Đề tài: Phân tích tình hình tài chính & đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Cty tại các đơn vị liên doanh & Cty Cổ phần
MỤC LỤC
Chương I: Lý luận chung
1. tổng quan về hoạt động đầu tư tài chính của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
2. hệ thống một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
2.1. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
2.2. Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá.
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (tỷ trọng nợ).
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh.
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuân.
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lời.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận.
Chương II. Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
A. Phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
1. Nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp.
2. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Bưu chính - Viễn thông.
3. Nhóm các tổ chức tài chính .
4. Nhóm các đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác.
B. Đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các công ty liên doanh và công ty cổ phần.
1. Khối các đơn vị liên doanh.
2. Khối các công ty cổ phần.
Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa đầu tư vốn của Tổng Công ty và kiến nghị thực hiện.
1. Thực hiện chế độ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp định kỳ đối với các liên doanh, công ty cổ phần.
1.1. Hiện trạng
1.2. Giải pháp
2. Cơ cấu lại mối quan hệ công nghiệp – thương mại – tài chính .
2.1. Hiện trạng
2.2. Giải pháp
2.3. Kiến nghị triển khai
3. Xây dựng chiến lược đầu tư ra bên ngoài phù hợp với xu hướng phát triển tập đoàn.
3.1. Hiện trạng
3.2. Giải pháp
3.3. Kiến nghị triển khai
4. Xử lý về công nợ
4.1. Hiện trạng
4.2. Giải pháp
4.3. Kiến nghị thực hiện
Kết luận
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của tổng công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời
Lần
0,31
0,48
2,39
0,19
0,62
4
Hệ số nợ
%
16
10
4
36
23
5
Cơ cấu TSCĐ
%
31
32
29
41
38
6
Cơ cấu TSLĐ
%
69
68
71
59
62
7
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ
Lần
17,99
21,24
36,25
8
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Lần
5,54
3,90
9
Vòng quay vốn lưu động
Lần
0,84
0,71
1
1,4
10
Hệ số quay vòng vốn phải thu
Lần
0,46
0,36
11
Hệ số lãi gộp
%
27
27
21
12
Hệ số lợi nhuận ròng
%
18
20
13
13
Hệ số LNTT/DTT
%
24
26
17
3,4
7,7
14
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu
%
17
13
7
3
8
15
Hệ số sinh ;ời của tài sản
%
15
12
7
Hệ số cơ cấu tài sản gồm hệ số cơ cấu TSLĐ và hệ số cơ cấu TSCĐ. Hệ số cơ cấu TSCĐ/Tổng tài sản của VINA-DAESUNG cho thấy TSCĐ chiếm 31% năm 2001, 32% năm 2002 và giảm xuống còn 29% năm 2003. Tương ứng với hệ số cơ cấu tài sản TSCĐ là hệ số cơ cấu TSLĐ năm 2001 là 69%, năm 2002 là 68% và đến năm 2003 là 71%.
Hệ số quay vòng vốn lưu động của VINA-DAESUNG đạt được năm 2002 là 0,84 (lần), năm 2003 là 0,71 (lần). Nếu so với số vòng quay vốn lưu động của nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp bưu chính viễn thông(năm 2002 là 1,0 là , năm 2003 là 1,4 lần) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của VINA-DAESUNG là thấp.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu (hệ số thu hồi nợ) là chỉ tiêu hiệu suất bộ phận của hiệu suất vốn lưu động, nói lên tốc độ luân chuyển các khoản phải thu trong các giai đoạn luân chuyển của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng hoá được bán ra chủ yếu theo phương thức thanh toán ngay và do đó là cho số ngày thu hồi nợ càng ngắn, rủi ro tài chính giảm. Năm 2003 hệ số này quay vòng các khoản phải thu tăng lên so với năm 2002 từ 2,16 vòng lên 2,18. Mặc dù hệ số quay vòng các khoản thu tăng là một dấu hiệu tích cực, song hệ số này vẫn rất thấp so với hệ số trung bình của nhóm. Một nguyên nhân nữa là do khoản phải thu của khách hàng còn quá lớn, phải thu các năm trước đã tăng thêm các khoản phải thu mới. Vì vậy, trong thời gian tới VINA-DAESUNG cần có những biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn, giảm thiểu lượng vốn lưu động bị khách hàng chiếm dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hệ số LNTT/DTT và hệ số lợi nhuận ròng của VINA-DAESUNG đều giảm đáng kể. Việc hệ số sinh lời của VINA-DAESUNG giảm phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn nói riêng của liên doanh có xu hướng giảm sút.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, năm 2002, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 13 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2003 chỉ có 7 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân giảm sút là do nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm.
Đánh giá chung tình hình tài chính của VINA-DAESUNG
Từ các phân tích trên đây, có thể đưa ra một số nét tổng quan về tình hình tài chính của VINA-DAESUNG như sau:
- Trong 3 năm, vốn và tài sản của VINA-DAESUNG tăng, giảm không nhiều.
- Khả năng thanh toán các khoản công nợ của VINA-DAESUNG đạt được rất cao, cho thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả nợ rất tốt.
- Lượng hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng lớn, gây tình trạng ứ đọng vốn lưu động.
- Doanh nghiệp đã cố gắng trong công tác thu hồi công nợ, song các khoản phải thu của khách hàng vẫn còn tồn đọng.
- Doanh thu tiêu thụ có chiều hướng giảm sút trong 3 năm gần đây và lượng hàng bán bị trả lại cung tăng lên làm ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu thuần.
- Khả năng sinh lời bị giảm sút do doanh thu thuần và lợi nhuận giảm.
2. NHÓM CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ KỸ THUẬT BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG.
Đến thời điểm 31/12/2003, nhóm các công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-VT bao gồm 2 đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông (VTC) và Công ty cổ phần dịch vự kỹ thuật viễn thông (TST). Hai doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật như lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị mạng lưới bưu chính - viễn thông. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ đã có nhiều tiến bộ trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp kể từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.Trong đề tài này chúng ta sẽ nghiên cứu phân tích Công ty VTC để biết rõ hơn về hoạt động của nhóm kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-VT.
Giới thiệu Công ty VTC
Phân tích kết cấu vốn.
Bảng II.2.1 – kết cấu nguồn vốn đơn vị: Đồng
Tài sản
2002
2003
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
20.413.824.838
24.021.349.185
I.
Tiền
7.053.182.849
5.166.268.528
II.
Các khoản phải thu
5.306.562.660
10.219.801.390
III.
Hàng tồn kho
7.674.005.563
8.147.324.928
IV.
Tài sản lưu động khác
380.073.766
487.954.339
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2.753.907.606
3.400.511.630
I.
Tài sản cố định
2.735.907.606
3.400.511.630
Tổng cộng Tài sản
23.149.732.444
27.421.860.815
(Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty)
So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã tăng 4.272 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,5%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của VTC – Dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô của tài sản chủ yếu là tăng về tài sản lưu động, với mức tăng 3.607 triệu đồng, tỷ lệ tương ứng là 17,7% và chiếm tới 84,4% số tăng thêm của tổng tài sản. Cũng từ liệu chi tiết, ta thấy trong tài sản lưu động, các khoản phải thu đã tăng thêm 4.913 triệu đồng, chiếm tới 115% số tăng của tổng tài sản. Như vậy, doanh nghiệp chưa thu hồi được công nợ vì công nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất với mức tăng lớn nhất – Nếu công tác thanh toán của doanh nghiệp không được đẩy mạnh thì dẫn đến tình trạng của doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây hiệu quả nghiêm trọng cho công tác thanh toán nói riêng và cho tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung.
Trong khi các khoản phải thu tăng thì hàng tồn kho cũng tăng nhưng không tăng nhiều, tổng giá trị tăng lên là 473 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 6,2%. Việc hàng tồn kho tăng lên ít như vậy biểu hiện doanh nghiệp có số lượng hàng gửi bán chiếm tỷ trọng lớn nhưng được thanh toán đúng kỳ hạn, hạn chế được việc bị chiếm dụng lớn, đây là hiện tượng tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Xét về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 664 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 24,3% và chiếm 15,5% số tăng của tổng tài sản.
Để xem xét mức độ đầu tư tài sản của VTC, ta xét tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư = TSCĐ (trừ hao mòn)/ Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư năm 2002 = 11,8%
Tỷ suất đầu tư năm 2003 = 12,4%
Việc tăng tỷ suất đầu tư năm 2003 lên 0,6% so với năm 2002 phản ánh năm 2003 doanh nghiệp đã tăng mức đầu tư vào tài sản cố định (đổi mới thiết bị) để phục vụ tốt hơn cho công tác sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc tăng mức đầu tư này là không đáng kể.
Nhận xét : Qua việc phân tích kết cấu vốn đầu tư của VTC cho thấy ngoài những mặt tích cực như vốn của Công ty năm sau co tăng hơn năm trước, nhưng công ty còn có những mặt hạn chế như: vốn bị chiếm dụng nhiều ở các khoản phải thu khách hàng, dự trữ hàng hoá tăng, chi phí khấu hao tăng nhanh. Từ những phân tích trên, Công ty VTC nên phát huy những mặt tốt, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng vốn và quản lý vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Phân tích về cơ cấu nguồn vốn sẽ thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh hay những thuận lợi, khó khăn mà công ty phải đương đầu.
Bảng II.2.2
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn vốn
2001
2002
A
Nợ phải trả
5.689.379.173
7.612.109.969
I.
Nợ ngắn hạn
5.679.954.495
7.568.173.754
Phải trả người bán
1.430.249.651
3.657.723.700
Người mua trả tiền trước
30.000.000
1.093.060.184
Thuế và các khoản phải nộp
2.144.245.837
1.258.606.003
Phải trả CNV
517.034.368
251.942.745
Phải trả khác
1.558.424.639
1.306.841.122
III.
Nợ khác
9.424.678
43.936.215
Tài sản thừa chờ xử lý
43.936.215
Chi phí phải trả
9.424.678
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
17.460.353.271
19.809.750.846
I.
Nguồn vốn, Quỹ
17.460.353.271
19.444.751.574
Nguồn vốn kinh doanh
14.950.000.000
15.435.486.607
Quỹ đầu tư phát triển
1.644.581.347
Lợi nhuận chưa phân phối
2.651.369.535
1.781.272.092
Quỹ khen thưởng phúc lợi
-141.016.264
289.674.034
Quỹ dự trữ
293.737.494
II.
Nguồn kinh phí
364.999.272
Tổng cộng nguồn vốn
23.149.732.444
27.421.860.815
(Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty )
So với năm 2002, tổng nguồn vốn năm 2003 đã tăng thêm 4.272 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,5%. Vì tổng tài sản luôn băng tổng nguồn vốn vì vậy, đây là dấu hiệu tốt, tổng nguồn vốn tăng lớn chứng tỏ công ty đã rất nổ lực trong việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta xét chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ sau:
Tỷ suất tự tài trợ (ITT) = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100%
Tổng nguồn vốn
ITT 2002 = 75,4%
ITT 2003 = 72,2%
Tỷ suất tự tài trợ năm 2002 là 75,4% và tỷ suất tự tài trợ năm 2003 là 72,2%. Xét về mặt tuyệt đối, cả vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả đều tăng lên. Qua đây cho thấy mức độc lập về tài chính của VTC là không cao. Tuy nhiên, những chủ nợ khi nhìn vào tỷ suất tự tài trợ của công ty có thể yên tâm trong việc cấp tín dụng thương mại cũng như tín dụng ngân hàng.
Nhận xét: Từ phân tích kết cấu nguồn vốn của VTC cho thấy ngoài những mặt tích cực như tổng nguồn vốn của công ty năm sau có cao hơn năm trước, nghĩa vụ với Ngân Sách Nhà nước thực hiện tốt, nhưng công ty còn có những mặt hạn chế như: khả năng thanh toán giảm. Từ những phân tích trên, Công ty VTC nên phát huy những mặt tốt, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế để hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty VTC
- Những mặt tích cực
+ Khả năng thanh toán của VTC so với mức trung bình ngành là khả quan, khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh tương đối an toàn.
+ Vòng quay vốn lưu động của năm sau có cao hơn năm trước chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động có tiến bộ.
+ Khả năng sinh lời của Công ty năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có hiệu quả hơn.
- Những mặt hạn chế:
+ Tỷ lệ nợ phải thu/Tổng số vốn; lớn hơn tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng số vốn, điều này chứng tỏ Công ty còn bị chiếm dụng vốn.
+ Tỷ suất tự tài trợ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản của Công ty ngày càng giảm.
+ Tuy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt, nhưng công ty gặp khó khăn trong thanh toán tiền mặt, vì khả năng chuyển đổi thành tiền phần lớn nằm ở khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho.
+ Khả năng sinh lợ giảm do chi phí tăng, cụ thể là chi phí quản lý và giá vốn hàng bán tăng.
3. NHÓM CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Tính đến thời điểm hiện nay, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực hiện góp vốn vào 3 tổ chức tài chính.
Bảng II.3.1: một vài số liệu về các tổ chức tài chính có vốn góp của Tổng Công ty
Chỉ tiêu
NHTMCP
Xuất nhập khẩu
NHTMCP
Hàng hải
CTCP Bảo hiểm
Bưu điện
Năm thành lập
1991
1991
1998
Vốn điều lệ
250.000.000.000
109.310.000.000
58.297.500.000
Vốn góp của Tổng Công ty
250.000.000
7.760.000.000
23.900.000.000
Cổ tức được chia năm 2002
811.258.000
269.619.429
Cổ tức được chia năm 2003
397.064.219
1.793.750.000
(nguồn : Ban KTTK-TC, Tổng Công ty)
Trong thời gian qua hoạt động của NH thương mại cổ phần gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhiều NH làm ăn thua lỗ, thậm chí bị đóng cửa.
Giới thiệu về NH TM Cổ phần Hàng hải
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải được thành lập năm 1991. Phạm vi hoạt động của ngân hàng rộng khắp cả nước với 6 chi nhánh tại các thành phố lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, Tp. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Đà Nẵng và Vũng Tàu). Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn tuy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của NH; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và chứng từ có giá trị; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác khi được Ngân Hàng Nhà nước cho phép.
Bảng II.3.2 tình hình chia lãi của NHTMCP Hàng hải (1999-2003)
1999
2000
2001
2002
2003
Tỷ lệ cổ tức
17,5%
18,1%
12,3%
10,4%
5,1%
TCT được chia
1.362.105.965
1.402.236.260
958.784.255
8811.258.000
397.064.219
Tình hình tài chính : 2001 - 2003
Hệ số sử dụng tài sản của Ngân hàng không thay đổi nhiều qua các năm (năm 2003 là 6,34%; năm 2002 là 5,19% và năm 2001 là 6,43%). Nhưng cần nhận thấy khả năng tạo doanh thu trên tài sản của Ngân hàng trong những năm vừa qua là tương đối thấp và cần được tăng lên.
Hệ số đòn bẩy (Tài sản/Vốn) phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Hệ số đòn bẩy của Ngân hàng năm 2003 là 11,65; năm 2002 là 13,91 và năm 2001 là 13,52. Hệ số này cho thấy Ngân hàng có khả năng huy động vốn tương đối cao và ổn định hơn, mặc dù chưa phải huy động đến mức tối đa (khoảng 20 lần).
Cuối cùng, để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng, cần xem xét và phân tích 2 chỉ tiêu ROA (Lợi nhuận/Tổng tài sản) và ROE (Lợi nhuận/Vốn). Hai chỉ tiêu này phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của một Ngân hàng. ROA cho chúng ta thấy hiệu quả và năng suất của một NHTM, trong khi ROE phản ánh sự thành công về mặt tài chính của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Năm
2001
2002
2003
ROA
0,67%
0,21%
0,35%
ROE
7,76%
2,88%
4,71%
Chỉ tiêu của Ngân hàng là quá thấp, theo tiêu chuẩn quốc tế, chỉ tiêu này tối thiểu là 1%. ROA năm 2002 phản ánh sự sụt giảm mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
ROE trình bày một bức tranh rõ ràng hơn. năm 2001 ROE của Ngân hàng là 7,76%, nhưng năm 2002 con số này giảm xuống rất thấp chỉ còn 2,88%. Mặc dù, ROE của năm 2003 có tăng chút ít, nhưng không đáng kể.
Đánh giá tình hình chung
- Trong 3 năm, vốn và tài sản Ngân hàng không tăng, giảm nhiều.
- Các chỉ tiêu hiệu quả của Ngân hàng không có biến động lớn, nhưng thấp hơn khá nhiều so với các Ngân hàng cùng ngành.
- Chi phí vốn của Ngân hàng nhìn chung không thay đổi khi xu hướng lãi suất trên thị trường giảm.
- Chi phí quản lý chung còn cao, ảnh hưởng không ít đến hiệu quả hoạt động.
- Chỉ tiêu ROA (phản ánh hiệu quả và năng suất) của Ngân hàng thấp nhiều so với các Ngân hàng cung ngành,
- Chỉ tiêu ROE của Ngân hàng rất thấp so với Ngân hàng khác.
- Ngân hàng chưa phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và rủi ro vốn, nhưng nợ quá hạn của Ngân hàng quá cao, nếu không được cải thiện sẽ kéo theo các rủi ro khác.
4. NHÓM CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Nhóm đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác bao gồm 3 đơn vị: Công ty cổ phần Bưu Điện Nha Trang, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội (HASECO).
Giới thiệu Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang.
Trong 3 công ty nói trên, Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang là đơn vị đi vào hoạt động từ năm 1999 với số vốn điều lệ là 2,7 tỷ đồng. Trong hai năm qua , Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang đã đạt được một số kết quả đáng kể: vốn được bảo toàn và tăng 10%, lợi tức chia cho cổ đông năm 2002 là 12%, năm 2003 là 14%. Mặc dù là công ty cổ phần đầu tiên của ngành Bưu chính Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực khách sản nhưng Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang đã từng bước khẳng định trên thị trường, thu hút khách du lịch và đạt công suất sử dụng phòng lên tới 80%.
Bảng II.4. các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
STT
Các chỉ tiêu
Đ/vị
Doanh nghiệp
2002
2003
1
Khả năng thanh tóan hiện thời
Lần
3,43
4,20
2
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
3,41
4,17
3
Hệ số thanh toán tức thời
Lần
3,28
4,20
4
Hệ số nợ
%
13,9
14,5
5
Cơ cấu TSCĐ
%
52
39
6
Cơ cấu TSLĐ
%
48
61
7
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Lần
142,60
106,41
8
Vòng quay vốn lưu động
Lần
1,02
0,74
9
Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Lần
0,02
0,01
10
Hệ số lợi nhuận ròng
%
30
43
11
Hệ số LNTT/DTT
%
35
51
12
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu
%
17
22
13
Hệ số sinh lời của tài sản
%
14
19
14
Hệ số thu nhập trên cổ phần(ROE)
%
16,7
22,4
15
Thu nhập trên cổ phần(EPS)
đ
17,630
25,359
16
Tỷ lệ cổ tức
%
12,11
17,12
17
Hệ số chi trả cổ tức
%
69
68
So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã tăng lên 273 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,3%. Số tăng nói trên phản ánh sự tăng về quy mô tài sản doanh nghiệp, dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô tài sản chủ yếu là tăng về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, với mức tăng 591,3% triệu đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 37,6%. Tuy nhiên, do tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 318,1 triệu đồng nên quy mô tài sản chỉ tăng tuyệt đối là 273 triệu đồng. Chi tiết tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cho thấy tiền gửi ngân hàng là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất và có mức tăng đáng kể nhất, tăng so với năm 2002 là 535,4 triệu đồng chiếm tới 90,5% trong tổng số tăng của TSLĐ. Khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên là do khoản công nợ mà Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang chưa thanh toán với Bưu điện tỉnh sau thời điểm cổ phần hoá và trong thời gian chờ làm thủ tục khách sạn đã chuyển vào gửi ngân hàng. Điều đáng mừng là mặc dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng nhưng khoản phải thu của khách hàng giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phần nào thu hồi được công nợ và đó là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng 273 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,3%. Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 57,4 triệu đồng tương ứng tăng 12,5%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 215,7 triệu đồng tăng tương ứng là 7,6% và chiếm tới 79% trong tổng số tăng của nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do tăng quỹ đầu tư phát triển mà quỹ này được trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp. Như vậy, việc tăng vốn tự bổ sung chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nhằm phát triển hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tới.
Trên đây là một số đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 2 năm 2002-2003. Qua đánh giá ban đầu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Khác sạn Bưu điện Nha Trang đã có hiệu quả, đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, một hoạt động kinh doanh hoàn toàn mới mẻ nên việc phân tích kỹ lưỡng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính nói riêng là một công việc cần thiết để đưa những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh.
B. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN.
Kể từ khi Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chính thức góp vốn vào liên doanh đầu tiên (năm 1993) – Công ty cáp VINA-DAESUNG và góp vốn cổ phần đầu tiên vào NHTMCP Hàng hải (Maritime Bank) cho đến nay đã có 8 liên doanh và 9 công ty cổ phần Tổng Công ty góp vốn. Trong đó 1 doanh nghiệp vừa cổ phần hoá (Công ty cổ phần dịch vụ giả trí Hà Nội – HASECO).
Để đánh giá hiệu quả đầu tư vào các liên doanh và công ty cổ phần về mặt tài chính (dưới góc độ là một bên góp vốn), việc tính toán và phân tích được dựa vào 2 chỉ tiêu tài chính chủ yếu là :
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu
1. KHỐI CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của toàn khối liên doanh đạt được trong 3 năm 2001, 2002 và 2003 là:
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
Doanh thu thuần
748.102.235.066
599.637.000.000
785.234.869.457
2
Lợi nhuận trước thuế
42.406.742.255
20.225.800.133
60.462.818.734
3
Vốn chủ sở hữu
665.538.000.000
717.451.000.000
4
Tỷ suất LNTT/DTT
5,7%
3,3%
7,7%
5
Tỷ suất LNTT/Vốn chủ sở hữu
3,0%
8,4%
(nguån: Ban KTTK-TC, Tæng C«ng ty )
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần, của toàn khối liên doanh chỉ ra rằng trong 100đ doanh thu thuần của toàn khối thu được sẽ tạo ra 5,7 đ lợi nhuận trước thuế (năm 2001) cao hơn năm 2002 chỉ tạo ra được3,3 đ nhưng lại thấp hơn năm 2003 tạo ra được 7,7 đ lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước/vốn chủ sở hữu đạt mức 8,4% năm 2003, năm 2002 chỉ đạt 3,0% có nghĩa là cứ 100 đ vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 8,4 đ lợi nhuận trước thuế cao hơn năm 2002 chỉ thu được 3 đ.
Hai chỉ tiêu này nói lên rằng kết quả sản xuất kinh doanh của khối liên doanh năm 2003 được cải thiện đáng kể so với năm 2002 mặc dù liên doanh VKX vẫn còn thua lỗ 1 tỷ đồng. Tuy vậy, tổng doanh thu toàn khối liên doanh vẫn đạt 785,2 tỷ đồng, tăng 18,5 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2002. Lợi nhuận trước thuế là 60,4 tỷ đồng, tăng 40,2 tỷ đồng và bằng 298,9% so với năm 2002. Lợi nhuận sau thuế của khối liên doanh đạt 56,1 tỷ đồng, tăng 43 tỷ đồng và bằng 430% so với năm 2002. Từ số liệu trên, nếu tính theo tỷ lệ góp vốn thì phần lợi nhuận ròng của Tổng Công ty trong năm 2003 là 236,3 tỷ đồng.
Trong phần lợi nhuận Tổng Công ty nhận được thì lợi nhuận của Tổng Công ty năm 1993,1995,1996 của liên doanh VINA-DAESUNG đã được Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định tái đầu tư mở rộng liên doanh (2,1 triệu USD). Phần lợi nhuận của Tổng Công ty trong năm 1995 của liên doanh VKX (210.359 USD) đã được HĐQT Tổng Công ty quyết định dùng để góp vốn bổ sung cho diện tích đất bị thiếu khi đem góp vốn.
Phần lợi nhuận còn lại trên tài khoản lãi chưa phân phối của 8 đơn vị liên doanh lên tới 67,9 tỷ đồng (chiếm 63,4% trên tổng lợi nhuận Tổng Công ty được chia) trong đó có các doanh nghiệp có số dư lớn là: ANSV, VINA-GSC, VINA-DAESUNG, cụ thể số dư tài khoản lãi chưa phân phối của ANSV là 17,4 tỷ đồng, VINA-GSC là 21,2 tỷ đồng.
Việc Tổng Công ty đầu tư góp vốn vào liên doanh đã bước đầu thu được những thành quả nhất định như chủ động chu cấp cho mạng lưới các thiết bị hiện đại, tiếp cận được với công nghệ tiên tiến trên thế giới, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học quản lý chuyên nghiệp, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội,…Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty thì việc chưa có phương án đầu tư sử dụng 67,9 tỷ đồng lãi được chia từ góp vốn liên doanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty. Tuy nhiên, phương án giữ lại lợi nhuận để Tổng Công ty tiếp tục tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất liên doanh cũng cần phải được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng vì qua một số năm đầu tư góp vốn liên doanh cũng thấy xuất hiện một số tồn tại là:
+ Vấn đề chi phí nguyên vật liệu đầu vào của liên doanh:
Hiện nay, phía đối tác nước ngoài tham gia liên doanh là nhà cung cấp chính và duy nhất về nguyên vật liệu đầu vào cho liên doanh, còn Tổng Công ty là khách hàng chính duy nhất tiêu thụ sản phẩm của liên doanh. Xem xét tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần của khối liên doanh trong vài năm gần đây đều trên 80%, có thể là tỷ lệ rất cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của liên doanh.
+ Khả năng sinh lời
Mặc dù tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của toàn khối liên doanh đã được cải thiện đáng kể trong năm 2003 nhưng qua theo dõi các chỉ tiêu này trong 3 năm gần nhất có thể thấy khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư vào liên doanh không ổn định và không cao so với một số đơn vị sản xuất công nghiệp trong Tổng Công ty. Nguyên nhân của tình trạng này là do vấn đề tiêu thụ của sản phẩm với liên doanh còn gặp nhiều khó khăn: giá vốn hàng bán cao đội giá thành sản phẩm cao, không chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn vì qúa trình đấu thầu phê duyệt dự án kéo dài, cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất trong cùng Tổng Công ty,… Những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu thực hiện của khối liên doanh có chiều hướng giảm sút và không ổn định. Doanh thu thực hiện giảm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và tỷ suất sinh lời giảm là điều tất yếu.
2. KHỐI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của khối các công ty cổ phần đạt được trong 3 năm 2001, 2002 và 2003 là:
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
Doanh thu thuần
100.247.000.000
174.255.000.000
245.228.000.000
2
Lợi nhuận trước thuế
17.342.282.456
40.191.000.000
50.926.000.000
3
Vốn chủ sở hữu
276.083.000.000
307.586.000.000
4
Tỷ suất LNTT/DTT
17,3%
21,3%
22,1%
5
Tỷ suất LNTT/Vốn chủ sở hữu
14,6%
16,6%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần của khối các công ty cổ phần chỉ ra rằng năm 2002 trong 100đ doanh thu thuần của toàn khối thu được sẽ tạo ra 21,3 đ và năm 2003 chỉ tạo ra được 17,3đ.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu năm 2003 đạt mức 16,6% cao hơn năm 2002 đạt 14,6% có nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 16,6 đ; lợi nhuận trước thuế cao hơn năm 2002 chỉ thu được 14,6 đ.
Qua việc tính toán hai chỉ tiêu khả năng sinh lời của khối công ty cổ phần có thể kết luận tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần nói chung đều rất tốt, tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông thường rất cao(từ 12% đến 17%) và ổn định qua các năm, điển hình như: Sacom, VTC, PTI, Khách sản Bưu Điện Nha Trang,… Mặc dù trong số các công ty cổ phần vẫn tồn tại 2 công ty làm ăn thua lỗ: SPT và Ngân hàng xuất nhập khẩu, song tổng thu thực hiện vẫn đạt 245,2 tỷ đồng, tăng 70,9 tỷ đồng và bằng 140% so với năm 2002. Lợi nhuận trước thuế là 50,9 tỷ đồng, tăng 10,7 tỷ đồng và bằng 126,7% so với năm 2002. Tổng lợi nhuận sau thuế đạt 45,78 tỷ đồng, trong đó cổ tức Tổng Công ty được chia là 11,75 tỷ đồng.
Tính luỹ kế từ khi Tổng Công ty bắt đầu tham gia đầu tư vốn (từ năm 1993) cuối 2003 thì tổng số cổ tức Tổng Công ty được chia từ các doanh nghiệp cổ phần là 35,4 tỷ đồng, trong khi tổng số dư vốn Tổng Công ty đầu tư theo hình thức cổ phần tại thời điểm 31/12/2003 là 117,6 tỷ đồng. Điều đáng nói ở đây là các công ty cổ phần đều đã chi trả cổ tức hàng năm cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ tức được Đại hội cổ đông thông qua thường niên. Do vậy, điểm ưu việt của hình thức góp vốn cổ phẩn so với góp vốn liên doanh là không những thu được tỷ suất sinh lời cao mà còn nâng cao được vòng quay của vốn do thu hồi ngay được từng phần vốn góp dưới dạng cổ tức được chia hàng Quý, Năm.
Mặc dù thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần còn chưa nhiều, chủ yếu được thành lập và khai trương hoạt động năm 1998 nhưng ngay từ những năm đầu thành lập hoạt động của các công ty cổ phần đã thu được những kết quả nhất định, đặc biệt tỷ suất sinh lời của đồng vốn đầu tư đã được cải thiện liên tục. Chính vì vậy, xét về góc độ hiệu quả đầu tư vốn thì góp vồn cổ phần đem lại tỷ suất sinh lời cao hơn và hiệu quả hơn so với hình thức góp vốn liên doanh.
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA ĐẦU TƯ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN
Trong những phần trước, Đề tài đã tiến hành phân tích tình hình tài chính và hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. Qua đó, một số tồn tại, hạn chế trong hoạt động của các doanh nghiệp và việc quản lý vốn đầu tư của Tổng Công ty đã được đề cập đến. Để góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Tổng Công ty trong trong gian đoạn tiếp theo, Đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp chủ yếu cùng với kiến nghị thực hiện các giải pháp đó.
1. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI CÁC LIÊN DOANH, CÔNG TY CỔ PHẦN.
1.1. Hiện trạng
Tổng Công ty đã thực hiện vốn góp liên doanh và mua cổ phần của các doanh nghiệp từ 10 năm nay. Nhưng trên thực tế, việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty và đánh giá hiệu quả đầu tư mới chỉ được bắt đầu thực hiện trong một vài năm trở lại đây. Đã có một số báo cáo đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Tổng Công ty có vốn góp, nhưng nhìn chung các báo cáo này chưa đi sâu vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Những báo cáo hàng năm về tình hình tài chính của các đơn vị này mới dừng lại ở mức đánh giá tổng quan một số chỉ tiêu lớn, như: Tổng vốn đầu tư, lợi nhuận được chia, tổng doanh thu… mà chưa phân tích các chỉ tiêu cụ thể để làm rõ tình hình tài chính của từng doanh nghiệp cũng như hiệu quả và triển vọng của khoản vốn đầu tư mà Tổng Công ty đã góp. Tuy nhiên, việc phân tích chi tiết hình tài chính doanh nghiệp cũng đã được thực hiện, nhưng chỉ theo yêu cầu cụ thể của Lãnh đạo Tổng Công ty.
Trên thực tế, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong nhưng hoạt động quan trọng nhất đối với các hoạt động quản lý kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt đối với các nhà đầu tư, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư nhận biết rõ nhất về kết quả đầu tư của mình, triển vọng của vốn đầu tư và các rủi ro tiềm ẩn. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là lời giải cho một loạt câu hỏi của nhà đầu tư, như: doanh nghiệp có thực sự sinh lời không? khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp như thế nào? cơ cấu phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp đã hợp lý chưa?… Đối với Tổng Công ty, thì việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty chính là một công cụ hữu ích để hoạch định chiến lược, chính sách đầu tư, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động để tiến tới trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh kinh doanh đa ngành nghề.
1.2. Giải pháp:
Xuất phát từ hiện trạng và nhu cầu được trình bày trên đây, Tổng Công ty nên xem xét ban hành quy định về việc thực hiện chế độ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường xuyên đối với các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần có vốn góp cuat Tổng Công ty, với nội dung cụ thể sau:
- Mục tiêu phân tích: Tình hình tài chính của tất cả các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty.
- Đối tượng phân tích: Báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có).
- Thời gian thực hiện: một năm hai lần sau khi có báo cáo tài chính sáu tháng và một năm.
- Các chỉ tiêu phân tích: Thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp theo 17 chỉ tiêu đã được trình bày trong Chương I của đề tài.
- Đơn vị thực hiện: việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải tiến hành tập trung tại một đơn vị có chuyên môn về tài chính, có thể giao cho Ban KTTK-TC hoặc Công ty Tài chính Bưu Điện hoặc thuê 1 công ty tư vấn thực hiện.
2. CƠ CẤU LẠI MỐI QUAN HỆ CÔNG NGHIỆP – THƯƠNG MẠI – TÀI CHÍNH
2.1. Hiện trạng:
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính tại Chương II, Đề tài đã nêu được một số tồn tại trong hoạt động của nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp, chủ yếu là liên doanh. Trong đó, nổi bật một số vấn đề là doanh thu của một số đơn vị có chiều hướng giảm, vòng quay vốn lưu động còn chậm, nợ đọng vẫn chưa được giải quyết triệt để, … Điều đó chứng tỏ rằng, việc tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần sản xuất công nghiệp còn nhiều tồn tại. Qua nghiên cứu nhìn nhận một số tồn tại sau đây, chủ yếu liên quan đến mối quan hệ công nghiệp (các đơn vị sản xuất) – thương mại (các đơn vị thương mại của Tổng Công ty) – tiêu thụ (các đơn vị tiêu thụ, chủ yếu là các Bưu điện tỉnh):
Thứ nhất; thị trường của các sản phẩm công nghiệp do các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần sản xuất ra là Tổng Công ty, hay nói cách cụ thể hơn là các Bưu điện tỉnh. Về lý thuyết, Tổng Công ty góp vốn thành lập một số đơn vị sản xuất công nghiệp (liên doanh và cổ phần) và đưa vốn (một phần) cho các đơn vị này sản xuất là để các đơn vị tạo ra sản phẩm cần cho mạng lưới của Tổng Công ty. Còn đối với các Bưu Điện tỉnh, Tổng Công ty bỏ tiền đầu tư để mua các sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế, trong một số trường hợp, các Bưu điện tỉnh đã không dùng tiền của Tổng Công ty để mua các sản phẩm của Tổng Công ty đã đầu tư sản xuất, mà mua các sản phẩm cùng loại được nhập khẩu hoặc do doanh nghiệp bên ngoài sản xuất.
Thứ hai, Tổng Công ty đã thành lập các công ty thương mại để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, góp phần đưa các sản phẩm công nghiệp lên mạng lưới. Nhưng mối quan hệ giữa thương mại và công nghiệp hiện nay chưa phát huy hết hiệu quả dẫn đến còn xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa sản phẩm do các đơn vị của Tổng Công ty sản xuất với các sản phẩm do công ty thương mại của Tổng Công ty nhập về.
Thứ ba, các đơn vị sản xuất công nghiệp vừa phải tập trung sản xuất, nghiên cứu cải tiến sản phẩm… để phù hợp với yêu cầu mạng lưới, lại vừa phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, canh tranh với các đơn vị sản xuất trong Ngành, ngoài Ngành và sản phẩm nhập khẩu. Điều này tạo nên tính không chuyên nghiệp cho các nhà sản xuất, gây ra lãng phí trong sản xuất và tiêu thụ.
2.2. Giải pháp:
Xuất phát từ những tồn tại nêu trên, việc đưa ra một giải pháp tổng thể để cơ cấu lại mối liên kết giữa các khâu sản xuất, tiêu thụ, tài chính là hết sức cần thiết. Cơ chế mới sẽ phải điều chỉnh được quan hệ giữa Nhà sản xuất, Nhà thương mại, Nhà tài chính và Nhà sử dụng.
Mô tả cơ chế
- Tổng Công ty xác định nhu cầu về sản phẩm công nghiệp cần cho mạng lưới trong toàn Ngành, thông qua đề xuất của các Bưu điện tỉnh và các đơn vị thành viên.
- Sau khi được Tổng Công ty phê duyệt kế hoạch đầu tư và mua sắm thiết bị, Nhà sử dụng sẽ ký hợp đồng với Nhà thương mại, bao gồm, số lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật, thời gian giao nhận…
- Nhà thương mại phân chia các hợp đồng thương mại cho các Nhà sản xuất để sản xuất ra sản phẩm theo đúng yêu cầu của Nhà sử dụng và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Nhà sản xuất.
- Nhà tài chính sẽ là mắt xích nối liền các khâu trong chu trình này, có thể cung cấp vốn cho Nhà sản xuất, Nhà thương mại và them chí cả cho Nhà sử dụng. Tổng Công ty đầu tư vốn cho các sản phẩm của Ngành thông qua Nhà tài chính.
- Trong chu trình này, Nhà sản xuất sẽ yên tâm sản xuất theo hợp đồng đã ký kết với Nhà thương mại. Tránh được tình trạng sản xuất thừa, thiếu, không bị lãng phí vốn khi nhập nguyên vật liệu… Bên cạnh đó Nhà sản xuất còn được Nhà tài chính cung cấp vốn cho sản xuất, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩn đáp ứng các yêu cầu mới.
- Nhà thương mại sẽ được Nhà tài chính cho vay vốn để đặt hàng của nhà sản xuất và không phải lo lăng tìm thị trường đầu ra, đầu vào, chỉ thực hiện nhập khẩu những sản phẩm mà Nhà sản xuất không sản xuất được. Lúc này Nhà thương mại sẽ có điều kiện tập trung vào việc tìm kiếm thị trường mới trong nước và ngoài nước cho các sản phẩm của Nhà sản xuất.
Tóm lại, đây là một cơ cấu hoạt động mang tính chuyên môn hoá cao, nó sẽ giúp các đơn vị sản xuất công nghiệp nói riêng và Tổng Công ty nói chung tiết kiệm được nhiều thời gian, tiền bạc, công sức, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác và hợp lý. Từ đó, làm tăng khả năng hoạt động của các đơn vị của Tổng Công ty có vốn góp và tăng lợi nhuận đầu tư của Tổng Công ty. Hơn nữa, cơ chế hoạt động như vậy sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên tập trung hơn vào các công viêc chuyên môn của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ mà đơn vị cung cấp: Nhà sản xuất có điều kiện cải tiến chất lượng sản phẩm, nghiên cứu tạo sản phẩm mới; Nhà thương mại tập trung làm tốt công tác tiếp thị cho các sản phẩm công nghiệp của Ngành; Nhà tài chính chuyên môn hoá trong việc tìm kiếm và cung cấp nguồn vốn cho sản xuất với lãi suất, thời hạn hợp lý, điều hoà được nguồn vốn nhàn rỗi giữa các đơn vị, đầu tư kịp thời vào nhưng dự án cần thiết.
2.3. Kiến nghị triển khai:
Để cơ chế nêu trên được thực hiện có hiệu quả, đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá triệt để bằng cách áp dụng cơ chế này trong toàn Ngành. Nhưng trước mắt, có thể thực hiện từng bước bằng cách thực hiện thí điểm đối với một loại sản phẩm cụ thể. Sau đó, có tổng kết đánh giá và nhân rộng việc áp dụng ra toàn hệ thống đối với tất cả các loại sản phẩm.
- Có thể thực hiện với một đầu mối tiêu thụ (Nhà thương mại) cho tất cả các loại sản phẩm hoặc đối với mỗi loại sản phẩm có một đầu mối tiêu thụ riêng.
- Đối với tổ chức thực hiện, có thể sử dụng ngay chính các công ty thương mại của Tổng Công ty làm trung tâm tiêu thụ. Nhưng nếu không dàn xếp được các mối quan hệ về lợi ích giữa các đơn vị sản xuất công nghiệp với các công ty thương mại hiện nay, thì có thể thành lập ra một hoặc một số công ty thương mại cổ phần để làm đầu mối tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị sản xuất công nghiệp. Các công ty thương mại cổ phẩm mới này sẽ do Công ty tài chính cùng các đơn vị sản xuất công nghiệp đóng góp vốn thành lập và sẽ huy động vì lợi ích của Nhà sản xuất.
3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ RA BÊN NGOÀI PHÙ HỢP VỚI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN.
3.1. Hiện trạng
Trong những năm qua, Tổng Công ty đã góp vốn vào khoản 20 đơn vị liên doanh, công ty cổ phần. Đó chính là những bước đầu tiên Tổng Công ty phát huy những thế mạnh của mình về tài chính, thị trường và sản phẩm, từ đó vươn ra thị trường khác ngoài bưu chính – viễn thông. Điều này càng khẳng định hơn nữa vai trò của đầu tư tài chính (đầu tư vốn) trong quá trình hình thành tập đoàn kinh tế. Chính những doanh nghiệp mà Tổng Công ty đã đầu tư mà không năm 100% vốn là những “viên gạch” đầu tiên để hình thành nên cơ cấu một tập đoàn đa ngành nghề, đa sở hữu.
Tổng Công ty đã góp vốn đầu tư trong một loạt các ngành nghề kinh tế khác nhau, bao gồm: sản xuất công nghiệp bưu chính – viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí…Như vậy, trên thực tế Tổng Công ty đã và đang từng kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề. Từ trước tới nay, mỗi khi Tổng Công ty góp vốn vào một doanh nghiệp nào đó thì thường căn cứ vào một mục tiêu cụ thể trong giai đoạn đó, như: tiếp thu công nghệ (thành lập các liên doanh), làm quen với thị trường vốn (góp vốn vào 2 ngân hàng), cổ phần hoá (một số công ty cổ phần),… Nhưng các mục tiêu này của Tổng Công ty chưa thực sự thể hiện vào một chiến lược đầu tư tài chính dài hạn, có tính toán trước. Vấn đề đặt ra ở đây là: Trong giai đoạn tiếp theo (bước vào cạnh tranh và hội nhập), Tổng Công ty sẽ đầu tư vào những lĩnh vực nào để mở rộng ngành nghề kinh doanh và phân tán rủi ro ? Doanh nghiệp mà Tổng Công ty đầu tư sẽ có cơ cấu vốn như thế nào ? Lộ trình thực hiện đầu tư của Tổng Công ty ra làm sao ? … Những câu hỏi trên được trả lời, thì công tácdt tài chính của Tổng Công ty sẽ được thực hiện một cách chủ động, có bài bản và từ đó hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty sẽ được nâng cao cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả thực hiện các mục tiêu chiến lược…
3.2.Giải pháp
Từ phân tích hiện trạng trên đây, đề xuất một số chiến lược đầu tư tài chính trong 5 đến 10 năm tới. Việc xây dựng chiến lược này chính là một phần trong việc hoạch định các chính sách vĩ mô của Tổng Công ty và liên quan chặt chẽ với việc thành lập Tập đoàn kinh tế. Một chiến lược như vậy, cần phải có một số nội dung chủ yếu sau:
- Xác định được những lĩnh vực mà Tổng Công ty sẽ đầu tư, bao gồm mở rộng đầu tư và đầu tư mới để xâm nhập thị trường. Muốn thực hiện công việc này, trước hết phải có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Tổng Công ty đã đầu tư vốn, so sánh với mục tiêu đặt ra của Tổng Công ty để từ đó xem xét nên hạn chế hay mở rộng đầu tư vào những lĩnh vực hiện có. Sau đó, cần có một nghiên cứu về những lĩnh vực có tiềm năng lợi nhuận cao và khả năng phù hợp của Tổng Công ty khi đi vào những lĩnh vực này, để từ đó xác định ngành nghề mới cho Tổng Công ty có thể thực hiện đầu tư.
- Sau khi xác định được lĩnh vực đầu tư, cần phải tính toán được cơ cấu đầu tư của Tổng Công ty tại mỗi lĩnh vực và mỗi doanh nghiệp. Việc tính toán này cần phải được thực hiện hết sức chi tiết để Tổng Công ty có thể ssác định đưcợ sẽ đầu tư bao nhiêu vào lĩnh vực này và bao nhiêu vào lĩnh vực kia? Tại một doanh nghiệp cụ thể, Tổng Công ty nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn là tối ưu?…
- Sau khi xác định được lĩnh vực và cơ cấu đầu tư, chiến lược này cần có một lộ trình cụ thể để thực hiện các công việc đầu tư. Để căn cứ vào đó, các đơn vị được Tổng Công ty giao nhiệm vụ sẽ lập kế hoạch đầu tư hàng năm và triển khai kế hoạch đó.
Như vậy, một chiến lược đầu tư tài chính dài hạn sẽ góp phần nâng cao tính chủ động của Tổng Công ty trong quá trình góp vốn vào doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty trong tổng thể và trong từng doanh nghiệp.
3.3. Kiến nghị triển khai
Để có thể triển khai có hiệu quả giải pháp trên, cần đề xuất một số biện pháp thực hịên như sau:
- Ngay trong năm 2003, tổ chức tổng kết và đánh giá tổng thể về hiệu quả đầu tư của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần trong suốt quá trình thành lập và hoạt động. Đặc biệt đánh giá việc thực hiện các mục tiêu khi góp vốn của Tổng Công ty tại từng doanh nghiệp.
- Thành lập một nhóm nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư ra bên ngoài của Tổng Công ty trong 5 năm trước mắt. Thành phần của nhóm này có thể bao gồm các ban chức năng liên quan và Công ty tài chính Bưu điện - đơn vị chuyên môn về tài chính và đầu tư.
- Kèm theo chiến lược đầu tư, nên xây dựng quy trình đầu tư ra bên ngoài mang tính chuẩn mực và khoa học. Trong đó, đề cập đến các bước thực hiện đầu tư (xác định tỷ lệ góp vốn, lựa chon nhân sự…), các thủ tục cần hoàn thành(đối với Tổng Công ty , đối với Nhà nước …) và một số báo cáo, đánh giá cần được thực hiện (đánh giá vè khả năng, môi trường đầu tư, khả năng phát triển …)
4. XỬ LÝ VỀ CÔNG NỢ
4.1. Hiện trạng
Các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần trong phạm vi phân tích của đề tài chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, chính vì vậy việc phát sinh các khoản nợ là một yếu tố khách quan trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả kinh tế thì các doanh nghiệp nên thường xuyên cân đối các khoản nợ để đảm bảo tính hợp lý giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần cho thấy tình trạng công nợ đã và đang ảnh hưởng tiêu cực và trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị này.
Các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên bị người mua – khách hàng – nợ tiền hàng trong một thời gian dài với giá trị lớn. Việc khách hàng không trả tiền theo đúng kế hoạch đã ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp bị động trong việc điều hành và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó nhu cầu vốn lưu động để phục vụ cho các công tác: mua sắm nguyên vật liệu, chi trả các chi phí, thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, …vẫn tiếp tục phát sinh, do đó đã buộc các doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng để bù đắp cho phần vốn lưu động đã bị khách hàng chiếm dụng. Chi phí vay vốn đã làm tăng giá vốn sản xuất hàng hoá và buộc doanh nghiệp phải tăng giá bán sản phẩm. Đây là một điểm bất lợi cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm và giữ vững chổ đứng của mình trong thị trường hàng hoá cạnh tranh khốc liệt. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc các khách hàng – người thuê dịch vụ – không thanh toán phí dịch vụ theo đúng hợp đồng kinh tế cũng xảy ra thường xuyên và có chiều hướng gia tăng. Mặc dù giao dịch Mua – Bán của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần đều được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng đã ký, song việc tuân thủ các điều khoản trong Hợp đồng, đặc biệt là các điều khảon về thanh toán lại không được bên Mua hoặc bên Thuê dịch vụ chấp hành nghiêm túc. Thêm vào đó, bản thân bên bán hàng/Bên cung cấp dịch vụ vì không muốn mất khách hàng truyền thống nên cũng không thực hiện công tác thu hồi công nợ gắt gao, không thực hiện các điều khoản phạt chậm thanh toán.
4.2. Giải pháp
Khi các bên thực hiện các quan hệ kinh tế – Bên bán hàng/Bên mua hàng, Bên cung cấp dịch vụ/Bên thuê dịch vụ,…thì cần thiết có một bên thứ ba là một tổ chức tín dụng đứng ra đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho Bên mua hàng/Bên thuê dịch vụ khi Bên mua hàng/Bên thuê dịch vụ không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán hàng/Bên cung cấp dịch vụ theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Ta có sơ đồ triển khai như sau:
Bên Bán
Bên Mua
Bênbêdf (1)
Tổ Chức tín Dụng
(2) (3)
Diễn giải:
Bên Bán cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ cho Bên Mua;
Khi Bên Mua không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán cho Bên Bán theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng, Bên Mua đề nghị Tổ chức Tín dụng thay mình thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên Bán.
Tổ chức Tín dụng, sau khi xem xét chứng từ Mua-Bán, tiến hành thanh toáncho Bên Bán theo các điều kiện và yêu cầu củ Bên Mua.
Như vậy:
- Bên Bán được thanh toán toàn bộ tiền hàng/phí dịch vụ theo dúng thời gian quy định trong Hợp Đồng:
- Bên Mua nhận được đầy đủ hàng hoá/dịch vụ và bộ chứng từ.
- Tổ Chức Tín dụng được hưởng phí thanh toán và có thể tư vấn cho các bên trong các điều khoản về tài chính.
4.3. Kiến nghị thực hiện
Công ty tài chính Bưu Điện là một tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đảm nhận vai trò của Bên thứ Ba trong việc thực hiện thanh toán cũng như hỗ trợ các bên các Bên trong các vấn đề tài chính. Vì vậy, nếu Tổng Công ty giao nhiệm vụ cho Công ty tài chính Bưu Điện thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các Bên tại các đơn vị mà tình trạng công nợ diễn ra thường xuyên và nghiêm trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Trong 10 năm qua, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã tiến hành một loạt các hoạt động đầu tư ra bên ngoài. Đây là kết quả tất yếu trong quá trình Tổng Công ty phát triển lên thành một Tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước. Không thể phủ nhận rằng, các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp phát triển của Ngành Bưu Điện. Đề tài này đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần trong những năm gần đây. Qua những phân tích đó, đề tài khẳng định sự thành công của các doanh nghiệp này. Nhưng bên cạnh đó, một số tồn tại không thể tránh khỏi đã làm hạn chế phần nào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như hiệu quả vốn đầu tư của Tổng Công ty.
Với vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn kinh tế, hoạt động góp vốn thành lập các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần vẫn sẽ được Tổng Công ty tiếp tục thực hiện trong thời gian tới, nhất là trong thời kỳ đầu hình thành Tập đoàn. Trong giai đoạn này, thông qua các hình thức đầu tư vốn, Tổng Công ty có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, gia nhập những thị trường mới và những lĩnh vực sản xuất mới. Chính vì vậy, việc đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Tổng Công ty là hết sức cần thiết, đối với cả các doanh nghiệp Tổng Công ty đã đầu tư lẫn các doanh nghiệp sẽ được Tổng Công ty đầu tư trong tương lai. Đề tài này đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ra bên ngoài của Tổng Công ty cùng với các kiến nghị triển khai thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Phạm Thị Gái – Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Giáo Dục – Năm 2000.
PTS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ – Thạc Sỹ. Nguyễn Quang Ninh - Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Thống Kê - Năm 1997.
TS. Nguyễn Thế Khải - Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp – NXB Tài Chính năm 2000.
GS.TS. Trương Mộc Lâm - Tài chính doanh nghiệp sản xuất – NXB Tài Chính năm 1997.
GS.TS. Lê Văn Tư – Nghiệp vụ các Ngân hàng thương mại – NXB Thống Kê năm 2000.
Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam – Kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước – Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán – Hà Nội – năm 2000.
Các bản báo cáo, tổng kết của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty góp vốn.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) của Tổng Công ty.
TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – NXB Thống kê năm 2000.
TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương - Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Thống kê năm 2003.
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Chương I: Lý luận chung
1. tổng quan về hoạt động đầu tư tài chính của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
2. hệ thống một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
2.1. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
2.2. Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá.
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (tỷ trọng nợ).
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh.
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuân.
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lời.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận.
Chương II. Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
A. Phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
1. Nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp.
2. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Bưu chính - Viễn thông.
3. Nhóm các tổ chức tài chính.
4. Nhóm các đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác.
B. Đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các công ty liên doanh và công ty cổ phần.
1. Khối các đơn vị liên doanh.
2. Khối các công ty cổ phần.
Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa đầu tư vốn của Tổng Công ty và kiến nghị thực hiện.
1. Thực hiện chế độ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp định kỳ đối với các liên doanh, công ty cổ phần.
1.1. Hiện trạng
1.2. Giải pháp
2. Cơ cấu lại mối quan hệ công nghiệp – thương mại – tài chính .
2.1. Hiện trạng
2.2. Giải pháp
2.3. Kiến nghị triển khai
3. Xây dựng chiến lược đầu tư ra bên ngoài phù hợp với xu hướng phát triển tập đoàn.
3.1. Hiện trạng
3.2. Giải pháp
3.3. Kiến nghị triển khai
4. Xử lý về công nợ
4.1. Hiện trạng
4.2. Giải pháp
4.3. Kiến nghị thực hiện
Kết luận
1
2
2
6
6
6
6
7
8
8
8
9
10
10
10
14
18
21
23
24
26
28
28
28
29
30
30
31
32
33
33
33
34
35
35
36
37
38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36637 .doc