Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng

Tỉnh cần có biện pháp hỗ trợ công ty trong việc phát triển khi có nhu cầu xây dựng, mở ng quy mô hoạt động để đáp ứng nhu cầu của người dân và hỗ trợ cho định hướng phát triển inh tế của Tỉnh. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động, tăng cường xúc tiến thương ại và đầu tư nước ngoài. Có chính sách ưu đãi thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong inh doanh xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở ng thị trường xuất khẩu. Ngân hàng Nhà nước có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập hẩu hàng may mặc, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi. Tạo iều kiện cho doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông qua ệc thường xuyên đào t công nhân viên tự trao dồi thêm kiến thức, không ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có nhiều chính sách khen thưởng cho các cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của cô Nghiên cứu và tìm tòi hướng phát triển

pdf77 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giữa nợ với khả năng tài chính của công ty. Điều này cho thấy uy tín của công ty đối với Tuy nhiên, công ty cũng cần hết sức thận trọng với những đồng vốn vay, phải phát huy tối đa lợi ích mà những nguồn vốn này mang lại, nhằm tạo ra sức bật cho sự phát triển của công ty giúp cho công ty ngày càng phát triển, tránh tình trạng công nợ quá lớn có thể gây ảnh hưởng Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 46 4.4.3.2. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Tỷ số này là chỉ tiêu xem xét công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích tha một lượng vốn đáng kể. điều này cho thấy cứ 166,67 đồng nợ được đảm bảo bằn c nhà cho vay đã tiếp tục tài trợ nhiều hơn 66,67% vốn ch ủa công ty, do đó ta rủi ro về mặt nh m hả tỷ n v ông ty khá cao vẫn iề t kinh doanh luôn luôn có lãi đảm bảo khả ả c n vốn ủ ể chấp nhận đư ên g p t hạn về tài chính mà côn ắ . ả năng thanh toán lãi v ăm là khoản chi p các n trị n s có t uả ở mức nào và khả mang lại l ận cao bao nhiêu để b đượ h y là điều quan trọng. Và tỷ số này có ý nghĩa đối v nhà đ Đây tín dụn uan tâm trong ấ ụng vì này công ty. Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay củ tăng và bi n ty tuyệt vời tro ty luôn cao. Bên cạnh đó do năm 2007 công ty đã trả nơ gốc nên lãi vay của công ty giảm, do đó khả năng thanh toán lãi nợ vay của công ty ngày càng cao. Từ đó cho thấy số tiền mà công ty dùng để trả lãi vay đủ để công ty thanh toán lãi vay là rất tốt. Năm 2008 khả năng thanh toán lãi vay của công ty giảm mạnh, chỉ đạt 24,46 lần, giảm 2.319,93 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do khoản nợ vay ngân hàng của công ty tăng cao hơn so với năm 2007 và bên cạnh đó chi phí lãi vay cũng cao hơn so với năm 2007. 4.4.3.4. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính Qua bảng số liệu tính toán trên (bảng 4.11) ta thấy năm 2006 độ nghiêng đòn bẩy tài chính của công ty bằng 0,56, điều này có nghĩa là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì ROE của công ty thay đổi 0,56%. Nói cách khác, một sự gia tăng 10% trong EBIT sẽ đưa đến một sự gia tăng 5,6% trong ROE. Tương tự, một sự sụt giảm 10% trong EBIT sẽ đưa đến một sụt giảm 5,6% trong ROE. Do đó ta thấy, DFL của công ty càng lớn thì độ phóng đại củ thay đổi tr đổi trong ROE càng lớn. Nă nh toán hay không? Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy nhìn chung tỷ số này có khuynh hướng tăng. Năm 2007, tỷ lệ này là 124,84%, tức là một đồng vốn chủ sở hữu phải gánh 125,84 đồng nợ, qua đó cho thấy năm 2007 các nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu của công ty 24,84%, và do đó trong năm này công ty đã sử dụng Tỷ lệ này rất cao cho thấy khả năng thanh toán nợ thấp làm cho công ty gặp khó khăn, mất tự chủ về tài chính. Năm 2008 tỷ số này đạt 166,67%, g 1 đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy cá ủ sở hữu của công ty. Đây là biểu hiện ngày càng xấu hơn về tình hình đảm bảo nợ c thấy được hữu của c tài chí nhưng à công ty p nằm trong đ i chịu. Tuy u kiện công số nợ trên y hoạt động guồn ốn chủ sở năng chi tr ác khoản nợ ên hiệu quả mang lại cho ch sở hữu vẫn có th ợc. Tuy nhi công ty cũn hải lưu ý về ỷ số này để chế những rủi ro g ty có thể m c phải. 4 4.3.3. Kh ay Lãi vay hàng n hí cố định, hà quản ên biết rằng ố vốn vay hể sử dụng hiệu q năng ợi nhu ù đắp c k oản chi phí nà ới các ầu tư. là hệ số được các nhà cung cấp g q việc cung c p tín d tỷ số gắn với khả năng trả lãi của a công ty qua 3 năm có xu hướng ế động tăng giảm rõ rệt. Năm 2007, khả năng thanh toán lãi vay của công ty không được tốt do lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty trong năm này bị âm, do đó công ty không có đủ tiền để chi trả cho lãi vay. Tuy nhiên, năm 2007 tỷ số đạt mức cao nhất 2.344,39 lần tăng 2.345,69 lần so với năm 2006, điều này cho thấy khả năng quản lý của công ng năm này, công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả vì thế làm cho lợi nhuận của công a ong EBIT đối với thay m 2007, độ nghiêng đòn bẩy tài chính của công ty bằng 1,0 tăng 0,44 so với năm 2006, điều đó cũng có nghĩa là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì ROE của công ty thay đổi 1,0%, do đó ta thấy độ phóng đại của thay đổi trong EBIT đối với thay đổi trong Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 47 ROE đã được tăng lên. DFL năm 2007 tăng lên là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty tăng lên trong khi chi phí lãi vay lại giảm, từ đó kéo theo ROE trong năm cũng tăng lên. Năm 2008, ROE của công ty tiếp tục tăng lên do EBIT tăng lên nhưng sự gia tăng của EBIT chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí lãi vay nên là cho DFL của công ty trong năm tiếp tục tăng lên, đạt 1,04, tăng 0,04 so với năm 2007. Điều này cho thấy, khi EBIT thay đổi 1% thì ROE của công ty thay đổi 1,04%, tăng 0,04% so với năm trước. Q ác năm đã giúp cho công ua sự phân tích trên cho ta thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính qua c ty tăng được lợi nhuận tiềm năng cho các chủ sở hữu. 4.4.4. Phân tích nhóm tỷ số sinh lợi BẢNG 4.12. CÁC TỶ SỐ SINH LỢI CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2007 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu thuần Nghìn đồng 14.263.840 20.287.433 32.109.105 2 Vốn chủ sở hữu Nghìn đồng 10.818.660 9.966.630 13.070.140 3 Tổng tài sản Nghìn đồng 13.742.960 22.408.967 34.854.616 4 Lãi gộp Nghìn đồng 3.616.373 7.504.063 10.971.949 5 Lãi ròng Nghìn đồng 189.289 1.730.128 4.461.734 6 Tỷ lệ lãi gộp % 25,35 36,99 34,17 7 Tỷ lệ lãi ròng % 1,33 8,53 13,90 8 Tỷ suất sinh lợi/Tổng tài sản % 1,38 7,72 12,80 9 Tỷ suất sinh lợi/VCSH % 1,75 17,36 34,14 (Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ) Để đánh iệc xem xét doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta cần đi sâu vào phân tích các tỷ số để thấy rõ hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn. Do đó ta lần lược xem xét các chỉ tiêu sau: BIỂU ĐỒ 4.10. TỶ LỆ LÃI GỘP VÀ TỶ LỆ LÃI RÒNG QUA 3 NĂM 2006-2008 giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bên cạnh v 34,17 1,33 13,9 25,35 36,09 8,53 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 % Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi ròng 4.4.4.1. Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Nếu trong năm 2006 tỷ lệ lãi gộp này đạt 26,35% thì sang năm 2007 tỷ lệ này đạt 36,99%, tăng 11,64%. Năm 2008 tỷ lệ này có xu hướng giảm nhẹ đạt 34,17% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ lãi gộp tăng trong năm 2007 là do tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 48 vốn hàng bán. Năm 2007 doanh thu thuần tăng 42,23% so với năm 2006 trong khi đó giá vốn hàng bán tăng 20,06% so với năm 2006. Điều này đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2008 tình hình có biến động nhẹ làm cho tỷ lệ lãi gộp giảm xuống còn 34,17%, giảm 2,82%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hà lên. Năm 2007 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận l hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tà BIỂU ĐỒ 4.11. TỶ SUẤT SINH LỢI QUA 3 NĂM 2006-2008 ng bán, cụ thể là doanh thu thuần tăng 58,27% nhưng giá vốn hàng bán tăng 63,35% so với năm 2007. Điều này đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận của công ty giảm xuống còn 157,88% so với 813,97% vào năm 2007. 4.4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ lệ lãi ròng) (ROS) Tỷ lệ lãi ròng của công ty nhìn chung qua 3 năm có xu hướng tăng dần. Năm 2006 tỷ số này đạt 1,33%. Điều này cho thấy, cứ một đồng doanh thu thuần thì có 1,33% lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2007 đạt 8,53%, tăng 7,2% so với năm 2006. Qua đó chứng tỏ, cứ một đồng doanh thu thuần thì có 8,53% lợi nhuận, tăng 7,2% lợi nhuận so với năm trước. Do thu nhập trước thuế và lãy vay của công ty tăng dẫn đến lợi nhuận ròng của công ty tăng ợi, số lượng sản phẩm tiêu thụ cao, chênh lệch doanh thu i chính tăng. Chính những yếu tố này đã góp phần làm tăng lợi nhuận ròng của công ty trong khi các chi phí cho quá trình hoạt động kinh doanh có tốc độ tăng chậm hơn thu nhập. Năm 2008, tỷ lệ này vẫn tiếp tục tăng mạnh với xu hướng trên, đạt 13,9% tương ứng với một đồng doanh thu thuần có 13,9% lợi nhuận. Qua đó cho ta thấy được tốc độ gia tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần qua các năm và tình hình hoạt động có chiều hướng ngày càng tốt hơn, lợi nhuận ngày càng tăng lên. Do đó qua sự biến động này ta thấy đây là sự biến động tốt và công ty đã hoạt động sản xuất có hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm. 4.4.4.3. Tỷ suất sinh lợi 12,8 17,36 34,14 1,38 7,721,75 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 % Tỷ suất sinh lời/ Tổng TS Tỷ suất sinh lời/VCSH Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ua biểu đồ ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đang có xu hướng tăng cao từ năm 2006 đến năm 2008. Năm 2006 thì tỷ số này đạt 1,38%, điều này chứng tỏ trong n m này suất sinh lợi từ tài sản của công ty là chưa được tốt. Nghĩa là với một đồng tài sản đưa vào sản xuất thì tạo ra được 1,38 đồng lợi nhuận. hưng sang năm 2007 thì tình hình có sự thay đổi đáng kể, tỷ suất này đạt 7,72%, có nghĩa là một đồng tài sản đem đầu tư thì công ty thu được 7,72 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2008, tỷ suất này đạt 12,80%, tăng 5,08% so với năm 2007. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Q ă N Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 49 của công ty qua 3 năm có chiều hướng tăng như vậy cho thấy mức độ sinh ra lợi nhuận của tài sản đem đi đầu tư gia tăng rõ rệt và khá ổn đị h. Tuy nhiên công ty cũng cần chú trọng hơn nữa đến tính phát triển bền vững tránh tình trạ g tăng trưởng không tốt ảnh hưởng đến uy tín ủa công ty đối với đối tác. Ta thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp tương đối nhỏ. Mặc dù công ty có tính ăng động trong kinh doanh, nhưng rõ ràng hiệu quả quản lý chưa cao nhưng vẫn ở mức kiểm được. Trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2008 tổng tài sản của công ty lần t tăng rất đáng kể. Nguyên nhân là do công ty chưa hạn chế tốt được công nợ khách hàng. rong khi đó thì tổng lợi nhuận đạt được của công ty luôn ổn định, tăng liên tục. Việc gia tăng ượng tài sản qua các năm nhất là vốn lưu động chứng tỏ công ty có điều kiện tuyệt đối để mở ng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều đáng chú ý là lợi nhuận đạt được sau quá trình hoạt ộng khá tốt. Do đó tỷ suất lợi nhuận thu được trên tổng tài sản cũng đạt ở mức cao. Tuy hiên công ty cũng cải thiện tỷ suất này ở mức cao hơn so với năm trước nên vẫn được em là tích cực. n n c n soát lượ T l rộ đ n x những Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với nhà đầu tư, những người trực tiếp óp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tỷ suất này phản ánh mức sinh lợi mà ác nhà đầu tư có thể nhận được từ vốn góp của mình. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ủa công ty qua 3 năm có xu hướng tăng nhanh. Năm 2007 tỷ suất này đạt 17,36%, tăng 5,61% so với nă ăm 2008 tỷ suất này đạt 34,14%, tăng 16,78% so với năm 2007. iều này có ng 8 trong một đ ốn mà chủ sở hữu đầu tư thì họ được hưởng ột mức sinh lợi là 33,81 đồng lợi nhuận ròng, tăng 16,78 đồng so với năm trước. Nguyên hân làm cho tỷ suất này đều qua các năm là do lợi nhuận ròng của công ty tăng đều qua các ăm với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. g c c 1 m 2006, n hĩa là năm 200Đ ồng v m n n Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 50 4.5. Ph i tăng dần qua các năm ỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ân tích sơ đồ Dupont Hình 4.14. Sơ đồ phân tích Dupont của công ty qua 3 năm 2006-2008 Qua sơ đồ phân tích Dupont trên ta thấy được toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty và tất cả các chỉ số đều có tương tác với nhau, chỉ cần tác động làm thay đổi một trong các chỉ số trên thì sẽ ảnh hưởng theo chiều tốt hoặc xấu còn tùy thuộc vào sự tác động vào nhân tố nào và làm tăng hay giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty luôn biến đổ . Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tỷ suất này là do tác động của các ch trên doanh thu (tỷ lệ lãi ròng), vòng quay của tổng tài sản cũng như tổng tải sản trên vốn chủ sở hữu. Cụ thể, ROE năm 2006 đạt 1,75%, năm 2007 đạt 17,36% và năm 2008 đạt 34,14%. Để thấy được nguyên nhân làm cho ROE biến động tăng qua các năm ta đi vào phân tích một số yếu tố sau. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 1,33 8,53 13,90 Suất sinh lời của tài sản 1,33 7,72 12,80 Hiệu quả sử dụng tài sản 1,04 0,91 0,92 Suất sinh lời của VCSH 1,75 17,36 34,14 Tỷ lệ TS/VCSH 1,27 2,25 2,67 Chia Lợi nhuận ròng 189.298 1.730.128 4.461.734 Doanh thu 14.263.840 20.287.433 32.109.105 Doanh thu 14.263.840 20.287.433 32.109.105 Tổng tài sản 13.742.960 22.408.967 34.854.616 Chia Nhân Nhân Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 51 Theo số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 đạt 8,53% tăng 7,2% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng là ng, tỷ lệ tăng 42%, chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ơng ứng với tỷ lệ 8,14%. phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, tuy nhiên mức tăng ông ty. trong n Tu kho giảm, ới số vòng quay tổng tài sản bằng suất sinh lợi của tài sản h Dupont. Theo phương trình Dupont ta thấy ROA năm 2007 ất, năm 2008 ROA đạt 12,80%, tăng 5,08% so với năm đạ à bằ thá dụ qu 4.6. M Vi g ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và nhà n uan như: tài chính, công tác nghiên cứu, sản xuất, Trong đây là v ình hình tài chính của công hoàn thi của công ty qua 3 năm 2006-2008 không thì mà những yếu tố khách ào khả năng điều hành và quản lý của lãnh đạo công do doanh thu tăng 6.023.303 nghìn đồ sau thuế, tăng 1.540.830 nghìn đồng tư Mặc dù chi phí trong năm này có khoản giảm như chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, có khoản tăng như chi giảm của chi phí vẫn phù hợp với tình hình hoạt động của c Năm 2008, lợi nhuận ròng của công ty tăng mạnh, tình hình kinh doanh của công ty ăm có chiều hướng rất tốt do sản lượng tiêu thụ của công ty trong năm tăng nhanh. y nhiên ta thấy trong năm 2008 công ty đã quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn rất nhiều như ản chi phí khác giảm mạnh so với năm trước, việc kinh doanh trong năm của công ty khá tốt và công ty đã đảm bảo được hoạt động kinh doanh có lãi. Căn cứ vào sơ đồ ta thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản nhìn chung qua 3 năm nguyên nhân của việc giảm này là do doanh thu của năm sau cao hơn năm trước trong khi đó tài sản của công ty tăng với tốc độ nhanh hơn, do đó chỉ số này bị giảm xuống. Tích giữa tỷ lệ lãi ròng v (ROA) được gọi là phương trìn đạt 7,72% đạt tốc độ tăng nhanh nh 2007. Cụ thể với vòng quay tổng tài sản là 0,91 vòng thì lợi nhuận trên tổng tài sản công ty t 7,72 đồng. Từ việc phân tích sơ đồ Dupont ta thấy rằng hoạt động của công ty hiệu quả cao nhất l năm 2008 và công ty đã giữ được mức tăng trưởng này qua các năm, chứng tỏ công ty đã đầu tư hiệu quả trong thời gian qua và qua đó ta có thể rút ra được các giải pháp tăng ROE ng cách tăng ROA, đẩy nhanh vòng luân chuyển của tổng tài sản bằng việc đẩy mạnh khai c công suất của máy móc, thiết bị mới để rút ngắn thời gian hoàn vốn, tăng hiệu quả sử ng vốn. Đồng thời tăng tỷ lệ lãi ròng bằng việc tăng doanh thu thông qua việc tăng sản lượng khai thác, như vậy sẽ giảm được chi phí giá thành sản phẩm và kiểm soát chi phí trong á trình hoạt động. ột số biện pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty TNHH may xuất khẩu ệt Hồng Sự tăng trưởng và phát triển của côn khách quan. Các nhân tố khách quan như: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, chính sách của ước, Những nhân tố chủ q các nhân tố đó thì tài chính được xem là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá tình hình thực trạng của công ty, xem tình hình tài chính của công ty có mạnh hay không và ấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua việc phân tích t ty, sau đây sẽ là một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị mang tính chất tham khảo và nhằm ện tình hình tài chính của công ty trong năm 2009 và thời gian tới. 4.6.1. Đánh giá tình hình tài chính Những hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được đánh giá có hiệu quả hay đến cuối cùng chúng ta vẫn phải nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xem xét. Tuy nhiên, để tạo ra được cách hoạt động có hiệu quả bên cạnh quan thì phần lớn vẫn phụ thuộc v ty. Thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty cũng như việc phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm hoạt động là chưa đủ để có thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 52 Th còn h đượ ệu quả hơn. a công ty luôn tuân thủ một cách triệt để các qui định và các chặt chẽ và đúng chế độ. ban hành. kế toán luôn tuân thủ các chế độ kế hủ sở hữu ngày càng êm cho nguồn vốn của công ty giúp cho n toàn và vững chắc hơn. ản ông qua đó, nhìn chung công ty đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ và một số mặt ạn chế sau đây: 4.6.1.1. Những thành tựu đạt được Nhìn chung qua phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm, công ty đã đạt c một số thành tựu sau đây: ¾ Về công tác quản lý và hành chính của công ty - Công tác tổ chức nhân sự, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn của các cán bộ nhân viên trong các phòng ban rất rõ ràng và trong quá trình làm việc thì có sự trao đổi tham mưu ý kiến lẫn nhau. Đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán tài vụ và bộ phận kinh doanh đã giúp cho công ty hoạt động ngày càng hi - Đội ngũ công nhân viên giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, công nhân có tay nghề luôn luôn hoạt động tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. - Ngoài ra bộ phận quản lý gián tiếp, lao động sản xuất trực tiếp được phân công nhiệm vụ, công việc rõ ràng và ngày càng hợp lý hơn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. ¾ Về công tác kế toán - Công tác kế toán củ chuẩn mực kế toán đã được ban hành, giữa cán bộ quản lý và nhân viên kế toán thường xuyên trao đổi ý kiến lẫn nhau để xác định phương thức hoạch toán kinh tế một cách - Công ty thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liêu, lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh để công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Ngoài ra còn đưa nhân viên bộ phận kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có chuẩn mực kế toán mới áp dụng được - Thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra sổ sách kế toán tại công ty, kiểm tra đầy đủ và đúng quy định về việc dự trữ, bảo quản tài liệu, sổ sách kế toán để tránh trình trạng xấu xảy ra. Đặc biệt các nhân viên toán và làm theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. ¾ Về tình hình tài chính của công ty - Quy mô tổng tài sản ngày càng tăng cho thấy hoạt động của công ty có hiệu quả và ngày càng rộng thêm. - Tình hình tổng nguồn vốn tăng qua các năm với tỷ lệ vốn c tăng làm giảm rủi ro và tiềm lực tài chính cho công ty. - Tỷ trọng tài sản dài hạn có xu hướng tăng dần giúp cho công ty mở rộng mạng lưới phục vụ và tăng sản lượng khai thác làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng. - Tình hình lợi nhuận đạt được kết quả cao và đóng góp vào kết quả chung cho toàn ngành cũng tăng lên. Đồng thời bổ sung th công ty có tình hình tài chính ngày càng a 4.6.1.2. Những mặt còn tồn tại - Vốn bằng tiền trong công ty còn thấp do đó khi cần thanh toán ngay bằng tiền thì công ty sẽ gặp khó khăn. Do đặc điểm của ngành kinh doanh may gia công các s Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 53 phẩm trả tiền sau, do đó có một số khách hàng đặt hàng gia công và nhận hàng thì không thanh toán ngay mà thanh toán chậm, do thủ tục chuyển tiền làm cho lượng tiền đang chuyển chưa kịp nhập quỹ tăng. - Tình hình phân bổ nguồn vốn của công ty là vấn đề cần phải nghiên cứu lại. Khoản mục nợ luôn chiếm tỷ trọng cao trong khi đó vốn chủ sở hữu thì còn hạn chế, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng cạnh tranh ành. ợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu nguồn vốn. g ty cần quan tâm và khắc phục. khoản phải thu. Do đó công ty cần có chính sách cải thiện kỳ thu tiền bình hàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn. y thì người lao động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích của Hồng ào thấy được những mặt tích cực và tồn tại của công hành tựu mà công ty đạt được thì công ty tiếp tục ủa công ty: lao động hiệu quả sẽ làm tăng năng suất, tiết kiệm được chi phí, góp phần làm tăng lợi nhuận và cải thiện tình hình tài chính của công ty. của công ty cũng như làm gia tăng chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với các đối tác còn thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện h Nguyên nhân là do n Đây là vấn đề mà côn - Công ty luôn tạo ra lợi nhuận trong quá trình hoạt động, tuy nhiên vẫn còn chưa tương xứng với quy mô của công ty cũng như những gì mà công ty đã đầu tư trong thời gian qua. Điều này đã phần nào làm hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty đòi hỏi công ty cần phân tích cụ thể hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường. - Kỳ thu tiền bình quân của công ty qua các năm tăng rất nhanh, đặc biệt là năm 2008, kỳ thu tiền bình quân quá dài sẽ làm cho công ty chậm thu hồi được tiền từ các quân cho phù hợp. Ngoài ra còn một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty như sau: - Do sự biến động nhanh của thị trường, các sản phẩm may mặc lần lược ra đời với nhiều mẫu mã mới lạ, đòi hỏi quá trình may gia công không ngừng cải tiến để thích ứng với tình hình mới. Công ty chưa thể tận dụng được những nguồn vốn n - Các máy móc thiết bị đôi khi bị sự cố ngoài ý muốn nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận hàng hoá có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với những khách hàng khó tính thì công ty phải bồi thường thiệt hại. - Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù đây là giải pháp gắn người lao động với công việc, góp phần tăng năng suất. Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức trả lương nà công ty lên trên lợi ích cá nhân, rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động của công ty. 4.6.2. Một số biện pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty Trên đây đã phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH may xuất khẩu Việt . Thông qua sự phân tích trên, phần n ty trong thời gian qua. Đối với những t phát huy hơn nữa, còn những mặt còn tồn tại thì công ty cần phải có những biện pháp để khác phục. Thông qua việc tìm hiểu và tiếp cận thực tế tại công ty tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng nâng cao tình hình tài chính c 4.6.2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Việc sử dụng nguồn lao động gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh nên việc sử dụng Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 54 Từ khi thành lập công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và gia tăng số lượng lao động, hiện nay số lượng lao động đang làm việc tại công ty đã lên 1.115 lao động, đây là nguồn lực không nhỏ cần phải được tổ chức phân công hợp lý thì mới đạt hiệu quả. Để quản lý lao động tốt công ty cần phải thực hiện một số công việc sau đây: ho người lao động có điều kiện thích hợp để làm n trị tiền mặt ỏ trong cơ cấu tài chính nên ít được quan tâm hàng bằng cách công ty có thể dành cho ng vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên, công ty nên giảm tốc độ chi tiêu để có nhiều hì công ty cần phải ách hàng để có thể biết được tình trạng nợ i những khách hàng có dấu hiệu mất khả n - Căn cứ vào nhu cầu lao động của công ty để đề ra tiêu chí tuyển dụng và bố trí lao động cho hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của từng người. - Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỹ luật lao động. Tạo điều kiện c việc, tổ chức các phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền hạn rõ ràng. 4.6.2.2. Quả - Tiền mặt của công ty chiếm tỷ trong nh trong vần đề cải thiện tình hình tài chính của công ty, tuy nhiên khi lượng tiền mặt bị thiếu hụt sẽ gây khó khăn cho công ty trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản trị tiền mặt giúp công ty xác định mức tiền mặt hợp lý là công việc rất cần thiết. Vì vậy công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt để có biện pháp điều chỉnh hợp lý, thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh. - Gia tăng tốc độ thu hồi nợ của các khách khách hàng của mình một khoản chiết khấu thanh toán hợp lý để khuyến khích việc trả nợ trước và dung thời hạn. - Việc gia tăng tốc độ thu hồi tiền sẽ giúp cho công ty thu hồi được các khoản nợ một cách nhanh chóng và sử dụ lựa chọn hình thức thu hồi nợ bằng cách nào là tiện lợi nhất và ít tốn thời gian và chi phí. - Ngoài ra, công ty còn có thể thực hiện biện pháp nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư ngắn hạn vào các loại tài sản có khả năng thanh khoản cao. Đặc biệt đối với việc chi trả lương cho công nhân viên và người lao động thì công ty cần có một thông tin cụ thể về thói quen sử dụng lương của họ, để từ đó thiết lập lịch trả lương hợp lý. Tiến hành dự trữ tiền mặt vừa đủ đảm bảo mức an toàn trong chi tiêu. - Cùng với việc gia tăng tốc độ thu hồi tiền và giảm tốc độ chi tiêu t có một kế hoạch hoạch định ngân sách cho phù hợp để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu và đầu tư sinh lợi cho công ty. Bằng cách dựa trên doanh số bán, kế hoạch sản xuất kinh doanh,để từ đó xác định dòng tiền thu chi trong từng tháng. Từ đó xác định được lượng tiền tồn quỹ đầu tháng, số dư hay thiếu hụt tiền mặt cuối tháng so với mục tiêu. 4.6.2.3. Quản trị các khoản phải thu - Trong quá trình kinh doanh thì việc doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là công việc tất yếu phải có. Do đó, quản lý khoản phải thu là quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu của công ty. - Công ty nên lập và kiểm tra sổ theo dõi kh của khách hàng và ngưng ký hợp đồng vớ ăng chi trả. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 55 - Áp dụng hình thức thanh toán qua ngân hàng đối với các ban ngành, cán bộ công nhân viên chức, có thể liên kết với các ngân hàng để thu tiền đối với các các bộ công nhân viên nhận lương vào tài khoản ngân hàng. Như thế sẽ giảm được chi phí và tăng được uộc trong điều thực hiện chính sách thưởng dựa trên doanh số c đưa vào sử dụng, từ đó làm cho vòng uả sử dụng của tài sản dài hạn do đó để thu hồi vốn phục vụ cho tái đầu tư. trong tổng nguồn không phù hợp, công ty sử dụng àm ra ít nên vốn dùng để bổ sung hì nên vay dài hạn để g ty chưa tốt. Công ty cần chú ý đến khả năng phản ứng nhanh đối với các khoản lượng vốn bằng tiền của đơn vị, cải thiện tình hình thanh toán tại công ty. - Khi ký hợp đồng với khách hàng công ty nên đưa ra một số ràng b khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng thanh toán tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng của công ty. - Tăng cường công tác thu nợ bằng việc thu được. 4.6.2.4. Quản lý tài sản dài hạn Do đặc thù của ngành nên công ty phải thường xuyên đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao sản lượng gia công và mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh ngày càng khóc liệt. Hàng năm công ty phải thực hiện nhiều công trình xây dựng nhưng do một số công trình hoàn thành không đúng tiến độ do nhiều nguyên nhân là do bộ phận nguồn vốn bị ứ đọng không luân chuyển được. Vì vậy tài sản dài hạn chậm đượ quay của tài sản chậm làm ảnh hưởng đến hiệu q công ty cần thực hiện các giải pháp sau đây: - Công ty nên mua tài sản cố định hoặc các nguyên vật liệu để đầu tư xây dựng theo quý để tránh trình trạng nhập hàng hoá quá nhiều không thể sử dụng ngay kịp thời làm cho tài sản cố định như máy móc, thiết bị lỗi thời tốn chi phí bảo quản, làm gia tăng hàng tồn kho. - Những công trình xây dựng phải thực hiện đúng tiến độ từ việc thi công và đưa vào khai thác, nhanh chóng chuyển vốn đầu tư thành tài sản, đưa vào sử dụng trích khấu hao - Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng doanh thu trong khi giá trị tài sản cố định không thay đổi sẽ giảm được chi phí, tăng doanh thu mở rộng sản xuất kinh doanh mà không tốn chi phí đầu tư tài sản cố định mới. Đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất hiện hành nhờ giảm được chi phí khấu hao trên một đơn vị doanh thu. 4.6.2.5. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ Qua 3 năm thì nợ phải trả của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn vốn. Nguyên nhân là do công ty sử dụng vốn không nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn, lợi nhuận l ít trong khi nhu cầu lại tăng cao, và công ty phải đi vay bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Do đó công ty cần phải chú ý gia tăng tỷ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán của công ty. Sử dụng đúng nguồn vốn vay, khi cần sử dụng vốn đầu tư dài hạn t tránh trường hợp không quay kịp vòng vốn, anh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty. 4.6.2.6. Nâng cao khả năng thanh toán nợ Căn cứ vào những phân tích trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của côn Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 56 nợ ngắn hạn và để hạn chế rủi ro có khả năng xảy ra khi khách hàng nhất thời không trả được nợ đúng hạn trong khi các khoản nợ cần thanh toán của công ty đến hạn. Do đó công ty cần phải: - Xây dựng cụ thể qui chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và giao trách ạn ủa công ty khá lớn, công ty cần phải rút ngắn kỳ thu tiền bình quân đến mức phải tác động vào hai yếu tố doanh thu và chi phí. Công ty phải không ngừng gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Do đó để đạt được mục tiêu thì công ty phải chú trọng quá trình sản xuất từ khâu cắt, may, đến đóng gói thành phẩm, hạn chế những trường hợp sản phẩm bị lỗi gây ra những ảnh hưởng và chi phí không đáng xảy ra. Hay nói cách khác công ty cần phải nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạ ăng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để hạn chế thấp nhất chi phí và gia tăng lợi nhuận. - Doanh thu hiện nay của công ty không cao nhưng có thể sẽ tăng nhanh vào các năm sau, bởi lẽ hiện nay các công trình xây ng cơ bản đã hoàn thành, công nghệ tiên tiến đã được đưa vào sản xuất, do đó năng l c cạnh tranh của công ty được nâng cao. Như vậy để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới thiệu về công ty, thiết kế ra một trang web riêng của công ty để quảng bá thương hiệu. Mặc khác công ty không ngừng nghiên cứu tìm thêm khách hàng mới, s n sàng chịu những khoản chi phí khi giao tiếp với khách hàng, có thể áp dụng chính sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hàng mới trung thành, đem lại lợ ích thiết thực cho công ty. 4.6.2.9. Đẩy mạnh Marketing và mở rộng thị trường - Tăng cường thu thập và xử lý thông tin để tạo cơ sở cho việc lập dự báo và lập kế hoạch kinh doanh một cách chính xác h u quả và nâng cao khả năng thích ứng với thị trường bằng cách tăng cường học hỏi thông qua đối tác, tích cực học hỏi, trao đổi kiến thức thông qua các chuyến khảo sát thự tế trong và ngoài nước. - Đối với khách hàng trong và ngoài n c, khách hàng truyền thống lẫn khách hàng chưa thường xuyên của công ty, công ty nên giữ vững và duy trì mối quan hệ tốt, giữ uy tín bằng cách thực hiện tốt việc giao hàng đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng. Từ đó công ty có thể gia tăng sản lượng cung cấp trong nước và gia tăng xuất khẩu trực tiếp. nhiệm cho nhân viên kế toán công nợ kịp thời đôn đốc thu hồi nợ. - Đối với các khoản nợ cũng cần có sự phân loại để kịp thời có những biện pháp xử lý, kịp thời hạn chế tổn thất cho công ty. 4.6.2.7. Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân Trong nhóm tỷ số hoạt động thì vòng quay tài sản là chỉ tiêu có chiều hướng khá tốt qua 3 năm, công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy. Bên cạnh đó công ty cần phải hạ thấp số ngày bình quân lưu kho hơn nữa nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, h chế chi phí phát sinh do tồn trữ hàng hoá. Đối với các khoản phải thu công ty cần xem xét, nghiên cứu lại việc mở rộng thời gian tín dụng cho khách hàng nhằm gia tăng thêm khách hàng mới, nâng cao sản lượng tiêu thụ. Bởi vì qua phân tích cho thấy kỳ thu tiền bình quân c thích hợp bằng cách giảm các khoản phải thu, tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu, giảm bớt số vốn bị chiếm dụng từ khách hàng. 4.6.2.8. Nâng cao khả năng sinh lợi của công ty - Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết o các phòng ban và n dự ự ẵ i iệ c ướ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 57 - Tăng cường tiếp bằng cách mở an hệ qua mạng, báo chí, những cuộc triển lãm hội chợ hoặc những cuộc kháo ế để có thể hợp tác với khách hàng quen thuộc và tìm khách hàng mới. hú ý nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ trực rộng qu sát thực t 4.6.2.10. Kiểm soát chi phí - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương đối lớn nên nếu công ty giảm bớt lượng chi phí này sẽ giúp công ty gia tăng thêm lợi nhuận. Để thực hiện được điều này thì công ty cần phải c thiết bị phục vụ việc sản suất như máy cắt, máy may, ủi,để khối lượng sản phẩm tạo ra nhanh chóng và ít bị hư hỏng. - Bộ phận quản lý kho cần phải cẩn thận trong việc kiểm tra, quản lý để tránh trường hợp nguyên liệu vải bị nhiểm bẩn ảnh hưởng đến chất lượng, mẫu mã thành phẩm. - Ngoài ra công ty cần phải chọn ra đội ngũ nhân viên giao dịch giao hàng, bán hàng có nhiều kinh nghiệm, kiến thức giao dịch bán hàng để có phương thức giao hàng phù hợp, ít tốn chi phí, chủ động lựa chọn phương tiện vận chuyển giá rẽ để tiết kiệm được chi phí. - Công ty nên đưa ra một mức độ sử dụng trang thiết bị, văn phòng phẩm phù hợp để tránh trường hợp sử dụng lãng phí tài sản của công ty. Nêu cao vai trò và ý thức của mỗi cá nhân thông qua các cuộc họp để khuyến khích sử dụng tài sản của công ty một cách phù hợp và tiết kiệm hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 58 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Hiện nay tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp sở hữu Nhà nước đã và đang được thúc đẩy mạnh mẽ đòi hỏi các đơn vị kinh doanh quốc tế phải chuyển đổi sao cho đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận ngày càng tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt và gay gắt, để hoàn thành mục tiêu và kế hoạch đề ra là một sự cố gắng của công ty. thuộc nhi ợc tình hình tài chính của công ty trong thời gia y là một trong những nguồn thông tin rất có ng hàng ội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế, nâng cao sức cạnh tran c phục để có thể cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước với quyết tâm ến nghị sau: ¾ Về phía công ty Đa dạng hóa các mặt hàng, xem xét cụ thể để có kế hoạch giảm dần hoặc loại bỏ những ặt hàng không mang lại hiệu quả cao. Linh hoạt trong chính sách tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng, đồng thời thường uyên theo dõi khoản phải thu. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê, đánh giá lại tài sản để có biện pháp xử lý thích hợp, phát hiện ư hỏng thì phải kịp thời sửa chữa hoặc nhượng bán, thanh ký những tài sản có chi phí sử Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Và đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt khác nhau và phụ ều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là yếu tố rất quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính của công ty qua các năm cho ta thấy đư n qua cũng như thấy được khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của công ty thì đâ giá trị, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính của công ty chưa được tốt lắm. Hiện nay quy mô hoạt động của công ty đã được mở rộng, trình độ và năng lực quản lý của cán ban lãnh đạo của công ty cũng được cải thiện đáng kể, công nghệ ngày càng đổi mới, sẵn sàng cho ra đời những sản phẩm có chất lượ đầu. Do đó để nắm bắt cơ h h trên thương trường thì công ty không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các nguồn hàng, nâng cao chất lượng và uy tín của công ty, sử dụng hiệu quả lao động. Tạo tiền đề cho công ty vượt qua những chặn đường đầy thách thức trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với kết quả đạt được như hiện nay là dựa vào sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của tất cả các cán bộ quản lý và công nhân viên của công ty. Mặc dù còn nhiều hạn chế, khó khăn cần khắ của ban giám đốc, cán bộ quản lý và công nhân viên sẽ sớm đưa công ty ngày càng hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. 5.2. Kiến nghị Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng với mục đích là giúp công ty nhận ra thế mạnh để tận dụng và phát huy, khác phục những hạn chế còn tồn tại để có chính sách đầu tư và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nhằm góp phần và hoàn thiện tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn nhằm nâng cao lợi nhuận, tôi xin phép có một số ki m x h Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng SVTH: Nguyễn Văn Thọ Trang 59 dụng cao, không mang lại ể thu hồi vốn đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết b Đầu tư nghiên cứu thị trường mới cũn g cố thị trường cũ, nhằm tăng sản lượng ng và ng vi ạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, kích thích cán bộ ng ty. ng ty t ản xuất một số mặt hàng như là sản phẩm chiến lược của ẩm ệp còn lại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động iệu quả hơn. Tỉnh cần có biện pháp hỗ trợ công ty trong việc phát triển khi có nhu cầu xây dựng, mở ng quy mô hoạt động để đáp ứng nhu cầu của người dân và hỗ trợ cho định hướng phát triển inh tế của Tỉnh. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động, tăng cường xúc tiến thương ại và đầu tư nước ngoài. Có chính sách ưu đãi thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong inh doanh xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở ng thị trường xuất khẩu. Ngân hàng Nhà nước có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập hẩu hàng may mặc, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi. Tạo iều kiện cho doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa hả năng của nguồn vốn vay. hiệu quả hay không còn sử dụng được đ ị mới. g như cũn tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bằng cách sản xuất, gia công mặt hà đảm bảo chất lượng và đúng tiêu chuẩn. Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm để tránh trình trạng sản phẩm kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín và làm mất lòng tin đối với đối tác ười tiêu dùng. Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông qua ệc thường xuyên đào t công nhân viên tự trao dồi thêm kiến thức, không ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có nhiều chính sách khen thưởng cho các cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của cô Nghiên cứu và tìm tòi hướng phát triển mới, mở rộng loại hình kinh doanh để không ừng nâng cao lợi nhuận và uy tín cho công ty. Công ty cần đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ vừa giúp cho công ăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Cuối cùng công ty nên tập trung s công ty. Vì hoạt động gia công thường lợi nhuận không cao lắm. Khi công ty có sản ph riêng thì dễ dàng xây dựng được thương hiệu và quảng bá công ty đến khách hàng. ¾ Về phía nhà nước Đẩy mạnh và mở rộng tiến trình công nghiệp hóa các doanh nghiệp thuộc sỡ hữu nhà nước, mạnh dạn xóa bỏ các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhằm tập ốn đầu tư cho các doanh nghitrung v h rộ k m k rộ k đ k TÀI LỊÊU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Sả . 2001. Quản trị tài chính doanh nghiệp. N Kê. 2. TS. V n Anh Hoa, Th h.S ọc tài chính. Nhà Xu ng Kê. 002. Giáo trìn ết tài ch N ản ống Kê. ệp Ngân hàng Nhà h t báo cáo tài chính và ị doanh hân tích tìn hình tài ch h tại Bưu Điện T h Vĩnh Long. nh – Tín dụ ế, Đ 04. Phân tích tình hìn công ty y Mỹ ăn tốt nghiệp cử nhân Tài chính doanh nghi in D, H may xuất khẩu Việt Hồng (2006). Báo cáo tổ m 2 HH may xuất khẩu Việt Hồng (2007). Báo cáo tổ m 2 ệt Hồng (2008). Báo cáo tổ m 200 xuất khẩu Việt Hồ ). Dự án nhà giai . Y Z n hà Xuất Bản Thống õ Văn Nhị, Trầ Th.S Trần ị Duyên, T Nguyễn Ng Dung.2001. Kế toán ất Bản Thố 3. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2 h Lý thuy ính tiền tệ. hà Xuất B Th 4. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2008. Nghi vụ . xuất Bản T ống Kê. 5. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Phân uất bản Thống kê. ích thẩm định giá tr nghiệp. Nhà x 6. Châu Thị Kim Lê. 2007. P Tài chí h ng. Khoa Kinh T ín ỉn TLuận văn cử nhân ại Học Cần hơ. 7. Hồ Hữu Hùng. 20 h tài chính TNHH ma xuất khẩu An. Luận v ệp. Khoa K h Tế - QTK Đại Học An Giang. 8. Công ty TNH ng kết nă 006. 9. Công ty TN ng kết nă 007. 10. Công ty TNHH may xuất khẩu Vi ng kết nă 8. 11. Công ty TNHH may ng (2008 xây dựng xưởng đoạn II năm 2008 P BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐV đồ MỤC N Năm N HỤ LỤC T: Nghìn ng KHOẢN ăm 2006 2007 ăm 2008 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.0 5.927.836 1191.373 .199.534 I. Tiền và các khoản hđ tiền 4.368.848 1.700.017 1.272.306 Tiền mặt 4.368.848 10.874 113.457 Tiền gửi ngân hàng 1 1.689.143 .158.849 Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 5.000 1. Đầu tư ngắn hạn 5.000 2. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn III. Các khoản phải thu 3.170.614 81.200.238 .927.052 1. Phải thu khách hàng 2.076.658 2.342.197 7.452.250 2. Phải thu khác 104.163 1.809.000 2.455.385 3. Dự phòng khoản phải thu khó đòi -980.583 -980.583 -980.583 IV. Hàng tồn kho 408 519.287 .097 978.673 1. Hàng tồn kho 449 561.775 .141 984.428 2. Dự phò o ng giảm giá hàng tồn kh -41.488 -42.044 -5.755 V. Tài sản ngắn hạn khác 114.000 533.108 21.503 1. Phí trả trước ngắn hạn 41.250 18.203 2. Thuế GTGT khấu trừ 478.841 3. Tài sản ngắn hạn khác 114.000 4. Tạm ứng 13.017 3.300 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 7.651.587 16.481.131 23.655.082 I. Khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 7.651.587 13.521.131 21.330.122 1. TSCĐ hữu hình 6.696.168 12.076.831 20.414.332 Nguyên giá 14.759.304 21.549.848 33.463.033 Giá trị hao mòn luỹ kế -8.063.135 -9.473.017 13.048.702 2. TSCĐ vô hình 879.778 874.450 915.790 Nguyên gía 880.000 880.000 934.740 Giá trị hao mòn lũy kế -222 -5.550 -18.250 3. Chi phí xây dựng cơ bản 75.641 569.850 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.960.000 2.324.960 Đầu tư vào công ty liên kết kinh doanh 2.960.000 2.324.960 IV. Chi phí trả trước dài hạn TỔNG TÀI SẢN 13.742.960 22.408.967 34.854.616 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 2.924.300 12.442.328 21.784.487 I. Nợ ngắn hạn 2.924.300 11.628.068 20.970.227 1. Vay ngắ 72.000n hạn 97.500 5.8 2. Phải trả người bán 1.290.804 1.946.643 3.463.232 3. Người mua trả trước 5.000.200 5.000.100 4. Thuế và khoản phải nộp Nhà nước 202.895 273.790 603.430 5. Trả công nhân viên 1.243.947 2.315.801 2.868.524 6. Chi phí phải trả 0 627.000 21.0 0 100.28 7. Ph rả, p 34 5ải t hải nộp khác 62.154 2.070.6 3.062.65 II. Nợ 60 dài hạn 0 814.2 814.260 1. Dự ph m 60 0òng trợ cấp mất việc là 814.2 814.26 2. Vay dài h ạn B. VỐ CH U 10. 30 0N Ủ SỞ HỮ 818.660 9.966.6 13.070.14 I. Vố ủ s 10.81 35 6n ch ở hữu 8.265 9.966.2 12.711.72 1. Vố 12. 71 5n đầu tư chủ sở hữu 896.082 10.776.1 9.996.86 2. Quỹ đ t 3ầu ư phát triển 365.15 3. Qu h 7ỹ dự p òng tài chính 182.57 4. Lợ uận -2.0 36 1i nh chưa phân phối 77.817 -809.9 2.167.12 5. Chênh c lệ h tỷ giá II. Nguồ ỹ khác 95 4n kinh phí và qu 395 3 358.41 1. Qu hen ợi 95 4ỹ k thưởng và phúc l 395 3 358.41 TỔ 13.74 67 6NG NGUỒN VỐN 2.960 22.408.9 34.854.61 BẢNG B OANH ĐVT: Nghìn đồng ÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH D STT Khoản mục Năm 2006 ăm 2007 Năm 2008 N 1 Doanh thu thuần 14.2 63. 5840 20.287.443 32.109.10 A Doanh thu xuất khẩu 1.119. 0744 22.313 B Doanh thu nội địa 13.144.096 520.265.130 32.109.10 2 Giá vốn 10.647.467 12.783.380 21.137.156 3 Lãi gộp 3.616.373 7.504.063 10.971.949 4 Chi phí bán hàng 275.163 0211.492 892.27 5 Chi phí QLDN 3.394.030 5.385.435 5.660.169 A Thu nhập HĐ tài chính 27.958 0398.091 704.16 B Chi phí HĐ tài chính 99.439 926.478 646.88 Trong đó: Lãy vay 95.873 972 183.058 7 Lợi nhuận thuần từ HĐKD -124.301 2.278.749 4.476.781 A Thu nhập khác 403. 6642 89.619 131.33 B Chi phí khác 90.043 638.240 18.159 8 Lợi nhuận khác 313.599 -548.621 113.177 9 Lợi nhuận trước thuế 189.298 1.730.128 4.589.958 10 Thuế TNDN 0 0 128.224 11 Lợi nhuận sau thuế 189.298 1.730.128 4.461.73 4 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) ìn đồng Chỉ tiêu ã ố Năm Năm 2 Năm 2008 ĐVT: Ngh M s 2006 007 I Lưu uần từ HĐKD chuyển th 1 Tiền t ng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1 16.146.444 6.909.774 30.968.519 hu từ bán hà 0 2 2 Tiền c o người cung cấp hàng hóa dịch v 02 -685 -2.510 845.688 hi trả ch ụ .034 .515 3 Tiền c i lao động 3 -6.526 -11.041.4 17.581.472 hi trả cho ngườ 0 .047 49 4 Tiền c i vay 5. -97 103.772 hi trả lã 04 -9 873 2 5 Tiền c 05 -855.314 128.224 hi nộp thuế TNDN 6 Tiền t 06 1.113.235 1.102.883 3.978.791 hu thuần từ HĐKD 7 Tiền c ừ HĐKD .3 -6.080 9.008.890 hi khác t 07 -6 57.189 .170 Luân chu ần thừ hoạt động kinh doan 0 7.279.263 yển thu h 2 2.740.221 8.379.511 II Lưu động đầu tư chuyểu tiền từ hoạt 1 Tiền c ựng TSCĐ và các TSDH 1 -839.650 -6.009.291 11.938.831 hi để mua sắm, xây d 2 2 Tiền t h lý, nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác 22 307 62.7 81.714 hu từ than .272 03 3 Tiền c ua các công cụ nợ của dịch vụ kh 23 -402 ho vay, m ác .115 4 Tiền t o vay, mua các công cụ nợ của đơ ị khác 24 hu hồi ch n v 5 Tiền c 24 635.040 hi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -2.960.000 6 Tiền t n vào đơn vị khác 6 hu hồi đầu tư góp vố 2 7 Tiền t được chia 27 396.892 hu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận Lưu chuy 0 -8.929.811 -12.492.156 ểu tiền từ hoạt động đầu tư 3 -532.378 III Lưu chính chuyển tiền từ hoạt động tài 1 Tiền t óp của c 1 635.040 hu từ phát sinh cổ phiếu, nhận vón g hủ sở hữu 3 2.899.216 4.998.433 2 Tiền c ữu 2 779.306 hi trả vốn góp cho các chủ sở h 3 7.019.464 3 Tiền v 3 5.529.260 ay ngân hàng, dài hạn nhận được 3 2.865.000 4 Tiền c 4 - hi trả nợ gốc vay 3 3.866.308 -97.500 5 Tiền c hi trả nợ thuê tài chính 35 6 Cổ tức 599.812 , lợi nhuận đã trã cho chủ sỡ hữu 36 Lưu chuy tài chính 0 - 4.785.152 ển tiền thuần từ hoạt động 4 1.897.909 2.118.532 Lưu chuy n trong kỳ 0 ển tiền thuầ 5 4.105.752 4.368.448 Tiền và tư đầu kỳ 0 1.700.017 ơng đương tiền 6 163.096 Ảnh hưởng c đổi ngoại tệ ủa tỷ giá hối đối quy 61 Tiền và tư ền cuối kỳ 0 1.272.306 ơng đương ti 7 4.368.848 1.700.017 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ ẤT AN ĐVT: Nghìn đồn Ỉ TIÊU ăm 2006 ăm 2007 Năm 2008 SẢN XU KINH DO H g CH N N Sản phẩm sản xuất 755 1.097 1.563 Gia công 755 1.097 1.563 Áo sơmi 348 Áo polo 146 Quần 597 1.155 Áo jacket 74 434 347 Khác 187 66 60 Quần áo tự doanh 0 Giá trị gia công USD 835 1.258 1.994 VND 13.192.448 20.130.774 31.508.649 Sản phẩm tiêu thụ 768 1.058 1.521 Sản phẩm may 768 Jacket 444 347 Quần 555 1.114 Khác 59 60 Tổng doanh thu + Thu nhập HĐTC + 14.599.070 20.770.400 32.944.599 Thu nhập khác Doanh thu gia công uỷ thác 956.864 22.313 Doanh thu hoa hồng uỷ thác 5.824 Doanh thu xuất khẩu uỷ thác 157.057 Doanh thu hàng nội địa 12.630.180 20.001.849 31.702.444 Doanh thu tiết kiệm 513.916 263.280 406.661 Thu nhập hoạt động tài chính 27.958 398.091 704.159 Thu nhập khác 307.272 84.866 131.336 Doanh thu bán hàng nội bộ 96.370 4.752 Khấu hao tài sản cố định 840.421 928.989 4.370.623 MMTB 599.994 715.630 2.221.683 Nhà xưởng 240.427 213.359 2.148.940 Thuế phải nộp 1.401.774 2.037.268 3.227.978 Thuế GTGT 1.401.774 2.037.268 3.227.978 Thuế TNDN 0 0 128.224 Giá vốn hàng bán 10.647.467 12.783.380 21.137.156 CP quản lý doanh nghiệp 3.394.030 5.385.435 5.660.169 CP bán hàng 275.163 211.492 892.270 CP tài chính 99.439 26.478 646.889 CP khác 90.043 638.240 18.159 Tổng lợi nhuận trước thuế 189.298 1.730.128 4.589.958 Từ sản xuất chính 189.298 1.730.128 4.589.956 Từ sản xuất phụ 0 Từ tiết kiệm 0 Tổng quỹ lương 53%/DTGC 6.927.671 10.669.310 16.699.584 Lao động bình quân 0,569 0,780 0,962 Lương bình quân 1.015 1.169 1.447 Thu nhập bình quân 1.093 1.234 1.551 Vốn pháp định 12.896.082 9.996.865 9.996.865 Cty Việt Tiến 3.377.401 2.499.216 2.499.216 Ngân sách 7.019.464 Vốn Việt Hưng 999.687 999.687 999.687 Vốn Việt Thịnh 1.499.530 1.499.530 1.499.530 Vốn NamThiên 4.998.433 4.998.433

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1137.pdf
Tài liệu liên quan