1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ việc phân tích tình hình tài chính đánh giá được sự lành mạnh của tài chính, khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
- Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian
- Tiểu luận này được thực tại chi nhánh gas Cần Thơ.
- Số liệu được thu thập và cung cấp tại chi nhánh gas Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian:
Thông tin số liệu được sử dụng cho tiểu luận là thông tin số liệu trong 2 năm từ năm 2005 đến 2006.
Tiểu luận được thực hiện trong thời gian từ ngày 12/03/2007 đến ngày 23/04/2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Vì thời gian thực tập không được nhiều, kiến thức tích lũy mới ở lý luận từ ghế nhà trường là chủ yếu mà phân tích tài chính thì rất phong phú và đa dạng nên tiểu luận chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
- Đưa ra một số lý luận làm cơ sở cho việc thực hiện tiểu luận
- Tổng quan địa bàn nghiên cứu
- Phân tích tình hình tài chính của công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu lợi nhuận.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh.
1.4 Lược khảo tài liệu
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Đó cũng chính là điều mà trong phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Cần Thơ mà em đã phân tích, trong quá trình phân tích em đã tham khảo một số tài liệu để cung cấp cho tiểu luận như:
* “Phân tích hoạt động kinh doanh” của TS. Nguyễn Tấn Bình nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Trong đó tác giả phân tích: Phân tích kinh doanh, Phân tích hình tài chính, Phân tích kinh tế dự án trong chương phân tích tình hình tài chính tác giả đã:
v Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính ( qua ví dụ phân tích Công Ty Misaco).
v Phân tích khái quát tình hình tài chính: tình hình chung, tỉ suất đầu tư, tỉ suất vốn chủ sở hữu.
v Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính:
- Nhóm chỉ tiêu thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản phải trả).
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (số vòng quay vốn chung, số vòng luân chuyển hàng hoá, thời hạn thanh toán).
- Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận (hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, suất sinh lời tài sản, suất sinh lời vốn chủ sở hữu, phương trình DuPont: dựa vào bảng kế toán và báo cáo thu nhập Công Ty Misaco tính ROE và cho thấy tác dụng của phương trình DuPont cùng sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất, hệ số lợi nhuận khác).
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính ( hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với vốn, ví dụ về tính suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với cấu trúc tài chính khác nhau).
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Hệ số các dòng tiền
- Phân tích dự báo kế hoạch tiền tệ
* “Tài chính doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản thống kê năm 2006:
Phân tích báo cáo tài chính Công ty :
v Giới thiệu chung: Phân tích báo cáo tài chính là phân tích dựa trên giác độ Công ty nắm tình hình tài chính Công ty từ đó đo lường đánh giá có những quyết định phù hợp hoạch định tài chính tương lai.
v Phân tích báo cáo tài chính Công ty Mỹ
- Tài liệu phân tích: bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập của MicroDrive
- Phân tích các tỷ số: Tỷ số thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động, tỷ số quản lý nợ, tỷ số khả năng sinh lợi, tỷ số tăng trưởng, tỷ số giá trị thị trường.
- Tóm tắt các tỷ số tài chính của MicroDrive
- Phân tích xu hướng: kỹ thuật so sánh tỷ số qua nhiều năm thấy được xu hướng tốt hay xấu.
- Phân tích cơ cấu: kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục trong các báo cáo tài chính.
- Phân tích DuPont: là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
- Sử dụng và hạn chế của phân tích báo cáo tài chính: có nhiều Công ty quy mô hoạt động đa ngành ., lạm phát có thể ảnh hưởng xấu làm sai lệch thông tin .; các yếu tố thời vụ ảnh hưởng tình hình hoạt động .
v Phân tích báo cáo tài chính Công ty Việt Nam
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (LAF) qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 1999 đến 2005 do Công ty chứng khoán Sài Gòn công bố. Dựa vào báo cáo tài chính Công ty chứng khoán Sài Gòn tiến hành phân tích công bố tỷ số tài chính cho nhà đầu tư tham khảo.
* So sánh và nhận xét:
Phân tích báo cáo tài chính Việt Nam là vận dụng đưa lý thuyết phân tích báo cáo tài chính học được từ lý thuyết và thực hành phân tích báo cáo tài chính Công ty Mỹ vào Việt Nam. Tuy nhiên do nguyên tắc thực hành kế toán và điều kiện môi trường Việt Nam có một số khác biệt so với Công ty Mỹ (5 điểm khác biệt).
* Hướng dẫn thực hiện phân tích báo cáo tài chính:
- Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
- Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính lắp vào công thức.
- Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.
- Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp)
- Rút ra kết luận về tình hình tài chính của Công ty.
- Đưa ra khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính.
- Viết báo cáo phân tích.
* Tóm tắt: “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của một Công ty cụ thể để tiến hành phân tích như phân tích tỷ số, phân tích khuynh hướng, phân tích cơ cấu và phân tích DuPont nhằm đánh giá tình hình tài chính Công ty có những quyết định phù hợp. Quan tâm phân tích báo cáo tài chính Công ty gồm ba nhóm chính: các nhà quản lý Công ty, các chủ nợ và các nhà đầu tư. Mỗi người đều có mối quan tâm khác nhau đến tình hình tài chính Công ty. Tuy nhiên, hầu hết đều rất chú trọng đến phân tích tỷ số và thường sử dụng nó để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi và kỳ vọng thị trường vào giá trị Công ty. Mặc dù phân tích báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hữu ích quan trọng nhưng cũng có những hạn chế cần nắm vững để vượt qua hoặc tránh những tác động làm sai lệch kết quả phân tích. Phân tích báo cáo tài chính Việt Nam còn nhiều hạn chế cần vượt qua bằng cách cải thiện hơn môi trường kinh doanh, đặc biệt là số liệu bình quân nghành”.
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Gas Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
-Tài sản cố định :
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Vì vậy, việc quản lý vốn được coi là một trọng điểm trong công tác tài chính doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp người ta sử dụng tài cố định.
Doanh thu tiêu thụ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Gía trị ròng bình quân TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng TSCĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ. Khi đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ, cần tìm hiểu thêm một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu tiêu thụ
Số vốn quay vòng cố định = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Vốn cố định sử dụng bình quân
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lợi vốn cố định = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Vốn cố định sửdụng bình quân
-Tài sản lưu động :
Tài sản lưu động bao gồm: Hàng tồn kho, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Khi đánh giá hiệu quả sử dựng vốn lưu động, thường sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau:
Doanh thu tiêu thụ
Số vòng quay VLĐ = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
VLĐ sử dụng bình quân
Lợi nhuận thuần
Tỷ lệ sinh lợi VLĐ = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
VLĐ sử dụng bình quân
360 x VLĐ sử dụng bình quân
Số ngày luân chuyển bình quân = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Doanh thu tiêu thụ
b. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem phần nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và các đối tượng khác; các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên ...
- Nợ phải trả:
Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này mà doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với thời hạn phải trả lại cho chủ nợ.
- Vốn chủ sở hữu:
Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kỳ hạn. Bao gồm:
Vốn kinh doanh: Được hình thành như vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, quỹ và dự trữ, lợi tức chưa phân phối.
2.1.4.3 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
a. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của Công ty.
Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động của Công ty.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.
Lợi nhuận = Doanh thu thuần - (Gía thành + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý)
2.1.5 Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính
Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích tình hình tài chính nếu không muốn nói là vô tận, trong đó có những chỉ tiêu quen thuộc đặc trưng và cả những chỉ tiêu được các doanh nghiệp tự thiết lập nhằm mục đích phục vụ các nhu cầu phân tích cụ thể khác nhau. Trong mục này chúng ta chỉ phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.
2.1.5.1 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất các mối quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ hữu...); mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
a. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất biến để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp = ¾¾¾¾¾
Doanh thu
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b. Hệ số lãi ròng
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = ¾¾¾¾¾
Doanh thu
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn lại là suất sinh lời doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận – là tỉ lệ lợi nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời cuả tài sản – ROA: mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Lãi ròng
Suất sinh lời của tài sản ROA = ¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi ròng ´ Số vòng quay tài sản
Có thể viết ROA theo công thức:
Lãi ròng Doanh thu
ROA = ¾¾¾¾¾ ´ ¾¾¾¾¾¾
Doanh thu Tổng tài sản
Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.
d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) – ROE mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE = ¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc suất sinh lời của tài sản (ROA).
e. Phương trình DuPont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi là phương trình DuPont. Cụ thể:
ROE = ROA ´ Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = ¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
Như vây, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = ¾¾¾¾¾ x ¾¾¾¾¾¾ x ¾¾¾¾¾¾
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
* Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch).
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu liên quan được thu thập trực tiếp dựa trên những số liệu thống kê của Chi nhánh, các bảng báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
a. Lựa chọn gốc so sánh
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) – đánh giá xu hướng phát triển.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) – đánh giá tình hình thực hiện so với dự kiến.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng... khẳng định vị trí của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu.
Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc: trị số kỳ gốc, kỳ được chọn làm kỳ gốc: kỳ gốc; kỳ được chọn phân tích: kỳ phân tích.
b. Điều kiện so sánh được
Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian
· Về mặt thời gian: khi so sánh theo thời gian cần chú ý những điều kiện sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường (số lượng, thời gian và giá trị)
· Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
c. Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
DF = F1 - F0
So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
F1
DF = ¾¾¾ x 100
F0
So sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.
Mức độ biến động = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu gốc x hệ số điều chỉnh
Phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
So sánh theo chiều dọc: nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ (phân tích theo chiều dọc)
So sánh theo chiều ngang: nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ của một chỉ tiêu (phân tích theo chiều ngang).
Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY GAS CẦN THƠ
3.1 Lịch sử hình thành và sự phát triển
Thị trường gas bắt đầu hoạt động từ những năm 80 nhưng thật sự sôi động những năm gần đây. Vào năm 1999, thấy được tiềm năng của lĩnh vực kinh doanh mặt hàng này - đặc biệt là ở vùng ĐBSCL - một vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh miền tây Nam Bộ nhưng lại chưa có kho đóng gas quy mô. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã quyết định đầu tư xây dựng kho và xưởng đóng gas Trà Nóc. Cũng từ đó, thị trường gas bắt đầu phát triển mạnh. Trên cơ sở đó, chi nhánh gas Cần Thơ – thành viên thứ tư của Công ty gas được thành lập.
Chi nhánh gas Cần thơ là đơn vị trực thuộc Công ty gas Petrolimex đồng thời là đại diện của Công ty gas tại địa bàn tỉnh, thành phố được thành lập theo quyết định 085/QĐ-HĐQT ngày 14/10/1999 của HĐQT Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam.
Tháng 1/2004 theo lộ trình cổ phần hoá chung của chính phủ, căn cứ quyết định 018/Gas-QĐ-HĐQT công ty gas chuyển sang mô hình công ty cổ phần và đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Gas Petrolimex. Chi nhánh gas Cần Thơ đổi tên thành chi nhánh gas Petrolimex Cần Thơ.
Chi nhánh gas Petrolimex Cần Thơ ra đời theo quyết định số 021/PGC- QĐ-HĐQT ngày 01/04/2005 của Hội đồng quản trị Công Ty Cổ Phần gas Petrolimex về việc thành lập Công ty TNHH gas Petrolimex trên cơ sở từ chi nhánh gas Petrolimex.
- Tên giao dịch: Công Ty TNHH Gas Petrolimex
Trụ sở đặt tại: số 110 CMT8 Quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ
Điện thoại: 071.812995 – 071.824401
Fax:071.823549
Email: pgascantho@hcm.vn.vn
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh gas, các loại vật tư thiết bị kỹ thuật về gas và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh gas. Tiếp nhận bảo quản đóng nạp bình gas phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas.
Vốn thành lập: 11tỷ đồng
+ Vốn cố định: 6 tỷ đồng
+ Vốn cố định: 5 tỷ đồng
Hiện nay, Công ty có một kho gas 10 cửa hàng trực thuộc Công ty quản lý 4 trong tỉnh, 5 ngoài tỉnh, 60 cơ sở bán lẻ và một số cửa hàng dự kiến xây dựng trong thời gian tới.
Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng trên, Công ty còn có thêm dịch vụ vận tải, tư vấn kỹ thuật, đầu tư chuyển giao công nghệ (gia công, lắp đặt, sửa chữa hệ thống cung cấp gas, thiết bị sử dụng gas). Dịch vụ thương mại kinh doanh địa ốc và bất động sản.
Vốn hiện có Công ty tính đến 31 tháng 12 năm 2006 là 24.101.205.393VNĐ. Trong đó:
Vốn cố định: 13.237.426.375 VNĐ
Vốn lưu động: 11.863.779.018 VNĐ
Hạch toán kinh tế: theo chế độ hạch toán độc lập.
3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh
3.2.1 Nhiệm vụ
Căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường, chủ trương của nhà nước, của ngành và sự chỉ đạo của công ty CP gas Petrolimex Cần Thơ có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tài chính, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất... hàng năm trình Công ty duyệt và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã được duyệt.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động hiện hành; hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước; tự chịu trách nhiệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Không ngừng phát triển kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao chất lượng phục vụ. Đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm an toàn trong kinh doanh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí.
Nghiên cứu áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như: phương thức phục vụ văn minh, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại, áp dụng các định mức khoa học kỹ thuật hiện đại, biện pháp quản lý gọn nhẹ, hiệu quả...
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo đúng hướng, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ kinh doanh. Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị.
3.2.2 Quyền hạn
Được chủ động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký và được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Công ty gas Petrolimex Cần Thơ được quản lý và chịu trách nhiệm về tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3.3 Bộ máy tổ chức
Chủ tịch Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Các cửa
hàng
Kho
Phòng KTTC
P. Kinh doanh
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
TCHC
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty Gas Cần Thơ
Ban lãnh đạo
Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
Chủ tịch Công ty gas Petrolimex Cần Thơ tổ chức mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng, là người đại diện cho mọi quyền và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật, Nhà nước và cấp trên về các mặt hoạt động. Chủ tịch do HĐQT Công ty CP gas Petrlimex bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giám đốc Công ty gas Petrolimex Cần Thơ là người được Chủ tịch công ty phân cấp, là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật,Nhà nước và cấp trên về các mặt hoạt động. Giám đốc do chủ tịch Công ty gas Petrolimex Cần Thơ bổ nhiệm.
Phó Giám đốc là người được Giám đốc Công ty gas Petrolimex Cần Thơ phân công và ủy quyền trực tiếp một số mặt công tác hoặc một số công việc cụ thể, đồng thời chịu trách nhiệm về phần được giao.
Phòng tổ chức:
Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng có chức năng nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, hành chính quản trị thể hiện trên các mặt công tác chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức tiền lương
- Hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ
- An toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
Nhiệm vụ:
Xây dựng và đề xuất mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự của toàn Công ty, phù hợp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển và đạt hiêu quả cao nhất trong từng giai đoạn phát triển.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý lao động, quản lý và quy hoạch cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc cho tất cả các chức danh của Công ty.
Hàng năm xây dựng và bảo vệ với Công ty kế hoạch lao động tiền lương phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo hàng năm, đào tạo nâng bậc, đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về kinh doanh, kế toán, kỹ thuật cho CBCNV.
Hàng tháng, quý, năm thực hiện công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng Kinh Doanh:
Chức năng:
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty đảm bảo hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của Công ty, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực công tác chủ yếu sau:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Phát triển thị trường.
- Đảm bảo nguồn hàng, quản lý hàng hóa.
Nhiệm vụ:
Xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty.
Xây dựng, đề xuất giá bán hàng hóa cho từng đối tượng kinh doanh (phối hợp với phòng KTTC) trong từng thời kỳ (Tháng, tuần) đảm bảo công tác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đề xuất và lập dự án đầu tư (hỗ trợ bán hàng, bán trả chậm, liên doanh liên kết....) cho khách hàng để phát triển kinh doanh hiệu quả.
Nghiên cứu tình hình thị trường.
Thực hiện việc trích lập, theo dõi, đề xuất sử dụng các quỹ của Công ty. Quan hệ với các cơ quan chức năng Nhà nước, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng... để phục vụ các nghiệp vụ tài chính của Công ty.
Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền vốn của đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng:
Phòng Quản lý kỹ thuật là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện trên các mặt:
- Khai thác và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Công tác giao nhận, kỹ thuật hàng hóa.
- Công tác kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trưòng.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch và thực hiện công tác đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Công ty.
Tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra công tác kiểm định vỏ bình gas, bồn bể, các thiết bị đo lường, các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn khác.
Xây dựng, trình ban hành và giám sát thực hiện các định mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu, định mức hao hụt hàng hóa (các công đoạn nhập tàu, tồn chứa, đóng nạp...) trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý theo dõi tài sản, tài liệu kỹ thuật, trình ra quyết định và phối hợp với phòng nghiệp vụ thực hiện quyết định về điều động tài sản, vật tư, thiết bị theo chương trình của Công ty.
Có trách nhiệm về tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng kế toán tài chính
Giúp Giám đốc quản lý vốn, tài sản, phân lập kế hoạch tài chính chi phí, tổ chức theo dõi tình hình thu chi của đơn vị để kịp thời thanh toán tiền hàng.
Trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng giúp Giám đốc quản lý việc hạch toán ở các bộ phận, có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tất cả các công tác về hạch toán số liệu, sổ sách, chịu trách nhiệm ký duyệt các giấy tờ về mặt kế toán tài chính và đến cuối kỳ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, lập báo cáo để báo cáo lên Công ty.
Kế toán công nợ, quản lý hàng hoá, công cụ dụng cụ, tiền gởi ngân hàng: theo dõi các khoản nợ của các đơn vị (cửa hàng) và của khách hàng, quản lý việc xuất, nhập hàng tồn. Hàng ngày vào sổ các chứng từ, theo dõi việc mua sắm các trang thiết bị ở Công ty đồng thời quản lý việc thu chi bằng chuyển khoản thông qua ngân hàng.
Kế toán tiền mặt, kế toán hàng hoá: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt của đơn vị và quản lý chặt chẽ việc mua bán, tiêu thụ hàng hóa (gas).
Kế toán tài chính cố định, vật tư, xây dựng cơ bản: theo dõi việc mua sắm các trang thiết bị nạp gas, quản lý các tài sản cố định ở đơn vị, việc xây dựng các công trình hệ thống lắp đặt gas.
Ngoài ra, ở bất kỳ bộ phận nào dù lớn hay nhỏ cũng đều không thể thiếu bộ phận này đó là Thủ quỹ: thủ quỹ theo dõi việc thu, chi tiền mặt, tiền gởi ngân hàng.
Trưởng phòng
Phó phòng
Kế toán thanh toán
Kế toán kho hàng
Kế toán tài sản cố định
Thủ
quỹ
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2: Cơ cấu phòng kế toán
Các đơn vị trực thuộc:
Bao gồm: kho, trạm, cửa hàng, đội ngũ sản xuất... Thủ trưởng các đơn vị là người tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
3.4 Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” và sử dụng sổ sách theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các tài khoản đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán sử dụng gồm:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản.
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hoạch toán và luân chuyển chứng từ
3.5 Cơ cấu lao động
Tổng số nhân viên: 168 người
Trình độ: Trên đại học: 1 người chiếm 0,59%
Đại học: 22 người chiếm13,09%
Trung cấp: 15 người chiếm 8,92%
Công nhân: 130 người chiếm 77,38%
Độ tuổi: Cao nhât: 52 tuổi
Trung bình: 36 tuổi
Thấp nhất: 20 tuổi
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.
3.6.1 Thuận lợi
Đồng bằng Sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị trường tiềm năng của đất nước cũng như cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Với chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước ta ngày nay: “Đô thị hóa nông thôn” đã tạo ra những cầu nối giao thông giữa các vùng là điều kiện thuận lợi để hàng hóa được lưu thông dễ dàng.
Khi thành lập Công ty đã có chủ trương về mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp miền tây, có hệ thống mạng lưới kho ở các đầu mối với sức chứa lớn.
Sự quyết tâm của Ban lãnh đạo và tập thể lao động có tinh thần ý thức trách nhiệm phục vụ Công ty lâu dài. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của chính quyền cũng như sự quyết tâm của toàn bộ Cán bộ trong Công ty.
Tuy Công ty được thành lập sau các Công ty nội bộ trong ngành nhưng được hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, trình độ phương pháp quản lý.
Uy tín Petrolimex đã có từ lâu.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo.
3.6.2 Khó khăn
Ngoài những thuận lợi của Công ty gas Cần Thơ cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh:
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên Công ty sẽ gặp những cạnh tranh gay gắt, với mọi thủ đoạn như: hàng lậu, hàng gian, hàng giả...
Gas là mặt hàng kinh doanh khá mới, có tiềm năng, nên chi nhánh phải cạnh tranh với nhiều chủng loại về gas khác nhau.
Đa số cán bộ công nhân viên còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm.
3.6.3 Phương hướng phát triển
Trước những khó khăn thử thách đó, Công ty đã đề ra những giải pháp, những phương hướng kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả:
Phấn đấu tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực nhằm tăng doanh thu, ổn định giá trên địa bàn.
Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh với việc mở rộng thị phần cũng như khách mới.
Với phương châm chăm sóc tốt nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như khẩu hiệu “Petrolimex sự lựa chọn tin cậy”.
Thường xuyên huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên cấp quản lý cũng như bán hàng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng trong quá trình kinh doanh.
3.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây (2004 – 2006).
* Tình hình doanh thu
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006) tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Doanh thu nhuần
18.670.016
22.890.178
28.889.119
2. Gía vốn bán hàng
15.769.672
18.523.143
24.685.093
3. Lợi nhuận gộp
2.900.344
4.367.035
4.214.026
4. Chi phí bán hàng
2.797.388
4.257.252
4.237.758
5. LN thuần từ HĐKD
102.956
109.782
-23.732
6. LN hoạt động tài chính
2.567
3.287
5.347
7. LN hoạt động bất thường
208.396
- TN bất thường
207.974
- CP hoạt động bất thường
1.578
8. Tổng LN trước thuế
105.523
113.061
190.010
9. Thuế TNDN phải nộp
60.803
10. LN sau thuế
105.523
113.061
129.207
( Nguồn: Phòng Kế toán của chi nhánh)
Bảng 2: Chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
Tiền
%
Tiền
%
1. Doanh thu nhuần
4.220.162
22,60
6.008.941
26,25
2. Gía vốn bán hàng
2.753.471
17,46
6.161.950
33,27
3. Lợi nhuận gộp
1.466.691
50,56
-153.009
-3,5
4. Chi phí bán hàng
1.459.864
52,18
-19.494
-0,46
5. LN thuần từ HĐKD
6.826
6,63
-133.515
-121,62
6. LN hoạt động tài chính
711
27,69
2.069
-63,11
7. LN hoạt động bất thường
208.396
- TN bất thường
209.947
- CP hoạt động bất thường
1.578
8. Tổng LN trước thuế
7.538
7,14
76.450
68,06
9. Thuế TNDN phải nộp
60.803
10. LN sau thuế
7.538
7,14
15.146
14,28
( Nguồn: Phòng Kế toán của chi nhánh)
Phân tích tình hình năm 2005
Về doanh thu: doanh thu thuần tăng trong khi giá vốn hàng bán giảm 17,46% cho thấy Công ty có thể kiểm soát được giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và chi phí khác từ đó dẫn đến giá thành giảm xuống. Điều này cho thấy Công ty đang có chiến lược kinh doanh là gia tăng sản lượng nhằm đạt doanh thu tối đa để mở rộng thị phần.
Lợi nhuận gộp tăng, nhưng lợi tức hoạt động kinh doanh giảm xuống trong năm 2005 do chi phí bán hàng tăng 52,18%. Điều này chứng tỏ Công ty đã tăng chi phí bán hàng dẫn đến giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh 6,63%. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng là do trong những năm đầu mới thành lập Công ty được miễn giảm thuế và đã cắt giảm các khoản chi phí chủ yếu là chi phí bất thường, lợi nhuận hoạt động tài chính giảm điều này chứng tỏ Công ty đầu tư vào hoạt động tài chính không mang lại hiệu quả.
Phân tích tình hình năm 2006:
Về doanh thu: nhìn chung doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm từ năm 2004 đến năm 2006 đặc biệt là doanh thu năm 2006 tăng tỷ lệ 26,25% tương ứng số tiền 6.008.941đồng. Trong khi đó năm 2005 chỉ đạt 22,6% tương ứng số tiền 4.220.162 đồng nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty đang có chiến lược gia tăng sản lượng, mở rộng thị phần và đẩy mạnh mạng lưới tiêu thụ lên rất nhanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 121,62% so với năm 2005 do các yếu tố sau tác động:
Giá vốn hàng bán tăng cao – cao hơn cả mức tăng doanh thu. Điều này cho thấy trong năm Công ty gặp không ít khó khăn do yếu tố thị trường tác động - những yếu tố bất ngờ không dự trù được chẳng hạn như việc tăng giá xăng dầu...
Ngoài ra do muốn tăng sản lượng, mở rộng thị phần, tạo niềm tin cũng như củng cố chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường nhưng Công ty không thực hiện chính sách khuyến khích bán hàng bằng nhiều hình thức phù hợp. Vì vậy đã làm mất thị phần, chưa đạt được doanh thu mong muốn từ đó lợi nhuận cũng giảm.
Chi phí bán hàng so với năm 2005 giảm 19.494 nghìn đồng, khoảng 0,46% càng chứng minh cho lập luận trên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 tăng 63,11% so với năm 2005, chủ yếu là do chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng lên.
Ngoài các vấn đề trên thì thuế TNDN phải nộp tăng so với năm 2006 nên nó cũng góp phần làm giảm lợi nhuận. Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế tăng 68,06% so với năm 2005 là do ảnh hưởng của các nhân tố: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 121,62%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng 63,11% và lợi nhuận từ hoạt động bất thường tăng cao.
* Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: Phân tích lợi nhuận của Công ty gas Petrolimex Cần thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
% /DT thuần
Số tiền
% /DT thuần
Số tiền
(%)
Doanh thu thuần
22.890.178
100
22.889.119
100
6.008.941
26,25
Gía vốn bán hàng
18.523.143
80,92
24.685.093
85,45
6.161.950
33,27
Lợi nhuận gộp
4.367.035
19,07
4.214.026
14,59
-153.009
-3,5
Chi phí bán hàng
4.257.252
18,59
4.237.758
14,67
-19.494
-0,46
Lợi nhuận HĐKD
109.782
0,48
-23.732
-0,082
-133,515
-121,62
Lợi nhuận HĐTC
3.278
0,014
5.347
0,018
2.069
63,11
Lợi nhuận HĐBT
0
0
208.396
0,72
208.396
0
(Nguồn: phòng Kế toán của Chi nhánh)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng 6.088.941đồng, bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng6.161.950 đồng, mức tăng giá vốn hàng bán caon hơn doanh thu dẫn đến lợi nhuận gộp giảm xuống 153.009 đồng, cho thấy Công ty chưa kiểm soát được giá vốn hàng hóa, hưa tiết kiệm chi phí nguyên vất liệu và chi phí khác đồng thời cắt giảm khoản chi phí không cần thiết từ đó giá thành chưa được giảm dẫn đến lợi nhuận gộp và chi phí bán hàng đều giảm, điều này chứng tỏ Công ty đang có chiến lược kinh doanh là gia tăng sản lượng nhằm đạt doanh thu tối đa để mở rộng thị phần.
Khi xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần thì ta sẽ thấy được cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn, chi phí, lợi nhuận chiếm bao nhiêu đồng:
- Năm 2005: Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm 80,92 đồng và chi phí bán hàng hiếm 18,59 đồng. Vậy Công ty đã tạo ra lợi nhuận 19,07 đồng.
- Năm 2006: Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm 33,27 đồng và chi phí bán hàng giảm chiếm 0,46 đồng. Do đó năm 2006 lợi nhuận Công ty giảm 3,57 đồng.
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY GAS PETROLIMEX CẦN THƠ
4.1 Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Tài sản
2005
2006
A. Tài sản lưu động
21.792.063
23.792.063
1. Vốn bằng tiền
2.049.296
3.0668.803
2. Các khoản phải thu
17.084.989
18.650.947
3. Hàng tồn kho
2.619.779
2.072.313
B. Tài sản cố định
29.138.315
31.960.563
1. Tài sản cố định
27.333.409
30.686.193
2. CPXĐCB dd
1.804.906
1.274.370
Tổng TS(A+B)
50.892.379
55.752.626
A. Nợ phải trả
26.614.497
27.010.699
1. Nợ ngắn hạn
6.110.014
5.741.927
2. Nợ khác
19.504.482
21.268.772
B. Vốn chủ sở hữu
24.277.882
28.741.917
1. Nguồn vốn kinh doanh
24.276.656
28.738.631
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.226
3.296
Tổng nguồn vốn(A+B)
50.892.379
55.752.626
( Nguồn: phòng Kế toán của chi nhánh )
4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Bảng báo cáo thu nhập của Công ty gas Petrolimex Cần thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng doanh thu bán hàng
22.890.178
28.889.119
2.Các khoản giảm trừ
0
0
3. Doanh thu nhuần
22.890.178
28.889.119
4. Gía vốn bán hàng
18.523.143
24.685.093
5.Lợi nhuận gộp
4.367.035
4.214.026
6. Chi phí bán hàng
4.257.252
4.237.758
7. LN thuần từ HĐKD
109.783
-23.732
8. LN hoạt động tài chính
3.278
5.347
-TN hoạt động tài chính
3.278
5.347
- CP hoạt động tài chính
0
0
9. LN hoạt động bất thường
208.396
- TN bất thường
209.974
- CP hoạt động bất thường
1.578
10. Tổng LN trước thuế
113.061
190.010
11. Thuế TNDN phải nộp
60.803
12. LN sau thuế
113.061
129.207
(Nguồn: phòng Kế toán của Chi nhánh)
4.3 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
4.3.1 Hệ số lãi gộp
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp = ¾¾¾¾¾¾ x 100%
Doanh thu
Năm 2005:
Hệ số lãi gộp = ´ 100% = 0,49%
Năm 2006:
Hệ số lãi gộp = ´ 100% = 0,65%
Qua phân tích trên ta thấy hệ số lãi gộp tăng lên năm 2005 là 0,49% sang năm 2006 là 0,65% tăng 0,16% là nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và trong năm 2006 Công ty có khả năng trang trải được chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn.
4.3.2 Hệ số lãi ròng
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = ¾¾¾¾¾ x 100%
Doanh thu
Năm 2005:
Hệ số lãi ròng = ´ 100% = 0,49%
Năm 2006:
Hệ số lãi ròng = ´ 100% = 0,45%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số lãi ròng giảm xuống năm 2005 là 0,49% đến năm 2006 là 0,45% giảm 0,04% nguyên nhân là do tuy lợi nhuận có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, có nghĩa là trong 100đ doanh thu thì có 0,49đ lợi nhuận ròng vào năm 2005 còn năm 2006 thì chỉ tạo ra được 0,45đ lợi nhuận ròng trong 100đ doanh thu.
4.3.3 Suất sinh lời của tài sản
Lãi ròng
Suất sinh lời của tài sản ROA = ¾¾¾¾¾¾ ´ 100%
Tổng tài sản
Năm 2005:
Suất sinh lời tài sản = ´ 100% = 0,22%
Năm 2006:
Suất sinh lời tài sản = ´ 100% = 0,24%
Qua kết quả trên ta thấy suất sinh lời tài sản Công ty tăng năm 2005 là 0,22% sang năm 2006 là 0,24%. Như vậy mức tích lũy trên 100đ tài sản Công ty năm 2006 là 0,24đ tăng so với năm 2005 là 0,22đ. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn lưu động khá hiệu qủa - vì Công ty biết cách chiếm dụng vốn của khách hàng ở mức độ phù hợp, thích ứng với chiến lược kinh doanh.
4.3.4 Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Lãi ròng
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = ¾¾¾¾¾¾ ´ 100%
Vốn chủ sở hữu
Năm 2005:
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = ´ 100% = 0,47%
Năm 2006:
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = ´ 100% = 0,45%
Từ kết quả phân tích trên ta thấy suất sinh lời vốn chủ sở hữu giảm nhẹ năm 2006,có nghĩa là trong 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 0,45đ lợi nhuận ròng năm 2006 và 0,47đ năm 2005, tuy nhiên ở mức độ thích hợp chưa có dấu hiệu bất lợi cho Công ty.
4.3.5 Phương trình DuPont
Năm 2005:
Lợi nhuận ròng
ROE = ¾¾¾¾¾¾¾ x 100%
Vốn chủ sở hữu
ROE = 0,47%
Lợi nhuận ròng
ROS = ¾¾¾¾¾¾¾ x 100%
Doanh thu
ROS = x 100% = 0,49%
Doanh thu
Số vòng quay tổng tài sản = ¾¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
= = 0,45 vòng
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = ¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
= = 2,096lần
Phương trình DuPont được viết như sau:
ROA = ROS ´ Số vòng quay tài sản
= 0,49% ´ 0,45 = 0,221%
ROE = ROA ´ Đòn bẩy tài chính
= 0,221 ´ 2,096 = 0,47%
Năm 2006:
ROE = 0,45%
ROS = x 100% = 0,45%
Số vòng quay tổng tài sản = = 0,52 vòng
Đòn bẩy tài chính = = 1,94 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 0,45% ´ 0,52 = 0,234%
ROE = 0,234 ´ 1,94 = 0,45%
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROE (%)
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2006
0,47
0,45
-0,02
Suất sinh lời cuả tài sản ROA (%)
´
Tỷ lệ tài sản Vốn chủ sở hữu (%)
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2006
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2006
0,221
0,234
0,013
2,096
1,94
-0,156
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (%)
´
Số vòng quay tổng tài sản (%)
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2006
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2006
0,49
0,45
-0,04
0,45
0,51
0,06
Lợi nhuận ròng chênh lệch(%)
Doanh thu (%)
Doanh thu (%)
Tổng tài sản (%)
2005
2006
2005/2006
2005
2006
2005/2006
2005
2006
2005/2006
2005
2006
2005/2006
113.061
129.207
14,28
22.890.178
28.889.119
26,25
22.890.178
28.889.119
26,25
50.892.379
55.752.626
9,55
Sơ đồ 4: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất
Nhận xét:
Qua sơ đồ DuPont trên cho ta thấy suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2005 là 0,47% và năm 2006 là 0,45% giảm 0,02% so với 2005 nguyên nhân là do đòn bẩy tài chính giảm 0,156% mà ROE lại lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính ROE mặc dù suất sinh lời tài sản có tăng 0,013% một sự tăng không đáng kể do nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu giảm 0,04% đồng thời lợi nhuận ròng so với doanh thu tăng không đáng kể 14,28% do trong năm 2006 những vỏ bình gas đã bắt buộc tính vào phải nộp thuế do vậy lợi nhuận tăng không đáng kể kéo theo doanh thu chỉ đạt được 26,25% và số vòng quay tổng tài sản chưa đạt đến mức độ nhất định do doanh thu không cao và tổng tài sản chỉ có 9,55% so với năm 2005. Nhìn chung sự giảm ROE này giảm nhẹ ở mức độ thích hợp chưa có dấu hiệu bất lợi cho chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh cần thực hiện tối đa hóa lợi nhuận bằng nhiều hình thức tăng doanh thu bán hàng đồng thời hạ chi phí, tăng số vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu. Từ đó sẽ làm tăng khả năng sinh lời của chi nhánh.
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của Công ty
Hiệu quả tài chính của Công ty được thể hiện qua các điều như suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA), suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)..... Vì thời gian thực tập có hạn và nguồn thông tin thu thập được không nhiều nên em chỉ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA và ROE.
4.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Ta biết:
ROA = ROS ´ Số vòng quay tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh thu
ROA = ¾¾¾¾¾¾¾¾ ´ ¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Doanh thu Tổng tài sản
Ta có: Qo = ao ´ bo
Gọi Q1 = ROA năm 2005
Q2 = ROA năm 2006
a1 = ROS năm 2005
a2 = ROS năm 2006
b1 = Số vòng quay tài sản năm 2005
b2 = Số vòng quay tài sản năm 2006
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 1
Kỳ thực tế ký hiệu: 2
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 = a1 ´ b1
Chỉ tiêu thực tế: Q2 = a2 ´ b2
Đối tượng phân tích: DQ = Q2 - Q1 = a2b2 - a1b1
= 0,45 ´ 0,52 – 0,49 ´ 0,45 = 0,014
Vậy suất sinh lời tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,014
Để biết có hiệu quả này là do đâu ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Da = a2b1- a1b1
= 0,45´0,45 – 0,49´0,45
= -0,02
Vậy do nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu của năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,02%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Db = a2b2- a2b1
= 0,45´0,52 – 0,45´0,45
= 0,03
Vậy sự ảnh hưởng nhân tố b tức là số vòng quay tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,03%. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao
Tổng cộng các nhân tố -0,01 + 0,03 = 0,02
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố b số vòng quay tài sản 0,03% và nhân tố làm giảm Q là nhân tố a lợi nhuận ròng trên doanh thu là 0,01%.
4.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Ta có:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = ¾¾¾¾¾¾ ´ ¾¾¾¾¾¾ ´ ¾¾¾¾¾¾¾
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu kỳ gốc ký hiệu: O
Gọi Qo = ROE
Lãi dòng
ao = ¾¾¾¾¾¾
Doanh thu
Doanh thu
bo = ¾¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
Tổng tài sản
co = ¾¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
Ta có: Phương trình kinh tế QO = ao ´ bo ´ co
Chỉ tiêu kỳ phân tích ký hiệu: 1,2
Gọi Q1,Q2 = ROE
Lãi dòng
a1,a2 = ¾¾¾¾¾¾
Doanh thu
Doanh thu
b1,b2 = ¾¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
Tổng tài sản
c1,c2 = ¾¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
Phương trình kinh tế:
Q1 = a1´b1´c1
Q2 = a2´b2´2
Đối tượng phân tích: DQ = Q2 – Q1 = a2b2c2 – a1b1c1 = 0,45 – 0,47 = -0,02
Vậy suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,02%. Để biết sự giảm này do nhân tố nào ta sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Da = a2b1c1- a1b1c1
= 0,42 – 0,47
= -0,05
Vậy sự ảnh hưởng trên do nhân tố lãi ròng trên doanh thu của năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,05%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Db = a2b2c1- a2b1c1
= 0,49 – 0,42 = 0,07
Vậy ảnh hưởng của nhân tố b tức doanh thu trên tổng tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,07%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: Dc = a2b2c2- a2b2c1
= 0,45 – 0,49 = -0,04
Vậy ảnh hưởng của nhân tố c tức tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,04%
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng: -0,05 + 0,07 – 0,04 = -0,02
Vậy nhân tố làm tăng Q là nhân tố b tức doanh thu trên tổng tài sản là 0,07% và nhân tố làm giảm Q là nhân tố a tức suất sinh lời tài sản là 0,05%, nhân tố c tức tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu là 0,04%
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn cũng cho ta thấy được nguyên nhân giảm ROE là do 2 nguyên nhân, nhân tố suất sinh lời tài sản và nhân tố đòn bẩy tài chính là nhân tố tác động trực tiếp đến ROE do đó phải duy trì đòn bẩy tài chính ở mức độ vừa phải vì khi đòn bẩy tài chính lớn sẽ tác động làm giảm ROE khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm. Ngược lại khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đòn bẩy tài chính lớn có tác dụng làm cho ROE tăng cao.
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY GAS PETROLIMEX CẦN THƠ
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính sẽ cho ta toàn bộ bức tranh về tài chính của Công ty cũng như khái quát điểm mạnh, điểm yếu cần khắc phục. Tuy nhiên, muốn có được biện pháp thích hợp thì công việc trước nhất ta cần thực hiện là tìm ra nguyên nhân của những tồn tại về tình hình tài chính đã nêu nhằm làm cơ sở đề ra những biện pháp. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Em xin tham khảo một số giải pháp dưới đây.
5.1 Nâng cao doanh thu tiêu thụ
Mục tiêu của Công ty là lợi nhuận mà doanh số là yếu tố quyết định doanh số có cao thì lợi nhuận tạo ra mới tăng lên. Cụ thể doanh số năm 2005 là 22890178 ngàn đồng năm 2006 là 28889119 ngàn đồng, lợi nhuận 113061 ngàn đồng năm 2005 và 129207 ngàn đồng năm 2006 . Doanh số bán hàng ảnh hưởng chủ yếu bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ, nâng cao doanh số tiêu thụ là biện pháp thực thi nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, trong số những biện pháp nâng cao doanh số tiêu thụ có những biện pháp như:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quan tâm nhiều đến các cửa hàng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng
- Chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
- Tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng.
5.2 Nâng cao lợi nhuận
5.2.1 Doanh thu
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khách hàng và có thể phân thành các nhóm chính như: việc mở rộng thị trường tiêu thụ, hoàn thành tốt khâu tổ chức kinh doanh,... song chỉ xét một vài nhân tố như khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, giá cả hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu – giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN
- Doanh thu bán hàng: bao gồm giá cả hàng hoá, khối lượng hàng hoá và kết cấu hàng hoá. Doanh thu mỗi năm của Công ty tăng lên năm 2005 là 22890178 ngàn đồng và năm 2006 là 28889119 ngàn đồng cho thấy được việc kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn xem xét đến khối lượng và kết cấu hàng hoá để biết cung cấp đúng đủ lượng hàng hoá cho khách hàng, ở thị trường nào cần,... để điều chỉnh một cách nhanh chóng hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
- Giá vốn hàng bán: cũng bao gồm các yếu tố như giá cả hàng hoá, khối lượng hàng hoá và kết cấu hàng hoá nhưng ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận kinh doanh. Do đó Công ty cần có những giải pháp tốt để giảm bớt khoản chi phí này.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: cần sử dụng tiết kiệm mà không làm giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp, khuyến khích cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng và chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
5.2.2 Chi phí
- Giảm chi phí vận chuyển: Cần thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, ít qua các khâu trung gian sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn hàng hoá. Ngoài ra, Công ty cần đầu tư thêm phương tiện vận chuyển để giảm bớt được khoản chi phí và bổ sung vào đội tải của Công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá.
- Giảm chi phí hao hụt: Công ty cần quan tâm hơn trong việc bảo quản hàng hoá, đặc biệt khâu vận chuyển. Thực hiện triệt để các phương pháp hao hụt như:
+ Các bể chứa phải chứa đầy không tạo khoảng trống cho gas bay hơi.
+ Sơn bể màu trắng sáng để chống hấp thu nhiệt.
+ Quá trình nhập nên nhập liên tục cho đến khi đầy mới thôi.
+ Rút ngắn thời gian giữa nhập và xuất.
Xây dựng chương trình đảm bảo đo lường, nghiên cứu tổ chức thực hiện các biện pháp giảm hao hụt.
Thực tế trên từng khâu công tác, Công ty nên xây dựng các định mức hao hụt cho từng khâu, từng bồn bể (5 bồn) của kho và kèm theo chế độ thưởng, phạt nghiêm minh tuỳ theo tỷ lệ số lượng hao hụt tiết kiệm, bồn nào có tỷ lệ hao hụt cao thì hạn chế sử dụng.
Phát hiện kịp thời, xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý cũng như có những khoản tài chính dành cho việc khắc phục những rủi ro chủ quan hay khách quan.
- Giảm bớt chi phí khấu hao: bằng cách tiến hành thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định không cần dùng. Việc thanh lý nhượng bán sẽ thu hồi được vốn cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ khấu hao phí, các phòng nghiệp vụ (các chi phí văn phòng, chi phí công tác,..., chủ động xây dựng các khoản mức phí Giám đốc theo cơ sở pháp lý, thực tiễn, đảm bảo tính công bằng, tiết kiệm, hiệu quả).
5.3 Một số giải pháp khác
- Tăng mức luân chuyển hàng hoá: mở rộng và tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá tức là tăng số vòng quay tài sản như trong năm 2005 là 0,45 vòng và năm 2006 là 0,52 vòng, giảm chi phí lưu trữ, giảm lượng hao hụt, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để tăng mức luân chuyển hàng hoá cần nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng và sự biến động về tình hình tiêu thụ.
- Tăng suất sinh lời tài sản: năm 2005 một đồng tài sản tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận, năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản Công ty càng hợp lý. Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. Từ đó Công ty sẽ đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và số vòng quay tài sản để làm tăng suất sinh lời tài sản.
- Qua phân tích DuPont ta thấy năm 2005 là 0,47% và năm 2006 giảm là 0,45%. Vậy biện pháp tăng ROE: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng số vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu tài chính tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu. Khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy ROE chủ yếu lệ thuộc vào đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính chỉ có sức mạnh làm cho ROE tăng cao khi hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Ngược lại, khi Công ty làm ăn thua lỗ thì đòn bẩy tài chính lớn sẽ đẩy nhanh tình trạng của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm. Do đó để tăng ROE Công ty chỉ nên tăng ở một mức độ nhất định phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty tránh những sai sót không đáng kể.
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Công ty bị ứ đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
Công ty cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán tiền hàng trước ngày quy định.
- Giữ vững, duy trì và phát huy các hoạt động phụ: tuy rằng các hoạt động phụ không mang lại lợi nhuận cao nhưng nó đem lại một khoản thu cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Phân tích tình hình tài chính không những là nhiệm vụ trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào. Là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích này giúp cho các nhà quản lý thấy được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là như thế nào, để kịp thời khắc phục những mặt còn khó khăn, những mặt còn hạn chế vê việc sử dụng vốn, về chỉ tiêu khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi... bên cạnh đó còn giúp cho nhà lãnh đạo phát hiện được kha năng tìm tàng của đơn vị để có biện pháp khai thác, sử dụng triệt để các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Sau khi đi sâu vào nghiên cứu tình hình hoạt động tài chính của Công ty cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận ngày càng tăng. Bên cạnh đó, đời sống của cán bộ Công ty ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty cũng có không ít những hạn chế: hàng tồn kho, các khoản phải thu... qua đó cho ta thấy vốn Công ty bị chiếm dụng. Đây chính là hạn chế Công ty cần khắc phục trong thời gian tới nhằm làm cho tình hình tài chính của Công ty ngày thêm khả quan hơn.
6.2 Kiến nghị
Do Công ty mới thành lập, vì vậy sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thử thách. Song đó chỉ là những vướng mắc ban đầu không thể tránh khỏi. Vì vậy, qua việc phân tích tình hình tại tài chính tại Công ty em có một số ý kiến đóng góp sau:
Giảm các khoản phải thu để thu hồi vốn, để vốn Công ty không bị chiếm dụng. Gây ra trình trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty.
Có chiến lược marketting phù hợp, nhằm bắt kịp thời thông tin thị trường.
Trong điều kiện hiện nay, Công ty đang đi trên con đường tự cố gắng hoàn thiện và khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy điểm mạnh của mình.
Vì thời gian thực tập có hạn nên những giải pháp đưa ra có thể chưa hợp lý và thích ứng hoàn toàn với Công ty, nhưng em hy vọng rằng nó có thể góp phần nhỏ bé vào việc cải thiện tình hình tài chính của Công ty trở nên khả quan hơn trong thời gian tới trước mắt và sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa quản trị kinh doanh trường Đại Học Cần Thơ. Và tập thể anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan tich tai chinh.doc