Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác những thông tin về nguyên liệu, về thị trường tiêu thụ nhằm tránh những thiệt hại do sự biến động giá cả trên thị trường gây ra và giúp doanh nghiệp mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế.
Ngoài ra công ty không nên chỉ chờ các hợp đồng xuất khẩu gạo của Tỉnh giao mà phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác để gia tăng sản lượng xuất khẩu nhằm gia tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của công ty.
Hiện nay doanh thu của công ty có tăng nhưng giá vốn cao nên lợi nhuận tăng rất ít, vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận công ty không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành hơn bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban, ngoài ra công ty cũng cần sắp xếp lại nhân sự, giảm bớt lượng nhân viên thừa ở mảng du lịch để từ đó giảm bớt chi phí tiền lương.
117 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng lợi nhuận, so với năm 2000 thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn, bằng chứng là tỷ suất sinh lời vốn lưu động tăng 10,29%.
Từ sau năm 2001, tỷ suất sinh lời vốn lưu động có chiều hướng giảm dần. Vào năm
2002 cứ 100 đồng vốn lưu động tạo ra được 3,87 đồng lợi nhuận, giảm 2,33 đồng so với năm 2001. Năm 2003 tiếp tục giảm 0,96 đồng so với năm 2002 (tức là 100 đồng vốn lưu động chỉ còn tạo ra được 2,91 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời giảm là do vốn lưu động bình quân liên tục tăng với tốc độ cao (năm 2002 tăng 42,25% so với năm 2001, năm 2003 tăng 45,97% so với năm 2002), trong khi đó lợi nhuận năm 2002 lại giảm 11,13% so với năm 2001, năm 2003 lợi nhuận có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (lợi nhuận tăng 9,59% so với năm
2002). Như vậy trong giai đoạn này doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hơn, kinh doanh hiện nay của công ty chưa tiết kiệm được vốn và tỷ lệ sinh lời vốn lưu động lại thấp. Do đó trong các năm tiếp theo doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn bị lãng phí bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
6.4. Tỷ suất sinh lời vốn cố định:
Tỷ suất sinh lời vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời Tổng lợi nhuận trước thuế
vốn cố định = Tổng vốn cố định sử dụng bình quân
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau
Bảng 34: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
Chênh lệch
CHỈ TIÊU
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
Chênh lệch
2000
2001
2002
00-01
01-02
02-03
Lợi nhuận trước thuế
(2.226)
2.799
2.487
2.726
-225,76%
-11,13%
9,59%
VCĐ sử dụng bình quân
24.575
32.154
40.565
57.901
30,84%
26,16%
42,74%
Tỷ suất sinh lời VCĐ
-9,06%
8,71%
6,13%
4,71%
17,76%
-2,57%
-1,42%
Đồ thị 32: Đồ thị tỷ suất sinh lời vốn cố định
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
-
Triệu đồng
(2.226)
24.575
-9,06%
8,71%
2.799
32.154
2.487
6,13%
40.565
2.726
57.901
4,71%
10,00%
5,00%
0,00%
-5,00%
(10.000)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lợi nhuận trước thuế VCĐ bình quân
-10,00%
Tỷ suất sinh lợi VCĐ Đường hồi qui (Tỷ suất sinh lời VCĐ)
Từ bảng phân tích và đồ thị ta nhận thấy trong năm 2001 cứ 100 đồng vốn cố định có thể tạo ra 8,71 đồng lợi nhuận, so với năm 2000 thì tăng 17,76 đồng. Như vậy năm 2001 doanh nghiệp sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn so với năm 2000. Kể từ sau năm 2001 tỷ suất sinh lời vốn cố định có xu hướng giảm dần, cụ thể là năm 2002 cứ 100 đồng vốn cố định thì tạo ra 6,13 đồng lợi nhuận (giảm 2,57 đồng so với năm 2001), đến năm 2003 lại tiếp tục giảm 1,42 đồng so với năm 2002, tức là cứ 100 đồng vốn cố định thì chỉ tạo ra 4,71 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ là năm 2002 và năm 2003 doanh nghiệp sử dụng vốn cố định không hiệu quả bằng năm 2001. Trong các năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất này lên.
6.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận trước thuế
/ Tài sản = Tổng tài sản sử dụng bình quân
Hoặc:
Tỷ suất lợi Hệ số quay Tỷ suất lợi nhuận nhuận / Tài sản = vòng vốn x / Doanh thu
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 35: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
Chênh lệch
2000
2001
2002
00-01
01-02
02-03
Hệ số quay vòng vốn (Vòng)
3,33
3,84
2,58
2,55
0,51
(1,25)
(0,03)
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
-0,85%
0,94%
0,92%
0,70%
1,79%
-0,02%
-0,21%
Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản
-2,82%
3,62%
2,37%
1,80%
6,44%
-1,25%
-0,58%
Đồ thị 33: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
4,50
4,00
3,50
3,00
2,50
Vòng
3,33
0,94%
3,84
0,92%
0,70%
1,20%
1,00%
0,80%
0,60%
0,40%
0,20%
4,00%
3,00%
2,00%
1,00%
3,62%
2,37%
1,80%
2,00
1,50
1,00
0,50
-
-0,85%
2,58 2,55
0,00%
-0,20%
-0,40%
-0,60%
-0,80%
-1,00%
0,00%
-1,00%
-2,00%
-3,00%
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
-2,82%
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số vòng quay vốn Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
-4,00%
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản
Đường hồi qui
Từ bảng phân tích về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ta thấy, trong năm 2001 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì đem lại 3,62 đồng lợi nhuận, so với năm 2000 thì đã tăng 6,44 đồng, chứng tỏ năm 2000 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn so với năm 2000. Từ sau năm 2001 trở đi hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp giảm dần, bằng chứng là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có chiều hướng ngày càng giảm. Năm 2002 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đem lại cho doanh nghiệp 2,37 đồng lợi nhuận (giảm 1,25 đồng so với năm 2001). Năm 2003 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đem lại cho doanh nghiệp 1,80 đồng (giảm 0,58 đồng so với năm 2002). Nhìn chung từ sau năm 2000 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, tuy nhiên nếu xét riêng giai đoạn từ 2001 – 2003 thì hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng giảm, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
6.6. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DUPONT:
Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont thực chất chính là phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất người ta dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích dựa vào chỉ số Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Hệ số quay
/ Vốn chủ sở hữu = / Doanh thu x vòng vốn x Đòn cân nợ
Trong đó:
Tổng tài sản
Đòn cân nợ =
Vốn chủ sở hữu
Từ các số liệu liên quan ta có bảng sau
Bảng 36: Bảng tính đòn cân nợ Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
Tổng tài sản sử dụng bình quân
78.963
77.330
104.828
151.707
VCSH bình quân
16.044
22.591
29.933
38.239
Đòn cân nợ (lần)
4,92
3,42
3,50
3,97
Bảng 37: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
CHỈ TIÊU
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
Chênh lệch
2000
2001
2002
00-01
01-02
02-03
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
-0,85%
0,94%
0,92%
0,70%
1,79%
-0,02%
-0,21%
Hệ số quay vòng vốn (vòng)
3,33
3,84
2,58
2,55
50,86%
-125,41%
-3,22%
Đòn cân nợ (lần)
4,92
3,42
3,50
3,97
-149,84%
7,90%
46,53%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
-13,87%
12,39%
8,31%
7,13%
26,26%
-4,08%
-1,18%
Đồ thị 34: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Vòng
4,50
4,00
3,50
3,00
2,50
2,00
4,92
3,33
3,84
3,42
3,50
2,58
Lần
3,97
2,55
6,00
5,00
4,00
3,00
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
0,94%
0,92% 0,70%
12,39% 8,31%
7,13%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
-5,00%
1,50
1,00
0,50
-
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số vòng quay tài sản Đòn cân nợ
2,00
1,00
-
-0,50%
-1,00%
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
-0,85%
-13,87%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
Đường hồi qui (Tỷ suất lợi nhuận/VCSH)
-10,00%
-15,00%
-20,00%
Trong năm 2001 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra 12,39 đồng lợi nhuận, so với năm 2000 thì đã tăng 26,26 đồng. Nguyên nhân tăng là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng nợ.
Giai đoạn từ 2001 – 2003 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm, cụ thể là năm 2002 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì đem lại 8,31 đồng lợi nhuận (giảm
4,08 đồng so với năm 2001), năm 2003 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem lại 7,13 đồng lợi nhuận (giảm 1,18 đồng so với năm 2002). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm, đồng thời hệ số quay vòng vốn cũng giảm.
⇒ Như vậy qua quá trình phân tích ta thấy các năm 2001, 2002, 2003 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tốt hơn nhiều so với năm 2000 và tốt nhất là vào năm
2001. Tuy nhiên từ sau năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng số vòng quay vốn và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
CHƯƠNG IV: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2004
1. Dự báo về doanh thu:
1.1. Dự báo thị trường gạo năm 2004:
Theo dự báo của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), khối lượng gạo giao dịch toàn cầu năm
2004 ước đạt 26,1 triệu tấn, giảm 1,1 triệu tấn so với ước tính năm 2003. Sản lượng gạo thế giới vụ 2003/04 dự báo đạt 395,5 triệu tấn, trong khi đó mức tiêu thụ lên tới 413,2 triệu tấn. Đồng thời cũng theo dự báo của bộ thương mại thì việc xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay sẽ không còn thuận lợi như trong năm 2003 do thế giới có nhiều biến động:
Xuất khẩu: Ấn Độ năm 2003 xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn thì năm nay dự kiến sẽ giảm
50%, Mỹ dự kiến giảm 1 triệu tấn, Thái Lan tăng 750 ngàn tấn và sẽ đạt mức xuất khẩu là
8 triệu tấnĐây là biến động chủ yếu về nguồn cung có ảnh hưởng thuận lợi cho gạo Việt Nam để giữ giá xuất khẩu cao hơn cùng kỳ 2003. Ngoài ra xuất khẩu của Pakistan ở mức tương đương cùng kỳ là 1,7 triệu tấn và Burma ổn định ở mức thấp là 500 ngàn tấn.
Nhập khẩu: Từ 01/05/2004, 10 nước Đông Nam Âu chính thức trở thành thành viên của EU và khi đó mức thuế nhập khẩu mặt hàng gạo của các nước này được thống nhất là
410 EUR/tấn, cao hơn nhiều so với trước nên có khả năng Việt Nam không giữ được những thị trường thường xuyên nhập khẩu gạo như: Ba Lan, Czech, Slovakia,với số lượng hàng năm khoảng 80.00 – 100.000 tấn. Bên cạnh đó các hợp đồng cấp chính phủ và có sự can thiệp của chính phủ giảm dần trên thị trường Indonesia. Ngoài ra bắt đầu từ năm
2004 chính phủ Philippines sẽ giao cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu gạo và nộp thuế suất 50%. Như vậy, Philippines cũng sẽ không còn các hợp đồng mua bán gạo cấp chính phủ mà chỉ có thoả thuận mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tự lực cạnh tranh và cạnh tranh quyết liệt mới có thể xuất khẩu được vào thị trường này. Trong năm 2003, chỉ riêng Philippines đã tiêu thụ 17% tổng lượng gạo của Việt Nam, chỉ đứng thứ 2 sau Indonesia. Đây là những dấu hiệu không tốt cho tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2004.
Việt Nam được dự đoán ổn định ở mức 4 triệu tấn. Diện tích gieo trồng cây lúa thơm năm 2004 tăng khoản 20 – 30% do ảnh hưởng của chuyển dịch và tăng lúa chất lượng cao nên lượng gạo thông dụng sẽ giảm xuống, trong khi lượng tồn kho năm 2003 chuyển sang không đáng kể.
Như vậy nhu cầu gạo tăng, trong khi đó nguồn cung khá hạn chế. Đây là yếu tố đẩy giá gạo thế giới lên cao. Dự báo giá gạo trong nước khoảng 1.700 – 1.900 đ/kg, tương ứng với giá xuất khẩu từ 185 – 195 USD/tấn cho gạo 5% tấm.
⇒ Căn cứ tình hình biến động về thị trường gạo thì doanh thu dự báo trong năm 2004
ở mảng thương mại cuả Công Ty Du Lịch An Giang có thể giảm 0,50% so với năm 2003.
1.2. Dự báo về du lịch năm 2004:
Theo ước tính của Tổng Cục Du Lịch thì trong năm 2004 này chúng ta sẽ đón 2,7 – 2,8 triệu lượt khách Quốc Tế đến Việt Nam, tức là tăng 0,5 – 0,6 triệu lượt khách so với năm
2003.
Được biết năm 2004 là năm du lịch mang chuyên đề “Hành trình di sản” với nhiều sự kiện du lịch lớn sẽ được tổ chức để quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam. Lễ hội nhận bằng di sản thiên nhiên thế giới của Phong Nha - Kẻ Bàng, tiếp đến là sự kiện của năm du lịch Điện Biên là cơ hội để thu hút khách du lịch đến Việt Nam, Con đường Di Sản Miền Trung, Festival Huế 2004. Ngoài những sự kiện lớn được tổ chức, hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ở nước ngoài trong năm nay cũng sẽ được đẩy mạnh ở các nước như Ấn Độ, Pháp, Nhật Bản,Cùng với việc quảng bá thì trong năm 2004 này ngành du lịch Việt Nam sẽ tham dự 11 hội chợ du lịch Quốc Tế lớn và tổ chức 15 đợt Road Show giới thiệu về du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm.
Bên cạnh đó một sự kiện quan trọng làm cho lượng khách đến Việt Nam sẽ gia tăng trong năm nay là Việt Nam đã miễn thị thực cho các nước Thái Lan, Singapore, Philippines, Indonesia, Malaysia và Nhật Bản.
⇒ Dựa vào các dự báo trên doanh thu ở mảng du lịch cuả Công Ty Du Lịch An Giang năm 2004 có thể tăng khoản 34% so với năm 2003.
# Như vậy từ các kết quả dự báo trên, kết hợp với dự báo bằng hồi qui ta thấy doanh thu của Công ty Du Lịch An Giang trong năm 2004 có thể đạt 392.615 triệu đồng, tức là
tăng 1,4% so với năm 2003.
2. Lập dự báo kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1. Sự thay đổi giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Giá vốn: được biết trong năm 2004 công ty sẽ đưa vào hoạt động 2 kho mới được xây dựng ở vị trí thuận lợi cả về đường thuỷ lẫn đường bộ và lại gần nguồn cung cấp gạo nhằm thực hiện thu mua lúa tại chỗ và trực tiếp từ nông dân, do đó sẽ giảm được phần lớn các khoản chi phí vận chuyển và chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua. Bên cạnh đó năm 2004 này công ty cũng thực hiện sắp xếp lại nhân sự và cắt giảm bớt lượng nhân viên thừa ở mảng du lịch.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý: trong năm tới công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh quảng bá về du lịch, tham gia các hội chợ du lịch và đưa nhân viên đi đào tạo các lớp về du lịch, về quản lý, các lớp về vận hành máy, kiểm phẩm,...nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Dựa vào tình hình trên ta dự báo các khoản mục giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý như sau: tính các khoản mục này theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu và sau đó thực hiện hồi quy để có được kết quả dự báo trong năm 2004.
Bảng 38: Bảng tổng hợp giá vốn, CPBH, CPQL Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Dự báo 2004
Doanh thu
262.865
300.813
271.058
387.311
392.615
Giá vốn
239.361
261.464
221.387
350.034
Chi phí bán hàng
20.019
25.969
40.231
26.295
Chi phí quản lý
4.269
5.531
7.046
7.149
Bảng 39: Bảng dự báo giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Dự báo 2004
Tăng doanh thu hằng năm
-
14,4%
-9,9%
42,9%
1,1%
Phần trăm so với doanh thu
Giá vốn
91,1%
86,9%
81,7%
90,4%
86,0%
Chi phí bán hàng
7,6%
8,6%
14,8%
6,8%
10,4%
Chi phí quản lý
1,6%
1,8%
2,6%
1,8%
2,3%
Dựa vào bảng dự báo ta có các số liệu dự báo trong năm 2004 như sau:
Giá vốn: 86% * 392.615 = 337.767 triệu đồng Chi phí bán hàng: 10,4% * 392.615 = 40.832 triệu đồng Chi phí quản lý: 2,3% * 392.615 = 9.030 triệu đồng
2.2. Dự báo hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Thu nhập hoạt động tài chính trong năm 2004 bao gồm: thu lãi tiền gửi, thu lãi do chênh lệch tỷ giá và thu nhập từ việc cho Công Ty Bảo Hiểm Manulife thuê vị trí để đặt văn phòng. Do đó khoản mục này sẽ biến động không nhiều và được dự báo dựa vào phương pháp hồi qui giá trị qua 4 năm để có kết quả dự báo năm 2004.
Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp là chi phí lãi vay, ước tính năm 2004 là
5.909 triệu đồng.
Thu nhập bất thường cuả doanh nghiệp gồm các khoản thu từ việc bán phế phẩm, phế liệu, thu hoa hồng bảo hiểm khách du lịch, ngoài ra trong năm 2004 doanh nghiệp không thanh lý máy móc nên thu nhập bất thường sẽ giảm so với các năm trước. Cách dự báo khoản mục này tương tự như dự báo khoản mục thu nhập hoạt động tài chính.
Bảng 40: Bảng dự báo thu nhập HĐTC, chi phí HĐTC và thu nhập khác Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Dự báo 2004
Thu nhập HĐTC
1.997
2.318
1.261
4.708
4.340
Chi phí HĐTC
6.213
6.384
5.253
6.322
5.909
Thu nhập khác
4.354
4.014
4.340
1.363
1.356
2.3. Sự thay đổi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo thông tư 128/2003/TT_BTC của Bộ Tài Chính thì bắt đầu từ năm 2004 sẽ áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Từ các số liệu dự báo trên ta có bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo trong năm
2004 như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỰ BÁO NĂM 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2004
Tổng doanh thu
01
392.615
Các khoản giảm trừ (0,1% Doanh thu)
03
393
1. Doanh thu thuần ( 10=01-03 )
10
392.222
2. Giá vốn hàng bán
11
337.767
3. Lợi nhuận gộp ( 20=10-11 )
20
54.456
4. Chi phí bán hàng
21
40.832
5. Chi phí quản lý
22
9.030
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ( 30=20-21-21 )
30
4.594
7. Thu nhập HĐTC
31
4.340
8. Chi phí HĐTC
32
5.909
Trong đó: Chi phí lãi vay
33
5.909
9. Lợi nhuận HĐTC ( 40=31-32 )
40
(1.569)
10. Thu nhập khác
41
1.356
11. Chi phí khác
42
-
12. Lợi nhuận khác ( 50= 41-42 )
50
1.356
13. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 60=30+40+50 )
60
4.381
14. Thuế TNDN (28% lợi nhuận trước thuế)
70
1.227
15. Lợi nhuận sau thuế
80
3.154
3. Lập bảng cân đối kế toán dự báo:
3.1. Dự báo các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
Các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu bao gồm: tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản phải trả và các khoản nợ khác.
Khoản mục
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu
262.865
300.813
271.058
387.311
392.615
Tiền
1.596
2.257
1.747
2.293
Đầu tư ngắn hạn
-
-
-
2.000
Khoản phải thu
46.278
25.354
79.887
77.810
Chi phí XDCBDD
4.127
4.597
4.112
4.720
Các khoản phải trả
11.386
-
42.722
58.391
Nợ khác
177
2.462
11.215
441
Bảng 41: Bảng tổng hợp các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 42: Bảng dự báo các khoản mục có mức độ thay đổi theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu
Khoản mục
Năm
Năm
Năm
Năm
Dự
Phương pháp dự báo
2000
2001
2002
2003
báo
Phần trăm so với doanh thu
Tiền
0,6%
0,8%
0,6%
0,6%
0,6%
Hồi quy
Đầu tư ngắn hạn
0,0%
0,0%
0,0%
0,5%
0,5%
Bằng năm 2003
Khoản phải thu
17,6%
8,4%
29,5%
20,1%
20,1%
Bằng năm 2003
Chi phí XDCBDD
1,6%
1,5%
1,5%
1,2%
1,2%
Bằng năm 2003
Các khoản phải trả
4,3%
0,0%
15,8%
15,1%
15,4%
Trung bình cộng 2 năm 2002 và 2003
Nợ khác
0,1%
0,8%
4,1%
0,1%
2,1%
Hồi quy
Dựa vào 2 bảng trên ta có các giá trị dự báo vào năm 2004 như sau:
Tiền: 0,6% * 392.615 = 2.356 triệu đồng Đầu tư ngắn hạn: 0,5% * 392.615 = 2.027 triệu đồng Khoản phải thu: 20,1% * 392.615 = 78.719 triệu đồng Chi phí XDCBDD: 1,2% * 392.615 = 4.751 triệu đồng Các khoản phải trả: 15,4% * 392.615 = 60.536 triệu đồng Nợ khác: 2,1% * 392.615 = 8.245 triệu đồng
3.2. Dự báo về hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được dự báo bằng cách tính giá trị hàng tồn kho theo tỷ lệ phần trăm so với giá vốn hàng bán và tiến hành hồi quy để có được tỷ lệ cho năm 2004.
Bảng 43: Bảng dự báo hàng tồn kho Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Dự báo
Hàng tồn kho
6.353
6.605
11.073
10.890
Giá vốn
239.361
261.464
221.387
350.034
337.767
Phần trăm so với giá vốn
2,7%
2,5%
5,0%
3,1%
4,3%
Như vậy giá trị hàng tồn kho năm 2004 là: 4,3% * 337.767 = 14.490 triệu đồng
3.3. Sự thay đổi tài sản lưu động khác:
Tài sản lưu động khác có giá trị tương đối nhỏ, do đó được dự báo bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của 2 năm 2002 và 2003 làm giá trị cho năm tiếp theo. Như vậy tài sản lưu động khác vào năm 2004 sẽ là: (1.042 + 870) = 956 triệu đồng
3.4. Sự thay đổi tài sản cố định:
Trong năm 2004 doanh nghiệp xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng kho Định Thành và kho Tây Phú, khách sạn An Hải Sơn, trang bị các thiết bị, máy móc, xe cho khách sạn An Hải Sơn, Đông Xuyên và mua thêm máy móc cho xí nghiệp chế biến với
tổng giá trị ước tính khoản 11.000 triệu đồng, giá trị khấu hao trong năm khoản 2.000 triệu
đồng. Như vậy giá trị tài sản cố định ròng trong năm 2004 được tính như sau:
Bảng 44: Bảng dự báo TSCĐ ròng năm 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
STT
Số tiền
Giá trị TSCĐ ròng năm 2003
1
54.985
Mua mới, xây dựng mới
2
11.000
Khấu hao năm 2004
3
2.000
TSCĐ ròng năm 2004 (4=1+2-3)
4
63.985
3.5. Sự thay đổi chi phí trả trước dài hạn:
Trong năm 2004 chi phí trả trước dài hạn không tăng thêm và doanh nghiệp tiếp tục phân bổ 274 triệu đồng chi phí trả trước dài hạn vào chi phí trong kỳ, do đó chi phí trả trước dài hạn còn lại vào năm 2004 sẽ là: 405 – 274 = 131 triệu đồng.
3.6. Sự thay đổi của khoản mục lương và các khoản phải trả khác:
Khoản mục này được dự báo bằng cách hồi quy giá trị qua 4 năm từ 2000 – 2003 để dự
báo giá trị trong năm 2004, ta có kết quả dự báo là: 2.583 triệu đồng.
3.7. Sự thay đổi các quỹ:
Doanh nghiệp hoạt động nếu có lãi sẽ thực hiện trích lập các quỹ theo tỷ lệ như sau:
• Quỹ đầu tư phát triển: mức trích lập là 42% lợi nhuận sau thuế.
• Quỹ dự phòng tài chính: mức trích lập là 8% lợi nhuận sau thuế.
• Quỹ trợ cấp mất việc làm: mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế. Ước tính trong
năm sẽ chi khoản 35 triệu đồng.
Từ những thông tin trên ta có kết quả dự báo sau:
Bảng 45: Bảng dự báo các quỹ: Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mức trích lập
Năm
2003
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Giá trị dự báo
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)*LN sau thuế năm 2004
(5)
(6)=(3)+(4)-(5)
Lợi nhuận sau thuế năm 2004
3.154
Quỹ đầu tư phát triển
42%
1.514
1.325
-
2.839
Quỹ dự phòng tài chính
8%
448
252
-
700
Quỹ trợ cấp mất việc
5%
104
158
35
227
Quỹ khen thưởng, phúc lợi: cũng được trích từ lợi nhuận sau thuế, nhưng mức trích lập không theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế mà được tính như sau:
Mức trích lập quỹ khen thưởng = Lương bình quân thực tế * 2 * Số lượng công nhân viên.
Được biết số lượng nhân viên ước tính vào năm 2004 là 378 người. Để dự báo ta sử dụng mức lương kế hoạch năm 2004 là 1.300.000 đồng. Trong năm doanh nghiệp dự định sẽ chi khoản 144 triệu đồng để khen thưởng.
Như vậy quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2004 sẽ được tính như sau:
Bảng 46: Bảng dự báo quỹ khen thưởng, phúc lợi
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
STT
Số tiền
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2003
1
1.601
Lương bình quân kế hoạch năm 2004
2
1,3
Số lượng nhân viên năm 2004
3
378
Tăng trong năm (4)=(2)*2*(3)
4
983
Giảm trong năm
5
144
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2003 (6)=(1)+(4)-(5)
6
2.439
3.8. Sự thay đổi nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh trong năm 2004 được dự báo sẽ bằng nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là 26.576 triệu đồng cộng với phần còn lại của lợi nhuận sau thuế năm 2004 sau khi trích lập quỹ là 437 triệu đồng, như vậy giá trị dự báo vào năm 2004 sẽ là 27.013 triệu đồng.
Ngoài ra, được biết trong năm 2004 công ty sẽ không tăng thêm các khoản đầu tư tài chính dài hạn, vay dài hạn và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3.9. Sự thay đổi khoản mục vay ngắn hạn:
Khoản mục vay ngắn hạn sẽ được dự báo bằng cách cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn trong năm 2004, phần chênh lệch này sẽ là nguồn vốn thiếu hụt mà doanh nghiệp phải huy động ở bên ngoài.
Từ các phân tích trên ta có bảng cân đối kế toán dự báo trong năm 2004 như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ BÁO NĂM 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2004
TÀI SẢN
A.TSLĐ & ĐTNH
100
98.549
I.Tiền
110
2.356
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
2.027
III.Các khoản phải thu
130
78.719
IV.Hàng tồn kho
140
14.490
V.Tài sản lưu động khác
150
956
VI.Chi sự nghiệp
160
-
B.TSCĐ & ĐTDH
200
80.816
I.Tài sản cố định ròng
210
63.985
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
11.950
III.Chi phí XDCB dở dang
230
4.751
IV.Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
240
-
V.Chi phí trả trước dài hạn
241
131
TỔNG TÀI SẢN
250
179.365
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả
300
136.009
I.Nợ ngắn hạn
310
101.389
1.Vay ngắn hạn
311
38.173
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
312
-
3.Các khoản phải trả
313
60.536
4.Lương và các khoản phải trả, phải nộp khác
314
2.583
II.Nợ dài hạn
320
26.375
III.Nợ khác
330
8.245
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
400
43.453
I.Nguồn vốn quỹ
410
40.787
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
27.013
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
-
3.Chênh lệch tỷ giá
413
-
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
2.839
5.Quỹ dự phòng tài chính
415
700
6.Lợi nhuận chưa phân phối
416
-
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
10.235
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
2.666
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
227
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
2.439
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
179.365
4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2004
Bảng 47: Bảng dự báo các chỉ số tài chính
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Dự báo năm
2004
1.Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
1.1.Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản lưu động / Tổng tài sản
%
56,57
54,94
Tỷ suất đầu tư tổng quát
%
43,43
45,06
1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Tỷ suất nợ
%
75,60
75,77
Tỷ suất tự tài trợ
%
24,40
24,23
2.Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
2.1.Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành
lần
0,95
0,97
Hệ số thanh toán nhanh
lần
0,84
0,83
Hệ số thanh toán bằng tiền
lần
0,04
0,04
2.2.Khả năng thanh toán trong dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
lần
0,56
0,78
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
lần
3,10
3,13
3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn
3.1.Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
vòng
31,87
26,62
Thời gian tồn kho bình quân
ngày
11
14
3.2.Luân chuyển khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu
vòng
4,91
5,01
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
73
72
3.3.Luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
vòng
4,13
4,08
Số ngày của một vòng quay
ngày
87
88
Hệ số đảm nhiệm
lần
0,24
0,25
3.4.Luân chuyển vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định
vòng
6,68
5,13
Số ngày của một vòng quay
ngày
54
70
3.5.Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
vòng
10,12
9,35
Số ngày của một vòng quay
ngày
36
39
3.6.Luân chuyển toàn bộ vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn
vòng
2,55
2,27
Số ngày của một vòng quay
ngày
141
158
4.Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
4.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
%
0,92
1,17
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Doanh thu
%
0,70
1,12
Hệ số lãi ròng
%
0,48
0,80
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Dự báo năm
2004
4.2.Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn lưu động
%
2,91
4,55
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn lưu động
%
1,98
3,28
4.3.Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn cố định
%
4,71
5,73
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn cố định
%
3,20
4,13
4.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Tài sản
%
1,80
2,54
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tài sản
%
1,22
1,83
4.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn chủ sở hữu
%
7,13
10,44
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
%
4,85
7,52
CHƯƠNG V: NHẬN XÉT
1. Nhận xét về công tác quản lý và tổ chức hành chính của công ty:
Việc tổ chức, phân bố nhân sự giữa các phòng ban rõ ràng và có sự tham mưu ý kiến lẫn nhau, đặc biệt là phòng kế toán và phòng kinh doanh đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
Bộ máy quản lý gián tiếp, lực lượng lao động sản xuất trực tiếp được phân công, bố trí ngày càng hợp lý hơn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn luôn hoạt động tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tuy nhiên bộ máy tổ chức và quản lý của công ty chưa có sự phân chia rõ ràng theo từng lĩnh vực hoạt động để giúp công ty quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn, ngoài ra công ty chưa có đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường và trình độ lao động ở các xí nghiệp trực thuộc chưa cao do chỉ đào tạo qua sơ cấp chứ chưa có trình độ chuyên môn.
2. Nhận xét về công tác kế toán:
Công ty luôn tuân thủ một cách triệt để các qui định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ.
Công ty thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có chuẩn mực kế toán mới hoặc qui định kế toán mới ban hành.
Hướng dẫn và thường xuyên tổ chức kiểm tra kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc về việc ghi chép, mở sổ sách kế toán theo đúng qui định và về việc lưu trữ, bảo quản các tài liệu, sổ sách kế toán.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc cũng luôn tuân thủ các chế độ kế toán căn cứ vào sự hướng dẫn và tham mưu của kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty:
Bảng 48: Bảng thống kê các chỉ số tài chính từ năm 2000 - 2003
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1.Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
1.1.Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản lưu động / Tổng tài sản
%
67,37
48,19
68,19
56,57
Tỷ suất đầu tư tổng quát
%
32,63
51,81
31,81
43,43
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
%
23,06
44,07
28,10
33,14
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
%
4,57
1,37
0,72
7,20
1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Tỷ suất nợ
%
74,16
66,93
73,82
75,60
Tỷ suất tự tài trợ
%
25,84
33,07
26,18
24,40
2.Nhóm chỉ tiêu tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
2.1.Tình hình thanh toán
2.1.1.Khoản phải thu / Tài sản lưu động
%
84,45
74,27
86,07
83,64
2.1.2.Khoản phải thu / Khoản phải trả
%
92,48
95,66
98,39
79,25
2.2.3.Khoản phải trả / Tài sản lưu động
%
91,31
77,64
87,47
105,55
2.2.Khả năng thanh toán
2.2.1.Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Vốn luân chuyển
triệu đồng
5.005
10.238
22.958
4.767
Hệ số thanh toán hiện hành
lần
1,10
1,42
1,32
0,95
Hệ số thanh toán nhanh
lần
0,96
1,14
1,16
0,84
Hệ số thanh toán bằng tiền
lần
0,03
0,09
0,02
0,04
2.2.2.Khả năng thanh toán trong dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
lần
-0,13
0,59
0,41
0,56
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
lần
2,87
2,02
2,82
3,10
Tỷ lệ thanh toán với ngân sách nhà nước
%
208,67
94,63
75,51
111,63
3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn
3.1.Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
vòng
16,77
40,36
25,05
31,87
Thời gian tồn kho bình quân
ngày
21
9
14
11
3.2.Luân chuyển khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu
vòng
7,01
8,29
5,15
4,91
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
51
43
70
73
3.3.Luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
vòng
4,80
6,60
4,20
4,10
Số ngày của một vòng quay
ngày
74
55
85
87
Hệ số đảm nhiệm
lần
0,207
0,152
0,237
0,242
3.4.Luân chuyển vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định
vòng
10,70
9,23
6,68
6,68
Số ngày của một vòng quay
ngày
34
39
54
54
3.5.Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
vòng
16,38
13,14
9,05
10,12
Số ngày của một vòng quay
ngày
22
27
40
36
3.6.Luân chuyển toàn bộ vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn
vòng
3,33
3,84
2,58
2,55
Số ngày của một vòng quay
ngày
108
94
139
141
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
4.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
4.1.Tỷ trọng giá vốn trong doanh thu
%
91,06
88,11
81,75
90,44
4.2.Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu
%
7,62
8,75
14,86
6,79
4.3.Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu
%
1,62
1,86
2,60
1,85
4.4. Hiệu suất sử dụng chi phí
lần
0,997
1,013
1,008
1,009
5.Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
5.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
%
-0,31
1,27
0,79
0,92
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Doanh thu
%
-0,85
0,94
0,92
0,70
5.2.Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn lưu động
%
-4,09
6,20
3,87
2,91
5.3.Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn cố định
%
-9,06
8,71
6,13
4,71
5.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Tài sản
%
-2,82
3,62
2,37
1,80
5.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Vốn chủ sở hữu
%
-13,87
12,39
8,31
7,13
Qua toàn bộ quá trình phân tích trên đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty Du Lịch An Giang như sau:
Thứ nhất: Về cơ cấu tài chính
Nhìn chung qua 4 năm từ năm 2000 – 2003 qui mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó:
Về cơ cấu tài sản: Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu hướng giảm xuống, tuy nhiên các khoản phải thu giảm chậm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động, chứng tỏ mặc dù doanh nghiệp có cố gắng trong việc thu hồi nợ nhưng lượng vốn bị tồn đọng trong khâu thanh toán vẫn còn nhiều, công ty cần đưa lượng vốn bị chiếm dụng này vào đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần, điều này thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản giúp cho cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng tăng cường và qui mô về năng lực sản xuất ngày càng mở rộng. Do doanh nghiệp đang trong thời kỳ đổi mới nên đây là sự thay đổi hợp lý.
Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn tài trợ qua các năm đều có xu hướng tăng cả về vốn chủ sở hữu lẫn vốn vay. Tuy nhiên nếu xét về mặt kết cấu thì tỷ suất nợ của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh, như vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ, tức là vay và chiếm dụng vốn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Ngược với sự gia tăng của tỷ suất nợ thì tỷ suất tự tài trợ lại có chiều hướng giảm, chứng tỏ tính tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của công ty hiện nay chưa hợp lý lắm, bằng chứng là trong năm
2003 có một phần nguồn vốn ngắn hạn được công ty chuyển sang tài trợ cho tài sản dài hạn dẫn tới sự mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, đồng thời làm tăng áp lực thanh toán nợ ngắn hạn.
Thứ hai: Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp không khả quan lắm. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng ít hơn các khoản phải trả. Doanh nghiệp có cố gắng trong việc thu hồi nợ, tuy nhiên tỷ trọng khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động lại có chiều hướng tăng, do đó doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các giải pháp hữu hiệu hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ. Các khoản phải trả tăng rất nhanh, cho thấy yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp ngày càng tăng. Khả năng thanh toán của công ty cũng có chiều hướng giảm, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán bằng tiền vì chỉ số này rất thấp, mức độ đảm bảo nợ vay bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng giảm. Mặc dù khả năng thanh toán trong năm 2003 không tốt bằng so với năm 2001 và 2002 nhưng doanh nghiệp vẫn có thể đảm bảo đủ khả năng thanh toán lãi vay và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Về hiệu quả sử dụng vốn
Dựa vào việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn kết hợp với tỷ suất sinh lời các loại vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng giảm, thời hạn thu tiền của doanh nghiệp ngày càng dài hơn, chứng tỏ khả năng thu hồi vốn chậm, vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng và doanh nghiệp khó có điều kiện tích luỹ. Tuy nhiên công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp rất tốt giúp công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để đưa vốn vào sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận của công ty khi đang hoạt động có lãi.
Cuối cùng là về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh, trong đó tăng cao nhất là vào năm 2003 đạt 387.311 triệu đồng, tương ứng là tăng 42,89% so với năm 2002. Đặc biệt doanh thu do xuất khẩu tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã không ngừng đàm phán, tích cực tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm gia tăng xuất khẩu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thương trường.
Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu vẫn còn cao mà chủ yếu là do trong giai đoạn này doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống nhà hàng, khách sạn nhằm thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch nên khoản chi phí khấu hao tài sản cố định tính vào giá vốn rất cao, đây là khoản chi phí không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu các cơ sở mới đi vào hoạt động, nhưng trong những năm
tiếp theo những cơ sở này sẽ mang lại lợi ích cho công ty; ngoài ra giá vốn tăng còn do sự gia tăng giá vốn ở mảng thương mại. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn doanh nghiệp cần có những biện pháp giảm giá vốn của mặt hàng gạo giúp tăng lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận của công ty cũng có chiều hướng tăng mặc dù chịu sự tác động tương đối lớn của hoạt động tài chính. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.
PHẦN KẾT LUẬN:
1. Giải pháp - Kiến nghị:
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty Du Lịch An
Giang, em xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp như sau:
1.1. Về tình hình huy động vốn:
Dựa vào kết quả phân tích ta nhận thấy hiện nay Công ty Du Lịch An Giang đang sử dụng một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ vốn vay do nguồn vốn tự có của công ty còn hạn chế. Như vậy để nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận công ty đã sử dụng đòn cân nợ. Việc sử dụng đòn cân nợ sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới để giảm bớt rủi ro công ty nên giảm bớt nguồn vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản nợ để đưa vốn vào sản xuất.
1.2. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Để thực hiện được điều đó công ty cần phải quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất hoặc dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán tránh tình trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin đối với các nhà cho vay.
¾ Quản trị khoản phải thu:
Để quản trị tốt các khoản phải thu công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó công ty khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp.
Ngoài ra, công ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết
định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không.
Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt.
Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.
¾ Quản trị tiền mặt:
Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi cheque và giảm tốc độ thanh toán, tức là gia tăng khoảng thời gian giữa thời điểm phát hành cheque và thời điểm cheque được xuất trình. Đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ. Áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh.
Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng thời hạn yêu cầu, chi phí không cao. Hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt.
Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh.
1.3. Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản cố định không cần dùng, không đảm bảo kỹ
thuật và năng lực sản xuất:
Đối với tài sản cố định chưa dùng công ty nên nhanh chóng đưa vào lắp đặt và vận hành nhằm phục vụ sản xuất.
Đối với tài sản cố định không cần dùng công ty có thể điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của công ty nếu có nhu cầu về tài sản đó, hoặc công ty có thể cho thuê, nhượng bán nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
Đối với các tài sản cố định chờ thanh lý công ty cần nhanh chóng tăng cường công tác thanh lý các tài sản này nhằm thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của công ty:
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao khả năng sinh lời thì biện pháp hữu hiệu hơn cả là phải gia tăng lợi nhuận. Việc gia tăng lợi nhuận chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố chủ yếu là doanh thu và chi phí. Như vậy để gia tăng lợi nhuận công ty phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
Một số biện pháp giúp tăng lợi nhuận:
Các phòng ban của công ty cần có các bộ phận quản lý riêng biệt theo từng lĩnh vực hoạt động để thuận tiện trong việc quản lý, dễ dàng phát hiện những sai sót và có những
giải pháp thích hợp cũng như hoạch định những chiến lược cụ thể hơn, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác những thông tin về nguyên liệu, về thị trường tiêu thụ nhằm tránh những thiệt hại do sự biến động giá cả trên thị trường gây ra và giúp doanh nghiệp mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế.
Ngoài ra công ty không nên chỉ chờ các hợp đồng xuất khẩu gạo của Tỉnh giao mà phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác để gia tăng sản lượng xuất khẩu nhằm gia tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của công ty.
Hiện nay doanh thu của công ty có tăng nhưng giá vốn cao nên lợi nhuận tăng rất ít, vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận công ty không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành hơn bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban, ngoài ra công ty cũng cần sắp xếp lại nhân sự, giảm bớt lượng nhân viên thừa ở mảng du lịch để từ đó giảm bớt chi phí tiền lương.
1.5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực:
Theo số liệu thống kê hiện nay tỷ lệ nhân viên của công ty có trình độ đại học là
14,66%, cao đẳng là 1,44%, trung cấp là 12,26%, sơ cấp là 8,65% và lao động khác là
62,98%. Như vậy trình độ lao động hiện nay của công ty vẫn chưa cao, do đó việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc mà doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn, bởi vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì con người luôn là nguồn lực có giá trị nhất và là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngoài ra Ban Giám Đốc công ty nên đưa ra các chính sách cụ thể để khích lệ sự nhiệt tình, khả năng sáng tạo trong công việc, công ty cũng cần quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân sự nhằm tuyển chọn được những người có năng lực, phát triển họ để người lao động có thể đáp ứng những đòi hỏi về trình độ vào công việc.
2. Kết luận:
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty Du Lịch An Giang, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, giúp công ty đứng vững và phát triển trong tương
lai.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vũ Duy đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại phòng Kế toán_Tài vụ Công ty Du Lịch An Giang đã cung cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
-------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ
Chí Minh, 2000.
2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ Chí
Minh, 2002.
3. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb.
Thống kê, 2000.
4. Huỳnh Lợi, Kế toán quản trị, Nxb. Thống kê, 2003
5. Huỳnh Đức Lộng, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 1997.
6. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, 2003
7. Josette Peyrard (Người dịch: Đỗ Văn Thận), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb.
Thống kê, 1999
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG
GIAÙM ÑOÁC
PHOÙ GIAMÙ
ÑOCÁ
PHOÙ GIAÙM ÑOÁC
H
P. TOÅ CHÖCÙ
AØNH CHAÙNH
P. KEÁ TOAÙN -
P. KEÁ HOAÏCH
P. ÑAUÀ
TÖ -
P.XUAÁT
TAIØ VUÏ
- NGHIEÄP VUÏ
XAÂY DÖÏNG
NHAPÄ
KHAÅU
Trung taâm dòch vuï du lòch
Cacù khaùch saïn
Caùc khu du lòch
XN Cheá Bieán
Noâng Saûn xuaát khaåu
Caùc Xí Nghieäp
CHI NHANÙ H
TP.HCM
Thu Mua
Các khoản phải thu
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
Tỷ trọng trong tổng tài sản
CHÊNH LỆCH
2000
2001
2002
2003
Tuyệt đối
Tương đối
2000
2001
2002
00-01
01-02
02-03
00-01
01-02
02-03
I.Các khoản phải thu
46.278
25.354
79.887
77.810
56,10%
35,13%
58,10%
46,90%
(20.923)
54.533
(2.077)
-45,21%
215,08%
-2,60%
1.Phải thu của khách hàng
26.867
23.721
34.782
7.495
32,57%
32,87%
25,30%
4,52%
(3.146)
11.061
(27.287)
-11,71%
46,63%
-78,45%
2.Trả trước cho người bán
2.280
300
-
827
2,76%
0,42%
-
0,50%
(1.980)
(300)
827
-86,83%
-100,00%
¥
3.Thuế GTGT được khấu trừ
469
461
2.004
2.777
0,57%
0,64%
1,46%
1,67%
(8)
1.542
774
-1,69%
334,40%
38,62%
4.Phải thu nội bộ
11.386
-
42.274
58.391
13,80%
-
30,75%
35,19%
(11.386)
42.274
16.118
-100,00%
¥
38,13%
5.Các khoản phải thu khác
5.268
865
1.122
8.319
6,39%
1,20%
0,82%
5,01%
(4.403)
256
7.197
-83,58%
29,61%
641,73%
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
6
6
(294)
-
0,01%
0,01%
-0,21%
-
-
(300)
294
0,00%
-5044,23%
-100,00%
II.Các khoản phải thu trong TSLĐ khác
656
474
800
701
0,80%
0,66%
0,58%
0,42%
(182)
327
(99)
-27,78%
68,92%
-12,38%
1.Tạm ứng
336
261
261
156
0,41%
0,36%
0,19%
0,09%
(74)
(1)
(105)
-22,12%
-0,35%
-40,14%
2.Tài sản thiếu chờ xử lý
113
113
113
113
0,14%
0,16%
0,08%
0,07%
-
-
-
0,00%
0,00%
0,00%
3.Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
208
100
427
433
0,25%
0,14%
0,31%
0,26%
(108)
328
5
-52,01%
328,70%
1,28%
TỔNG CỘNG
46.934
25.828
80.688
78.511
56,89%
35,79%
58,69%
47,32%
(21.106)
54.859
(2.176)
-44,97%
212,40%
-2,70%
Đồ thị 6: Đồ thị khoản phải thu
90.000
80.000
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
-
46.934
25.828
80.688 78.511
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Khoản phải thu Đường hồi qui
Các khoản nợ phải trả
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
Tỷ trọng trong tổng tài sản
CHÊNH LỆCH
2000
2001
2002
2003
Tuyệt đối
Tương đối
2000
2001
2002
00-01
01-02
02-03
00-01
01-02
02-03
I.Nợ ngắn hạn
50.572
24.537
70.792
98.629
61,30%
34,00%
51,49%
59,44%
(26.035)
46.255
27.837
-51,48%
188,51%
39,32%
1.Vay ngắn hạn
38.052
21.181
25.214
38.516
46,13%
29,35%
18,34%
23,21%
(16.872)
4.033
13.302
-44,34%
19,04%
52,76%
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
¥
¥
¥
3.Phải trả cho người bán
-
-
448
-
-
-
0,33%
-
-
448
(448)
¥
¥
-100,00%
4.Người mua trả tiền trước
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
¥
¥
¥
5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(576)
33
997
401
-0,70%
0,05%
0,72%
0,24%
609
964
(596)
-105,72%
2926,61%
-59,80%
6.Phải trả công nhân viên
-
-
452
160
-
-
0,33%
0,10%
-
452
(292)
¥
¥
-64,61%
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
11.386
-
42.274
58.391
13,80%
-
30,75%
35,19%
(11.386)
42.274
16.118
-100,00%
¥
38,13%
8.Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.710
3.324
1.408
1.161
2,07%
4,61%
1,02%
0,70%
1.614
(1.916)
(247)
94,43%
-57,64%
-17,52%
III.Nợ khác
177
2.462
11.215
441
0,21%
3,41%
8,16%
0,27%
2.285
8.752
(10.773)
1292,03%
355,49%
-96,07%
TỔNG CỘNG
50.749
26.999
82.007
99.070
61,52%
37,41%
59,64%
59,71%
(23.750)
55.007
17.064
-46,80%
203,74%
20,81%
Đồ thị 8: Đồ thị khoản phải trả
120.000
100.000
80.000
60.000
40.000
20.000
-
Triệu đồng
50.749
26.999
82.007
99.070
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Khoản phải trả Đường hồi qui
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8531.doc