Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007

Tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó có khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt và tạo ra được lợi nhuận hay không. Tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận đã trở thành một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi người quản lý kinh doanh phải là người biết cách quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sao cho nó có hiệu quả và không ngừng đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kg 1068360 1113600 1068360 45240 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 2416050 2398500 17550 Gas Pacific 12 kg 406560 422268 406560 15708 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 6204320 4433600 1770720 Gas Thăng Long45kg 92400 154980 92400 62580 Gas Vina 12 kg 649750 669300 649750 19550 Gas Viêt gas 45 kg 266500 315290 266500 48790 Cộng 24515310 25867410 23874722 1352100 DT trong phạm vi KH Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100 DT kế hoạch 23874722 Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100 = 97.38% 24515310 c. Phân tích trình độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo kết cấu Bảng 4: Trình độ thực hiện theo kết cấu mặt hàng Đvt:1000 đ Tên sản phẩm Kế hoạch Thực tế DT TT theo kết cấu KH Tính trong phạm vi kết cấu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chảo chống dính 28 9000 0.04 10500 0.04 9542.105 9542.105 Bếp Gas Goldsun 60 28080 0.11 25600 0.10 29771.37 25600 Dây dẫn Gas Tamashi 5000 0.02 5760 0.02 5301.169 5301.169 Dây dẫn gas Elf 11900 0.05 12420 0.05 12616.78 12420 Van Elf thờng 4200 0.02 7200 0.03 4452.982 4452.982 Van Elf tự động 30600 0.12 35000 0.13 32443.16 32443.16 Gas BP 12 kg 1623800 6.62 1415708 5.45 1721608 1415708 Gas BP 45 kg 431300 1.76 420875 1.62 457278.9 420875 Gas Đài Hải 12kg 7353000 29.99 7548840 29.04 7795900 7548840 Gas Elf 12.5 kg 5702760 23.26 5176701 19.92 6046259 5176701 Gas Mo 12 kg 1068360 4.36 1132800 4.36 1132711 1132711 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 9.78 2411920 9.28 2542971 2411920 Gas Pacific 12 kg 406560 1.66 426289.6 1.64 431048.7 426289.6 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 18.09 6249940 24.05 4700653 4700653 Gas Thăng Long45kg 92400 0.38 154611 0.59 97965.61 97965.61 Gas Vina 12 kg 649750 2.65 640200 2.46 688886.9 640200 Gas Viêt gas 45 kg 266500 1.09 317597 1.22 282552.3 282552.3 Cộng 24515310 100.00 25991962 100.00 25991962 24344175 Doanh thu thực tế theo kết cấu KH Trình độ thực hiện kết cấu% = x 100 Doanh thu kế hoạch 25991962 Trình độ thực hiện kết cấu % = x100 = 106% 24515310 d. Phân tích tình hình tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 so với năm 2002, 2003, 2004 Chỉ tiêu phân tích: thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu: + Đối với từng loại sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu “ Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước” được ký hiệu là Dq’: Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm Dq’ = tiêu thụ thực tế - tiêu thụ thực tế kỳ phân tích kỳ trước + Đối với toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu “ Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước” được ký hiệu là DQ’: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ Dq’ = thực tế kỳ phân tích tính theo - sản phẩm giá bán sản phẩm kỳ trước thực tế kỳ trước - Phương pháp phân tích( sử dụng phương pháp so sánh) + Phân tích cho từng sản phẩm: Dq’ IDq’ = Số lượng SP tiêu thụ thực tế kỳ trước (q’0) + Phân tích chung cho nhiều sản phẩm: DQ’ IDQ’ = Doanh thu tiêu thụ thực tế kỳ trước (G0) Nếu kết quả so sánh là số dương thì chứng tỏ khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích tăng so với kỳ trước. Nếu kết quả so sánh là số âm thi phản ánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích giảm so với kỳ trước. Bảng 5: Tỷ lệ tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ các năm 2002, 2003, 2004, 2005 Tên sản phẩm Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Chênh lệch (%) §VT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2003/2002 2004/2003 2005/2004 2005/2002 Chảo chống dính 28 chiếc 185 178 170 150 -3.78 -4.49 -11.76 -18.92 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 200 195 180 160 -2.50 -7.69 -11.11 -20.00 Dây dẫn Gas Tamashi m 2800 2958 2980 3200 5.64 0.74 7.38 14.29 Dây dẫn gas Elf m 865 872 885 900 0.81 1.49 1.69 4.05 Van Elf thường chiếc 150 158 159 160 5.33 0.63 0.63 6.67 Van Elf tự động chiếc 510 502 501 500 -1.57 -0.20 -0.20 -1.96 Gas BP 12 kg bình 15205 14253 14120 12152 -6.26 -0.93 -13.94 -20.08 Gas BP 45 kg bình 852 890 915 925 4.46 2.81 1.09 8.57 Gas Đài Hải 12kg bình 95356 96256 96750 96780 0.94 0.51 0.03 1.49 Gas Elf 12.5 kg bình 45210 45121 44260 42087 -0.20 -1.91 -4.91 -6.91 Gas Mo 12 kg bình 8920 9245 9250 9600 3.64 0.05 3.78 7.62 Gas Hà Nội 12 kg bình 20254 20356 20500 20650 0.50 0.71 0.73 1.96 Gas Pacific 12 kg bình 3456 3515 3520 3656 1.71 0.14 3.86 5.79 Gas Petrolimex 13 kg bình 32015 32560 32600 45620 1.70 0.12 39.94 42.50 Gas Thăng Long45kg bình 216 225 235 369 4.17 4.44 57.02 70.83 Gas Vina 12 kg bình 5635 5648 5650 5820 0.23 0.04 3.01 3.28 Gas Viêt gas 45 kg bình 621 648 650 769 4.35 0.31 18.31 23.83 * Phân tích cho từng sản phẩm( một số loại sản phẩm tiêu biểu): Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy trong các loại sản phẩm, có 5 sản phẩm có khối lượng tiêu thụ giảm đó là: Chảo chống dính 28 tỷ lệ giảm ngày càng cao: năm 2003 giảm 3.78% so với năm 2002, năm 2004 giảm 4.49% so với năm 2003, năm 2005 giảm 11.76% so với năm 2004 và so với năm 2002 thì năm 2005 sản phẩm này giảm 18.92%. Đây là một dấu hiệu đáng lo của Công ty. Công ty cần có biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm liên tục của việc tiêu thụ sản phẩm này. Theo kết quả điều tra mới đây cho thấy vì trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại chảo chống dính có tính năng ưu việt hơn sản phẩm của công ty. Từ đó công ty cần liên hệ với các nhà cung cấp khác để nhập các loại chảo có chất lượng cao hơn. Thứ 2 là sản phẩm bếp Gas Goldsun 60 tỷ lệ giảm tương ứng là: 2.5%, 7.69%, 11.76%, 20%. Thứ 3 là Van Elf tự động năm 2003 giảm 1.57% so với năm 2002, đến năm 2005 giảm 1.96% so với năm 2002. Thứ tư là Gas BP 12 kg với tỷ lệ giảm tương ứng là:6.26%, 0.93%, 13.94%, 20.08%. Nguyên nhân của tình trạng giảm này là do nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, mọi gia đình đều muốn sử dụng loại bình gas có trọng lượng lớn hơn. Thứ năm là Gas Elf 12.5 kg: năm 2003 giảm 0.2% so với năm 2002, năm 2005 giảm 6.91% so với năm 2002. Các sản phẩm còn lại đều có xu hướng tăng, đặc biệt có 2 loại sản phẩm có xu hướng tăng nhanh, với tốc độ lớn, đó là: Dây dẫn Elf: năm 2003 tăng 0.81% so với năm 2002, năm 2004 tăng 1.49% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1.69% so với năm 2004, năm 2005 tăng 4.05% so với năm 2002. Gas Thăng Long 45 kg: năm 2003 tăng 4.17% so với năm 2002, năm 2004 tăng 4.44% so với năm 2003, năm 2005 tăng 57.02% so với năm 2004, năm 2005 tăng 70.83% so với năm 2002. 2.1.3. Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm Để thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ phân tích, sau khi phân tích chung tình hình tiêu thụ, còn cần thiết phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm theo những khía cạnh khác nhau.Có thể tiến hành theo hướng sau đây: a. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm: Khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm tiêu thụ cần đi sâu phân tích theo 3 nội dung: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị trường. Phân tích sự tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 so với năm 2004 ở từng khu vực thị trường. Phân tích so sánh mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường. (1) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị trường. Vận dụng các công thức sau để tính toán và phân tích với từng khu vực thị trường: q’1 Iq’ = x 100 , ?q’ = q’1 - q’0 q’0 Sq’1g0 IQ’ = x 100 , ?Q = Sq’1g0 - Sq’0g0 Sq’0g0 Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (1000đ/ đv) Tổng khối lượng SP tiêu thụ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường( cửa hàng) Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 chiếc 75 120 48 36 24 12 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 156 180 72 54 36 18 Dây dẫn Gas Tamashi m 2 2500 1000 750 500 250 Dây dẫn gas Elf m 14 850 340 255 170 85 Van Elf thường chiếc 42 100 40 30 20 10 Van Elf tự động chiếc 68 450 180 135 90 45 Gas BP 12 kg bình 115 14120 5648 4236 2824 1412 Gas BP 45 kg bình 454 950 380 285 190 95 Gas Đài Hải 12kg bình 76 96750 38700 29025 19350 9675 Gas Elf 12.5 kg bình 126 45260 18104 13578 9052 4526 Gas Mo 12 kg bình 116 9210 3684 2763 1842 921 Gas Hà Nội 12 kg bình 117 20500 8200 6150 4100 2050 Gas Pacific 12 kg bình 115.5 3520 1408 1056 704 352 Gas Petrolimex 13 kg bình 136 32600 13040 9780 6520 3260 Gas Thăng Long45kg bình 420 220 88 66 44 22 Gas Vina 12 kg bình 115 5650 2260 1695 1130 565 Gas Viêt gas 45 kg bình 410 650 260 195 130 65 Bảng 7: Thực tế tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (1000đ/ đv) Tổng khối lượng SP tiêu thụ Thự tế tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường( cửa hàng) Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 chiếc 76 150 70 50 14 16 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 158 160 80 46 20 14 Dây dẫn Gas Tamashi m 2.5 3200 1500 850 556 294 Dây dẫn gas Elf m 15 900 452 260 98 90 Van Elf thường chiếc 42.5 160 68 50 24 18 Van Elf tự động chiếc 70 500 216 126 95 63 Gas BP 12 kg bình 120 12152 5500 3652 1589 1411 Gas BP 45 kg bình 456 925 406 280 150 89 Gas Đài Hải 12kg bình 78 96780 44262 24800 18260 9458 Gas Elf 12.5 kg bình 128 42087 21600 10560 4140 5787 Gas Mo 12 kg bình 118 9600 4400 2900 1652 648 Gas Hà Nội 12 kg bình 117.5 20650 9620 5600 2520 2910 Gas Pacific 12 kg bình 116 3656 1526 989 725 416 Gas Petrolimex 13 kg bình 136.5 45620 19562 10265 9652 6141 Gas Thăng Long45kg bình 421 369 140 118 72 39 Gas Vina 12 kg bình 116 5820 2296 1652 1025 847 Gas Viêt gas 45 kg bình 415 769 358 200 150 61 Bảng 8: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ cho từng sản phẩm Tên sản phẩm Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (Iq) (%) Toàn DN Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 125.0 145.8 138.9 58.3 133.3 Bếp Gas Goldsun 60 88.9 111.1 85.2 55.6 77.8 Dây dẫn Gas Tamashi 128.0 150.0 113.3 111.2 117.6 Dây dẫn gas Elf 105.9 132.9 102.0 57.6 105.9 Van Elf thường 160.0 170.0 166.7 120.0 180.0 Van Elf tự động 111.1 120.0 93.3 105.6 140.0 Gas BP 12 kg 86.1 97.4 86.2 56.3 99.9 Gas BP 45 kg 97.4 106.8 98.2 78.9 93.7 Gas Đài Hải 12kg 100.0 114.4 85.4 94.4 97.8 Gas Elf 12.5 kg 93.0 119.3 77.8 45.7 127.9 Gas Mo 12 kg 104.2 119.4 105.0 89.7 70.4 Gas Hà Nội 12 kg 100.7 117.3 91.1 61.5 142.0 Gas Pacific 12 kg 103.9 108.4 93.7 103.0 118.2 Gas Petrolimex 13 kg 139.9 150.0 105.0 148.0 188.4 Gas Thăng Long45kg 167.7 159.1 178.8 163.6 177.3 Gas Vina 12 kg 103.0 101.6 97.5 90.7 149.9 Gas Viêt gas 45 kg 118.3 137.7 102.6 115.4 93.8 Kết quả tính toán ở bảng 9 cho thấy: Đối với sản phẩm “ Chảo chống dính 28”: + Toàn doanh nghiệp vượt mức kế hoạch tiêu thụ 25%. + Theo các khu vực thị trường: Các khu vực thị trường Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc đều vượt mức kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ cao, chỉ có khu vực Bắc Ninh là không hoàn thành kế hoạch. Đó là do sản phẩm chảo chống dính của doanh nghiệp có chất lượng tốt, tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng và do đời sống người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao. Nhu cầu dùng các loại sản phẩm tiện dụng này ngày một nhiều. Mức tiêu thụ sản phẩm này có xu hướng ngày một tăng. Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư nhiều vào sản phẩm này hơn nữa. Đối với sản phẩm “ Dây dẫn gas Tamashi”: + Toàn doanh nghiệp vượt mức kế hoạch tiêu thụ 28%. + Theo các khu vực thị trường: Tất cả các khu vực đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đối với sản phẩm này doanh nghiệp cần tập trung đầu tư để mở rộng hơn nữa. Đối với sản phẩm “ Van Elf tự động ”: + Toàn doanh nghiệp vượt mức kế hoạch tiêu thụ 11.1%. + Theo các khu vực thị trường: Tất cả các khu vực đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra 20%, khu vực Bắc Ninh vượt 5.6%, khu vực Vĩnh Phúc vượt 40% còn riêng khu vực Hà Tây chỉ đạt 93.3%. Đối với sản phẩm “ Gas BP 12 kg”: + Toàn doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch đề ra. + Theo các khu vực thị trường: ở cả 4 khu vực thị trường đều không đạt mức kế hoạch. Đối với sản phẩm này, doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân và có thêm những biện pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ ở cả 4 khu vực thị trường trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. Theo số liệu điều tra đầu năm, doanh nghiệp đã tìm ra nguyên nhân việc không đạt mức kế hoạch đề ra là do tâm lý người tiêu dùng muốn sử dụng các loại bình Gas có trọng lượng lớn. Bảng 9: Phân tích tình hình thực hện kế hoạch tiêu thụ chung cho tất cả các sản phẩm Đvt: 1000 đồng Khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm 2005 Doanh thu kế hoạch Doanh thu thực hiện tính theo giá bán KH IQ(%) Hà Nội 9806124 11889183 121.24 Hà Tây 7354593 6612803.5 89.91 Bắc Ninh 4903062 4266853.5 87.02 Vĩnh Phúc 2451531 3098570 126.39 Qua bảng tính toán và biểu đồ trên ta thấy ở 2 khu vực Hà Nội và Vĩnh Phúc hoàn thành vượt mức kế hoạch: Hà Nội vượt 21.24%, Vĩnh Phúc vượt 26.39%. Còn 2 khu vực Hà Tây và Bắc Ninh không đạt kế hoạch tiêu thụ đề ra: khu vực Hà Tây chỉ đạt 89.91% kế hoạch, khu vực Bắc Ninh đạt 87.02% kế hoạch. (2) Phân tích sự tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 so với năm 2004 ở từng khu vực thị trường Để phân tích theo nội dung này cần sử dụng các công thức sau: Dq’ IDq’ = Số lượng SP tiêu thụ thực tế kỳ trước (q’0) DQ’ IDQ’ = Doanh thu tiêu thụ thực tế kỳ trước (G0) Bảng 10: Báo cáo tình hình tiêu thụ thực tế năm 2004 Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (1000đ/ đv) Tổng khối lượng SP tiêu thụ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường( cửa hàng) Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 chiếc 75 175 72 53 35 15 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 156 189 76 57 38 18 Dây dẫn Gas Tamashi m 2 2456 1082 737 491 146 Dây dẫn gas Elf m 14 951 380 285 140 146 Van Elf thường chiếc 42 150 60 45 30 15 Van Elf tự động chiếc 68 405 162 122 81 40 Gas BP 12 kg bình 115 15126 6050 4538 3025 1513 Gas BP 45 kg bình 454 896 358 269 179 90 Gas Đài Hải 12kg bình 76 98750 39500 29625 19750 9875 Gas Elf 12.5 kg bình 126 46230 18492 13869 6850 7019 Gas Mo 12 kg bình 116 9105 3642 2731 1821 911 Gas Hà Nội 12 kg bình 117 20540 8216 6162 4108 2054 Gas Pacific 12 kg bình 115.5 3620 1448 1086 724 362 Gas Petrolimex 13 kg bình 136 32609 13044 9783 6522 3260 Gas Thăng Long45kg bình 420 216 86 65 43 22 Gas Vina 12 kg bình 115 5450 2180 1635 1090 545 Gas Viêt gas 45 kg bình 410 720 288 216 144 72 Nguồn: Báo cáo bán hàng(phòng kinh doanh) Từ số liệu của bảng 7 và bảng 10, lập được bảng tính toán sau: Bảng 11: Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế năm 2005 so với thực tế năm 2004 Tên sản phẩm Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế năm 2005 so với thực tế năm 2004 Toàn DN Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 -14.29 -2.78 -5.66 -60.00 6.67 Bếp Gas Goldsun 60 -15.34 5.26 -19.30 -47.37 -22.22 Dây dẫn Gas Tamashi 30.29 38.63 15.33 13.24 101.37 Dây dẫn gas Elf -5.36 18.95 -8.77 -30.00 -38.36 Van Elf thường 6.67 13.33 11.11 -20.00 20.00 Van Elf tự động 23.46 33.33 3.28 17.28 57.50 Gas BP 12 kg -19.66 -9.09 -19.52 -47.47 -6.74 Gas BP 45 kg 3.24 13.41 4.09 -16.20 -1.11 Gas Đài Hải 12kg -1.99 12.06 -16.29 -7.54 -4.22 Gas Elf 12.5 kg -8.96 16.81 -23.86 -39.56 -17.55 Gas Mo 12 kg 5.44 20.81 6.19 -9.28 -28.87 Gas Hà Nội 12 kg 0.54 17.09 -9.12 -38.66 41.67 Gas Pacific 12 kg 0.99 5.39 -8.93 0.14 14.92 Gas Petrolimex 13 kg 39.90 49.97 4.93 47.99 88.37 Gas Thăng Long45kg 70.83 62.79 81.54 67.44 77.27 Gas Vina 12 kg 6.79 5.32 1.04 -5.96 55.41 Gas Viêt gas 45 kg 6.81 24.31 -7.41 4.17 -15.28 (2a) Phân tích cho từng sản phẩm: Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy: * Đối với sản phẩm chảo chống dính 28: Toàn doanh nghiệp khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm so với năm 2004 14.29%. Theo các khu vực thị trường: Ba khu vực Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh khối lượng sản phẩm tiêu thụ đều giảm so với năm 2004, chỉ riêng có khu vực Vĩnh Phúc là tăng với tỷ lệ 6.67%. * Đối với sản phẩm Bếp Gas Goldsun 60: Toàn doanh nghiệp giảm 15.34% Theo các khu vực thị trường: Khu vực Hà Tây giảm 19.3%, khu vực Bắc Ninh giảm 47.37%, khu vực Vĩnh Phúc giảm 22.22%, chỉ có khu vực Hà Nội là tăng với tỷ lệ 5.26%. * Đối với sản phẩm dây dẫn Tamashi Toàn doanh nghiệp tăng 30.29% Theo các khu vực thị trường: cả 4 khu vực đều tăng nhất là khu vực Vĩnh Phúc tăng với tỷ lệ rất cao 101.37%. Với sản phẩm này công ty cần đầu tư nhiều thêm nữa để thu được nhiều lợi nhuận. * Đối với sản phẩm gas Pacific 12 kg: Toàn doanh nghiệp tăng 0.99% Theo các khu vực thị trường: Tất cả các khu vực Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đều tăng, chỉ riêng có khu vực Hà Tây giảm 8.93%. * Đối với sản phẩm gas Vina 12kg: Toàn doanh nghiệp tăng 6.97% Theo các khu vực thị trường: Chỉ có khu vực Bắc Ninh giảm 5.96%, cả ba khu vực còn lại đều tăng. (2b) Phân tích chung cho tất cả các sản phẩm Bảng 12: Tình hình tăng (giảm) doanh thu tiêu thụ thực tế năm 2005 so với doanh thu thực tế năm 2004 theo từng khu vực thị trường Khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2004 Doanh thu năm 2005 tính theo giá bán năm 2004 IQ(%) Hà Nội 9890159.6 11810738 19.42 Hà Tây 7417842.6 6568624.5 -11.45 Bắc Ninh 4643541.3 4236890.8 -8.76 Vĩnh Phúc 2773611.8 3080128.2 11.05 Toàn DN 24725155.3 25696381.5 3.93 Qua bảng số liệu trên cho thấy: Khu vực Hà Nội: doanh thu tiêu thụ năm 2005 tăng 19.42% so với năm 2004. Khu vực Hà Tây: năm 2005 doanh thu tiêu thụ giảm 11.45% so với năm 2004. Khu vực Bắc Ninh: năm 2005 giảm 8.76% doanh thu so với năm 2004. Khu vực Vĩnh Phúc: doanh thu tăng 11.05%. Và tính cho toàn doanh nghiệp: doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005 tăng 3.93% so với năm 2004. (3) So sánh mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường Để phân tích nội dung này cần tính toán và phân tích tỷ trọng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng khu vực thị trường. Khi tính tỷ trọng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng khu vực thị trường thì tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích được xem là 100%. (3a) Phân tích cho từng sản phẩm Bảng 13: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường Tên sản phẩm Đơn vị tính Toàn doanh nghiệp Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc KL tiêu thụ % KL tiêu thụ % KL tiêu thụ % KL tiêu thụ % KL tiêu thụ % Chảo chống dính 28 chiếc 150 100 70 46.67 50 33.33 14 9.33 16 10.67 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 160 100 80 50.00 46 28.75 20 12.50 14 8.75 Dây dẫn Gas Tamashi m 3200 100 1500 46.88 850 26.56 556 17.38 294 9.19 Dây dẫn gas Elf m 900 100 452 50.22 260 28.89 98 10.89 90 10.00 Van Elf thường chiếc 160 100 68 42.50 50 31.25 24 15.00 18 11.25 Van Elf tự động chiếc 500 100 216 43.20 126 25.20 95 19.00 63 12.60 Gas BP 12 kg bình 12152 100 5500 45.26 3652 30.05 1589 13.08 1411 11.61 Gas BP 45 kg bình 925 100 406 43.89 280 30.27 150 16.22 89 9.62 Gas Đài Hải 12kg bình 96780 100 44262 45.73 24800 25.63 18260 18.87 9458 9.77 Gas Elf 12.5 kg bình 42087 100 21600 51.32 10560 25.09 4140 9.84 5787 13.75 Gas Mo 12 kg bình 9600 100 4400 45.83 2900 30.21 1652 17.21 648 6.75 Gas Hà Nội 12 kg bình 20650 100 9620 46.59 5600 27.12 2520 12.20 2910 14.09 Gas Pacific 12 kg bình 3656 100 1526 41.74 989 27.05 725 19.83 416 11.38 Gas Petrolimex 13 kg bình 45620 100 19562 42.88 10265 22.50 9652 21.16 6141 13.46 Gas Thăng Long45kg bình 369 100 140 37.94 118 31.98 72 19.51 39 10.57 Gas Vina 12 kg bình 5820 100 2296 39.45 1652 28.38 1025 17.61 847 14.55 Gas Viêt gas 45 kg bình 769 100 358 46.55 200 26.01 150 19.51 61 7.93 Kềt quả tính toán ở bảng trên cho thấy: trong 4 khu vực thị trường tiêu thụ thì khu vực Hà Nội có khối lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với tất cả các loại sản phẩm, khu vực Vĩnh Phúc chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. (3b) Phân tích chung cho các loại sản phẩm Bảng 14: Đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường chung cho các loại sản phẩm Đvt: 1000 đ Khu vực thị trờng Doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế năm 2005 Tỷ trọng(%) Hà Nội 12079497 45.97 Hà Tây 6720444.5 25.58 Bắc Ninh 4332130 16.49 Vĩnh Phúc 3143929.5 11.97 Toàn DN 26276001 100.00 Kết quả tính toán cho thấy khu vực Hà Nội có mức tiêu thụ cao nhất (45.97%), sau đó tới khu vực Hà Tây (25.58%), rồi đến khu vực Bắc Ninh (16.49%), cuối cùng là khu vực Vĩnh Phúc chỉ chiếm 11.97%. 2.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ * Phương trình kinh tế phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới mức biến động tổng doanh thu tiêu thụ: G = S q’ x g Trong đó: G - Doanh thu tiêu thụ q’ - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ g - giá bán sản phẩm Sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích phương trình kinh tế này có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ tới mức biến động doanh thu tiêu thụ thực hiện so với kế hoạch hoặc kỳ trước. Bảng 15: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Tên sản phẩm q0g0 q1g1 q1g0 Chảo chống dính 28 9000 10500 11250 Bếp Gas Goldsun 60 28080 25600 24960 Dây dẫn Gas Tamashi 5000 5760 6400 Dây dẫn gas Elf 11900 12420 12600 Van Elf thường 4200 7200 6720 Van Elf tự động 30600 35000 34000 Gas BP 12 kg 1623800 1415708 1397480 Gas BP 45 kg 431300 420875 419950 Gas Đài Hải 12kg 7353000 7548840 7355280 Gas Elf 12.5 kg 5702760 5176701 5302962 Gas Mo 12 kg 1068360 1132800 1113600 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 2411920 2416050 Gas Pacific 12 kg 406560 426289.6 422268 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 6249940 6204320 Gas Thăng Long45kg 92400 154611 154980 Gas Vina 12 kg 649750 640200 669300 Gas Viêt gas 45 kg 266500 317597 315290 Tổng 24515310 25991962 25867410 Từ kết quả tính toán ở bảng trên, ta tiến hành phân tích như sau: Mức biến động doanh thu tiêu thụ: DG = G1 - G0 = Sq1g1 - Sq0g0 = 25991962 - 24515310 = 1476652 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: + Do khối lượng và kết cấu sản phẩm tiêu thụ thay đổi làm cho tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng 1352097.7đ : DGq’ = ( IQ’- 1)G0 = 1352097.7(đ) + Do giá bán sản phẩm thay đổi làm doanh thu tiêu thụ tăng 124552đ : DGg = S q’1g1 - Sq’1g0 = 25991962 - 25867410 = 124552(đ) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: DG = DGq’ + DGg 1476652 = 1352097.7 + 124552 2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty: 2.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Lợi nhuận (đặc biệt là lợi nhuận thuần) là một trong những mục tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Có thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh suy cho cùng đều hướng vào mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ được hình thành từ kết quả của 3 loại hoạt động chủ yếu: * Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Lợi nhuận hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu từ hoạt động tài chính và chi phí bỏ ra cho hoạt động đó. Các hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, hoạt động cho thuê tài sản, gửi tiền ngân hàng, các hoạt động cho vay vốn thuộc các nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. * Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất thường và các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ. Các hoạt động bất thường bao gồm: nhượng bán, thanh lý tài sản cố định giá trị các loại vật tư thừa kiểm kê, thu các khoản nợ khó đòi, các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. Đây là các khoản xảy ra không thường xuyên trong doanh nghiệp, mà doanh nghiệp không dự tính từ trước. Tổng lợi nhuận doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh được xác định như sau: Lợi nhuận doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thường Nói tóm lại, cấu trúc lợi nhuận của doanh nghiệp được chia làm ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường. Trong đó lợi nhuận hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cơ bản. Xét trên góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là toàn bộ phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó. Không ngừng nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng của lợi nhuận, phân tích tình hình lợi nhuận luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm và là một nội dung không thể thiếu được trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh có 3 nhiệm vụ chủ yếu: Đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình tăng giảm lợi nhuận kỳ phân tích so với kỳ trước. Phát hiện và phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình biến động lợi nhuận. Lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới mức biến động lợi nhuận của doanh nghiệp. Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao lợi nhuận trong tương lai. Phân tích chung tình hình lợi nhuận Sử dụng phương pháp liên hệ cân đối để phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua phương trình kinh tế : LT = LTKD + LTTC + LTBT Phương pháp này được thực hiện qua 3 bước: Bước 1: Xác định mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu lãi thuần: DLT = LT1 - LT0 Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ảnh hưởng của LTKD: D LT(LTKD) = LTKD1 - LTKD0 ảnh hưởng của LTTC: D LT( LTTC) = LTTC1 - LTTC0 ảnh hưởng của LTBT: D LT( LTBT) = LTBT1 - LTBT0 Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: DLT = DLT(LTKD) + D LT(LTTC) + D LT(LTBT). Từ cơ sở phương pháp trên cho phép tiến hành phân tích thực trạng tình hình lợi nhuận bằng số liệu thực tế của công ty: Bảng 16: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2004, 2005 Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 2005 Doanh thu thuần 42457931374 44589458521 Giá vốn hàng bán 37999848580 39548126254 Lãi gộp 4458082794 5041332267 Chi phí bán hàng 698265236 986362562 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1985632256 2056326859 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1774185302 1998642846 Thu nhập từ hoạt động tài chính 21299000 25065012 Chí phí hoạt động tài chính 15486900 20145160 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5812100 4919852 Thu nhập từ hoạt động bất thường 144379899 160256230 Chí phí hoạt động bất thờng 2137056 2656212 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 142242843 157600018 Tổng lợi nhuận trớc thuế 1922240245 2161162716 Thuế thu nhập doanh nghiệp 538227268.7 605125560.5 Lợi nhuận sau thuế 1384012977 1556037156 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh(phòng kế toán) Từ báo cáo kết quả kinh doanh trên, lập được bảng tính toán sau: Bảng 17: Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 2 năm 2004, 2005 Chỉ tiêu Năm Chênh lệch so với năm 2004 2004 2005 Số tiền(trđ) Tỷ trọng(%) Số tiền(trđ) Tỷ trọng(%) Số tiền(trđ) Tỷ lệ (%) LTKD 1774185302 92.30 1998642846 92.48 224457544 12.65 LTTC 5812100 0.30 4919852 0.23 -892248 -15.35 LTBT 142242843 7.40 157600018 7.29 15357175 10.80 LTDN 1922240245 100.00 2161162716 100 238922471 12.43 Từ bảng tính toán cho thấy: * Tổng số lãi thuần của doanh nghiệp năm2005 tăng so với năm 2004: D LTDN = LTDN1 - LTDN0 = 2161162716 - 1922240245 = 238922471(đ) * Do ảnh hưởng của các mức lãi thuần: + Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 12.65% làm tổng lãi thuần của doanh nghiệp tăng 224457544 đ: DLT DN(LTKD) = DLT(KD) = 1998642846- 1774185302 = 224457544(đ) + Lãi thuần từ hoạt động tài chính giảm 15.35% làm cho tổng lãi thuần của doanh nghiệp giảm DLT DN(LTTC) = DLT(TC) = 4919852- 5812100 = - 892248(đ) + Lãi thuần từ hoạt động bất thường tăng 10.8% làm cho tổng lãi thuần của doanh nghiệp tăng 15357175 đ: DLT DN(LTBT) = DLT(BT) = 157600018- 142242843 = 15357175 (đ) * Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: D LTDN = DLT DN(LTKD) + DLT DN(LTTC) + DLT DN(LTBT) 238922471đ = 22445754đ - 89224đ + 15357175đ 2.2.3. Phân tích chi tiết tình hình lợi nhuận Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định là hiệu số của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất. Phương trình kinh tế phản ánh lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: * LT = S(g- t- z- c) q’ (1) * LT = DT . DLDT (2) Trong đó DLDT là tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần được xác định bằng tỷ số giữa lãi thuần và doanh thu thuần * LT = DT (1- TGV- TCBH- TCQL)(3) Trong đó: TGV, TCBH, TCQL lần lượt là tỷ suất giá vốn, tỷ suất chi phí bán hàng và tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp. Ta sẽ tiến hành phân tích phương trình (3) để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động của lãi thuần bằng phương pháp loại trừ như sau: Trước hết lập được bảng tính toán: Bảng 18: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 ĐvT: đ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Tỷ suất so với DTT(%) Số tiền % Năm 2004 Năm 2005 DTT 42457931374 44589458521 2131527147 5.02 100.00 100.00 GVHB 37999848580 39548126254 1548277674 4.07 89.50 88.69 LG 4458082794 5041332267 583249473 13.08 10.50 11.31 CPBH 698265236 986362562 288097326 41.26 1.64 2.21 CPQLDN 1985632256 2056326859 70694603 3.56 4.68 4.61 LTKD 1774185302 1998642846 224457544 12.65 4.18 4.48 Kết quả tính toán cho thấy: * Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 số tiền là 24457544 đ: DLT = LT1- LT0 = 1998642864 - 1774185302 = 224457544(đ). * Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: + Do tổng doanh thu thuần năm 2005 tăng so với năm 2004 làm cho LTKD tăng 89097834.74 đ: DLT(DT) = DDT . (LT0/DT0) = ( 44589458521- 42457931374) x 4.18% = 89097834.74 (đ) + Do tỷ suất giá vốn hàng bán giảm 0.81% làm tăng lãi thuần 359439122.3 đ DLT(TGV) = - DTGV. DT1 = -( 88.69%- 89.5%) x 44589458521 = 359439122.3 (đ) + Do tỷ suất chi phí bán hàng tăng 0.57% làm cho lãi thuần giảm 253042125 đ: DLT(TCBH) = - DTCBH. DT1 = - (2.21%- 1.64%) x 44589458521 = -253042125 (đ) + Do tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0.07% làm cho tổng lãi thuần tăng 28990636.5 đ: DLT(TCQL) = - DTCQL. DT1 = - (4.61% - 4.68%) x 44589458521 = 28990636.5(đ) * Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: DLT = DLT(DT) + DLT(TGV) + DLT(TCBH) + DLT(TCQL) 224457544đ = 89097834.74 + 359439122.3đ - 253042125đ + 28990636.5đ b. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Bảng 19: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thực tế so với kế hoạch Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm So sánh Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ lệ(%) Thu nhập từ hoạt động tài chính 21299000 25065012 3766012 117.68 Chí phí hoạt động tài chính 15486900 20145160 4658260 130.08 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5812100 4919852 -892248 84.65 Qua bảng trên cho thấy: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2005 chỉ đạt 84.65% so với năm 2004 tương ứng với số tiền giảm là 892248 đ. Mặc dù thu nhập từ hoạt động tài chính vẫn tăng 17.68% ( tương ứng 3766012 đ) nhưng chi phí hoạt động tài chính tăng với tốc độ cao hơn: 30.08% nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính vẫn giảm. c. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động bất thường Bảng 20: Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2005 so với năm 2004 Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 So sánh Kế hoạch Thc hiện Số tiền Tỷ lệ(%) Thu nhập từ hoạt động bất thường 144379899 160256230 15876331 111.00 Chí phí hoạt động bất thường 2137056 2656212 519156 124.29 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 142242843 133694105 -8548738 93.99 Từ bảng tính toán cho thấy: Tổng lợi nhuận từ hoạt động bất thường của doanh nghiệp năm 2005 chỉ đạt 93.99% so với năm 2004 tương ứng với số tiền giảm là 8548738 đ. Điều đó là do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập. 2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận Trên đây chỉ phân tích mức tăng (giảm) lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 để thấy được chiều hướng tăng giảm lợi nhuận của công ty. Đó là những chỉ tiêu tuyệt đối. Tuy nhiên những chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối không phản ánh đựơc hết hiệu quả kinh tế. Vì vậy để thấy được hiệu quả kinh tế của công ty thì cần phân tích tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận trước thuế ´100% Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Lợi nhuận trước thuế ´100% Tổng vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước thuế ´100% Nguồn vốn chủ sở hữu Qua các số liệu thu thập được, lập được bảng sau đây: Bảng 21: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 2005 Tổng lợi nhuận trước thuế 1922240245 2161162716 Doanh thu thuần 42457931374 44589458521 Tổng vốn kinh doanh 3804900546 4014077032 Nguồn vốn chủ sở hữu 1381471231 1399168842 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(%) 4.53 4.85 Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn(%) 50.52 53.84 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(%) 139.14 154.46 Ý nghĩa các kết quả tính toán trong bảng 21: * Năm 2004: Trong một đồng tổng doanh thu, công ty thu được 4.53 đồng lợi nhuận. Cứ một đồng tổng vốn kinh doanh tạo ra 50.52 đồng lợi nhuận. Cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 139.14 đồng lợi nhuận. * Năm 2005: Trong một đồng tổng doanh thu, công ty thu được 4.85 đồng lợi nhuận. Cứ một đồng tổng vốn kinh doanh tạo ra 53.84 đồng lợi nhuận. Cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 154.46 đồng lợi nhuận. Từ đó rút ra: Trong năm 2005 tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty cao hơn năm 2004. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 hiệu quả hơn so với năm 2004. PHẦN II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TÀI PHÁT I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 1.1. Thuận lợi Một số thuận lợi mà công ty đã và đang có biểu hiện ở một số điểm sau: - Trước hết công ty có một bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, một tập thể lãnh đạo năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước mọi công việc của công ty. - Công ty có số lượng người ít nhưng đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm có chuyên môn, có tinh thần đoàn kết nội bộ và ý thức vươn lên học hỏi. - Trụ sở chính của công ty đặt tại trung tâm Hà Nội là nơi có đời sống thu nhập của người dân khá cao. Đây là một thuận lợi lớn của Công ty, giúp Công ty có khả năng kinh doanh Gas và các sản phẩm về Gas tốt hơn. - Công ty được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty như nhà kho, văn phòng, trang bị văn phòng, cửa hàng kinh doanh, phương tiện vận tải tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động một cách linh hoạt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Công ty luôn chủ động tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng đảm bảo và ổn định. Trải qua một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, với nhiều thử thách trong kinh doanh công ty đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm cũng như bài học thực tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó công ty đã tạo uy tín và sự tín nhiệm đối với các bạn hàng. 1.2. Khó khăn Khó khăn trước hết đưa công ty là sự cạnh tranh của bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh. Đó là các công ty tư nhân hay công ty TNHH kinh doanh cùng loại mặt hàng. Kể từ khi nền kinh tế nước ta phát triển, đời sống người dân được nâng lên và nhu cầu về các sản phẩm Gas ngày càng cao thì sự xuất hiện của các công ty này ngày càng đông. Những năm gần đây công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng lớn. Tiếp đó là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2005 kém hơn năm trước. Số tiền phải thu của khách hàng và số hàng tồn kho tăng đáng kể chính là nguyên nhân. Điều này sẽ làm công ty khó quay vòng vốn tốc độ chu chuyển vốn chậm có thể gây ứ đọng vốn lưu động và khó huy động vốn lưu động một cách linh hoạt. Cuối cùng là về vấn đề giá vốn hàng bán và chi phí của công ty. Năm 2005 giá vốn hàng bán khá cao thêm vào đó chi phí sử dụng không phải nhỏ. So với năm 2004 chi phí sử dụng thấp hơn nhưng so với doanh thu đạt được năm 2005 thì chi phí như vậy là khá cao. Do đó làm giảm lợi nhuận của công ty. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TÀI PHÁT Trong những năm qua mặc dù có nhiều cố gắng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận song công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, do đó đòi hỏi công ty phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu để khắc phục nhằm đẩy nhanh tình hình tiêu thụ sản phẩm và nâng cao lợi nhuận, mở rộng hoạt động kinh doanh. Từ thực tế trên đây kết hợp với việc xem xét, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty và với nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn rằng công ty sẽ nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận trong kinh doanh của mình. 2.1. Một số kiến nghị với Nhà nước Mục tiêu của nước ta là công nghiệp hoá, hiện đại hoá mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tranh thủ vốn, công nghệ, gia nhập thị trường quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ, phát huy các yếu tố nội lực dựa vào nguồn lực trong nước là chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường, để đạt được mục tiêu đó Nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề, đó là: Nhà nước nên tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho sự phát triển của các công ty. Đây là nội dung rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế. Môi trường kinh doanh trực tiếp của công ty chính là thị trường mà hàng ngày, hàng giờ họ phải đối mặt, để giải quyết các vấn đề về hoạt động kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, pháp luật, văn hoá, xã hội... Vì vậy cần xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các công ty nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh thông qua các công cụ tài chính tiền tệ, chính sách khuyến khích bảo trợ xã hội và một số chính sách khác. Kết hợp với các công cụ kinh tế, tài chính luật pháp để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các công ty. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế nhằm khuyến khích, định hướng cho công ty phát triển kinh doanh. Khắc phục tình trạng thất thu và lạm thu thuế không công bằng giữa các công ty. Quan tâm giúp đỡ các công ty tháo gỡ khó khăn về hoạt động kinh doanh. Hướng dẫn chế độ chính sách kịp thời cho công ty. Nhà nước nên có những chế độ ưu đãi về thuế cho công ty tạo môi trường cho công ty hoạt động có hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tănglợi nhuận cho công ty. Điều chỉnh và điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái ổn định và hợp lý phù hợp với sức mua thực tế của đồng Việt Nam, tích cực tạo điều kiện cho đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi, tăng dự trữ ngoại hối. Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện và ban hành các Nghị định quy chế quản lý tài chính cụ thể là quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm tạo nền tảng cho các công ty có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, độc lập trong kinh doanh. 2.2. Một số giải pháp với công ty a. Biện pháp cải thiện tình hình tiêu thụ Công ty cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng. Công ty cần tính toán hiệu quả kinh tế, mạnh dạn vay ngân hàng để kinh doanh. Ngoài ra công ty cần năng động ngoại giao để mở rộng quan hệ với bạn hàng. Bên cạnh đó công ty luôn giữ vững và tăng cường mối quan hệ mật thiết với các bạn hàng, các nguồn cung cấp. Để nhờ vả uy tín và mối quan hệ lâu năm công ty sẽ được ưu đãi về nhiều mặt như giá cả, thời hạn thanh toán, chất lượng hàng hoá. Công ty nên mở rộng mối quan hệ với các hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá như các đại lý, cửa hàng dịch vụ, tích cực chào hàng để từ đó đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng, tạo điều kiện tăng sức cạnh tranh với công ty khác trên thị trường. b. Biện pháp nâng cao lợi nhuận Để nâng cao lợi nhuận, công ty cần chú ý các điểm sau đây: * Tiết kiệm chi phí. Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều khoản như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí đóng thuế bảo hiểm hàng hoá... Giảm chi phí kinh doanh là một yêu cầu bức thiết đặt ra đối với mỗi công ty. Bản thân mỗi thành viên cũng phải có ý thức tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bởi chi phí là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy tiết kiệm chi phí là việc làm không thể thiếu của mỗi công ty. Trong năm qua chi phí công ty bỏ ra khá cao góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty. Để có thể thực hiện việc giảm chi phí công ty nên chú ý đến một vấn đề sau: - Giảm giá mua hàng bán, trực tiếp mua hàng tại các nhà cung cấp không qua các khâu trung gian nhằm giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí mua hàng. - Chi phí vận chuyển: cần linh hoạt, chủ động trong việc lựa chọn phương thức vận tải phù hợp để giảm chi phí vận chuyển và bảo quản. - Đối với chi phí quản lý, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí thì việc giảm chi phí này là điều cần thiết. Cần giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, các khoản chi tiêu có tính chất phô trương hình thức. Các khoản chi như chi phí tiếp khách, quà cáp, hội nghị, công tác phí... nên giảm nhẹ. - Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá để giảm tối đa chi phí do tồn kho hàng hoá, chi phí bảo dưỡng hàng hoá, chi phí kho, chi phí do ứ đọng vốn. - Đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn kinh doanh để tiết kiệm chi phí trả lãi tiền vay. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. + Đối với vốn cố định: Nhằm tận dụng hết khả năng hiện có của vốn cố định, tạo điều kiện thuận lợi tăng lợi nhuận, công ty nên chú ý: Tăng cường củng cố hệ thống quản lý tài sản cố định, thực hiện chế độ khuyến khích người lao động nhằm bảo vệ và nâng cao thời gian sử dụng của tài sản cố định. Cần thực hiện công tác sửa chữa lớn tài sản cố định theo đúng kế hoạch nhằm đảm bảo thời gian sử dụng của tài sản cố định. Đầu tư mua sắm thêm thiết bị văn phòng như máy fax, máy tính để nắm bắt nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, và giá cả trên thị trường thế giới từ đó xác định mặt hàng kinh doanh có hiệu quả nhất. + Đối với vốn lưu động: Vốn lưu động đóng vại trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trong tổng số vốn kinh doanh vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao hơn. Năm 2005 quá trình sử dụng vốn lưu động của công ty kém hiệu quả, vòng quay vốn lưu động chậm lại, số ngày chu chuyển vốn lưu động tăng lên, công ty chưa phát huy hết khả năng hiện có của mình. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty nên tiến hành. Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Nên tiến hành chiết khấu hoặc giảm giá cho những khách hàng có khả năng thanh toán nhanh hoặc trả tiền trước. * Quản lý tốt các khoản công nợ: Đối với các khoản phải thu, trên thực tế ta thấy các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động do công ty bán chịu hàng hoá. Tuy rằng bán chịu là một phương thức làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá của công ty nhưng đồng thời tiền lương công tác quản lý các khoản phải thu tăng lên đáng kể. Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ sẽ giúp cho công ty tăng nhanh vòng quay các khoản phải thu và tăng khả năng thanh toán của công ty. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh việc thu hồi công nợ bằng cách theo dõi chặt chẽ thời hạn nợ của khách hàng. Điều này làm vốn của công ty giảm đi dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm. Để thực hiện tốt việc thu hồi các khoản nợ, công ty cần: - Đề ra thời hạn tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng sao cho phù hợp với đối tượng. - Áp dụng các chính sách chiết khấu với tỷ lệ thoả đáng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, đúng thời hạn tạo doanh thu thực tế cho công ty. - Trước khi quyết định cho khách hàng nợ công ty cần nắm vững khả năng tài chính của họ như vậy mới có thể giảm tới mức thấp nhất khả năng rủi ro đối với các khoản nợ và giúp công ty làm ăn với những bạn hàng tin cậy, loại bỏ những khách hàng không đủ uy tín. Những khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ. Tuy nhiên chính vì khả năng tài chính của họ lớn nên công ty vẫn khai thác ngay bằng cách thu hẹp thời hạn tín dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn. Ngược lại nếu khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp, khả năng huy động vốn thấp thì công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để tạo cho mình một lề an toàn cần thiết. Đồng thời công ty cũng cần dựa trên khả năng tài chính của mình, đây là yếu tố quyết định cho việc xác định thời hạn tín dụng mà công ty dành cho khách hàng. Công ty chỉ cho khách hàng hưởng điều kiện tín dụng khi mà điều kiện tài chính của công ty cho phép tức là khách hàng trả chậm công ty vẫn có thể sử dụng các khoản vốn huy động được huy động một cách bình thường và có thể thanh toán được các khoản nợ tối hạn. Đối với các khoản phải trả: trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng vốn linh hoạt là một yếu tố quan trọng. Thực tế cho thấy các khoản phải trả dù lớn chưa hẳn là đã xấu nhưng nhìn vào các khoản phải trả người ta có thể đánh giá phần nào khả năng tự chủ tài chính của công ty. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh mà công ty nên tính toán các khoản phải trả, thời hạn trả sao cho hợp lý để giữ uy tín với bạn hàng, ngân hàng, tránh rủi ro cho công ty nhằm giảm các khoản phải trả tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ đó tăng khả năng tự chủ tài chính của công ty. Vì vậy để tăng khả năng tự chủ tài chính của mình công ty cần có biện pháp hữu hiệu sau: - Đối với nhà cung cấp hàng hoá cho công ty khi có lượng tiền nhập quỹ công ty nên cân nhắc giữa hai cuộc thanh toán ngay hay chờ hết thời hạn tín dụng mới thanh toán vì thanh toán ngay trước thời hạn tín dụng thì số được hưởng ưu đãi song nếu thực tế ưu đãi có giá trị không cao thì nên giữ lại tiền để đầu tư vào kinh doanh những mặt hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh, kịp thời thanh toán trước thời hạn. - Đối với ngân hàng: Các ngân hàng thường rất chặt chẽ trong thời hạn tín dụng và đề ra mức phạt nặng đối với việc không thanh toán đúng kỳ hạn. Bởi vậy nếu công ty có khả năng nên thanh toán ngay. Trừ trường hợp công ty gặp khó khăn quá lớn chưa thanh toán ngay thì nên thực hiện đúng các thủ tục quy định xin ngân hàng gia hạn và cố gắng hoàn trả ngay khi có thể. Kết luận Tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó có khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt và tạo ra được lợi nhuận hay không. Tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận đã trở thành một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi người quản lý kinh doanh phải là người biết cách quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sao cho nó có hiệu quả và không ngừng đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ thực tiễn tình hình tiêu thụ sản phẩm và tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát em thấy rằng vấn đề này đang và sẽ tiếp tục được giải quyết. Sau khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty, dựa trên những tồn tại phát hiện được em mạnh dạn xin đưa ra các biện pháp góp phần làm tăng khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên các biện pháp này còn mang nặng tính lý thuyết và để thực hiện các biện pháp này cần đưa ra các giải pháp cụ thể hơn nữa và đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Do trình độ bản thân có hạn, báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến phê bình để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa qua bản báo cáo cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo: PGS.TS Đinh Đăng Quang cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán của Công ty TNHH Tài Phát đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành báo cáo này. Danh mục các tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Viện ĐH Mở HN) Chủ biên:Nhà giáo Phan Quang Niệm NXB Thống Kê 2002 2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân) Chủ biên: PGS.TS Phạm Thị Gái NXB Thống Kê 2004 3.Giáo trình Marketing (Viện ĐH Mở HN) GS.TS Đỗ Hoàng Toàn-PGS.TS Nguyễn Kim Truy NXB Thống Kê 2003 4.Giáo trình Quản trị kinh doanh (Trường ĐH tài chính-kế toán Hà Nội) PGS.PTS.Nguyễn Công Nghiệp-PTS.Nguyễn Đức Minh NXB Tài Chính 1999 5. Chuyên đề thực tập của các khoá trước Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32937.doc
Tài liệu liên quan