Doanh thu sản xuất thuốc trong nước tăng đều đặn qua các năm. Tính đến tháng 12/2004 doanh thu sản xuất trong nước đạt 4.700 tỷ đồng, chiếm khoảng 40% tổng giá trị sử dụng thuốc trong nước. Các DN đã dăng ký sản xuất 7.569 chế phẩm thuốc, trong đó có hơn 4000 chế phẩm thuốc tân dược là chế phẩm của 401 hoạt chất. Các DND cũng đã sản xuất được một số chế phẩm xuất khẩu đi một số nước trên thế giới. Bên cạnh việc phải nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thì ngành công nghiệp dược Việt Nam cũng đã sản xuất một số nguyên liệu làm thuốc như: Chiết xuất từ dược liệu một số hoạt chất artemisinin, berberin, rutin, rotundin, bán tổng hợp artesunat từ artemisinin, bán tổng hợp ampicilin và amocixilin từ các sản phẩm trung gian nhập khẩu [8],[5].
Ngành công nghiệp dược Việt Nam đã sản xuất được phần lớn các dạng thuốc cơ bản phục vụ nhu cầu điều trị, ngoài ra nhiều công ty còn sản xuất được thuốc nhượng quyền của các hãng dược phẩm nổi tiếng thế giới. Trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm đã được các hãng nhượng quyền giám định tương đương với thuốc gốc xuất xứ. Thuốc sản xuất trong nước có giỏ cả hợp lý thấp hơn nhiều so với thuốc nước ngoài cùng loại. Ngành công nghiệp dược đã góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân, đăc biệt là chăm sóc sức khỏe cho các dân tộc vùng sâu vùng xa, gia đình chính sách và các gia đình nghèo [7],[11].
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng thuốc cho bệnh nhõn. Chớnh vỡ vậy, Ban lành đạo bờnh viện luụn ưu tiờn lựa chọn thuốc mang tờn gốc, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước cú chất lượng đảm bảo nhu cầu điều trị khi xõy dựng danh mục thuốc bệnh viện. Tỷ lệ thuốc mang tờn gốc và thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.2 trang 27.
Từ bảng 3.2 ta cú biểu đồ sau:s
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thuốc mang tờn gốc – tờn biệt dược đó được tiờu thụ
Trang ngang
Nhận Xột:
- Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 69,2% tổng số lượng tiờu thụ thuốc tại bệnh viện Bạch Mai và gấp 2,2 lần số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 83,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc và 5 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc đạt 15.989 triệu đồng tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 29% tổng giỏ trị tiờu thụ và thấp hơn giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 71%. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc chiếm 71,1% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 28,9%.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược đạt 20.669 triệu đồng, chiếm 84,5% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và gấp 5 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược cũng chiếm tỷ lệ cao là 82,9% tổng số lượng tiờu thu và cao hơn nhiều số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc là 17,1%.
- Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương chiếm 53,1% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn khụng đỏng kể so với số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc là 46,9%. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 85,4% tổng giỏ trị tiờu thụ và gấp 6 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc.
- Cú 58,5 % số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương và cao hơn số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược là 41,5%. Giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược đạt 55.618 triệu đồng chiếm 78,4% tổng giỏ trị tiờu thụ và gấp 3,6 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc.
- Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 66,8% tổng số lượng tiờu thụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương gấp 2 lần số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược chiếm 79,9% giỏ trị tiờu thụ gấp 4 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc.
- Số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc cú tỷ lệ cao trong cỏc bệnh viờn là 55,7% tổng số lượng tiờu thụ và cao hơn so với thuốc mang tờn biệt dược là 44,3%. Song giỏ trị tiờu thụ là thấp hơn chiếm 18,2% tổng giỏ trị tiờu thụ và chỉ băng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược.
3.1.2.2 So sỏnh mức tiờu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc
Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.3 trang 30.
Từ bảng 3.3 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ
Trang ngang
Nhận xột:
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 60% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 40% thấp hơn so với thuốc SX trong nước mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 11.979 triệu đồng chiếm 13,1% thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tờn gốc là 79.329 triệu đồng chiếm 86,9%.
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 90,9% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 9,1% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc. Trong khi đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 6.693 triệu đồng gần bằng giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 9.296 triệu đồng.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 56% tổng giỏ trị thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và cao hơn khụng đỏng kể so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 44%. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 18,9% thấp hơn nhiều số lượng tiờu thụ thuốc trong nước mang tờn gốc là 81,1%.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 1.195 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 5.173 triệu đồng. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn gốc chiếm 81,2% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc và gấp 25 lần số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc.
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 43,5% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn ớt so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 56,5%. Song giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 810 triệu đồng chỉ bằng 1/18 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 2.984 triệu đồng tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 8.756 triệu đồng. Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 52,4% cao hơn khụng đỏng kể so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc là 47,6%.
- Túm lại, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm 84,1% tổng số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ và gấp 5.3 lần số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 17,8% tổng giỏ trị thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ và chỉ bằng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc.
3.1.2.3 So sỏnh mức tiờu thụ thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn biệt dược
Cơ cấu thuốc SX trong nước - thuốc NK mang tờn gốc đó được tiờu thụ thể hiện ở bảng 3.4 trang 33.
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu thuốc SX trong nước – Thuốc NK mang tờn biệt dược đó được tiờu thụ
Trang ngang
Nhận xột:
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 20,8% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược tại bệnh viện Bạch mai. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn gốc chiếm 79,2% cao hơn so với thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Đồng thời, giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 13.793 triệu đồng thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu mang tờn biệt dược là 438.265 triệu đồng.
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 41,7% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược chiếm 58,3% và chỉ bằng 1/10 số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Trong khi đú, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 5.222 triệu đồng chỉ bằng 1/7 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 2.311 triệu đồng chiếm 11,2% tổng giỏ trị thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương và chỉ bằng 1/8 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược. Số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược chiếm 78,6% cũng cao hơn số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn biệt dược là 21,4%.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương là 2.942 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 34.307 triệu đồng. Bờn cạnh đú, số lượng tiờu thụ thuục SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 34,8% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược và thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 65,2%.
- Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 8% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương, thấp hơn rất nhiều với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 92%. Đồng thời, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược đạt 1.578 triệu đồng chỉ bằng 1/35 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược.
- Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc đạt 1.514 triệu đồng tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 45.036 triệu đồng. Số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 24,9% thấp hơn so với số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 75,1%.
- Nhỡn chung, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược chiếm 29,6% tổng số lượng thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ và thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược là 70,4. Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 4,2% tổng giỏ trị thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ và chỉ bằng 1/23 giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược.
3.1.3. Phõn tớch cơ cấu tiờu thụ thuốc theo phương phỏp phõn tớch ABC
3.1.3.1. Tại bệnh viện Bạch Mai
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC.
Áp dụng phương phỏp phõn tớch ABC, đề tài thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch Mai
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ
(%)
A
433.797
79,8
7.436.307
30,0
B
82.253
15,1
6.364.658
25,7
C
27.316
5,0
10.961.421
44,3
Tổng
543.366
100,0
24.762.386
100,0
Từ bảng 3.5 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch Mai
Nhận xột:
Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm A cao nhất chiếm 79,8% nhưng tỷ lệ số lượng tiờu thụ chỉ đứng thứ hai chiếm 30 %. Trong khớ đú nhúm C cú giỏ trị tiờu thụ rất thấp chỉ chiếm 5 % song cú số lượng tiờu thụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,3% trong tổng số lượng tiờu thụ thuốc.
Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Bạch
Mại trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy:
Bảng 3.6: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Hàn quốc
105.324
24,3
2.034.347
27,4
2
Italia
42.102
9,7
521.800
7,0
3
Nga
29.999
6,9
385.734
5,2
4
Hung
28.578
6,6
468.953
6,3
5
Phỏp
24.403
5,6
287.283
3,9
6
Sớp
23.114
5,3
416.894
5,6
7
Đức
22.914
5,3
119.208
1,6
8
Mexico
20.505
4,7
66.798
0,9
9
Úc
19.548
4,5
26.345
0,4
10
Cyprus
18.682
4,3
310.454
4,2
11
Ba Lan
15.476
3,6
701.034
9,4
12
Thuỵ Sỹ
14.928
3,4
84.296
1,1
13
VN
14.023
3,2
1.159.083
15,6
14
Ấn Độ
9.663
2,2
94.227
1,3
15
Cuba
6.289
1,4
29.474
0,4
16
Áo
6.022
1,4
70.913
1,0
17
Thuỵ Điển
5.912
1,4
180.644
2,4
18
Rumani
5.392
1,2
76.385
1,0
19
Argentina
4.717
1,1
40.371
0,5
20
Mỹ
3.864
0,9
12.084
0,2
21
Philipin
2.821
0,7
255.300
3,4
22
Nhật
2.756
0,6
27.491
0,4
23
Anh
2.316
0,5
32.655
0,4
24
Uruguay
1.975
0,5
5.100
0,1
25
Hà Lan
1.295
0,3
15.675
0,2
26
Tiệp
1.179
0,3
13.762
0,2
Tổng
433.797
100,0
7.436.307
100,0
Nhận xột:
Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chiếm 3,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai và thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu là 96,8%.
Xột riờng về nguồn gốc thuốc nhập khẩu được tiờu thụ trong nhúm A, thuốc cú xuất xứ từ Hàn Quốc cú giỏ trị tiờu thụ và số lượng thuốc tiờu thụ cao nhất. Thuốc của Hàn Quốc chiếm 24,3% tổng số giỏ trị tiờu thụ nhúm A, 27,4% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc của Italia đứng thứ hai về giỏ trị tiờu thụ chiếm 9,7% và số lượng tiờu thụ đứng thứ ba chiếm 7,0%.
Đỏng chỳ ý Philipin là một nước trong khu vực Đụng Nam Á cũng cú vị trớ trong nhúm A, chiếm 0,7% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A.
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Qua kết quả khảo sỏt, đề tài nhận thấy số lượng thuốc được sử dụng tại nhúm A rất đa dạng phự hợp với mụ hỡnh bệnh tật của một bệnh viện đa khoa trung ương tuyến cuối. Trong đú nhúm khỏng sinh được sử dụng nhiều nhất với cỏc biệt dược nổi tiếng như: Medaxone, Tienam, Philorpa, Lemibet,... Cơ cấu cỏc nhúm thuốc được sử dụng trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ
(%)
16
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
163.618
37,7
1.808.695
24,3
17
Thuốc đường tiờu húa
62.104
14,3
1.623.480
21,8
11
Thuốc tỏc dụng đối với mỏu
57.067
13,2
254.956
3,4
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
39.800
9,2
333.363
4,5
27
Thuốc khác
34.955
8,1
1.468.435
19,7
4
Thuốc cấp cứu và chống độc
31.308
7,2
451.333
6,1
18
Hormon, nội tiết tố
11.822
2,7
372.498
5,0
14
Thuốc dựng chẩn đoỏn
9.270
2,1
53.622
0,7
12
Thuốc tim mạch
7.857
1,8
101.034
1,4
26
Vitamin và cỏc chất vụ cơ
7.414
1,7
708.581
9,5
1
Thuốc gõy tờ, mờ
3.448
0,8
91.759
1,2
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
2.800
0,6
82.110
1,1
20
Thuốc gión cơ và tăng trương lực cơ
2.334
0,5
86.441
1,2
Tổng
433.797
100,0
7.436.307
100,0
Từ bảng 3.7 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn cú tỷ lệ tiờu thụ cao nhất cả về số lượng và giỏ trị tiờu thụ chiếm 24,3 % tổng số lượng thuốc tiờu thụ nhúm A tại bệnh viện Bạch Mai và 37,7% tụng giỏ trị tiờu thụ. Đứng thứ hai là thuốc đường tiờu húa cú giỏ trị tiờu thụ đạt 62.104 triệu đồng tương ứng 14,3% tổng giỏ trị thuốc tiờu thụ nhúm A và số lượng tiờu thụ đạt 21,8% tổng số lượng thuốc tiờu thụ.
3.1.3.2. Tại bệnh viện Hữu Nghị.
a) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC.
Cơ cấu tiờu thụ thuốc của cỏc nhúm thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8: : Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
43.967
79,7
19.241.748
34,6
B
8.404
15,2
20.836.291
37,4
C
2.771
5,1
15.598.025
28,0
Tổng
55.142
100,0
55.676.064
100,0
Từ bảng 3.8 ta cú biểu đồ sau
Biểu đồ 3.7: : Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị
Nhận xột:
Nhúm A bao gồm cỏc thuốc cú giỏ trị tiờu thụ lớn và cú tỷ lệ phần trăm cộng dồn chiếm 79,7% trong tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại bệnh viện qua hai năm khảo sỏt. Thuốc thuộc nhúm B cú tổng giỏ trị tiờu thụ chiếm 15.2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc, tổng giỏ trị tiờu thụ của thuốc thuộc nhúm C chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,1%. Giỏ trị tiờu thụ nhúm A gấp 5,3 lần giỏ trị tiờu thụ nhúm B nhưng số lượng tiờu thụ nhúm B đạt giỏ trị cao nhất là 37,4% cao hơn số lượng tiờu thụ của nhúm A là 28,0%.
Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Hữu Nghị trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy:
Bảng 3.9: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Đức
18.193
41,4
3.830.944
19,9
2
VN
8.494
19,3
8.481.180
44,1
3
Hàn Quốc
6.927
15,8
1.991.971
10,4
4
Hungari
2.017
4,6
1.056.087
5,5
5
Phỏp
2.004
4,6
1.159.791
6,0
6
Áo
815
1,9
4.820
0,0
7
Trung Quốc
623
1,4
78.400
0,4
8
Anh
612
1,4
5.584
0,0
9
Italia
563
1,3
17.087
0,1
10
Malaysia
546
1,2
656.900
3,4
11
Ấn Độ
456
1,0
40.778
0,2
12
Tõy Ban Nha
427
1,0
2.260
0,0
13
Ba Lan
426
1,0
6.428
0,0
14
Úc
410
0,9
58.620
0,3
15
Canada
363
0,8
1.486.500
7,7
16
Bỉ
291
0,7
7.220
0,0
17
Đan Mạch
287
0,7
3.963
0,0
18
Philipin
258
0,6
63.215
0,3
19
Indonesia
255
0,6
290.000
1,5
Tổng
43.967
100,0
19.241.748
100,0
Nhận xột:
Trong nhúm A, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước cú tỷ lệ thấp hơn so với thuốc nhập khẩu: chiếm 19,3% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị trong hai năm khảo sỏt. So sỏnh tỷ lệ cơ cấu tiờu thụ thuốc giữa quốc gia thỡ giỏ trị tiờu thụ của thuốc SX trong nước đứng thứ hai sau thuốc cú nguồn gốc từ Đức là 41,4% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Nhưng số lượng tiờu thuốc SX trong nước lại đứng đầu chiếm 44,1% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc của Hàn Quốc đứng thứ ba cả về số lượng tiờu thụ và giỏ trị tiờu thụ.
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Bảng 3.10. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
12
Thuốc tim mạch
23.512
53,5
13.622.283
70,8
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
10.196
23,2
2.005.246
10,4
26
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cõn bằng acid-base
6.150
14,0
223.426
1,2
16
Hormon, nội tiết tố
1.309
3,0
39.830
0,2
17
Thuốc đường tiờu húa
1.299
3,0
40.330
0,2
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
639
1,5
1.158.938
6,0
3
Thuốc điều trị bệnh da liễu
287
0,7
3.963
0,0
27
Vitamin và cỏc chất vụ cơ
253
0,6
2.114.900
11,0
21
Dựng cho mắt, tai mũi họng
209
0,5
21.310
0,1
24
Thuốc an thần, chống rối loạn tõm thần
113
0,3
11.522
0,1
Tổng
43.967
100,0
19.241.748
100,0
Từ bảng 3.10 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc tim mạch được tiờu thụ nhiều nhất chiếm 70,8% tổng số lượng tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Hữu Nghị. Giỏ trị tiờu thụ của nhúm thuốc tim mạch cũng đạt giỏ trị cao nhất là 53,5% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai cả về số lượng tiờu thụ (10,4%) và giỏ trị tiờu thụ (23,2%).
3.1.3.3 Tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương.
a) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC.
Cơ cấu tiờu thụ thuốc của cỏc nhúm thuốc tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.11. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
19.416
79,4
1.809.415
59,4
B
3.809
15,6
759.753
25,0
C
1.221
5,0
475.772
15,6
Tổng
24.446
100,0
3.044.940
100,0
Từ bảng 3.11 ta cú biểu đồ sau
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương
Nhận xột:
Theo phương phỏp phõn tớch ABC, tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm A cao nhất là 79,4% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương, tiếp đến là nhúm B là 15,6% và nhúm C là 5,0%. Thứ tự này cũng khụng thay đổi về số lượng tiờu thụ, số lượng tiờu thụ nhúm A chiếm 59,4%, nhúm B là 25,0% và nhúm C là 15,6% tổng số lượng tiờu thụ tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương qua hai năm khảo sỏt.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ tại bệnh viện Tai Mũi họng trung ương trong nhúm A thể hiện ở bảng dưới đõy:
Bảng 3.12: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương.
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
VN
3.474
17,9
595.936
32,9
2
Phỏp
3.425
17,6
374.610
20,7
3
Anh
2.958
15,2
88.116
4,9
4
Hàn Quốc
2.125
10,9
536.249
29,6
5
Bỉ
1.561
8,0
44.550
2,5
6
Ấn Độ
1.410
7,3
28.626
1,6
7
Italia
705
3,6
24.150
1,3
8
Bungary
686
3,5
14.400
0,8
9
Nhật
481
2,5
37.310
2,1
10
Hungary
448
2,3
27.000
1,5
11
Thuỵ Điển
425
2,2
2.296
0,1
12
Hà Lan
419
2,2
8.000
0,4
13
Ba Lan
335
1,7
8.100
0,4
14
Áo
282
1,5
2.700
0,1
15
Đức
198
1,0
1.492
0,1
16
Uruguay
193
1,0
2.800
0,2
17
Nga
159
0,8
9.000
0,5
18
TBN
132
0,7
4.080
0,2
Tổng
19.416
100,0
1.809.415
100,0
Nhận xột:
Trong nhúm A, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước cú tỷ lệ là 17,9% thấp hơn so với thuốc nhập khẩu là 82,1% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương qua hai năm khảo sỏt.
So sỏnh tỷ lệ cơ cấu tiờu thụ thuốc giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhoỏm A, thuốc SX trong nước đứng thứ nhất cả về số lượng tiờu thụ và giỏ trị tiờu thụ. Trong đú, số lượng tiờu thụ là 32,9% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A. Thuốc của Phỏp chiếm 17,6% tổng giỏ trị tiờu thụ đứng thứ hai trong tổng số 18 quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhúm A. Số lượng tiờu thụ thuốc của Phỏp là 20,7% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc của Anh đứng thứ ba cả về số lượng tiờu thụ (4,9%) và giỏ trị tiờu thụ (15,2%).
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.13. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
10.652
54,9
460.873
25,3
28
Thuốc khác
3.303
17,0
436.626
24,0
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
2.934
15,1
474.156
26,1
1
Thuốc gõy tờ, mờ
2.200
11,3
357.974
19,8
25
Thuốc tỏc dụng trờn đường hụ hấp
327
1,7
79.786
4,8
Tổng
19.416
100,0
1.809.415
100,0
Từ bảng 3.13 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,9% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương. Số lượng tiờu thụ của nhúm thuốc này cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,3%. Điều này phự hợp với mụ hỡnh bệnh tật chung của Việt Nam và mụ hỡnh bệnh tật đặc thự của bệnh viện Tai mũi họng trung ương.
3.1.3.4 Tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương
a) Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.14: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu
thụ tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
34.664
79,5
1.284.372
24,4
B
6.764
15,5
1.547.640
29,4
C
2.189
5,0
2.426.158
46,1
Tổng
43.617
100,0
5.258.170
100,0
Từ bảng 3.14 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.11: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu
thụ tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương
Nhận xột:
Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm A là 79,5% tổng giỏ trị tiờu thụ tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương gấp 5.09 lần nhúm B và 15.75 lần nhúm C. Nhưng số lượng tiờu thụ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 24,4% tổng số lượng tiờu thụ và bằng 1/2 số lượng tiờu thụ của nhúm C.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A
Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ của cỏc thuốc trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.15: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương.
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Anh
9.564
27,6
102.468
8,0
2
Ấn Độ
9.300
26,8
177.855
13,8
3
Italia
3.084
8,9
33.912
2,6
4
Phỏp
2.465
7,1
80.051
6,2
5
Thỏi Lan
2.017
5,8
36.939
2,9
6
Hàn Quốc
1.873
5,4
438.929
34,2
7
VN
1.461
4,2
304.081
23,7
8
Hungary
1.177
3,4
35.667
2,8
9
Úc
901
2,6
426
0,0
10
Bỉ
815
2,4
24.710
1,9
11
TBN
762
2,2
19.854
1,5
12
Argentina
706
2,0
22.378
1,7
13
Mỹ
330
1,0
1.032
0,1
14
Áo
209
0,6
6.070
0,5
Tổng
34.664
100,0
1.284.372
100,0
Nhận xột:
Thuốc sản xuất trong nước cú tỷ lệ là 23,7% tổng số lượng tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương thấp hơn so với số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu (76,3%)
So sỏnh cơ cấu tiờu thụ thuốc giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhúm A. Thuốc sản xuất trong nước đứng thứ hai về số lượng tiờu thụ trong tổng số 14 quốc gia, nhưng giỏ trị tiờu thụ chỉ đứng thứ 7 chiếm 4,2% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Thuốc của Anh cú số lượng tiờu thụ là 8,0% và giỏ trị tiờu thụ là 9.564 (triệu đồng) chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,6%.
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.16. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
18.011
52,0
813.003
63,3
1
Thuốc gõy tờ, mờ
9.893
28,5
88.428
6,9
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
3.178
9,2
2.983
0,2
17
Thuốc đường tiờu húa
1.700
4,9
294.199
22,9
14
Thuốc dựng chẩn đoỏn
1.348
3,9
7.550
0,6
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
359
1,0
72.464
5,6
18
Hormon, nội tiết tố
175
0,5
5.745
0,4
Tổng
34.664
100,0
1.284.372
100,0
Từ bảng 3.15 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.12. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn cú giỏ trị tiờu thụ là 18.011 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,0% tổng giỏ trị tiờu thụ của nhúm A tại bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương qua 2 năm khảo sỏt. Số lượng tiờu thụ của nhúm này cũng đạt giỏ trị cao nhất là 813.003 đơn vị chiếm tỷ lệ là 63,3% tổng số lượng tiờu thụ. Thuốc đường tiờu húa cú số lượng tiờu là 294.199 đơn vị đứng thứ 2 trong nhúm A.
3.1.3.5 Tại bệnh viện Phụ sản trung ương.
a) Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.17: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu
thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
56.479
79,6
1.123.679
34,7
B
10.829
15,3
659.018
20,4
C
3.604
5,1
1.455.019
44,9
Tổng
70.912
100,0
3.237.716
100,0
Từ bảng 3.17 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.13: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu
thụ tại bệnh viện Phụ sản trung ương
Nhận xột:
Tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ của nhúm C là 5,1% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại bờnh viện Phụ sản trung ương trong hai năm khảo sỏt và chỉ bằng 1/16 giỏ trị tiờu thụ của nhúm A (79,6%) bằng 1/3 giỏ trị tiờu thụ của nhúm B (15,3%). Song số lượng tiờu thụ của nhúm C lại chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,9% tổng số lượng tiờu thụ, số lượng tiờu thụ nhúm A cú tỷ lệ là 34,7% thấp hơn số lượng tiờu thụ nhúm C.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A
Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ của cỏc thuốc trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.18: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Phụ sản trung ương
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Phỏp
21.219
37,6
127.190
11,3
2
Đức
17.512
31,0
48.041
4,3
3
VN
3.901
6,9
261.713
23,3
4
Anh
3.264
5,8
151.690
13,5
5
Italia
2.952
5,2
32.701
2,9
6
Hungari
1.860
3,3
219.154
19,5
7
Ấn Độ
1.764
3,1
51.628
4,6
8
Hàn Quốc
1.580
2,8
267
0,0
9
Sớp
878
1,6
16.350
1,5
10
Nga
788
1,4
209.076
18,6
11
TBN
403
0,7
5.802
0,5
12
Úc
358
0,6
67
0,0
Tổng
56.479
100,0
1.123.679
100,0
Nhận xột:
Giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước chiếm 6,9% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A, thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu (93,1%).
So sỏnh cơ cấu tiờu thụ giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhúm A, thuốc SX trong nước cú giỏ trị tiờu thụ đứng ba trong tổng số 12 quốc gia cú thuốc được tiờu thụ trong nhúm A. Nhưng số lượng tiờu thụ đứng đầu chiếm 23,3% tổng số lượng tiờu thụ. Việc ưu tiờn sử dụng thuốc SX trong nước sẽ là động lực thỳc đẩy ngành CND phỏt triển và đụng thời giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu.
Thuốc của phỏp cú giỏ trị tiờu thụ cao nhất là 37,6% tổng giỏ trị tiờu thụ nhưng giỏ trị tiờu thụ chỉ đứng thứ năm chiếm 11,3% tổng số lượng tiờu thụ. Đỏng chỳ ý, thuốc của Đức cú số lượng tiờu thụ rất thấp chiếm 4,3% nhưng giỏ trị tiờu thụ đứng thứ hai (31,0%).
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A tại bệnh viện Phụ sản trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.19. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Phụ sản trung ương
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT (Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
18
Hormon, nội tiết tố
29.418
51,2
12.408
1,1
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
11.105
19,3
306.864
27,3
28
Thuốc khác
4.452
7,7
32.573
2,9
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
4.168
7,3
31.409
2,8
11
Thuốc tỏc dụng đối với mỏu
2.235
3,9
3.989
0,4
26
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cõn bằng acid-base
1.580
2,7
234.351
20,9
1
Thuốc gõy tờ, mờ
1.371
2,4
14.143
1,3
22
Thuốc có tác dụng thúc đẻ; cầm máu sau đẻ
1.035
1,8
399.549
35,6
6
Hormon, nội tiết tố
906
1,6
68.436
6,1
24
Thuốc dựng chẩn đoỏn
550
1,0
11.656
1,0
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
330
0,6
6.555
0,6
13
Thuốc điều trị bệnh da liễu
329
0,6
1.736
0,2
Tổng
56.479
100,0
1.123.679
100,0
Từ bảng 3.19 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.14. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại bệnh viện Phụ sản trung ương (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc Hormon, nội tiết tố cú số lượng tiờu thụ rất thấp 1,1% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A tại bệnh viện Phụ sản trung ương, nhưng giỏ trị tiờu thụ chiếm tỷ lệ cao nhất 51,2% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Điều này cú thể do trong nhúm thuốc này đều là cỏc thuốc cú biệt dược nổi tiếng như: Gonal F, Puregon... dựng để điều trị vụ sinh và dọa sẩy thai, hiện nay ngành cụng nghiện dược việt nam chưa SX ra được cỏc thuốc cú tương đương sinh học để thay thế.
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn cú tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ là 19,3% và số lượng tiờu thụ coa tỷ lệ là 27,3% thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc có tác dụng thúc đẻ; cầm máu sau đẻ là 35,6%. Điều này phự hợp với mụ hỡnh bờnh tật của bệnh viện Phụ sản trung ương tuyến cuối.
3.1.3.6 Tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương
a) Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.20: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu
thụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
46.407
79,6
1.429.034
38,6
B
8.927
15,3
779.705
21,1
C
2.956
5,1
1.492.130
40,3
Tổng
58.290
100,0
3.700.869
100,0
Từ bảng 3.20 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.15: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờuthụ tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương
Nhận xột:
Giỏ trị tiờu thụ nhúm A là 46.407 (triệu đồng) chiếm 79,6% tổng giỏ trị tiờu thụ viện Huyết học truyền mỏu trung ương gấp 15,6 lần giỏ trị tiờu thụ C. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ chỉ chiếm 38,6% thấp hơn số lượng tiờu thụ nhúm C là 40,3%.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A
Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ của cỏc thuốc trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.21: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Hàn Quốc
15.732
33,9
509.176
35,6
2
Ấn Độ
6.204
13,4
94.112
6,6
3
Phỏp
4.083
8,8
323.129
22,6
4
Mỹ
3.646
7,9
26.625
1,9
5
Áo
2.612
5,6
34.978
2,4
6
Hungary
2.313
5,0
64.644
4,5
7
Thụy Sĩ
2.006
4,3
14.589
1,0
8
VN
1.954
4,2
113.016
7,9
9
Mexico
1.927
4,2
13.510
0,9
10
Sớp
1.520
3,3
160.523
11,2
11
Argentina
1.295
2,8
30.205
2,1
12
Slovenia
972
2,1
6.545
0,5
13
Bỉ
862
1,9
19.422
1,4
14
Balan
830
1,8
9.760
0,7
15
Italy
255
0,5
3.200
0,2
16
Malaysia
196
0,4
5.600
0,4
Tổng
46.407
100,0
1.429.034
100,0
Nhận xột:
Thuốc SX trong nước cú giỏ trị tiờu thu là 1.954 (triệu đụng) chiếm 4,2% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương thấp hơn nhiều so với thuốc NK là 95,8%.
So sỏnh cơ cấu tiờu thụ giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ trong nhúm A, thuốc của Hàn Quốc cú cơ cấu tiờu thụ cao nhất cả về số lượng và giỏ trị tiờu thụ. Số lượng tiờu thụ của thuốc Hàn Quốc chiếm 35,6% tổng số lượng tiờu thụ nhúm Avà giỏ trị tiờu thụ chiếm 33,9% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Đỏng chỳ ý, số lượng thuốc cú nguồn gốc từ Ấn Độ chiếm tỷ lệ rất thấp là 6,6% nhưng giỏ trị tiờu thụ chiếm 13,4% đứng thứ hai trong tổng số 16 quốc gia cú thuốc tiờu thụ được xếp vào nhúm A.
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.22. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT
(ĐV)
Tỷ lệ (%)
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
23.674
51,0
690.405
48,3
17
Thuốc đường tiờu húa
9.451
20,4
312.460
21,9
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
5.251
11,3
187.467
13,1
11
Thuốc tỏc dụng đối với mỏu
3.587
7,7
26.131
1,8
26
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cõn bằng acid-base
2.562
5,5
113.441
7,9
4
Thuốc cấp cứu và chống độc
985
2,1
61.690
4,3
16
Hormon, nội tiết tố
897
1,9
37.440
2,6
Tổng
46.407
100,0
1.429.034
100,0
Từ bảng 3.22 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.16. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A tại viện Huyết học truyền mỏu trung ương (tớnh theo GTTT)
Nhận xột:
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn cú giỏ trị tiờu thụ đạt 23.674 (triệu đồng) chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhúm A là 51,%. Đồng thời số lượng tiờu thụ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,3% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A. Cơ cấu tiờu thụ thuốc đường tiờu húa đứng thứ hai cả về số lượng và giỏ trị tiờu thụ, số lượng tiờu thụ chiếm 21,9% và giỏ trị tiờu thụ chiếm 20,4%.
3.1.3.7 Cơ cấu tiờu thụ thuốc:
a) Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ tại cỏc bệnh viện khảo sỏt được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.23: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Cơ cấu
Nhúm
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
A
634.730
79,8
32.324.555
33,8
B
120.985
15,2
30.947.065
32,3
C
40.058
5,0
32.408.525
33,9
Tổng
795.773
100,0
95.680.145
100,0
Từ bảng 3.23 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.17: Cơ cấu cỏc nhúm thuốc theo phõn loại ABC đó được tiờu thụ
Nhận xột:
Giỏ trị tiờu thụ của nhúm A đạt 634.730 (Triệu đồng) chiếm tỷ lệ cao nhất là 79,8% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc tại cỏc bệnh viện khảo sỏt trong hai năm (2006-2007). Số lượng tiờu thụ nhúm A chiếm 33,8% tổng số lượng tiờu thụ và thấp hơn số lượng tiờu thụ nhúm C là 33,9%, số lượng tiờu thụ nhúm A rất thấp chiếm 5% tổng giỏ trị tiờu thụ.
b) Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A.
Cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ của cỏc thuốc trong nhúm A được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.24: Cơ cấu theo thuốc nguồn gốc xuất xứ đó được tiờu thụ trong nhúm A
TT
Cơ cấu
Xuất Xứ
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
1
Hàn quốc
133.375
21,0
5.446.129
16,8
2
Đức
58.816
9,3
4.005.393
12,4
3
Phỏp
57.617
9,1
2.357.810
7,3
4
Italia
50.229
7,9
669.266
2,1
5
Hungary
36.409
5,7
1.629.353
5,0
6
VN
33.313
5,2
10.915.009
33,8
7
Nga
30.946
4,9
603.810
1,9
8
Ấn Độ
28.046
4,4
492.930
1,5
9
Sớp
25.037
3,9
593.767
1,8
10
Mexico
22.374
3,5
80.308
0,2
11
Úc
21.258
3,3
91.162
0,3
12
Anh
18.708
2,9
386.217
1,2
13
Cyprus
18.698
2,9
310.454
1,0
14
Ba Lan
17.009
2,7
731.026
2,3
15
Thuỵ Sỹ
16.934
2,7
98.885
0,3
16
Áo
9.940
1,6
125.185
0,4
17
Mỹ
7.856
1,2
39.741
0,1
18
Argentina
6.734
1,1
92.954
0,3
19
Thuỵ Điển
6.337
1,0
182.940
0,6
20
Cuba
6.305
1,0
29.474
0,1
21
Rumani
5.392
0,8
76.385
0,2
22
Bỉ
3.508
0,6
101.606
0,3
23
Nhật
3.237
0,5
64.801
0,2
24
Philipin
3.056
0,5
318.515
1,0
25
TBN
2.509
0,4
37.700
0,1
26
Uruguay
2.201
0,3
7.900
0,0
27
Thỏi Lan
2.017
0,3
36.939
0,1
28
Hà Lan
1.730
0,3
23.675
0,1
29
Tiệp
1.179
0,2
13.762
0,0
30
Slovenia
972
0,2
6.545
0,0
31
Malaysia
758
0,1
662.500
2,0
32
Bungary
702
0,1
14.400
0,0
33
Trung Quốc
623
0,1
78.400
0,2
34
Canada
363
0,1
1.486.500
4,6
35
Đan Mạch
287
0,0
3.963
0,0
36
Indonesia
255
0,0
509.154
1,6
Tổng
634.730
100,0
32.324.555
100,0
Nhận Xột:
Trong nhúm A, thuốc SX trong nước cú tỷ lệ giỏ trị tiờu thụ chiếm 5,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A, chỉ bằng 1/18 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu (94,8%).
So sỏnh cơ cấu tiờu thụ giữa cỏc quốc gia cú thuốc tiờu thụ được xếp vào nhúm A. Thuốc SX trong nước chỉ đỳng thứ 7 về giỏ trị trong tổng số 36 quốc gia cú thuốc xếp vào nhúm A. Tuy nhiờn, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước lại đỳng đầu chiếm tỷ lệ 33,8% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A. Thuốc của Hàn Quốc đứng đầu về giỏ trị tiờu thụ chiếm 21%, và đứng thứ hai về số lượng tiờu thụ chiếm 16,8%. Thuốc Đức và Phỏp lần lượt đứng thứ hai và thứ ba cả về số lượng tiờu thụ và giỏ trị tiờu thụ.
C) Cơ cấu tiờu thụ của cỏc nhúm thuốc trong nhúm A.
Bảng 3.25. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A
MNT
Cơ cấu
Nhúm thuốc
GTTT
(Triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
SLTT (ĐV)
Tỷ lệ (%)
6
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn
237.256
37,3
6.094.226
18,8
17
Thuốc đường tiờu húa
74.554
11,7
2.270.469
7,0
11
Thuốc tỏc dụng đối với mỏu
62.889
9,9
285.076
0,9
8
Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
52.397
8,2
555.222
1,7
18
Hormon, nội tiết tố
41.415
6,5
390.651
1,2
27
Vitamin, cỏc chất vụ cơ
35.208
5,5
3.583.335
11,1
4
Thuốc cấp cứu và chống độc
32.293
5,1
513.023
1,6
12
Thuốc tim mạch
31.369
4,9
13.723.317
42,4
26
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cõn bằng acid-base
17.706
2,8
1.279.799
4,0
1
Thuốc gõy tờ, mờ
16.912
2,7
561.444
1,7
14
Thuốc dựng chẩn đoỏn
11.168
1,8
72.828
0,2
28
Thuốc khác
7.755
1,2
478.339
1,5
2
Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viờm
7.062
1,1
1.803.363
5,6
16
Hormon, nội tiết tố
3.112
0,5
145.706
0,5
20
Thuốc gión cơ và tăng trương lực cơ
2.334
0,4
86.441
0,3
22
Thuốc có tác dụng thúc đẻ; cầm máu sau đẻ
1.035
0,2
399.549
1,2
13
Thuốc điều trị bệnh da liễu
616
0,1
5.699
0,0
25
Thuốc tỏc dụng trờn đường hụ hấp
327
0,1
88.926
0,3
21
Dựng cho mắt, tai mũi họng
209
0,0
21.310
0,1
24
Thuốc an thần, chống rối loạn tõm thần
113
0,0
11.522
0,0
Tổng cộng
634.730
100,0
32.324.555
100,0
Từ bảng 3.25 ta cú biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.18. Cơ cấu cỏc nhúm thuốc đó được tiờu thụ trong nhúm A
Nhận xột:
Thuốc trị kớ sinh trựng, chống nhiễm khuẩn được tiờu thụ nhiều nhất cả về giỏ trị tiờu thụ. Giỏ trị tiờu thụ của nhúm này đạt 237.256 triệu đồng chiếm 37,3% tổng số giỏ trị tiờu thụ của nhúm A, số lượng tiờu thụ chiếm 18,8% tổng số lượng tiờu thụ của nhúm A đứng thứ 2 sau nhúm thuốc tim mạch (42,4%). Điều này phự hợp với mụ hỡnh bệnh tật chung của Việt Nam.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1 Bàn về cơ cấu tiờu thụ theo nguồn gốc xuất xứ:
- Theo Cục QL khỏm chữa bệnh – BYT, Tỷ trọng thuốc SX trong nước sử dụng tại cỏc bệnh viện đạt gần 50% (năm 2007) tổng giỏ trị tiền thuốc tại cỏc bệnh viện. Tuy nhiờn, theo khảo sỏt của đề tài thuốc nội được sử dụng tại cỏc bệnh viện ngày càng cao về số lượng tiờu thụ và chiếm 59,9% tổng số lượng tiờu thụ thuốc tại cỏc bệnh viện trong 2 năm (2006-2007). Việc sử dụng thuốc nội tăng sẽ gúp phần làm giảm chi phớ điều trị cho bệnh nhõn và thỳc đẩy ngành cụng nghiệp dược nước nhà phỏt triển. Song giỏ trị tiờu thụ của thuốc nội chỉ chiếm 6,7% trong tổng giỏ trị tiờu thụ tại cỏc bệnh viện. Trong khi đú thuốc nhập khẩu cú số lượng tiờu thụ chiếm 40,1% nhưng giỏ trị tiờu thụ chiếm tỷ trọng 93,3% lớn hơn nhiều so với thuốc nội.
- Theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BYT ngày 24/1/2005 và được bổ sung sủa đổi trong quyết định 05/2008/QĐ-BYT hướng dẫn cỏc bệnh viện trong việc xõy dựng danh mục thuốc và khuyến khớch cỏc bệnh viện sử dụng thuốc sản xuất trong nước cú chất lượng đỏp ứng được yờu cầu điều trị, thuốc của cỏc doanh nghiệp dược đạt tiờu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Tuy nhiờn trờn thực tế thuốc sản xuất trong nước vẫn chưa được sử dụng nhiều so với thuốc nhập ngoại. Đặc biệt là cỏc bệnh viện chuyờn khoa thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ trọng thấp cả về số lượng và giỏ trị tiờu thụ như: Bệnh viện Tai mũi họng trung ương số lượng tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 31,6% và giỏ trị tiờu thụ chiếm 18,1%; viện Huyết học truyền mỏu số lượng tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 34% và giỏ trị tiờu thụ chiếm 7,7%; Bệnh viện Lao và phổi trung ương số lượng tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 63,9% lớn hơn số lượng tiờu thụ của thuốc nhập khẩu nhưng giỏ trị tiờu thụ chỉ chiếm 9,5%. Cỏc thuốc được tiờu thụ với nhiều chỉ là cỏc thuốc điều trị cỏc bệnh thụng thường như: Amogentin (Amoxicillin + Clavulanic), Sarganin (Arginin citrat)...
- Sử dụng phương phỏp phõn tớch ABC càng cho thấy rừ sự chệnh lệch giữa cơ cấu tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 33,8% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A và giỏ trị tiờu thụ đạt 5,2% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A, thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu. Vớ như ở Bệnh viện Hữu nghị là bệnh viện đa khoa trung ương cú tỷ lệ bệnh nhõn bảo hiểm cao, thuốc được sử dụng trong danh mục thuốc bệnh viện thường cú giỏ hợp lý phự hợp với chi trả bảo hiểm. Chớnh vỡ vậy, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước chiếm 44,1% tổng số lượng tiờu thụ thuốc nhúm A tại bệnh viện Hữu nghị. Song giỏ trị thuốc SX trong nước chỉ chiếm 19,3% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc nhúm A. Ở cỏc bệnh viện đa khoa trung ương tuyến cuối như bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ thuốc SX trong nước chỉ chiếm 15,6% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A, 3,2% tổng giỏ trị tiờu thụ. Đối với cỏc bệnh viện chuyờn khoa, thuốc SX trong nước được sử dụng ớt hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu cả về số lượng và giỏ trị như: Tại bệnh viện Phụ sản trung ương, số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước cú tỷ lệ là 23,3% tổng số lượng tiờu thụ nhúm A và 6,9% tổng giỏ trị tiờu thụ nhúm A. Cỏc thuốc được xếp vào nhúm A tại bệnh viện phụ sản trung ương chỉ là cỏc thuốc thụng thường như: DD Ringerlactate 500ml (Bbraun, VN) dd Natriclorit 0,9% (Bbraun, VN), dd Glucose 5% (Bỡnh định); trong năm 2006, thuốc nội cú giỏ trị tiờu thụ thấp và khụng được xếp vào cỏc thuốc thuộc nhúm A tại cỏc bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương và viện Huyết học truyền mỏu trung ương. (phụ lục 1).
- Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước được tiờu thụ tại cỏc bệnh viện trung ương thấp hơn so với thuốc nhập khẩu cú thể vỡ: Cú thể núi thuốc SX trong nước chưa đa dạng về hoạt chất điều trị, chủ yếu là cỏc thuốc thụng thường cú hàm lượng cụng nghệ thấp khụng đỏp ứng được yờu cầu điều trị của cỏc bệnh viện tuyến trung ương, mặt khỏc chiến lược tiếp thị của cỏc cụng ty trong nước cũn thua kộm cỏc cụng ty nước ngoài...
4.2. Bàn về cơ cấu tiờu thụ theo thuốc mang tờn gốc- tờn biệt dược:
- Với chủ trương khuyến khớch sử dụng thuốc mang tờn gốc, thuốc đơn thành phần trong điều trị bệnh. Nờn số lượng thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ ngày càng nhiều. Cỏc thuốc mang tờn gốc cú giỏ thành thấp hơn so với thuốc mang tờn biệt dược, chớnh vỡ vậy mà hầu hết cỏc bệnh viện đều ưu tiờn sử dụng thuốc mang tờn gốc nhằm giảm chi phớ triều trị cho bệnh nhõn. Tỷ lệ thuốc mang tờn gốc được tiờu thụ chiếm 55,7% tổng số lượng tiờu thụ, giỏ trị tiờu thụ chỉ chiếm 18,2%. Thuốc mang tờn biệt dược cú số lượng tiờu thụ là 44,3% thấp hơn khụng đỏng kể so số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc, nhưng giỏ trị chiếm 81,8% gấp 4,5 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc.
- Qua nghiờn cứu cho thấy, thuốc SX trong nước mang tờn gốc chiếm tỷ lệ 81,1% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc lớn hơn so với thuốc nhập khẩu mang tờn gốc là 15,9%. Tuy nhiờn, giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn gốc chỉ chiếm 17,8% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc thấp hơn nhiều so với thuốc thuốc nhập khẩu mang tờn gốc là 82,2%. Điều này chứng tỏ ngành cụng nghiệp dược hiện nay mới chỉ cung ứng được cỏc thuốc cú hoạt chất điều trị cỏc bệnh thụng thường, hầu hờt thuốc chuyờn khoa đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
- Hầu hết thuốc mang tờn biệt dược được tiờu thụ tại cỏc bệnh viện hiện nay đều là cỏc thuốc cú nguồn gốc từ nước ngoài, thuốc NK mang tờn biệt dược chiếm 70,4% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược gấp 2,4 lần số lượng tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Giỏ trị tiờu thụ thuốc NK mang tờn biệt dược cũng chiếm tỷ trọng cao là 95,8% tổng giỏ trị thuốc mang tờn biệt dược gấp 23 lần giỏ trị tiờu thụ thuốc SX trong nước mang tờn biệt dược. Đặc biệt đối với cỏc bệnh viện tuyến trung ương , thường tập trung cỏc trường hợp bệnh nặng nờn đũi hỏi phải co cỏc thuốc chuyờn khoa cú hàm lượng cụng nghệ. Tại bệnh viện Bạch Mai Hầu hết cỏc thuốc chuyờn khoa phải nhập khẩu như: cỏc thuốc chuyờn khoa điều trị cỏc bệnh đường tiờu húa: Philorpa, Hepolive (NK từ Nam Triều Tiờn); cỏc thuốc tỏc dụng đối với mỏu: Epokin (NK từ Nam Triều Tiờn), Eprex (NK từ Thụy sỹ); cỏc thuốc chống ung thư và điều hũa miễn dịch: Cycloferon (NK từ Nga), Paclitaxel (NK từ Úc); đặc biệt là cỏc thuốc khỏng sinh điều trị cỏc bệnh nhiễm khuẩn nặng với cỏc biệt dược nổi tiếng như: Lemibet (NK từ Mexico), Ciprobay (NK từ Đức), Rocephin (NK từ Phỏp); thuốc cấp cứu chống độc như: Somatin (NK từ Italia), Cerebrolysin (NK từ Áo).
- Mặt khỏc thuốc NK mang tờn biệt dược được tiờu thụ nhiều cũn vỡ một số lý do như: ngành cụng nghiệp dược nước nhà hiện chưa sản xuất được cỏc thuốc cú hàm lượng cụng nghệ cao, cỏc cụng ty dược chưa đi sõu vào nghiờn cứu cỏc thuốc cú hoạt chất đó hết hạn bảo hộ độc quyền để làm tăng tớnh cạnh tranh với cỏc cụng ty nước ngoài. Phần vỡ cỏc cụng ty dược trong nước chưa thực sự cú chiến lược maketing đỳng đắn để quảng bỏ rộng rói thụng tin thuốc và quảng bỏ thương hiệu cụng ty đến bỏc sĩ, bệnh. Đụi khi cũn do chưa cú sự quỏn triệt của ban lónh đạo cỏc bệnh viện và sự giỏm sỏt của Bộ y tế trong việc thực hiện cụng văn của BYT là ưu tiờn sử dụng thuốc nội trong bệnh viện.
Nhỡn chung thuốc nội được sử dung tại cỏc bệnh viện ngày càng tăng. Tuy nhiện giỏ trị tiờu thụ lại chiếm tỷ lệ thấp. Sử dụng phương phỏp phõn tớch ABC cho chỳng ta thấy hầu hết cỏc thuốc trong nhúm A đều là cỏc thuốc nhập khẩu, đặc biệt là cỏc thuốc cú nguồn gốc xuất xứ từ Ấn độ và Hàn Quốc được tiờu thụ rất nhiều. Điều này do danh mục thuốc nội cũn nghốo nàn chưa được đỏnh giỏ về tương đương sinh học. Đa số cỏc thuốc nội đều là cỏc thuốc điều trị cỏc bệnh thụng thường, cỏc loại thuốc chuyờn khoa, đặc trị, dạng bào chế hiện đại ngành cụng nghiệp dược trong nước chưa đỏp ứng được nờn chủ yếu vẫn phải nhập khẩu. Do sự lạm phỏt kinh tế của hai năm gần đõy càng làm cho giỏ thuốc nhập khẩu tăng cao, tăng giỏ trị tiờu thụ của thuốc nhập ngoại đồng thời cũng làm tăng chi phớ điều trị của bệnh nhõn. Giỏ trị tiờu thụ thuốc nội cũng ngày càng tăng do giỏ thành nguyờn liệu sản xuất tăng. Ngành cụng nghiệp dược cũn yếu kộm, chưa tự tỳc được nguyờn liệu sản xuất thuốc nờn cỏc cụng ty sản xuất trong nước phải chấp nhận nhập giỏ nguyờn liệu cao làm tăng giỏ thành của thuốc.
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
- Thuốc sản xuất trong nước cú số lượng tiờu thụ chiếm 59,9% tổng số lượng tiờu thụ, cao hơn so với thuốc nhập khẩu (40,1%), tuy nhiờn giỏ trị tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 6,7% chỉ bằng 1/14 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu.
- Thuốc mang tờn gốc được sử dụng nhiều ở cỏc bệnh viện chiếm 55,7% tổng số lượng tiờu thụ, cao hơn thuốc mang tờn biệt dược (44,3%), nhưng giỏ trị tiờu thụ chỉ chiếm 18,2% bằng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược.
- Thuốc sản xuất trong nước mang tờn gốc được tiờu thụ nhiều tại cỏc bệnh viện chiếm tỷ lệ 84,1% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn gốc. Giỏ trị tiờu thụ của thuốc sản xuất trong nước mang tờn gốc chiếm 17,8% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn gốc bằng 1/5 giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu mang tờn gốc.
- Số lượng tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước mang tờn biệt dược chiếm 29,6% tổng số lượng tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược, thấp hơn số lượng tiờu thụ thuốc nhập khẩu mang tờn biệt dược (70,4%). Giỏ trị tiờu thụ thuốc sản xuất trong nước mang tờn biệt dược chiếm 4,2% tổng giỏ trị tiờu thụ thuốc mang tờn biệt dược thấp hơn nhiều so với giỏ trị tiờu thụ thuốc nhập khẩu mang tờn biệt dược (95,8%).
Kiến nghị
- Do nguồn lực và thời gian hạn chế, nghiờn cứu chỉ được tiến hành trờn một số bệnh viện tuyến trung ương, cần được tiếp tục thực hiện và thu thập dữ liệu về tiờu thụ thuốc và sử dụng thuốc trờn cỏc bệnh viện tuyến tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo.
- Cỏc nhà sản xuất dược phẩm trong nước cần nõng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, quảng bỏ, tuyờn truyền xõy dựng lũng tin, khuyến khớch khỏch hàng sử dụng thuốc nội nhằm tăng thị phần sử dụng thuốc nội trong cỏc bệnh viện.
- Cỏc cơ sở sản xuất cần đa dạng húa hơn nữa trong sản xuất và cung ứng cỏc nhúm thuốc. Nờn tăng cường đầu tư nghiờn cứu, xõy dựng chiến lược phỏt triển sản xuất thuốc chuyờn khoa. Từ đú tiến tới chiếm lĩnh thị trường hơn nữa, giảm tỡnh trạng phụ thuộc quỏ nhiều vào nguồn thuốc nhập khẩu.
- Cần cú sự liờn kết giữa cỏc bệnh viện trong việc xột duyệt giỏ thuốc. Trỏnh tỡnh trạnh cựng một thuốc nhưng giỏ trỳng thầu ở cỏc bệnh viện lại khỏc nhau.
- Bộ y tế cần thường xuyờn kiểm tra và giỏm sỏt việc thực thi quyết định 05/2008/QĐ-BYT đú là ưu tiờn lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của cỏc doanh nghiệp dược đạt tiờu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) sử dụng tại cỏc bệnh viện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2117.doc