Đề tài Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (mã cổ phiếu: TSC)

Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động của thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và vai trò của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng quan trọng. Tại vì thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế. Do đó việc phân tích và đánh giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán là điều cần thiết đối với nhà đầu tư, cổ đông. Mặc khác Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (TSC) là thành viên niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty này tôi quyết đinh chọn đề tài nghiên cứu là “Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (mã cổ phiếu: TSC)”. Đề tài bao gồm 6 chương, nội dung chính của mỗi chương như sau: - Chương 1 giới thiệu về đề tài. - Chương 2 viết về cơ sơ lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. - Chương 3 phân tích tình hình tài chính của TSC. - Chương 4 phân tích tình hình giao dịch cổ phiếu TSC trên HOSE. - Chương 5 đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. - Chương 6 kết luận và kiến nghị. TÓM TẮT Chương 1: GIỚI THIỆU Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Công ty cổ phần 2.1.1.1 Khái niệm 2.1.1.2 Các loại cổ phần 2.1.2 Cổ phiếu 2.1.3 Chứng khoán 2.1.4 Niêm yết chứng khoán 2.1.5 Giao dịch chứng khoán 2.1.5.1 Giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán 2.1.5.2 Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán 2.1.6 Các chỉ số tài chính dùng để phân tích và định giá cổ phiếu 2.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán 2.1.6.2 Nhóm hệ số hoạt động 2.1.6.3 Nhóm hệ số nợ của công ty 2.6.1.4 Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty 2.1.7 Các chỉ báo kỹ thuật dung để phân tích và đánh giá cổ phiếu 2.1.7.1 Bollinger Band 2.1.7.2 Moving Average Convergence Divergence (MACD) 2.1.7.3 RSI (Relative Strength Index) 2.1.7.4 Chỉ báo về xung lượng Momentum 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu. 2.2.2. Phương pháp phân tích tình hình chung của công ty 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 2.2.2.2 Phương pháp sơ đồ Dupont và một số phương pháp khác 2.2.2.3 Phương pháp sử dụng biểu đồ Chương 3: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ 3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ 3.1.1 Giới thiệu chung 3.1.1.1 Việc thành lập 3.1.1.2 Chuyển đổi sở hữu thành Công ty Cổ phần và niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán 3.1.2. Quá trình phát triển 3.1.3 Phân tich điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe dọa của TSC 3.1.3.1 Điểm mạnh của TSC 3.1.3.2 Cơ hội của TSC 3.1.3.3 Điểm yếu của TSC 3.1.3.4 Đe dọa của TSC 3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 3.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA TSC 3.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả 3.3.2. Phân tích Dupont 3.3.3 Chỉ tiêu quản lý 3.3.4 Hệ số thanh toán 3.3.5 Chỉ tiêu trên cổ phần Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ 4.1 TÌNH HÌNH GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TSC KỂ TỪ KHI NIÊM YẾT TRÊN HOSE 4.1.1 Khối lượng khớp lệnh giao dịch 4.1.2 Giá khớp lệnh qua các phiên giao dịch 4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VÀ DẤU HIỆU KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN CỔ PHIẾU TSC 4.2.1 Relative Strength Index (RSI) 4.2.2 Moving Average Convergence Divergence (MACD) 4.2.3 Chỉ báo về xung lượng Momentum 4.2.4 Dãy băng Bollinger Chương 5: ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ 5.1 ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU TSC DỰA VÀO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 5.1.1 Từ việc phân tích tình hình tài chính của công ty TSC 5.1.2 Từ việc phân tích tình hình giao dịch cổ phiếu TSC trên HoSE 5.2 CÁC NHÂN TỐ RỦI RO TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TSC 5.2.1 Rủi ro kinh tế 5.2.2 Rủi ro luật pháp 5.2.3 Rủi ro đặc thù 5.2.4 Rủi ro biến động giá cổ phiếu niêm yết 5.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5.3.1 Nhữngnhântố thuận lợi 5.3.2 Nhữngnhântố khó khăn 5.4 ĐÁNH GIÁ DỰA VÀO CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH VÀ CHIẾN LƯỢC TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY 5.4.1 Hoạch định chiến lược trong tương lai của công ty 5.4.2 Nhận xét và đánh giá Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU TSC 6.1 KẾT LUẬN 6.2 KIẾN NGHỊ KHI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU TSC 6.2.1 Đối với Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ 6.2.2 Đối với nhà đầu tư, cổ đông nắm giữ cổ phiếu TSC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (mã cổ phiếu: TSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên giao dịch (4/10/2007), khối lượng đặt mua TSC lên tới 6,5 triệu đơn vị cổ phiếu, trong khi khối lượng bán chỉ 9.890 cổ phiếu, khớp lệnh với giá 48.000 đồng, tăng trần 20% so với giá tham chiếu. Trong ngày 5-10, các nhà đầu tư đặt mua TSC với khối lượng lên đến 12,5 triệu cổ phiếu, nhưng số bán ra chỉ 3.200 cổ phiếu. Do cung cầu mất cân đối lớn nên TSC tiếp tục tăng kịch trần. TSC có vốn điều lệ 83 tỉ đồng, hoạt động chế biến nông sản có quy mô lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long, lợi nhuận 9 tháng đầu năm 2007 (thời điểm bắt đầu lên sàn) là 35 tỉ đồng. Do thấy TSC đạt mức lợi nhuận khá cao, giá lại đang rẻ nên nhà đầu tư quyết săn lùng mua TSC cho bằng được và kỳ vọng cổ phiếu này sẽ tăng giá mạnh trong thời gian khá dài. Thực sự đều đó đã xảy ra khi giá cổ phiếu TSC tăng trần 16 phiên liên tiếp kể từ ngày giao dịch đầu tiên. Nhìn vào đồ thị 5 phân tích cho ta thấy giá cổ phiếu TSC có bốn điểm đặc biệt (1), (2), (3) và (4). TSC có giá đạt đỉnh điểm vào ngày 05/11/2007 với giá 116.000 đồng, và đạt đỉnh lần hai vào ngày 13/02/2008 với giá 105.000 đồng. Đợt điều chỉnh giá khá mạnh và đạt đáy vào ngày 26/03/2008. Tại vị trí số (4) giá cổ phiếu TSC bắt đầu hồi phục trở lại. Nếu có những thông tin hỗ trợ tích cực từ chính sách kinh tế vĩ mô thì xu hương tăng giá sẽ vững chắc hơn. 4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VÀ DẤU HIỆU KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN CỔ PHIẾU TSC 4.2.1 Relative Strength Index (RSI) Cũng dựa vào số liệu ở phụ lục 1 kết hợp với phần mềm Metastock và phần cơ sở lý luận được trình bày ở mục 2.1.7.3 cho ra kết quả ở đồ thị 6. Đây là đồ thị TSC với chỉ báo là RSI tìm điểm vượt mua và vượt bán được sử dụng rất phổ biến, đây là tín hiệu thường đến sớm hơn các tín hiệu khác nhưng kết quả của nó thì rất ấn tượng đối với các nhà đầu tư mới bước vào phân tích kỹ thuật. Các tín đồ theo trường phái này thường thận trọng hơn hay kết hợp với các chỉ báo khác để xác định buy signal (tín hiệu mua) thích hợp. Lựa chọn điểm vào thị trường dựa vào RSI là chưa đủ tuy nhiên như đã nói RSI là tín hiệu đến rất sớm nên phân tích trước. Đồ thị 6: Đường chỉ báo RSI của TSC Các tín hiệu mua ở các điểm số (2), (4) là rất rõ ràng trên đồ thị 6. Vào ngày 5/11/2007, vị trí số (1) ở đồ thị 6, RSI đang nằm ở khoảng 90, đây là vùng bán rất mạnh overbought (vượt bán) và khó xác định các tín hiệu mua vào thị trường. Đường RSI đây là tín hiệu bán nhưng nhìn kỹ thì giá cổ phiếu đang giảm trong khoảng (1) và (2) nhưng mua vào giai đoạn này thì rõ ràng lợi nhuận cũng không lớn lắm nhưng rũi ro lại rất cao nếu không có nhiều tín hiệu khác đủ mạnh để hổ trợ thì không nên nhảy vào ở điểm (2). Nhưng để ý trước đó đường RSI giao động rất ổn định ở khoảng 50 đủ dài và sau đó tiến lên ngưỡng oversold (vượt mua) cho thấy cổ phiếu này đang được nhà đầu tư mua mạnh sau khi chạm vào đường overbought lần thứ nhất. Tại vị trí số (1) RSI đạt gần giá trị 90 vào ngày 05/11/2007 tín hiệu vượt bán quá rõ ràng, rút khỏi thị trường tại thời điểm này là điều nên làm cho dù các tín hiệu khác vẫn còn khá mạnh đi chăng nữa vì nếu tiếp tục ghìm giá vào tình huống này là quá mạo hiểm. Rất may là vào cuối tháng 1 lực lượng đầu tư mới tham gia thị trường tăng mạnh đã cứu giá cổ phiếu tại giai đoạn này và giá cổ phiếu đi ngang gần 2,5 tháng. Nhưng điều chắc chắn rằng nếu vẫn giữ cổ phiếu tại điểm (3) trong khi không thu thêm được một khoảng lợi nhuận nào mà lại rơi vào tình huống rũi ro rất cao là điều không nên. Đường RSI sau khi từ điểm (1) tiến lên và chạm đường overbought lần 2 vào ngày 13/02/2008 ở vị trí số (3) trên đồ thị 4 và vẫn giao động đều đặn ở khoảng 80 sau đó bất ngờ cắt đường overbought là tiến đến giảm rất mạnh. Vẫn là phải nhìn lại trước đó đường RSI cũng như đường giá giao động rất mạnh và xu thế giảm trong khoảng thời gian đến ngày 26/03/2008 điều này cho thấy cổ phiếu đã có thời gian tích lũy đủ mạnh và khi đường RSI cắt qua đường oversold (30) vào ngày 26/03/2008 thì giá cổ phiếu bắt đầu tăng tại vị trí số (4). Khoảng thời gian tăng giá này diễn ra rất ngắn việc chớp được thời cơ này là điều không dể dàng. Tóm lại, từ vị trí (3) đường RSI đổ ngược trở xuống và giá cổ phiếu giảm là một điều đáng lưu ý. Đến ngày 26/03/2008 đường RSI lại có dấu hiệu đi lên và tiếp tục cắt đường oversold ở vị trí số (4) cũng là lúc nên mua cổ phiếu mà cần phải kết hợp các tín hiệu khác cũng như tình hình thị trường thế nào nếu không sẽ vuột mất cơ hội thu lợi nhuận trong khi đã chờ đợi khá lâu có người nói đùa nhưng rất chua chát là đến khi mình mất hết hi vọng và bán ra thì cổ phiếu lại tăng rất mạnh và rất là tiếc nuối. Tín hiệu mua (2) và (4) nếu nhìn kỹ là rất tương đồng sau khi giá cổ phiếu tích lũy (đi ngang) trong một khoảng thời gian đủ dài và sau đó đường RSI tiến lên phía trên rất mạnh cho thấy cổ phiếu đang được giới đầu tư quan tâm và khát khao để sở hữu. 4.2.2 Moving Average Convergence Divergence (MACD) MACD là một trong những chỉ số được sử dụng nhiều nhất trong phân tích kĩ thuật. Được tạo ra bởi Gerald Appel, MACD đo sự chênh lệch giữa 2 chỉ số trung bình trượt hàm mũ trong 12 và 26 ngày. Chỉ số này được xem như là chỉ số “dấu hiệu”. Cần có sự kết hợp của các indicator khác mới có thể xác định được thời điểm mua bán 1 cổ phiếu. Chỉ số RSI là chỉ số xung lượng thường thì đến chậm hơn các chỉ số xu hướng. Phần này xin đề cập đến chỉ số có thể xác định khả năng đảo chiều của xu hướng hiện tại MACD. Đồ thị 7: Đường chỉ báo MACD của TSC Số liệu ở phụ lục 1 kết hợp với phần mềm Metastock và phần cơ sở lý luận được trình bày ở mục 2.1.7.2 cho ra kết quả ở đồ thị 7. Nhìn đường chỉ báo có thể thấy rằng đường MACD có dấu hiệu cắt đường tín hiệu trong thời điểm hiện tại vị trí số (4) trên đò thị 7, cần phải xem xét diễn biến thị trường mới có thể xác định được xu hướng mau hay lâu hơn. Sau ngày giao dịch không hưởng quyền chia chia cổ tức ngày 25/12/2007 có thể thấy rõ đường MACD đã cắt đường tín hiệu và cả 2 đều đi xuống rất nhanh cho thấy một sự trượt giá rất mạnh các tín hiệu phân tích kỹ thuật cho thấy đầu tư ngắn hạn theo chỉ số có khả năng đã thấy trước được và rút khỏi thị trường, tạm ngừng mua cổ phiếu TSC tại thời điểm số (3) trên đồ thị 7. Cả 2 đường MACD tiếp tục cắt qua đường zero (0) đến tại thời điểm sau đó (4) trên đồ thị 7 cho thấy cổ phiếu dần tăng giá trở lại, đây là dấu hiệu quay lại với cổ phiếu TSC, có thể bắt đầu mua vào. Tuy nhiên để xác định chính xác xu hướng cần phải kết hợp với các yếu tố khác. Như đã nói ở phần RSI chỉ số xung lượng tìm điểm overbought (vượt mua) hay oversold (vượt bán) đã rơi xuống điểm oversold khá lâu rồi. Tại sao không kết luận đây là trường hợp bán quá mứt tự nhiên diễn ra như các số liệu về qui mô giao dịch hàng ngày sau ngày chia cổ tức bởi vì qui mô trên một lệnh bán là rất lớn cho thấy có sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức và của công ty niêm yết thường thì khi có dấu hiệu trượt giá mạnh các nhà đầu tư tổ chức và của công ty niêm yết sẽ thường mua lại để hổ trợ giá và từ từ phân phối vì họ nắm số lượng cổ phiếu rất nhiều nên việc giá giảm quá mứt thì không có lợi gì cho họ nhưng nếu để ý thời điểm này các thông tin tốt hổ trợ rất yếu các thông tin xấu đến đột ngột và rất nhiều họ đành chấp nhận bán ra cùng lúc với việc dìm giá hi sinh để có thời cơ thu gom lại cổ phiếu với giá rất rẻ để thu lợi nhiều hơn vào thời điểm cuối năm. Theo lý thuyết phân tích chứng khoán thì khi chỉ số xung lượng thể hiện khả năng bán quá mứt - oversold (đường RSI nằm dưới ngưỡng 30) mà đường MACD lại lệch rất nhiều so với đường zero(0) các tín hiệu phân tích kỹ thuật thường tìm cơ hội mua cổ phiếu ở thời điểm này vì cho rằng có khả năng giá cổ phiếu đã nằm gần đáy. Nếu không có sự kết hợp với các chỉ báo khác thì có thể nói nếu họ mua ở thời điểm này thì họ đã chấp nhận một mứt độ rủi ro cao hơn khi mua ở thời điểm mà mọi tín hiệu khác đã khá rõ ràng. Khả năng đường MACD có cắt đường tín hiệu và cả 2 cùng quay ngược lên đường zero (0) hay không. Phân tích kỹ thuật cũng chỉ có tính tương đối mà thôi thường cũng cần phải có sự may mắn một chút mới có thể thành công được. 4.2.3 Chỉ báo về xung lượng Momentum Ở các chỉ báo trước trong các phần viết về chỉ số phân kỳ và hội tụ của đường trung bình động MACD (Moving Average Convergence Divergence) và chỉ số sức mạnh tương đổi Relative Strength Index (RSI) đã cho thấy giao động giá của cổ phiếu TSC đang nằm trong vùng bán quá mứt (overbought) nên đã cho thấy một dấu hiệu tuy mờ nhưng cũng đảm bảo một cơ hội mua cổ phiếu TSC với giá có thể chấp nhận được. Như đã nói cần phải kết hợp với các chỉ báo khác, lúc này xin chọn chỉ số xung lượng momentum để lắp ghép thành một bức tranh chi tiết hơn. Đồ thị 8: Đường chỉ báo xung lượng Momentum của TSC Cũng từ các chỉ số trên cho thấy giá TSC đã đi theo xu hướng giảm là chủ đạo trong thời gian từ cuối năm 2007 đến nay, điều chúng ta mong đợi là khi nào thì xu hướng này dừng lại và đến lúc nào thì có một sự đảo ngược xu hướng. Mặt dù có nhiều người thường đánh giá rất thấp chỉ số xung lượng Momentum nhưng nếu có sự kết hợp của các chỉ số khác thì nó cũng đưa ra một số thông tin rất là bổ ích. Chỉ số xung lượng Momentum thường dùng để đo đà tăng trưởng của một cổ phiếu. nếu nhìn lại thời điểm gần ngày 05/11/2007, vị trí số (1) trên đồ thị 7, đường momentum đổ xuống rất nhanh với một góc rất hẹp cho thấy giá cổ phiếu đang tuột dốc không phanh. Vấn đề đâu là điểm dừng hãy nhìn kỹ chỉ báo một lần nữa, đường momentum đang bị khựng lại và không còn dốc xuống như trước nhưng bật lên được một chút xíu lại quay đầu lại cho thấy tình hình rất nhạy cảm của cuộc đấu sức của bò và gấu đang ở giai đoạn rất quyết liệt ở vị trí số (2) và (3) trên đồ thị số 8. Theo lý thuyết của đường momemtum thì nó hay khựng lại trong khi xu hướng giá hiện tại vẫn còn đang hiệu lực, nhưng nó sẽ bắt đầu dịch chuyển theo hướng ngược lại khi giá bắt đầu khựng lại. Quan sát đường momentum có thể khẳng định nhận định bên trên một lần nữa là xu thế tăng giá vẫn chưa đủ mạnh do quán tính quá lớn của đợt giảm giá mạnh cách đây không lâu. Nhưng qua phân tích các chỉ số trước cũng đã xuất hiện xu hướng tăng giá nhẹ sau thời giảm mạnh cùng với sự xuống dốc chung của thị trường. Đây là dấu hiệu cần chú ý vì đà giảm giá đã khựng lại, có xuất hiện một số tín hiệu tăng giá. Dãy băng Bollinger Ông John Bollinger đã sáng chế ra chỉ báo này, nó thường được sử dụng chung với đường giá nhưng chúng chỉ được xem là một indicator (dụng cụ chỉ báo), nó rất giống đường bao của giá. Đây là chỉ báo độc nhất vì nó có tác dụng là thể hiện chính xác những thay đổi hay giao động của thị trường. Nó là 1 phép toán cộng trừ của 2 lân sự chênh lệch của đường trung bình giá MA. Khi thị trường rung động mạnh nó sẽ phản ánh giao động bằng cách mở rộng các dải (bands). Ngược lại khi sự giao động suy yếu nó phản ánh thị trường trầm lắng thì các dải có khuynh hướng co hẹp lại. Đồ thị 9: Dãy Bollinger của TSC Nhìn về quá khứ ở các vị trí (2), (4) và (6) trên đò thị 6 vào các ngày 23/11/2007, 10/01/2008 và 26/03/2008 là tín hiệu mua rất mạnh nhưng không dễ nhận ra khi mà đường giá cổ phiếu liên tục bám rất gần dãy Bollinger phía trên. Thông thường đối với các tính hiệu này hoặc là các nhà đầu tư tâm lý yếu hay bán ra khi cổ phiếu tiến gần đến đường băng bên trên do lo sợ việc giá cổ phiếu đang tiến tới mứt cản (Resistance) và bỏ qua những cơ hội tìm kiếm lợi nhuận rất đáng tiếc. Chúng ta cần nhìn nhận ở đây là kể từ khi cổ phiếu TSC niêm yết 2 đường băng giao động khi rộng, khi hẹp cho thấy có một sự đột biến về giá và gần đến điểm (1) thì đường giá có xu hướng tiệm cận đường băng bên trên khi tới điểm (1) trên đồ thị 9 dãi băng được mở rộng điều này cho thấy sắp có một sự đột biến về giá nhưng sẽ là theo chiều hướng giảm. Thật sự như vậy, tại thời điểm này nhiều người cho rằng đường giá khi chạm băng bên trên sẽ quay ngược về dãi băng đối diện ở phía dưới và giá cổ phiếu sẽ giảm. Theo lý thuyết về đường bao Bollinger thì khi đường giá cắt qua một đường băng và tiếp tục thoát ra ngoài cho thấy xu hướng đó sẽ vẫn còn tiếp tục. Hãy nhìn lại chỉ báo trong giai đoạn tăng giá bắt đầu từ vị trí (1) và (5) trên đồ thị 9 thì đều thấy đường giá vượt ra khỏi đường băng bên trên và có dấu hiệu quay ngược trở lại. Nếu dùng hỗ trợ và kháng cự để phân tích thì có thể kết luận là sau khi vượt ngưỡng hỗ trợ thì ngưỡng này sẽ trở thành ngưỡng kháng cự và một ngưỡng kháng cự thấp hơn đã được thiết lập. Tín hiệu bán ở vị trí số (1) và (5) trên đồ thị 9 là rất rõ ràng trong khi đường giá đi từ vị trí số (2) lên, 2 lần chạm băng bên trên mà không thể vượt qua được cho thấy giá cổ phiếu đang cố vượt qua đường kháng cự mà không được. Lần này thì lý thuyết khi đường giá chạm băng bên trên mà không thể vượt qua được thì sẽ có xu hường đi xuống đường băng ở phía dưới là rất chính xác. Sau khi đường giá đi xuống bắt đầu từ vị trí số (3) thì chạm vào dãy băng bên dưới ở vị trí số (4) trên đồ thị 9 ngày 10/01/2008 và không thể đâm qua đường băng này thì việc nó quay lại đường băng bên trên là điều dễ nhận ra đây cũng là tín hiệu mua rất rõ ràng. Từ vị trí số (5) đồ thị 9 đường giá lại tiến lên cho đến lúc chạm đường băng bên trên một lần nữa và cũng không thể vượt qua được. Nó có xuyên qua đường băng trên một chốc lát nhưng lại quay ngược vào trong cho thấy một sự đảo ngược xu hướng đang xảy ra ở vị trí số (6) đồ thị 9 được thiết lập vào ngày 26/03/2008. Sau đợt trượt giá mạnh chưa từng xảy ra của cổ phiếu TSC ở vị trí số (6) đến bây giờ thì đường giá đã bắt đầu chạm đường băng bên dưới. Vấn đề ở đây là giá cổ phiếu đang ở xu hướng giảm và đường giá đang chạm dãi băng bên dưới vậy thì điều chúng ta mong đợi là khi nào thì có sự đảo chiều của xu hướng hiện tại để tìm được một tín hiệu mua tối ưu. Nhưng nếu phân vân và không quyết đoán thì chúng ta lại phải đối diện với khả năng vuột mất cơ hội nhảy vào để tìm kiếm lợi nhuận và khi các tín hiệu khác đủ mạnh thì lại quá trể. Nhìn đường chỉ báo với đường Bollinger đã thấy một sự đảo ngược về xu hướng hay chưa và giá cổ phiếu đã là đáy chưa. Câu trả lời vẫn là 50/50, phải chờ xem tình hình thị trường và các tín hiệu khác thì mới cho thấy cổ phiếu TSC sẽ có tăng giá mạnh hay không. Nhưng đã có dấu hiệu hồi phục trở lại và xu hương vẫn chưa chắc chắn lắm. Chương 5 ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ 5.1 ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU TSC DỰA VÀO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 5.1.1 Từ việc phân tích tình hình tài chính của công ty TSC Nhìn chung qua 3 năm từ năm 2005 – 2007 qui mô của công ty ngày càng được mở rộng, trong đó: Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh, trong đó tăng cao nhất là vào năm 2007 đạt 1.375.090 triệu đồng, tương ứng là tăng 20,8 % so với năm 2006. Đặc biệt doanh thu do xuất khẩu tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã không ngừng đàm phán, tích cực tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm gia tăng xuất khẩu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thương trường. Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ngày càng tốt hơn góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty. Lợi nhuận của công ty cũng có chiều hướng tăng mặc dù chịu sự tác động tương đối lớn của hoạt động tài chính. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới công ty cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. Về hiệu quả quản lý tài sản: Dựa vào việc phân tích vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho kết hợp với các chỉ tiêu trên vốn cổ phần ta thấy hiệu quả sử dụng vốn, quản lý tài sản của công ty có xu hướng tăng, thời hạn thu tiền của doanh nghiệp ngày càng ngắn, chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, công tác quản lý hàng tồn kho của công ty rất tốt giúp công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để đưa vốn vào sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận của công ty khi đang hoạt động có lãi. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: Tình hình thanh toán của công ty rất khả quan. Công ty cố gắng trong việc thu hồi nợ, khả năng thanh toán của công ty cũng có chiều hướng tốt, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán bằng tiền, mức độ đảm bảo nợ vay bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp rất tốt. 5.1.2 Từ việc phân tích tình hình giao dịch cổ phiếu TSC trên HoSE Để đưa ra quyết định mua hoặc bán một chứng khoán các nhà đầu tư thường tiến hành phân tích theo các cách riêng của mình. Tuy nhiên, trong đầu tư chứng khoán, người ta gom lại thành hai cách chính là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Trong phân tích tình hình tài chính (phân tích cơ bản) nhằm tiềm ra cổ phiếu tốt, có tỷ suất lợi nhuận cao, rủi ro ít khi đầu tư, nói tóm lại là tìm được cổ phiếu cần đầu tư. Phân tích tình hình giao dịch của cổ phiếu kết hợp với các chỉ báo phân tích giúp xác định hợp lý thời điểm mua bán một cổ phiếu. Trở lại cổ phiếu TSC, kể từ ngày niêm yết chính thức trên HoSE ngày 04/10/2007 cho đến hiện nay cổ phiếu TSC đã trải qua một giai đoạn tăng giảm ngoạn mục. Tại lúc mới niêm yết giá tham chiếu là 40.000 đồng, các tín hiệu mua được hình thành dữ dội khi mà đường RSI đang lưng chừng ở khoảng overbought cũng đảm bảo một giá mua có thể chấp nhận được. Như đã nói nếu các tín hiệu khác chưa thật sự rõ ràng thì nếu nhảy vào phải chấp nhận một mứt độ rủi ro nào đó. Nếu đợi đến lúc đường RSI chạm mứt 30 khi giá cổ phiếu là 75.000 đồng thì người mua nhảy vào thị trường và khi RSI chạm mức 70 thì giá lúc này là 105.000 đồng. Hiện tại thì các tín hiệu mua đã mạnh hơn rất nhiều nếu không có ảnh hưởng tiêu cực bất ngờ trong thời gian sắp tới thì khả năng cổ phiếu đang chuyển sang một xu thế mới là có thể. Đồ thị 10: Tổng hợp các chỉ báo phân tích kỹ thuật của cổ phiếu TSC Trước khi bàn luận về các tín hiệu mua sắp tới xin được phép quay lại bàn luận về một số điểm đáng chú ý và sự phân phối lớn của của nhà đầu tư được nhắc lại nhiều lần ở các phần trước. Ở đây dùng đồ thị 10 tổng hợp các chỉ báo đã phân tích để tiện quan sát. Điều gì đã xảy ra khi vào ngày 05/11/2007 vị trí số (1) trên đồ thị 10 khi cổ phiếu đạt giá 116.000 đồng rồi bắt đầu một cuộc trượt giá xuống 75.000 – 85.000 đồng vào khoảng thời gian từ 05/11/2007 đến ngày 15/01/2008 trước khi tăng trở lại lên 105.000 đồng vào ngày 13/02/2008. Và điều gì đã xảy ra khi kể từ đó cổ phiếu đã trượt dốc không phanh đến 26/03/2008 tại vị trí số 3 trên đồ thị 10 khi mà có lúc giá thấp nhất là 53.500 đồng. Câu trả lời là hãy nhìn vào các vị trí (1), (2), (3) trên đồ thị 10 nằm ở vùng biểu diễn khối lượng giao dịch. Vào ngày 05/11/2007 cũng như ngày 13/02/2008 khi cổ phiếu leo lên tới giá tới đỉnh và khối lượng giao dịch tăng vọt hơn bao giờ hết đây là một điều cảnh báo vì có thể đó đã là đỉnh cực đại khi giá một cổ phiếu đang băng băng về đích tăng giá với tỉ lệ lớn hơn trước đó rất nhiều cộng với khối lượng giao dịch tăng vọt mà chưa từng xảy ra trước đó thì hãy coi chừng. Đó có thể là đỉnh cực đại hoặc cũng là sự cảnh báo cổ phiếu đã rất tới đỉnh. Các tổ chức lớn thường tiến hành phân phối khi mà họ cảm thấy đã đạt đượt lợi nhuận tương đối và cổ phiếu đang tăng giá và đang được sự quan tâm của nhiều người. Hành động phân phối có thể thấy được qua vị trí số (1) và (2). Các nhà đầu tư cá nhân mua vào khi giá ở đỉnh 116.000 và 105.000 đồng có thể bị lừa vì cảm giác giác cổ phiếu đang tăng cộng với khối lượng giao dịch tăng vọt có thể vì họ cho rằng cổ phiếu có thể sẽ đạt được một nền tảng mới và đang tiến đến một đỉnh giá mới thì không thể chấp nhận được. Nhưng nếu mua vào vị trí số (3) khi khối lượng giao dịch gần bằng bằng nhau của các ngày giao dịch và kết hợp với các chỉ số khác thì có thể đánh trong ngắn – trung hạn được. Hãy nhìn lại tại vị trí (1) và (2) một lần nửa một sự cảnh báo khi mà các tổ chức lớn đang tiến hành phân phối và thoát ra khỏi thị trường. Khi các tổ chức đã rút ra và yên vị thì các nhà đầu tư cá nhân sẽ phải chìm trong cơn lũ bán cổ phiếu ngay sau đó không lâu. Nếu bạn không phải là nhà đầu tư dài hạn thì nên bán cổ phiếu khi mà các nguồn vốn khôn ngoan của các tổ chức lớn đang rút ra khỏi thị trường. Hành động phân phối của nhá đầu tư lớn đã diễn ra rất lộ liễu và chắc điều này chỉ có thể xảy ra với một thị trường non trẻ như Việt Nam. Ở lần phân phối thứ 2 có thể thấy thêm một ngày tăng giá với khối lượng lớn như 2 ngày trước đó là một dẩo chiều rất rõ ràng. Hiện tại thì giá cổ phiếu đã có vẽ rất tốt nếu đầu tư theo giá trị nhưng sức mua vẫn còn rất yếu nhưng dù sao đi nữa thì nếu đầu tư theo trường phái giá trị vào các cổ phiếu tốt khi mà giá cổ phiếu đã rớt xuống tới giá mong đợi lại là an toàn hơn đối với thị trường biến động thất thường như TTCK VN. Có trường phái đầu tư chỉ đợi điểm mua khi mà cổ phiếu đang hình thành nền tảng mới mua khi cổ phiếu bắt đầu lên đỉnh giá mới cũng rất hay nhưng nếu không cẩn thận thì sẽ biến thành những kẻ mua giá ở đỉnh và nếu không tuân thủ nguyển tắt stop loss (cắt lỗ) 8-10% thì có thể bị mất kẹt lại. Nhưng nếu chờ đợi đến khi cổ phiếu đã gần đáy mới sợ hãi bán ra thì sẽ trở thành kẻ mua đỉnh bán đáy, còn nếu sau đó mà cổ phiếu tăng giá trở lại thì lại tiếc mà phải bán rẽ mua đắt 5.2 CÁC NHÂN TỐ RỦI RO TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TSC 5.2.1 Rủi ro kinh tế Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty là căn cứ cơ bản và khá phổ biến cho quyết định của nhà đầu tư. Xem xét sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là gián tiếp dự đoán giá cả của chứng khoán công ty. Các nhà đầu tư có thể nhận định tình hình sản xuất kinh doanh thông qua các nhân tố kinh tế sau: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái... - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế ổn định và tăng trưởng làm gia tăng nhu cầu đầu tư của xã hội và có thể sẽ làm gia tăng giá chứng khoán trên thị trường. Ngược lại, trong nền kinh tế bất ổn định hoặc chậm phát triển thì giá chứng khoán có thể giảm do nhu cầu đầu tư thấp và rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán sẽ tăng. Những năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao và ổn định: năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 đạt 8,4%, năm 2006 đạt 8,17% và năm 2007 là 8,5%. Theo các chuyên gia kinh tế phân tích thì tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 7 – 8%/năm trong các năm tới trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, cùng với môi trường chính trị vững vàng và ổn định nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ thuận lợi hơn là rủi ro. - Lãi suất: tính đến thời điểm 31/12/2006, theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, vốn vay của Công ty chiếm 276,36% vốn chủ sở hữu, trong đó hoàn toàn là vay ngắn hạn. Vì vậy, lãi vay có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tỷ giá hối đoái: tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, do đó sự điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như tỷ giá hối đoái trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng dẫn đến doanh thu theo tiền đồng tăng lên và ngược lại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát, bên cạnh đó với tình hình tăng trưởng ổn định, dự báo năm 2007 nền kinh tế vẫn tiếp tục có dư cung ngoại tệ tạo điều kiện cho việc tăng dự trữ ngoại hối nên tỷ giá sẽ tiếp tục ổn định. Do đó, rủi ro tỷ giá ảnh hưởng không lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giá cả thế giới: những biến đổi bất thường của giá cả phân bón trên thị trường thế giới thời gian gần đây cũng có sự ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh của Công ty. 5.2.2 Rủi ro luật pháp Từ công ty nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này hiện đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của công ty. Việt Nam đã là thành viên của WTO và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực cung ứng vật tư nông nghiệp. Kể từ năm 2008, các nhà đầu tư nước ngoài được mở một điểm cung ứng vật tư nông nghiệp tại Việt Nam (muốn mở điểm thứ hai phải xin phép) điều này sẽ có ảnh hưởng một phần đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 5.2.3 Rủi ro đặc thù - Đối với các loại phân bón: hiện tại, Việt Nam đã sản xuất được khoảng 40% nhu cầu Urê (tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ và Nhà máy Đạm Hà Bắc), còn toàn bộ DAP và Kali đều phải nhập khẩu. Tuy nhiên, sang Quý II năm 2008, Nhà máy DAP Đình Vũ của Tổng Công ty Hóa Chất sẽ sản xuất và cung ứng ra thị trường khoảng 350.000 tấn DAP (chiếm 50% nhu cầu của cả nước). Bên cạnh đó, từ nay đến năm 2010, nếu Nhà máy Phân đạm Ninh Bình (trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam) và Nhà máy Phân đạm Cà Mau (trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) đi vào hoạt động và cho ra sản phẩm thì Việt Nam sẽ sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ Urê. Tình hình này làm cho lợi thế của Công ty trong việc nhập khẩu phân bón ngày càng giảm dần và đặt ra cho Công ty một đòi hỏi khách quan: muốn tồn tại và phát triển phải đẩy nhanh việc mở rộng hoạt động sang các ngành khác, lĩnh vực khác. - Đối với hoạt động xuất khẩu gạo: vì nhu cầu an ninh lương thực quốc gia cho nên hiện nay, cơ chế quản lý xuất khẩu gạo còn bó buộc, chưa thực sự tạo sự chủ động cho công tytrong hoạt động kinh doanh. - Có thể nói, cho đến thời điểm hiện tại, mọi hoạt động của Công ty đều gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất nông nghiệp khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Do đó, những diễn biến bất lợi cho sản xuất nông nghiệp như: sâu bệnh, thiên tai, mất mùa, giá cả nông sản bấp bênh v.v… sẽ có ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh của công ty. 5.2.4 Rủi ro biến động giá cổ phiếu niêm yết Việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho Công ty: khẳng định uy tín, quảng bá rộng rãi thương hiệu, tăng cường tính thanh khoản, tạo cơ hội cho Công ty huy động vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng đến việc chuẩn mực hóa công tác quản trị và điều hành của Công ty. Tuy nhiên, rủi ro biến động giá cả cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là điều không tránh khỏi. Giá cả chứng khoán trên thị trường được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức niêm yết chỉ là một yếu tố mang tính tham khảo. Giá cả chứng khoán biến động có thể do: cung – cầu cổ phiếu, tình hình kinh tế – xã hội, sự thay đổi quy định pháp luật về chứng khoán, yếu tố tâm lý của nhà đầu tư v.v… Sự biến động giá cổ phiếu có thể gây ảnh hưởng đến thương hiệu, giá trị, tâm lý của các khách hàng của Công ty. 5.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5.3.1 Những nhân tố thuận lợi - Có được sự đoàn kết, nhất trí của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc Công ty. Ban Tổng Giám đốc Công ty là những người ham học hỏi, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm tất cả vì sự phát triển của Công ty. Đây chính là động lực cho cán bộ nhân viên toàn Công ty tiếp tục có nhiều nỗ lực, cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ. - Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Công ty duy trì tốt việc họp hàng quý theo điều lệ và họp đột xuất khi có các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị là những người có kinh nghiệm, hoạt động lâu năm trong ngành kinh doanh của Công ty. Chính điều này đã hỗ trợ rất nhiều cho Tổng Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình theo điều lệ Công ty. - Công ty đã và đang nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, tích cực và kịp thời của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã hỗ trợ, giúp đỡ Công ty rất nhiều trong việc cung cấp tín dụng đảm bảo các cơ hội kinh doanh của Công ty. Đáp lại, trong nhiều năm đã qua, Công ty vẫn giữ được uy tín tuyệt đối với ngân hàng trong tất cả các hợp đồng tín dụng. - Với tiêu chí “Chính xác – Kịp thời – Trung thực – minh bạch và đúng pháp luật” trong mọi giao dịch mua và bán hàng hóa cũng như trong tất cả các vấn đề tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm cho uy tín của Công ty với các nhà cung cấp, với hệ thống đại lý và các khách hàng tiêu thụ sản phẩm tiếp tục được củng cố và phát triển. Chính điều đó đã giúp Công ty tận dụng được các cơ hội kinh doanh, vượt qua mọi khó khăn, thách thức góp phần cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đại hội đồng cổ đông đã giao. - Trong các năm 2005, 2006 và 2007 Công ty đã tiếp tục nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Thường trực Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ, Cục thuế thành phố Cần Thơ và các ban ngành hữu quan trong việc hỗ trợ giải quyết một số vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty. 5.3.2 Những nhân tố khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm các năm 2005 và 2006 Công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn: - Những khó khăn về thị trường tiêu thụ và một số chính sách điều hành ở tầm vĩ mô: + Đối với phân bón: trong kinh doanh phân bón, mặt hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cao là Urê. Nhưng kể từ năm 2005 trở lại đây, tập quán sử dụng phân bón của bà con nông dân, nhất là nông dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, đã thay đổi, lượng Urê sử dụng càng ít đi (qua theo dõi Công ty nhận thấy nhu cầu Urê năm 2006 giảm khoảng trên 30%), mà thay vào đó nông dân sử dụng phân hỗn hợp và phân vi sinh. Thêm vào đó, Đạm Phú Mỹ với lợi thế được Nhà Nước bù lỗ khi đồng hành đầu vào gần như chiếm lĩnh thị trường làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh mặt hàng này. + Một khó khăn nữa trong kinh doanh phân bón năm 2006 trở lại đây là giá cả trên thị trường thế giới biến động liên tục, khoảng cách giữa giá thế giới và giá tiêu thụ nội địa không theo quy luật thuận chiều. Thêm vào đó, trong 2 tháng cuối năm 2006 công thức tính giá của Đạm Phú Mỹ đã được công bố rộng rãi cho các nhà nhập khẩu trước đó hầu như không được áp dụng dẫn đến tình trạng đa số các công ty nhập khẩu phân bón không dám nhập Urê vì không có hiệu quả, rủi ro cao. + Đối với xuất khẩu gạo: đây là mặt hàng có rủi ro cao do gạo được xuất khẩu theo quy định riêng của Nhà nước. Nguyên tắc hàng đầu trong điều hành là an ninh lương thực và hầu như năm nào cũng có sự thay đổi trong chính sách, như: hạn chế, tạm ngưng, cấm xuất khẩu. Sự thay đổi chính sách trong điều hành xuất khẩu lương thực luôn ảnh hưởng đến giá lương thực trong nước, tồn đọng hàng hóa, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, kết quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, cạnh tranh từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan... là các nước xuất khẩu gạo lớn trong khu vực. Các chính sách điều hành, kết quả xuất khẩu của các nước cũng có ảnh hưởng lớn xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và đến kết quả kinh doanh của Công ty nói riêng. Ngoài ra, gạo Việt Nam chưa có thương hiệu, hàng giá trị gia tăng còn ít nên tuy số lượng xuất khẩu nhiều nhưng giá trị không cao. - Nhu cầu sử dụng phân bón của bà con nông dân giảm, sản xuất phân bón trong nước ngày càng phát triển, số công tytham gia nhập khẩu và kinh doanh phân bón ngày càng nhiều làm cho tính chất cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. 5.4 ĐÁNH GIÁ DỰA VÀO CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH VÀ CHIẾN LƯỢC TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY 5.4.1 Hoạch định chiến lược trong tương lai của công ty Căn cứ vào những dự báo về tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới và triển vọng phát triển của ngành đã phân tích ở trên, cùng với việc đánh giá những điểm mạnh, tồn tại và vị thế hại tại của mình, Công ty đã đưa ra kế hoạch lợi nhuận và cổ tức cho 03 năm tới (2008 – 2010), kế hoạch này được Đại hội đồng Cổ đông thông qua và được công bố trong Bảng cáo bạch của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học kiểm toán như sau: Bảng 7: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 – 2010 Đơn vị tính: %, đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch so với năm trước 2007 2008 2009 2010 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2010 so với 2009 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Vốn điều lệ 83.129,15 200.000 200.000 200.000 116.870,85 140,59 0 0 0 0 Doanh thu thuần 1.372.152(1) 1.553.342 1.600.142 1.638.182 181.190 13,20 46.800 3,01 38.040 2,38 Lợi nhuận sau thuế 35.051(2) 50.001 54.032 56.639 14.950 42,65 4.031 8,06 2.607 4,82 Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 32,20(3) 19,76 21,32 22,36 -12,44 -38,63 1,56 7,8 1,04 4,65 Ghi chú: (1), (2), (3) là số kế hoạch, số thực tế năm 2007 là bảng 1 Dự kiến kế hoạch của Công ty được xây dựng trên cơ sở thực hiện của các năm qua, nhất là thực tế kinh doanh 06 tháng đấu năm 2007, cùng với những lợi thế do các cơ hội kinh doanh đem lại và phân tích dự báo tổng hợp các nhân tố có thể ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Kế hoạch kinh doanh cụ thể của TSC như sau: - Phân bón: Trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp nhập khẩu phân bón sẽ được tự do xuất khẩu phân bón mà doanh nghiệp đã nhập khẩu vào Việt Nam khi giá cả tiêu thụ ở thị trường nội địa gây bất lợi cho doanh nghiệp. Khi có chủ trương này sẽ giải tỏa được khó khăn cố hữu của doanh nghiệp nhập khẩu phân bón từ trước đến nay. Trong khi chờ chủ trương chung, các doanh nghiệp riêng lẻ nếu gặp phải tình huống này sẽ được Bộ Thương mại xem xét cho xuất khẩu để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước mắt, theo đề nghị của Công ty về việc xuất khẩu phân bón có nguồn gốc nhập khẩu, Bộ Thương mại đã có công văn số 3998 BTM/XNK ngày 12/07/2007 cho phép Công ty được phép xuất khẩu phân DAP và phân Urê có nguồn gốc nhập khẩu. Như vậy, khó khăn cơ bản của Công ty khi gặp trường hợp giá phân nội địa thấp hơn giá thế giới đã được giải quyết. Trước tình hình đó, Công ty xây dựng kế hoạch mua vào bán ra cho mặt hàng phân bón từ năm 2008 – 2010, bình quân là 235.000 tấn/năm. Giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh xây dựng cho kế hoạch căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh phân bón trong thời gian qua, diễn biến thực tế hiện nay và dự báo xu hướng cho những năm kế tiếp. - Gạo xuất khẩu: trong định hướng đẩy mạnh xuất khẩu gạo vừa giúp có nguồn thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của Công ty, với việc phân tích những yếu tố ở tầm vĩ mô (về đảm bảo an ninh lương thực, mùa vụ sản xuất nông nghiệp trong những năm tới, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào lĩnh vực xuất khẩu gạo trong thời gian tới theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam v.v…) và đánh giá khả năng nội tại của Công ty, Công ty xác định lượng gạo xuất khẩu từ năm 2008 – 2011 sẽ ở mức từ 90.000 – 100.000 tấn. - Thuốc bảo vệ thực vật: sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật mang logo TSC vốn là thế mạnh của Công ty trong suốt giai đoạn từ năm 1992 cho đến nay. TSC đã bắt đầu khởi động chương trình kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện và phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, do vậy dự kiến sang năm 2008 Công ty mới có thể kinh doanh mặt hàng này với giá vốn hàng bán năm 2008 sẽ là 50 tỷ đồng, năm 2011 sẽ đạt khoảng 102 tỷ đồng. Theo tình hình thực tế hiện nay, lãi gộp của ngành thuốc bảo vệ thực vật khoảng 18% doanh thu thuần và lợi nhuận khoảng 8% doanh thu thuần. - Nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản: hiện tại, trên 80% nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản ở Việt Nam phải nhập khẩu. Tuy nhiên, đây cũng là ngành có nhiều doanh nghiệp khác đã tham gia và hoạt động trong lĩnh vực này từ nhiều năm nay. Là doanh nghiệp gia nhập sau, Công ty phải điều nghiên thị trường rất kỹ và xây dựng kế hoạch một cách thận trọng, khi có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, Công ty sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực này. Trước mắt, Công ty chỉ xây dựng kế hoạch ở mức thấp với giá vốn hàng hóa mua vào là 40 tỷ đồng/năm cho cả giai đoạn từ năm 2008 – 2011. Hiện nay, mức lãi gộp bình quân của kinh doanh nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản ở khu vực phía Nam khoảng15%/doanh thu, thực lãi là 7,5%/doanh thu. 5.4.2 Nhận xét và đánh giá Nếu không có những sự kiện bất khả kháng trong lĩnh vực kinh doanh thì kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2008 – 2011 của Công ty mang tính khả thi rất cao. Trong năm 2008 Công ty sẽ tăng vốn lên 200 tỷ đồng, hiện Công ty đã nộp hồ sơ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xin phép phát hành cổ phiếu để tăng vốn. Năm 2008 Công ty phấn đấu đạt 1.553 tỷ đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận sau thuế phấn đấu đạt 75,263 tỷ đồng (Kế hoạch do Đại Hội đồng Cổ đông thông qua ngày 26/01/2008). Nếu so về số tuyệt đối thì lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 6% so với năm 2007, nhưng nếu so với vốn điều lệ thì tỷ lệ lợi nhuận sau thuế năm 2008 thấp hơn (năm 2007 là 85,47%, năm 2008 là 53,16% tính theo vốn điều lệ bình quân). Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch năm 2008 cũng đã thể hiện sự cố gắng vượt bậc của Công ty do lĩnh vực mới đầu tư ra ngoài công ty chưa thể ngay lập tức mang lợi nhuận cao, hơn nữa Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh từ các công ty khác. Tuy nhiên, từ năm 2008 khi công ty tăng vốn điều lệ từ 83,129 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng thì doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng không tăng đáng kể. Bên cạnh đó, tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2007 là 40% (số thực hiện năm 2007 cao hơn số kế hoạch đề ra là 32,20%) là tương đối cao, nhưng lại giảm trong năm 2008 – 2011. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty các năm vừa qua và trong thời gian tới là tương đối ổn định, nhưng lại ít khả năng gây đột biến. Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính hiện nay của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ, cùng với việc phân tích ngành, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (đơn vị tư vấn niêm yết và phát hành thêm cổ phiếu cho TSC) cho rằng, kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của TSC dự kiến trong giai đoạn 2007 – 2011 là có thể đạt được nếu không chịu ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng. Và thực tế qua kế quả hoạt động kinh doanh năm 2007 thì rất ấn tượng. Nhìn chung, năm 2007 là năm Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; mặc dù sau Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ 4 năm 2006; Tổng giám đốc Công ty đề xuất và Hội Đồng Quản Trị chấp thuận điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 cao hơn nhiều so với Đại Hội Đồng Cổ Đông giao nhưng Công ty đã hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, đặc biệt chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện tăng gấp 6,97 lần chỉ tiêu Đại Hội Đồng Cổ đông giao và tăng 114,22% so với kế hoạch điều chỉnh (xin xem số liệu ở bảng 1 và kế hoạch ở bảng 7). Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ năm 2007 đạt 1.375.089.865.268 đồng so với năm 2006 tăng 20,73%. Lợi nhuận thực hiện năm 2007 đạt 79.971.246.573 đồng so với năm 2006 tăng gấp 5,84 lần (79.971.246.573 đồng so với 13.686.251.750 đồng). Năm 2007 là năm Công ty đạt được lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay. Nói tóm lại, năm 2007 công ty đã được kết quả hoạt động kinh doanh rất khả quan, đây là một bước đệm rất quan trọng để hoàn thành các kế hoạch từ năm 2008 – 2010, là cơ sở để tạo niềm tin cho nhà đầu tư, cổ đông của công ty. Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU TSC 6.1 KẾT LUẬN Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các công ty. Đối với mỗi công ty hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của công ty, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của công ty thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ. Đặc biệt hơn nữa là đối với Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ là công ty cổ phần thứ 2 (ngoài Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang) của thành phố Cần Thơ niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HoSE). Đây là hướng đi đúng hướng của TSC của quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước. Qua việc niêm yết giao dịch cổ phiếu TSC trên HoSE thì nhà đầu tư, cổ đông của công ty tiếp cận được những thông tin chính xác hơn, minh bạch và nhanh hơn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và cổ đông. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính và tình hình giao dịch cổ phiếu TSC trên HoSE của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính tốt. Kế hoạch kinh doanh của công ty trong các năm tới mang tính khả thi cao, tạo được sự quan tâm của nhà đầu tư và cổ đông của công ty. Nói tóm lại, đối với nhà đầu tư, cổ đông của một công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán cần có sự tìm hiểu phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, giao dịch cổ phiếu trên thị trường một cách kỹ càng, khoa học nhằm tối đa hóa lợi nhuận khi đầu tư. Nhà quản trị công ty niêm yết cần có kế hoạch và chiến lược kinh doanh hiệu quả, hoạt động vì quyền lợi của cổ đông, của công ty. 6.2 KIẾN NGHỊ KHI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU TSC 6.2.1 Đối với Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ - Ngoài việc thiết lập quỹ dự phòng tài chính, công ty nên thiết lập quỹ dự phòng bình ổn giá cổ phiếu của công ty trước sự bất ổn của thị trường chứng khoán. Việc cổ phiếu quỹ bằng quỹ dự phòng bình ổn giá sẽ tạo tâm lý cho nhà đầu tư, cổ đông an tâm hơn khi nắm giữ cổ phiếu của công ty. Mặc khác đây cũng là hình thức kinh doanh tài chính của công ty. - Ngoài người công bố thông tin trong quá trình hoạt động của công ty cần có bộ phận hỗ trợ nhà đầu tư, cổ đông nhằm giải đáp những thắt mắt của họ. - Công ty cần có chính sách tiềm kiếm, hợp tác với các đối tác chiến lược để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn. Nhằm tận dụng các thế mạnh của đối tác như thế mạnh tài chính, công nghệ, nguồn vốn, thị trường,… để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 6.2.2 Đối với nhà đầu tư, cổ đông nắm giữ cổ phiếu TSC - Theo dõi, cập nhật thường xuyên thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, giao dịch cổ phiếu TSC trên HoSE để nhanh chóng phản ứng trước những thay đổi của thị trường. - Tận tâm và nhiệt tình đóng góp ý kiến, đưa ra chính sách cùng bàn bạc thảo luận để phát triển công ty ngày một tốt hơn. Bởi vì cổ đông là người chủ sở hữu công ty, do đó mõi lá phiếu của cổ đông trong các kỳ Đại hội cổ đông sẽ quyết định cho kết hoạt sản xuất kinh doanh của công ty sau ngày đại hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2000. 2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, Nxb. Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2002. 3. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb. Thống kê, 2000. 4. Phan Thị Bích Nguyệt – Lê Đạt Chí, Phân tích kỹ thuật ứng dụng trong đầu tư chứng khoán 5. Huỳnh Đức Lộng, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 1997. 6. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, 2003 7. Trang Web: tsccantho.com.vn, Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ. 8. Trang Web: ssi.com, Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 9. Trang Web: ssc.gov.vn, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước. 10. Luật Chứng khoán số 70, luật số: 70/2006/QH 11 11. Bảng Cáo bạch Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TSC QUA CÁC PHIÊN Ngày Giá mở cửa (1.000 đồng) Giá KLCN (1.000 đồng) Giá KLTN (1.000 đồng) Giá đóng cửa (1.000 đồng) KLGD (cổ phiếu) 04/10/2007 48,0 48,0 48,0 48,0 9.890 05/10/2007 50,4 50,4 50,4 50,4 23.210 08/10/2007 50,4 50,4 50,4 50,4 1.000 09/10/2007 52,8 52,8 52,8 52,8 410 10/10/2007 55,2 55,2 55,2 55,2 1.010 11/10/2007 57,6 57,6 57,6 57,6 2.810 12/10/2007 60,5 60,5 60,5 60,5 810 15/10/2007 63,4 63,4 63,4 63,4 1.000 16/10/2007 66,3 66,3 66,3 66,3 4.000 17/10/2007 69,2 69,2 69,2 69,2 41.490 18/10/2007 72,5 72,5 72,5 72,5 7.250 19/10/2007 75,9 75,9 75,9 75,9 28.360 22/10/2007 79,3 79,3 79,3 79,3 11.630 23/10/2007 83,1 83,1 83,1 83,1 25.070 24/10/2007 87,0 87,0 87,0 87,0 32.860 25/10/2007 91,3 91,3 91,3 91,3 120.870 26/10/2007 95,6 95,6 95,6 95,6 50.850 29/10/2007 99,9 99,9 98,0 98,0 268.850 30/10/2007 93,2 93,2 93,2 93,2 65.300 31/10/2007 88,9 97,0 88,9 97,0 242.410 01/11/2007 101,8 101,8 101,8 101,8 38.320 02/11/2007 106,6 106,6 104,7 106,6 136.630 05/11/2007 101,8 111,5 101,8 111,5 88.160 06/11/2007 108,6 110,5 107,6 108,6 87.950 07/11/2007 106,6 108,6 106,6 107,6 111.740 08/11/2007 107,6 107,6 102,8 102,8 38.600 09/11/2007 98,0 102,8 98,0 102,8 127.040 12/11/2007 105,7 105,7 103,8 103,8 44.370 11/11/2007 99,0 103,8 99,0 99,0 144.560 14/11/2007 96,1 99,9 96,1 99,0 224.330 15/11/2007 94,2 95,6 94,2 94,2 224.930 15/11/2007 89,8 94,2 89,8 91,3 248.990 19/11/2007 91,3 95,6 91,3 95,6 36.930 20/11/2007 95,6 95,6 92,7 94,2 28.840 21/11/2007 90,3 92,2 89,8 90,3 62.730 22/11/2007 89,4 91,8 86,0 86,0 46.310 23/11/2007 86,0 87,0 86,0 86,5 24.470 26/11/2007 87,4 90,3 87,4 90,3 40.730 27/11/2007 90,8 90,8 87,0 89,4 17.400 28/11/2007 89,8 89,8 89,8 89,8 15.410 29/11/2007 90,3 91,3 89,4 91,3 12.800 03/12/2007 91,8 94,6 91,3 94,6 32.850 04/12/2007 94,6 94,6 93,2 93,7 40.250 05/12/2007 91,3 92,2 91,3 91,3 17.050 06/12/2007 89,8 93,2 89,8 93,2 50.780 07/12/2007 90,8 91,3 90,8 90,8 5.780 10/12/2007 89,4 90,8 89,4 89,4 14.810 11/12/2007 89,4 89,4 88,4 88,9 23.060 12/12/2007 88,9 89,4 87,4 87,4 8.060 13/12/2007 88,9 88,9 86,5 88,9 5.340 14/12/2007 88,9 90,8 88,4 90,8 34.340 17/12/2007 90,8 90,8 88,9 88,9 9.320 18/12/2007 90,3 92,7 89,4 92,7 80.200 19/12/2007 94,2 95,1 93,7 95,1 35.820 20/12/2007 97,0 97,0 94,2 95,1 33.770 21/12/2007 94,2 95,1 94,2 95,1 9.230 24/12/2007 95,1 98,0 94,2 98,0 62.800 25/12/2007 98,0 99,0 97,0 99,0 38.270 26/12/2007 97,5 97,5 96,0 97,5 8.360 27/12/2007 95,5 95,5 94,0 95,5 10.820 28/12/2007 93,0 94,0 93,0 93,5 24.420 02/01/2008 92,5 93,0 92,5 93,0 4.450 03/01/2008 91,0 92,0 90,0 90,0 15.010 04/01/2008 88,0 88,5 88,0 88,0 13.360 07/01/2008 84,5 85,0 84,0 84,0 9.360 08/01/2008 82,0 84,5 82,0 84,0 20.750 09/01/2008 85,0 85,0 80,0 80,0 16.670 10/01/2008 76,5 84,0 76,0 84,0 21.730 11/01/2008 82,5 85,5 82,5 82,5 9.800 14/01/2008 78,5 82,0 78,5 82,0 53.180 15/01/2008 84,0 84,0 78,0 78,0 44.150 16/01/2008 82,0 84,0 80,0 84,0 20.120 17/01/2008 84,0 84,0 80,5 80,5 11.630 18/01/2008 80,0 83,0 80,0 83,0 15.270 21/01/2008 86,0 86,0 83,0 86,0 31.800 22/01/2008 84,0 86,0 84,0 86,0 18.890 23/01/2008 86,0 86,0 82,5 84,5 17.470 24/01/2008 87,0 87,0 84,0 84,0 19.210 25/01/2008 84,0 86,0 83,0 86,0 16.850 28/01/2008 86,0 88,0 85,0 88,0 15.840 29/01/2008 87,5 91,0 86,0 91,0 32.650 30/01/2008 95,0 95,5 91,0 95,0 47.710 31/01/2008 91,0 96,0 91,0 96,0 25.080 01/02/2008 100,0 100,0 99,0 100,0 225.120 12/02/2008 105,0 105,0 100,0 105,0 69.870 13/02/2008 101,0 105,0 101,0 105,0 54.190 14/02/2008 105,0 105,0 103,0 103,0 25.130 15/02/2008 99,0 99,0 98,0 98,0 53.590 18/02/2008 93,5 94,0 93,5 93,5 102.800 19/02/2008 90,0 96,5 90,0 96,5 26.640 20/02/2008 96,5 96,5 92,0 92,0 31.050 21/02/2008 87,5 87,5 87,5 87,5 24.010 22/02/2008 83,5 85,0 83,5 83,5 35.400 25/02/2008 86,5 87,5 86,5 87,5 30.280 26/02/2008 83,5 90,0 83,5 90,0 48.190 27/02/2008 85,5 89,5 85,5 85,5 12.680 28/02/2008 83,5 87,0 83,0 85,5 9.880 29/02/2008 82,5 83,5 82,0 82,0 18.470 03/03/2008 78,0 78,5 78,0 78,0 30.910 04/03/2008 74,5 74,5 74,5 74,5 7.030 05/03/2008 71,0 71,0 71,0 71,0 11.460 06/03/2008 74,5 74,5 74,5 74,5 24.090 07/03/2008 78,0 78,0 78,0 78,0 2.530 10/03/2008 81,5 81,5 76,0 76,0 54.820 11/03/2008 73,0 76,0 73,0 73,0 36.180 12/03/2008 76,5 76,5 72,0 75,0 27.870 13/03/2008 76,5 76,5 73,5 76,0 19.990 14/03/2008 76,0 76,0 75,0 75,5 25.260 17/03/2008 75,5 75,5 72,0 72,0 43.440 18/03/2008 68,5 68,5 68,5 68,5 12.880 19/03/2008 67,0 71,0 65,5 65,5 63.880 20/03/2008 68,0 68,0 63,0 63,0 24.710 21/03/2008 60,5 61,0 60,0 60,0 20.260 24/03/2008 57,0 57,0 57,0 57,0 19.520 25/03/2008 54,5 54,5 54,5 54,5 28.750 26/03/2008 52,5 57,0 52,0 52,5 32.770 27/03/2008 53,0 53,0 53,0 53,0 29.680 28/03/2008 53,5 53,5 53,5 53,5 600 31/03/2008 54,0 54,0 54,0 54,0 900 01/04/2008 54,5 54,5 54,5 54,5 200 02/04/2008 55,0 55,0 55,0 55,0 1.270 03/04/2008 55,5 55,5 55,5 55,5 10 04/04/2008 56,0 56,0 56,0 56,0 12.910 07/04/2008 57,0 57,0 57,0 57,0 20 08/04/2008 58,0 58,0 56,0 56,0 66.280 09/04/2008 58,0 58,0 57,0 57,0 14.950 10/04/2008 56,0 56,0 56,0 56,0 3.760 11/04/2008 56,0 56,0 55,0 55,0 3.760 16/04/2008 54,0 54,0 54,0 54,0 13.960 17/04/2008 53,0 55,0 53,0 55,0 15.340 18/04/2008 54,0 54,0 54,0 54,0 8.010 21/04/2008 53,0 53,0 53,0 53,0 1.200 22/04/2008 52,0 52,0 52,0 52,0 8.920 23/04/2008 51,0 51,0 51,0 51,0 9.000 25/04/2008 50,0 51,0 50,0 51,0 64.260 28/04/2008 52,0 52,0 52,0 52,0 6.800 29/04/2008 53,0 53,0 53,0 53,0 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChungkhoan22.doc