng bán năm 2000 tăng 3,34% tương đương 701.331.057 đồng. Nếu yếu tố này tăng sẽ ảnh hưởng không tốt. Nó cũng giải thích vì sao lãi gộp lại giảm, bởi nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu. Cần tìm nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán.
* Lãi thuần về kinh doanh: Qua bảng số liệu cho thấy lãi thuần kinh doanh có dấu hiệu tăng hơn so năm 1999 là 27,3% tương đương 24.479.852 đồng. tỷ lệ này tăng chủ yếu là do công ty đã giảm được chi phí bán hàng.
Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc giúp ta có được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh - có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính; Nhìn vào các số liệu đã phân tích ta có tỉ trng năm 1999 và năm 2000 giữa doanh thu và doanh thu thuần giống nhau đều bằng 100%. Song các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán năm 2000 có tỷ trọng cao hơn so năm 1999 tương ứng là 88,4% và 88%, lãi gộp năm 2000 giảm hơn so năm 1999 (11,6% và 11,98%), chi phí hàng bán năm 2000 có tỉ trọng giảm hơn so năm 1999 (11,8% và 13,35%), đây là một dấu hiệu tốt, nó làm cho tỷ trong của lãi thuần về kinh doanh năm 2000 tăng hơn so năm 1999 (0,466% và 0,37%).
Nhận xét: Lợi nhuận là mục tiêu lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn tài chính và sử dụng có hiệu quả nó góp phần quan trọng trong việc đạt tới mục tiêu. Qua phân tích các số liệu thu thập ta thấy gía vốn hàng bán chiến một tỷ trọng lớn trong doanh thu, đây là yếu tố khách quan song với đặc điểm của sản phẩm là phải vận chuyển vè tới doanh nghiệp, tới khách hàng. Vậy có thể làm giảm chi phí này sẽ làm tăng lợi nhuận. Tỷ trọng chi phí bán hàng cũng rất cao, nếu có thể tìm biện pháp giảm được yếu tố này sẽ gốp phần nâng cao tỷ lệ lãi cho công ty.
b. Qua bảng cân đối kế toán:
Căn cứ vào các số liệu từ biểu 3 năm 199 và 2000 ta có:
Biểu 6 : Phân tích sự biến động cơ cấu vốn và nguồn vốn năm 1999 và 2000
Đơn vị tính đồng
Tài sản
1999
2000
Chênh lệch năm
1999 - 2000
% theo quy mô
Mức
%
1999
2000
A. TSLĐ và ĐTNH
9.322.887.304
9.456.907.308
134.020.004
1,44
91,82
90,5
I. Vốn bằng tiền
434.120.570
466.753.413
32.632.843
7,52
4,27
4,47
1. Tiền mặt
30.397.369
32.608.903
2.211.534
7,27
0,29
0,31
2. Tiền gửi ngân hàng
403.723.201
434.144.510
30.421.309
7,53
3,97
4,15
II. Các khoản phải thu
2.444.664.824
2.747.896.769
303.231.495
12,4
24,07
26,31
1. Phải thu của khách
2.154.366.583
2.437.785.193
283.418.610
13,1
21,22
23,3
2. Trả trước người bán
207.103.000
21.433.409
11,5
1,98
3. Phải thu khác
104.628.650
65.424.249
-39.204.401
-37.47
1,03
0,63
4. Phải thu nội bộ
37.584.327
37.584.327
100
0,359
III.Hàng tồn kho
6.442.255.410
6.241.506.126
-200.749.284
-3.12
63,45
59,76
1. Nguyên VL tồn kho
2. Hàng hoá tồn kho
3.640.475.352
3.257.837.860
-382.637.492
-10,51
35,85
31,19
3. Hàng gửi bán
2.801.780.058
2.986.668.266
184.888.208
6,59
27,59
28,59
IV. tài sản lưuđộng khác
1.846.500
751.000
-1.095.500
-59,72
0,018
0,007
B. TSCĐ và đtDH
829.687.219
986.817.219
157.130.000
18,94
8,18
9,58
I. tài sản cố định
829.687.219
986.817.219
157.130.000
18,94
8,18
9,58
1. Nguyên giá
1.954.797.761
2.265.817.815
311.020.054
15,91
19,25
21,69
2. hao mòn luỹ kế
1.125.110.542
1.279.000.596
153.890.054
13,67
11,08
12,25
Tổng tài sản
10.152.574.523
10.443.724.527
291.150.004
2,87
100
100
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
7.220.229.259
7.381.126.963
160.897.434
2,23
71,11
70,6
I. nợ ngắn hạn
7.220.229.259
7.381.126.963
160.897.434
2,23
71,11
70,6
1. phải trả người bán
4.732.142.325
4.797.381.260
65.238.935
1,38
46,61
40,37
2. Người mua trả trước
2.314.623.000
2.416.382.913
101.759.913
4,39
22,79
23,14
3. Thuế & các khoản phải nộp ngân sách
4. Phải trả CNV
18.855.000
21.567.000
2.712.000
14,38
0,18
0,21
5. Phải trả nội bộ
89.332.303
93.309.030
3.97.727
4,45
0,88
0,89
6. Phải trả phải nộp khác
65.276.631
52.486.760
-12.789.871
-19,6
0,64
0,50
B. nguồn vốn chủ sở hữu
1.932.345.264
3.062.597.564
130.252.300
4,44
28,89
29,32
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.829.687.219
2.927.309.500
97.622.281
3,45
27,87
28,02
2. Quỹ đầu tư phát triển
102.320.232
132.288.064
29.967.832
29,29
1,01
1,267
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
337.813
3.000.000
2.662.187
88,8
0,003
0,029
Tổng nguồn vốn
10.125.574.523
10.443.724.527
291.150.004
2,87
100
100
Phân tích theo chiều ngang (so sánh năm 2000 và năm 1999)
a. Tài sản :
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2000 so năm 1999 tăng 1,44% tương đương 134.020.004 đồng. Nguyên nhân của TSCĐ & ĐTNH là do vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên.
* Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng: 18,4% tương đương 157.130.000 đồng. Nguyên nhân là do công ty làm ăn có lãi đầu tư trở lại kinh doanh.
* Tổng tài sản : Năm 2000 so năm 1999 tăng là 2.87% tương đương 291.150.004. Do tăng cả tài sản cố định và đầu tư dài hạn, và tăng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
b. Nguồn vốn;
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Tăng 4,44% tương đương 130.252.300 đồng. Nguyên nhân là do công ty năm 2000 kinh doanh có lãi đầu tư vào quỹ phát triển và được điều động thêm nguồn vốn kinh doanh từ tổng công ty than.
* Nợ phải trả: Năm 2000 so năm 1999 tăng 2,23% tương đương 160897434 đồng . Nguyên nhân chính là do công ty có uy tín đối với bạn hàng cũng như nhà cung cấp nên có thể mượn được 1 lượng vốn lớn.
Phân tích theo chiều dọc
a. Tài sản:
Qua các số liệu phân tích tại biểu 6 ta thấy tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH năm 2000 so năm 1999 giảm 1,32%. Tỷ trọng năm 2000 của TSLĐ và ĐTNH chiếm 90,5% còn TSCĐ và ĐTDH chỉ chiếm 9,5%. Theo số liệu phân tích cho thấy tác dụng đòn bẩy trong cơ cấu vốn như trên là kém hiệu quả. Công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn của mình để hoật động kinh doanh có hiệu quả hơn.
b. Nguồn vốn
Nợ phải trả năm 2000 so năm 1999 giảm 0,51% tỷ trong cơ cấu giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 là 71,1% và 28,9% năm 2000 là 70,6% và 29,4% cơ cấu nguồn vốn trên là sự mạo hiểm trong kinh doanh . Kết hợp với phần phân tích theo chiều ngang thì thực chất của tăng tài sản và nguồn vốn trong công ty là tăng nợ phải trả nó chứng tỏ uy tín của công ty với khách hàng cũng như nhà cung ứng. Nhưng chỉ cần thay đổi nhỏ công ty sẽ khó ứng phó và với cơ cấu trên công ty khó có thể thu hút thêm nguồn vốn.
2.4. Một số nhận xét khái quát qua phân phân tích số liệu trên:
Qua phần phân tích trên ta có thể thấy
a. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận:
Qua các năm từ 1996 đến năm 2000 biến động không đều, hiệu quả kinh tế chưa cao nó thể hiện trong tỷ trong giữa doanh thu thuần và lợi nhuận tại biểu 5 bắt đầu từ năm 1999 lợi nhuận bắt đầu tăng .Chứng tỏ hiệu quả công tác quản lí bắt đầu có hiệu quả.
b. Giá vốn hàng bán :
Qua các năm tăng nhưng không đồng nhất với doanh thu và có phần tăng nhiều hơn doanh thu. Công ty cần xem xét lại các yếu tố cấu thành nên giá thành để có thể hạ thấp giá bởi nó chiến một tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu (năm 2000 chiến tới 88,4%).
c. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng qua các năm có xu hướng giảm (từ 13,35% xuống 11.18% ) đây là một dấu hiệu tốt cho công ty. Cần chú ý để có thể hạ thấp hơn nữa để tăng lợi nhuận.
d. Các khoản thu nhập tài chính, thu nhập bất thường:
Các khoản tên đóng góp một phần rất nhỏ vào thu nhập của công ty. Công ty cần đầu tư nghiên cứu nế có thể đầu tư thêm sẽ đem lại nguồn thu nhập mới cho công. Trong xu thế đa dạng hoá các hình thức kinh doanh như hiện nay nếu làm tôt nó sẽ góp phần mở rộng khả năng cạnh tranh cho công ty.
e. Cơ cấu tài sản của công ty có những biến động :
Nợ phải trả tăng lên năm 2000 chiếm tới 70,5% , hàng tồn kho tăng mạnh, các khoản phải thu biến đông không đều, song nó chiếmmột tỷ trọng khá 26,31%, nợ phải trả tăng mạnh từ năm 1999. Công ty cần nghiên cứu thêm để có hướng thay đổi cơ cấu vốn, giảm các khoản phải thu , đẩy mạnh công tác tiêu thụ tránh tình trạng gây ứ đọng vốn.
3. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty kinh doanh cà chế biến than Hà nội
3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán.
Căn cứ vào bảng tổng kết năm 2000 ở biểu 3 ta có thể tính được các chỉ số khả năng thanh toán sau:
Biểu 7
1. Tỷ suất thanh toán hiện hành
= 1,28
2. Tỷ suất thanh toán nhanh
= 0,44
3. Tỷ suất thanh lưu động
= 0,049
Qua biểu 7 ta thấy khả năng thanh toán của công ty không hẳn là tốt bởi chỉ số 1 >= 2 là chấp nhận được công ty đạt = 1,28 khả năng thanh toán bình thường. Với 2 nếu là 1 sẽ được ưa thích công ty đạt 0,44 . Chỉ số 3 > 1 là rất tốt , < 1 là xấu công ty đạt 0,049 (Quá thấp).
Công ty cần thu thập thêm các thông tin của ngành và công ty dẫn đầu nghành, so sánh các điều kiện tương đương để nếu có thể điều chỉnh cho hợp lí.
3.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động
Căn cứ vào các số liệu ở biểu 2,3 (các năm 1999 và 2000) ta có các chỉ số về năng lực hoạt động như sau
Biểu 8
A. Các chỉ số về hàng dự trữ
1. Số vòng luân chuyển hàng dự trữ
2. Số ngày của một vòng hàng dự trữ
3,42
104,09
B. Các chỉ số về TSLĐ, TSCĐ và toàn bộ vốn
1.Sức sản xuất của vốn lưu động năm 1999 và 2000
2. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 1999 và 2000
3. Số vòng quay của vốn lưu động
4. Số ngày của một vòng quay của TSLĐ
5. Sức sản xuất của TSCĐ
6. Sức sinh lợi của TSCĐ
7. Suất hao phí TSCĐ
8. Tỉ suất tài trợ (năm 1999 và năm 2000)
9. Tỷ suất đầu tư (năm 1999 và năm 2000)
10. Hệ số quay vòng của tài sản
3,44 và 2,61
0,412 và 0,304
2,61
139,84
35,7 và 24,85
0,134 và 0,116
0,082 và 0,092
3,53 và 3,1
0,08 và 0,095
11,618
C. Các chỉ số về các khoản phải thu
1. Số vòng quay của các khoản phải thu
2. Kỳ thu tiền
3. Tỉ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả
9,44
38,66
0,37
D. Các chỉ số về Marketing
1. Chi phí bán hàng / doanh số bán hàng
0,112
Thông qua các chỉ số tại biểu 8 ta có nhận xét:
* Chỉ số hàng dự trữ: Số vòng luân chuyển hàng dự trữ của công ty trong 1 năm là 3,42 vòng tương đương với 104,09 ngày. Thông thường chỉ số này là cao sẽ là tốt song phải có sự so sánh với lượng đầu tư của các đơn vị trong nghành (sẽ là tốt nếu lượng vốn đầu tư của công ty là thấp)
* Chỉ số về tài sản lưu động , tài sản cố định, và toàn bộ vốn
- Sức sản xuất của VLĐ và sức sinh lợi của VLĐ qua các năm 1999 và 2000 ta thấy chỉ số này bị giảm song tỷ lệ giảm của mức sinh lợi vốn lưu động thấp hơn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã từng bước đi lên.
- Sức sản xuất của vốn CĐ, TSCĐ, sức sinh lợi của vốn cố định: Năm 2000 so năm 1999 giảm 24,85 và 35,7 ; 0,134 và 0,116 do trong năm 2000 doanh nghiệp có đầu tư vào tài sản cố định. Cần xem xét lại hướng đầu tư này đã hợp lí chưa.
- Toàn bộ vốn năm 2000 ta có một đồng tài sản đem lại cho công ty 2400 đồng doanh thu. Khi phân tích kết hợp với những thông tin thu được trong nganh và của công ty dẫn đầu ngành để so sánh và rút ra các kết luận cần thiết về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
* Chỉ số về các khoản phải thu: Năm 2000 số vòng quay của các khoản phải thu là 9,44 lần , kỳ thu tiền của các khoản phải thu là 38,66 ngày. Tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả là 0,37 lần . Cần có biện pháp đẩy nhanh số vòng quay các khoản phải thu để tăng thêm nguồn vốn cho kinh doanh , giảm tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
* Các chỉ số về marketing: Năm 2000 ta có cứ 0,112 đồng chi phí bán hàng tạo ra một đồng doanh thu thuần. cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng ngành để so được hiệu quả của chi phí , xem đã hợp lí hay chưa. Bởi giảm chi phí bán hàng tăng lợi nhuận song chi phí bán hàng còn góp phần đẩy nhanh tiêu thụ
3.3. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
Biểu 9
A. Các chỉ số về số dư lợi nhuận bán hàng
1. Lợi nhuận tế biên gộp
0,1165
2. Lợi nhuận tế biên hoạt động
0,0466
3. Lợi nhuận tế biên ròng
0,0064
Qua các số liệu tại biểu 9 cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty là thấp . Cần xem xét lại các chỉ tiêu đè chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh.
3.4. Các chỉ số về mức tăng trưởng
Căn cứ vào các số liệu ở biểu 2 ta có
Biểu 10: Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Doanh thu
23.789.543
-1.134.931
-4,77
-602.489
-2,53
24.076
0,10
728.356
3,06
Lãi thuần
77.315
-44.759
-57,9
-47.427
-61,3
12.47
16,1
102.597
132,7
Biểu 11: Đánh giá mức độ tăng trưởng qua các năm kế tiếp nhau trong kỳ
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
1997 so 1996
1998 so 1997
1999 so 1998
2000 so 1999
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Doanh thu
-1.134.931
-4,77
532.442
2,35
626.564
2,702
704.289
2,96
Lãi thuần
-44.759
-57,9
-2.667
-8,19
59.903
200,4
37651
26,46
Qua biểu 10 và 11 ta có được các chỉ tiêu về mức tăng trưởng của công ty qua các năm . Do thời gian có hạn nên tôi không thu thập được các chỉ số của nghành nên việc so sánh kém phần hiệu quả.
4. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Biểu 12: tỉ lệ cơ cấu vốn
1. Tỷ lệ cổ phần trên tổng tài sản nợ
0,415
2. Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần
2,41
3. Tỷ lệ cổ phần so tổng tài sản
0,293
Qua các chỉ số trên ta nhận thấy công ty sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn từ bên ngoài . Công ty cần có biện pháp điều chỉnh.
III. Đánh giá tổng hợp và những vấn đề đặt ra qua phân tích thực trạng tài chính ở công ty kinh doanh và chếbiến than Hà nội.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với mảng chuyên đề nghiên cứu, phân tích thực trạng tài chính ở công ty.Qua quá trình phân tích các số liệu thu thập được tôi có thể tự rút ra một số nhận xét sau.
Thành tích đạt được:
Là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có nhiều tồn tại cần khắc phục như về mặt tổ chức bộ máy làm việc kồng kềnh kém hiệu quả, khảnăng năng động tạo thế chủ động trong kinh doanh còn yếu. Song trong những năm gần đây công ty đã dần khắc phục về nhiều mặt như ổn định lại tổ chức sắp xếp bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp với nhu cầu cũng như năng lực công tác của từng cá nhân, bộ phận. Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ đó công ty đã tìm được hướng đi cho doanh nghiệp mình cụ thể: Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 so năm 1999 tăng 3,16 %, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng thể hiện qua các số liệu tại bảng
Biểu 13 Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
1.Tổng quỹ lương
819.754
1.134.037
1.147.253
1.149.120
1153756
2. Thu nhập B/Q
530
613
682
684
686
* Bộ máy quản lí : Công tác quản lí đã dần từng bước đi vào ổn định giúp cho công ty có được những quyết định kinh doanh đúng hướng (thể hiện ở các số liệu phân tích trong kỳ) .
Cụ thể qua việc quản trị tài chính: sau khi chuyển đổi cơ chế sang cơ chế thị trường nhiều chính sách hỗ trợ cho công ty không còn (như trợ giá cho các vùng sâu, vùng xa), công ty phải chủ đông tìm kiếm nguồn tiêu thụ hàng hoá, chủ động tạo nguồn vốn kinh doanh(đây là một khó khăn), đội ngũ cán bộ quản lí còn thiếu, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh trên cơ chế thị trường, còn thiếu. Nhưng trong những năm qua hiệu quả kinh doanh của công ty đã có xu hướng tăng lên mặc dù chưa cao, đời sống cho người lao động dã từng bước cải thiện (mặc dù chưa nhiều) .
Tuy nhiên ngoài những thành tích đạt được còn những tồn tại cần khắc phục.
Tồn tại
* Hoạt động tiêu thụ : Công ty cần có được những thông tin kịp thời và chính xác về nhu cầu sử dụng than của các hộ trọng điểm , bạn hàng truyền thống đã có mối quan hệ với công ty.
Qua phân tích khái quát tình hình tài chính chỉ ra rằng . Các khoản chi phí cho bán hàng đem lại hiệu quả thấp . Qua đây tôi muốn lưu ý việc phân tích đánh giá thường xuyên công tác tiêu thụ sẽ cho phép công ty có các chính sách hỗ trợ tiêu thụ ... Rà soát được thực trạng chất lượng sản phẩm, phát hiện được những đối thủ cạnh tranh đang xâm hập thị trường và các bạn hàng đang có xu hớng rời bỏ công ty.
* Chất lượng sản phẩm: Thực tế cho thấy chất lượng là mấu chột cho sự thành công . Do vậy công ty cần tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường , kết hợp với công tác thực hành quản trị chất lượng đối với sản phẩm của mình. Hiện nay đây là vấn đề bức xúc đặt ra cho công ty và các doanh nghiệp khác. Nhưng vấn đề này chưa được công ty quan tâm.
* Chi phí quản lí : Qua phân tích chỉ ra các chi phí cho giá vốn hàng bán còn quá cao trong tỷ trọng doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lí cũng gây ảnh hưởng không nhỏ cho thu nhập của công ty. Công ty cần quản lí chặt chẽ hơn nữa nhằm giảm bớt các chi phí này để có thể hạ thấp giá thành , tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
* Các khoản thanh toán ngắn hạn : Công ty hiện đang sử dụng nhiều nợ ngắn hạn mà chưa có hướng đầu tư dài hạn . Cần có sự điều chỉnh cơ cấu này để tránh tình trạng khi cần thanh toán công ty có thể phải bán tài sản lưu động sẽ gây ảnh hưởng không tôt (nếu hoạt động tiêu thụ không đáp ứng kịp)
Phần III
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả phân tích tài chính ở công ty Kinh doanh và chế biến than Hà Nội
I. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả phân tích tài chính ở công ty.
Phân tích tài chính là một trong những công cụ nhằm giúp cho công tác quản trị tài chính có hiệu quả. Thông qua phân tích tài chính ta có được những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị có thể khái quát được hiệu quả hoạt đọng kinh doanh tại thời điểm hiện tại. Rút ra được những thông tin có ích từ quá khứ, để từ đó có những căn cứ xác thực trong công tác hoạch định các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Với thời gian thực tập tại Công ty qua phần tìm hiểu mảng tài chính tôi xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài chính ở Công ty.
1. Quản lý và sử dụng một số nguồn lực của Công ty.
Một cỗ máy muốn hoạt động cần có sự điều khiển của con người. Cũng như vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt có hiệu quả thì trước tiên phải có nguồn nhân lực.
1.1. Quản lý và sử dụng nguồn lao động.
Với các thông tin nắm bắt được qua quá trình thực tập tôi thấy Công ty có một nguồn nhân lực tốt. Lãnh đạo Công ty có chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thì đòi hỏi rất nhiều công sức của nhà quản trị - Đây là động lực thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển. Con người luôn là nhân tố quyết định, nhưng mỗi con người có một năng lực trình độ và hiểu biết khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này Công ty cần có :
- Thường xuyên rà soát lại lực lượng lao động ( có sự thu thập thông tin hai chiều ) để có sự bố trí hợp lý nguồn lao động.
- Đối với lực lượng lao động trực tiếp cần có sự phân công công việc rõ ràng bố trí kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. Có chế độ tiền công, thưởng phạt hợp lý, kịp thời để tạo động lực cho người lao động. Bởi có như vậy người lao động mới cảm thấy gắn bó với Công ty, họ sẽ tạo ra một nguồn lợi lớn.
- Đối với lực lượng lao động gián tiếp : Đây là bộ phận tham gia vào công tác quản lý. Chính vì vậy phải có sự nhìn nhận bố trí đúng năng lực, trình độ. Đồng thời phải có sự khuyến khích quan tâm nhất định, để người lao động luôn coi công việc của Công ty như chính công việc của mình. Thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa bộ phận này và ban giám đốc để có thông tin hữu hiệu cho công tác quản lý.
- Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo lại nguồn nhân lực.
1.2. Thiết bị và công nghệ
Là Công ty Kinh doanh và Chế biến than song các thiết bị phục vụ cho sản xuất còn thiếu và lạc hậu. Thiết bị và công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng để tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh, nên Công ty cần chú trọng đầu tư đến lĩnh vực này như : Mua thêm dây chuyền công nghệ chế biến than, đầu tư vốn để mở rộng nhà xưởng kho bãi, trang bị thêm phương tiện vận tải chuyên dụng - nhằm giảm bớt sức lao động cho người công nhân, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra được những sản phẩm có thể đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
1.3. Sản phẩm và thị trường.
Sản phẩm của Công ty là kinh doanh than các loại. Vậy điều đầu tiên đối với sản phẩm là phải đảm bảo chất lượng. Hiện tại sản phẩm cảu Công ty phần lớn là do mua lại từ các nhà cung ứng nên chát lượng sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào họ. Để chủ động hơn đối với sản phẩm của mình Công ty cần có những thông tin thường xuyên về nhu cầu sản phẩm của thị trường, cũng như thông tin về chất lượng sản phẩm của các nhà cung ứng để có được những sản phẩm đảm bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng.
Đối với những sản phẩm do Công ty chế biến cần có hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ khoa học để có thể tạo ra những sản phẩm vừa có giá thành hợp lý vừa bảo đảm chất lượng. Đó cũng là sự tự quảng cáo cho sản phẩm của Công ty qua chất lượng nó sẽ tạo được thị trường lâu dài và ổn định cho Công ty.
Công ty mua và bán sản phẩm thường thông qua việc ký kết các hợp đồng. Để đảm bảo sản phẩm đúng tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng...Công ty cần có những điều khoản cụ thể và có những thông tin xác thực để làm căn cứ đánh giá đúng chất lượng sản phẩm, để từ đó có giá thành phù hợp ( có thể tự tổ chức riêng một bộ phận kỹ thuật có những am hiểu về chất lượng sản phẩm tạo ra sự năng động trong kinh doanh)
Do đặc điểm của sản phẩm dễ hao hụt, biến dạng làm giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển cũng như lưu kho. Nên Công ty cần có biện pháp đánh giá tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho để có thể kiểm tra, kiểm soát, tránh gây thất thoát trong quá trình bảo quản, có những khuyến khích kịp thời đối với những người lao động có những sáng kiến giảm bớt tỷ lệ thất thoát.
Cần tăng cường khai thác ký kết các hợp đồng trao tay để giảm thiểu tối đa các hao hụt, cũng như giảm chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển và lưu kho.
Xây dựng các kho chứa hàng đủ tiêu chuẩn, khoa học.
Do là doanh nghiệp thương mại nên công ty cần chú trọng đến quan hệ bạn hàng với nhà cung cấp, khách hàng các bên có liên quan. Qua đó có những thông tin hai chiều tạo sự khác biệt của sản phẩm qua chất lượng, uy tín, đúng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường. Thực hiện được điều trên Công ty cần :
- Giữ vững những bạn hàng truyền thống. Thường xuyên tổ chức hội thảo về sản phẩm, hội nghị về khách hàng . Qua đó có được những mối quan hệ tốt bạn hàng, có được những thông tin về phía bạn hàng hay những yêu cầu đòi hỏi đối với sản phẩm của Công ty, giúp Công ty có những điều chỉnh kịp thời.
- Có mối quan hệ giao dịch như tặng quà, chúc mừng đối với những thành công của bạn hàng....Có những ưu đãi đối với khách hàng lớn như Công ty Cao su sao vàng, Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty bia Hà nội....
- Có sự giúp đỡ chia sẻ với bạn hàng lúc khó khăn bằng cách sử dụng phương pháp thanh toán linh hoạt. Với mối quan hệ bạn hàng truyền thống sẽ tạo thêm được những khách hàng mới tiềm năng cho công ty.
1.4. Vốn và cơ cấu vốn.
Qua các số liệu phân tích tài chính cho thấy hiện tại Công ty có cơ cấu vốn không tốt ( tỷ lệ nợ phải trả trên tổng vốn chủ sở hữu lớn hơ 1) nó giúp Công ty thu lãi cao ( chiếm dụng được vốn) song nó cũng là sự mạo hiểm trong kinh doanh, bởi chỉ cần có sự biến động nhỏ khi chủ nợ muốn rút vốn Công ty sẽ khó đối phó. Thực chất cho thấy Công ty có sự tăng tài sản và nguồn vốn chủ yếu do tăng nợ. Mặt khác, với cơ cấu vốn hiện tại khi doanh nghiệp muốn huy đọng vốn thêm từ bên ngoài đầu tư vào kinh doanh sẽ hết sức khó khăn.
Công ty cần đẩy mạnh các biện pháp tiêu thụ, mở rộng thị trường để giảm bớt lượng hàng tồn kho gây ứ đọng vốn.
2. Hoàn thiện bộ máy quản trị
Kết quả sản xuất kinh doanh tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào công tác quản trị . Mọi hoạt động kinh doanh đều được quyết định bởi bộ phận quản lý. Là một daonh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường, bươc chuyển đổi này là một thuận lợi cho Công ty có thể chủ động trong kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều tồn tại cần khắc phục gây cản trở cho sự phát triển của Công ty. Đó là một áp lực lớn đối với bộ máy quản lý và điều hành của Công ty. Một chính sách có thể thay đổi theo một quyết định. Nhưng một con người, một tổ chức muốn thay đổi cần có một quá trình. Mặt khác Công ty còn phải chịu sức ép cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh cùng nghành, và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng thay thế. Để đứng trước những khó khăn trên đòi hỏi rất nhiều ở người lãnh đạo.
Qua phân tích tình hình tài chính ở Công ty cho thấy sự phát triển vọng trong kinh doanh và có nhiều chuyển biến tốt, nó chứng tỏ hướng lãnh đạo của ban lãnh đạo và những thành viên điều hành kinh doanh là đúng nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao. Để đáp ứng những đòi hỏi bức thiết từ thực tế bộ máy quản lý của Công ty.
Cần có sự hoàn thiện hơn nữa như chủ động trong các chiến lược kinh doanh dài hạn. Thực hành kinh doanh phải kết hợp giữa mục tiêu và thực tế, phải kết hợp giữa chiến lược và sách lược. Đảm bảo những bí mật trong kinh doanh. Chiến lược luôn được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh.
Phải phân tích thực lực của Công ty cũng như đối thủ cạnh tranh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội cũng như các nguy cơ trước mắt cũng như lâu dài để có các sách lược hợp lý.
Khi xây dựng các kế hoạch phải chi tiết, cụ thể để dễ trong khi triển khai thực hiện. Có sự kiểm tra thường xuyên thu thập các thông tin phản hồi để có thể điều chỉnh kịp thời các kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế phát sinh. Qua đó phát hiện được những nhân tố tích cực tạo động lực.
Có sự thống nhất đồng bộ trong quản lý tạo được lòng tin đối với người lao động. Có những chế độ đãi ngộ, khuyến khích kịp thời để tạo động lực cho sản xuất. Luôn chú trọng tới nguồn nhân lực, phát triển, đón đầu để có khả năng đáp ứng được các chiến lược trong tương lai; Bằng cách tuyển chọn những người có năng lực, trình độ bố trí vào những vị trí quan trọng . Có sự cất nhắc đối với những người có triển vọng và trung thành với Công ty. Có hướng đào tạo thường xuyên cho người lao động.
3.Hoàn thiện công tác phân tích tài chính.
Phân tích tài chính muốn thực hiện tốt đòi hỏi :
3.1. Về phía lãnh đạo :
Người lãnh đạo phải thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính và có sự đầu tư nhất định cho công tác này.
Phải giao công việc cho những người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nhưng phải có sự trung thành tuyệt đối với Công ty.
Khi giao công việc phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết. Có sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật như nhà làm việc các trang thiết bị văn phòng , có công cụ để thu thập thông tin , tài liệu, số liệu .
Có sự đầu tư kinh phí cho hoạt động phân tích. Phải giao một số quyền hạn nhất định cho bộ phận này để giúp họ có khả năng hoàn thành được công việc một cách thuậnlợi.
Phaỉ có chế độ đãi ngộ và khen thưởng kịp thời đối với người có năng lực có những giải pháp tốt cho công tác quản lí ...
Công tác phân tích tài chính dựa trên các báo cáo tài chính và thông tin khác có liên quan. Để thuận tiện cho công tác quản lí nếu được nên có một bộ phận chuyên thực hiện công tác trên.
3.2. Về phía nhà phân tích
Khi được giao công việc phải nắm rõ được mục đích của công tác phân tích, để tránh được tình trạng thu thập các thông tin thừa gây lãng phí về thời gian và tiền của.
Phải có sự nỗ lực trong công việc, nắm rõ từng phần việc cụ thể có kế hoạch và đề xuất kịp thời những giải pháp cần thiết và hữu hiệu cho việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh.
Phải cung cấp các thông tin một cách kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo. Tuyệt đối trung thành trong công việc.
Các báo cáo phân tích là kết quả của công tác phân tích nó phải nang tính tông hợp cao , các tài liệu phải mang tính chọn lọc, Báo cáo phải nêu được rõ mục dích dần phân tích, có các biện pháp cụ thể qua phân tích các số liệu tài liệu để công tác phân tích tài chính trở thành công cụ đắc lực cho quản lí và điều hành công ty.
II. Các số liệu, chỉ số cần thiết cho quá trình phân tích
1. Thu thập thông tin.
Đây là bước khởi đầu quan trọng , nó giúp cho công tác phân tích trở nên dễ rang và có hiệu quả .
Để có được thông tin phù hợp và chính xác, kịp thời đòi hỏi người làm phải có sự hiểu biết kỹ lưỡng công việc của mình.
* các thông tin cần thiết cho công tác phân tích tài chính bao gồm : các báo cáo tài chính của công ty qua các kỳ , các số liệu về các chỉ tiêu tài chính của ngành , của các công ty đứng đầu ngành, các thông tin về các chỉ tiêuhoạt đông của các đối thủ cạnh tranh(nếu có thể thu thập được) ...
Do dặc điểm công ty việc thu thập các thông tin ban đầu từ nhân viên các trạm. Để tránh tình trạng không đồng bộ trong quá trình thuthập các thông tin đòi hỏi phải có những quy định cụ thể và thống nhất giữa các bộ từ dưới lên trên ( đây là một yếu tố mang tính quyết định )
Khi thu thập thông tin phải có sự phối hợp chặt chẽ , nhịp nhàng giưã các bộ phận
2. Xử lí các thông tin
Các thông tin thu thập được đòi hỏi phải trải qua quá trình phân tích chọn lọc (Phaỉ tuân thủ đầy đủ các bước của quá trình phân tích ).
Các số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty phải được phân tích theo đúng các yêu cầu đòi hỏi của mục đích phân tích.
Có sự chọn lọc tổng hợp các thông tin thu thập, phân tích một cách khoa học và linh hoạt.
III. Các điều kiện thực hiện và một số khuyến nghị
1. Khuyến nghị đối với nhà nước
qua quá trình thực tập tại công ty tôi nhận thấy , và mạnh dạn đề nghị với Tổng công ty than Việt nam , cần có sự quan tâm tạo điều kiện cho công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội về các mặt sau:
1.1. Về vốn và công nghệ:
Công ty than Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ cung ứng than trên đại bàn hà nội và một số tỉnh lâm cận. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng (Than là một trong những nguồn ngyên liệu quan trong phục vụ cho sản xuất)
Trong tương lai có sức mạnh hay nguồn lực để đứng vững trong cạnh tranh với xu thế hội nhập cùng khu vực.
Mặt khác đại bàn hoạt động của công ty là một trong những trung tâm kinh tế , chính trị lớn của cả nước. Muốn đáp ứng nhu cầu và ngang tầm với vụ của mình đòi hỏi công ty phải có một nguồn vốn lớn . Có như vậy công ty mới có thể mở rộng kinh doanh, có đủ tiềm lực về tài chính để có thể mua những công nghệ mới, tạo đà pháp triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng với nhu cầu của thị trường trong tương lai.
Công ty than Hà nội thuộc Tổng công ty than Việt nam . Để tạo điều kiện cho các thành viên .Bản thân tôi xin khuyến nghị với Tổng công ty than Việt nam đầu tư vốn, công nghệ , cho công ty than Hà nội. Tạo điều kiện cho Công ty Than Hà nội được vay vốn dài hạn với các lãi suất ưu đãi... Nhằm khuyến kích sự phát triển cho công ty Than Hà nội.
1.2 . Chính sách ưu tiên hỗ trợ khác :
Tổng công ty Than Việt nam cần có những chính sách ưu tiên về thuế đối với công ty than Hà nội, cung cấp các thông tin chiến lược phát triển lâu dài của ngành, của khu vực , nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định các chiến lược của công ty, giúp công ty kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả cao. Cần có những chính sách hỗ trợ kịp thời cho công ty Than Hà nội những lúc khó khăn. Có những đề xuất với bộ công nghiệp về quyền chủ động hơn nữa cho Công ty than Hà nội trong kinh doanh.
2. Đốí với công ty;
Phân tích tài chính là một trong những nội dung quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh . Có thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho công ty đánh giá được thực lực của bản thân để từ đó có những sách lược đúng đắn trong tương lai.
Qua phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty tôi xin mạnh dạn dưa ra một só khuyến nghị sau: Để kinh doanh trở nên có hiệu quả trước mắt công ty cần
- Nhanh chóng đẩy mạnh công tác tiêu thụ: Cần xác định được nhu cầu thị trường hiện nay loại than nào là có khả năng tiêu thụ mạnh, mức giá nào mà thị trường có thể chấp nhận, khả năng tiêu thụ với số lượng là bao nhiêu? Bản thân công ty hiện tại có thể đáp ứng được những gì? Thị trường nào là có triển vọng đối với sản phẩm của công ty ?
Muốn làm tốt công tác trên công ty cần có một bộ phận Marketing riêng, nó sẽ giúp cho công ty có được những thông tin cần thiết giúp cho việc phân loại khách hàng , có những quyết định linh hoạt về các mức giá khác nhau ở mỗi loại thị trường nhằm tạo điều kiện ddẩy nhanh quá trình tiêu thụ và mở rộng thị trường.
- Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm : Mục đích giảm bớt các hao phí không cần thiết trong qua trình kinh doanh, phát hiện được những bất hợp lí để có thể điều chỉnh kịp thời. Qua phân tích tài chính ta thây gái vốn hàng bán của công ty chiếm một tỷ trọng lớn : Cần phải tìm hiểu nguyên nhân là do đâu? từ phía công ty hay là do nhà cung cấp?
Phía công ty cần xem xét lại chi phí vận chuyển, mức hao hụt, trong vận chuyển , lưu kho. Nếu có thể công ty cần có sự đầu tư thêm phương tiện vận chuyển nhằm giảm chi phí. Nếu sử dụng hình thức thuê ngoài cần so sánh chi phí sao cho có lợi nhất cho công ty.
Về phía nhà cung ứng công ty hiện nay thường mua than từ 5 nhà cung ứng đó là Công ty than Quảng ninh, công ty than Uông bí, công ty than Nội địa, công ty than Đông bắc và một số mỏ Đèo nai, Hà tu... Trên thực tế giá than các đơn vị này không đông nhất do quá trình khai thác khác nhau. Để có thể hạ thấp được giá mua công ty cần có được những thông tin chính xác về giá của từng đơn vị khai thác , hình thức thanh toán , để có thể lựa chọn nhà cung ứng phù hợp.
- Phân tích tình hình lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty, nên cần có sự phân tích thường xuyên để tìm ra được những nhân tố tích cực góp phần tăng lợi nhuận, giảm thiểu các nhân tố tiêu cực. Ngoài ra còn phân tích việc sử dụng lợi nhuận đầu tư ngược trở lại cho kinh doanh để sao có hiệu quả cao nhất.
Khi thực hiện tốt các vấn đề trên sẽ là cơ sở tốt để hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính tại công ty( Đó là sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính ).
Kết luận
Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp đều giữ một vai trò là chủ thể quản lí . Mỗi doanh nghiệp đều phải có sự tự chủ trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mặt khác, trong điều kiện mở cửa, với xu thế hội nhập trở thành tất yếu thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Điều này đòi hỏi mỗi quyết định và và thực hiện hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng. Nó là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Qua chuyên đề của bản thân tôi chỉ muốn nêu ra một trong những cách nhìn nhận về quản trị tài chính dưới công cụ là phân tích hoạt động tài chính. Đây là một trong nhiều biện pháp giúp cho nhà quản trị của công ty có thể hiểu rõ tầm quan trongj của công tác phân tích tài chính, có cách nhìn khách quan khoa học đối với công tác phân tích này. Mặt khác, nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ban giám đốc công ty có một công cụ sắc bén, những thông tin có ích trong việc hoạch định các chiến lược về tài chính nói riêng và công tác hoạch định các chiến lược kinh doanh nói chung. Phân tích tài chính sẽ giúp cho ban giám đóc có được những thông tin chính xác làm cơ sở cho các dự báo về tài chính, căn cứ để huy động vốn từ bên ngoài. qua phân tích tôi muốn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, cũng như cơ sở để tiến hành phân tích tốt công tác tài chính.
Với thời gian thực tập có hạn kinh nghiệm bản thân chưa có nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót . Rất mong được sự đống góp bổ sung của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của PGS - TS Đồng Xuân Ninh - người đã giúp tôi hoàn tất chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban của công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội đã cung cấp các số liệu, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, viết chuyên đề tại đây.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6692.doc