Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là doanh nghiệp được thành lập từ năm 2003, nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn đầu tư làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế:
Mỗi năm, Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào các khoản thu ngân sách Nhà nước như Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu.Về sản xuất, Công ty đã sản xuất nhiều loại thiết bị trong hệ thống cấp nước và xử lý nước thải. Về xây dựng, Công ty đã xây dựng, lắp đặt nhiều nhà máy cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; nhà máy cấp nước sinh hoạt cho khu dân cư; hệ thống xử lý nước thải khu dân cư và các cơ quan, khu công nghiệp, khu đô thị
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thu hút vốn FDI vào công ty TNHH xây dựng và thương mại Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ
8
Máy phát điện dự phòng
Nhật
01 cái
30 KVA
9
Palăng xích
Đức
03 bộ
2 tấn
10
Dụng cụ cầm tay lắp đặt các loại
Nhật
03 bộ
2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật :
Với năng lực cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp thoát nước, do đó, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty chỉ chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước, cụ thể là bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải, cấp nước cho các nhà máy và khu công nghiệp.
- Xây dựng Trạm xử lý nước thải trong các nhà máy, khu công nghiệp.
- Hoạt động xây dựng dưới chức vụ là nhà thầu phụ cho các công trình lớn
- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị trong lĩnh vực cấp thoát nước, công nghệ xử lý nước thải trong các công trình thủy lợi
- Bơm, van, thiết bị khử trùng các loại cho các trạm cấp nước sinh hoạt, nước thải các khu công nghiệp, nhà máy, đô thị và nông thôn.
- Là đại lý cấp 1 của một số hãng SX tại Việt Nam như: HOMA - Đức; OBL – ý;FWT - ý DAB – ý; Portacel – Anh; JMI – Hàn Quốc; BOMBAS IDEAL – Tây ban Nha, ...
-Máy thổi khí, máy sục khí, máy khuấy, máy chắn rác, máy ép bùn, ...
- Là đại lý của một số nhà SX: Longtech - Đài Loan, ITO – Nhật, Enfound - Đài Loan.
- Thiết bị biến tần cho các loại động cơ trong ngành nước và công nghiệp.
- Các thiết bị phụ trợ trong các hệ thống cấp nước cũng như các thiết bị chuyên dụng để xử lý nước, nước thải.
- Cung cấp các thiết bị đo lường, phân tích môi trường, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
-Thiết bị dụng cụ cho các phòng thí nghiệm.
-Thiết bị phân tích môi trường dùng cho nghiên cứu khoa học.
- Thiết bị, dụng cụ đo đạc, phân tích nước, khí, ánh sáng, âm thanh, đất.
Từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật đó ,với năng lực vốn có của Công ty các hợp đồng xây lắp công trình xây dựng & thủy lợi liên tục được kí kết nhưng vấn đề về vốn ứ đọng lại từ các hợp đồng kinh doanh trước vẫn chưa được giải quyết nên phần lớn các dự án kinh doanh vẫn chưa được thực thi và đang trong giai đoạn chờ vốn .
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG MINH TRONG THỜI GIAN QUA
I. Nhu cầu về vốn FDI của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
1. Thực trạng và nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình khá phổ biến ở hầu hết các Doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Đối với Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh tình trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi. Theo số liệu điều tra ở Hà nội năm 2000 có hơn 60% Doanh nghiệp thiếu vốn, chỉ đáp ứng đựoc một phần nhỏ nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động của giá cả trong nước và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu kỳ sản xuất không đủ tái tạo, không bù đắp được số vốn ban đầu hoặc sự dư ra không đáng kể. Sự thiếu vốn còn do nhiều Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho lượng vốn hao hụt, mất dần (thâm hụt vốn); tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây dưa giữa các Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đang diễn ra rất nghiệm trọng. Cụ thể là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh hiện đang cần một lượng vốn tương đối lớn để Công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh như: Tham gia những gói thầu lớn mà với lượng vốn hiện có của Công ty chua đủ điều kiện để có thể tham gia thầu; mở rộng xưởng sản xuất thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể đứng vững trong cạnh tranh phát triển.
Qua nghiên cứu và dự toán, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cần huy động tổng vốn khoảng 20 tỷ VN đồng, để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh như đã dự tính. Lượng vốn cần huy động dự tính sẽ phân bổ vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cụ thể như sau:
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
STT
Lĩnh vực đầu tư
Lượng vốn đầu tư
1
Kinh doanh
5.900
2
Xây dựng
11.300
3
Sản xuất
2.800
Tổng
20.000
Trong đó, trên thực tế lượng vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 5 tỷ đồng và thêm vào đó lượng lợi nhuận dư ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 đến nay là 1,25 tỷ đồng. Như vậy tính đến thời điểm hiện tại, tổng lượng vốn Công ty đang có là 6,25 tỷ đồng.
2. Các nguồn cung cấp vốn của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
Trên thực tế, lượng vốn huy động được của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chủ yếu từ các nguồn cá nhân như của chủ doanh nghiệp, bạn bè, người thân và các khoản vay không chính thức khác; lượng vốn vay từ ngân hàng chỉ chiếm một lượng nhỏ, còn lại là các nguồn vốn khác. Điều này chứng tỏ, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh, nhất là từ phía ngân hàng.
Ở Hà Nội, hiện tại chỉ có khoảng 25% các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được vay vốn ngân hàng; 11,9% Doanh nghiệp vay vốn từ các hợp tác xã tín dụng Những cản trở ở tầm vĩ mô, dẫn đến việc cung ứng vốn cho Doanh nghiệp hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc. Mặt khác, thị trường vốn trung và dài hạn chưa phát triển, không thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu các nguồn vốn của các Doanh nghiệp.
Để cụ thể hơn, ta hãy xem xét thực trạng tình hình huy động vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh từ các nguồn vốn sau:
2.1. Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn đóng góp của các người thân, bạn bè, họ hàng Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 -10% vốn luân chuyển của Công ty Quang Minh.
Thực tế ta thấy hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thường sử dụng phần lớp nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn Doanh nghiệp.
Để huy động được nguồn vốn này, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn:
- Do đặc điểm của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là một Doanh nghiệp vừa và nhỏ, người chủ Công ty chỉ có phương tiện tài chính ở một mức độ nhất định nên họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Công ty, lượng vốn này thường không đổi trong suốt qúa trình kinh doanh của Công ty.
- Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư. chế độ pháp lý chưa ổn định chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các luồng tiền nhàn rỗi được đầu tư vào Công ty.
- Vì vậy, nguồn vốn này chưa được tận dụng một cách triệt để, trong khi Công ty đang ở trong tình trạng đói vốn thì lượng tiền “chết: vẫn nằm trong túi của người dân khá lớn.
2.2. Nguồn vốn chính thức.
- Nguồn vốn này được đánh giá là có triển vọng trong tương lai. Nhưng hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn chưa tiếp cận được nhiều và triệt để với nguồn vốn này, tỷ trọng vay được từ ngồn vốn chính thức chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp lớn khác.
2.3 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn vốn vay ngân hàng.
Từ các số liệu rút ra từ một tài liệu từ ngân hàng Trung Ương cho thấy phần tín dụng dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 8 tháng đầu năm 2004 chiếm 18%. Con số này chỉ là con số trung bình và không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên con số này cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và các ngân hàng còn tra được tỉ lệ 21% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng ngân hàng Nhà nước yêu cầu, nhu cầu vay vốn của Công ty cũng như các Doanh nghiệp khác là khá cao, trong khi đó ngân hàng không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đó.
Số vốn vay được từ ngân hàng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh
Đơn vị: %
Mức độ vay vốn từ ngân hàng
2004
2005
2006
2007
Ngân hàng quốc doanh
55,9
35,5
28,4
22,5
Ngân hàng cổ phần
25,4
41,4
46,8
50,6
Ngân hàng liên doanh
18,7
23,1
24,8
26,9
Ta thấy số Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đựợc vốn qua các năm tăng lên nhưng còn rất chậm, do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục nghiêm ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh Trên thực tế chỉ có khoảng 30 – 40% số chủ Doanh nghiệp có yêu cầu được vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng chưa khuyến khích nhiều sự phát triển loại hình Doanh nghiệp này.
Trong khu vực kinh tế quốc doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ chế quản lý vốn của Nhà nước:
- Doanh nghiệp được giao vốn và bảo toàn vốn.
- Khả năng tạo vốn không được thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.
- vay ngân hàng : Khả năng vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện được nếu triển vọng doanh thu của các Doanh nghiệp cho phép trả nợ trong 2 -3 năm, vì vậy chỉ có một số rất ít có thể làm được trong mấy năm.
Đối với ngân hàng quốc doanh:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 72 % khách hàng của các ngân hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ này nhận được có thể được đánh giá bằng khoảng 16 % toàn bộ các khoản tín dụng mà các ngân hàng này cung cấp một trong các lý do giải thích lượng tín dụng có kỳ hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng này không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhưng gần đây một số ngân hàng được giao quản lý nguồn tài trợ do đối tác nước ngoài cấp, do đó các ngân hàng sẽ có nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những khách hàng đáp ứng được một số điều kiện nhất định , các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội vay được nhiều vốn hơn, đây cũng là thông tin đang lưu ý đối với Công ty Quang Minh.
Đối với Ngân hàng cổ phần
Các ngân hàng này chủ yếu hướng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khó vay được nguồn vốn này, do ít có tài sản thế chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thường gặp phải đó là thiều nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.
Đối với ngân hàng liên doanh
Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình khoảng 20% so với toàn bộ lượng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy vậy, các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những Doanh nghiệp quốc doanh lớn và những Doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài hơn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các Doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các Doanh nghiệp tư nhân có quy mô tương đối lớn.
Đối với ngân hàng nước ngoài
Các khoản vay được ghi bằng ngoại tệ, cũng như ngân hàng liên doanh. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu như không thể huy động được vốn từ nguồn này.
2. 4 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn thuê mua tài chính.
Một số công ty thuê mua tài chính được thành lập ở Việt Nam
- Các công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 Công ty có nguồn gốc từ Vietcombank, VBARD; BIDV.
- Các công ty liên doanh : “Vietnam International leasing company Ltd” (VILC) “VENA leasing Company” (VENA) ; “Vietnam lesing Company Ltd” (VLC).
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh có thể đề nghị các công ty này cho thuê động sản và bất động sản mà Công ty dự kiến ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn về bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là những hình thức cung cấp vốn rất có khả quan cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng sử dụng vốn trong khi chưa có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã thoả thuận với công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài chính được các công ty này quy định.
Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chưa quen thuộc với việc huy động nguồn vốn này.
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khi đi thuê phải chịu một lãi suất cao (bù phần khấu hao máy móc nguyên vật liệu).
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất- kinh doanh, cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho các công ty thuê mua tài chính biết. Đây chính là một hạn chế lớn đối với Công ty Quang Minh trong việc tìm kiếm đến nguồn vốn này.
2. 5 Quỹ hỗ trợ phát triển
Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Đến tháng 8 năm 2004, ở trong cả nước có gần 10tỷ USD nhàn rỗi và hàng nghìn tỷ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa được sủ dụng, hàng chục nghìn hecta đất, nhà xưởng chưa sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp ứng được 26,6% nhu cầu vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ . Năm 2004 các ngân hàng dành tới 44% tổng dư nợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, song tỉ lệ này còn ở mức thấp. Tù khi Nghị định
43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ ra đời, Quỹ hỗ trợ phát triển đạt được một số kết quả khả quan như: Năm 2000 đã thẩm định 1000 dự án, ký hơn 1200 hợp đồng tín dụng có giá trị hơn 6.900 tỷ đồng và giải ngân hơn 4.800 tỷ đồng, thực hiện cho vay lại 766 triệu USD bằng vốn ODA, bước đầu đã hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho 48 dự án với số tiền là 11,5 tỷ đồng.
Tuy vậy, việc vay vốn từ nguồn này vẫn gặp phải những khó khăn còn tồn tại sau: đối tượng còn ở phạm vi nhỏ nhất là với các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố không thuộc vùng khó khăn hoặc quá khó khăn; về thế chấp (bảo đảm tiền vay) cũng là những yếu tố mà các chủ đầu tư không thể khắc phục được, đấy là chưa kể đến mức vay tối đa từ 50 – 70% so với nhu cầu của dự án, chủ dự án phải bỏ ra số còn thiếu quá nhiều nên lúng túng không biết xoay vào đâu. Một khó khăn nữa đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là thông tin, các chủ đầu tư không được tiếp xúc với các văn bản về cơ chế tín dụng đầu tư phát triển, nói cách khác là không cơ quan nào phổ biến các Nghị quyết, Nghị định và các văn bản của Nhà nước về tín dụng đầu tư và phát triển; khó khăn này còn đặc biệt hơn đối với các doanh nghiệp dân doanh vì không có cơ quan cấp trên.
2. 6 Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế như ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát triển Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP ) rất quan tâm tới sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cụ thể
- Dự án VIE/98/MO2/SID: Giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI – phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ Thụy Điển – ILO. Có trị giá 1.7 triệu USD là dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Dự án “ Tài chính nông thôn”: Dự án này với thời hạn dự kiến là 4 năm được tài trợ nhờ một khoản vay 120 tr USD do “ Hiệp hội phát triển quốc tế” (IDA) cấp cho Nhà nước Việt Nam. Mục đích của dự án là hỗ trợ những cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện đời sống tại các vùng nông thôn. Để làm được điều đó các mục tiêu được đề ra như sau:
+ Khuyến khích đầu tư ở khu vực tư nhân.
+ Tăng cường khả năng tài trợ cho đầu tư thuộc khu vực tư nhân.
+ Nân cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người nghèo tài các vùng nông thôn.
Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dưới hình thức một “ nguồn tài trợ” trị giá 100tr USD. Gọi là quỹ phát triển nông thôn, quỹ này dùng để tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các Ngân hàng trong nước cấp cho các hộ kinh doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng nông thôn.
- Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF)” Dự án này có thời gian 3 năm do cộng đồng Châu ÂU tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiều hoạt động được đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có một quỹ tài chính khoảng 25tr USD để tài trợ, một phần dành cho các khoản vay có kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nước được tham gia cấp cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.
- Nguồn tài trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ giá 5 tr USD do công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong những công ty của Ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Dự án MPDF với thời gian vận hành 5 năm, đã mở rộng hoạt động của mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phưong. Mặt khác, bằng cách cung cấp hàng loạt các dịch vụ tư vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phương có hoạt dộng phát triển Doanh nghiệp.
- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta thấy Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn gặp một số những khó khăn sau:
+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của Công ty.
+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số Doanh nghiệp nhất định.
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3-5 năm, không đủ để Công ty phát triển, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.
+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn phân tán, không đồng bộ, không quy được về một đầu mối quản lý để Công ty có thể tiếp cận một cách dễ dàng.
2.7 Nguồn vốn phi chính phủ (PCT)
Ở Việt Nam các hình thức huy động vốn PCT như: Vay nhân thân bạn bè, người quen, nhân viên trong Doang nghiệp; Hụi họ, cầm cố tài sản; vay người cho vay chuyên nghiệp; ứng trước vốn bằng bán non; ứng trước hàng hoá; nguyên vật liệu; bán trả chậm.
Các hình thức huy động vốn phi chính thức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Đơn vị: %
TT
Các hình thức huy động vốn PCT
Tỷ lệ vay cua Công ty
1
Vay nhân thân bạn bè
48,4
2
Huy động qua hụi họ
3,2
3
Ứng trước vồn của người bao tiêu sản phẩm
13,3
4
Ứng trước vốn của người cung cấp NVL
20,9
5
Huy động thêm vốn để thực hiện doanh vụ
6,0
6
Vay người lao động trong Doanh nghiệp
6,3
7
Hình thức khác
6,0
Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lượng chính xác quy mô vốn PCT, nhưng có thể ước tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lượng tiền lưu thông. Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lượng tiền lưu thông, hiện nay tỷ lệ đó là 45%, tỷ lệ này khá cao so với các nước ASEAN (15%). Từ đó có thể thấy rằng quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên về hình thức huy động vốn phi chính thức vẫn còn gặp phải những khó khăn: Lớn nhât đó là chưa có môi trường pháp lý thuận lợi, do đó một số hình thức huy động vốn loại nay thường dẫn đến đổ vỡ như hụi, họ, vay nóng Ngoài ra còn có các khó khăn như lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.
Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu được như sau: Khó khăn lớn nhất là chưa được pháp luật bảo hộ (44,5% Doanh nghiệp), tiếp đến lãi suất cao (31,6% Doanh nghiệp); thời gian vay ngắn (24,7%Doanh nghiệp), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức huy động vốn PCT chưa định hình cả về quy mô, lãi suất Sự gặp gỡ giữa người vày và người cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thường dẫn đến việc tự giải quyết với nhau, nên thường dẫn đến hậu quả khó lường trước.
Phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ Doanh nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân của những người giúp đỡ tài chính, gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập trong kinh doanh.
Như vậy, đối với Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thì vốn đang trở thành một vấn đề bức xúc nhất hiện nay. Việc vay vốn là một khó khăn lớn mà Công ty không dễ gì làm tốt được, điều này gây cản trở lớn đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, lượng vốn huy động được từ các nguồn trên chỉ đạt được 3,8 tỷ đồng. Như vậy, chưa đủ lượng vốn cần thiết để thực hiện những phương án sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh đã đề ra. Để đáp ứng được lượng vốn cần thiết, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cần huy động thêm lượng vốn là 9,95 tỷ đồng. Lượng vốn này là tương đối lớn, nên để huy động được là rất khó khăn đối với nguồn vốn trong nước. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường mở như hiện nay (Việt Nam ra nhập WTO) thì vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trở nên thuận lợi hơn. Mặt khác, tiền thân của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là văn phòng đại diện của Hãng HOMA- Đức và hiện tại phần lớn thiết bị của Công ty chuyên cung cấp trong nước đều được nhập khẩu từ các Hãng sản xuất nước ngoài. Đây là một trong những thuận lợi của Công ty trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Từ đấy Công ty TNHH XD&TM Quang Minh nhắm thị trờng vốn FDI là nguồn đầu tư lượng vốn kinh doanh bổ trợ cho nguồn vốn còn thiếu của Công ty .
II. Thực trạng & kết quả thu hút FDI vào Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh trong thời gian qua .
1. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
Sau 7 năm phát triển Doanh nghiệp và 5 năm phát triển Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. Công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng về việc thu hút vốn FDI. Tính đến ngày 30.4.2007 Công ty đã ký kết được 23 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 112 tỷ VNĐ. Vốn đầu tư bình quân mỗi dự án đầu tư nước ngoài đạt 4,8 tỷ VNĐ.
Trong tổng số các dự án đầu tư nước ngoài, riêng từ năm 2001- 2003 khi đó Công ty là Văn phòng đại diện của Hãng HOMA- Đức, vốn của Văn phòng khi đó là 90% vốn nước ngoài. Với 15 dự án tương ứng với tổng vốn đầu tư là 99,2 tỷ VNĐ. Từ năm 2003, doanh nghiệp chuyển đổi từ văn phòng đại diện thành Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh, khi đó Hãng HOMA rút vốn về nước và vốn của Công ty là 100% vốn chủ sở hữu. Tuy vậy, từ năm 2003- 2007 ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tư của Hãng HOMA, Công ty còn huy động thêm đợc vốn đầu tư của các hãng sản xuất khác như: Hãng DAB- Italy; Hãng Longtech- Đài Loan; FWT- Mỹvào 8 dự án với tổng số vốn đầu tư là 12,8 tỷ VNĐ.
2. Một số kết quả đạt được .
Tổng lợi nhuận do các dự án có vốn FDI mang lại đạt 30% chi phí bỏ ra , lợi nhuận được chia theo phần trăm vốn ghóp . Từ việc nhận vốn đầu tư FDI Công ty TNHH XD&TM Quang Minh đã thực thi được các dự án như sau :
Tính chất các Hợp đồng
Giá trị Nhà thầu thực hiện
Thời hạn
hợp đồng
Khởi công
Tên cơ quan ký Hợp đồng
Tên nước
Hoàn thành
Hoàn thành
1
3
4
5
6
7
Cung cấp, lắp đặt toàn bộ hệ thống thiết bị cho Nhà máy nước AYUNPA tỉnh Gia Lai
1.361.776.747
10/10/03
09/2004
Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc
Việt Nam
Công trình lắp đặt hệ thống thiết bị chính cho cho trạm xử lý nước thải KCN Từ Liêm Hà Nội
1,859,500,000
15/5/2004
12/2004
Công ty xây dựng Hà Thái
Việt Nam
Công trình lắp đặt toàn bộ thiết bị chính cho cho trạm xử lý nước thải Nhà Máy Z22 BQP
2,790,500,000
30/7/2004
11/2004
Công ty Thiết bị KHKT
Việt Nam
Công trình lắp đặt thiết bị cho trạm cấp nước Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
739.800.000
25/7/2004
11/2004
Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật LICOGI
Việt Nam
Công trình lắp đặt máy bơm cho trạm cấp nước Nhà máy cồn Lam Sơn tỉnh Thanh Hoá
635.720.00
29/3/04
06/2004
Công ty lắp máy và xây dựng số 5 LILAMA Thanh Hoá
Việt Nam
Cung cấp thiết bị cho trạm xử lý nước thải Khu dân cư lấn biển Vựng Đâng Quảng Ninh
3.255.500.000,
14/09/2005
03/2006
Công ty XDCT 507 Chi nhánh tại Quảng Ninh
Việt Nam
Cung cấp thiết bị cho trạm bơm Rào Trổ Mai Hoá - Tuyên Hoá - Quảng Bình
1.305.000.000
04/03/2006
09/2006
Công ty Cổ phần du lịch và nước khoáng Cosevco
Việt Nam
Cung cấp thiết bị đờng ống kỹ thuật và phần điện cho trạm xử lý nước thải KCN Tây Bắc Ga TP Thanh hoá
2.934.112.830
08/12/2006
09/2007
Công ty TNHH Xây dựng và sản xuất VLXD Bình Minh
Việt Nam
3. Một số dự án xây dựng đang chờ vốn để thực thi
Tính chất các Hợp đồng
Giá trị gói thầu
Thời hạn
hợp đồng
Khởi công
Tên cơ quan ký Hợp đồng
Hoàn thành
Hoàn thành
1
3
4
5
6
Thi công phần móng công trình xây dựng khách sạn Sao Mai – Thanh hóa
2.234.477.320
10/5/08
09/2/094
Công ty cơ khí xây dựng sông đà
Công trình lắp đặt hệ thống thiết bị chính cho cho Công trình thủy lợi ở Nghệ an
1,956,300,000
15/5/2008
12/4/084
Công ty xây dựng Hà Thái
Năng lực thi công của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất , phương tiện kĩ thuật của Công ty hiện đang có:
- Số lượng thợ, công nhân lành nghề được đào tạo từ các trường dạy nghề trong nước : 50
- Số lương kỹ sư có tay nghề cao được đào tạo tại các trường đại học trong nước : 7
- Số lượng máy móc thiết bị thực thi công trình :
TT
Mô tả thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Công suất trọng tải
1
Ôtô tải
Nhật
01 chiếc
2,5 tấn
2
Máy khoan bê tông
Đức
04 cái
3
Máy cắt thép
Đức
04 cái
4
Máy mài
Đức
03 cái
5
Máy hàn hơi
Ba Lan
02 bộ
6
Máy hàn điện
Nhật
05 cái
7
Máy phun sơn
Đức
02 bộ
8
Máy phát điện dự phòng
Nhật
01 cái
30 KVA
9
Palăng xích
Đức
03 bộ
2 tấn
10
Dụng cụ cầm tay lắp đặt các loại
Nhật
03 bộ
Do mức độ cần thiết của các công trình , để đảm bảo được chất lượng cho các công trình thi công , Công ty TNHH XD&TM Quang Minh đang cần huy động vốn đầu tư một số thiết bị máy móc :
TT
Mô tả thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Công suất trọng tải
I. Thiết bị máy thi công
1
Máy khoan cộc nhồi TL Soilmee
ITALIA
01
2
Máy đóng cọc đa chức năng KH 230 Soilmee
Nhật
01
05 tấn
3
Máy ép cọc BTCT
Việt Nam
01
S 1413 cm
4
Máy đào bánh xích hiệu Liebherr
Đức
01 cái
1.2 – 2.5 m/g
5
Máy đào bánh xích Komatsu
Nhật
01 cái
1.5 m/gầu
II. Thiết bị thí nghiệm và đo đạc
Máy Máy kinh vĩ
Thụy Sĩ
02
Máy thuỷ bình
Thụy Sĩ
02
Khuôn thép đúc mẫu bê tông
Việt Nam
05 bộ
15x15x15
Côn kiểm tra độ sụt
Trung Quốc
07 bộ
H30cm
Theo dự toán của các cán bộ chủ chốt của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh doanh thu của các công trình này không dưới 1,5 VNĐ . Điều này đã được sự đánh giá và nhận định của cán bộ thanh tra chất lượng và năng lực thi công của Bộ xây dựng .
III. Đánh giá kết quả của quá trình thực hiện thu hút nguồn vốn FDI của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
1. Những thành tựu.
- Đầu tư nước ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh , tăng cường tiềm lực để chiếm lĩnh thị trường bảo đảm mức độ cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trong cùng lĩnh vực kinh doanh, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty .
- Tỷ lệ đóng góp của FDI trong doanh thu của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh liên tục tăng qua các năm.
- FDI Góp phần hình thành một số lĩnh vực kinh doanh mới, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh như xây dựng được phân xưởng sản xuất, lắp ráp , chuyển dịch từ nhập khẩu sang lắp ráp tại Công ty, ghóp phần phát triển lĩnh vực xây dựng ..
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
- Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 50 lao động trực tiếp làm việc trong Công ty và đội ngũ công nhân lao động tham gia phục vụ hoạt động của Phân xưởng và công nhân phục vu các công trình xây dựng , lắp đặt các công trình lớn.của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh.
- FDI tạo điều kiện thưc hiện chiến dịch mở rộng các lĩnh vực kinh doanh đa nghành nghề của Công ty nhằm phát triển kinh tế Công ty .
- FDI Góp phần quan trọng vào việc phát triển mở rộng cơ sở kinh doanh , mở rộng phân xưởng , máy móc thiết bị ngày càng đầy đủ và tốt hơn phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
2. Những hạn chế
- Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài còn bất hợp lý do đó hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mới chỉ hướng vào những lĩnh vực kinh doanh có khả năng mạng lại lợi nhuận nhanh. Số dự án đã đầu tư thì tỷ lệ thành công không nhiều do gặp rủi ro, thiên tai. vì thế việc tăng cường thu hút vốn FDI cho nhiều lĩnh vực kinh doanh chưa được thực hiện tốt.
- Các dự án thu hút vốn FDI được thành lập mục đích là giải quyết vấn đề về thiếu vốn để thực thi chứ chưa xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư. Tình trạng phổ biến là hình thành các dự án để chờ nhà đầu tư nước ngoài chứ không tìm hiểu chào mời các nhà đầu tư.
- Vốn đầu tư nước ngoài vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh từ các nhà đầu tư còn bố cục chủ yếu là một số nhà đầu tư quen thuộc chiếm gần 72% trong khi vốn FDI từ các nhà đầu tư khác là quá thấp. Chính vì thế khi có bất lợi từ các nhà đàu tư quen thuộc xảy ra thì Công ty sẽ khó tìm được nhà đầu tư thay thế nhanh chóng làm cản trở chu trình kinh doanh.
- Trước tiên phải nói đến đó là do chính đặc điểm của Công ty(TNHH- loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Vốn ít, trình độ quản lý, năng lực công nghệ còn hạn chế, mức độ rủi ro của đầu tư khá cao vì vậy chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư và thiếu vốn là một tất yếu.
Một số khó khăn từ chính sách pháp luật của nhà nước
- Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn định cha đảm bảo tính rõ ràng. Điều này thể hiện ở chổ
+ Tính ổn định của chính sách luật pháp không cao, thay đổi nhiều
+ Nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với quy định. Một số văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành, Địa phương có xu hớng xiết lại dẫn đến tình trạng trên thoáng còn dưới chặt.
+ Về việc cấp mới và vốn đầu tư thực hiện có xu hướng suy giảm một phần do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhng mặt khác do môi trờng đầu tư còn nhiều hạn chế.
+ Công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài còn nhiều yếu kém, vừa buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp. Việc quản lý quá tập trung vào khâu cấp phép đầu tư buông lỏng, quản lý sau khi cấp giấy phép. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước thiếu chặt chẽ. Việc thực thi chính sách pháp luật chưa nghiêm. Thủ tục hành chính rườm rà, hiện tượng tiêu cực gây phiền hà cho nhà đầu tư chậm được cải tiến và chặn đứng
- Cán bộ làm việc trong các liên doanh hạn chế nhiều mặt: kiến thức chuyên môn yếu, không nắm vững luật pháp là thương trường, không biết ngoại ngữ. Một số cán bộ chưa phát huy được vai trò chủ sở hữu Nhà nước trong liên doanh, thoái hoá biến chất cho nên xảy ra tình trạng đáng tiếc trong mối quan hệ cư xử giữa nhà đầu tư nước ngoài với người lao động Việt Nam. Mặt khác, chất lượng lao động của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nên dã làm mất thế mạnh về lao động của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG TY TNHH XD&TM QUANG MINH
I. Tiến hành cổ phần hóa công ty thu hút nguồn vốn FDI
Trong giai đoạn hiện nay , nền kinh tế nước Việt Nam đang chuyển biến rõ rệt , cơ cấu nghành nghề ngày càng đa dạng , cuộc sống xã hội phát triển kéo theo các nhu cầ về dịch vụ , tiêu dùng , giải trí ngày càng cao điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ cung ứng cho nhu cầu tiêu dung , các lĩnh vực công nghiệp thương mại , dịch vụ , xây dựng được đầu tư mạnh mẽ , để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao , các doanh nghiệp , nhà máy , khu công nghiệp , ngày càng phải tái mở rộng sản xuất , điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất là lớn , một trong các giải pháp khá hữu hiệu trong việc đi tìm nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là tiến hành cổ phần hóa công ty, phát hành cổ phiếu để tìm nguồn vốn đầu tư . Trong giai đoạn này thị trường chứng khoán Việt Nam với 2 sàn giao dịch chính đặt trụ sở tại Hà Nội và Sài Gòn đang rất sôi nổi, là điểm nóng của nền kinh tế hiện nay, lượng cổ phiếu được mua vào và bán ra với số lượng khá lớn , thị trường chứng khoán bùng nổ thu hút được rất lớn các nhà đầu tư nước ngoài tham gia giao dịch , lượng vồn từ cổ phiếu mang lại từ các nhà đầu tư là rất lớn. Từ điểm nóng kinh tế này và qua phân tích sự biến động của thị trường kết hợp một số điều kiện thuận lợi mà Công ty TNHH XD&TM Quang Minh đang có, tiến hành cổ phần công ty có khả năng sẽ thu hút được một lượng vốn đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài vào công ty .
Để tiến hành cổ phần hóa công ty TNHH XD&TM Quang Minh nhằm thu hút được lượng cổ đông là các nhà đầu tư nước ngoài thông qua phát hành cổ phiếu Công ty TNHH XD&TM Quang Minh cần nắm rõ được các quy định, quy chế và luật cổ phần hóa công ty .
1. Một số yếu tố thuận lợi trong việc cổ phần hóa Công ty TNHH XD&TM Quang Minh .
- Các hợp đồng kí kết làm ăn với các chủ dự án ngày được ký kết càng nhiều
- lực lượng lao động trong nước còn rất dồi dào
- Lợi nhuận của công ty tăng mạnh qua từng năm
- Công ty TNHH XD&TM có 100% vốn chủ sở hữu , nhà nước không giữ cổ phần chi phối
- dự báo của thị trường về công trình xây dựng, thủy lợi trong tương lai có nhiều là điều kiện đảm bảo công ăn việc làm và mở rộng thị trường cho công ty TNHH XD&TM Quang Minh .
- hành lang pháp lí của nhà nước ngày càng rõ ràng và hoàn thiện hơn tạo sự dễ dàng trong xúc tiến công việc với các đối tác .
Để tiến hành cổ phần hóa công ty TNHH XD&TM Quang Minh đúng với quy định của nhà nước, công ty cần thực hiện theo các bước sau :
2. Các bước thưc hiện cổ phần hóa
Bước 1: Chuẩn bị
- Thành lập ban đổi mới Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
+ Trưởng ban: Giám đốc Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
+ Thành viên:Kế toán trưởng Cty TNHH XD&TM Quang Minh ; Cán bộ tổ chức lao động tiền lương Cty Cty TNHH XD&TM Quang Minh
Chức năng và nhiệm vụ củaBan đổi mới là giải quyết được những vấn đề phát sinh trong khi thực hiện cổ phần hóa để giúp cho việc thực hiện cổ phẩn hóa của công ty được thực hiện theo đúng như tiến độ và kế hoạch đề ra.
- Nhiệm vụ của ban đổi mới :
+Ban đổi mới phải được tập huấn theo NĐ 64 & TT11 của Bộ LĐ.
+ Ban đổi mới phải hoàn tấ hồ sơ và tài liệu chuẩn bị cho quá trình cổ phần hóa công ty .
+ Lập hồ sơ và lên danh sách những lao động có tên trong doanh nghiệp ở tại thời điểm thực hiện quá trình cổ phần hóa. Công ty .
Bước 2 : xây dựng phương án cổ phần hóa công ty
- Tình hình công ty :
- Vốn kinh doanh :
+ Vốn cố định : 6.212.102.524 đ
+ Vốn lưu động : 7.342.102.533 đ
- Lao động :
- Tổng lao động đến thời điểm lập phương án : 46
Trong đó :
+ Cán bộ có trình độ đại học : 19
+ Công nhân : 26
- Các vấn đề cần xem xét giải quyết :
+ Nợ khó đòi : 1.217.410.000 đ
+ Tài sản chờ thanh lý : 65.500.000 đ
Phương án cổ phần hóa :
-Vốn điều lệ : 3.532.557.409 đ
-Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông :
+ Nhà nước : 30%
+ Người lao động trong công ty : 60%
+ Người ngoài công ty : 10 %
- Trị giá 1 cổ phần thống nhất là : 100.000 đ
- Giá trị công ty được duyệt :
+ Giá trị thực tế của Công ty :11.275.110.000 đ
+ Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp : 2.321.023.946được chia làm 23.560 CP
Giá trị tài sản của công ty phải được tiến hành một cách cụ thể nghiêm túc, tình hình tài chính của công ty dược đánh giá và hoạch định rõ ràng, giúp cho tiến độ thực hiện một cách thuận lợi nhất .
Bước 3: Duyệt và triển khai phương án cổ phần hóa công ty.
- Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết , ban đổi mới phải trình phương án lênco quan các cấp để chờ phê duyệt
- Sau khi tiến hành cổ phần hóa , ban đổi mới thực hiện và thong báo hình thức mua bán cổ phiếu
- Ban đổi mới báo cáo tình hình thực hiện phương án cổ phần hóa tại Công ty TNHH XD&TM Quang Minh lên cơ quan nơi công ty đóng đô , đồng thời dự kiến nhân sự chuẩn bị cho công tác thành lập , bầu HĐQT và thông qua Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CP.
Bước 4: Đăng ký kinh doanh và ra mắt Cty CP.
- Ban đổi mới bàn giao lại cho Hội đồng quản trị Công ty CP: lao động tiền vốn, tài sản danh sách hồ sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu, sổ sách của Công ty .
- HĐQT Cty thực hiện các công việc còn lại để nhanh chóng đưa Cty đi vào nề nếp hoạt động dưới hình thức Cty CP.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa Công ty cần phải nhanh chóng thực thi những hợp đồng kinh doanh còn dang dở , sớm công bố hiệu quả kinh doanh đạt được sau quá trình cổ phần hóa công ty .
II. Tiến hành xúc tiến đầu tư :
Quá trình thu hút nguồn vốn FDI phải được tiến hành triển khai nhanh chóng để tránh tình trạng quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn , vì thế Công ty phải tăng cường xúc tiến đầu tư tích cực đồng thời cũng vận động triển khai nhưng kế hoạch , giải pháp khẩn trương gấp rút để rút ngắn thời gian chết cho các dự án , hợp đồng kinh doanh đang chờ vốn đầu tư để thực thi .
1. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện và bổ sung, ngày càng đa dạng hóa danh mục dự án đầu tư , hồ sơ của các dự án đầu tư cần phải được trình bày hợp lí, rõ ràng , kết cấu phải chặt chẽ logic , phải chỉ ra được tầm quan trọng và nhu cầu cần thiết và tính cấp bách của dự án trong tương lai, đặc biệt quan trọng nhất là tính thực thi của dự án tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nghiên cứu chọn lựa dự án đầu tư .
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự đánh giá chọn lựa đầu tư của các nhà đầu tư bằng cách đưa thông tin của công ty lên trên các phương tiên thông tin truyền thông , đặc biệt là qua internet, công ty cần trình những công trình đang cần vốn và nhu cầu thiết thực về vốn lên trang wepside bởi vì gửi thông tin qua mạng sẽ được phát tán rộng rãi, thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn .
3. Vận động các công ty xây dựng lớn xúc tiến và tác động đến các đối tác làm ăn từ nước ngoài để đâu tư vốn vào các dự án .
Do công ty hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng dưới hình thứclà nhà thầu phụ cho các công trình xây dựng lớn nên khả năng thành công trong các công trình là rất cao , nên công ty phải tích cực tác động đến các cơ quan tổ chức của tổng công ty đê xúc tiến việc thu hút vốn đầu tư .
4. Tiền thân của công ty là đại lí phân phối sản phẩm của các hãng HOMA của Đức , FWT - ý DAB – ý; Portacel – Anh; JMI – Hàn Quốc; BOMBAS IDEAL – Tây ban Nha, ...đây là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc vận động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ các hãng này .
III . Một số giải pháp khác :
1. Liên tục nắm bắt sự thay đỏi trong quy định và những thủ tục hành chính về đầu tư trực tiếp nước ngoài để có những phương hướng vận động thu hút vốn FDI một cách hiệu quả và hợp lí .
Tác động và kiến nghị lên bộ Đầu tư& xây dựng những bất cạp trong cơ sở pháp lí liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .
2 . Một số giải pháp của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút FDI vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh
- Cần phải hoàn thiện về hệ thống luật đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Sụ hấp dẫn của mỗi quốc gia về lĩnh vực đầu tư được thể hiện ở luật, cùng với luật thì các văn bản dưới luật cũng không kém phần quan trọng như việc góp vốn, thuê đất, tuyển dụng lao động, xuất nhập khẩu hàng
Để cải thiện môi trường đầu tư thì chính phủ cần kiên quyết loại bỏ những quy định do các ngành, địa phương ban hành trái với các chủ trương chính sách của chính phủ, tránh tình trạng đầu một nơi đuôi một nơi, nhằm tạo ra một hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ xuyên suốt từ trung ương đến địa phương .
- Trong tiến trình xây dựng một luật chung cho đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, trước mắt để bảo đảm một môi trường đầu tư hấp dẫn và tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực thì cần sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài và các văn bản pháp luật liên quan, với các yêu cầu sau :
- Bảo đảm một khuôn khổ pháp luật hấp dẫn thông thoáng, rõ ràng, ổn định một hệ thống ưu đãi và khuyến khích mang tính chất cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực.
- cải cách phải phù hợp và đồng bộ với tiến trình xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật chung của nước ta, trước hết là luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tư trong nước ... nhằm tạo ra mặt bằng ưu đãi bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Bảo đảm sự ổn định của pháp luật doanh và chính sách đối với đầu tư nước ngoài thực hiện nguyên tắc không hồi tố để giữ vững lòng tin của cộng đồng nhà đầu tư nước ngoài. Sửa đổi một số điều khoản trong các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài nhằn tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Các luật liên quan
- Trong dự luật đầu tư ngoài việc quan tâm đến việc cải thiện luật đầu tư cho phù hợp vớ xu thế của các nước và thời đại hiện nay, thì trong các luật liên quan tới thuế chẳng hạn như thuế thu nhập cá nhân thuế thu nhập doanh nghiệp thuế nhập khẩu và tất cả các vấn đề có liên quan tới thuế cần phải được cân nhắc sao cho phù hợp.
- Các nhà đầu tư không khỏi băn khoăn về mức lương phải trả cho cho công nhân viên làm việc trong các dự án của mình bởi mức thuế đánh vào thu nhập cá nhân của các cán bộ công nhân viên của mình lên tới 50% tới 60% thu nhập mức thuế này được hiệp hội các nhà doanh nghiệp coi là cao nhất .Trong doanh nghiệp nước ngoài đang phải gánh chịu rất nặng nề về tổng chi phí trả cho các cán bộ công nhân viên, điều này làm tăng chi phí trong sản suất kinh doanh chính vì thế làm giảm sự hấp dẫn của môi trường đầu tư việt nam điều này sẽ làm hại cho chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của chúng ta.
- Chính phủ việt nam lên giảm mức thuế thu nhập cá nhân xuống còn từ 10% đến 15% áp dụng cho cả ngời nước ngoài và người việt nam, giúp cân bằng với mức thuế mà các nước trong khu vực đang sử dụng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo luật hiện hành thì thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25% tỷ lệ này thấp hơn so với các nước trong khu vực như Mianma và một số nước khác như Lào tới 20%-30% thêm nữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Việt Nam còn được hưởng thời gian miễn thuế trong hai năm đầu kể từ khi dự án có lãi và giảm trừ 52% trong hai năm tiếp theo điều này rất phù hợp với xu hớng của việt nam trong chiến lược thu hút FDI .
- Nhưng với các dự án có tính chất quan trong và phục vụ thiết thực trong đời sống kinh tế xã hội thì chính phủ việt nam cần đa ra biểu thuế ưu đãi hơn so với biểu thuế đang án dụng trong thời gian này đối với tất cả các hình thức dự án đầu tư tại Việt Nam .
Mức thuế nhập khẩu :
- Đây là mức thuế đánh vào đầu vào của các dự án phía Việt Nam cần phải đặc biệt ưu tiên đối với đối với những nguồn vốn đa vào dưới dạng các dây truyền thiết bị hiện đại một mặt giúp các nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào ngoài ra còn giúp phía Việt Nam có được dây chuyền công nghệ .
Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu
- Theo quy định hiện nay thì thời hạn cho phép các nhà đầu tư là trong vòng 30 ngày, thời gian này theo các nhà đầu tư nước ngoài là không đủ sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là những lần nhập khẩu với khối lượng nguyên vật liệu lớn. Do đó phía chính phủ Việt Nam cần đưa ra thời hạn dài hơn là 45 ngày hoặc có thể cho các nhà đầu tư nộp thuế thành nhiều kỳ .
- Cải cách thủ tục hành chính
Nhằm tháo gỡ những vấn đề còn vướng mắc trong chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Phải kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ theo quết định số 233/1998 của thủ tớng chính phủ ,cho phép tất cả các UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có quyền trực tiếp cấp giấy phép cho các dự án .điều đó đã thể hiện được việc bãi bỏ thủ tục hành chính cồng kềnh,quá tập trung .Tuy nhiên ,các nhà đầu nước ngoài vẫn còn phàn nàn nhiều về thủ tục hành chính của ta về các mặt như thủ tục đầu tư vẫn còn là vấn đề trở ngại lớn, thời gian chuẩn bị cho mặt dự án còn kéo dài , tình trạng thủ tục quá rườm rà .Việc chuẩn bị dự án của bên Việt Nam còn quá chặt chẽ gây mất rất nhiều thời gian vô ích
Do vậy trong thời gian tới Việt Nam cần phải cải thiên thủ tục đầu tư theo hướng đơn giản hoá và thực hiện triệt để Công tác thẩm định xét duyệt dự án trong thời gian qua là quá thời gian quy định đối với một số dự án , nguyên nhân do chất lượng dự án chưa tốt, thậm trí có những sai sót nghiêm trọng phải sửa đổi bổ sung gây lãng phí nhiều thời gian nhưng chất lượng thẩm định dự án thấp ,nhiều dự án đã thông qua thẩm định nhưng vẫn nhập thiết bị cũ lạc hậu đa số các dự án gây ô nhiễm môi trờng trầm trọng. Do vậy ,việc nâng cao chất lượng thẩm định là điều thật sự cần thiết, muốn vậy phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, đào tạo có chuyên môn cao, có trách nhiệm phải trang bị cho họ những công cụ kiểm định,quy định lại những thủ tục cho phù hợp với yều cầu đặt ra
Về thủ tục cấp đất đây là yếu tố các nhà đầu tư coi là điểm khó nhất trong quá trình thực hiện .Thực tế phải có những dự án mất nhiều thời gian do các quy định phân cấp quản lý đất hiên nay .Các chủ đầu tư và chủ sử dụng đất không thống nhất đựơc giá đền bù giải phóng mặt bằng , thiết nghĩ trong thời gian tới nhà nước quy định việc phân cấp quản lý đất cho phù hợp, phải có những giải pháp tích cực giải quết nhanh chóng thủ tục cấp đất, giao đất với giá cả đền bù giải phóng mặt bằng hợp lý .
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đầư tư nước ngoài
Sau khi tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thông thoáng hấp dẫn vấn đề then chốt có tính chất quyết định là việc chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất và kiện quyết của chính phủ việc nghiêm túc thực hiện của các bộ ngành và địa phơng
Trong viêc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền trách nhiêm của từng cơ quan quản lý nhà nước. Bộ kế hoạch và đầu tư bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trực tíếp nớc ngoài giúp chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư nước ngoài là đầu mối phối hợp giữa các bộ các ngành và địa phương giải quyết những vấn đề phát sinh trong các hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ,các bộ ngành và đia phơng thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo đúng quy định về chức năng cũng như thẩm quyền đã quy định theo luật đầu tư nước ngoài .
KẾT LUẬN
Quang việc phân tích nghiên cứu và thực hiện đề tài ta thấy được nhu cầu thiết thực của việc huy động nguồn vồn FDI vào việc thưc thi các dự án, hợp đồng kinh doanh của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh , trong điều
kiện hội nhập WTO hiện nay, cơ chế chính sách ngày được cải thiện tạo điều
kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài, lĩnh vực này đã trở nên nóng bỏng đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, vì thế trong một tương lai không xa đây có thể là một hoạt động huy động vốn hiệu quả phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và công ty TNHH XD&TM Quang Minh nói riêng .
Tuy nhiên do quy mô hoạt động kinh doanh của công ty TNHH XD&TM Quang Minh còn nhỏ , các dự án hợp đồng còn ở quy mô nhỏ chưa thực sự thu hút được sự chú ý của thị trường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty.
Với xu hướng phát triển kinh tế hội nhập như hiện nay, hy vọng chính sách nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi để việc thu hút vốn FDI vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và công ty TNHH XD&TM Quang Minh nói riêng trở nên thuận lợi hơn cũng như việc làm cho ý nghĩa của đề tài có tính thực thi cao hơn .
Qua nghiên cứu nội dung của đè tài em cũng đã học được nhiều kiến thưc và nắm bắt được thực trạng và nhu cầu về vốn FDI vào việc phát triển kinh tế nói chung , tuy nhiên do trình độ của em còn nhiều hạn hẹp , chưa thực sự nắm bắt được rõ ràng các kiến thức về nguồn vốn FDI và các giải pháp thu hút vốn FDI có hiệu quả vào công ty nên trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều thiếu sót và nhiều yêu cầu chưa đạt được, em rất mong dược sự thông cảm và chia sẻ nhắc nhở em của Thầy giáo VŨ PHÁN cùng các bạn đọc , ghóp ý kiến và chỉnh sửa cho em để em có kinh nghiệp hơn trong những đề tài tương tự . em xin chân thành cám ơn .
Danh mục tài liệu tham khảo
- Giáo trình kinh doanh quốc tế .PGS .TS Nguyễn Thị Hường
- Giáo trình Quản trị Nhân lực
- Giáo trình Quản trị tài chính
- Một số tài liệu thông tư về luật đầu tư của Việt Nam
- Tài liệu thu thập từ các báo ngoại thương , thời báo kinh tế Việt Nam
- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
- Giáo trình những nộ dung cơ bản về quản trị Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XD & TM QUANG MINH 3
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh. 3
1 . Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 3
1.1 Quá trình hình thành Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 3
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Quang Minh . 9
1.3 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 10
II. Mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh hiện nay . 10
III. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH XD &TM Quang Minh 12
1 . Về cơ sở vật chất 12
2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG MINH TRONG THỜI GIAN QUA 15
I. Nhu cầu về vốn FDI của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 15
1. Thực trạng và nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 15
2. Các nguồn cung cấp vốn của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 16
II. Thực trạng & kết quả thu hút FDI vào Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh trong thời gian qua . 27
1. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 27
2. Một số kết quả đạt được . 27
3. Một số dự án xây dựng đang chờ vốn để thực thi 30
III . Đánh giá kết quả của quá trình thực hiện thu hút nguồn vốn FDI của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 33
1. Những thành tựu. 33
2 . Những hạn chế 34
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG TY TNHH XD&TM QUANG MINH 36
I. Tiến hành cổ phần hóa công ty thu hút nguồn vốn FDI 37
II. Tiến hành xúc tiến đầu tư 39
III. Một số giải pháp khác 40
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
Ngày tháng . Năm 200..
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7738.doc